LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại đang ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng tới các đối tượng khách hàng nhằm huy động được nguồn vốn tối đa cho Ngân hàng mình. Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, lạm phát gia tăng không những trong nước mà trên toàn cầu, vấn đề huy động vốn đang là bài toán khó đối với hệ thống ngân hàng. Vậy làm thế nào để huy động được nguồn vốn hiệu quả hay làm thế nào để tìm kiếm được nguồn vốn với chi phí thấp, đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ tài chính, đem lại hiệu quả kinh doanh tối đa cho các ngân hàng? Là một ngân hàng lâu năm, với nhiều đóng góp cho nền kinh tế thủ đô, cũng như nên kinh tế đất nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác huy động vốn đó là: Cung ứng lượng vốn đáng kể cho công cuộc đổi mới đất nước, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá cả, lãi suất và kiềm chế lạm phát, v.v
Tuy nhiên, để tạo được bước chuyển, mà cụ thể là đáp ứng cho nhu cầu vốn đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng tăng cao thì công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi Chi nhánh phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn trong nền kinh tế, đặc biệt la huy động được nguồn vốn rỗi từ dân cư.
Trên cơ sở lý luận được học tại trường và kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, em chọn đề tài nghiên cứu : “Nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nam Chi nhánh Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về chất lượng huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội để thấy được kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu tình hình huy động vốn dân cư trong vòng từ năm 2006 đến năm 2008 và chiến lược đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình huy động vốn của NHTM
Xuất phát từ cơ sở lý luận nghiệp vụ huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường kết hợp với thực tế hiện tại và sự tham khảo vận dụng kinh nghiệm của một số nước tiên tiến trên thế giới để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động nguồn vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
5. Đóng góp của luận văn:
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng huy động vốn từ dân cư của NHTM, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Đánh giá thực trạng, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn từ dân cư còn chưa cao của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, từ đó nêu lên một số giải pháp và kiến nghị cho vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống ngôn từ viết tắt và danh mục các tài liệu tham khảo, các bảng biểu, sơ đồ, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.Huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1. Khái quát về NHTM 4
1.1.2. Huy động vốn từ dân cư của NHTM 12
1.2.Chất lượng huy động vốn từ dân cư của NHTM. 23
1.2.1. Khái niệm chất lượng huy động vốn 23
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chẫt lượng huy động vốn của ngân hàng 25
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 35
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà nội 35
2.1.1.Sơ lược quá trình phát triển 35
2.1.2.Cơ cấu tổ chức 35
2.1.3.Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà nội 36
2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà Nội 37
2.2. Thực trạng chất lượng huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển chi nhánh Hà Nội 40
2.2.1 Tổ chức huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hà Nội 40
2.2.2. Thực hiện công tác huy động vốn từ dân cư 42
2.3. Các sản phẩm huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Hà Nội 42
2.3.1. Tiền gửi thanh toán 42
2.3.2.Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu 44
2.2.3.Tình hình huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Hà Nội 46
2.4. Đánh giá chất lượng huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hà Nội 58
2.4.1.Kết quả đạt được 58
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 71
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội 71
3.1.1. Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh tại BIDV Hà Nội 71
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội 75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội 76
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ 77
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi từ dân cư 77
3.2.3. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng 81
3.2.4. Có chính sách lãi suất hợp lý 83
3.2.5. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn 84
3.2.6. Phát triển các hoạt động Marketing. 85
3.2.7. Kéo dài thời gian giao dịch: 86
3.2.8. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng. 87
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 88
3.3.1.Đối với Ngân hàng Nhà nước. 88
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 91
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những nhân tố được người dân quan tâm khi gửi tiền 16
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội 36
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV Hà Nội 38
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động tiền gửi từ TCKT và Dân cư 47
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hà Nội 48
Biểu đồ 2.2 Huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hà Nội 49
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn tiền huy động từ dân cư theo kỳ hạn 51
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội 52
Bảng 2.5: Lãi suất tiền gửi VND của BIDV Hà Nội 54
Bảng 2.6: Lãi suất tiền gửi USD của BIDV Hà Nội 54
Bảng 2.7: Lãi suất tiền gửi EUR của BIDV Hà Nội 54
Bảng 2.8: So sánh lãi suất tiền gửi tiết kiệm VNĐ của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội tại ngày 5.5.2008 56
Bảng 2.9: Lãi suất và chi phí từ lãi của nguồn vốn huy động từ dân cư của BIDV Hà nội năm 2006-2008 57
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến năm 2010 như sau:
Trọng tâm, nhiệm vụ đến năm 2010:
Tập trung hoàn thành tốt nhất kế hoạch kinh doanh cho đến năm 2010 trên cơ sở thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ tái cơ cấu hoạt động kinh doanh: Cơ cấu về thu nhập, cơ cấu tín dụng, cơ cấu dịch vụ, cơ cấu huy động vốn, cơ cấu khách hàng, đảm bảo tăng trưởng bền vững một cách hợp lý, thích ứng với biến động khó lường của nền kinh tế. Thực hiện vận hành mô hình tổ chức theo Dự án TA2 một cách an toàn, hiệu quả. Tiếp tục tăng tốc, tạo ra các bước bứt phá, chuyển biến trong hoạt động kinh doanh, hướng tới trở thành Chi nhánh bán buôn lớn trong hệ thống đồng thời tiếp tục duy trì quy mô, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng theo mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra góp phần giữ vững và phát huy vị thế của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội trên địa bàn thủ đô.
Để hoàn thành một cách xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch nêu trên, Chi nhánh Hà nội đã đề ra các giải pháp như sau:
Về huy động vốn – điều hành vốn:
+ Tiếp tục quán triệt tới toàn thể cán bộ công nhân viên nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm then chốt hàng đầu, thường xuyên, lâu dài góp phần quyết định quy mô hoạt động, tốc độ tăng trưởng và vị thế của Chi nhánh Hà nội. Mỗi cán bộ công nhân viên cần tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo để đề xuất các giải pháp, biện pháp hiệu quả, tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác huy động vốn trong từng thời kỳ.
+ Tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp chăm sóc giữ vững nền khách hàng tiền gửi hiện có, đẩy mạnh tiếp thị khách hàng tiền gửi mới để tăng trưởng huy động vốn. Thực hiện phân tích và cơ cấu lại khách hàng tiền gửi, từ đó xây dựng các chính sách, biện pháp phù hợp để duy trì được nhóm khách hàng có vốn lớn, ổn định, chi phí thấp. Tăng cường tiếp thị các tổ chức, tập đoàn, Tổng công ty lớn như: Kho bạc, bưu điện, điện lực, bảo hiểm,... có nhiều tiềm năng về vốn để thu hút nguồn vốn tiền gửi thanh tián gắn với sự gia tăng các tiện ích dịch vụ ngân hàng hiện đại với chính sách ưu đãi hợp lý.
+ Thực hiện điều hành công tác nguồn vốn một cách có hiệu quả, an tòan trên cơ sở gắn chặt nhu cầu sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo loại tiền, kỳ hạn, lãi suất để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro trong công tác huy động vốn. Tiếp tục duy trì chính sách huy động vốn với giá vốn hợp lý trên cơ sở bám sát cơ chế FTP và biến động lãi suất thị trường nhằm tránh rủi ro lãi suất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Thực hiện triệt để tiết kiệm chi phí đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
+ Tiếp tục nghiên cứu tăng thêm các tiện ích cho sản phẩm huy động và đa dạng các hình thức huy động vốn để tăng nguồn vốn huy động từ dân cư. Củng cố và hoàn thiện phong cách giao dịch chuyên nghiệp, văn minh, thanh lịch, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, tin cậy của đội ngũ cán bộ giao dịch viên.
+ Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong hoạt động kinh doanh giữa các đơn vị thành viên trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, nhất là các đơn vị trên địa bàn nhằm bảo đảm lợi ích toàn ngành, phát huy sức mạnh thương hiệu của hệ thống trong công tác huy động vốn.
Về công tác tín dụng:
+ Thực hiện tăng trưởng tín dụng có chọn lọc, đúng định hướng. Tăng trưởng tín dụng đi đôi với hiệu quả, an toàn và đảm bảo giới hạn, cơ cấu tín dụng được giao. Gắn tăng trưởng tín dụng với việc cung cấp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói và không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm tín dụng.
+ Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ, tín dụng tiêu dùng theo chương trình “kích cầu” cảu Chính phủ trên cơ sở phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ hiện có. Kịp thời phát hiện để có biện pháp xử lý những ách tắc trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ tín dụng bán lẻ.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá để tái cơ cấu hoạt động tín dụng theo hướng gia tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro; không nới lỏng các điều kiện tín dụng đối với khách hàng. Thường xuyên theo dõi, rà soát và quản lý khoản vay, phấn đấu không để phát sinh thêm nợ xấu mới. Thực hiện quyết liệt trong chỉ đạo giảm nợ xấu nội bảng, nợ hạch toán ngoại bảng.
+ Tiếp tục làm tốt công tác phân loại khách hàng định kỳ để cơ cấu nền khách hàng, thu hút các khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh, đảm bảo tăng trưởng tín dụng trên cơ sở cho vay vào các lĩnh vực, ngành nghề có tiềm năng, có nhiều khả năng phát triển ít rủi ro như cho vay sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, sản xuất vật tư thiết yếu, bưu chính viễn thông,...
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra kiểm soát các dự án, các khoản vay, đánh giá đúng thực trạng phân loại nợ, tài sản đảm bảo để tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Phát triển mạnh dịch vụ và khai thác các sản phẩm dịch vụ khác biệt có lợi thế:
+ Đẩy mạnh hoạt động Marketing thông qua việc gắn liền với ban hành các quy định, quy trình tác nghiệp, xây dựng các chương trình Marketing về sản phẩm, dịch vụ để hỗ trợ cán bộ bán hàng và đẩy mạnh quảng bá sản phẩm dịch vụ đến khách hàng, tạo niềm tin bằng chính chất lượng và phong cách phục vụ, phương thức chăm sóc khách hàng hiệu quả.
+ Tích cực, nỗ lực tìm hiểu và phân tích thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để triển khai các kế hoạch, biện pháp cụ thể sát thực tế đồng thời thông qua thực tiễn hoàn thiện những mặt tồn tại tạo ra nhu cầu dịch vụ để thu hút khách hàng. Tiếp tục củng cố phát triển các dịch vụ truyền thống như: bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ... để đảm bảo nguồn thu thường xuyên, đồng thời tích cực tìm kiếm khách hàng để cung cấp các sản phẩm ngân hàng hiện đại có thể mang lại thu nhập cao như bảo lãnh phát hành, hoán đổi tiền tệ, bảo hiểm,...
+ Tăng cường mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các khách hàng lớn để tăng doanh số, thị phần trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
+ Định kỳ tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả các sản phẩm mới, trên cơ sở đó đưa ra các phương thức hoàn thiện sản phẩm phù hợp theo từng nhóm đối tượng khách hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và cá nhân.
+ Thực hiện xây dựng biểu phí linh hoạt, rà soát và điều chỉnh mức phí của từng loại sản phẩm cho phù hợp với thực tế (trước mắt sẽ điều chỉnh mức phí bảo lãnh theo món), nghiên cứu xây dựng biểu phí riêng cho một số khách hàng lớn trên cơ sở tính toán tổng thể lợi ích mang lại nhằm đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và khách hàng.
+ Xây dựng kế hoạch về điều tra thị trường để nắm thông tin khách hàng và các ngân hàng trên địa bàn để từ đó có hướng nghiên cứu sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một cao.
+ Đạo tạo, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng bán hàng cũng như kỹ năng giao tiếp với khách hàng của các cán bộ có quan hệ với khách hàng tại các phòng quan hệ khách hàng, các phòng dịch vụ khách hàng và các phòng giao dịch.
Về mở rộng mạng lưới và nguồn nhân lực:
+ Củng cố nâng cao hiệu quả mạng lưới hiện có, thực hiện phát triển mạng lưới kinh doanh hợp lý gắn liền với an toàn và hiệu quả.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành có kiến thức và năng lực lãnh đạo có đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, đội ngũ chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực, đội ngũ nhân viên có năng lực, phẩm chất và kỹ năng tác nghiệp thành thạo, tính chuyên nghiệp cao và có khả năng chịu áp lực công việc cao.
+ Lập kế hoạch đào tạo và có giải pháp cụ thể đối với từng nhóm cán bộ quản trị điều hành, cán bộ tác nghiệp,... để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho cán bộ trong Chi nhánh.
Về kết quả, hiệu quả kinh doanh và trích lập DPRR
+ Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong phân loại nợ, đánh giá tài sản đảm bảo trên cơ sở đó trích lập DPRR theo đúng quy định. Thực hiện rà soát, lập danh mục các khoản nợ hạch toán ngoại bảng và tận thu bằng mọi biện pháp.
+ Rà soát, phân tích và áp dụng các biện pháp tích cực để tận thu lãi treo có khả năng thu và thực hiện xử lý các khoản nợ tồn đọng khó thu
+ Thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh
+ Kiên quyết chỉ đạo nâng cao hiệu quả kinh doanh, phấn đấu đạt chênh lệch đầu ra – đầu vào từ 3%/năm trở lên.
3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội
Mục tiêu trước mắt cũng như về lâu dài, hệ thống ngân hang Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng cần đảm bảo vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội…Ngân hàng phải chủ động xây dựng chiến lược phát triển vốn dài hạn phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình, đặc biệt chú trọng khai thác tới việc huy động vốn trong dân cư - thị trường đầy tiềm năng. Một số định hướng về phát triển dịch vụ huy động vốn trong dân cư là:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư hiện nay đang được tích trữ dưới dạng vàng, các loại ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn tổng nguồn vốn. Cần tiếp tục đưa ra các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng công nghệ cao và mang nhiều tiện ích cho khách hàng như: sản phẩm tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bảo hiểm, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, huy động vốn chi trả tại nhà với mức từ 50 triệu đồng trở lên … trong đó chú trọng tới việc giảm chi phí huy động vốn, cải cách các thủ tục giao dịch ngân hàng đảm bảo nhanh, gọn nhưng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả.
-Tăng cường mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, mở các trung tâm liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng để có thể phục vụ các tầng lớp dân cư một cách tốt nhất. Cần đào tạo và xây dựng hệ thống nhân viên ngân hàng thông thạo về nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ, tin học, nâng cao mức độ tư vấn của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng …để có thể đủ điều kiện làm việc được tốt nhất, tăng cường quảng bá rộng rãi, tập trung tiếp thị, chào bán sản phẩm đối với các khách hàng cá nhân, có các chính sách thưởng đối với các khách hàng truyền thống nhằm khuyến khích, động viên mọi người dân gửi tiền qua ngân hàng thông qua những hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng, những dịch vụ tiện ích, phù hợp nhu cầu thiết thực của người dân.
- Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại, an toàn, tin cậy, hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Nâng cao các tiện ích thanh toán qua ngân hàng để khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tầng lớp dân cư sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm thiểu lưu thông tiền mặt. Đồng thời, số lượng các đơn vị chấp nhận thẻ cần phải được tăng nhiều hơn nữa để đảm bảo cho các chủ thẻ có thể dùng thẻ của mình thanh toán ở tất cả các trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị…bằng cách có sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá tiêu dùng trong xã hội.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội
Qua việc nghiên cứu nội dung công tác huy động vốn từ dân cư tại chi nhanh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội ta thấy nguồn vốn huy động có bước tăng trưởng cao qua các năm, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi cả bên trong và bên ngoài ngân hàng thì ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn từ dân cư thì ngân hàng phải xây dựng được hệ thống các giải pháp hợp lý nhằm khai thác tối đa các nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực. Dưới quan điểm là một cá nhân đang nghiên cứu về hoạt động huy động vốn từ dân cư, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ
Mỗi một ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tuỳ từng điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể (chiến lược huy động vốn, chiến lược sử dụng vốn và các hoạt động khác). Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện thực tế để ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi từ dân cư
Yêu cầu đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi như là một yêu cầu tất yếu trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Tổ chức tín dụng nào đáp ứng được càng nhiều yêu cầu của khách hàng cùng với dịch vụ phong phú, tiện lợi thì các thu hút được nhiều khách hàng. Trong thời gian qua, BIDV Hà Nội đã áp dụng công nghệ mới cho phép khách hàng gửi một nơi có thể rút được ở bất kỳ Chi nhánh nào trong hệ thống BIDV trên toàn quốc, tạo được rất nhiều thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi, rút tiền. Tuy nhiên các hình thức huy động vốn chủ yếu hiện nay vẫn là huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Các hình thức này vẫn mang tính truyền thống và chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của người gửi tiền. Do vậy, BIDV Hà Nội cần tiếp tục duy trì, bổ sung điều chỉnh các hình thức huy động cho phù hợp với chiến lược nguồn vốn.
Việc đa dạng hoá sản phẩm huy động phải đa dạng hoá cả kỳ hạn gửi tiền, loại tiền huy động ( hiện mới chỉ có VND, USD, EUR) và phương thức trả lãi...Qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người gửi tiền trong việc lựa chọn hình thức và cách thức gửi.
Một số sản phẩm huy động mới mà BIDV Hà Nội có thể nghiên cứu triển khai áp dụng là
- Sổ tiết kiệm có phần vốn gốc được đảm bảo: Sản phẩm này cho phép phần vốn góp của người gửi tiền được đảm bảo theo thời gian, trên cơ sở tỷ lệ lạm phát được nhà nước công bố hàng năm, phần lãi được xác định theo một tỷ lệ cố định hoặc được điều chỉnh định kỳ hàng quý tương ứng với mặt bằng lãi suất trên thị trường tuỳ theo nhu cầu của người gửi tiền. Thời hạn tối thiểu là 5 năm. Phần lãi sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Bộ Tài chính. Mọi trường hợp rút vốn trước hạn thì toàn bộ phần gốc sẽ không được ngân hàng đảm bảo, tiền lãi tính đến thời điểm đó sẽ được tính theo lãi suất của kỳ hạn thực gửi và phải chịu thuế thu nhập cá nhân không có ưu đãi. Nếu rút gốc và lãi khi đến hạn thì được miến thuế thu nhập hoàn toàn
Hình thức này giải toả tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá của người gửi tiền. Đối với ngân hàng, huy động theo lãi suất cố định cho phép ngân hàng hoàn toàn làm chủ được giá đầu vào và thời hạn sử dụng vốn, cho phép ngăn cản sự đầu cơ của người gửi tiền khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên.
- Phát hành sổ tiết kiệm vô danh: tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong việc biếu, tặng hoặc sang tên sổ tiết kiệm. Cụ thể ở đây là phải giảm thiểu tối đa các thủ tục để khách hàng dễ dàng chuyển nhượng cho người khác khoản tiền gửi của mình
- Tiết kiệm nhân thọ: Người già thường lo cho bản thân, cho con cái về cuộc sống hàng ngày, về những rủi ro bất trắc xảy ra lúc đau yếu... họ thường nghĩ đến việc tích luỹ để dành một số tiền nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu lúc già yếu, hơn nữa rủi ro về sức khoẻ, bệnh tật... ở tuổi già dễ xảy ra, Họ nghĩ và quan tâm đến hình thức gửi tiền để nếu bị lý do nào đó mà họ không còn thu nhập để gửi nhưng đến hết kỳ hạn gửi họ vẫn nhận được số tiền quy định phải đóng cho cả thời gian đó. Thực chất của sản phẩm này là Ngân hàng bán bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng. Trên cơ sở mạng lưới rộng vói nhiều chi nhánh của BIDV nói chung và các Phòng Giao dịch, Điểm Giao dịch BIDV Hà nội nói riêng thì đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng và phát triển sản phẩm này trong dân cư.
- Tiền gửi tiết kiệm cho trẻ em:
Ngày nay, khi mà nền kinh tế ngày một tăng trưởng và phát triển, trong mỗi gia đình, các bậc phụ huynh cũng dần thay đổi quan niệm “trời sinh voi, trời sinh cỏ” mà họ đặc biệt quan tâm, lo lắng cho tương lai của con em họ, vì thế nảy sinh nhu cầu mở tài khoản tiết kiệm cho con em họ tại Ngân hàng để giáo dục tính tiết kiệm cho chúng thay vì bỏ ống “heo đất” không sinh lời. Hình thức tiết kiệm này có lợi ích rất lớn không chỉ cho Ngân hàng mà còn tạo thói quen dè sẻn trong chi tiêu cho trẻ em - thế hệ tương lai của đất nước vì rằng khi có được một tài khoản riêng gắn với lợi ích của chúng, trẻ em sẽ thích gửi tiền hơn vì biết rằng làm như vậy chúng sẽ có lợi nhiều hơn khi chi tiêu vô tội vạ.
Xét về mặt chiến lược, nếu các Ngân hàng thương mại đồng thời áp dụng hình thức này thì đã tác động một cách trực tiếp về mặt ý thức và hình thành thói quen giao dịch với Ngân hàng cho những chủ nhân tương lai của đất nước ngay từ khi chúng còn chưa nhận thức, vô hình chung, khi lớn lên họ sẽ coi Ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay, theo điều 22 bộ luật dân sự thì trẻ em từ 15-18 tuổi có thể thực hiện các giao dịch dân sự mà không cần có sự đồng ý của người đại diện. Như vậy hợp đồng tiền gửi tiết kiệm cho trẻ em có thể quy định: Khi gửi vào, cha mẹ hoặc trẻ em đứng tên trong sổ tiết kiệm, khi rút ra, nếu trẻ em dưới 15 tuổi phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đại diện, còn trên 15 tuổi thì do nội dung của hợp đồng quy định.
- Tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở:
Trước đây, hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển và một vài Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nhà đất, bất động sản cũng đã từng đưa ra hình thức này nhằm mục đích xây dựng cải tạo hay mua sắm nhà cửa, song kết quả đạt được không đáng kể, bởi chúng không không được “thiết kế” phù hợp với hoàn cảnh, khả năng thu nhập thực tế cũng như tâm lý và nguyện vọng của đại đa số các đối tượng dân cư có nhu cầu liên quan và nhất là không được sự quan tâm ủng hộ và chính sách hỗ trợ cần thiết của Nhà nước. Từ đó, việc huy động chủ yếu vẫn quay trở lại với hình thức thu nhận tiền gửi thông thường hoặc phát hành kỳ phiếu theo đợt để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực này.
Hình thức tiết kiệm cho nhà ở nhằm vào 3 mục đích chủ yếu:
+ Đối với người gửi tiền: Mang lại cho đại bộ phận dân cư có thu nhập ổn định một công cụ tích tụ vốn và khả năng đạt tới quyền sở hữu căn hộ, ngôi nhà cho bản thân và gia đình mà không đòi hỏi quá khả năng tài chính thực tế của họ.
+ Đối với Ngân hàng cung ứng loại sản phẩm này: Tạo nguồn tiền ổn định, khả dụng ở thời gian trung hạn, có thể phát triển thành dài hạn, để cho vay, đầu tư trung và dài hạn. Ngoài ra, qua sản phẩm này, Ngân hàng còn phát triển hàng loạt hoạt động nghiệp vụ liên quan như tín dụng thuê mua; tư vấn về kinh doanh, đầu tư bất động sản.
+ Đối với Nhà nước: Bằng việc tạo điều kiện thuận lợi, nhất là về các cơ sở pháp lý cho sự vận hành các sản phẩm này của Ngân hàng trên thị trường, Nhà nước sẽ khuyến khích được quá trình hình thành các quỹ nhà ở phong phú trong xã hội, giải quyết phần nào sức ép phát sinh từ vấn đề phát triển đô thị hiện nay, với nguồn tài lực huy động từ dân cư là chính, giành được vốn ngân sách và vốn vay nước ngoài cho việc đầu tư các công trình trọng điểm thuộc chiến lược phát triển quốc gia.
Kế hoạch phát triển nhà ở nên có nội dung như sau:
+ Người gửi tiền ký kết với ngân hàng một bản hợp đồng cho phép mở một tài khoản cá nhân phong toả tại ngân hàng (tối thiểu 4 năm), cam kết sẽ gửi một số tiền nhất định nào đó trong mỗi năm, bằng nhiều lần gửi với số tiền mỗi lần tuỳ ý, vào thời điểm thích hợp, liên tục trong thời gian không hạn chế, lãi suất tiền gửi thoả thuận, ấn định trước (trong mối tương quan hợp lý với mặt bằng thị trường) và được nhập vào gốc.
+ Toàn bộ số lãi thu được từ loại hình tiết kiệm này sau 5 lần gửi liên tục trở đi, được miễn thuế 100 %. Các trường hợp rút vốn (thanh lý hợp đồng) trước hạn sẽ chịu mức thuế thông thường.
Người chủ tài khoản sẽ được quyền:
+ Kể từ năm thứ 2 trở đi, có thể ký khế ước vay ngắn hạn của Ngân hàng theo mức lãi suất tiền gửi cộng chi phí quản lý cuả Ngân hàng, với số tiền tương đương tổng vốn gốc và lãi tồn tích trên tài khoản đến thời điểm đó, nếu họ có nhu cầu vay để sửa chữa nhỏ, cải tạo nhà ở của bản thân và gia đình.
Trong trường hợp này, Ngân hàng lưu giữ giấy chứng nhận gốc về quyền sử dụng đất trên đó có công trình nhà ở hoặc giấy tờ gốc về quyền sở hữu nhà ở hay căn hộ của cá nhân đó để làm đảm bảo cho tới khi hoàn trả xong tiền vay cả gốc và lãi.
+ Sau khi gửi liên tục từ năm thứ 5 trở đi, khách hàng được vay của Ngân hàng để bổ sung đủ tiền mua căn hộ mua sẵn hoặc xây mới nhà ở, nếu số tiền gửi và lãi tích luỹ đến thời điểm đó (cộng với các nguồn vốn tự có khác, nếu có) đạt 50 % giá trị căn hộ hay ngôi nhà định mua hoặc xây dựng. Sau khi kiểm tra, thẩm định, Ngân hàng sẽ căn cứ vào khả năng thực lực tích luỹ và hoàn trả của khách hàng để quyết định cho vay theo các điều kiện: lãi suất cho vay được tính toán trên cơ sở lãi suất tiền gửi cộng chi phí quản lý và lãi ngân hàng.
3.2.3. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung và BIDV Hà Nội nói riêng là đòi hỏi bức xúc và cấp bách hiện nay nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ mọi mặt, trình độ quản lý điều hành, kiến thức kinh tế thị trường cạnh tranh, trình độ kỹ năng giao tiếp với khách hàng, đặc biệt là kiến thức về ngân hàng hiện đại và thị trường chứng khoán, …
Để thực hiện giải pháp này BIDV Hà Nội cần triển khai các bước sau:
- Trước hết BIDV Hà Nội cần phân loại cán bộ để đào tạo cho đúng người đúng việc:
+ Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của ngan hàng: Cần đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và trình độ tổ chức quản lý điều hành khoa học hiện đại và hiệu quả. Trang bị các kiến thức mới về kinh doanh, tổ chức điều hành, khoa học kỹ thuật công nghệ mới, các kiến thức về cạnh tranh trong cơ chế thị trường, về thị trường chứng khoán, ngân hàng hiện đại, …để đảm đương tốt nhiệm vụ quản lý điều hành kinh doanh của mình.
+ Đối với cán bộ kinh doanh ( cán bộ tín dụng): Đây là đội quân tiên phong của các ngân hàng thương mại,vì vậy cần phải được chú trọng đào tạo và thường xuyên nâng cao kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng, kỹ năng nghiệp vụ kế toán tài chính doanh nghiệp, am hiểu thị trường hàng hóa, thị trường tiền tệ, nhạy bén trong kinh doanh, nhất là khả năng nắm bắt khách hàng, thẩm tra thẩm định sản xuất kinh doanh, …để trình cấp trên cấp tín dụng hoặc đầu tư có hiệu quả – an toàn vốn, tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng trong kinh doanh.
+ Đối với cán bộ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng ( Giao dịch viên, cán bộ kiểm ngân): Đây là bộ phận cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, nhất là trong huy động vốn tiền gửi từ dân cư và thực hiện các dịch vụ của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ này ngoài việc đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng thiết bị công nghệ tin học ngân hàng, thành thạo và am hiểu đặc tính nội dung các tiện ích của các sản phẩm – dịch vụ ngân hàng để giới thiệu, hướng dẫn khách hàng, … thì còn cần được đạo tạo về kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tác phong phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự.
- Ngoài việc phân loại cán bộ theo chuyên môn nghiệp vụ và công việc để đào tạo cần phải tổ chức sắp xếp cán bộ khoa học hợp lý trên cơ sở phát huy thế mạnh năng khiếu của từng người để kích thích, động viên sáng kiến cá nhân kết hợp sức mạnh và trí tuệ tập thể để thống nhất tập trung hoàn thành mục địch kinh doanh và định hướng phát triển của ngân hàng.
- Phương pháp đào tạo tùy theo yêu cầu công việc, khả năng điều kiện và từng thời kỳ khác nhau, có thể sử dụng phương pháp sau:
+ Động viên cán bộ nhân viên ngân hàng tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức kinh tế xã hội.
+ Từng ngân hàng cơ sở tiến hành học tập và đào tạo nghiệp vụ theo từng chuyên đề. Mỗi khi có một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cần được quán triệt đến từng cán bộ nhân viên cho thành thạo để đủ sức thuyết phục khách hàng.
+ Cử cán bộ đi học tại các trung tâm đào tạo, các trường đại học, học viện,…để được trang bị các kiến thức khoa học mới
+ Cử cán bộ tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán trong nước cũng như ngoài nước để tiếp cận với kiến thức hiện đại. Tổ chức các đợt tham quan các ngân hàng trong nước cũng như ngoài nước để học tập điểm mạnh của họ.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần phải xây dựng chính sách tuyển dụng nhân viên để bổ sung vào lực lượng lao động của Chi nhánh. Tuyển dụng những người có trình độ giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, linh hoạt trong công việc, có nhiều ý tưởng sáng tạo, tác phong làm việc nghiêm túc…
3.2.4. Có chính sách lãi suất hợp lý
Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp thì mục đích lãi suất không phải là mối quan tâm hàng đầu, điều họ hướng tới là việc hưởng các tiện ích do ngân hàng cung cấp. Nhưng đối với bộ phận khách hàng là dân cư thì để chiến thắng trong cạnh tranh huy động vốn nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ đối tượng này. Đối với những khách hàng có số tiền gửi lớn, ngân hàng cũng có thể sử dụng chính sách lãi suất ưu đãi như cộng lãi suất kèm theo thỏa thuận đi kèm như không rút trước hạn hoặc thời gian thực gửi tối thiểu là 2/3 kỳ hạn. Đồng thời ngân hàng có thể sử dụng lãi suất để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử dụng vón có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản xuất kinh doanh.
Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất hiệu quả hoặc mức độ rủi ro của từng món vay. Đồng thời phải mang tính linh hoạt, uyển chuyển, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên hết phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc ấn định lãi suất còn phải căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường ở từng thời kỳ khách nhau, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất huy động đầu vào, thể hiện ở việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh cho ngân hàng.
Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, cho nên ngoài yếu tố uy tín của ngân hàng thì lãi suất đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn tiền gửi. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.
3.2.5. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn
Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời. Trong đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu và thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn để cho ngân hàng không bị động trong kinh doanh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng nơi, đúng lúc. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn. Đồng thời, việc sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để ngân hàng mở rộng thực hiện huy động vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải chi phí cho những nguồn vốn huy động và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra còn tạo cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn nữa việc sử dụng vốn có hiệu quả còn thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng của mình, tạo cho ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vốn vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, ngân hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo các tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn tối thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư tiền gửi theo quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.6. Phát triển các hoạt động Marketing.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì Marketing là một hoạt động quan trọng cần phải thực hiện để thu hút được khách hàng. Vậy chúng ta phải hiểu Marketing như thế nào ? Marketing Ngân hàng là quá trình tư duy hướng tới lợi nhuận. Marketing Ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của đơn vị để đạt được mục tiêu của mình, bằng nhận thức, tiến hành công việc thông qua kế hoạch hoá, kiểm soát nguồn của cải vật chất nhằm thích ứng với môi trường, thị trường để thoả mãn nhu cầu lựa chọn của khách hàng để đạt được mục tiêu sinh lợi cao nhất. Vậy nên tổ chức Marketing ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn làm tăng lợi nhuận. Ta có thể thực hiện marketing bằng các hình thức như sau:
a. Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ
Đây là một biện pháp xúc tiến hỗn hợp trong công tác Marketing ngân hàng. Tổ chức hội nghị khách hàng giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng, tạo nên mối quan hệ khăng khít, lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng. Công tác tổ chức hội nghị khách hàng còn giúp cho ngân hàng kế hoạch hoá được kế hoạch kinh doanh của mình trong thời gian tới, giúp cho ngân hàng cân đối nguồn vốn hợp lý.
b. Tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại.
Trong nền kinh tế thị trường, việc quảng cáo tiếp thị, khuyến mại không chỉ giúp cho khách hàng biết đến ngân hàng, mà nó còn giúp cho công tác tiêu thụ các sản phẩm. Các sản phẩm ngân hàng là các sản phẩm cao cấp, việc các sản phẩm này đến khách hàng là khó, phải có thời gian lâu dài. Chi nhánh cần thực hiện tốt hơn nữa các biện pháp Marketing thúc đẩy và tạo điều kiện cho các sản phẩm của mình đến với khách hàng. Các sản phẩm như thẻ thanh toán, máy thanh toán, các loại giấy tờ huy động vốn như trái phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng phải tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (TV, Radio, làm các panô áp phích để quảng cáo mỗi khi đưa ra sản phẩm mới).
Hiện nay, thông tin về ngân hàng rất ít được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, lâu lâu người xem truyền hình mới nghe thấy thông báo của ngân hàng khi ngân hàng có chương trình khuyến mãi mới. Do đó, cần thường xuyên giới thiệu những tiện ích và hoạt động của ngân hàng thông qua truyền hình, báo chí, tập san,… nhằm tìm có hội giới thiệu về ngân hàng mình đến với công chúng.
Ngân hàng có thể thành lập nhóm chăm sóc khách hàng làm việc một cách năng động để tiếp thu mọi phản ánh của khách hàng cũng như cung cấp thông tin chính xác về chi nhánh cho khách hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng thì có thể thu được sự trung thành của khách hàng đối với ngân hang. Việc giữ chân khách hàng hiện tại sẽ hiệu quả hơn nhiều so với việc cố gắng thu hút khách hàng mới vì nó giúp tiết kiệm chi phí, tăng cường khả năng thấu hiểu và thỏa mãn mong muốn của khách hàng.
Việc tìm hiểu cập nhật kiến thức về sản phẩm phối hợp với việc duy trì và phát triển tốt mối quan hệ với khách hàng sẽ giúp đội ngũ nhân viên có thể xác định nhu cầu của khách hàng và tư vấn những sản phẩm phù hợp với nguyện vọng của khách hàng.
Công tác Maketing khách hàng nên được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên hơn và ngày càng hoàn thiện. Mỗi cán bộ ngân hàng phải am hiểu nhiều hơn về tình hình hoạt động của ngân hàng nhằm thực hiện một cách tốt nhất là người đại diện cho ngân hàng, là hình ảnh của ngân hàng, là kênh thông tin hữu hiệu khi giao tiếp trực tiếp với khách hàng, tổ chức tốt công tác thu thập thông tin khách hàng từ nhân viên, trưng cầu ý kiến để có chính sách khách hàng hiệu quả vì họ là người gần gũi với khách hàng nhất, nắm thông tin cụ thể và chính xác nhất.
3.2.7. Kéo dài thời gian giao dịch:
Thường thì các ngân hàng giao dịch theo giờ hành chính, tuy nhiên, giờ hành chính cũng là thời gian mà người có nhu cầu gửi tiền phải làm việc, trong khi đó không phải ai cũng có thể tranh thủ thời gian đang làm việc để đến giao dịch với ngân hàng. Vì vậy, nghiên cứu thời gian ngoài giờ hành chính để phục vụ riêng khách hàng gửi tiền cũng là một trong những điều kiện thu hút vốn từ dân cư của ngân hàng. Cụ thể ngân hàng có thể kéo dài thời gian giao dịch như sau:
Thời gian giao từ 07 h đến 18h hàng ngày, từ thứ 02 đến thứ bảy trong tuần
Cắt cử cán bộ làm việc theo ca, để đảm bảo số giờ lam việc trong ngày là 08 tiếng/ngày
- Ngoài ra chi nhánh cần nghiên cứu và ứng dụng một số phương thức huy động mới như thu nhận tiền tại nhà, tại nơi làm việc nếu khách hàng có nhu cầu..
3.2.8. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nếu các ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn nhất là các khách hàng lớn. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động của ngân hàng như khả năng sẵn sàng chi trả theo yêu nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với những trường hợp khách hàng rút tiền ra với khối lượng lớn và đột xuất, khả năng cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cũng như những tiện ích mà ngân hàng mạng lại cho khách hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
Như vậy với khả năng của mình ngân hàng sẽ tạo ra được hình ảnh của riêng mình trong lòng thị trường, một ngân hàng lớn có uy tín và danh tiếng trong nhiều năm thì sẽ có được lợi thế trong hoạt động huy động vốn nói riêng và trong hoạt động ngân hàng nói chung. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng để gửi tiền mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi hấp dẫn hơn vì họ cho rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn. Thực tế chứng minh, tại thời điểm tháng 5/2008 các ngân hàng diễn ra cuộc chạy đua lãI suất. Lãi suất liên tục tăng cùng với việc Ngân hàng Nhà nước xóa bỏ lãi suất trần 12% thay vào đó là trần lãi suất cho vay. Các ngân hàng thiếu vốn tăng lãi suất chóng mặt mặc dù họ biết họ đang đẩy chi phí lên mức khó có lãi. Trong tình hình này, mặc dù lãi suất ở Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội thấp hơn so với các ngân hàng cổ phần trên cùng địa bàn, nhưng nguồn vốn huy động tại thời điểm này tại BIDV Hà Nội vẫn tăng trưởng, bởi vì trước tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhiều ngân hàng trên thế giới phá sản, nên nhiều người dân lựa chọn những ngân hàng có uy tín để gửi tiền tiết kiệm của mình chứ không chạy theo lãi suất.
Qua việc phân tích về thực trạng huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội trong thời gian qua, ta nhận thấy tuy môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn song với khả năng của mình, ngân hàng vẫn đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng tiềm năng vốn trong dân là rất lớn nhưng vấn đề làm sao để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn này thì lại rất phụ thuộc vào khả năng của từng ngân hàng. Do vậy từng ngân hàng cần phải tìm ra những giải pháp cho riêng mình và vận dụng nó một cách có hiệu quả thì mới có khả năng đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
3.3.1.Đối với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng. Ngân hàng nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua các NHTM từ đó tác động vào nền kinh tế. Với vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, Ngân hàng nhà nước định hướng cho các NHTM trong việc thực hiện các hoạt động của Ngân hàng nói chung và tới công tác huy động vốn nói riêng. Do đó Ngân hàng nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền.
Thứ nhất: Xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ
Lãi suất là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu trên thị trường. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích người dân có tiền gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi và qua công cụ lãi suất thì NHNN sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng thông qua các NHTM từ đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền trong lưu thông. Do vậy để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về Tiền tệ-Tín dụng- Ngân hàng thì cùng với việc xây dựng và thực hiện đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng và thức hiện có hiệu quả công cụ lãi suất trong từng thời kỳ để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
Thứ hai: Đa dạng hoá danh mục các giấy tờ có giá trong các giao dịch của NHNN
Công cụ thị trường mở đã được các nước có nền kinh tế tiên tiến trên thế giới áp dụng và trở thành công cụ quan trọng bậc nhất để điều hoà lưu thông tiền tệ. Ở nước ta hính thức khai trương nghiệp vụ thị trường mở vào ngày 12-07-2000. Mặc dù hiện nay doanh số giao dịch qua các phiên giao dịch chưa lớn, số lượng thành viên và số lượng hàng hoá tham gia trrên thị trường còn hạn hẹp, mới chỉ có tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN nhưng kết quả các phiên giao dịch cho thấy việc sử dụng công cụ thị trường mở đa có những dấu hiệu tích cực, tác động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Vì vậy NHNN cần nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng các công cụ, các chứng chỉ có giá tạo điều kiện cho thị trường mở hoạt động “sôi động” hơn.
Thứ ba:Nâng cao vai trò hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, duy trì sự phát triển ổn định, an toàn và lành mạnh hoạt động của hệ thống Ngân hàng để góp phần tích cực vào quá trình phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị, xã hội là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngày 01-09-1999 Chính phủ ban hành nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi.ngày 11-09-1999 Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định 218/1999/QĐ-TTg thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt nam và ngày 07-07-2000 Bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã chính thức khai trương đi vào hoạt động. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, thời gian tuy chưa nhiều đối với một tổ chức nhưng bảo hiểm tiền gửi đã có những cố gắng để đạt được những kết quả khả quan như đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi và thu phí đúng theo qui định, chi trả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo đúng trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi cho người tham gia, hỗ trợ tài chính đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về tài chính, kiểm tra giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia…Song bên cạnh đó còn có một số vướng mắc, tồn tại cần phải giải quyết trong thời gian tới đó là:
- Mở rộng phạm vi tiền gửi dược bảo hiểm
Hiện nay phạm vi tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt nam ghi danh của cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Do qui định các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đã chuyển dần việc huy động vốn của các cá nhân từ hình thức ghi danh sang hình thức vô danh, tích cực huy động bằng vàng và ngoại tệ để không phải đóng phí bảo hiểm tiền gửi. Những tổ chức thực hiện biện pháp này thường là các tổ chức có qui mô hoạt động tiền gửi lớn, tình trạng này nguồn thu phí bảo hiểm tiền gửi giảm sút, trong khi đó nguy cơ rủi ro về tiền gửi của cá nhân tăng lên do tiền gửi không thuộc đối tượng được bảo hiểm.
- Nâng cao hiệu quả công tác trao đổi và cung cấp thông tin giữa NHNN và Bảo hiểm tiền gửi Việt nam: Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi thì việc nắm bắt kịp thời thông tin về tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi là rất quan trọng, nó tạo điều kiện để Bảo hiểm tiền gửi có phương án kiểm tra, giám sát, chỉ đạo kịp thời.
Do vậy, để sử lý những vướng mắc và tồn tại nói trên, trong thời gian tới NHNN cần có các giải pháp để phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi, để từ đó Bảo hiểm tiền gửi thực sự trỏ thành chỗ dựa đáng tin cậy và duy trì sự phát triển ổn định của các tổ chức tín dụng trong cơ chế thị trường.
Thứ tư: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của hệ thống Ngân hàng, cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để chấn chỉnh và xử lý kịp thời những hành vi, những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát vốn của nhà nước va nhân dân. Đưa hoạt động của các tổ chức tín dụng đi vào nề nếp, khuôn phép song vẫn phải đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh.
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Hà Nội là một chi nhánh chịu sự điều tiết, kiểm soát hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do đó BIDV Việt Nam cần có các biện pháp hỗ trợ chi nhánh nâng cao chất lượng huy động nguồn vốn từ dân
Thứ nhấ: Quan tâm hơn nữa về việc phát triển công nghệ. BIDV Việt Nam cần chú trọng phát triển nền tảng công nghệ tại BIDV Hà Nội. Hiện nay chi nhánh vẫn còn dùng một số máy tính đã cũ, có khi hai giao dịch viên dùng chung một máy in giao dịch khiến cho thời gian giao dịch kéo dài hơn và xảy ra nhiều sai sót hơn. Nếu được trang bị đầy đủ những máy móc hiện đại nhất thì chắc chắn các nhân viên BIDV Hà Nội sẽ tiếp cận với các phần mềm mới nhanh hơn, rút ngắn thời gian giao dịch, ít sai sót và phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Thứ hai: Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới dành cho khách hàng cá nhân. Ban nghiên cứu phát triển sản phẩm của BIDV Việt Nam cần luôn cập nhật những loại hình dịch vụ mới trên thế giới hoặc đã áp dụng tại các ngân hàng khác trên lãnh thổ Việt Nam, xem xét liệu có áp dụng vào BIDV được không và nếu có thì mang lại kết quả như thế nào so với chi phí bỏ ra.
Ngoài ra cũng cần nghiên cứu phát triển các dịch vụ mới, đi trước dự đoán những yêu cầu của khách hàng có thể phát sinh trong tương lai từ đó có các sản phẩm phù hợp, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng.
Thứ ba: Đào tạo nguồn nhân lực cho các chi nhánh được một đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, có tài, có đức. Công tác tuyển dụng vào ngân hàng phải làm thật chặt chẽ, nghiêm minh để có thể tuyển được những người có trình độ xứng đáng đứng vào hàng ngũ BID, góp phần làm cho BIDV Hà Nội ngày càng vững mạnh.
Trung tâm đào tạo của BIDV Việt Nam cần tổ chức nhiều lớp huấn luyện nghiệp vụ cho các cán bộ, giúp họ luôn trau dồi sự hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ hiện có của BIDV Việt Nam, về nền kinh tế - xã hội và hiểu biết về nghiệp vụ. Khuyến khích cán bộ trẻ tham gia nghiên cứu khoa học, đưa ra nhiều sáng kiến nâng cao năng suất lao động.
Thứ tư: Kiến nghị về chính sách lãi suất và công tác điều hành nguồn vốn.
* Xây dựng trên cơ sở thực hiện đầy đủ các qui định của NHNN (về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ký quĩ bảo lãnh, đảm bảo khả năng thanh toán....) theo nguyên tắc đánh giá đúng mức đóng góp của từng chi nhánh vào kết quả chung của toàn ngành, thực hiện hỗ trợ qua lãi suất điều chuyển vốn nội bộ nhằm phát huy tính năng động của từng chi nhánh.
Ban hành cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, cơ chế điều hành lãi suất phù hợp với qui mô và đặc điểm hoạt động của từng chi nhánh. Phải xây dựng theo hướng tạo khuôn khổ pháp lý, nâng cao quyền tự chủ, linh hoạt, phân rõ trách nhiệm trong hoạt động nhằm phát huy tối đa vai trò và vị trí của từng chi nhánh. Các văn bản hướng dẫn phải được ban hành kịp thời, cụ thể và tránh chồng chéo.
Thứ năm: Tăng cường kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quản lý nguồn vốn đồng thời hỗ trợ kịp thời chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn từ dân cư nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể, lựợng vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước, đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể của cả hệ thống NHTM cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho phát triển đất nước đòi hỏi sự cố nhiều gắng hơn nữa của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội cùng toàn thể hệ thống NHTM. Ngoài ra, sự giúp đỡ từ phía nhà nước và các ban ngành liên quan là hết sức cần thiết.
Với đề tài “Nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” đã khái quát phần nào cơ sở lý luận về huy động vốn từ dân cư của các ngân hàng thương mại, qua đó thấy được sự cần thiết, vai trò của nguồn vốn dân cư tại NHTM. Bên cạnh đó, qua thời gian tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như kết quả đạt được, những tồn tại trong hoạt động huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội.
Việc nghiên cứu để nâng cao chất lương huy động từ dân cư của NHTM là một vấn đề rộng lớn bao trùm các hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót và còn nhiều hạn chế. Tác giả luận án mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và những người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ (2006), QĐ số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/12/2006 về Đề án thanh toán không dùng tiền mặt, Hà Nội
Chính phủ(1989), QĐ số 30 – NH/ QĐ ngày 17/3/1989 về ban hành thể lệ tiền gửi tiết kiệm, Hà Nội
Chính phủ(2004), QĐ số 1160/2004/QĐ – NHNN ngày 19/9/2004 về quy chế nhận tiền tiết kiệm, Hà Nội.
Chính phủ(2005), QĐ số 2/2005/ QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 4/1/2005 về việc ban hành quy chế phát hành GTCG của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước, Hà Nội.
Dwighi.ritter (2002), Giao dịch Ngân hàng hiện đại, NXB thống kê, Hà nội.
Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
TS. Phan Thị Thu Hà - TS.Phan Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2006), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2007), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2008),Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2006), Bảng cân đối kế toán năm 2006, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2007), Bảng cân đối kế toán năm 2007, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2008), Bảng cân đối kế toán năm 2008, Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội(2008), Báo cáo tổng kết năm 2008 và phương hướng nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội.
Nguyễn Văn Tuyến (2005), “Bản chất pháp lý của giao dịch nhận tiền gửi của NHTM”, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.12.
Philip Kotler (2002), Marketing căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội
Website:
-
-
-
-
-
-
- http:// www.sbv.gov.vn
- http:// www.vietnamnet.vn
- http:// www.vietbao.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Những nhân tố được người dân quan tâm khi gửi tiền 16
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội 36
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV Hà Nội 38
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động tiền gửi từ TCKT và Dân cư 47
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hà Nội 48
Biểu đồ 2.2 Huy động vốn từ dân cư tại BIDV Hà Nội 49
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn tiền huy động từ dân cư theo kỳ hạn 51
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn từ dân cư của BIDV Hà Nội 52
Bảng 2.5: Lãi suất tiền gửi VND của BIDV Hà Nội 54
Bảng 2.6: Lãi suất tiền gửi USD của BIDV Hà Nội 54
Bảng 2.7: Lãi suất tiền gửi EUR của BIDV Hà Nội 54
Bảng 2.8: So sánh lãi suất tiền gửi tiết kiệm VNĐ của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội tại ngày 5.5.2008 56
Bảng 2.9: Lãi suất và chi phí từ lãi của nguồn vốn huy động từ dân cư của BIDV Hà nội năm 2006-2008 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH022.doc