Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội

Mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh doanh thực hiện biện pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền lực sẽ được san sẻ cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành trái phiếu có thể khắc phục được nhược điểm này song lại vấp phải một vấn đề quan trọng khác đó là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng chớp lấy song việc phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe nên mất nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội tốt. Tất cả các vấn đề trên có thể được khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng. - Một ưu điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ tránh được các chi phí phát sinh như: chi phí phát hành; chi phí bảo lãnh; đăng ký chứng khoán.Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu,

doc104 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. - Định mức chi phí lập DA và thiết kế xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. - Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 12/10/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giát trị gia tăng. - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ tài chính về việc ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp đặt. - Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. - Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. - Một số văn bản có liên quan khác 2. Xác định tổng vốn đầu tư. Tổng mức đầu tư cho DA là 25,754,694,000 Đồng Trong đó: - Vốn cố định là 21,725,740,000 Đồng; Gồm có: + Chi phí thuê đất và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là: 5,197,875,000 Đồng + Xây lắp là: 7,772,695,000 Đồng + Thiết bị là: 5,499,508,000 Đồng * Mua trong nước 1,390,400,000 Đồng * Nhập khẩu 4,109,108,000 Đồng + Chi phí khác 1,184,007,000 Đồng + Dự phòng 1,445,621,000 Đồng + Lãi vay trong quá trình đầu tư xây dựng 6,26,033,000 Đồng - Vốn lưu động ban đầu là 4,028,954,000 Đồng 3. Xác định nguồn tài trợ cho dự án: Căn cứ tiến độ thực hiện DA, tiến độ sử dụng vốn đầu tư dự kiến như sau: - Giai đoạn 1 (2006-2010): Tổng nhu cầu là 14,592,487,000 Đồng Vốn tự có và huy động khác: 3,776,151,000 Đồng Vốn vay thương mại: 10,518,954,000 Đồng Trên cơ sở tính chất đầu tư, năng lực tài chính, kế hoạch thâm nhập thị trường và do tổng mức đầu tư quá lớn nên trong giai đoạn này Công ty tập trung đầu tư một số hạng mục chủ chốt đủ đảm bảo cho công tác vận hành dự án, tạo ra sản phẩm để tiêu thụ như: Xây dựng một phần phân xưởng chính, xưởng cưa xẻ, nhà trưng bày sản phẩm, nhà ăn nghỉ, khu vệ sinh cho công nhân, các hạng mục cung cấp điện nước, phục vụ và bảo vệ sản xuất, an toàn và vệ sinh công nghiệp, một số thiết bị chính phục vụ các khâu cưa xẻ, sấy gỗ và sản xuất ván sàn, ghép thanh, đồ mộc..... - Giai đoạn 2 (2011-2015): Tổng nhu cầu là 14,592,487,000 Đồng Vốn tự có và huy động khác: 3,531,964,000 Đồng Vốn vay thương mại: 11,060,523,000 Đồng Trong giai đoạn này, sau khi đã ổn định về tình hình tài chính, chiếm lĩnh được thị trường, cân đối nguồn vốn đầu tư, Công ty sẽ tiến hành đầu tư hoàn thiện các hạng mục công trình còn lại, mua sắm lắp đặt các thiết bị chưa đầu tư trong giai đoạn 1 để hoàn thành toàn bộ nhà máy, đảm bảo công suất và sản phẩm đã xây dựng trong dự án. Chi tiết chi phí đầu tư cụ thể như sau: 4.Phân tích Phương diện tài chính của dự án; a. Cơ sở tính toán: - Công suất hoạt động: theo tính toán của Công ty, công suất hoạt động của dự án đầu tư trong năm thứ nhất ở mức 36%, bốn năm tiếp theo là 80% và từ năm thứ năm trở đi, công suất ước đạt 100%. - Thời gian khấu hao: Công ty dự kiến tiến hành trích theo phương pháp khấu hao tuyến tính, chi tiết cho từng loại hình tài sản như sau: + Tiền thuê đất (Chi phí trả trước dài hạn): 49 năm; + Công trình xây dựng: 20 năm; + Thiết bị: 10 năm; + Chi phí dự phòng: 5 năm; + Chi phí khác: 5 năm; + Chi phí lãi vay trong thời gian xây dung: 6 năm. b. Doanh thu từ phương án: Theo tính toán của Công ty, trong giai đoạn đầu phương án sản phẩm chính của công ty như sau: - Hàng mộc mỹ nghệ, nội thất: chiếm 45% sản lượng với giá bán bình quân cho 1 m3 sản phẩm tinh chế là 18,000,000-19,000,000 VND. - Hàng mộc xây dựng: chiếm 25% sản lượng với giá bán bình quân cho 1m3 sản phẩm tinh chế là 17,000,000 VND. - Ván sàn, ván ghép thanh: chiếm 30% sản lượng với giá bán bình quân cho 1m3 sản phẩm tinh chế là 16,000,000 VND. c. Chi phí của phương án: Để tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế của dự án, các định mức về tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí lao động, chi phí quản lý, tiếp thị, căn cứ số liệu thống kê và kinh nghiệm sản xuất nhiều năm qua, Công ty tính toán định mức cho các sản phẩm ván sàn, ghép thanh và sản phẩm đồ mộc được chọn cụ thể như sau: + Tiêu hao nguyên liệu gỗ: 1.6-1.7 ( sẽ phải sử dụng 1.7 m3 gỗ nguyên liệu để làm ra 1 m3 sản phẩm tinh chế); + Các phụ liệu như sơn, đinh, ốc vịt, bản lề, khoá, bao bì: chiếm khoảng 20-40% giá trị nguyên liệu. + Chi phí nhân công: Lương nhân công cần thiết để sản xuất 1m3 sản phẩm bình quân là 48-52 công, mức lương bình quân là 40,000 VND/công; + Hao phí điện năng cho 1 m3 sản phẩm là 160-200 KWh/m3; + Chi phí điều hành sản xuất: chiếm 2.8% doanh thu; + Chi phí tiếp thị, tiêu thụ ( quảng cáo, khuyến mãi, hoa hang) chiếm khoảng 3% doanh thu; + Trả lãi vay: vay thương mại với lãi suất tạm tính 12%/năm, thời gian trả nợ vốn vay đầu tư 5 năm; d. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án: Theo kết quả phân tích tài chính dự án đầu tư Nhà máy sản xuất đồ gỗ, mây tre đan của Công ty cụ thể như sau: - Tỷ suất lợi nhuận (trước thuế)/doanh thu: 11.30% - Tỷ suất lãi gộp/ Vốn đầu tư: 14.82% - Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): 34.36% - Độ nhạy của dự án (nếu doanh thu giảm 3%) IRR là 21.50% - Hiện giá thuần (NPV): với r = 10% là 14,345,933,000 VND - Thời gian thu hồi vốn giản đơn: 4.9 năm - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là: 8.4 năm - Lãi ròng bình quân hàng năm: 2,768,215,000 VND e. Hiệu quả kinh tế xã hội-xã hội của dự án: DAĐT nhà máy sản xuất chế biến gỗ và hàng mây tre đan của công ty cổ phần tổng hợp Bắc Hà (tính cho 10 năm đầu) sẽ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội như sau: - Doanh thu tăng thêm bình quân: 17,141,555,000 VND/năm - Lợi nhuận sau thuế đạt bình quân: 2,768,215,000 VND/năm - Đóng góp cho ngân sách nhà nước: 4,444,695,000 VND/năm - Giải quyết việc làm cho người lao động: 150-170 người - Thu nhập bình quân của ngừơi lao động: 2,539,000 VND/tháng - Sản phẩm tạo thêm ra cho xã hội: 1,995 m3 sản phẩm/năm f. Ý kiến của Phòng kinh doanh ( Phòng nghiệp vụ kinh doanh ) * Đánh giá phân tích tài chính: Sau khi xem xét hồ sơ mà Công ty cung cấp, cán bộ thẩm định đã tiến hành tính toán lại một số chỉ tiêu kỹ thuật của DA cụ thể như sau: - Do công ty đề nghị vay vốn đầu tư cho giai đoạn 1 của DA nên Phòng sẽ tiến hành phân tích tài chính giai đọan 1 ( 5 năm) của DA và xem xét kết hợp với kết quả tính toán tổng thể DA của Công ty. - Giá bán ra của Công ty được tính trên cơ sở đã có thuế VAT 10%, Phòng sẽ tiến hành tách giá bán đã có thuế và giá bán chưa thuế để phân tích. - Chi phí sửa chữa lớn được tính bằng 1.5% giá trị thiết bị được đầu tư và 5 năm thực hiện một lần, kinh phí sửa chữa lớn được hạch toán tăng giá trị TSCĐ. PNC TSCĐ tăng lên do thực hiện sửa chữa lớn sẽ được khấu hao trong thời gian 5 năm kể từ năm có phát sinh sửa chữa lớn; - Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính bằng 0.5% giá trị thiết bị được đầu tư; - Lãi vay vốn đầu tư được giả định cố định trong suốt thời gian vay là 12.72%/ năm, lãi vay vốn lưu động được giả định cố định trong suốt giai đoạn 1 của DA cho đến khi công ty tự tài trợ được vốn lưu động là 12.24%. - Giá trị hàng tồn kho bằng 2% doanh thu - Các khoản phải thu chiếm 10% doanh thu - Các khoản phải trả chiếm 10% chi phí trực tiếp - Tồn quỹ tiền mặt bằng 5% doanh thu - Hệ số thay đổi chi phí đầu vào: 5% Qua tính toán lại doanh thu, chi phí của phương án đầu tư trên cơ sở giả định các yếu tố khác không thay đổi, cho ta kết quả: Bảng 04: Đánh giá tài chính dự án Chỉ tiêu Kết qủa NPVTIP 3.877 (Đánh giá khả năng đứng vững về tài chính của tổng thể dự án) IRRTIP 23,43% NPVEPV 4.693 (Đánh giá lợi ích về tài chính mà chủ đầu tư thu được sau khi hoàn thành các nghĩa vụ với bên cho vay) IRREPV 41,52% (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA) Với kết quả tính toán trên cho thấy giá trị hiện tại ròng của phương án theo các quan điểm đánh giá về khả năng đứng vững về tài chính của tổng thể dự án hoặc lợi ích về tài chính mà chủ đầu tư thu được sau khi hoàn thành các nghĩa vụ với bên cho vay đều có giá trị dương (> 0) có nghĩa lợi nhuận của phương án đầu tư quy về mặt bằng thời gian hiện tại có giá trị dương, có hiệu quả. Còn đối với tỷ suất hoàn vốn nội bộ theo cả hai quan điểm trên đều có giá trị > 13,42% (suất chiết khấu danh nghĩa), cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm của một đồng vốn đầu tư mang lại lớn hơn chi phí vốn là lãi suất vay vốn. * Đánh giá rủi ro dự án đầu tư: - DAĐT Nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan khi tiến hành đầu tư sẽ gặp phải rủi ro về nguồn vốn đầu tư. Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty đã bỏ vốn tự có ứng trước một số chi phí trong khi chưa có cam kết cung cấp vốn chắc chắn từ phía Ngân hàng nên khả năng nếu Ngân hàng không tài trợ vốn thì dự án trên không có khả năng thực hiện theo tiến độ kế hoạch. - Rủi ro về nguồn nguyên liệu: Khi có các quy định khác của Nhà nước Lào không cho phép xuất khẩu gỗ thì Công ty sẽ bị thiếu nguồn nguyên liệu, tuy nhiên, khả năng xảy ra rủi ro không cao do xuất khẩu gỗ là nguồn thu chủ yếu của quốc gia này, ngoài ra, Công ty còn có các nguồn cung gỗ từ Campuchia. - Rủi ro trong cạnh tranh: Cho đến thời điểm hiện tại có khoảng 1.200 xí nghiệp chế biến gỗ lớn nhỏ trong cả nước, trong đó có khoảng 300 đơn vị nằm tại khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, với nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như nhu cầu xuất khẩu đồ gỗ thì khả năng các đơn vị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và do đó, hoạt động cạnh tranh không mang tính chất khắc nghiệt và không tác động nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu: do Việt nam đã gia nhập WTO nên mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải thực hiện theo các quy chuẩn quốc tế. Trong khi đó hiểu biết về luật pháp quốc tế của người Việt nam nói chung còn nhiều hạn chế, tuy nhiên, với điều kiện mở của nền kinh tế hiện nay của nước ta, hạn chế trên sẽ dần được khắc phục. - Rủi ro về mặt tài chính của dự án: + Khi tổng mức đầu tư thay đổi: Bảng 05 : Đánh giá rủi ro tài chính Chỉ tiêu PACS (kết quả) Mức thay đổi qua các năm 3% 5% 7% 10% 15% NPVTIP 3.877 3.393 3.071 2.750 2.269 1.470 IRRTIP 23,43% 22,06% 21,18% 20,32% 19,08% 17,10% NPVEPV 4.693 4.235 3.929 3.624 3.166 2.402 IRREPV 41,52% 37,72% 35,41% 33,25% 30,26% 25,83% (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA) Nhận xét: Khi tổng vốn đầu tư tăng lên đến 15% so với mức dự kiến, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án vẫn ở mức khá cao. Như vậy, khoảng an toàn về vốn đầu tư ban đầu là khá lớn. + Khi chi phí đầu vào thay đổi: Bảng 06 : Đánh giá rủi ro tài chính Chỉ tiêu PACS Mức thay đổi qua các năm 3 % 7 % 10 % 12 % 15 % NPVTIP 3,877 4,394 3,360 2,585 2,068 1,293 IRRTIP 23.43% 24.70% 22.14% 20.18% 18.86% 16.85% NPVEPV 4,693 5,189 4,197 3,453 2,957 2,214 IRREPV 41.52% 44.22% 38.81% 34.71% 31.96% 27.78% (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của DA) Nhận xét: Khi chi phí đầu vào tăng lên đến 15% so với mức dự kiến, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư vẫn ở mức cho phép. Tuy nhiên, lúc này thì lợi ích của chủ đầu tư có bị giảm đi đôi chút. * Kết luận: Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan của Công ty Cổ phần tổng hợp Bắc Hà nếu được cấp vốn, đầu tư đúng mục đích thì hiệu quả mang lại là khả thi, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng. Dự án trên khi tiến hành đầu tư có khả năng thu hồi vốn cho Công ty, đạt được hiệu quả không những về mặt kinh tế cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ từ Lào và Campuchia của Công ty mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho địa phương cũng như ngành sản xuất đồ gỗ của nước Việt Nam. 5. Nhận xét: - Tỷ lệ vốn tự có của Công ty tham gia vào dự án cần tăng cao hơn để giảm gánh nặng trả nợ ( nhất là nợ gốc). - Các dự kiến về giá bán sản phẩm cần được tính theo VNĐ và quy đổi ra USD để tính các khả năng trả nợ và cần dự kiến ở mức thấp hơn để tăng cường khả năng chịu đựng rủi ro giá bán và rủi ro tỷ giá. - Dự án chịu nhiều rủi ro do tác động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng cao đạt trên 18.000VNĐ/USD, dự án dễ lâm vào tình trạng bị lỗ và mất khả năng trả nợ. - Trong 2 – 3 năm đầu mới đi vào hoạt động, dự án có khó khăn trong vấn đề trả nợ, nhiều khả năng Công ty phải nhận nợ bắt buộc. 6. Đề xuất - Đề xuất không bảo lãnh vay vốn nước ngoài - Đề xuất cho vay bằng nguồn vốn trong nước và bằng VNĐ theo quy định cho vay dự án: + Số tiền cho vay trong hai giai đoạn đầu tư: VNĐ tương đương 21,579,477,000 theo tỷ giá tại thời điểm nhận nợ, ( bằng chữ: ba mươi một triệu, tám trăm ba mươi năm nghìn đô la Mỹ) +Thời hạn cho vay: 13 năm, trong đó thời gian ân hạn là 03 năm +Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng trả lãi sau cộng 2,5%/năm. Lãi suất được điều chỉnh 1 năm 2 lần vào ngày 01/01 và ngày 01/07 hàng năm - Phương thức và kỳ hạn trả nợ +Tiến độ trả nợ gốc: 20 kỳ ( trong thời gian 10 năm) Mỗi năm 2 kỳ bắt đầu trả từ tháng thứ 6 năm thứ 3. +Tiến độ trả lãi: trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. - Hình thức bản đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay với tổng giá trị dự toán ban đầu là 12,970,840,000 VNĐ và vốn tự có của doanh nghiệp. Dự án là khả thi và đồng ý cho vay. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI LVBHN 2.3.1. Kết quả Về quy trình thẩm định: Công tác phân tích thẩm định dự án đầu tư tại LVBHN được đặc biệt chú trọng. Để phát triển lâu dài thì cần phải đầu tư dài hạn mà muốn đầu tư có hiệu quả thì không thể không coi trọng công tác thẩm định dự án. Các dự án được xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đó giúp cho các kết luận thẩm định dự án chính xác hơn, việc tài trợ cho dự án gặp ít rủi ro hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR cũng bắt đầu được đưa vào tính toán, giúp các quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học. Điều này làm cho phương pháp thẩm định của LVBHN tiến gần hơn đến các phương pháp tiên tiến trên thế giới. Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm đinh có thể phát hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản, không đúng từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về dự án. LVBHN đã đưa ra một quy trình thẩm định tương đối khoa học và hợp lý: Về con người: Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động và sáng tạo là một điểm mạnh của Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định, cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra quyết định tín dụng. Điều đó đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nắm chắc quy trình thẩm định, phải hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các DAĐT. Bên cạnh đó, trình độ quản lý điều hành của ban lãnh đạo dã tạo điều kiện phát huy thế mạnh này. Những kết quả của Chi nhánh trong những năm qua là bằng chứng xác thực nhất để khẳng định điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Trong các năm qua chi nhánh đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trên đây là một số kết quả to lớn của LVBHN đã đạt được. Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn thiện hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Về phương pháp thẩm định: Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR tuy đã được đề cập nhưng chỉ mang tính hình thức, không được coi là chỉ tiêu trọng yếu. Giá trị theo tiền vay của tiền vay bước đầu được quan tâm nhưng chưa được đề cập nhiều đến trong dự án. Hiện nay, vấn đề rất được quan tâm khi cho vay là xác định nguồn trả nợ Nguồn trả nợ = LN để lại + KHCB + Nguồn khác Trong công tác thẩm định này, dòng tiền ròng thực sự trong năm của dự án chưa được đánh giá một cách chính xác. Chi nhánh chỉ quan tâm tới con số báo cáo trên sổ sách. Bên cạnh đó , lợi nhuận để lại của dự án là khác và nhỏ hơn với lợi nhuận sau thuế, nhưng trong thực tế khi tính toán nguồn trả nợ của chi nhánh lại chưa được phân biệt rõ ràng. Về thực hiện quy trình thẩm định: Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trong giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay, song hầu hết chỉ đề cập tới giai đoạn thẩm định ban đầu còn việc thường xuyên đánh gía, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm thường xuyên xuyên suốt DA Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án vẫn còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả vốn lưu động khi kết thúc dự án chưa có quy định cụ thể. Đối với các dự án đầu tư cho vay có tài sản thế chấp hoặc thông thường tài sản đầu tư bằng vốn vay là tài sản thế chấp, thì việc đánh giá định kỳ tài sản thế chấp được thực hiện với hiệu quả chưa cao. Phân tích rủi ro có biện pháp đề phòng tuy đã được đề cập trong tờ trình thẩm định, song trong quá trình thực hiện, các dự án chủ yếu được phân tích trong trạng thái tĩnh, chưa đánh giá đúng sự biến động của các nhân tố liên quan, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro trong công tác cho vay. Về đội ngũ cán bộ thẩm định: đội ngũ nhân viên của chi nhánh hoạt động chưa đồng đều, số nhân viên thực sự có năng lực vẫn còn thiếu. Về công tác thu thập thông tin còn hạn chế: các thông tin về doanh nghiệp và dự án thường không đầy đủ. Thông tin là báo cáo tài chính doanh nghiệp và hồ sơ dự án của chủ đầu tư cung cấp. 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan - Chi nhánh NHNo&PTNN Nam Hà Nội do mới được thành lập và đi vào hoạt đông không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác. - Chính sách đào tạo và tuyển dụng của Ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện. Phương pháp thẩm định thống nhất hoàn chỉnh nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn. - Mặc dù CBTĐ thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho công tác thẩm định. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế, chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được. b. Nguyên nhân khách quan - Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thông kế toán ... của cấp mhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa dẩy đủ, lại hay thay đổi gây khó khăn cho việc thẩm định. Việc định hướng, quy hoạch phát triển vùng, địa phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt đông cho vay của các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp đẵ làm giảm hiệu quả công tác thẩm định. - Các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế , tài chính cho từng ngành nghề để làm chỉ tiêu tham chiếu so sánh chưa có. - Việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các ngân hàng còn hạn chế. Công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng chưa được ngân hàng chú trọng và đầu tư có bài bản. - Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định, bên cạnh đó luật đất đai , đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn cho công tác thẩm định. - Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Ngân hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế hoạch Nhà nước. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI LVBHN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI LVBHN 3.1.1. Định hướng phát triển LVBHN * Phương hướng nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả đạt được trong những năm qua và tình hình thực tiễn, những xu hướng triển vọng trong năm tới, kế họach họat động kinh doanh của chi nhánh dự kiến năm 2009 với những mục tiêu như sau: - Tổng nguồn vốn đạt 4.100 tỷ (Tăng 30% so với 15/10/2008) - Tổng dư nợ tại địa phương đạt 1.200 tỷ (Tăng 37%) - Nợ quá hạn dưới 0,5% - Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 45% - Quỹ thu nhập đủ chi lương cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan ở mức cao nhất. * Các giải pháp thực hiện: Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn cho Chi nhánh, tổng hợp nhu cầu vốn từ các dự án, các hợp đồng tín dụng, các hạn mức tín dụng đã ký kết với khách hàng thì nhu cầu tín dụng năm 2005 của Chi nhánh tối thiểu phải 1.500 tỷ. Vì vậy để tăng trưởng đúng hướng, lại đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong điều kiện hạch toán theo thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi suất, thực hiện trích lập rủi ro, quản lý tín dụng được điều chỉnh theo công văn 127 của Ngân hàng Nhà nước... Chi nhánh cân thực hiện đồng bộ các giải pháp: - Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình. - Tiến hành xếp loại doanh nghiệp theo 1261, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao. - Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ, nhân viên ngân hàng; Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Mở rộng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. - Giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi Ngân hàng; tổ chức kinh tế; tiền gửi từ dân cư; Đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đây là nguồn vốn rẻ. Thu hút nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung dài hạn đã ký kết. - Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được phê duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. - Tiếp tục tìm hiểu, tiếp cận với các Bộ, ngành có các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án - Đây vẫn được coi là giải pháp đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trongj nguồn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án. - Quán triệt tư tưởng đến cán bộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay. - Nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. Giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác thẩm định không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với Ngân hàng. - Thực hiện thẩm định các dự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đấp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh. 3.1.2. Quan điểm nâng cao chât lượng thẩm định tài chính dự án tại LVBHN Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khacs, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành. Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác sau: - Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thực hiện tố công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng. - Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án; phát triển lưcj lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn. - Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợo với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế. - Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 3.2. GIẢI PHÁP 3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiêm vụ Trong thẩm dịnh dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trinh độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đậo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Về năng lực chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên ,phải có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới. Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý nhiều dự án, biết búc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn của mình. Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp. 3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp và phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm một số việc sau: - Hoạt động của phòng thẩm định phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng và có tính tín dụng,đảm bảo tính nguyên tắc trong moị nghiệp vụ thẩm định. - Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. Một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công một cán bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định để từ ddó CBTĐ sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các ván đè có liên quan thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, CBTĐ sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra nhứng quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cầncó sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng. - Tăng cương kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cấn bộ thảm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh nhưng sai sót đáng tiếc. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời Trong thời đại ngày nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thời hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất cần quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau: - Những thông tin về người xin vay vốn (doanh nghiệp): để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các bao cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vayvà phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ cung cấp. - Những thông tin từ sổ sách của ngân hàng: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không. - Những nguồn thông tin bên ngoài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trừơng, tư bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan ... 3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn ngày nay. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức và nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mền chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại ngân hàng. 3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét. 3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng thương mại khác Thẩm định dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bé, không ngừng trao dồi nâng cao nghiệp vụ. LVBHN mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu, do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác phải được Chi nhánh chú trọng thông qua cho vay hợp vốn với các NHTM khác. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành: - Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án. - Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng trong việc so sanh hiệu quả các chỉ tiêu tính toán được. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao trách tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho ngân hàng mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không có hiệu quả kinh tế. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước: - Hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ NHTM trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ NHTM, NHNN có thể tổ chức các khoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức tài chính như WB, IMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phầm mền thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các NHTM nên cử các cán bộ đi học tập phải là nhữn người đã có trang bị kiến thức và kinh nghiệm về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ngân hàng mình. - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các NHTM phục vụ cho công tác thẩm định. Tuy nhiên, các thông tin từ phía CIC còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM như các thông tin còn chưa đầy đủ, không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các NHTM những vấn đề lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, NHNN cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vự cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt động tư vấn. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng liên doanh Lào Việt: Đề nghị Ban thẩm định LVB hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các TCTD khác, các ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước. - Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoại ngành như trình độ công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật... nên đề nghị LVB hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định. KẾT LUẬN Hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng liên doanh Lào – Việt nói riêng. Mặt khác giúp cho Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước kết hợp với cơ chế, chính sách vĩ mô đúng đắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, từ đó giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả cao chính là điểm tựa để nền kinh tế phát triển mạnh. Nhận thức được vấn đề này, LVB chi nhánh Hà Nội đã và đang nỗ lực để doanh số cho vay dự án đầu tư tăng cả về chất lượng lẫn số lượng. Tuy nhiên do thời gian thực tập hạn hẹp nên chuyên đề này chỉ đi sâu nghiên cứu về việc đưa ra giải pháp hoàn thiện thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng. Với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn có thể nói chuyên đề đã phần nào thành công trong việc đưa ra giải pháp và kiến nghị với hai mục đích quan trọng: Thứ nhất góp phần cùng Ngân hàng tìm ra hướng đạt tới mục tiêu hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Thứ hai hoàn thành nội dung phù hợp tên đề tài nghiên cứu. Tuy đã cố gắng song do sự hạn chế về trình độ cũng như một số điều kiện khác nên chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ Ngân hàng và toàn thể các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Trần Đăng Khâm và LVBHN đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài trợ dự án, Học viện Ngân hàng, nhà xuất bản thống kê - 2006 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. 3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. 4. Giáo trình Lập – Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư ( Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh – Trung tâm ứng dụng kinh tế thành phố). 5. Báo cáo tổng kết hoạt động Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà nội từ năm 2003 đến năm 2006. 6. Bản hướng dẫn lập Báo cáo thẩm định tài chính dự án đầu tư trung và dài hạn ( Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam ) 7. Hồ sơ thẩm định tại Phòng Kinh doanh Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà nội. 8. Các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Lào-Việt. 9. Sách Lập-Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê-2006 PHỤ LỤC Giải trình các chỉ tiêu tính toán của dự án Xây dựng nhà máy sản xuất đồ gỗ và mây tre đan Báo cáo thu nhập Nhận xét: Dự án có lãi ngay từ năm đầu tiên với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức khá cao. Đvt: Triệu VND TT chỉ tiêu năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Doanh thu - Doanh thu gộp - 16,244 29,050 31,041 32,903 34,878 61,124 65,314 69,233 73,387 77,790 1,649 - Thuế VAT - 1,477 2,641 2,822 2,991 3,171 5,557 5,938 6,294 6,672 7,072 150 - Hoàn thuế VAT - 709 1,185 1,189 1,193 1,197 2,003 2,011 2,020 2,029 2,038 - - Thanh lý tài sản - - - - - - - - - - 11,473 - Doanh thu thuần - 15,477 27,594 29,408 31,105 32,904 57,571 61,388 64,959 68,744 84,229 1,499 2 Chi phí sản xuất - Chi phí hàng bán - 11,651 19,010 19,515 19,889 20,301 32,197 33,195 33,981 34,814 35,689 714 - Chi phí gián tiếp - 957 1,700 1,817 1,926 2,049 3,573 3,817 4,045 4,288 4,544 - Tổng chi phí - 12,608 20,710 21,331 21,814 22,350 35,769 37,012 38,026 39,102 40,233 714 3 Lãi trả trong năm - 1,195 1,000 607 405 202 820 709 590 425 261 97 - Lãi vay vốn lu động - 183 191 - - - - - - - - - - Lãi vay vốn đầu t 1,012 810 607 405 202 820 709 590 425 261 97 4 Thu nhập trớc thuế 1,673 5,884 7,470 8,886 10,352 20,981 23,668 26,343 29,217 43,735 688 5 Lỗ tích luỹ - - - - - - - - - - - 6 Thu nhập chịu thuế 1,673 5,884 7,470 8,886 10,352 20,981 23,668 26,343 29,217 43,735 688 7 Thuế thu nhập 469 1,647 2,091 2,488 2,898 5,875 6,627 7,376 8,181 12,246 193 8 Thu nhập ròng 1,205 4,236 5,378 6,398 7,453 15,106 17,041 18,967 21,036 31,489 495 9 Lợi nhuận tích luỹ 1,205 5,441 10,819 17,217 24,670 39,776 56,817 75,784 96,820 128,309 128,804 Sản lượng, doanh thu Đơn vị tính: Triệu VND TT chỉ tiêu năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Tồn kho đầu kỳ - - 18 30 30 30 30 50 50 50 50 50 2 Sản xuất trong kỳ - 900 1,500 1,500 1,500 1,500 2,500 2,500 2,500 2,500 2,500 3 Tồn kho cuối kỳ - 18 30 30 30 30 50 50 50 50 50 - 4 Thay đổi tồn kho [3 - 1] - 18 12 - - - 20 - - - - (50) 5 Sản lợng bán ra [2 - 4] - 882 1,488 1,500 1,500 1,500 2,480 2,500 2,500 2,500 2,500 50 6 Giá bán 17 18 20 21 22 23 25 26 28 29 31 33 - Giá bán trớc thuế 16 17 18 19 20 21 22 24 25 27 28 30 - Thuế VAT 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 7 Doanh thu (bao gồm VAT) - 16,244 29,050 31,041 32,903 34,878 61,124 65,314 69,233 73,387 77,790 1,649 - Doanh thu trớc thuế - 14,767 26,409 28,219 29,912 31,707 55,567 59,376 62,939 66,715 70,718 1,499 - Thuế VAT đầu ra - 1,477 2,641 2,822 2,991 3,171 5,557 5,938 6,294 6,672 7,072 150 khi tổng mức đầu tư thay đổi Chỉ tiờu PACS Mức thay đổi qua các năm Nhận xét: Khi tổng vốn đầu t tăng lên đến 15% so với mức dự kiến, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án vẫn ở mức khá cao. Nh vậy, khoảng an toàn về vốn đầu t ban đầu là khá lớn. 3% 5% 7% 10% 15% NPVTIP 3,877 3,393 3,071 2,750 2,269 1,470 IRRTIP 23.43% 22.06% 21.18% 20.32% 19.08% 17.10% NPVEPV 4,693 4,235 3,929 3,624 3,166 2,402 IRREPV 41.52% 37.72% 35.41% 33.25% 30.26% 25.83% iii. khi chi phí đầu vào thay đổi Chỉ tiêu PACS Mức thay đổi qua các năm 3% 7% 10% 12% 15% Nhận xét: Khi chi phí đầu vào tăng lên đến 10% thì các chỉ tiêu tài chính dự án theo quan điểm tổng đầu t vẫn ở mức cho phép. Tuy nhiên, lúc này thì lợi ích của chủ đầu t có bị giảm đi đôi chút. NPVTIP 3,877 4,394 3,360 2,585 2,068 1,293 IRRTIP 23.43% 24.70% 22.14% 20.18% 18.86% 16.85% NPVEPV 4,693 5,189 4,197 3,453 2,957 2,214 IRREPV 41.52% 44.22% 38.81% 34.71% 31.96% 27.78% kế hoạch trả nợ vốn vay Đơn vị tính : triệu VND TT Khoản mục Năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Tính bằng VND 1 Dư nợ đầu kỳ - 7,957 6,366 4,774 3,183 1,591 - 5,570 4,635 3,345 2,055 765 2 Nợ phát sinh trong kỳ 7,957 - - - - - 6,450 - - - - - 3 Lãi phát sinh trong TGXD 759 - - - - - 410 354 - - - - 4 Trả nợ trong kỳ, gồm: - 1,915 1,915 1,915 1,915 1,915 - - - - - - - Trả gốc - 1,591 1,591 1,591 1,591 1,591 1,290 1,290 1,290 1,290 1,290 - - Trả lãi - 1,012 810 607 405 202 820 709 590 425 261 97 5 Dư cuối kỳ 7,957 6,366 4,774 3,183 1,591 - 5,570 4,635 3,345 2,055 765 765 Ghi chú: Vốn vay được giải ngân ở thời điểm đầu năm; Lãi vay phát sinh trong thời gian xây dựng chỉ tính 09 tháng, và được chủ đầu tư thanh toán ngay cho Ngân hàng vào thời điểm cuối năm. Phần lãi vay trong thời gian xây dựng sau này được hạch toán vào Chi phí khác, và được tính vào giá trị công trình,làm căn cứ tính trích KHCB. Cân đối trả nợ từ dự án Đvt: Triệu VND TT chỉ tiêu năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Nguồn trả nợ [a+b+c] - 2,226 4,045 4,730 5,342 5,983 9,519 10,680 11,835 13,077 19,341 671 A Khấu hao cơ bản - 1,503 1,503 1,503 1,503 1,511 455 455 455 455 447 175 B LNST để trả nợ - 723 2,542 3,227 3,839 4,472 9,064 10,224 11,380 12,622 18,893 495 C Nguồn khác - - - - - - - - - - - - 3 Nghĩa vụ trả nợ dự kiến - 1,915 1,915 1,915 1,915 1,915 - - - - - - 4 Hệ số DSCR hàng năm 1.16 2.11 2.47 2.79 3.12 5 Hệ số DSCRmin 1.16 6 Hệ số DSCRmax 3.12 7 Hệ số DSCRt/bình 2.33 Dòng tiền theo quan điểm chủ đầu t (epv) Đvt: Triệu VND TT chỉ tiêu năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 Dòng vào - Doanh thu - 15,477 27,594 29,408 31,105 32,904 57,571 61,388 64,959 68,744 84,229 1,499 - DAR 0 (1,624) (1,281) (199) (186) (197) (2,625) (419) (392) (415) (440) 7,779 - Thanh lý TSCĐ - - - - - - - - - - 11,473 - - Vay NHTM 7,957 - - - - - - - - - - - Tổng ngân lu vào 7,957 13,852 26,314 29,209 30,919 32,707 54,946 60,969 64,567 68,329 95,262 9,278 2 Dòng ra - Chi phí đầu t 11,505 - - - - - 9,679 - - - - - - Chi phí hoạt động - 12,791 20,901 21,331 21,814 22,350 35,769 37,012 38,026 39,102 40,233 714 - DAP - (943) (652) (25) (27) (28) (1,166) (53) (56) (59) (63) 3,071 - DCB - 812 640 100 93 99 1,312 209 196 208 220 (3,889) - Thuế TNDN - 469 1,647 2,091 2,488 2,898 5,875 6,627 7,376 8,181 12,246 193 - Trả vốn vay NHTM - 1,915 1,915 1,915 1,915 1,915 - - - - - - Tổng ngân lu ra 11,505 15,044 24,451 25,412 26,284 27,234 51,469 43,795 45,543 47,431 52,637 89 3 Ngân lu ròng [1 - 2] (3,547) (1,191) 1,863 3,797 4,635 5,473 3,477 17,173 19,024 20,898 42,626 9,189 4 NPVEPV 4,693 5 IRREPV 41.52% Lịch khấu hao Đvt: Tr VND TT chỉ tiêu năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Thiết bị 1 Giá trị T.sản đầu kỳ - 2,719 2,448 2,176 1,904 1,632 1,392 3,892 3,612 3,332 3,052 2,821 2 Đầu t mới trong kỳ 2,719 - - - - - 2,780 - - - - - 3 Sửa chữa lớn định kỳ - - - - - 41 - - - - 41 - 4 Mức trích KH trong kỳ - 272 272 272 272 280 280 280 280 280 272 - 5 Khấu hao tích lũy - 272 544 816 1,088 1,368 1,648 1,928 2,208 2,488 2,760 2,760 6 Giá trị T.sản cuối kỳ 2,719 2,448 2,176 1,904 1,632 1,392 3,892 3,612 3,332 3,052 2,821 2,821 II Xây lắp, dự phòng, khác 1 Giá trị T.sản đầu kỳ - 8,785 7,554 6,323 5,092 3,861 2,629 9,353 9,178 9,003 8,827 8,652 2 Đầu t mới trong kỳ 8,785 - - - - - 6,899 - - - - - 3 Mức trích KH trong kỳ - 1,231 1,231 1,231 1,231 1,231 175 175 175 175 175 175 4 Khấu hao tích lũy - 1,231 2,462 3,694 4,925 6,156 6,331 6,507 6,682 6,857 7,032 7,208 5 Giá trị T.sản cuối kỳ 8,785 7,554 6,323 5,092 3,861 2,629 9,353 9,178 9,003 8,827 8,652 8,477 III Tổng cộng - Mức trích KHCB trong kỳ - 1,503 1,503 1,503 1,503 1,511 455 455 455 455 447 175 - Giá trị tài sản cuối kỳ 11,505 10,002 8,498 6,995 5,492 4,022 13,246 12,790 12,335 11,879 11,473 11,298 Ghi chú: Chi sửa chữa lớn, 5 năm thực hiện một lần, kinh phí sửa chữa lớn được hạch toán tăng giá trị TSCĐ; Phần TSCĐ tăng lên do thực hiện sửa chữa lớn sẽ được khấu hao trong thời gian 5 năm kể từ năm có phát sinh sửa chữa lớn. Chi phí sản xuất Đvt Triệu VNĐ TT chỉ tiêu năm hoạt động 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 I Chi phí trực tiếp - 9,430 15,952 16,202 16,468 16,749 28,411 28,938 29,496 30,088 30,715 - 1 Nguyên vật liệu - 7,445 12,446 12,486 12,529 12,573 21,035 21,119 21,208 21,303 21,403 - - Gỗ nguyên liệu - 6,732 11,220 11,220 11,220 11,220 18,700 18,700 18,700 18,700 18,700 - - Vật liệu phụ (sơn, đinh ...) - 168 297 314 333 353 624 662 701 743 788 - - Điện năng - 191 337 357 379 401 709 752 797 845 895 - 2 Lơng công nhân - 1,984 3,506 3,716 3,939 4,175 7,376 7,819 8,288 8,785 9,312 - II Chi phí gián tiếp - 957 1,700 1,817 1,926 2,049 3,573 3,817 4,045 4,288 4,544 - Chi phí quản lý - 455 813 869 921 977 1,711 1,829 1,939 2,055 2,178 - - Chi sửa chữa th/xuyên - 14 15 16 17 18 19 20 22 23 24 - - Chi sửa chữa lớn - - - - - 8 8 8 8 8 8 - - Chi phí ngoài sản xuất - 487 871 931 987 1,046 1,834 1,959 2,077 2,202 2,334 III Thuế VAT - 768 1,455 1,633 1,798 1,973 3,553 3,926 4,274 4,643 5,033 - VAT đầu vào - 709 1,185 1,189 1,193 1,197 2,003 2,011 2,020 2,029 2,038 - VAT đầu ra - 1,477 2,641 2,822 2,991 3,171 5,557 5,938 6,294 6,672 7,072 IV Tổng chi phí - 11,154 19,108 19,652 20,191 20,771 35,537 36,681 37,816 39,018 40,293 Ghi chú: Nguyên vật liệu nhập khẩu (gồm: xơ PE), nên không tính VAT đầu vào để khấu trừ. Mọi khoản chi phí đầu vào đều đợc xác định trên mặt bằng giá theo từng năm (tức là: đã đợc điều chỉnh theo chỉ số lạm phát). Ngoài ra, hệ số thay đổi giá nguyên liệu đầu vào cũng đợc đa vào công thức xác định chi phí đầu vào, nhằm phục vụ cho phân tíc độ nhậy và phân tích mô phỏng sau này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1997.doc
Tài liệu liên quan