Các NHTM mở tài khoản và giữ tiền của các doanh nghiệp và cá nhân nên có điều kiện tìm hiểu và tạo mối quan hệ với các khách hàng đó. Với kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân của mình, nhiều NHTM đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng đồng ý quản lý hoạt động thu – chi cho một khách hàng và ngân hàng được sử dụng phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các hoạt động của mình cho đến khi khách hàng cần rút tiền mặt để thanh toán.
1.1.2.7 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Chính phủ các quốc gia luôn có nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đáp ứng đủ nên các khoản cho vay của các NHTM là nguồn vốn mà Chính phủ muốn tiếp cận. Với đặc quyền của mình chính phủ thường tìm cách buộc các ngân hàng phải cam kết thực hiện ở một mức độ nào đó các chính sách của chính phủ ngay từ khi mới thành lập. Các NHTM phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền huy động được hoặc cho vay ưu đãi cho các doanh nghiệp nhà nước
60 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh được thể hiện theo sơ đồ:
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh NHNO&PTNT
Hoàng Quốc Việt
Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng giao dịch 09 Hoàng Quốc Việt
Phòng Kiểm Tra – Kiểm Soát Nội Bộ
Phòng Hành Chính – Nhân Sự
Phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh
Phòng Giao dịch 99 Hoàng Quốc Việt
Phòng Kế Toán
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Tin Học
Phòng Tín Dụng
Phòng Thanh Toán Quốc Tế
Phòng Kế Hoạch Nguồn Vốn
Tổ Tiếp Thị
Cc
(Nguồn: phòng hành chính chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt).
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt.
Trong những năm vừa qua hoạt động của các ngành kinh tế nói chung và của lĩnh vực ngân hàng nói riêng gặp nhất nhiều khó khăn do sự biến động của thị trường trong và ngoài nước. Nắm bắt được những khó khăn đó, bằng sự nỗ lực, sáng tạo của toàn thể cán bộ, nhân viên ngân hàng cùng sự chỉ đạo phù hợp, kịp thời của ngân hàng cấp trên tình hình hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt luôn được duy trì, phát triển ổn định và đã đạt được những kết quả nhất định.
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Với phương châm hoạt động chung của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, chi nhánh luôn xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong kinh doanh của mình. Công tác huy động vốn luôn được coi trọng nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động của chi nhánh, do vậy chi nhánh luôn tìm và tận dụng khai thác các nguồn trong nền kinh tế. Các nguồn này bao gồm nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và cả nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, hộ gia đình. Với sự hoạt động tích cực và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của cán bộ, nhân viên chi nhánh, công tác huy động vốn đã đạt được kết quả tương đối trong những năm qua:
(Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
31/05/2008
Tổng nguồn vốn huy động
213,943
266,034
599,402
534,769
Phân theo kỳ hạn
- NV không kỳ hạn
40,023
106,130
227,067
169,905
- Kỳ hạn dưới 12 tháng
67,984
53,848
243,721
281,962
- Kỳ hạn trên 12 tháng
105,476
105,056
128,614
82,902
Phân theo tính chất nguồn huy động
- Tiền gửi của dân cư
70,312
101,969
111,637
109,978
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và khác
143,181
155,065
487,765
424,791
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 và báo cáo sơ kết hoạt động kinh doanh đến 31/05/2008).
2.2.2 Hoạt động cho vay
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì hoạt động cho vay giữ vai trò chủ đạo, nguồn vốn huy động được là nguồn chủ yếu để ngân hàng sử dụng để cho vay. Chính vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo an toàn vốn và đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hoạt động cho vay lại là hoạt động có độ rủi ro cao nhất trong tất cả các hoạt động của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải có những sự lựa chọn đúng đắn trong việc cung ứng tín dụng cho khách hàng.
Nhận thức được những khó khăn, thách thức mà chi nhánh có thể gặp trong quá trình hoạt động, ban lãnh đạo chi nhánh đã có những chỉ đạo kịp thời phù hợp với điều kiện của chi nhánh. Chất lượng tín dụng được đặc biệt coi trọng nên đã đảm bảo được các khoản tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới mức 5% tổng dư nợ.
Bảng 2.2: Dư nợ tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
31/5/2008
Tổng Dư nợ
191,044
188,213
257,802
275,379
Phân theo thời hạn
- Dư nợ ngắn hạn
20,984
39,220
127,682
137,800
- Dư nợ trung hạn
21,591
13,633
15,475
27,079
- Dư nợ dài hạn
148,469
135,360
114,645
110,430
Phân theo thành phần kinh tế
- DNNN
158,465
141,577
115,100
143,360
- DNNQD
12,278
20,890
93,022
94,370
- Cá nhân, hộ gia đình
20,310
25,746
49,680
37,579
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007 và báo cáo sơ kết kinh doanh đến 31/05/2008).
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong thời gian 03 năm (từ năm 2005 đến năm 2007) hoạt động của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, đảm bảo mức kế hoạch đã đề ra. Kết quả kinh doanh được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng Doanh Thu
65,686
80,137
86,815
Tổng Chi Phí
61,700
75,890
75,852
Chênh lệch thu chi có lương
3,986
4,247
10,963
Chênh lệch thu chi chưa lương
4,385
4,652
11,923
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt năm 2005, 2006, 2007).
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
2.3.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của chi nhánh
2.3.1.1 Hoạt động tín dụng của chi nhánh
Hoạt động tín dụng luôn chiếm một vị trí quan trọng bậc nhất trong tất cả các hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Nhận biết rõ tầm quan trọng của tín dụng chi nhánh đã tổ chức cung ứng dịch vụ tín dụng tới khách hàng tương đối đầy đủ bao gồm:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
- Cho vay vốn đồng tài trợ
- Cho vay cầm cố đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực khác nhau
- Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác
- Cho vay theo dự án, tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác đầu tư các dự án trong nước và quốc tế.
Về lãi suất cho vay:
- Chi nhánh công bố biểu lãi suất cho vay và các loại phí tại cửa chi nhánh cho khách hàng tham khảo.
- Là một NHTM thuộc sở hữu nhà nước nên hoạt động của chi nhánh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội do ngân hàng cấp trên yêu cầu do đó mức lãi suất huy động và cho vay không thể như các NHTM cổ phần khác trong nền kinh tế.
- Mức và cách tính lãi suất trong hạn, gia hạn, lãi suất phạt quá hạn và các khoản phí được ghi rõ trong HĐTD với khách hàng.
Về quy trình cho vay: bao gồm 5 bước chính
Thứ nhất, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ vay vốn, cần bổ xung những loại giấy tờ cần thiết nào khác
Thứ hai, thẩm định tín dụng: đây là bước quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng của khoản tín dụng. Nội dung thẩm định bao gồm: điều kiện về tư cách pháp lý, tính khả thi của dự án, khả năng thanh toán nợ gốc và lãi khi cho khách hàng vay, thẩm định, đánh giá các loại tài sản đảm bảo
Thứ ba, ra quyết định cho vay. Sau quá trình thẩm định cán bộ tín dụng báo cáo với giám đốc về khoản tín dụng đó và quyết định có nên cho vay hay không.
Thứ tư, kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
Thứ năm, thu lãi và thu nợ gốc tín dụng. Về thời gian thu nợ, phương thức thu nợ được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Hoạt động tín dụng luôn được chi nhánh coi trọng và giữ vai trò chủ lực đối với các hoạt động kinh doanh khác ngoài ra tín dụng còn là hoạt động khởi tạo để khách hàng tìm đến chi nhánh và sử dụng các dịch vụ khác của chi nhánh. Vì vậy, chính sách tín dụng của chi nhánh hướng tới là phục vụ tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng, đảm bảo kiểm soát rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng tiến tới tăng trưởng ổn định và bền vững.
2.3.1.2 Hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh
Là một ngân hàng thuộc quyền sở hữu của nhà nước nên ngoài chức năng của một NHTM nói chung, hoạt động của chi nhánh còn phục vụ cho định hướng phát triển của Nhà nước. Hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp của chi nhánh luôn được mở rộng đối với mọi thành phần kinh tế, tuy nhiên cho vay các đơn vị DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Trong những năm qua, chi nhánh đã và đang dần cơ cấu lại theo hướng giảm tỷ trọng cho vay đối với các DNNN và tăng tỷ trọng cho vay đối với các DNNQD và các doanh nghiệp có tài sản đảm bảo lớn, nguồn trả nợ ổn định.
Cán bộ chi nhánh luôn chủ động tìm kiếm khách hàng, điều tra tìm hiểu thông tin khách hàng, đánh giá lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để cung ứng vốn cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
2.3.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh
2.3.2.1 Dư nợ tín dụng
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng doanh nghiệp luôn có sự thay đổi, thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế tại chi nhánh NHNO&PTNT
Hoàng Quốc Việt.
ĐVT: Triệu đồng
Dư Nợ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
DNNQD
12,278
20,890
93,022
DNNN
158,456
141,577
115,100
Cá nhân, hộ gia đình
20,310
25,746
49,680
Tổng Dư nợ
191,044
188,213
257,802
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt).
Qua bảng trên có thể thấy tín dụng đối với doanh nghiệp (bao gồm DNNN và DNNQD) chiếm tỷ trọng chủ yếu so với tổng dư nợ, trong đó DNNN luôn chiếm tỷ lệ cao năm 2005 là 82.94%, đến năm 2006 chiếm 75.22% và tỷ lệ này năm 2007 là 44.65% nguyên nhân do chi nhánh thuộc sở hữu của nhà nước nên hoạt động của chi nhánh chịu sự chi phối trực tiếp của ngân hàng cấp trên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng của NHNN. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh đã và đang thay đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay các DNNQD đồng thời giảm dư nợ tín dụng đối với các DNNN. Năm 2007 dư nợ tín dung DNNQD tăng gần 4.5 lần so với năm 2006 nhưng số lượng còn chưa cao chỉ chiếm 36.1% tổng dư nợ, dư nợ tín dụng đối với DNNN đều giảm từ năm 2005 đến 2007. Năm 2007 dư nợ tín dụng của DNNN giảm 18.7% so với năm 2006 và chiếm 44.65% tổng dư nợ. Với kết quả đạt được cho thấy chi nhánh đã và đang hoạt động hiệu quả trong việc cơ cấu lại hoạt động cho vay của mình và hướng đi đó là đúng với xu hướng chung của nền kinh tế hiện nay đó là tập trung vào đối tượng khách hàng DNNQD nơi hoạt động sản xuất kinh doanh năng động, tài sản đảm bảo lớn, nguồn trả nợ đa dạng và ổn định trong khi cho vay đối với các DNNN chủ yếu là cho vay tín chấp.
2.3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Tuy có sự tăng dư nợ tín dụng đối với các DNNQD và giảm đối với các DNNN nhưng chi nhánh vẫn đảm bảo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sử dụng của các ngân hàng cấp trên phục vụ định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Với nguồn vốn huy động dồi dào mà không sử dụng hết gây tình trạng lãng phí về nguồn vốn do hiệu suất sử dụng vốn thấp. Để hạn chế lãng phí về nguồn vốn do sử dụng không triệt để chi nhánh thực hiện điều chuyển vốn cho ngân hàng cấp trên, tuy nhiên mức lãi suất thu được thấp nên nguồn thu từ hoạt động điều chuyển vốn không cao. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5 Hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh NHNO&PTNT
Hoàng Quốc Việt.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động
213,493
266,034
599,402
Tổng dư nợ
191,044
188,213
257,802
Dư nợ KHDN
139,462
137,773
189,381
Hiệu suất sử dụng vốn (%)
- Toàn chi nhánh
89.485
70.748
43.01
- Đối với KHDN
65.324
51.788
31.595
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt).
Qua bảng số liệu trên có thể thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn có sự tăng trưởng qua các năm đặc biệt là năm 2007 tăng 125.31% so với năm 2006. Hoạt động tín dụng của chi nhánh năm 2007 cũng có sự tăng trưởng (tăng gần 37% so với năm 2006) tuy nhiên mức tăng này thấp hơn nhiều so với mức tăng của nguồn vốn huy động do đó hiệu suất sử dụng vốn của toàn chi nhánh năm 2007 thấp chỉ bằng khoảng 1/2 so với năm 2005 và 2006. Dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng trên 70% tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh do đó hiệu suất sử dụng vốn đối với khách hàng doanh nghiệp cũng tương đối thấp, năm 2005 là 65.324% đến năm 2006 giảm xuống còn 51.788% do tổng nguồn vốn huy động tăng trong khi dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp lại giảm so với 2005. Đặc biệt năm 2007, hiệu suất sử dụng vốn rất thấp chỉ chiếm khoảng 31.595% so với tổng nguồn vốn huy động, nguyên nhân do năm 2007 nguồn vốn huy động được của chi nhánh tăng rất cao gấp khoảng 2.25 lần nhưng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp chỉ tăng khoảng 37.5% so với năm 2006.
2.3.2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh luôn được đảm bảo dưới mức chỉ tiêu theo quy định của ngân hàng cấp trên. Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007 được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.6 Nợ quá hạn tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
191,044
188,213
257,802
Nợ quá hạn
- Toàn chi nhánh
5,912
5,823
3,241
- KHDN
0,407
0,752
0,976
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
- Toàn chi nhánh
3.095
3.094
1.257
- KHDN
0.213
0.4
0.38
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt các năm 2005, 2007, 2007).
Qua bảng số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh luôn được duy trì đảm bảo dưới mức 5% theo quy định của NHNN Việt Nam. Trong 2 năm 2005 và 2006 tổng dư nợ và nợ quá hạn của chi nhánh đều giảm với tỷ lệ tương đối bằng nhau (khoảng 1.5%) do đó không có sự biến động đáng kể về tỷ lệ nợ quá hạn. Đến năm 2007 với việc mở rộng cho vay nên tổng dư nợ của chi nhánh tăng gần 37% so với năm 2006 và tăng gần 35% so với năm 2005 nhưng nợ quá hạn của chi nhánh lại giảm 44.34% so với năm 2006 do đó tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh giảm từ 3.094% xuống còn 1.257%. Đối với nợ quá hạn các khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh số lượng tương đối thấp và luôn có sự biến đổi giữa các năm, tuy nhiên sự thay đổi này không lớn đây là một tín hiệu tốt đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh cần được phát huy và thực hiện trong thời gian tiếp theo.
2.3.2.4 Tỷ lệ nợ xấu
Về tỷ lệ nợ xấu của các khoản tín dụng toàn chi nhánh nói chung và đối với khách hàng doanh nghiệp nói riêng được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.7 Bảng nợ xấu chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
191,044
188,213
257,802
Nợ xấu
- Toàn chi nhánh
5,867
5,659
2,463
- KHDN
0,358
0,427
1,600
Tỷ lệ nợ xấu (%)
- Toàn chi nhánh
3.07
3.01
0.955
- KHDN
0.187
0.227
0.621
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO&PTNT
Hoàng Quốc Việt năm 2005, 2006, 2007).
Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần qua các năm và thấp hơn mức chuẩn 5% mà NHNN quy định. Nợ xấu của chi nhánh trong 2 năm 2005 và 2006 cao hơn nhiều so với năm 2007 là do đây là 2 năm nền kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như dịch cúm gia cầm, sự tăng giá liên tục của một số mặt hàng chủ lực như xăng dầu, sắt thép, phân bón ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng. Năm 2006 tổng dư nợ và nợ xấu của toàn chi nhánh đều giảm so với năm 2005 nhưng mức độ thay đổi không lớn, tổng dư nợ giảm 1.48% trong khi nợ xấu giảm 3.54%. Đến năm 2007 tổng dư nợ tăng gần 37% nhưng nợ xấu giảm 56.5% so với năm 2006 và tỷ lệ nợ xấu giảm từ 3.01% xuống còn 0.955%. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng tại chi nhánh đã được quan tâm cải thiện một cách rõ rệt cùng chiều với sự tăng trưởng tín dụng. Đối với khách hàng doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu luôn được chi nhánh duy trì ở mức thấp (dưới 1%), tỷ lệ nợ xấu tăng dần theo các năm từ 2005 đến 2007 đây là một dấu hiệu không tốt cho các khoản tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh. Mặt khác, những năm trước mắt nền kinh tế trong nước và trên thế giới được dự đoán là có nhiều biến động lớn mà thường lại là các tác động tiêu cực, ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp do đó vấn đề chất lượng các khoản tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh cần tiếp tục được duy trì và chú ý thực hiện.
2.3.2.5 Vòng quay vốn tín dụng
Về chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh: thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và dư nợ bình quân năm của chi nhánh. Trong 3 năm từ 2005 đến 2007 chỉ tiêu này được xác định theo bảng tính dưới đây:
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng trong năm tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt.
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
191,044
188,213
257,802
Dư nợ bình quân năm
187,144
189,629
223,008
Doanh số thu nợ
- Thu nợ toàn bộ KH
30,435
43,257
53,042
- Thu nợ KHDN
22,127
31,748
46,073
Vòng quay vốn tín dụng
- Toàn bộ KH
0.163
0.228
0.238
- KHDN
0.118
0.168
0.207
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt các năm 2005, 2006, 2007).
Qua bảng kết quả thu được cho chúng ta thấy số vòng chu chuyển của vốn vay tại chi nhánh tương đối thấp điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu vì các khoản cho vay của chi nhánh phần lớn vẫn là cho vay đối với các DNNN, kỳ hạn chủ yếu là trung và dài hạn. Mặt khác, các khoản tín dụng này khách hàng trả nợ thành nhiều lần thậm chí khi đến hạn trả nhiều DNNN chưa thanh toán đầy đủ nên chi nhánh phải gia hạn thêm cho các khoản vay đó. Do vậy, doanh số thu nợ các năm của chi nhánh thấp kéo theo số vòng quay vốn tín dụng không cao. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy được doanh số thu nợ của chi nhánh đã và đang được cải thiện tăng dần qua các năm do chi nhánh đã thực hiện thay đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tăng dần cho vay các DNNQD với các khoản vay có kỳ hạn ngắn hơn, nhanh được thu hồi vốn cho vay kết quả cuối cùng là tăng vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh trong năm. Qua bảng trên ta cũng có thể thấy rõ số vòng quay vốn tín dụng của khách hàng doanh nghiệp luôn tăng nhanh hơn so với mức tăng của toàn chi nhánh. Năm 2006 mức tăng vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh so với năm 2005 là 39.88%, đối với khách hàng doanh nghiệp tăng 42.37%. Đến năm 2007 cũng tương tự, trong khi số vòng quay vốn tín dụng của toàn chi nhánh tăng với mức tương đối thấp khoảng 4.4% thì số vòng quay vốn tín dụng của khách hàng doanh nghiệp tăng 23.21%. Mức tăng vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh nói chung và của khách hàng doanh nghiệp nói riêng năm 2007 so với năm 2006 giảm so với mức tăng năm 2006 so với năm 2005 do dư nợ bình quân năm 2007 tăng cao trong khi doanh số thu nợ tăng không cao. Để tăng vòng quay vốn tín dụng, trong thời gian tiếp theo chi nhánh cần tiếp tục tăng cường cho vay đối với các khoản ngắn hạn, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay trung và dài hạn do lãi suất cố định trong thời hạn cho vay, tính rủi ro của các khoản vay này thường cao tuỳ thuộc sự biến đổi của nền kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
2.3.2.6 Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng
Chỉ tiêu về tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh được thể hiện rõ thông qua bảng tính dưới đây:
Bảng 2.9: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt.
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
191,044
188,213
257,802
Lợi nhuận từ hoạt động TD
- Toàn bộ KH chi nhánh
24,329
26,548
32,336
- KHDN
18,040
19,804
28,367
Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐTD (%)
- Toàn bộ KH chi nhánh
12.73
14.12
12.54
- KHDN
9.44
10.52
11.00
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt năm 2005, 2006, 2007).
Dựa theo bảng tính toán trên ta có thể nhận thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh tăng dần qua 3 năm, năm 2006 tăng 2,219 triệu đồng (9.12%) so với năm 2005 và đến năm 2007 tăng 5,788 triệu đồng (21.8%) so với năm 2006. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ tăng của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng so với mức tăng của dư nợ tín dụng thì có sự tăng giảm khác nhau giữa các năm. Năm 2006 tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của toàn bộ khách hàng chi nhánh tăng 10.92% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này lại giảm 11.20% so với năm 2006 nguyên nhân do mức tăng của lợi nhuận hoạt động tín dụng không đủ lớn để bù lại mức tăng của dư nợ tín dụng. Khác với khách hàng của toàn chi nhánh, tỷ lệ lợi nhuận tín dụng của khách hàng doanh nghiệp luôn duy trì mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 mặc dù tỷ lệ lợi nhuận tín dụng toàn chi nhánh giảm 11.20% nhưng tỷ lệ lợi nhuận tín dụng của khách hàng doanh nghiệp vẫn tăng 4.56%. Tuy nhiên, mức lợi nhuận thu được từ một đồng vốn tín dụng như vậy là chưa cao cần phải có sự gia tăng hơn nữa trong thời gian tiếp theo.
2.4 Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
2.4.1 Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn được coi trọng đặc biệt là tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Với phương châm lấy hiệu quả các khoản tín dụng đặt lên hàng đầu, chi nhánh đã định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời với độ rủi ro thấp, ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
Ban lãnh đạo chi nhánh thường xuyên có sự chỉ đạo kịp thời, bám sát với tình hình thực tế tại chi nhánh cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp. Nhanh chóng giải quyết các vướng mắc nảy sinh trong quá trình quan hệ tín dụng đối với doanh nghiệp. Thu thập đầy đủ thông tin khách hàng từ hoạt đông khảo sát hay từ những nguồn khác đảm bảo không gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp. Từ những thông tin đó chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng để từ đó có định hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả.
Các khoản cho vay luôn phải đảm bảo đúng, đủ quy trình theo quy định của quy chế cho vay của NHNO&PTNT Việt Nam. Trong đó, phân định rõ ràng trách nhiệm của cán bộ tín dụng, trưởng phòng hay giám đốc đối với mỗi khoản tín dụng. Điều đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải nâng cao vai trò trách nhiệm của mình, các khoản vay luôn được giám sát, đánh giá hiệu quả một cách thường xuyên.
Tích cực hợp tác và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan cấp trên khi có yêu cầu. Nghiêm túc nhận và sửa chữa những sai sót mắc phải trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng.
2.4.2 Những hạn chế trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh
Trong quá trình hoạt động của chi nhánh, bên cạnh những mặt đã đạt được cũng còn những hạn chế cần được giải quyết kịp thời tránh những tác động không tốt, ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh.
Thứ nhất, dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp chưa cao, thiếu ổn định còn chưa tương xứng với tiềm năng nguồn vốn huy động. Cho vay dự án còn hạn chế nhất là đối với các dự án trên 5 năm, đây là vấn đề của toàn bộ hệ thống NHNO&PTNT Việt Nam nói chung và của chi nhánh nói riêng.
Thứ hai, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, tỷ lệ tín dụng trên tổng dư nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước còn cao trong khi khu vực ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng tỷ lệ còn thấp mặc dù chi nhánh đã có những biện pháp điều chỉnh.
Thứ ba, phương thức cho vay còn thiếu sự phong phú, hiện nay mới áp dụng phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay hợp vốn. Trong đó, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng còn cho vay theo dự án đầu tư còn ít do đây là lợi thế của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, cho vay hợp vốn cũng hạn chế vì nó liên quan tới nhiều ngân hàng khác nhau nên việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ rất khó khăn.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế đó
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chi nhánh chưa chú trọng đúng mức xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên thực trạng của ngân hàng về vốn, tài sản, công nghệ, chưa xây dựng được hệ thống mục tiêu qua từng giai đoạn.
Thứ hai, chưa quan tâm và xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Các sản phẩm cho vay chủ yếu theo lối truyền thống tập trung tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực hết sức năng động và đang có sự phát triển đáng kể, mặt khác tuy mức độ rủi ro của từng bộ phận cá biệt có thể cao hơn nhưng quy mô của mỗi đối tượng là nhỏ và tính hệ thống thấp nên xét về tổng thể rủi ro được phân tán và khả năng xảy ra rủi ro ở quy mô lớn là thấp.
Thứ ba, năng lực của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế. Mặc dù đa phần các cán bộ tín dụng của chi nhánh có trình độ đại học nhưng phần lớn còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp.
Thứ tư, chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa cao, thiếu tính chắc chắn. Nguồn thông tin vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu do đó mức độ chính xác của thông tin còn hạn chế. Hệ thống thu thập và xử lý thông tin của chi nhánh nhìn chung còn thiếu thốn và tổ chức chưa chặt chẽ.
Thứ năm, công tác kiểm tra sử dụng vốn của cán bộ tín dụng chưa đảm bảo chất lượng, còn mang tính sơ sài, thiếu tính nghiệp vụ và chưa đánh giá được khả năng thu hồi nợ từ các khoản vay đã được kiểm tra.
Thứ sáu, Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đạt hiệu quả còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được mức độ phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Trình độ chuyên môn của mỗi cán bộ làm công tác kiểm soát còn hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc vì vậy nhiều khi việc kiểm soát không phát hiện ra những sai phạm trong hoạt động tín dụng.
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, môi trường vĩ mô chưa thông thoáng, thiếu tính ổn định. Các chính sách liên quan đến hoạt động của ngân hàng như chính sách tiền tệ, chính sách thuế hay thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và của chi nhánh nói riêng.
Thứ hai, môi trường cạnh tranh còn thiếu tính lành mạnh với hiện tượng moóc ngoặc, tham nhũng.
Thứ ba, khách hàng thiếu khả năng tài chính, thiếu kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh. Khách hàng không kê khai đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khiến chi nhánh không thể nắm bắt được khả năng thực sự của khách hàng vay vốn. Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích trong hợp đồng vay vốn dẫn đến nguy cơ thất thoát vốn cho ngân hàng. Mặt khác, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém dẫn đến sử dụng vốn không hợp lý làm thất thoát vốn vào những chi phí không cần thiết.
Thứ tư, trên địa bàn của chi nhánh có nhiều ngân hàng khác cùng hoạt động, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng cụ thể là hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Quốc Việt
3.1 Định hướng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp của chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
Đầu tư tín dụng luôn là một trong những mặt trận quan trọng hàng đầu được chi nhánh hết sức quan tâm qua việc đa dạng hoá hình thức đầu tư vốn, cải tiến phương thức, thủ tục cho vay. Chi nhánh định hướng hoạt động cho vay vào các doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời phân công từng cán bộ tín dụng tìm cách tiếp xúc với những dự án khả thi, tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực tài chính và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đã làm thay đổi phong cách tiếp xúc khách hàng của cán bộ tín dụng trở lên gần gũi, cởi mở và thân thiện hơn kịp thời nắm bắt được những nhu cầu, giải quyết vướng mắc phát sinh cho khách hàng tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững.
Với định hướng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp chi nhánh đã chủ động thực hiện:
- Đánh giá tình hình hoạt động trong những năm gần đây và những tháng đầu năm 2008 để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động, thực hiện đúng định hướng của NHNN về tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế trong năm nay và những năm tiếp theo.
- Thực hiện đúng quy định của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu.
- Mở rộng tín dụng đi đôi với điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực để phân tán rủi ro và đáp ứng các nhu cầu về vốn có hiệu quả theo sự đa dạng của nền kinh tế, chú trọng mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Nâng cao năng lực thu thập thông tin, nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng và các loại rủi ro kinh doanh khác, kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các khoản cho vay với độ rủi ro cao như cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản
- Tiếp tục thực hiện giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng theo chỉ thị số 02/2006/CT – NHNN ngày 23 tháng 05 năm 2006 của thống đốc NHNN về việc tăng cường, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ thị số 02/2005/CT – NHNN ngày 20 tháng 04 năm 2005 của thống đốc NHNN về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn hệ thống.
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên chi nhánh đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng.
Đây là một trong những điều kiện tiên quyết có vai trò quan trọng, quyết định tới chất lượng tín dụng của mọi ngân hàng. Về công tác tuyển chọn, tổ chức sử dụng cán bộ cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc cũng như đối với chi nhánh.
- Cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn hoá trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng.
- Kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, không trung thực và thuyên chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
- Nắm bắt chặt chẽ những điểm mạnh cũng như hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi cán bộ, nhân viên tín dụng để phân công công việc phù hợp với khả năng của mỗi người.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên tín dụng: chi nhánh nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề để phổ biến, trao đổi về các công văn, chế độ mới trong và ngoài ngành để mỗi cán bộ tín dụng có thể nắm bắt và trao đổi lẫn nhau để hiểu sâu hơn. Chủ động liên kết với các trường Đại học để thường xuyên tổ chức các lớp bồi duỡng phân tích khách hàng, thẩm định dự án đầu tư
3.2.2 Tăng cường công tác huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế
Tại thời điểm hiện nay nguồn vốn huy động được của chi nhánh đáp ứng một phần chưa cao nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, phần còn lại chi nhánh phải nhận vốn từ Ngân hàng cấp trên. Do đó, tăng cường nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng để chủ động trong hoạt động cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để đạt được điều đó chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Lập bộ phận riêng chuyên nghiên cứu về thị trường để nắm bắt nhu cầu khách hàng ở từng khu vực làm cơ sở cho việc đưa ra những sản phẩm phù hợp đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó.
- Có chính sách khuyến khích thu hút khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, ổn định dưới nhiều hình thức khác nhau như tặng quà sinh nhật (đặc biệt các gia đình có trẻ nhỏ và người già), bốc thăm trúng thưởng, thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng cáo thông qua các buổi gặp mặt ngoài trời những khách hàng gửi tiền tại chi nhánh thể hiện sự trân trọng với những đóng góp của khách hàng đối với ngân hàng đồng thời tạo ra sự gần gũi giữa ngân hàng với khách hàng.
- Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt theo nhiều kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt như dùng thẻ ATM, trả lương qua tài khoản cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu để thu hút thêm nguồn vốn với chi phí thấp.
- Thực hiện chính sách ưu tiên đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn như tư vấn, làm thủ tục cũng như thu tiền tại nhà cho khách hàng tạo ra sự yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào chi nhánh, ưu tiên giải quyết những yêu cầu do khách hàng đưa ra.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Đây là nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng và phòng ngừa rủi ro. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh ảnh hưởng tới khả năng thu hồi lại vốn của ngân hàng gây ảnh hưởng tới các hoạt động khác của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại doanh nghiệp và dự án khác nhau khi thẩm định cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, tránh hiện tượng thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, bảo đảm chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định. Trong quá trình thẩm định dự án, chi nhánh yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ hồ sơ đồng thời trực tiếp cử cán bộ xuống kiểm tra thực tế tại dự án. Ngoài ra, quá trình thẩm định còn được thực hiện ngay cả khi dự án đi vào hoạt động, giám sát sự thay đổi và hiệu quả sử dụng yếu tố con người cũng như các tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong công tác thẩm định cho vay, các cán bộ ngân hàng cần tham khảo các kỹ thuật phân tích tín dụng, trong đó không thể thiếu được chỉ tiêu 6 C của ngân hàng bao gồm:
- đặc tính-tư cách người vay (Character)
- năng lực của người vay (capacity)
- thu nhập của người vay (cash)
- đảm bảo tiền vay (collateral)
- các điều kiện (conditions)
- kiểm soát (control)
3.2.4 Xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay
Đối với khách hàng: Ngoài đối tượng khách hàng cá nhân cho vay tiêu dùng nên tập trung vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp vì đây là đối tượng hoạt động rất linh hoạt, có khả năng thích nghi cao đối với những biến động của nền kinh tế. Trong đó, tăng dần tỷ trọng tín dụng trên tổng dư nợ cho các DNNQD giảm tỷ trọng cho vay đối với các DNNN.
Chiến lược về thị trường: đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt và dự đoán những diễn biến của nền kinh tế để từ đó có những bước đi phù hợp chiếm lĩnh thị trường và phát triển thị phần trên địa bàn. Hiện nay chi nhánh chỉ có 2 phòng giao dịch lại cùng nằm trên đường Hoàng Quốc Việt, điều này là không cần thiết. Chi nhánh cần mở thêm các phòng giao dịch tại khu vực khác tại các khu công nghiệp, khu đông dân cư, khu đô thị mới tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch với chi nhánh.
Chiến lược về ngành, nghề kinh doanh: chi nhánh thực hiện đúng theo chức năng của một NHNO&PTNT, cung cấp tín dụng phục vụ nhu cầu các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư diêm nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động của các ngành này trên địa bàn Hà Nội là tương đối ít do đó chi nhánh cần tăng cường mở rộng tín dụng đối với các ngành có khả năng cạnh tranh cao, nhu cầu xã hội lớn, thị trường tiêu thụ chắc chắn như công nghệ thông tin, điện lực, xuất nhập khẩu
3.2.5 Phân loại khách hàng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro tín dụng
Các nhân viên và cán bộ tín dụng thường xuyên có sự đánh giá xếp hạng khách hàng sẽ giúp chi nhánh quản lý các khoản tín dụng một cách hiệu quả, hạn chế được rủi ro tín dụng. Việc nắm bắt được tình hình thực tế của khách hàng sẽ sớm phát hiện các khoản vay có dấu hiệu không an toàn từ đó có thể tìm ra biện pháp xử lý kịp thời tránh được những tổn thất có thể xảy ra cho chi nhánh bởi các khoản tín dụng đó. Các cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp cận, nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường kinh doanh của doanh nghiệp đến quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả nợNguồn thông tin này có thể từ điều tra trực tiếp doanh nghiệp, qua các thông tin chéo (từ khách hàng của doanh nghiệp đó), từ các cơ quan quản lý (các ban ngành, cục quản lý thuế) thậm chí cả thông tin từ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải đánh giá độ tin cậy của các nguồn thông tin này.
Việc xếp hạng được thực hiện với tất cả khách hàng doanh nghiệp không phân biệt khách hàng cũ hay mới và không cho khách hàng biết tránh tình trạng khách hàng cung cấp thông tin sai lệch. Quá trình đánh giá phải được tiến hành thường xuyên khi có sự thay đổi về khả năng trả nợ của khách hàng phải tiến hành đánh giá lại. Thông tin để tiến hành xếp hạng doanh nghiệp bao gồm từ phía khách hàng cung cấp, do chi nhánh thu thập trực tiếp hoặc được cung cấp bởi hệ thống thông tin khách hàng của NHNN (CIC).
3.2.6 Tăng cường công tác quản lý tín dụng
3.2.6.1 Quản lý về thời hạn cho vay và trả nợ của khách hàng
Hoạt động của các doanh nghiệp luôn phải diễn ra liên tục do đó nhu cầu về vốn để sản xuất cũng như để dự trữ là không thể thiếu. Mặt khác, mỗi ngành, nghề có nhu cầu về vốn khác nhau ở từng giai đoạn đây là căn cứ để chi nhánh có những phương thức điều chỉnh mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn, không bị lỡ cơ hội kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và khả năng thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng cao hơn. Như vậy, khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp không chỉ giải quyết được khó khăn cho doanh nghiệp về nguồn vốn, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn đem lại thu nhập cho cả ngân hàng trong khi ngân hàng vẫn đảm bảo về nguồn vốn của mình.
Về thời hạn thu nợ khách hàng: chi nhánh cần căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng cấp tín dụng vào đầu chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp khi mà nhu cầu về vốn lớn và tiến hành thu nợ vào cuối chu kỳ kinh doanh khi doanh nghiệp bắt đầu có nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của mình. Đối với các khoản tín dụng trung, dài hạn không nên áp dụng hình thức thu nợ chia đều các kỳ mà nên căn cứ vào lợi nhuận và khấu hao của từng thời kỳ của dự án. Ngoài ra, còn chú ý đến các nguồn thu khác của doanh nghiệp để thu nợ nhằm tăng nhanh vòng quay vốn của doanh nghiệp cũng như tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh.
3.2.6.2 Quản lý rủi ro đối với các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết lĩnh vực kinh doanh có liên quan tới tiền tệ - tín dụng ngân hàng luôn thường trực rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro xảy ra ngân hàng là đối tượng phải chịu tổn thất.Vì vậy, cần phải có những dự báo để phòng tránh rủi ro có thể xảy ra đồng thời có những biện pháp cụ thể giải quyết hậu quả của rủi ro tín dụng.
Để hoạt động kinh doanh của chi nhánh được an toàn và phát triển bền vững cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, Hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro của chi nhánh trên cơ sở thành lập một bộ phận độc lập có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho chi nhánh, nhận diện và phát triển rủi ro, phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu, tiêu thức được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro.
Thứ hai, cần có những phản ứng kịp thời, nhanh chóng đưa ra các giải pháp hợp lý để đối phó với những yếu tố tác động từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của nhà nước, tác động của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước đặc biệt là các yếu tố bất khả kháng tác động cần nhanh chóng được khắc phục giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của chi nhánh.
Thứ ba, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại thường xuyên có sự kiểm tra, bổ sung khi cần thiết đảm bảo hoạt động thông suốt trong mọi trường hợp.
Thứ tư, tuân thủ các điều kiện bảo hiểm bắt buộc theo quy định của NHNN và của NHNO&PTNT Việt Nam.
Thứ năm, cần phải có giải pháp về nguồn nhân lực, trước hết chi nhánh cần đề xuất một quy chế tuyển dụng chặt chẽ khi được ngân hàng cấp trên đồng ý sẽ thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát và kết đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh, thì công tác kiểm tra, kiểm soát là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát của chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng sau:
Một là, đảm bảo thực hiện kiểm tra tất cả các khâu của quá trình cho vay. Cụ thể:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: thẩm định khách hàng, phương án, dự án vay vốn, thực hiện theo nguyên tắc “6C” đã nêu.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra việc chuyển tiền thanh toán của khách hàng có phù hợp với mục đích vay vốn hay không. Và đặc biệt quan kiểm tra việc giải ngân bằng tiền mặt.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích, kiểm tra bảo đảm nợ vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hai là, hiện việc kiểm soát thường xuyên đối với các khoản nợ vay của khách hàng. Công tác kiểm soát cần được tiến hành theo một số nội dung sau:
+ Xem xét các danh mục khoản vay, khách hàng vay.
+ Phân loại các khoản vay, khách hàng vay.
+ Kiểm soát hồ sơ, đánh giá chất lượng tín dụng các khoản vay, khách hàng vay.
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình và chính sách tín dụng của các cán bộ tín dụng.
Ba là, để công tác kiểm soát đạt hiệu quả cao thì chi nhánh nên bố trí cán bộ kiểm soát là những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, bản lĩnh nghề nghiệp, đặc biệt là có nghệ thuật đấu tranh để mạnh dạn đóng góp cũng như tham mưu cho ban giám đốc, vì lợi ích chung của chi nhánh.
3.2.8 Thực hiện tốt chính sách khách hàng
Với chiến lược về khách hàng đã được xác định, chi nhánh cần đưa ra chính sách phù hợp không chỉ đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh mà cả những khách hàng tiềm năng trong tương lai. Chính sách khách hàng cần chú ý tới:
- Quan tâm và giữ được khách hàng truyền thống, đặc biệt là khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoạt động có hiệu quả, uy tín hiện đang có quan hệ với chi nhánh, thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng đối với từng loại dịch vụ mà khách hàng có quan hệ đang giao dịch với chi nhánh.
- Tích cực, chủ động tìm kiếm hách hàng chứ không chờ khách hàng tìm đến nhất là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, vay vốn đảm bảo, trên cơ sở giao chỉ tiêu cho cán bộ tín dụng theo nguyên tắc an toàn vốn và có hiệu quả, đặc biệt lựa chọn những khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng của chi nhánh.
- Đối với những khách hàng hoạt động không hiệu quả, chi nhánh nên cùng chi nhánh thực hiện các biện pháp giải quyết khó khăn tạm thời cho khách hàng. Nếu không thể giải quyết được khéo léo giảm dần dư nợ hiện tại, thay đổi cho vay trên cơ sở lựa chọn các dự án, phương án có nhu cầu đảm bảo được tính khả thi, nguồn trả nợ chắc chắn, đồng thời tìm biện pháp tăng tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro mất vốn.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ tạo được mối quan hệ gần gũi giữa chi nhánh và khách hàng, giúp chi nhánh nắm bắt được nhu cầu của khách hàng vay vốn để có những biện pháp thích ứng kịp thời, đồng thời phát hiện những khó khăn trong hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng để tìm giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ nhằm hạn chế những rủi ro không lường trước được.
3.2.6 Một số biện pháp khác
3.2.6.1 Tham gia hợp tác với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Ngày nay, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế chung của toàn thể nhân loại. Nền kinh tế nước ta ngày càng gia nhập sâu, rộng với khu vực và thế giới những biến động của nền kinh tế thế giới đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh tế nước ta nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng. Do vậy, cần phải có sự tham gia hợp tác với các tổ chức lớn trên thế giới tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, về chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng vào hoạt động tín dụng ngân hàng đồng thời nắm bắt được những thay đổi trên thị trường thế giới đây là cơ sở để tìm ra biện pháp phòng tránh và giảm thiểu những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh.
3.2.6.2 Phân tán rủi ro với các tổ chức khác
Khi chi nhánh gặp những khoản tín dụng dự đoán là chứa đựng nhiều rủi ro, chi nhánh có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển rủi ro sang cho một hay nhiều chủ thể khác đồng thời san sẻ lợi nhuận thu được cho chủ thể đó. Quá trình phân tán rủi ro có thể được chuyển sang cho chủ thể có khả năng chịu đựng được rủi ro (như công ty bảo hiểm, các ngân hàng lớn) bằng cách mua bảo hiểm cho vay hay bán rủi ro. Hoặc một cách phân tán rủi ro nữa là cho vay hợp vốn với ngân hàng khác đối với một dự án. Việc cho vay hợp vốn giúp chi nhánh có thể san sẻ một phần rủi ro cho ngân hàng hợp vốn đồng thời phải chia sẻ lợi nhuận thu được với ngân hàng hợp vốn theo tỷ lệ vốn góp cho vay.
3.2.6.3 Thực hiện công cụ Marketing ngân hàng
Marketing là một công cụ hữu hiệu để quảng bá hình ảnh đến người tiêu dùng, nó không chỉ được các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng mà hiện nay nó được sử dụng một cách rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực và hiệu quả đem lại tương đối cao. Ngày nay, marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong các doanh nghiệp nói chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm marketing kinh doanh là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đề ra là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
NHNO&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có uy tín hàng đầu tại Việt Nam, đây là tiền đề quan trọng để chi nhánh có thể thực hiện tốt công cụ marketing tại chi nhánh. Khách hàng sẽ biết và tìm đến với chi nhánh nhiều hơn, khi đó chi nhánh có quyền lựa chọn thực hiện các hợp đồng tín dụng đối với các khách hàng tốt nhất (hoạt động kinh doanh ổn định, tài sản đảm bảo lớn, dự án có mức độ khả thi cao, nhiều nguồn thanh toán nợ).
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với NHNN và NHNO&PTNT Việt Nam
- Xây dựng hành lang pháp lý vững chắc, có tính đồng bộ, ổn định cao phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng, đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới vào ngân hàng, xây dựng một hệ thống ngân hàng đồng bộ và hiện đại đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các nghiệp vụ ngân hàng trong và ngoài nước. Đảm bảo độ chính xác của nguồn thông tin cung cấp cho các ngân hàng cấp dưới.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Thanh tra ngân hàng cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới cả 2 hình thức là giám sát tại chỗ và giám sát từ xa.
- NHNN nên áp dụng các mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn truỳ thuộc vào nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các trường hợp cố ý tìm cách gia hạn nợ. Điều này sẽ tạo ra sự công bằng cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính nhưng do các yếu tố khách quan gây lên (lũ lụt, hạn hán) mà phải gia hạn nợ.
- NHNO&PTNT Việt Nam có định hướng cụ thể vừa mang tính hệ thống vừa mang tính cạnh tranh cao vừa tạo nguồn chủ động cho các chi nhánh thực hiện tốt theo định hướng đó.
3.3.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp mang tính đồng bộ cao tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ khâu đăng ký kinh doanh cho đến quá trình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. Có biện pháp cứng rắn đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh, các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ảnh hưởng tới hoạt động của các đơn vị khác trong nền kinh tế.
- Thu thập đầy đủ thông tin về các doanh nghiệp và cung cấp thông tin đó cho các NHTM khi NHTM có các giao dịch với doanh nghiệp đó.
3.3.3 Kiến nghị với chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt
- Đề nghị chi nhánh có chính sách hỗ trợ đối với các cán bộ tín dụng, tăng cường tập huấn nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng.
- Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống kinh doanh có hiệu quả (không phân biệt quốc doanh, ngoài quốc doanh, tổ chức hay cá nhân)
- Phát triển thêm nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh để đa dạng hoá khách hàng cho vay xuất nhập khẩu và để tăng nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh.
- Tổ chức nghiên cứu, hướng dẫn, khai thác sử dụng thành thạo dự án hiện đại hoá ngân hàng.
Kết Luận
Hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu của hầu hết các NHTM nói chung và của chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt nói riêng. Chất lượng của các khoản tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng Mặt khác, đối với nền kinh tế tín dụng ngân hàng giải quyết được nhu cầu thiếu vốn, kích thích quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước.
Hoạt động tín dụng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với các ngân hàng là một vấn đề không thể thiếu được trong chiến lược hoạt động của ngân hàng. Trong quá trình tổ chức và hoạt động chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng Quốc Việt đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện các nghiệp vụ của mình đồng thời đề ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với toàn bộ khách hàng của chi nhánh nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại những hạn chế và thiếu sót. Trong thời gian tới, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ, nhân viên chi nhánh cùng với sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của NHNO&PTNT Việt Nam chi nhánh sẽ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của các doanh nghiệp, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên địa bàn.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7581.doc