Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

Kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó không thể thiếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với Hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế Hộ sản xuất. a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực trạng dư nợ quản lý và hạn chế chống tham nhũng. - Tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kiến thức chuyên môn và pháp luật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Chi nhánh cũng đã thực hiện sàng lọc, sắp xếp tinh gọn lại bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ theo hướng tập trung tăng số cán bộ trực tiếp kinh doanh, giảm số lượng cán bộ gián tiếp. Hiện nay số cán bộ tín dụng đã chiếm 50 % tổng số cán bộ . - Công tác thanh tra kiểm soát được coi trọng và thực hiện nghiêm túc bằng nhiều hình thức như : kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề xác định, kiểm tra chéo, kiểm tra của lãnh đạo chi nhánh và cơ sở. Vì vậy, đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót trong thực thi quy trình nghiệp vụ, sửa chữa chấn chỉnh những mặt hạn chế, đảm bảo chất lượng tín dụng cao . - Coi trọng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng với các cấp chính quyền địa phương, nắm vững tình hình phát triển kinh tế địa phương để xác định hướng cho vay, biện pháp tháo gỡ với những món vay gặp khó khăn. Vấn đề xã hội hoá hoạt động cho vay cũng mang lại những kết quả tích cực. Ngân hàng đã phối hợp với các đoàn thể, quần chúng để xây dựng các nhóm, thực hiện cho vay qua nhóm tạo thuận lợi cho hộ sản xuất , đặc biệt là hộ nghèo trong quan hệ vay vốn Ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng. - Thực hiện tố cơ chế khoán tài chính đến nhóm và người lao động theo quy định của NHN0 & PTNT Việt Nam . NHN0 & PTNT huyện Ân Thi đặt ra 5 tiêu chí để đánh giá công việc của cán bộ tín dụng : Huy động tiền gửi theo hoạt động của chi nhánh; dư nợ cho vay; thu hồi nợ ; thu nợ quá hạn; thu lãi. Từng tiêu chí lại được phân thành nhiều cấp hoạt động cụ thể. Vào cuối tháng, tổng số điểm đánh giá hiệu suất lao động của cán bộ tín dụng được cộng và tính toán (theo tỷ lệ phần trăm). Khoán tài chính đã thúc đẩy hoàn thành số lượng công việc và nâng cao chất lượng tín dụng. Đồng thời kích thích tính năng động, sáng tạo của mỗi cán bộ, tạo ra bước chuyển trong kết quả kinh doanh . 2.5. Những mặt còn hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng của NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 2.5.1 Những mặt hạn chế + Công tác huy động vốn từ dân cư đã được coi trọng nhưng mới tập chung ở những nơi có trụ sở giao dịch, thị tứ, thị trấn chưa chú ý nhiều đến việc huy động các món nhỏ lẻ ở nông thôn. Các thông tin quảng cáo chưa sâu rộng đến khách hàng . + Một số cán bộ tín dụng chưa thực sự hết trách nhiệm với công việc, ngại làm thủ tục cho những món vay có tài sản đảm bảo, có giá trị cao , chưa có đầy đủ kiến thức thẩm định, đánh giá khách hàng, dẫn đến phiền hà, tiêu cực trong giao dịch với khách hàng + Chất lượng tín dụng chưa đồng đều giữa các địa bàn. Từ năm 2006 trở về trước chưa tổ chức theo dõi được số nợ đã gia hạn nợ hàng năm nên chưa xác định được mức độ nợ tiềm ẩn rủi ro . + Hoạt động tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế trong tỉnh. Vốn tín dụng đầu tư còn ít, doanh số cho vay chưa nhiều, chưa đủ sức góp phần khai thác tiềm năng xây dựng nông nghiệp nông thôn sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. + Vốn đầu tư chưa phát huy cao hiệu quả kinh tế xã hội, cho vay vẫn mang tính dàn trải, bình quân chưa bám sát vào dự án và nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt từ khi có QĐ67/CP của Thủ tướng Chính Phủ ra đời thì các địa phương hầu như chỉ cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh đến 10 triệu đồng vì thủ tục đơn giản , hộ vay không phải thế chấp, dự án thì đơn giản do đó vay đến 10 triệu đồng vừa thuận cho hộ vay vừa tiện cho cán bộ tín dụng. Tổng số hộ có dư nợ trên 10 triệu đồng kể cả vay ngắn, trung và dài hạn mới chiếm tỷ lệ trên 20 - 25% số hộ còn dư nợ. 2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế. + Một số Cán bộ thực hiện chưa tốt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chưa chấp hành đúng quy trình ( thẩm định sơ sài, cho vay chưa nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng; thiếu kiểm tra sau khi cho vay, kiểm tra chưa kịp thời hoặc kiểm tra có tính chất chiếu lệ, hình thức). + Công tác triển khai cho vay qua tổ nhóm làm chưa tốt, NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã thực hiện lịch thu nợ, thu lãi theo từng thôn, xã vào 1 hoặc 2 ngày trong tuần theo tổ lưu động ,Tuy nhiên việc tổ chức thu nợ, thu lãi tiền vay thông qua tổ tín dụng lưu động chưa được thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Chưa thu nợ thu lãi theo bảng kê định kỳ hàng tháng máy in ra mà thu lẻ dẫn đến việc theo dõi không chính xác, thu nợ thu lãi không khoa học mất nhiều thời gian, lượng công việc của cán bộ Ngân hàng trở nên quá tải. + Trình độ cán bộ tuy đã được đào tạo, tập huấn song thực tế còn nhiều bất cập, cán bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức thị trường, kiến thức về pháp luật và kiến thức về khả năng phân tích những dự án kinh tế lớn. Việc sắp xếp bố trí cán bộ tín dụng còn thiếu so với yêu cầu chung. + Công tác giao dịch trực tiếp trên máy còn một số hạn chế, vẫn còn tình trạng vừa làm bằng tay, vừa làm bằng máy do đó năng suất lao động chưa cao, thời gian làm việc kéo dài.. Tóm lại: Qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi thấy rằng trong các năm qua Ngân hàng đã luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện, luôn đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế trong địa bàn huyện. Góp phần xoá đói giảm nghèo, từ đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHNo và PTNT huyện Ân Thi vẫn còn một số hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Trong thời gian tới, NHNo và PTNT huyện Ân Thi cần những biện pháp tích cực phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những mặt còn tồn tại để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt các mục tiêu mà Ngân hàng đã đề ra. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. 3.1.1.Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước Với quan điểm khẳng định kinh tế hộ gia đình luôn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều chính sách ưu đãi cho nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Các chính sách ưu đãi này được cụ thể hóa trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực Ngân hàng có chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn . Chính sách này được quy định tại Điều 8 - Luật các tổ chức tín dụng: “Nhà nước có chính sách tín dụng tạo điều kiện về vốn, lãi suất, kỳ hạn vay vốn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá , thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn” Sau đó, Thủ trướng chính phủ đã ban hành quyết định số 67/ 1999/ QĐ - TTg về một chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 320/ NHNN14 giao cho NHN0 & PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. NHN0 & PTNT Việt Nam ban hành văn bản số 791/ NHNP - 06 cụ thể hoá nội dung thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần cùng các ngành, lĩnh vực khác thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế các hộ sản xuất trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 3.1.2. Định hướng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam Để thực hiện hướng đầu tư và chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do Chính phủ đề ra, đồng thời căn cứ định hướng của Thống đốc NH Nhà nước, NHN0 & PTNT Việt Nam đưa ra định hướng : Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành, tăng cường quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm để thực hiện tốt vai trò chủ lực và chủ đạo trong hệ thống tín dụng nông nghiệp, nông thôn và nâng cao chất lượng kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng hoá và hiện đại hoá các hoạt động dịch vụ Ngân hàng . Đồng thời NHN0 & PTNT Việt Nam cho vay các đối tượng chủ yếu sau : - Ưu tiên cho cây trồng, vật nuôi theo hướng sản phẩm hàng hoá, vùng chuyên canh tập trung. Đối với ngành tiểu thủ công nghiệp truyền thống cho vay theo hướng tập chung, có thị trường ổn định trong và ngoài nước. - Ưu tiên những vùng sản xuất hàng hoá tập trung, vùng sinh thái nuôi trồng đặc sản, trong đó đồng bằng sông Hồng là lương thực, rau quả, chăn nuôi lợn, gà, trâu bò. - Hộ gia đình là khách hàng chủ yếu, khuyến khích phát triển loại hình kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. 3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế huyện Ân Thi. Từ nay đến hết năm 2010 huyện Ân Thi vẫn là một huyện nông nghiệp. Mục tiêu đề ra là đạt cơ cấu kinh tế : Nông nghiệp 40 %, Công nghiệp và xây dựng 30 %, du lịch và dịch vụ 30 %. Định hướng cụ thể là Phát triển nông nghiệp theo hướng CNH - HĐH đồng thời tiến hành đồng bộ các yếu tố cơ bản sau : + Vật liệu sản xuất nông nghiệp : Thông qua thành tựu và tác động của công nghệ sinh học, hoá học tạo ra giống mới có năng xuất, chất lượng cao . + Đổi mới động lực, công cụ sản xuất nông nghiệp : Tập chung chủ yếu vào những ngành và công đoạn có nhu cầu cấp thiết mà lao động thủ công làm không có hiệu quả như bơm nước, bảo vệ thực vật, làm đất chế biến, bảo quản, vận chuyển... trước hết vào những vùng nông nghiệp tập trung, thâm canh sản xuất nhiều nông sản cho nhu cầu xuất khẩu. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề nông nghiệp nông thôn. Công nghiệp nông thôn được xác định bắt đầu bằng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được hình thành và tồn tại trong các làng xã chuyên làm nông nghiệp với vị trí là nghề phụ và trong các làng nghề truyền thống. Khuyến khích các thành phần kinh tế mở ra nhiều loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng. Cải tạo, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thông ; xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, nâng cấp phát triển giao thông nông thôn. 3.1.4. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0 & PTNT huyện Ân Thi Thứ nhất, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, Ngân hàng chủ động kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư, dự án đầu tư, đối tượng đầu tư ở từng vùng, từng xã để thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp , nông thôn . Mục tiêu phấn đấu tổng dư nợ năm 2009 đạt 2.000 tỷ đồng, trong đó dư nợ trung - dài hạn là 800 tỷ đồng. Thứ hai: Gắn tín dụng với đầu tư phát triển nông thôn qua quá trình liên kết các thành phần kinh tế , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khép kín đầu tư từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Cụ thể là : + Tập trung vốn tín dụng cho sản xuất , mua giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao; xây dựng các công trình thủy lợi nội đồng ; mua phân bón, hoá chất, dụng cụ sản xuất nông nghiệp. + Tiếp tục cho vay phát triển chăn nuôi theo chương trình dự án nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm . + Đầu tư khôi phục hiệu quả ngành nghề truyền thống, mạnh dạn phát triển những ngành nghề mới nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân. + Nghiên cứu đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, đất đai . Thứ ba : Giảm thấp nợ quá hạn và nợ có vấn đề theo phương châm "An toàn để phát triển, phát triển phải an toàn". Mục tiêu là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm là dưới 1 %. 3.2 Một số giải pháp cơ bản : 3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất 3.2.1.1 Một số giải pháp tập trung đối với NHNo huyện Ân Thi - Thường xuyên tổ chức học tập chế độ, các văn bản, các quy định, kinh nghiệm, giúp cán bộ nắm chắc chế độ, cập nhật đầy đủ các văn bản chế độ mới, nâng cao trình độ nghiệp vụ của mỗi cán bộ. - Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ tác nghiệp để có một định hướng làm việc rõ ràng, hiệu quả, hạn chế rủi ro đạo đức, tránh tối đa hiện tượng tiêu cực khi làm việc. - Phân công sắp xếp cán bộ phù hợp trình độ năng lực của từng người, nhằm năng cao chất lượng và hiệu quả công việc, tạo tư tưởng an tâm, thoải mái, yêu nghành, yêu nghề của các cán bộ, phát huy hết khả năng, năng lực của mình. - Thực hiện việc thay đổi địa bàn phụ trách đối với cán bộ tín dụng (từ 3 – 5 năm), thực hiện đối chiếu trực tiếp với khách hàng, điều này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình tác nghiệp, hạn chế rủi ro đạo đức từ đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng của địa bàn nói riêng và của toàn chi nhánh nói chung. - Hàng tháng lấy ý kiến góp ý của khách hàng đối với cán bộ cán bộ tín dụng trực tiếp chuyên quản, thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát thường xuyên, nhằm đánh giá thực chất trình độ, phong cách làm việc và chất lượng công việc của mỗi cán bộ tín dụng khi tác nghiệp tại địa bàn, từ đó có các biện pháp xử lý phù hợp để nâng cao được uy tín của NHNo và PTNT huyện Ân Thi đối với khách hàng. - Thực hiện khoán lương đến từng phòng, từng bộ phận, từng cán bộ căn cứ vào các chỉ tiêu và việc chấp hành đường lối chính sách, ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ giao tiếp phục vụ khách hàng của mỗi cán bộ. Mức khoán phải phù hợp thưởng phạt công minh rõ ràng. Tạo động lực thúc đẩy việc hoàn thành công việc của mỗi cán bộ về cả chất lượng và số lượng. Đây là giải pháp có hiệu quả nhất vì nó gắn liền quyền lợi của mỗi cán bộ. - Thường xuyên phát động những đợt thi đua ngắn hạn nhằm nâng cao nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ, tăng tỷ lệ thu lãi, giảm thấp nợ quá hạn theo định hướng của ngành trong từng giai đoạn và có mức thưởng để động viên, khuyến khích cán bộ. - Công đoàn, Đảng ủy và Ban lãnh đạo cần phối kết hợp chặt chẽ, chỉ đạo hoạt động đảm bảo các quyết định đồng nhất, có ý nghĩa thực tiễn cao. Quan tâm động viên hơn nữa đến từng cán bộ tạo tư tưởng an tâm thoải mái làm việc, cống hiến hết mình cho công việc. 3.2.1.2. Một số giải pháp cụ thể a. Cho vay tập trung, có trọng điểm Đầu tư vốn tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Một nguyên tắc quan trọng để tránh rủi ro của Ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng là "đòi hỏi phải tiến hành kinh doanh một cách thận trọng", vì vậy Ngân hàng phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng. Trước mắt Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vào các tiểu ngành hoạt động có hiệu quả là chăn nuôi lợn, gà, gia cầm, trâu bò, trồng cây ăn quả, chế biến nông sản... Khôi hục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống là một định hướng lớn trong chính sách kinh tế của tỉnh, do vậy Ngân hàng cần chú trọng đầu tư cho các hộ làm nghề. Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp làm ra có giá trị cao, tuy nhiên còn nhiều khó khăn về khâu nguyên liệu, giá vật tư đầu vào, tìm kiếm thị trường tiêu thụ... nên sự phát triển còn chậm, do đó cần cẩn trọng khi vay . b. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm (tổ vay vốn). Tổ vay vốn là mô hình do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập, dưới sự chỉ đạo của chính quyền xã hay các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội được UBND xã công nhận và cho phép hoạt động . Hoạt động của tổ vay vốn là nhằm giúp đỡ nhau giữa các thành viên và giải quyết tốt các vấn đề sau : Thứ nhất : Tổ là nơi sản xuất và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất bảo đảm công khai, chuẩn xác, kịp thời. Nhờ đó Ngân hàng giải ngân nhanh mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng Thứ hai : Việc hình thành tổ vay vốn có quy ước riêng là điều kiện cần thiết, thực hiện vai trò kiểm tra, đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay, trả nợ đúng hạn của hộ vay vốn. Thứ tư : Cho vay qua tổ vay vốn sẽ khắc phục được khó khăn về tài sản thế chấp của hộ xin vay mà vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng . Bởi lý do tài sản thế chấp của hộ sản xuất hầu hết chưa đủ điều kiện để đăng ký giao dịch đảm bảo khi cần thiết. Thứ năm: Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ sản xuất thông qua tổ tín chất đem lại lợi ích cho cả hai phía : hộ vay vốn và Ngân hàng.Đối với hộ gia đình họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng mà không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì hiện nay số tiền vay của đa phần các hộ gia đình còn nhỏ nên người dân dễ nảy sinh tâm lý ngại đi vay ngân hàng mà vay mượn những người xung quanh, gây tình trạng cho vay nặng lãi không có hiệu quả kinh tế - xã hội .Đối với Ngân hàng, thông qua hình thức tổ tín chấp, việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Với kinh nghiệm những năm qua Ngân hàng có thể áp dụng hình thức này sâu rộng hơn nữa. Tuy nhiên để chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao và cho vay qua "nhóm" ngày càng có hiệu qủa thì Ngân hàng cần được thực hiện tốt một số vấn đề sau : - Thứ nhất : Ngân hàng phối hợp tốt với các tổ chức chính tị xã hội đặc biệt là Hội nông dân, Hội phụ nữ , Hội cựu chiến binh và cơ sở chính quyền Thôn. Đây là các tổ chức chính trị thích hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. - Thứ hai : Ngân hàng tổ chức thường xuyên triệu tập các tổ trưởng tổ vay vốn để chao đổi, học tập những kiến thức cơ bản về quản lý, về nghiệp vụ tín dụng và cùng các tôt vay vốn có những biện pháp tháo gỡ và đôn đốc nợ quá hạn phát sinh - Thứ ba : Về lâu dài, trong quá trình sàng lọc Ngân hàng nên chuyển một số tổ vay có đủ điều kiện sang thể chế tài chính vi mô. c. Thực hiện cho vay không phải thế chấp Theo quy định hiện nay hộ sản xuất nông nghiệp vay vốn đến 10 triệu đồng và những hộ thuộc đối tượng là hộ sản xuất hàng hoá đến 30 triệu đồng không phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Quy định này tạo điều kiện cho nhiều hộ sản xuất nhỏ, thu nhập thấp tiếp cận đến vốn tín dụng Ngân hàng , nhưng mặt khác cũng làm phát sinh nguy cơ có hàng ngàn món vay nhỏ bị mất an toàn. Do đó, thường Ngân hàng vẫn yêu cầu khách hàng phải kê khai tài sản thế chấp. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp : - Thứ nhất : Ngân hàng nên bỏ thông lệ yêu cầu người vay kê khai tài sản và coi tài sản kê khai là tài sản thế chấp. Danh sách tài sản nên được sử dụng là thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng và chỉ được sử dụng trong quá trình thẩm định món vay đồng thời khẳng định tính nghiêm túc của mục đích vay vốn. - Thứ hai : Để giải quyết vấn đề về tài sản thếp chấp của người xin vay và không bỏ lỡ cơ hội thiết lập quan hệ tín dụng với các hộ có tiềm năng cán bộ tín dụng có thể tham khảo phương pháp cho điểm tín dụng : Phương pháp này nhằm xác định rủi ro tín dụng theo những khía cạnh đánh giá khác nhau. Phương pháp sử dụng 3 tiêu thức cơ bản về người vay để đánh giá là : tư cách, năng lực, vốn (hay khả năng tài chính). STT Các tiêu chí Điểm đánh giá Tư cách Năng lực Khả năng TC 1 x x x Tốt 2 x x Khá (Điểm hạn chế) 3 x x Yừu 4 x x Nghi ngờ( Nguy hiểm) 5 x Điểm đặc biệt xấu 6 x Kém 7 Đặc biệt kém( Lừa đảo) + Về tư cách người vay : Nhiều chuyên gia Ngân hàng xem đây là yếu tố hàng đầu tạo ra sự thành công của một hợp đồng tín dụng. Đó là sự trung thực, ý thức trách nhiệm cao đối với các cam kết trong hợp đồng vay vốn. Việc điều tra tư cách người vay có thể thực hiện qua việc tiếp xúc trực tiếp, qua hồ sơ lưu trữ tại Ngân hàng trong những lần vay trước, từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, họ được liệt kê khi khách hàng xin vay vốn. Khi đánh giá khả năng tài chính của người vay ngoài đánh giá khả năng tài chính cần tính đến thu nhập dự kiến tương lai của người xin vay . Ngoài các biện pháp trên. Ngân hàng còn phải áp dụng các biện pháp tổ chức và kiểm soát quá trình giải ngân để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích như thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. d. áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng . Cán bộ tín dụng tại NHN0 & PTNT huyện Ân Thi thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quy trình tín dụng, do đó chất lượng tín dụng không đảm bảo. Để giải quyết vấn đề này Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp sau : - Thứ nhất : Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay. Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng sử dụng các phương pháp phân tích về tài chính cũng như về kỹ thuật để thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định được khả năng sinh lời của dự án để từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. - Thứ hai : Đối với những món vay nhỏ cần áp dụng thủ tục riêng để thẩm định làm cho hoạt động phân tích trở nên đơn giản hơn. - Thứ ba : Ngân hàng cải tiến thủ tục thẩm định món vay trung và dài hạn. Ngân hàng soạn thảo các mô hình tài chính cho quá trình sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng trọt... để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ thuật và tài chính. Ngân hàng cần triển khai các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này nhằm cần triển khai hoá các lớp đào tạo cán bộ tín dụng về các vấn đề này nhằm nâng cao khả năng cũng như trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng . - Thứ tư : Khi quyết định thời hạn cho vay và định kỳ hạn nợ, Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng phải sử dụng phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ và gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh hơn là kinh nghiệm truyền thống. Đồng thời Ngân hàng phải trợ giúp cán bộ tín dụng kiến thức về vấn đề này thông qua các khoá đào tạo . e. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh : - Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Hoạt động của hệ thống này rất quan trọng vì chứng tỏ rằng Ngân hàng : + Có hiệu quả trong việc kiểm tra và quản lý tài sản vay + Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh + Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng Việc gửi thư nhắc nhở và tiến hành đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài khoản. Trong thông báo, lời lẽ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm khắc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn . Ngân hàng luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau ; xác định xã trọng điểm, khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau + Đối với nợ quá hạn : Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại : loại thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu phù hợp . + Đối với nợ sắp đến hạn : Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng trước, tổ chức sao kê những món nợ đến hạn của tháng sau, thông báo cho cán bộ tín dụng. Từ ngày 20 đến ngày 25 cán bộ tín dụng đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng thu của từng khách hàng đến hạng tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ. Làm tốt phần này đã hạn chế nợ quá hạn phát sinh . + Đối với nợ chưa đến hạn : Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ 10 triệu đồng trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là : Vật tư bảo đảm tiền vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì xử lý theo các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có điều kiện trả nợ Ngân hàng . + Đối với các món cho vay mới : Yêu cầu cho vay nghiêm chỉnh, đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn . Để xử lý những khoản nợ quá hạn cần thực hiện các giải pháp sau * Đối với nợ quá hạn phải thu ngay : là loại nợ bị quá hạn do định kỳ hạn nợ chưa sát, do thu hoạch mùa vụ chậm, tiêu thụ sản phẩm và thanh toán chậm, do nguyên nhân khách quan như thiên tai mất mùa, cán bộ phải bám sát để theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, cho phép khách hàng được gia hạn nợ. Khi khách hàng có đủ khả năng trả nợ phải thu ngay, thu đủ 100 %. Tuy nhiên, Ngân hàng cần ngăn chặn việc gia hạn nợ tuỳ tiện, gia hạn nhiều lần để chạy theo chỉ tiêu đề ra khi nhận khoán, giấu giếm khuyết điểm. Cán bộ tín dụng phải xác định được các nguồn hoàn trả của hộ vay, nếu điều này không thể thực hiện được thì không được phép gia hạn. Đối với hộ vay có tài sản thế chấp khi gia hạn không đủ giá trị theo quy định thì phải yêu cầu có thêm tài sản thế chấp khác. * Đối với nợ quá hạn phải thu dần : là loại nợ khách hàng thiếu khả năng thanh toán không đủ tiền trả ngay một lần, cán bộ tín dụng phải chia số nợ ra nhiều kỳ để khách hàng trả dần, mỗi lần ít nhất 20 % số nợ ghi trên khế ước. * Đối với nợ khó đòi : Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng số nợ quá hạn của ngân hàng cao do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như khách hàng sử dụng sai mục đích vốn vay, kinh doanh kém dẫn đến thua lỗ. Có thể áp dụng các biện pháp như thu giữ tài sản thế chấp, thu hồi sản phẩm vào mùa vụ ... g. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn : Mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng vay vốn là quan hệ hai chiều chặt chẽ. Ngân hàng hỗ trợ về vốn sản xuất kinh doanh cho khách hàng và ngược lại, khách hàng vay vốn đem lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Vì vậy, chính sách đối với khách hàng vay vốn là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của bất kỳ khách hàng thương mại nào. Đối với NHN0 & PTNT huyện Ân Thi , thiết lập được mối quan lâu dài với hộ sản xuất sẽ đem lại lợi ích. + Biết được nhu cầu vay thực tế cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ để có hình thức tài trợ thích hợp, đáp ứng nhu cầu vốn . + Giảm chi phí để điều tiết về khách hàng trước khi ra quyết định cho vay vì thông tin về khách hàng đã được lưu trữ tại Ngân hàng + Bảo đảm an toàn vốn vay và chất lượng tín dụng món vay vì những khách hàng có quan hệ lâu dài thường kinh doanh có hiệu quả và ý thức trả nợ Ngân hàng tốt. Từ đó tạo ra nguồn thu ổn định, vững chắc cho Ngân hàng . Tuỳ từng đối tượng hộ vay, Ngân hàng có những chính sách thích hợp. Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, nhân viên Ngân hàng phải xoá bỏ tâm lý e ngại ban đầu thông qua sự chủ động giúp đỡ họ giải quyết vướng mắc về thủ tục cho vay, cách thức giải ngân, thu lãi và nợ gốc; tiến hành giải ngân nhanh chóng sau khi xét duyệt cho vay để tạo ra ấn tượng ban đầu tốt đẹp về hình ảnh của Ngân hàng . Đối với khách hàng đã quan hệ từ trước có tín nhiệm, ngân hàng có thể ưu đãi về lãi xuất cho vay, giảm bớt các điều kiện vay vốn... Mặt khác, trong quá trình kinh doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, Ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh . Các cán bộ Ngân hàng nên thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết đối với khách hàng vay lớn có tín nhiệm cao để thắt chặt quan hệ . 3.2.2 Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành. Thứ nhất: Các Ngân hàng cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược huy động nguồn vốn trên địa bàn phục vụ tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh của toàn hệ thống. Ngân hàng tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động huy động vốn của chi nhánh huyện có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn về số lượng và thời hạn. Tổ chức tốt công tác tiếp thị, nắm bắt những thông tin về thị trường, khách hàng, thực hiện dự báo...nhằm nắm bắt kịp thời những biến động về lãi suất, thị trường...để có những quyết định hợp lý, có lợi cho kinh doanh của đơn vị. Thứ hai: Nắm bắt kịp thời những biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn để có biện pháp điều hành kịp thời hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn về số lượng và thời hạn, tránh rủi ro lãi suất. *Tổ chức hệ thống quản lý rủi ro lãi suất theo các nội dung chính là: + Xây dựng phương pháp trích rủi ro lãi suất qua việc phân tích chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động, phí dịch vụ, các sản phẩm tài chính. + Xác định tỷ lệ lãi suất cho vay và nguồn vốn tương ứng cho các loại nợ. + Nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất, quản lý việc chấp hành các quy định về lãi suất của các Ngân hàng cơ sở. Thứ ba: Tích cực tổ chức huy động các loại nguồn vốn trung và dài hạn ổn định từ 3 - 5 năm đảm bảo cơ cấu đầu tư 40 - 45% dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ đồng thời thực hiện đầu tư vốn trung, dài hạn có trọng tâm, trọng điểm. Thứ tư: Tổ chức tốt công tác xây dựng và bảo vệ kế hoạch, giao chỉ tiêu kế hoạch huy động và sử dụng vốn đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với định hướng kinh doanh và tình hình cụ thể của từng thời kỳ. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để quản lý tốt các nguồn vốn do Trung tâm điều hành tạo lập và phát huy tính tự chủ, năng động của chi nhánh trong phần nguồn vốn huy động tại địa phương. Thứ năm: Khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn vốn tự huy động...đặc biệt là nguồn vốn uỷ thác đầu tư nước ngoài, vốn chỉ định...nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển trên địa bàn. 3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất a. Lập kế hoạch cho vay : Hoạt động cho vay hộ sản xuất tạo ra thu nhập hàng đầu của Ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cơ cấu vốn đầu tư và được đảm bảo khi có sự lựa chọn khách hàng cẩn thận. Tất cả những điều này nằm trong chính sách cho vay hay kế hoạch chiến lược các hoạt động cho vay của Ngân hàng . Cơ cấu kế hoạch có thể chia ra 2 phần cụ thể là : - Xác định thị trường : Là đề ra phương hướng cho vay của Ngân hàng bao gồm việc lựa chọn các ngành hoặc hoạt động kinh tế có phát triển phục vụ có hiệu quả và lâu dài, hạn chế cho vay ngành kém hiệu quả . - Thiết lập đường lối tín dụng : Là xác định phương hướng chung phân bổ các khoản cho vay khách hàng thuộc các nhóm ngành. Điều này giúp Ngân hàng phân bổ một cách cân đối cơ cấu đầu tư nhằm đạt được sự tăng trưởng bền vững trong ngành được tài trợ trong khi vẫn cho phép đa dạng hoá hoạt động , phân tán rủi ro cho vay . Việc lập kế hoạch chính xác và khoa học sẽ hướng dẫn các nhân viên Ngân hàng nhất là cán bộ tín dụng tập trung nỗ lực vào đối tượng khách hàng chính một cách hiệu quả hơn . b. Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất : Việc xây dựng và củng cố mạng lưới Ngân hàng cơ sở rộng khắp với nhiều điểm giao dịch và điều kiện thuận lợi giúp Ngân hàng tiếp xúc gần hơn đến các hộ gia đình nhưng chưa đủ để các khách hàng nhỏ đến với Ngân hàng . Một số lý do các hộ sản xuất còn ít tiếp cận đến tín dụng chính thức (tín dụng Ngân hàng ) đã được tổng kết lại : 1. Thiếu thông tin bao gồm sự thiếu quan tâm của Ngân hàng, thiếu một nền văn minh Ngân hàng và các chương trình tín dụng. 2. Nhiều vùng còn xa với các điểm giao dịch của Ngân hàng 3. Chi phí cho vay cao 4. Yêu cầu thế chấp ngặt nghèo 5. Hồ sơ giấy tờ phức tạp . 6. Rủi ro trong nông nghiệp có thể dẫn đến không trả đươc nợ Do vậy việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận. Ngân hàng cần một hệ thống thông tin, tuyên truyền về lợi ích khi quan hệ với Ngân hàng cũng như giúp đỡ tìm ra vướng mắc của họ để cùng nhau tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận đến từng hộ sản xuất , Ngân hàng cần thực hiện một số vấn đề sau : - Đối với các món vay nhỏ dưới 10 triệu đồng, Ngân hàng nên đơn giản hoá quy trình cho vay để đẩy mạnh tiến độ mở rộng khả năng tiếp cận . - Cần tăng cường lực thẩm định các món vay nhỏ và quy trình thẩm định cũng nên được hoàn thiện với những thủ tục riêng để đơn giản hoá hoạt động phân tích dự án. Cần soạn thảo các bẳng tham khảo nhanh về doanh thu và chi phí dưới hình thức một danh sách kiểm tra đối với từng hoạt động sản xuất khác như : chăn nuôi, trồng trọt ... - Khi đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng, nên bổ sung thêm một tiêu thức đó là số lượng người vay do cán bộ tín dụng quản lý . - Cán bộ tín dụng không nên bị bắt buộc phải đình chỉ hoạt động cho vay của mình trong trường hợp đã tuân thủ đầy đủ các quy chế cho vay trong quá trình thẩm định, xét duyệt và theo dõi khoản vay. Nếu như cán bộ tín dụng đã tuân thủ đầy đủ các quy chế cho vay, họ không nên bị quy trách nhiệm đối với những rủi ro đã xảy ra. Rủi ro của các khoản vay trong trường hợp đó là mang tính chất thể chế hơn là rủi ro của cá nhân cán bộ tín dụng c. Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay : Đa dạng hoá các loại hình cho vay, phương thức cho vay, mạnh dạn áp dụng các phương thức cho vay mới khi có điều kiện. Hiện nay Ngân hàng chủ yếu cho vay theo phương thức từng lần. Phương thức này thích hợp với hộ vay vốn không thường xuyên sản xuất theo mùa vụ, chu chuyển vốn chậm. Do thủ tục vay vốn còn phức tạp, cần nhiều giấy tờ gây khó khăn cho khách hàng thường xuyên. Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch, Ngân hàng có thể cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh . Trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn cho vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của Ngân hàng . Về lâu dài, khi tỉnh có vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề, Ngân hàng có thể cho vay lưu vụ nếu xét thấy phương án sản xuất của hộ đang có hiệu quả và lãi món vay trước đã trả đủ. Theo phương thức này, hộ nông dân sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi có thể xin vay lưu vụ mà không cần làm lại thủ tục vay từ đầu. Cho vay bằng phương thức này giúp các hộ sản xuất có điều kiện chủ động về vốn, giảm chi phí giao dịch, giảm các thủ tục phiền hà và gắn bó người nông dân với Ngân hàng hơn. 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ a. Giải pháp về huy động vốn : Vốn huy động phải đáp ứng được hai yêu cầu : + Một là : Đáp ứng đủ cho nhu cầu vốn của các hộ sản xuất, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để đầu tư và phát triển chiều sâu + Hai là : Giảm chi phí huy động nhằm tăng chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào . Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng vì mục đích muốn có thu nhập, thuận tiện khi sử dụng và an toàn. Việc đánh giá mục đích nào quan trọng tuỳ thuộc vào từng đối tượng gửi tiền. Thường thì các tổ chức kinh tế gửi vào mục đích thanh toán thuận tiện và an toàn, lãi suất tiền gửi không phải là vấn đề họ quan tâm. Trong khi đa số các khoản tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích chính là muốn có thu nhập một cách an toàn. Các khoản tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, do đó Ngân hàng phải có biện pháp kích thích đoạn thị trường này. Để giải quyết tốt hoạt động huy động vốn Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau : - Định mức về huy động tiết kiệm nên được sử dụng như là một tiêu thức đánh giá cán bộ tín dụng. Ngân hàng yêu cầu cán bộ tín dụng khi giải ngân, thu nợ và thăm khách hàng phải có trách nhiệm huy động tiết kiệm . - Ngân hàng đưa ra những sản phẩm khuyến khích tiết kiệm. Ngân hàng cần thiết kế và áp dụng hình thức tài khoản tiền gửi không kỳ hạn với nhiều mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào số dư trên tài khoản. Sản phẩm này sẽ kết hợp được nhiều điểm lợi như khả năng rút tiền dễ dàng (không kỳ hạn) mức lãi suất tăng dần, có tính hấp dẫn cao (không quy định số dư tối thiểu) - Ngân hàng cần có sản phẩm tiết kiệm nhằm huy động các món tiền gửi nhỏ. Sản phẩm này có đặc tính khuyến khích hộ nghèo có thu nhập thấp gửi tiết kiệm, từ đó giúp họ tăng vốn sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh . - Ngân hàng tích cực xây dựng, củng cố mạng lưới các phòng Giao dịch lưu động tiếp cận gần dân, sát dân tăng thời gian giao dịch với khách hàng. - Ngân hàng phải chú trọng đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Bởi vì yếu tố cạnh tranh về giá bị hạn chế, các khách hàng rất khó nâng hơn nữa lãi suất tiền gửi vì chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra hiện tại rất nhỏ (0,35%) không đảm bảo cho kinh doanh có lãi. Ngân hàng cần thực hiện theo hướng : + Nâng cao năng lực của nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng, những người được coi là bộ mặt của Ngân hàng. Họ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra những dịch vụ Ngân hàng có chất lượng cao. Sự tham gia của họ thể hiện ở sự giao tiếp nhằm tạo ấn tượng đẹp về hình ảnh Ngân hàng, sự tự tin và tính chuyên nghiệp trong nhận biết ý muốn của khách hàng, xử lý thành thạo nhanh chóng các thủ tục dịch vụ, chủ động đề nghị giúp đỡ những khó khăn, vướng m ắc có thể phát sinh từ phía khách hàng. + Tăng cường trang thiết bị phương tiện vật chất, thiết bị Ngân hàng nhanh chóng, chính xác, giảm các thủ tục thao tác thủ công. Sự tham gia của các vật chất hiện đại sẽ nâng cao chất lượng phục vụ tạo ra bầu không khí tin cậy đối với khách hàng, thể hiện tính chuyên nghiệp cao của hoạt động Ngân hàng . Từ đó, nâng cao uy tín của Ngân hàng . b. Giải pháp về công tác cán bộ Con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng , cũng như trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng . Nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng cần thực hiện hai giải pháp sau : - Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kiến thức kinh tế , kinh tế ngoại ngành, pháp luật cho nhân viên Ngân hàng đặc biệt là đối với các cán bộ tín dụng để họ có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đảm đương tốt công việc được giao . - Bố trí sử dụng nguồn nhân lực. Việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ giữ vị trí rất quan trọng trong quản ý Ngân hàng . Một khi nguồn lực được sử dụng đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng cán bộ phát huy hết năng lực của mình, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Muốn làm tốt việc này, trước hết Ban lãnh đạo Ngân hàng phải đánh giá chính xác trình độ năng lực mỗi người làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc. Mặt khác, cần lưu ý đến tinh thần, ý thức trách nhiệm của cán bộ đối với công việc được giao và tiếp thu những nguyện vọng, ý kiến phản hồi từ mỗi người để ra quyết định một cách chính xác. Ngân hàng cần tiếp tục tăng số lượng cán bộ tín dụng giảm cán bộ hành chính để gảm chi phí quản lý và giảm áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng hiện tại. Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi thông qua thu nhập, chế độ đãi ngộ phù hợp với cường độ, thời gian lao động và trách nhiệm nặng nề mà họ phải đảm nhiệm . 3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 3.3.1.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. + Ngân hàng Nhà nước hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng cung cấp các tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định của các tổ chức tín dụng đảm bảo chất lượng. + Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần nắm vững phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh nhà, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh, những ngành kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn đầu tư cho các dự án của các doanh nghiệp đúng hướng phát huy hiệu quả vốn tín dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn. + Từng bước quy chuẩn hoá cán bộ ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng và các bộ điều hành trực tiếp của tổ chức tín dụng. + Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thông tin rủi ro của Ngân hàng nông nghiệp và các tổ chức tín dụng, mở rộng các hình thức hoạt động của thị trường liên Ngân hàng, hiệp hội Ngân hàng trong việc quản lý tín dụng. Kịp thời ngăn chặn những vụ lừa đảo phát sinh liên quan đến vốn vay của Ngân hàng. + Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin cần thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn. + Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm soát và quy định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng quốc doanh và ngoài quốc doanh phải thực hiện đúng theo cơ chế tín dụng chung của Ngân hàng Nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh một cách không lành mạnh, giành giật khách hàng. 3.3.1.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt Nam. + Quyền lựa chọn của khách hàng: Khách hàng có thể vay vốn ở bất cứ Ngân hàng nào họ muốn, tuy nhiên không cho phép một khách hàng được vay vốn tại nhiều chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống, hoặc một khách hàng được vay vốn ở nhiều Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng như hiện nay. Trường hợp khách hàng muốn vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau phải thực hiện biện pháp đúng. Thực hiện một số biện pháp ngăn hành vi lừa đảo của khách hàng. + Ban hành thông tư liên tư liên bộ giữa Ngân hàng nông nghiệp và Bộ tư pháp, quy định rõ địa bàn được công chứng theo hộ khẩu trên địa bàn từng xã, phường, quận, huyện để phát hiện và ngăn chặn khách hàng lừa đảo dùng tài sản thế chấp vay vốn nhiều nơi. + Hiện nay nghị định đảm bảo tiền vay đã ban hành, Ngân hàng nông nghiệp cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện: Chỉnh sửa các chính sách chế độ cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay. + Cần đề xuất với Chính phủ phương án xử lý nhanh chóng các khoản nợ tín dụng của các Ngân hàng thương mại, tạo tình hình tài chính lành mạnh cho các Ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. NHNo và PTNT huyện Ân Thi hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn với chức năng kinh doanh và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và được quản lý theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương. Kết quả hoạt động của Ngân hàng nó gắn liền với sự hưng thịnh và thăng trầm của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách kinh tế - xã hội của địa phương, trong quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương. Do đó cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần nhận rõ vai trò của NHNo và PTNT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương mình, còn bản thân NHNo và PTNT các cấp cũng phải thấy rõ trách nhiệm trong việc cung ứng vốn tác động đến phát triển kinh tế điạ phương. Các cấp chính quyền địa phương không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cở sở, nhưng chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội phối hợp thực hiện hoạt động tiền tệ - tín dụng trên địa bàn như tổ chức và xây dựng các màng lưới gồm tổ tín chấp vay vốn, tổ liên đới trách nhiệm.v.v... để huy động vốn và cho vay, thu nợ, thu lãi của Ngân hàng. Tham gia các dự án đầu tư vốn cho những khu vực, những vùng kinh tế đã được quy hoạch và phê duyệt để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả, giải quyết những vấn đề thuộc địa phương quản lý liên quan đến hoạt động tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị với NHNo và PTNT VN - NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên NHNo và PTNT huyện Ân Thi là đơn vị thành viên của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hưng Yên chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trên tất cả các mặt tổ chức và nghiệp vụ hoạt động. Vì vậy để thực hiện được các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn thì không thể thiếu được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam về mọi mặt. * Về nghiệp vụ: Trên cơ sở quy chế nghiệp vụ ban hành của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần phải có những quy định cụ thể kịp thời tạo điều kiện cho cơ sở thực hiện. Để mở rộng đối tượng cho vay Ngân hàng cần thiết phải có những quy định rõ về nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp cho vay từng loại đối tượng như quy định về cho vay kinh tế trang trại, quy định về cho vay kinh tế hợp tác xã dịch vụ, quy định về cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hoạch định những quy định về việc thực hiện cho vay cầm cố bảo lãnh, cho vay sinh hoạt... trên cơ sở đó địa phương có cơ sở vận dụng và thực hiện. * Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể hàng năm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhất là các Ngân hàng cơ sở và đáp ứng nhu cầu cho địa phương nâng cấo Phòng giao dịch để thực hiện mở rộng màng lưới. Hiện nay đã trang bị máy vi tính đầy đủ cho hoạt động đến các Phòng giao dịch , Ngân hàng cơ sở và Ngân hàng tỉnh. Tuy nhiên với địa hoạt động sôi động và có nhiều ngân hàng cạnh tranh , đòi hỏi nhiều hơn về những thiết bị hiện đại như máy ATM , thiết bị chấp nhận thẻ, các tiện ích, cải tiến phần mềm * Về công tác tổ chức đào tạo: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phải thực sự là trung tâm đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ chủ chốt cho cơ sở để làm hạt nhân thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện hiện đại hoá Ngân hàng. Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động trong toàn hệ thống. Chi nhánh NHNo và PTNT huyện Ân Thi mới thực hiện làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế nên ít kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn còn nhiều hạn chế do vậy cần phải được đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Vậy đề nghị NHNo và PTNT Việt Nam khi mở các lớp để nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế cần quan tâm cho chi nhánh NHNo và PTNT huyện Ân Thi được tham dự học. Tổ chức thường xuyên việc tổng kết rút kinh nghiệm và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và thông tin kinh tế trong toàn hệ thống để thực hiện tốt chiến lược phát triển trong toàn hệ thống./. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Ngân hàng thương mại – trường ĐHKTQD Hà nội 2. Ngân hàng thương mại - Edward Hardwick 3. Giáo trình quản lý và kinh doanh tiền tệ – Học viện Ngân hàng 4. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Fredrics Smishkin.. 5. Một số khoá luận, chuyên đề tốt nghiệp và đề tài nghiên cứu khoa học của các khoá trước. 6.Báo cáo kết qua kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Ân Thi giai đoạn 2006 - 2008 * Báo và tạp chí - Thời báo Ngân hàng, các chuyên đề thông tin Ngân hàng No& PTNTVN - Tạp chí tài chính và thị trường tiền tệ. * Các văn bản chỉ đạo của NHNN, hệ thốngNHNo & PTNTVN ý kiến nhận xét của ngân hàng nơi thực tập ....................... Lời nói đầu. 1 1.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.Phương pháp nghiên cứu 3 Kết cấu của chuyên đề 3 Chương 1 4 Nhưng Vấn đề chung về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 4 1.1. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường: 4 1.1.1 Khái niệm hộ sản suất 4 1.1.2 Vai trò của hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường 6 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất 8 1.2.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng 8 1.2.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 9 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất 12 1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 13 1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với hộ sản xuất 13 1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất 13 1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 14 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính : 14 1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng . 16 1.3.4. Các yêú tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 19 1.3.4.1 Yêú tố khách quan 19 1.3.4.2 Yếu tố chủ quan 20 Chương 2 23 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 23 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo và PTNT Huyện Ân Thi. 23 2.1.1 . Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 23 2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Ân Thi trong những năm vừa qua. 27 2.1.2.1. Công tác huy động vốn: 27 2.1.2.2.Hoạt động cho vay: 29 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 34 Các mặt hoạt động khác: 37 2.3 .Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Ân Thi 39 2.3.1. Thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. 39 2.3.2. Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo: 42 2.3.3. Định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. 42 2.3.4. Phân loại khách hàng. 42 2.3.5. Ngân hàng tiến hành rà soát chấn chỉnh hồ sơ thủ tục. 43 2.4. Kết quả đạt được: 43 2.4.1.Kết quả: 43 2.4.2. Nguyên nhân: 44 2.5. Những mặt còn hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng của NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 46 2.5.1 Những mặt hạn chế 46 2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế. 47 Chương 3: 49 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 49 3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. 49 3.1.1.Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước 49 3.1.2. Định hướng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam 49 3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế huyện Ân Thi. 50 3.1.4. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0 & PTNT huyện Ân Thi 51 3.2.2 Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành. 59 3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất 60 3.2.2 Giải pháp hỗ trợ 63 3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 65 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 65 3.3.1.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. 65 3.3.1.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt Nam. 66 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. 67 3.3.3. Kiến nghị với NHNo và PTNT VN - NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên 67 Danh mục tài liệu tham khảo 69 ý kiến nhận xét của ngân hàng nơi thực tập 70

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7593.doc
Tài liệu liên quan