Đề tài Nâng cao chất lượng tuyển dụng tại Công ty Cơ điện Trần Phú

Qua bảng số liệu (biểu 1), ta có thể nhận thấy tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đang có sự tiến triển rõ rệt cụ thể là: * Năm 2001, doanh thu của công ty đạt là 234.000 triệu đồng với tổng chi phí là 231.059 triệu đồng. Do đó lợi nhuận ròng của công ty chỉ đạt 2000 triệu đồng. Công ty đã góp phần nộp ngân sách là 4.884 triệu đồng. Với tổng số lao động là 312 người và tổng quỹ tiền lương là 536,64 triệu đồng thì thu nhập bình quân người lao động khá cao đạt 1,72 triệu đồng/người/tháng. Kết quả này công ty đạt được trong năm nay khá cao, sự cố gắng của cán bộ nhân viên trong công ty đã nâng mức thu nhập người lao động lên. Điều đó đã khẳng định sự phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường. * Năm 2002, doanh thu của công ty đạt là 320.000 triệu đồng, tăng hơn so với năm trước là 86.000 triệu đồng tương ứng là 36,75%. Năm nay chi phí kinh doanh của công ty cũng tăng là 85.265 triệu đồng tương ứng là 36,9%. Ta thấy rằng, cả doanh thu và chi phí của công ty đều tăng lên song mức tăng của chi phí lại cao hơn mức tăng của doanh thu, tuy cao hơn nhưng chưa thực sự tốt và công ty cần xem xét việc tăng chi phí là do những nguyên nhân nào để điều chỉnh việc tăng chi phí cho phù hợp với mức thu của doanh thu trong những năm sau. Do doanh thu tăng và chi phí cũng tăng làm cho lợi nhuận của công ty năm 2002 cũng tăng so với năm 2001 là 500 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25%.

doc50 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1029 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tuyển dụng tại Công ty Cơ điện Trần Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động của công ty trong 1 năm Qua bảng số liệu trên ta thấy: Cùng với sự tăng lên của doanh thu và tổng lao động làm cho năng suất lao động bình quân của mỗi công nhân trong toàn công ty cũng được tăng lên qua các năm. Cụ thể là: Năm 2003, doanh thu của công ty đạt 234.000tr và tổng lao động chỉ là 312 người làm cho NSLĐ bình quân 1 người trong 1 năm là 750tr, có nghĩa là doanh thu bình quân của mỗi nhân viên trong 1 tháng đóng góp cho công ty là 62,5tr. Kết quả này rất đáng mừng không chỉ dừng lại ở đó năm 2004 NSLĐ bình quân còn tăng cao hơn so với năm 2003, đạt 1.015,87tr tăng 265,87tr tương ứng 35,45% và đến năm 2005, NSLĐ bình quân của 1 lao động đạt 1.566,15tr/1 năm và tăng lên so với 2004 là 220,28tr/năm, với tỷ lệ tăng là 54,17%. Qua 3 năm tỷ lệ tăng của NSLĐ bình quân 1 nhân viên gần bằng tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, tức là tăng nhanh. Điều này được coi là tốt, công ty đã sử dụng nguồn lao động của mình một cách có hiệu quả, tỷ lệ tăng của lao động thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh thu, nhờ vậy mà NSLĐ bình quân của toàn công ty ngày càng được nâng cao. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty theo lợi nhuận: Ta có công thức: H = L/T - H: là lợi nhuận bình quân/1 lao động - L: là lợi nhuận thu được trong 1 năm - T: là tổng số lao động của công ty trong 1 năm Từ bảng trên ta thấy: qua 3 năm gần đây công ty luôn đạt lợi nhuận ngày càng tăng lên và lợi nhuận bình quân mỗi một người lao động cũng tăng lên. Cụ thể: Năm 2004 lợi nhuận công ty tăng 500tr, tức là 25% so với năm 2003, NSLĐ bình quân 1 người lao động cũng tăng lên 1,53tr/1 năm, tức là tăng 23,87% và đạt 7,94tr/năm. Năm 2005 tổng lợi nhuận của toàn công ty tăng 700tr, tương ứng 28% so với năm 2002, và tổng số lao động cũng tăng lên 10 người tương ứng tăng 3,17% làm cho lợi nhuận bình quân 1 lao động tăng là 1,91tr/năm tức 24,06% đạt 9,85tr/năm. Như vậy mặc dù cả tổng lợi nhuận và tổng số lao động đều tăng qua các năm song tỷ lệ tăng của lợi nhuận rất lớn so với tỷ lệ tăng về số lao động làm cho lợi nhuận bình quân 1 lao động cũng tăng cao và chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty là tốt. II. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự ở Công ty cơ điện Trần Phú 1. Công tác đào tạo bồi dưỡng bổ nhiệm ở Công ty cơ điện Trần Phú Hàng năm Công ty cơ điện Trần Phú thường cử ra những công nhân ưu tú, những cán bộ quản lý có năng lực, có đạo đức đi đào tạo, nâng cao tay nghề và trình độ của công nhân và cán bộ quản lý. Tất cả các cán bộ quản lý của Công ty cơ điện Trần Phú đều đã được qua đào tạo cơ bản và nâng cao. Thời gian vừa qua Công ty cơ điện Trần Phú đã liên tục mở các lớp đào tạo tay nghề tại chỗ cho công nhân của công ty, nhiều công nhân sau khi đào tạo đã được nâng bậc thợ và nâng bậc lương. Chính sách đào tạo: Về công tác cán bộ: thường xuyên bồi dưỡng nâng cao và cử di đào tạo tai các trường đại học. Hàng năm mỗi phòng của công ty đều có 2 người đợc đi học về nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính, tại chức và văn bằng 2. Về công tác đào tạo nâng bậc công nhân: với hình thức đào tạo ngay tại chỗ làm việc có kèm cặp bởi một người công nhân bậc cao hơn, hàng năm công ty đều có tổ chức nâng bậc cho công nhân theo quy định đề ra như sau: từ bậc 1 lên bậc 2 hoặc từ bậc 2 lên bậc 3 phải có 2 năm công tác tại công ty và từ bậc 4 trở lên phải có 2 năm công tác. 2. Công tác tuyển dụng và hợp dòng lao động ở Công ty cơ điện Trần Phú Chính sách tuyển dụng: Đối với cán bộ quản lý: ưu tiên con em cán bộ công nhân viên có bằng cấp được tuyển thẳng vào công ty, sẽ được bố trí công việc phù hợp. Đối với cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong công ty, còn nhân viên khác khi cần thiết sẽ tuyển thẳng từ các nguồn bên ngoài, ưu tiên người có kinh nghiệm. Đối với công nhân sản xuất: tổ chức tuyển dụng rộng rãi, không cần thiết phải là người có tay nghề cao, khi được tuyển sẽ được đào tạo thêm. Khi Công ty cần tuyển chọn tăng thêm người lao động để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, phòng tổ chức lao động có trách nhiệm thông báo đầy đủ, công khai các điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc, giấy khám sức khoẻ, sơ yếu lý lịch, văn bằng chứng chỉ có liên quan Phòng tổ chức xét nếu thấy phù hợp thì soạn thảo hợp đồng lao động đệ trình Giám đốc công ty. Sau khi đã giao kết hợp đồng lao động, người lao động được công ty điều động về các đơn vị trong công ty và phải tuân thủ đúng theo các điều khoản đã giao kết trong hợp đồng lao động. 3. Thông báo tuyển dụng Phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành **** - Sơ yếu lí lịch cá nhân: Nêu tóm tắt lí lịch, hoàn cảnh cá nhân và gia đình. Phòng tổ chức hành chính sẽ nghiên cứu các hồ sơ sau khi đã thu nhập và loại dần các hồ sơ không đạt yêu cầu. 5. Phỏng vấn thi tuyển: Công ty sẽ chia làm 2 đối tượng: Với những vị trí tuyển dụng là cấp lãnh đạo, quản lý thì sẽ phỏng vấn qua 2 vòng còn với những vị trí như kế toán hay công nhân lao động sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ và thi tuyển. * Phỏng vấn sơ bộ: Đối với tất cả các hồ sơ được lọt vào vòng này. Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ phỏng vấn tất cả người này và sẽ phân loại vào phỏng vấn sâu hay thi tuyển. Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ loại bỏ dần các hồ sơ không đạt. Nếu đã đầy đủ về số lượng thì phòng tổ chức hành chính sẽ thông báo ngày biết kết quả và ngày giờ đến phỏng vấn lần 2 hay thi tuyển. Còn nếu không đủ hồ sơ thì phải tổ chức chọn thêm hồ sơ để đủ về số lượng theo như kế hoạch tuyển dụng đã đề ra. * Phỏng vấn sâu: Khi đã có danh sách phỏng vấn hai lần danh sách này sẽ được đưa lên cho giám đốc và phó giám đốc trực tiếp phỏng vấn. Giám đốc hay phó giám đốc sẽ có sẵn một loạt các câu hỏi hay bài thi trắc nhiệm cho các ứng cử viên này. Qua quá trình này sẽ chọn ra được những người có thiện chí với công ty, làm việc nhiệt tình và chất lượng với công việc của công ty. * Thi tuyển. Công ty sẽ xây dựng lên một bài thi tuyển để có thể đánh giá thực chất và kiểm tra kiến thức, tay nghề của ứng viên. Bài thi vào vị trí kế toán sẽ thiên về kiến thức, kỹ năng làm việc của một người kế toán. Bài thi vào vị trí lao động sản xuất thường là bài thi thực hành, thi tay nghề. Qua hình thức này, công ty sẽ chọn ra người có năng lực thực sự. Sau tất cả các bước trên, công ty sẽ thống nhất và đưa ra kết quả cho phòng tổ chức hành chính. Nếu các ứng viên được giữ lại quá ít, không đủ yêu cầu của việc tuyển dụng thì công ty sẽ nhận tiếp hồ sơ và bắt đầu thực hiện theo các quy trình trên. 6. Đánh giá và quyết định tuyển dụng: - Đánh giá: Để đánh giá các ứng viên một cách toàn diện và chính xác nhất, mỗi ứng cử viên sẽ được đánh giá trên 1 bảng đánh giá. Bảng đánh giá này sẽ là sự kết hợp cho điểm theo các tiêu chí, chỉ tiêu ở các vòng phỏng vấn trước đó hay bài chấm điểm thi tuyển để chọn ra số người có tổng số số điểm cao nhất, chính xác nhất để làm việc trong công ty theo các vị đã tuyển. Công ty sẽ thành lập hội đồng đánh giá gồm giám đốc hoặc phó giám đốc, trưởng phòng tổ chức hành chính những người trực tiếp phỏng vấn ứng cử viên. Ngoài ra là 1 số cán bộ chuyên môn đang phụ trách, lãnh đạo vị trí cần tuyển. Từ đó sẽ đưa ra các thông tin, kết hợp lại và đánh giá giám lựa chọn để đưa ra quyết định tuyển dụng. - Quyết định tuyển dụng Quyết định tuyển dụng sẽ do giám đốc và trưởng phòng tổ chức hành chính quyết định dựa vào hồ sơ và bảng đánh giá tổng hợp cuối cùng của ứng cử viên.Thông báo kết quả của công tác tuyển dụng tới người lao động và phòng tổ chức hành chính sẽ sắp lịch cho các ứng cử viên mới đến thử việc tại các bộ phận của công ty, bản kế hoạch đó sẽ được trình lên giám đốc và phải được giám đốc kí quyết định 7. Hội nhập mới vào môi trường làm việc của công ty: Đây được coi là giai đoạn thử việc của công ty, diễn ra trong 6 tháng và nhận được lương thử việc của công ty. Quá trình thử việc của công ty chia làm 2 giai đoạn với 2 mức lương khác nhau: giai đoạn 1 khoảng 3 tháng đầu và ở giai đoạn 2 là 3 tháng sau với mức lương ở giai đoạn 2 cao hơn giai đoạn 1 tùy vào vị trí công việc khác nhau mà mức lương mới của người lao động mới cũng khác nhau. Mỗi nhân viên khi làm thử việc tại công ty không có nghĩa là đã là nhân viên chính thức mà qua thời gian thử việc, nếu không làm tốt rất có thể họ sẽ phải rời khỏi công ty. Cho nên giai đoạn này rất quan trọng, họ phải nỗ lực, cố gắng hết sức để hoàn thành công việc có chất lượng hiệu quả, họ luôn có tinh thần trách nhiệm cao. Để đào tạo các nhân viên mới này tốt, công ty luôn tạo điều kiện cho họ làm việc hòa nhập với không khí làm việc chung trong công ty: Công ty luôn cử những người có kinh nghiệm làm việc tại công ty theo dõi, hướng dẫn người mới làm việc của họ. Qua sự chỉ đạo hướng dẫn, tạo điều kiện từ phía những người lao động trong công ty, người mới có thể hạn chế được các sai lầm có thể gặp phải và tự tin hơn với những công việc khác được giao. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ cùng với tổ trưởng, trưởng các bộ phận hay giám đốc quyết định tiếp nhận lao động chính thức hay không tiếp nhận họ. Nếu tiếp nhận, người lao động sẽ tiếp tục làm việc tại công ty với cương vị là 1 nhân viên chính thức. Còn trường hợp người mới không tiếp nhận là nhân viên chính thức thì trưởng phòng tổ chức hành chính và cấp trên quản lý trực tiếp người mới đó sẽ giải thích rõ những sai lầm của họ để thấy rõ được mình không được nhận vì lí do gì. Và phòng tổ chức hành chính sẽ giữ lại hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến họ để khi cần hợp tác, công ty sẽ xem xét tới họ. Nhờ quá trình làm việc tốt, các nhân viên được tiếp nhận chính thức sẽ được thông báo và giám đốc hay người được giám đốc ủy quyền sẽ lập ra quyết định tiếp nhận, điều động và quyết định lương cho nhân viên mới, kết thúc thời gian thử việc của họ. III. Đánh giá công tác tuyển dụng của công ty trong thời gian qua 1. Kết quả tuyển dụng của công ty trong 3 năm gần đây: 3 năm gần đây đã có bước tiến đáng kể, ngày càng hoàn thiện hơn về số lượng và chất lượng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và bản thân thu nhập của người lao động cũng tăng lên, và giải quyết được những vị trí còn trống trong công ty cả bằng nguồn tuyển dụng bên ngoài và bên trong. Do đặc điểm là công ty sản xuất nên công ty cần một đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm và cứng cáp. Nếu như những năm trước đây trình độ của người công nhân mới tuyển là trung cấp, trung học thì hiện nay, đặc biệt là từ năm 2003 trở đi công ty đã tuyển chọn người công nhân có trình độ cao đẳng và hạn chế dần số công nhân có trình độ thấp hơn. Do yêu cầu ngày càng cao nên mặc dù hàng năm công ty phải tuyển rất ít các lao động quản lý hay thị trường, kế toán nhưng việc tuyển chọn những lao động này khá khắt khe đảm bảo tìm đúng người có năng lực thật sự cho công ty. Bảng kết quả tuyển dụng nhân sự của công ty Vị trí tuyển Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Nội bộ Bên ngoài Trình độ Nội bộ Bên ngoài Trình độ Nội bộ Bên ngoài Trình độ 1. Cán bộ quản lý 1 0 ĐH 0 0 1 0 ĐH 2. Nhân viên 0 5 1 2 0 9 - Kế toán 0 1 ĐH 0 0 0 1 ĐH - Marketing 0 0 0 0 0 0 - Kinh doanh 0 0 0 1 ĐH 0 0 - Kỹ thuật 0 0 1 0 ĐH 0 0 - Hành chính 0 1 CĐ 0 0 0 0 - Bảo vệ 0 0 0 1 TH 0 0 - Công nhân 0 2 TC 0 0 0 8 CĐ - Bốc xếp 0 0 0 0 0 0 - Lái xe 0 1 TH 0 0 0 0 Tổng cộng 1 5 1 2 1 9 Nguồn: phòng tổ chức hành chính Tỷ lệ lao động là công nhân chiếm số đông trong tổng số lao động tuyển mỗi năm vì công ty đang cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà máy mới trên một vị trí rộng lớn hơn, các sản phẩm không chỉ hướng tới việc cung cấp cho các hợp đồng lớn mà còn hướng tới nhiều người tiêu dùng cả nước. Một ưu điểm khá lớn của công ty là đã tính toán và đưa ra tỷ lệ sáng lọc cho các bước tuyển dụng để thu nhận một số lượng hồ sơ hợp lý cho các bước chuyển. Công việc này giúp cho việc tuyển dụng dễ dàng hơn, không gây tình trạng thiếu hụt lượng hồ sơ cần thiết cho các bước này có quá nhiều hồ sơ khiến cho các công đoạn tiếp theo của quá trình tuyển dụng một nhiều thời gian, gấp gáp, rối loạn. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên thì trong công tác tuyển dụng của công ty vẫn còn một số tồn tại. 2. Nhược điểm Thứ nhất, nguồn tuyển dụng bên ngoài của công ty chưa rộng, công ty mới chỉ quan tâm đến đội ngũ lao động là con em trong công ty và một số lao động khác ở thị trường lao động. Chưa chú ý đến nguồn sinh viên mới tốt nghiệp, người lao động đã làm việc cũ tại công ty. Thứ hai, công việc thông báo tuyển dụng của công ty cũng chưa rộng, mới chỉ thông báo tại công ty trên một báo cáo. Như vậy sẽ hạn chế hồ sơ hơn và ít có cơ hội tuyển dụng kỹ và chọn được nhiều người tài hơn. Thứ ba, công tác phỏng vấn của công ty mang tính chủ quan, việc phỏng vấn và quyết định phần lớn do trưởng phòng tổ chức hành chính và giám đốc quyết định. Do đó việc trúng tuyển hay không trúng tuyển của ứng cử viên phụ thuộc vào chủ quan của người lãnh đạo. Ngoài ra, công việc kiểm tra, xác minh lý lịch của ứng cử viên không thực sự được công ty quan tâm. Hầu như công ty không xác minh lại độ chính xác của hồ sơ. Như vậy sẽ có một số thiếu sót trong hồ sơ. Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cơ điện trần phú I. Kế hoạch kinh doanh của công ty năm 2004 Năm 2004, ngay từ đầu năm công ty đã xác định gặp nhiều khó khăn do giá cả vật tư các loại đều tăng 20 đến 40% đặc biệt là kim loại màu là đồng, catốt và nhôm đã lên đến điểm cao nhất so với 5 năm gần đây, hơn nữa công ty chưa mua đủ số lượng cần cho các lò động hoạt động bình thường, khó khăn đó sẽ ảnh hưởng đến việc cung ứng và tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng đến sản lượng cả năm của công ty. Mục tiêu của công ty là tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong năm 2004 và những năm tiếp theo đó. Nên công ty dự tính doanh thu năm 2004 phải đạt 600 tỷ tăng lên 91 tỷ so với năm 2003 và tương ứng tăng lên 17,89% so với năm 2003. Sau năm 2003, tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt, thị trường có nhiều biến động, có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường hơn, Song công ty vẫn xác định tăng lợi nhuận. Nếu năm 2003 lợi nhuận ròng của công ty đạt là 3200 triệu thì đến năm 2004, dự tính của công ty sẽ đạt 3500 triệu, tăng lên 300 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 9,4. Mức tăng của lợi nhuận không bằng những năm trước do Công ty đã xác định những khó khăn sắp tới khi hàng hóa tràn ngập thị trường với giá rẻ, phải chăng sau ki Việt Nam ra nhập AFTA. Biểu 5: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 Các chỉ tiêu ĐV tính Thực hiện năm 2005 Kế hoạch năm 2006 So sánh KH 2006/KH 2005 Chênh lệch Tỷ lệ (%) I. Doanh thu Tr.đồng 509.000 600.000 91.000 17,88 II. Tổng chi phí Tr.đồng 4.705 40.861 156 3,31 III. Lợi nhuận ròng Tr.đồng 3.200 3.500 300 9,4 IV. Nộp ngân sách Tr.đồng 5.200 6.000 800 15,38 V. Lao động tiền lương 1. Tổng lao động Người 325 350 25 7,69 2. Thu nhập bình quân 1000đ/N/T 2.250 2.350 100 4,44 3. NSLĐ bình quân Tr.đồng 1.566 1.714 148 9,45 Nguồn: Báo cáo thành tích năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của công ty Cùng với việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thì chi phí mà công ty phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong năm 2006 cũng tăng lên. Công ty đã dự tính sao cho việc tăng chi phí là hợp lý nhất, cụ thể là năm 2006 dự tính chi phí sẽ là 4861 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 156 triệu đồng tương ứng là 3,31%. Đây có thể coi là là một nỗ lực của công ty trong việc tiết kiệm chi phí mà hợp đồng kinh doanh vẫn có hiệu quả. Tốc độ tăng của tổng chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng doanh thu. Nhờ vậy mà tổng nộp ngân sách Nhà nước của công ty tăng cao, đạt 6.000 triệu đồng tăng lên 15,38% so với năm 2005. Để phục vụ cho việc tăng quy mô, thực hiện các hợp đồng liên doanh liên kết sản xuất dây cáp nhôm và đồng trần bọc PVC để tạo thêm năng lực và khả năng cạnh tranh cho công ty. Công ty đã dự tính sao cho việc tăng chi phí là hợp lý nhất, cụ thể là năm 2006 dự tính chi phí sẽ là 4861 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 165 triệu đồng tương ứng là 3,31%. Đây có thể coi là một lỗ nực của Công ty trong việc tiết kiệm chi phí mà hợp đồng kinh doanh vẫn có hiệu quả. Tốc độ tăng của tổng chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng doanh thu. Nhờ vậy mà tổng nộp ngân sách Nhà nước của Công ty tăng cao, đạt 6.000 triệu đồng tăng lên 15,38% so với năm 2005. Để phục vụ cho việc tăng quy mô, thực hiện các hợp đồng liên doanh liên kết sản xuất dây cáp nhôm và đồng trần bọc PVC để tạo thêm năng lực và khả năng cạnh tranh cho Công ty. Công ty đã dự tính phải tăng thêm đội ngũ người lao động.Tổng số lao động năm 2006 là 350 người, cao hơn so với các năm trước rất nhiều. Trước đây nếu mỗi năm chỉ tăng trong khoảng từ 3 - 5 người thì năm 2006 so với năm 2005 tổng số lao động sẽ tăng lên 25 người và tương ứng là 7,69%. Công ty chỉ đạo cho các phòng ban, nghiệp thực hiện tốt quy chế, quy định, các hệ thống định mức vật tư, lao động tiền lương trong khoán sản phẩm. Nhờ thế mà sẽ nâng mức lương cho người lao động là 2.350.000đ một người 1 tháng. Nhìn chung, hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty theo dự kiến sẽ tốt, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng làm cho thu nhập của người lao động cũng tăng lên, tổng nộp ngân sách do Nhà nước tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng của các chỉ tiêu này không cao như các năm trước do Công ty xác định khó khăn khi hội nhập AFTA và khi mà công ty đang thực hiện vào việc đầu tư cho dự án xây dựng nhà máy sản xuất dây cáp điện với diện tích 6-7 ha đã được thành phố chấp thuận tại Gia Lâm - Hà Nội. Là một doanh nghiệp Nhà nước, nhưng kết quả mà công ty đã được dự tính sẽ đạt được đã khẳng định một sự quyết tâm, nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công ty. II. Quan điểm về tuyển dụng nhân sự của công ty Thứ nhất: Việc tuyển dụng nhân sự không phải là công việc diễn ra đều đặn theo chu kỳ hàng tháng mà thường là công ty sẽ tổ chức một lần trong năm theo kế hoạch về tuyển dụng nhân sự tính cho năm đó. Công ty sẽ tổ chức tuyển chọn sao cho đủ số người lao động đã dự tính còn một số khác được công ty cho vào vị trí dự bị để khi cần lao động đột xuất thì có thể lựa chọn những người đó vào vị trí còn thiếu trong công ty. Thứ hai: Nguồn tuyển dụng bên trong doanh nghiệp mặc dù có nhiều ưu điểm thì cũng không vì những ưu điểm đó mà chỉ cố gắng tuyển người trong doanh nghiệp thay thế vào vị trí còn trống. Khi xem xét thấy ở vị trí còn trống ứng cử viên trong công ty không ai có thể đảm nhận được việc, công ty sẽ tuyển ngay người ở ngoài doanh nghiệp nếu thấy như thế sẽ đạt được hiệu quả cao hơn. Để khuyến khích và động viên người lao động viên người lao động làm việc có hiệu quả, Công ty sẽ tiếp nhận toàn bộ hồ sơ của con em những người lao động đang làm việc tại công ty. Sóo người lao động này cũng phải trải qua một quá trình tuyển chọn nhưng thường tỷ lệ chọn là cao. Vị trí tuyển dụng từ những người bảo vệ những công nhân, cho đến các kỹ sư hay nhà quản lý. Tỷ lệ lựa chọn người lao động là con em công nhân viên trong công ty đa là "luật thành văn" trong những nhà tuyển dụng. Thứ ba: Công việc tuyển dụng được tiến hành trong thời gian ngắn với chi phí thấp và quyết định tuyển dụng chủ yếu do trưởng phòng tổ chức hành chính quyết định. Thứ tư: Với đặc điểm là một công ty sản xuất dây cáp điện với các xưởng sản xuất khác nhau lao động trong công ty chủ yếu là lao động nam, còn lao động nữ rất ít thậm chí có năm còn không tuyển lao động nữ vào làm việc tại công ty, nhất là vị trí công nhân sản xuất. III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty. Thực tế công tác tuyển dụng nhân sự của công ty trong những năm gần đây đã có những bước tiến triển đáng kể, chất lượng tuyển dụng đã được nâng lên. Tuy nhiên, để theo kịp xu thế phát triển chung của kinh tế thị trường và để có thể cạnh tranh nâng cao uy tín của công ty trước các bạn hàng, các đối thủ và người tiêu dùng thì đòi hỏi công ty phải quan tâm hơn nữa đến khâu quản lý nhân sự bằng việc hoạch định, thiết lập kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tổ chức, sắp xếp, thực thi đúng với tiến trình và chất lượng dự kiến đảm bảo tuyển dụng đúng người cho công ty. Năm 2006 này, công ty dự tính số lao động tuyển mới là 25 người, và trong những năm tiếp theo nhu cầu về lao động của công ty còn tăng cao hơn nữa do việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mới tại Gia Lâm. Việc tuyển lao động sẽ trở nên bận rộn và phức tạp hơn. Do đó để cho công tác tuyển dụng đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và rễ ràng hơn, em xin đề xuất một số biện pháp như sau: 1. Các biện pháp trong việc thực hiện các bước tuyển dụng nhân sự tại công ty 1.1. Nguồn tuyển dụng Trong những năm qua, công ty đã tuyển lao động cả từ nguồn bên ngoài và bên trong, dù tuyển từ nguồn nào nó cũng có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. * Với nguồn tuyển dụng bên ngoài Công ty rất chú ý đến người lao động do cán bộ công nhân viên trong công ty giới thiệu. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào nguồn này công ty sẽ mất nhiều cơ hội tìm kiếm nhân tài. Vậy nên, để cho việc tuyển dụng từ nguồn bên ngoài mang lại hiệu quả cao hơn. Trước hết, công ty sẽ tiếp nhận toàn bộ hồ sơ xin việc của con em, người thân,, quen của các cán bộ, công nhân lao động trong công ty mà các hồ sơ đó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản đã đề ra. Một mặt là để động viên, khuyến khích những người đang làm việc cho công ty có tinh thần trách nhiệm, có tự tin, hăng say với công việc hơn vì ít nhất thì mong muốn của họ là xin cho người thân một công việc đã được công ty tiếp nhận để xem xét. Mặt khác, nếu như trong những bộ hồ sơ đó, có hồ sơ trúng tuyển sau quá trình tuyển dụng bản thân người đó sẽ có nhiều thuận lợi vì hơn ai hết những người giới thiệu sẽ giúp đỡ, chỉ đạo tận tình cho người thân hay bạn bè của mình trong việc hòa nhập với môi trường làm việc. Hơn nữa bản thân công ty cũng có nhiều lợi thế do không phải tốn kém cho quá trình hội nhập, đào tạo của người lao động mới mà họ vẫn có thể nhanh chóng bắt tay vào làm công việc chính của mình. Cho dù có nhiều lợi thế thì quá trình tuyển dụng sau này vẫn phải đảm bảo độ nghiêm minh và chính xác vì lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Không nên có quan hệ cá nhân trong vấn đề tuyển dụng ví dụ như: khi giám đốc giới thiệu một người bạn để tuyển vào vị trí quản lý ở phòng marketing, qua quá trình tuyển dụng tất cả các yêu cầu về trình độ, sức khỏe, sự am hiểu xây dựng anh ta đều đạt song lại thiếu sự năng động và linh hoạt trong xử lý tình huống thì hội đồng tuyển dụng của công ty phải xem xét lại và có thể quyết định loại ứng cử viên này. Một trong những tiêu chuẩn quan trọng cho vị trí cần tuyển mà anh ta không đạt thì nên loại ra khỏi vòng tuyển dụng cho dù đó là người quen của giám đốc. Có như thế mới đạt được hiệu quả cao trong việc tuyển lao động từ những sự giới thiệu của người trong công ty và không ảnh hưởng đến chất lượng chung của người lao động trong công ty và kết quả kinh doanh chung. Như thế cũng vừa tạo được sự công bằng trong tuyển dụng vừa tạo nhiều lợi ích cho công ty. Sau khi tiếp nhận các hồ sơ theo cách trên, cùng với kế hoạch tuyển dụng đã được đề ra và tỷ lệ sàng lọc nhất định nếu thấy còn thiếu công ty sẽ xem đến nguồn lao động khác. Nguồn tuyển dụng bên ngoài tiếp theo mà Công ty cần quan tâm đó là đội ngũ sinh viên tại các trường Đại học. Để có được những lao động từ nguồn này một cách đúng đắn và chính xác, Công ty nên phối hợp với các Đại học, Cao đẳng để chọn những sinh viên xuất sắc tham gia tuyển dụng. Các sinh viên này có thể đang còn ngồi trên ghế nhà trường hay chuẩn bị ra trường. Công ty nên tạo điều kiện cho các sinh viên này có cơ hội kết hợp thực hành, thực tiễn với các bài giảng trên lớp. Bên cạnh đó công ty phải đưa ra các tiêu chuẩn cho các sinh viên như: Điểm trung bình trong hai năm cuối phải đạt 7,5 trở lên (với sinh viên thuộc khối kinh tế) và 7,0 trở lên (với sinh viên thuộc khối kỹ thuật), điểm chuyên ngành phải từ 8,0 trở lên (với sinh viên khối kinh tế) và 7,5 trở lên (với sinh viên khối kỹ thuật),đạo đức tốt và tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Những sinh viên có các điều kiện như vậy và được khoa, trường giới thiệu sẽ được đến thực tế thường xuyên tại công ty, được thực hành và khả năng được công ty tuyển chọn cao. Tuy nhiên, ngoài các yêu cầu đối với các sinh viên thì về phía công ty không chỉ tạo điều kiện cho các sinh viên thực tế, thực tập và hứa hẹn một khả năng tuyển dụng cao là đủ mà công ty cần phải cụ thể hóa hơn các dự định của mình với đội ngũ sinh viên tiên tiến này. Vì khi học đã giỏi họ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm tại một công ty khác có điều kiện hấp dẫn hơn. Do đó công ty nên đưa ra vị trí tuyển dụng hợp lý với các mức lương và ưu đãi khác mang tính hấp dẫn. Thường thì năm nào công ty cũng cần phải tuyển mới, tuyển thêm lao động nhất là trong giai đoạn sắp tới. Thế nên, công ty thông báo kế hoạch tuyển dụng vào đầu mỗi năm cho các sinh viên để họ có động lực học tập và quyết tâm đạt được các điều kiện mà công ty đưa ra, điều đó sẽ cho họ cơ hội việc làm khi ra trường. Với cách tìm kiếm lao động từ nguồn này, công ty sẽ mất một khoản chi phí khá lớn, xong lại thu hút được nhân tài, bớt đi một bước (bước thu thập và nghiên cứu hồ sơ, đôi khi cả bước phỏng vấn sơ bộ) trong quá trình tuyển dụng , và việc hội nhập vào môi trường làm việc của những người này là khá nhanh và đơn giản. Chất lượng người lao động tuyển từ nguồn này có thể nói là rất cao. Vì thế công ty nên quan tâm , chú ý tới đội ngũ này khi mà công ty đang có mục tiêu là nâng cao cạnh tranh , đưa sản phẩm của mình trở thành thông dụng hơn trong nước và vươn ra thị trường xuất khẩu. Bên cạnh nguồn sinh viên của các trường Đại học mà công ty đặt mối quan hệ hợp tác đào tạo thì công ty cần xem xét đến lao động là các sinh viên tự nộp hồ sơ xin thực tập tại công ty. Tìm kiếm lao động từ nguồn này sẽ giảm được chi phí cho việc thông báo và loại hồ sơ vì: Trong quá trình thực tập, các cán bộ lãnh đạo trực tiếp của các phòng ban có sinh viên thực tập và những nhân viên, công nhân cùng làm việc với họ sẽ đánh giá được năng lực thực tế của các sinh viên này và phát hiện ra các tài năng bộc lộ trong quá trình thực tập. Những sinh viên nào có năng lực sẽ được các phòng ban giới thiệu đưa lên phòng tổ chức hành chính để lập danh sách ứng cử viên tham gia tuyển dụng. Ngoài ra, công ty không nên bỏ qua một số nguồn khác như: ứng viên tự nộp đơn hay nhân viên cũ. ứng viên tự nộp đơn xin việc, những người đến công ty nộp đơn tự nguyện không do công ty quảng cáo. Họ mong muốn làm việc tại công ty và sẵn sàng nộp hồ sơ và chờ đợi tuyển dụng của công ty, có thể lúc họ nộp đơn cũng là lúc công ty vừa mới tiến hành tuyển dụng và đã đủ người cũng có thể là lúc công ty chưa tuyển dụng. Cho dù trong trường hợp nào công ty cũng nên tiếp nhận hồ sơ tại phòng tổ chức hành chính, và nên tập hợp thành một hệ thống các hồ sơ lưu dữ lại để khi cần thiết công ty gọi phỏng vấn. Nó sẽ tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho công ty khi công ty phải gấp rút tìm người tuy nhiên không phải ứng viên tự nguyện nào cũng là người mà công ty cần. Nhân viên cũ: có nhiều người cho rằng đây là đội ngũ không đáng tin cậy, đã rời bỏ công ty đã đi lại quay trở lại. Nhưng đây có thể sẽ là nguồn tuyển dụng rất có hiệu quả cho công ty. Nguyên nhân rời bỏ công ty của họ khác nhau: có người ra đi do hoàn cảnh gia đình, do giải quyết việc riêng và trong quá trình làm việc cho công ty mới họ thấy không phù hợp và mong muốn lại được làm việc tại công ty cũ. Những người này thường là những người có năng lực vì thế, chi phí, thời gian tuyển dụng cũng không tốn kém và hội nhập trở nên dễ dàng hơn. Cuối cùng là việc xem xét đến nguồn lao động dồi dào ngoài thị trường ở đây cũng có nhiều người giỏi, song họ lại chưa có được một cơ hội việc làm phù hợp. Như vậy nguồn tuyển dụng từ bên ngoài của công ty là khá phong phú. Tùy từng số lượng và vị trí tuyển dụng mỗi năm mà công ty lựa chọn nguồn cho phù hợp. Các lao động là con em cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được ưu tiên một phần nhưng không nên tập trung quá vào nguồn này vì: Thứ nhất, số lượng người xin việc do cán bộ công nhân viên không lớn. Thứ hai, không phải tất cả số người này khi kiểm tra đều đạt yêu cầu. Thứ ba có nhiều người có năng lực hơn tại các nguồn khác. Do đó công ty nên lấy các ứng cử viên từ các nguồn khác nhau để thực hiện quy trình tuyển dụng. Lúc đó công ty sẽ lựa chọn được đúng người, đúng việc hơn. * Ngoài các nguồn tuyển dụng từ bên ngoài công ty thì còn có một nguồn nữa đó là nguồn nội bộ công ty. Nhìn chung, công việc tuyển dụng từ nguồn nội bộ công ty là khá tốt. 1.2. Dự báo nhu cầu tuyển dụng thông qua tỉ lệ sáng lọc Công việc thi tuyển đối với những kế toán, công nhân là quan trọng nhất sát thực nhất và đối với lao động quản lý thì công việc phỏng vấn là quan trọng. Do vậy công ty nên tăng tỷ lệ sàng lọc ở bước này lên 1/4. Đồng thời giảm tỷ lệ sàng lọc ở bước nghiên cứu hồ sơ xuống 1/3 để cho những người nộp đơn có một cơ hội lớn hơn khi được tham gia phỏng vấn. Từ đó sẽ tính toán được số người cần tuyển chọn, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc, dập khuôn mà tùy theo số lượng ứng viên nộp hồ sơ vào công ty mà cải tiến tỷ lệ này cho phù hợp với thực tế. 1.3. Thông báo tuyển dụng Với nguồn tuyển dụng rộng lớn như vậy, nếu chỉ thông báo bằng cách dán niêm yết, dán thông báo tại công ty và thông báo trên các báo là đủ, chưa thông báo hết đến các nguồn lao động nhất là những nguồn mà có khả năng tìm kiếm thuận lợi, dễ dàng và chính xác. Để việc tuyển chọn nguồn lao động bên trong công ty có hiệu quả hơn, phòng tổ chức hành chính phải tiến hành dán thông báo tại các phòng ban, tại xưởng sản xuất và tại bảng thông báo của công ty. Việc thông báo phải được tiến hành công khai cùng với quá trình tuyển dụng. Việc thông báo tới các cán bộ công nhân viên trong công ty phải đảm bảo sau khi dán thông báo, mọi người đều được biết và đều có cơ hội tự nộp đơn tham gia tuyển vào vị trí còn trống đó. Để các nguồn khác nhận được thông báo một cách nhanh nhất thì công ty cần thông báo tới từng nguồn cụ thể. Thông báo tới các trường Đại học hoặc Cao đẳng hay thông báo trên các báo cáo tới nguồn lao động khác. Với mỗi nguồn khác nhau nội dung của bảng thông báo có thể khác nhau nhưng vẫn thể hiện được yêu cầu mong muốn của công ty. 1.4. Phương pháp tuyển dụng * Hoàn thiện phương pháp phỏng vấn Công ty đã sử dụng phương pháp phỏng vấn và thi tuyển để tuyển người lao động. Tuy nhiên, công việc phỏng vấn của công ty còn mang tính chủ quan. Công ty nên thành lập ra hội đồng phỏng vấn gồm: giám đốc (Phó giám đốc), trưởng phòng tổ chức hành chính, trưởng các phòng ban thiếu người. Giám đốc sẽ trực tiếp phỏng vấn đối với ứng viên tuyển vào bộ phận quản lý, các nhân viên chuyên sẽ do trưởng phòng tổ chức hành chính và người lãnh đạo trực tiếp phỏng vấn. Sự thành công hay thất bại của cuộc phỏng vấn phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của người phỏng vấn đối với các ứng cử viên. Ngay từ đâu, người phỏng vấn phải tạo ra bầu không khí cởi mở, hòa đồng, làm sao để các ứng viên thấy rằng: Cuộc phỏng ấn chỉ như một cuộc nói chuyện. Nên tạo sự vững tin, tâm lý thoải mái cho ứng viên, như vậy họ sẽ có cơ hội để bày tỏ chính mình, chánh gây áp lực, căng thẳng trong phỏng vấn, khi đó hiệu quả mang lại sẽ không cao. Trình tự phỏng vấn nên được tiến hành như sau: - Tiếp đón tươi cười chào hỏi người dự tuyển - Mời họ ngồi - Hỏi người dự tuyển tại sai lại tham gia dự tuyển - Đặt một số kiến thức chuyên môn, về kinh nghiệm - Hỏi về kiến thức chuyên môn, về kinh nghiệm - Tóm tắt những điều người dự tuyển nói - Nghe câu hỏi thắc mắc hay tìm hiểu về công ty của người dự tuyển và trả lời họ trong phạm vi cho phép. - Định thời hạn để trả lời kết quả phỏng vấn cho các ứng viên dự tuyển. - Chào tạm biệt họ. Công ty nên đưa ra những câu hỏi về trình độ chuyên môn và cả về lĩnh vực khác. Đưa ra các tình huống cho các ứng viên xử lý. Và phải có thời gian cho các ứng viên hỏi lại mình. Phỏng vấn phải được coi là cuộc nói chuyện mà thông tin mang tính hai chiều. Người phỏng vấn khai thác tìm hiểu thông tin ứng viên thông qua việc trả lời các câu hỏi của họ và sự biểu lộ trạng thái trên nét mặt của họ ứng viên cũng có thể tìm hiểu thông tin từ người phỏng vấn. Các câu hỏi mà các ứng viên đưa ra là: + Khi làm việc cho công ty, tôi phải có trách nhiệm và nghĩa vụ như thế nào? + Công việc cụ thể mà công ty đang tuyển? + Có bao nhiêu hồ sơ tham gia phỏng vấn? + Công ty có bao nhiêu chi nhánh, bao nhiêu bộ phận, các sản phẩm chủ yếu là gì? Cuộc phỏng vấn có tính hai chiều này cần phải có một không khí thuận lợi tạo sự thông cảm, hấp dẫn không nên có cảm giác e dè, sợ hãi, nghi ngờ. Với cách phỏng vấn này công ty sẽ đạt đựơc hiệu quả cao hơn. * Bổ xung phương pháp trắc nghiệm Để hoàn thiện quá trình tuyển chọn cần phải bổ xung và thực hiện có hiệu quả tất cả các bước trong tiến trình tuyển chọn trong những năm qua. Phương pháp trắc nghiệm hầu như công ty không sử dụng trong việc tuyển chọn song phương pháp trắc nghiệm sẽ đem lại hiệu quả cao khi kết hợp với phương pháp phỏng vấn. Đối với các cán bộ quản lý, phương pháp này sẽ đưa ra đầy đủ hơn các tình huống và cách nhìn nhận vấn đề một cách bao quát của người lao động. Đối với lao động đơn giản như bảo vệ hay nhân viên kho khi áp dụng phương pháp này có thể giảm được chi phí cho tuyển dụng, thời gian cho tuyển dụng. Việc bổ xung phương pháp này cũng đang được công ty xem xét trong thời gian tới với một số hình thức trắc nghiệm như sau: + Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn: có thể trắc nghiệm qua các tình huống cụ thể. Ví dụ, đối với một bảo vệ: phải đưa ra các tình huống trong đời thường như việc gặp phải một bọn côn đồ hay việc trông giữ xe cho khách và cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Còn đối với lao động quản lý thì nội dung bài trắc nghiệm lại khác, có thể là đưa ra tình huống về giá trị cả thị trường biến động đột ngột hay việc không trúng thầu các hợp đồng cung cấp sản phẩm buộc người quản lý phải tìm ra được hướng đi hay nguyên nhân của tình huống ấy. + Trắc nghiệm cá tính: có mức độ rất quan trọng quyết định đến thành công hay thất bại trong quá trình làm việc. Rất nhiều nhà quản trị không thành công trong lãnh đạo điều hành nhân viên cấp dưới không phải do họ thiếu khả năng chuyên môn mà do tính cách của họ khác phức tạp khó thay đổi làm cho phong cách lãnh đạo của họ không phù hợp ở môi trường làm việc mới. Ví dụ: Một người lãnh đạo đang làm việc tại công ty nhưng do có nhiều điều kiện hấp dẫn thu hút anh ta tại một công ty khác cùng ngành. Việc chuyển đơn vị công tác có thể là khá đơn giản vì anh ta vừa có khả năng lại vừa có kinh nghiệm, nhất là đối với công ty luôn có chính sách lôi kéo người tài ở công ty đối thủ sang làm việc. Bản thân anh ta đã quen với phong cách lãnh đạo chuyên quyền độc đoán, trong khi đó môi trường làm việc mới đã từ lâu họ quen với phong cách lãnh đạo dân chủ. Nếu như tính cách của anh ta không quá cứng nhắc và phức tạp có thể anh ta sẽ dần thay đổi phong cách lãnh đạo của mình do phù hợp với môi trường chung của công ty. + Trắc nghiệm về sở thích nghề nghiệp: cho biết nghề nghiệp mà ứng viên thích nhất và khả nanưg người đó có thoả mãn nghề nghiệp này hay không. + Trắc nghiệm tâm lý: Giúp hội đồng tuyển dụng hiểu được động thái và thái độ ứng xử của ứng viên, đặc điểm về nhân cách, khí chất Ví dụ: Đưa ra cho các ứng viên các câu hỏi trong bảng trắc nghiệm để xem ứng viên có tư tưởng hướng nội hay hướng ngoại, có khả năng hoà đồng với người khác và với môi trường làm việc mau lẹ hay không. Ngoài ra còn có các hình thức trắc nghiệm về trí thông minh, trách nhiệm về kiến thức tổng quát hay trắc nghiệm về khả năng vận dụng đầu óc. Càng nhiều trắc nghiệm được thực nghiệm đối với người xin việc thì hội đồng tuyển dụng càng có thể đánh giá chính xác hơn về trình độ, về khả năng và nhân cách của ứng viên. Công ty có thể áp dụng hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm trên giấy hoặc qua giao tiếp. Thực hiện trắc nghiệm qua giao tiếp phức tạp hơn trả lời trắc nghiệm trên giấy. Cũng như phương pháp phỏng vấn, phương pháp trắc nghiệm có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào chính người điều khiển buổi trắc nghiệm. Bản thân những người này phải có tính linh động, thích ứng với công việc được giao, phải là những người có óc hài hước, khả năng sáng tạo, hiểu được tâm lý con người. 1.5. Nhìn nhận một cách tổng quát thì quá trình tuyển dụng của công ty là hợp lý song quá trình này cần phải có độ "co giãn" tuỳ vào từng vị trí tuyển dụng. Ví dụ: Khi tuyển một bảo vệ không nhất thiết họ phải trải qua tất cả các bước (nghiên cứu hồ sơ, phỏng vấn sơ bộ, trắc nghiệm, phỏng vấn sâu). Mà có thể chỉ qua các bước: phỏng vấn sơ bộ và có thể tiến hành trắc nghiệm, ngoài ra cần phải coi trọng bước khám sức khoẻ đối với những người này. Nói chung, công ty không nên quá quy tắc, quá bài bản trong việc thực hiện quy trình tuyển dụng. Đối với việc tuyển dụng, công ty nên thông báo tuyển qua các hình thức ở trên sẽ tiết kiệm được chi phí và nên sử dụng phương pháp trắc nghiệm sau khi đã phỏng vấn sơ bộ để đảm bảo tính khách quan, đảm bảo bao quát về người dự tuyển. 2. Các giải pháp khác Ngoài các giải pháp trực tiếp cho quá trình tuyển dụng thì công ty cần có các giải pháp để thu hút được lao động nhất là các lao động có chất lượng cao: * Phân tích công việc: Trong những năm qua công ty đã quan tâm khá tốt đến công tác này đối với mỗi công việc công ty luôn có những bản mô tả chi tiết công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Dựa vào đây phòng tổ chức hành chính sẽ có cơ sở cho chuẩn bị tuyển dụng. Nhưng để tiến hành công việc này rất tốt hơn công ty nên giao việc phân tích công việc cho mọi người có chuyên mon, có khả năng trong mỗi phòng ban đó, có thể là cả Giám đốc (hay Phó giám đốc) để có quyết định đúng đắn hơn trong phân tích. Bên cạnh đó, nhân viên phân tích không nên chỉ đứng quan sát và kiểm tra công việc của người lao động mà đưa ra kết quả phân tích, phải kết hợp với phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn cả lãnh đạo trực tiếp và người lao động trực tiếp) thì mới hiểu được kỹ và sâu hơn về công việc đó. Như vậy, bản thân phân tích đưa ra sẽ đủ độ tin cậy hơn. Ngoài phương pháp phỏng vấn ra thì còn có phương pháp yêu cầu người lao động hàng ngày ghi lại, mô tả lại công việc nhưng như thế khá tốn kém về thời gian và chi phí (chi phí cơ hội và do việc đứng để ghi chép). * Công tá đào tạo và phát triển nhân sự: Người lao động là các lao động có khả năng luôn muônd được làm việc tại một công ty có uy tín trên thị trường với các sản phẩm có chất lượng nổi tiếng. Muốn vậy thì công ty phải thường xuyên nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề công nhân góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong những năm qua, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân ở công ty cơ điện Trần Phú đựơc tổ chức thường xuyên và mang lại những lợi ích đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật, trình độ quản lý của cán bộ quản lý, trong những năm tới, theo em công ty nên thực hiện một số vấn đề sau: + Với cán bộ quản lý: Cần tổ chức các lớp đào tạo tại doanh nghiệp hoặc gửi tới đào tạo tại các trường như: Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Đại học Thương mại, trường Đại học Bách Khoa, các trung tâm đào tạo nghề trong nước Theo học các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Từ đó giúp cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ quản lý, điều hành doanh nghiệp, cũng như khả năng vận hành các thiết bị hiện đại. + Với công nhân kỹ thuật: Ngoài việc tổ chức thi đua tay nghề hàng năm, hàng quý, thậm chí hàng tháng có thể tổ chức các lớp ngắn hạn tại công ty hoặc gửi đến các trường kỹ thuật để bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề. + Tiếp tục phát động phong trào lao động sáng tạo, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến kỹ thuật và chế độ khen thưởng kịp thời đối với những ai có được các phát minh, sáng kiến, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu làm được các vấn đề trên công ty sẽ có đội ngũ lao động lành nghè, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ quản lý cao, năng động nhạy bén, đồng thời, sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm, giữa các bộ phận trong công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thực hiện mục tiêu: xây dựng uy tín công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. * Đánh giá và đãi ngộ nhân sự - Đánh giá chính xác công việc của nhân viên sẽ làm cơ sở cho nhà quản trị nhân sự biết được vị trí công việc đó, nhân viên cần phải có trình độ, kỹ năng và tiêu chuẩn như thế nào thì có thể đảm nhiệm được công việc làm cơ sở cho quá trình tuyển dụng nhân sự vào vị trí tương tự. Công ty nên tiến hành chấm điểm cho mỗi công nhân về sự thực hiện công việc dựa vào các chỉ tiêu như. + Mức độ hoàn thành công việc được giao (% hoàn thành công việc) + Điểm công nhật hàng tháng + ý thức chấp hành kỷ luật + Sáng tạo Đối với tất cả các chỉ tiêu trên đều cho điểm theo năm mức: xuất sắc (5 điểm), khá (4 điểm), trung bình (3 điểm), yếu (2 điểm), kém (1 điểm). Cứ hết một quý kinh doanh công ty tiến hành đánh giá nhân viên 1 lần để kịp thời điều chỉnh và nhắc nhở họ khi họ gặp phải các sai sót, cũng cần công bố kết quả đánh giá này cho các nhân viên để họ thấy được thực tế công việc họ làm đạt đến mức độ nào tạo sự phấn đấu, ganh đua trong sản xuất kinh doanh. Đãi ngộ nhân sự: con người là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, về phương diện đó con người được coi như là một yếu tố sản xuất nhưng con người lại là một sinh vật cao cấp sản phẩm của nhiều năm tiến hoá trong lịch sử loài người. Con người đó có hàng loạt nhu cầu đó quan tâm giải quyết các lợi ích của họ. Người lao động làm việc đa phần vì lợi ích kinh tế ngoài ra là các lợi ích về tinh thần do đó một công ty sẽ thu hút được nhiều người tài giỏi hơn khi công ty đó thoả mãn tốt các điều kiện về vật chất và tinh thần cho người lao động. Khuyến khích vật chất cần được tổ chức chặt chẽ thông qua các công cụ về tiền lương, tiền thưởng, giá cả, tài chính Thông qua việc giải quyết đúng mối quan hệ giữa các lợi ích (Nhà nước, tập thể, cá nhân người lao động) thông qua các loại quỹ, các chỉ tiêu chứ không phải làm tuỳ tiện tự phát. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc doanh nghiệp Nhà nước. Công ty cơ điện Trần Phú được tích luỹ từ quỹ tiền thưởng và tiền lương. Do vậy để khuyến khích vật chất cho người lao động, công ty cần tăng thêm quỹ tiền thưởng và đa dạng trong việc trả lương đối với các đối tượng khác nhau. Đồng thời tiếp tục thực hiện việc kích thích vật chất cho người lao động trong quá trình sản xuất đó là, hàng năm đều có hai kỳ trả thưởng tuỳ theo kết quả lao động mà người lao động có thể được thưởng từ 100.000đ đến 500.000đ. Ngoài ra, công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi tham quan nghỉ mát, các ngày lễ như mùng 8/3 đối với phụ nữ, ngày 22/12 đối với những người đã từng tham gia quân ngũ, ngày 27/7 đối với những thương binh đang làm việc tại công ty. Tất cả việc thực hiện trả lương trả thưởng trên đều được phân chia một cách công bằng, đúng người, đúng việc. * Ngoài các biện pháp gián tiếp trên, công ty cũng nên quan tâm đến vấn đề cải thiện điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên như: các xưởng sản xuất phải hoàn thiện các điều kiện về chống nóng, chống rét cho công nhân về mùa đông, một mặt là bảo vệ sức khoẻ người công nhân, mặt khác giúp người lao động thực hiện nghiêm túc chế độ thường trực trong sản xuất. Trang bị tốt nhất về vấn đề ánh sáng cho các phân xưởng nhất là về ban đêm, để giúp cho công nhân làm việc được chính xác, không xảy ra gián đoạn trong dây chuyền sản xuất. Chế độ đồng phục và trang cấp bảo hộ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc để đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình sản xuất. Việc phục vụ của nhà ăn và nghỉ tạm cần phải tổ chức hơn để các ca làm việc vào ban đêm có sự nghỉ ngơi và ăn uống được chu đáo. 3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng Nhà nước Qua nghiên cứu đề tài này em thấy rằng, sự can thiệp tích cực của Nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp tốt hơn trong vấn đề tìm nguồn, tuyển và sử dụng lao động. Trước hết Nhà nước nên hoàn thiện hơn luật lao động, chính sách về lương bổng và thuế thu nhập điểm đảm bảo công bằng, hiệu quả. Tránh để tình trạng giá cả thì tăng nhanh và lương thì không theo kịp Như thế sẽ ảnh hưởng đến đời sống người lao động nhất là các lao động làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước. Các trường đại học, cao đẳng trường dạy nghề là nơi cung cấp các lao động có chuyên môn nghiệp vụ cho doanh nghiệp, vì thế Nhà nước cần quan tâm hơn nữa trong vấn đề giao dục và đào tạo. Hiện nay học sinh, sinh viên học lý thuyết nhiều mà thiếu thực tế, thực hành. Mong rằng nhà trường và các cơ quan của Nhà nước có liên quan tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên đi nhiều vào thực tế đời sống, thực tế kinh doanh. Có như thế mới hoàn thiện cả về lý thuyết và thực hành công việc, người lao động mới không còn quá bỡ ngỡ và tiếp thu công việc dễ dàng hơn. Để giúp cho các doanh nghiệp có thể tìm được các nguồn lao động phù hợp từ các trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ quan Nhà nước nên xem xét lại độ tin cậy, chính sách của các công ty giới thiệu việc làm. Hiện nay, các trung tâm này rất nhiều, có nhiều trung tâm đáng tin cậy song lại có trung tâm ma lừa người lao động và doanh nghiệp. Vậy nên, các cơ quan Nhà nước cần tìm hiểu và kiểm soát các trung tâm này trong quá trình cấp giấy phép và trong quá trình hoạt động của các trung tâm này. Một kiến nghị nữa, đó là vấn đề làm bằng giả, chứng chỉ giả khiến cho các doanh nghiệp lẫn lộn giữa trình độ thực tế và trình độ ghi trong văn bằng của người lao động. Các doanh nghiệp trực tiếp tuyển lao động đã xác minh lại các văn bằng của ứng viên song không thể kiểm soát hết và chính xác các văn bằng đó. Các cơ quan Nhà nước nên phát hiện và trừng trị nghiêm khắc đối với cơ sở làm văn bằng và chứng chỉ giả mạo. 4. Kiến nghị với công ty Dự báo nhu cầu trong tương lai là vấn đề bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mức độ dự báo càng chính xác thì doanh nghiệp càng đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh cũng như trong tuyển dụng nhân sự. Đối với doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm như Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên cơ điện Trần Phú thì yếu tố người lao động lại càng quan trọng hơn đối với trình độ tay nghề của công nhân liên quan đến chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp xây dựng các mục tiêu lâu dài hiện tại và tương lai. Để đạt được công ty phải đề ra và thực hiện tốt các phương hướng sau. Tiếp tục xây dựng công ty thành công ty sản xuất dây và cáp điện hàng đầu của ngành cũng như của Việt Nam. + Chủ động xây dựng và phát triển sản phẩm, thị trường + Định hướng chiến lược thị trường đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm mới tốt hơn. + ổn định tổ chức bộ máy quản lý + Tổ chức sắp xếp lực lượng lao động gắn với trách nhiệm về năng suất chất lượng sản phẩm với người lao động. Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức tổng hợp.Công ty lại đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý nhằm phù hợp với qui mô và phạm vi lĩnh vực hoạt động của mình. Do vậy công ty không ngừng phát huy nhân tố con người đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm đội ngũ công nhân viên. Trong tuyển mộ lao động cần tuyển dụng các công nhân có trình độ có phẩm chất đạo đức tốt. Công ty cần đào tạo, bổ xung kiến thức mới tổng hợp hơn nhằm tạo sự ràng buộc. Nếu công ty có được một đội ngũ lao động lành nghề tận tuỵ với công việc, chắc chắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác tiêu thụ, sản xuất kinh doanh của công ty. Kết luận Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn phải đối mặt với những khó khăn thách thức khi gặp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Xã hội càng phát triển, vai trò của con người càng trở lên quan trọng: Máy móc khoa học phát triển thì trình độ, chất lượng người lao động phải được nâng lên để làm chủ khoa học công nghệ đó. Sự cạnh tranh dẫn đến sự đào t hải nhau trong kinh doanh, ai khôn khéo, năng động thì sẽ tận dụng được cơ hội, phòng tránh được các rủi ro, công việc này không ai khác ngoài con người có thể làm được. Vậy vai trò của người lao động trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, và vấn đề "quản trị con người" lại càng trở lên quan trọng hơn, nó sẽ là nền tảng cho các hoạt động khác. Công việc tuyển dụng nhân sự chính là căn cứ "đầu vào" cho công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Tuy vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công việc này, do vậy doanh nghiệp cần phải có các giải pháp từng bước thay đổi để nâng cao chất lượng tuyển dụng nhằm có được nguồn lao động có hiệu quả nhất. Trong đề tài này, bằng việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tuyển dụng tại công ty, phân tích các mặt tốt và các mặt còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, em đã mạnh dạn đưa ra một số đề xuất phù hợp với thực tế của công ty để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh, và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình tìm hiểu về công tác tuyển dụng, em đã nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với một công ty, cách nhìn nhận về nguồn lao động là các sinh viên. Đồng thời em cũng thấy được các doanh nghiệp mong muốn và yêu cầu gì từ người lao động, họ cần những lao động như thế nào từ đó thấy được cái mình có và cái mình cần phải cố gắng đạt được để sẵn sàng tìm cho mình một công việc phù hợp với khả năng, với tính cách. Do đó việc lựa chọn đề tài này đã giúp em thêm kiến thức để có cơ hội việc làm cho bản thân. Tài liệu tham khảo 1. Trần Kim Dung - Giáo trình quản trị nhân lự - NXB Thống kê, 1994 2. Phạm Công Đoàn - Nguyễn Cảnh Lịch - Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại - NXB Giáo dục, 1999 3. Phạm Vũ Luận - Giáo trình quản trị doanh nghiệp - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001. 4. Nguyễn Hữu Thân - Giáo trình quản trị nhân sự - NXB Thống kê, 1996 5. Một số tài liệu của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5399.doc
Tài liệu liên quan