LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ mở cửa hiện nay, đặc biệt với sự chuẩn bị cho việc ra nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, ngày càng nhiều các doanh nghiệp có xu hướng sát nhập thành tập đoàn lớn mạnh nhằm tạo tiềm lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài vốn là những tập đoàn lớn và mang tính đa quốc gia.
Các doanh nghiệp lớn thường có quy mô vững chãi có thể đứng vững và hoạt động tốt trong điều kiện nền kinh tế ổn định, hoạt động của họ là ổn định, có độ an toàn cao,có bề dày kinh nghiệm, có uy tín trên thị trường và có mức tăng trưởng đều đặn. Trong tương lai gần, số lượng các doanh nghiệp lớn sẽ tăng mạnh vì vậy các ngân hàng thương mại cần có sự chuẩn bị để đáp ứng tốt nhất cho đối tượng khách hàng đầy tiềm năng này. Lợi ích của các doanh nghiệp lớn đối với ngân hàng không chỉ là chiếm dư nợ nhiều nhất, cho ngân hàng nguồn doanh thu cao nhất so với các nhóm khách hàng khác mà còn các mối quan hệ và đặc biệt là các nguồn thông tin khác.
Sau quá trình nghiên cứu và thực tập tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, em thấy đây là vấn đề thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn cao, vì vậy em chọn đề tài :
“ Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Bài viết gồm ba phần:
- Phần I : Doanh nghiệp lớn và hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp lớn.
- Phần II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
- Phần III: Các giảp pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: DN lớn và hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN lớn 2
I. Doanh nghiệp lớn 2
1. Khái niệm 2
2. Đặc điểm 4
3. Vai trò của doanh nghiệp lớn 6
4. Các doanh nghiệp lớn ở VN 7
II. Tín dụng NHTM và vao trò của tín dụng đối với DN lớn 8
1. Tín dụng Ngân hàng 8
2. Vai trò của cho vay đối với DN lớn 14
3. Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN lớn 16
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DN lớn 21
Phần II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DN lớn tại NHCTHK 24
I. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2. Cơ cấu quản lý và bộ máy 25
3. Kết quả kinh doanh 27
II. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DN lớn tại NHCTHK 31
1. Đối tượng khách hàng là DN lớn tại NHCTHK 31
2. Dư nợ cho vay DN lớn 31
3. Tăng trưởng dư nợ cho vay DN lớn 34
4. Dư nợ cho vay DN lớn Có TSĐB 35
5. Tỷ lệ nợ quá hạn của DN lớn 36
6. Cơ cấu dư nợ cho vay DN lớn 38
7. Công tác thu hồi nợ đối với DN lớn 39
8. Vòng quay vốn tín dụng với DN lớn 40
9. Tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà DN lớn mang lại cho NH 40
III. Đánh giá cho vay DN lớn tại NHCTHK 41
1. Các thành tựu đạt được 41
2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân 44
Phần III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay DN lớn tại NHCTHK 47
I. Định hướng trong các năm tới của NHCTHK 47
1. Phương hướng hoạt động 47
2. Một số mục tiêu cụ thể 47
II. Các giải pháp 49
1. Nâng cao giá trị TSĐB cho các khoản vay của DN lớn 49
2. Thay đổi cơ cấu cho vay của Chi nhánh 49
3.Thiết lập một chính sách kế hoạch hợp lý trên cơ sở thoả mãn
nhu cầu của kế hoạch và đảm bảo có lãi 50
4. Hỗ trợ trong quản lý và đầu tư 51
5. Đẩy mạnh thông tin quảng cáo tuyên truyền 52
6. Hoàn thiện hệ thống lưu trữ và thu thập thông tin 52
7. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng 53
8. Linh hoạt trong xác định lãi suất cũng như bảo đảm tiền vay 55
III. Một số kiến nghị 57
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương VN 57
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước VN 58
3. Kiến nghị với Chính phủ 59
Kết luận 63
Danh mục tài liệu tham khảo 64
Mục lục 65
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công thương Hoàn Kiếm đạt được bước đột phá trong việc cho vay. Năm 2005 trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm 9.1% từ 110 tỷ xuống còn 100 tỷ thì dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tăng một cánh đáng kể. Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tăng 21.95% từ 820 tỷ đồng lên 1000 tỷ đồng.
Như vậy ta thấy chỉ trong vòng hai năm từ năm 2003 đến năm 2005 dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn đã tăng thêm 220 tỷ từ 780 tỷ đồng lên 1000 tỷ đồng tức là tăng 28.2%. Mặc dù chủ trương của Ngân hàng Công thương Việt nam là chú trọng thêm vào việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp nghiệp lớn của Chi nhánh Hoàn kiếm không ngừng tăng mạnh điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn của chi nhánh là rất tốt.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn có tài sản bảo đảm.
Tài sản đảm bảo là một trong các điều kiện để ngân hàng cho vay khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đang ngày càng cố gắng nâng cao giá trị tài sản đảm bảo khi cho vay để nhằm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Tuy nhiên hiện nay ngân hàng cũng có thể cho khách hàng vay mà không cần tài sản đảm bảo nếu khách hàng có thể thoả mãn các yêu cầu do ngân hàng đề ra như: có được sự bảo lãnh của các cơ quan có thẩm quyền, uy tín làm việc lâu năm với ngân hàng...
Như ta đã biết ở trên, các doanh nghiệp lớn mà Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cho vay có một phần rất lớn là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá. Các doanh nghiệp này đều có mối quan hệ lâu năm và có uy tín với ngân hàng nên ngân hàng không đặt nặng vấn đề tài sản đảm bảo. Hay nói một cách khác, các doanh nghiệp lớn đến vay tại chi nhánh hầu như không cần tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá trị của khoản vay. Tài sản đảm bảo này được dùng để tăng thêm trách nhiệm giữa các bên trong quan hệ tín dụng chứ hiếm khi được sử dụng để thu hồi khi khách hàng không có khả năng trả nợ vì giá trị của tài sản thường nhỏ hơn rất nhiều giá trị của món vay.
Hiện nay Chi nhánh cũng đang sử dụng nhiều biện pháp để khách hàng đưa thêm nhiều tài sản đảm bảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn.
Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn có TSĐB của Chi nhánh qua các năm 2003, 2004 và 2005
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp lớn.
Cùng với chỉ tiêu dư nợ cho vay thì chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất dùng để đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp. Nếu như chỉ tiêu dư nợ cho vay càng lớn càng tốt thì chỉ tiêu nợ quá hạn lại càng nhỏ càng tốt. Những khoản nợ qúa hạn là khoản tiền mà đến hạn khách hàng phải trả cho ngân hàng nhưng vì một lý do nào đó mà khách hàng không trả tiền đúng hạn cho ngân hàng. Những khoản nợ quá hạn này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến bản thân doanh nghiệp vì sau này doanh nghiệp sẽ phải trả lãi phạt nợ quá hạn. Đối với những khách hàng có nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại khách hàng đó và qua đó có thể thấy rằng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp đó không được tốt.
Nếu chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn thì Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một trong các ngân hàng đạt hiệu quả cho vay rất cao. Năm 2003 nợ quá hạn của doanh nghiệp là 9 tỷ đồng. Khoản nợ quá hạn chủ yếu là do một doanh nghiệp nợ ngân hàng khi khách hàng này gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên sang năm 2004 khi Chi nhánh xử lý xong khoản nợ quá hạn của doanh nghiệp nói trên thì nợ quá hạn của toàn chi nhánh chi còn 63 triệu đồng trong khi đó không có nợ quá hạn đối với doanh nghiệp nghiệp lớn. Một ngân hàng thương mại với doanh số cho vay đạt gần 1000 tỷ mà nợ quá hạn chỉ có 63 triệu đồng thì có thể thấy được công tác cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả rất cao. Sang năm 2005 khi dư nợ cho vay của Chi nhánh vượt ngưỡng 1000 tỷ đồng mà nợ quá hạn của các doanh nghiệp vẫn được duy trì ở mức 63 triệu đồng. Đây là con số trong mơ của rất nhiều ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Bảng 2: Nợ quá hạn của doanh nghiệp lớn (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Dư nợ cho vay DN lớn
780,000
820,000
1,000,000
Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh
9,000
63
63
Tỷ lệ nợ quá hạn của DN lớn
7,250
0
0
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Qua chỉ tiêu nợ quá hạn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ta có thể thấy được đây là một chi nhánh đạt hiệu quả rất cao trong việc cho vay doanh nghiệp lớn vì nợ quá hạn đối với doanh nghiệp lớn là bằng không. Điều đó chứng tỏ Chi mhámh đamg hoạt động rất tốt và ở trong tình trạng an toàn cao.
Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế cho ta biết trong dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn thì cho vay doanh nghiệp Nhà nước là bao nhiêu và doanh nghiệp ngoài quốc doanh là bao nhiêu. Qua các năm ta thấy tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước ngày càng tăng lên trong khi tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh ngày càng giảm sút. Hiện nay trong xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thì việc cho vay doanh nghiệp Nhà nước nhiều sẽ làm ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi các doanh nghiệp này tiến hành cổ phần hoá. Do vậy chi nhánh cần thay đổi cơ cấu cho vay, theo đó Chi nhánh sẽ tăng tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và giảm tỷ trọng cho vay Doanh nghiệp Nhà nước.
Biểu đồ 3: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế năm 2003
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế năm 2004
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế năm 2005
Công tác thu hồi nợ đối với doanh nghiệp lớn.
Trong những năm qua công tác thu nợ đặc biệt là thu nợ khách hàng lớn luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2003 và năm 2004 toàn chi nhánh thu nợ khách hàng mỗi năm là 50 tỷ đồng vượt kế hoạch được giao, đặc biệt là năm 2004 Chi nhánh đã thu được nhiều khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi... Việc thu nợ thực hiện tốt đã giúp cho Chi nhánh chủ động thêm nguồn vốn để góp phần tạo nguồn cho Chi nhánh hoạt động tăng trưởng tín dụng trong các năm tiếp theo. Viêc thu nợ tốt kịp thời không chi giúp chi nhánh có thêm nguồn vốn để hoạt động mà còn cho thấy chi nhánh đang làm việc rất tốt, hiệu quả các khoản cho vay rất cao đặc biệt là đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
Vòng quay vốn tín dụng với doanh nghiệp lớn.
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Vòng quay càng cao chứng tỏ vốn tín dụng được luân chuyển nhanh tức là ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn của nhiều doanh nghiệp hơn. Vòng quay vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn cao chứng tỏ các doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả, sử dụng đồng vốn vay của ngân hàng đúng mục đích. Sự làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp kéo theo hoạt đọng của ngân hàng cũng rất tốt, hiệu quả cho vay cao. Nếu các doanh nghiệp chậm trả tiền cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ không có tiền và không đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp như vậy doanh nghiệp cũng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động. Như vậy ta có thể thấy chi tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh một cách chính xác hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này nằm trong bản thân doanh nghiệp lẫn trong ngân hàng.
Biểu đồ 6: Vòng quay vốn tín dụng với doanh nghiệp lớn.
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
9. Tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà doanh nghiệp lớn mang lại cho Ngân hàng.
Từ khi thành lập chi nhánh và đặc biệt trong vài năm gần đây các doanh nghiệp lớn đã tham vào rất nhều dịch vụ tại chi nhánh. Cùng với hoạt động huy động và cho vay, Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn như: chuyển khoản, uỷ quyền, mở các loại hình thẻ rút tiền...và đặc biêt là giúp các doanh nghiệp trả tiền lương qua ngân hàng. Trong những năm gần đây các hoạt động dịch vụ với các doanh nghiệp lớn đã đem lại hàng tỷ đồng cho ngân hàng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 3: Lợi nhuận và thu dịch vụ mà doanh nghiệp lớn mang lại cho Chi nhánh trong các năm qua
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Lợi nhuận của Chi nhánh
41,000
50,000
68,000
Lợi nhuận do DN lớn mang lại
33,500
41,400
56,200
Thu dịch vụ
3,200
3,000
3,000
Thu dịch vụ từ DN lớn
2,540
2,550
2,530
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Lợi nhuận của Chi nhánh, trong đó có một phần rất lớn do các doanh nghiệp lớn mang lại, đã tăng mạnh trong mấy năm gần đây. Trong lợi nhuận của ngân hàng thì có đến hơn 80% là do các doanh nghiệp lớn mang lại. Điều này chứng tỏ Chi nhánh hoạt động chủ yếu là nhằm phục các doanh nghiệp lớn.
Trong vài năm trở lại đây, Chi nhánh luôn cố gắng hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng và dịch vụ sao cho các hoạt động này luôn chính xác, nhanh chóng, tiện lợi và an toàn... cho cả ngân hàng và khách hàng tham gia.
III, Đánh giá cho vay doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Các thành tựu đạt được.
Thông qua chỉ tiêu dư nợ cho vay và mức tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn ta thấy chi nhánh đã mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp lớn đáp ứng đủ vốn kinh doanh cần thiết cho các doanh nghiệp , thể hiện tốt các chỉ định cho vay đối với khu vực kinh tế này. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay cho doanh nghiệp lớn ngày càng tăng .Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm chú trọng đầu tư vào những nghành kinh tế trọng điểm thực hiện đường lối của Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
Trong công cuộc đổi mới ngoài việc đầu tư vốn ngắn hạn, ngân hàng chú trọng đầu tư vốn trung, dài hạn nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ mới để mở rộng sản xuất giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao số lượng lao động thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đồng thời tạo đà cho rộng vốn đầu tư vốn ngắn hạn sau này. Mặc dù đầu tư cho vay trung, dài hạn đã được chú trọng trong những năm gần đây nhưng Chi nhánh vẫn đang tiếp tục khai thác tiến hành thẩm định đầu tư những dự án khả thi và dư nợ trung, dài hạn sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp lớn đã được thay đổi phù hợp hơn với tình hình huy động vốn tại chi nhánh. Do nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn của các doanh nghiệp nên chi nhánh đang đẩy mạnh hơn nguồn vốn huy động trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Kết quả mà Chi nhánh đạt được là tương đối tốt thể hiện tiềm năng, nội lực dồi dào bên trong, khả năng phát triển trong các năm tới.
Ngoài ra Chi nhánh còn rất thành công trong việc cho vay doanh nghiệp lớn có đảm bảo bằng tài sản. Tổng giá trị tài sản đảm bảo đối với dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn đã tăng mạnh trong các năm gần đây, điều đó có thể cho thấy quan hệ của chi nhánh với doanh nghiệp lớn đã thực sự là quan hệ ngân hàng- khách hàng chứ không phải quan hệ cấp tín dụng cố định như những năm trước đây. Ban giám đốc chi nhánh đã chỉ đạo quyết liệt cho các phòng tín dụng bằng mọi cách thuyết phục khách hàng có quan hệ tín dụng thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Sự thành công trong việc cho vay có tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp lớn là do cách thức thực hiện khá toàn diện, thống nhất từ trước, trong và sau khi tiến hàng hợp đồng đảm bảo.
Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp lớn được nâng cao trong các năm qua cho thấy hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh không ngừng được nâng cao. Vòng quay vốn tín dụng là một yếu tố quan trọng để dánh giá hiệu quả hoạt động cho vay. Vòng quay vốn tín dụng càng cao thì thời gian thu hồi vốn càng nhanh cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, nâng cao hiệu quả đồng vốn cho ngân hàng.
Không chỉ có vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đối với dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn cũng đạt được những kết quả đáng kể. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả cho vay đối với một thành phần kinh tế trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đối với doanh nghiệp lớn bằng không. Điều đó chi thấy Chi nhánh đã rất quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn cho vay, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay và đạt hiệu quả cao nhất với tất cả các khoản vay.
Qua công tác thu hồi nợ và lợi nhuận mà chi nhánh thu được từ doanh nghiệp lớn ta có thể thấy chi nhánh hoạt động dựa rất nhiều vào các doanh nghiệp lớn. Lợi nhuận do các doanh nghiệp lớn mang lại vẫn duy trì được ở mức cao qua các năm mặc dù chủ trương chung của Ngân hàng Công thương Việt Nam là giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn, nâng cao tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực hiện chính sách khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị có tín nhiệm kể cả khách hàng có tiền gửi tiền vay. Ngân hàng có sự sàng lọc với các doanh nghiệp trên cơ sở đó có chính sách đầu tư phù hợp bảo đảm cho vay đúng hướng và an toàn.
Các mặt hạn chế và nguyên nhân.
Trong những năm gần đây Chi nhánh đã có những bước đi phù hợp với tình hình thực tế để phát triển từng, bước khẳng định mình vai trò của mình trong công cuộc phát triển kinh tế thủ đô và bước đầu đạt được một số kết quả song nó vẫn còn một số tồn tại sau đây:
Tồn tại lớn nhất trong hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn của chi nhánh là cho vay thông thường không có tài sản đảm bảo hoặc giá trị của tài sản bảo đảm không đáng kể. Đây là một tồn tại không chỉ có ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm mà còn ở rất nhiều ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp đã tồn tại lâu trên thị trường và có uy tín tương đối lớn với các ngân hàng. Bằng uy tín này của mình các doanh nghiệp lớn có thể đến các ngân hàng vay tiền không cần tài sản đảm bảo hoặc giá trị của tài sản đảm bảo nhỏ hơn hiều giá trị của khoản vay. Khi vay các doanh nghiệp lớn thường vay một số tiền rất lớn và nếu tài sản đảm bảo có giá tri rất nhỏ thì khi doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ ngân hàng sẽ gặp phải những khó khăn rất lớn thậm chí dẫn đến sự sụp đổ cả chi nhánh. Vì vậy đây là một vấn đề cấp thiết mà Chi nhánh cần đưa ra các giải pháp để khắc phục tình trạng này một cách nhanh chóng.
Như ta đã biết các doanh nghiệp lớn thương rất nhạy cảm với sự biến động của thị trường. Hiện nay, đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới nên Chính phủ đưa ra rất nhiều các chính sách mang tính thay đổi lớn. Vì nhạy cảm với những thay đổi trong nền kinh tế nên khi có thay đổi thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém đi thì hiệu quả cho vay của ngân hàng vì thế cũng giảm sút. Vì vây nên cơ cấu lại tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn sao cho hợp lý tránh rủi ro cho ngân hàng.
Lãi suất của Chi nhánh không thực sự là một lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời việc xác định lãi suất lại được ấn định trước theo một số quy tắc đề ra mà không phụ thuộc vào khả năng thực tế của khách hàng. Khi khách hàng hỏi về lãi suất cho vay, các cán bộ tín dụng thường đưa ra một lãi suất chung của Ngân hàng Công Thương Việt Nam mà chưa cần thẩm định tình hình tài chính hay khả năng sinh lãi của khách hàng. Các ngân hàng trên thế đều không thực hiện theo cách này, họ không bao giờ đưa ra mức lãi suất mà chưa biết khách hàng của mình là ai. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng dều có cách đối sử khác nhau, có những ưu đãi, hoặc điều khoản hạn chế riêng. Có thể nói các ngân hàng trên thế giới cá biệt hoá từng khoản cho vay của họ. Thực tế này ở chi nhánh chủ yếu là do chi nhánh chưa khai thác hết các ưu điểm của cơ chế cho vay thoả thuận của Ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh vẫn chịu sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Hoạt động thông tin đại chúng của chi nhánh chưa đạt kết quả cao nhất là công tác tuyên truyền quảng cáo. Chi nhánh được biết đến nhiều trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và trong ngành ngân hàng nhưng đối với dân chúng thì chi nhánh chưa thực sự được biết đến nhiều. Đây không phải là một nhược điểm chỉ có ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm mà còn ở nhiều chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các chi nhánh đều cho rằng việc tuyên truyền quảng cáolà thuộc trách nhiệm của cấp trên và các chi nhánh không cần phải tốn chi phí cho khoản này. Tư tưởng trên là một sai lầm vì chính chi nhánh là nơi gặp gỡ khách hàng nhiều nhất, đồng thời mỗi chi nhánh dều có ưu thế riêng, nếu để chi nhánh tự nói về mình thì hiệu quả tuyên truyền sẽ cao hơn, không chỉ uy tín của chi nhánh được tăng mà vị thế của cả hệ thống được nâng lên theo. Các chi nhánh ngân hàng trên thế giới đều có bộ phận tuyên truyền quảng cáo trực tiếp đến những khách hàng tiềm năng của họ, tăng cường sự giao lưu, trao đổi thông tin hai chiều.
Công tác lưu trữ thông tin của chi nhánh tương đối hiện đại và đạt được nhiều kết quả khả quan. Điều đáng nói là hệ thống thông tin lưu trữ, xủ lý thông tin của chi nhánh sẽ không thể phát huy tối đa tác dụng của mình nếu không có sự phát triển đồng bộ. Việc hoạt động không ổn định của mạng máy tính cũng làm tăng chi phí cơ hội của chi nhánh lên rất nhiều vàc cản trở không nhỏ đến việc truy cập cũng như theo dõi thông tin khách hàng trong cơ sở dữ liệu. Lý do chủ yếu của hiên tượng này là do phần mềm bán lẻ của ngân hàng còn đang trong qúa trình thử nghiệm và Chi nhánh là một trong những nơi đi tiên phong trong lĩnh vực này.
Phần III : CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP LỚN
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I, Định hướng phát triển các năm tới của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
1. Phương hướng hoạt động.
Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động VND và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Duy trì và giữ vững nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng tín dụng. Gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn tín dụng.
Mở rộng đầu tư có hiệu quả các thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm đầu tư, đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp lớn,các doanh nghiệp sản kinh doanh hàng xuất khẩu .Tìm kiếm và mở rộng đầu tư cho việc cho việc mở rộng qui mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có. Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng để đáp ứng cho khách hàng.
Rà soát, phân loại doanh nghiệp để có đối sách phục vụ kịp thời nhu cầu vốn phát triên sản xuất kinh doanh.Tạo điều kiện tiếp nhận, chọn lọc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới làm ăn có hiệu quả.
Tăng cường cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ xung cho phòng kinh doanh, kinh doanh đối ngoại, kiểm soát. Quan tâm đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, gắn với công tác quy hoạch cán bộ để đưa hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.
2. Một số mục tiêu cụ thể.
Trong định hướng phát triển chung của toàn hệ thống, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đặt mục tiêu trở thành một chi nhánh ngân hàng hiện đại với công nghệ tiên tiến, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp, có chất lượng cao. Chi nhánh phấn đấu trong năm 2006 sẽ trở thành một trong các chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao nhất trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam trong phạm vi cả nước. Hoạt dộng của chi nhánh sẽ tiếp tục hướng vào các doanh nghiệp lớn trên phạm vi cả nước đồng thời tăng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong địa bàn nhằm tạo thêm thu nhập và nâng cao uy tín của Chi nhánh. Các mục tiêu cụ thể như sau:
* Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch đến các trung tâm thương mại, các khu buôn bán lớn nhằm thảo mãn nhu cầu thanh toán của khách hàng cũng như thu hút được thêm các khoản tiền nhàn rỗi từ trong dân cư. Ngoài việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch thì Chi nhánh cũng đang tiến hành hiện đại hoá các điểm giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong giao dịch cho khách hàng cũng như cho nhân viên giao dịch.
* Đa dạng hoá các hình thức huy động, thực hiện lãi suất một cách linh động, tăng thêm các dịch vụ thanh toán cho khách hàng... Giữ ổn định các nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động rút tiền cho khách hàng, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, rút tiền qua máy ATM và sử dụng các loại hình thẻ tiên tiến trên thế giới... Hiên tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cũng đang tiến hành lắp thêm nhiều máy rút tiền tự động ở các cơ quan, trường đại học nhằm khuyến khích trả lương qua ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng cho khách hàng.
* Tích cực cung cấp các dịch vụ ngân hàng khép kín nhằm tăng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ cũng như tranh thủ được nguồn vốn của doanh nghiệp trong lúc nhàn rỗi.
* Nâng cao khối lượng tài sản đảm bảo khi cho vay các doanh nghiệp nghiệp lớn vì khi cho vay các doanh nghiệp lớn rủi ro nếu gặp phải thi sẽ ảnh hưởng đến cả chi nhánh do đó cần đảm bảo an toàn đối với từng khoản cho vay nhất là các khoản cho vay lớn.
* Giám sát và kiểm tra thường xuyên việc chấp hành quy trình nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo lại cán bộ, xây dựng văn hoá kinh doanh văn minh hiện đại lịch sự.
II, Các giải pháp
1. Nâng cao giá trị tài sản đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp lớn.
Như ta đã nói ở phần những vấn đề còn tại thì vấn đề lớn nhất là vấn đề tài sản đảm bảo khi cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì cho vay các doanh nghiệp lớn không có tài sản bảo đảm thì rủi ro mà ngân hàng gặp phải là rất lớn nên ngân hàng cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao giá trị của tài sản bảo đảm.
Khi các doanh nghiệp đến vay tiền thì ngân hàng cần phải yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản bảo đảm đủ lớn thì ngân hàng mới cho vay. Bù lại, ngân hàng có thể thực hiện một số các dịch vụ miễn phí cho khách hàng. Như vậy có thể lợi nhuận mà ngân hàng thu được sẽ giảm đi nhưng rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu sẽ giảm đi rất nhiều.
2. Thay đổi cơ cấu cho vay của chi nhánh.
Do các doanh nghiệp lớn thường có bộ máy quản lý cồng kềnh và tổ chức sản xuất lớn nên không nhanh nhạy để thích ứng với những thay đổi của thị trường, những chính sách do Chính phủ đưa ra. Khi có các thay đổi trên thị trường thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. Nếu chi nhánh chỉ tập trung cho vay các doanh nghiệp lớn thì khi có sự thay đổi về chính sách của Chính phủ thì có thể cả một loạt các doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn. Các ngân hàng cho vay doanh nghiệp lớn nhiều, trong tình huống này sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Khi cùng một lúc nhiều doanh nghiệp lớn, các khách hàng chủ yếu của ngân hàng, gặp kho khăn thì ngân hàng se phải dựa vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ để bù đắp cho những giai đoạn khó khăn này. Do vậy Chi nhánh cần phải thay đổi cơ cấu cho vay của mình: nâng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn. Ngoài ra Chi nhánh cũng nên giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước và tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có làm được như vây thì ngân hàng sẽ cân bằng được dư nợ cho vay của mình qua đó giảm rủi ro cho ngân hàng.
3. Thiết lập một chính sách kế hoạch hợp lý trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của kế hoạch và đảm bảo có lãi.
Chi nhánh cần lập một danh sách khách hàng cụ thể trên cơ sở tình hình thực tế của hai năm hoạt động. Trong đó đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng. Việc quan trọng nhất là chi nhánh cần phân đoạn thị trường các doanh nghiệp thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau, ví dụ như : nhóm có hoạt động xuất khẩu, nhóm có lượng tiền gửi nhiều, nhóm các doanh nghiệp có tham gia vào các quỹ bảo lãnh tín dụng, nhóm tham gia vào các hiệp hội kinh doanh. Trên cơ sở đó, chi nhánh đưa ra các các biện pháp thích hợp để khai thác hiệu quả nhất các nhóm khách hàng trên thông qua tín dụng làm cầu nối. Ví dụ nhóm có lượng tiền gửi lớn thì có thể có ưu đãi về lãi suất, nhóm có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên có thể ưu đãi về một số phí thanh toán, nhóm doanh nghiệp tham gia các hiệp hội thì có thể vay vốn mà không cần thế chấp hoặc thế chấp một phần. Việc phân nhóm đối tượng khách hàng còn giúp ngân hàng có điều kiện đa dạng hoá khách hàng, tránh việc tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực nào đó và hạn chế rủi ro hệ thống.
Chi nhánh nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ các khách hàng cũ của mình. Một doanh nghiệp thường có quan hệ phức tạp với nhiều doanh nghiệp khác, đặc biệt doanh nghiệp càng lớn thì càng có nhiều quan hệ với các doanh nghiệp nhỏ. Nếu doanh nghiệp lớn đó hoạt động có hiệu quả, có lãi thì các doanh nghiệp vệ tinh cũng được phát triển ổn định. Chính vì vậy chi nhánh nên khai thác doanh nghiệp vừa và nhỏ từ chính các khách hàng lớn của mình. Làm được điều này không những chi nhánh thực hiện được mục tiêu tài trợ khép kín chu kỳ kinh doanh của khách hàng mà còn nâng cao khả năng theo dõi quản lý và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra cho các hoạt động của mình.
Bên cạnh các hoạt động xúc tiến bán, chi nhánh cần giữ vững các mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng bao gồm cả những khách hàng đã có giao dịch với chi nhánh cũng như những khách hàng chưa giao dịch với chi nhánh lần nào. Trên cơ sở các mối quan hệ tốt đẹp, thông qua sự tiếp xúc của các cán bộ tín dụng với khách hàng mà chi nhánh có thể nhận thấy những nhu cầu từ phía khách hàng và tìm cách thoả mãn một cách có lợi nhất.
4. Hỗ trợ trong quản lý và đầu tư.
Hiện nay một trong các nguyên nhân khiến các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả là do là do tổ chức quản lý của họ yếu kém, không nắm bắt được thị trường. Mối quan hệ ngân hàng- khách hàng là mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác cùng phát triển. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì sẽ không có khả năng tả nợ ngân hàng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ, nên hoạt động thường xuyên của ngân hàng là nghiên cứu các biến động của thị trường, để xem xét xem ngành lĩnh vực nào sẽ đem lai nhiều lợi nhuận nhất. Bên cạnh đó ngân hàng cần phải nắm rõ các cách quản lý để có thể đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do vậy ngân hàng có nhiều kinh nghiệm trong quản lý tài chính và tư vấn đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp, một trong các biện pháp mà Chi nhánh có thể thực hiện là phối hợp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính và tư vấn cho doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư đem lại hiệu quả cao.
5. Đẩy mạnh thông tin quảng cáo tuyên truyền.
Hoạt động thông tin đại chúng của chi nhánh cần được tiến hành thường xuyên hơn và liên tục trong một thời gian đủ dài. Các tuyên truyền quảng cáo phải tập trung làm nổi bật các ưu điểm của chi nhánh về dịch vụ về sản phẩm về thái độ phục vụ của các cán bộ ngân hàng. Để thông tin đại chúng đạt hiệu quả cao nhất chi nhánh cần tìm ra những kênh truyền thông hiệu quả. Trước hết là kênh truyền thông cá nhân mà người truyền tải những thông điệp trước hết là các nhân viên của chi nhánh và những người thân của họ. Đây là kênh có chi phí thấp mà hiệu quả đem lại rất khả quan. Ngoài ra, hỗ trợ cho kênh truyền thông cá nhân, chi nhánh cần tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiến hành giao tiếp công chúng trên cơ sở trao đổi thông tin hai chiều và truyền cho nhau những trạng thái cảm xúc tốt đẹp giữa chi nhánh và khách hàng bằng việc tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội trong khu vực, tổ chức nhiều cuộc toạ đàm, đối thoại với doanh nghiệp, giao lưu với các sinh viên chuyên ngành ngân hàng tài chính của các trường đại học. Chi nhánh cũng cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến bán nhằm lôi kéo nhữnh khách hàng hiện tại sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng hơn, có thể là ưu đãi về phí, tặng quà. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần cân đối giữa chi phí cho hoạt động này với khả năng của mình và kết quả chúng mang lại. Sau mỗi một chiến dịch truyền thông chi nhánh phải tiến hành đánh giá kết quả, đo lường các chỉ tiêu dư nợ, tiền gửi, thu nhập, chi phí trước, trong và sau chiến dịch truyền thông của mình đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ thị thường.
6. Hoàn thiện hệ thống lưu trữ và thu thập thông tin.
Hoạt động thu nhập thông tin của chi nhánh còn nhiều hạn chế. Hầu hết các thông tin đều được thu nhập từ hoạt động thẩm định tại cơ sở của các cán bộ thẩm định, thông tin nằm trong phạm vi hẹp và mang tính chủ quan. Chi nhánh không chủ động tìm kiếm các thông tin mang tính vĩ mô để phổ biến cho các cán bộ tín dụng như chỉ số về lạm phát dự tính, về tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu thế xuất khẩu, xu thế nhập khẩu, xu thế phát triển của các ngành mà chi nhánh có mức độ cho vay lớn…Để giải quyết vấn đề thiếu thông tin kinh tế, thông tin tín dụng, chi nhánh cần nhanh cháng nối mạng với toàn hệ thống và đăng ký nối mạng Internet cho các máy tính tại chi nhánh. Chi nhánh cần liên kết chặt chẽ với các tổ chức nghiên cứu kinh tế như Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cục thống kê, các báo và tạp chí chuyên ngành.
Chi nhánh cần nhanh chóng tiến hành nối mạng giữa hội sở chi nhánh và các phòng giao dịch để thống nhất hình thức quản lý dữ liệu và giảm chi phí truyền tin giữa các phòng giao dịch. Chi nhánh cũng nên tin học hoá hơn nữa các giấy tờ cần lưu trữ và tổ chức thành các kho thông tin chung trong toàn chi nhánh. Làm được điều này chi nhánh có thể giảm được rất nhiều chi phí về giấy tờ và thời gian tìm kiếm các thông tin cần thiết. Đối với hoạt động xử lý thông tin, chi nhánh cần phát triển một chương trình tính toán chuẩn dựa trên các phần mềm thông dụng hiện nay như Excel. Mỗi khi cần phân tích tình hình tài chính của một khách hàng nào đó thì cán bộ tín dụng chỉ việc nhập số liệu vào và các chỉ số tài chính sẽ được tính toán ngay lập tức đồng thời so sánh các chỉ số đó giữa các năm với nhau và so với chỉ tiêu trung bình của ngành. Như vậy cán bộ tín dụng có thể tập trung vào việc phân tích định tính và phân tích tình huống trong các điều kiện khác nhau. Quá trình này làm giảm rủi ro có thể gặp phải và rút ngắn được thời gian thẩm định.
7. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng.
Chi nhánh luôn chú trọng đến hoạt động đào tạo lại các cán bộ tín dụng của mình về mặt nghiệp vụ, về quy trình cho vay, về kiến thức Marketing. Nhưng ngày nay, do đòi hỏi của yêu cầu công việc, một cán bộ tín dụng không chỉ phải giỏi nghiệp vụ, mà còn có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực như giá đất, chứng khoán, thẻ thanh toán, tin học, ngoại ngữ. Những kiến thức về các mặt này thì cán bộ tín dụng của chi nhánh chưa được thuần thục. Do vậy chi nhánh cần có chính sách khuyến khích việc mở rộng và đào tạo các kiến thức cho nhân viên của mình. Hoạt đông đào tạo tuỳ theo từng lĩnh vực mà có thể có những biện pháp áp dụng khác nhau.
Đối với kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, chi nhánh nên thường xuyên tiến hành các lớp tự đào tạo do các cán bộ nhiều kinh nghiệm giảng dạy, đối tượng học viên là các cán bộ trẻ, cán bộ đang trong quá trình thử việc tại chi nhánh.
Đối với các kiến thức và nghiệp vụ khác như : nhà đất, chứng khoán, thẻ, marketing…chi nhánh nên tổ chức mời chuyên gia về giảng dạy và thành lập các lớp học ngắn ngày. Các chuyên gia có thể là cán bộ của ngân hàng bạn, các thầy cô giáo trong trường đại học. Sau mỗi khoá học chi nhánh nên tổ chức kiểm tra để dánh giá hiệu quả của lớp học và tìm ra các giảp pháp hiệu quả hơn.
Đối với nhóm kiến thức về máy tính và ngoại ngữ, chi nhánh nên tạo điều kiện cho các nhân viên tự đào tạo. Chi nhánh nên yêu cầu tất cả các nhân viên phải có một số chứng chỉ cấp bằng cấp nhất định về các lĩnh vực trên. Đồng thời mời các chuyên gia về giảng dạy thêm về kiến thức chuyên ngành như ngoại ngữ cho ngành Ngân hàng tài chính, tin học trong ngân hàng…
Các cán bộ nhân viên cũng cần phải được phổ biến những kiến thức về thương mại điện tử, cách thức truy cập mạng Internet để dần làm quen với môi trường làm việc mới. Bởi vì trong thời gian tới ngày một sâu rộng thì thương mại điện tử sẽ trở nên phổ biến, lúc đó sẽ xuất hiện những nhu cầu về tín dụng qua mạng, tài trợ qua mạng, thanh toán qua mạng. Các quốc gia Châu Âu hiện nay đều đã phát triển hình thức tín dụng này ở mức cao và thu được những kết quả rất khả quan. Chi nhánh cần có sự chuẩn bị từ bây giờ để sẵn sàng hội nhập và cạnh tranh khi có đủ điều kiện.
Chi nhánh cũng nên có kế hoạch tổ chức luân chuyển cán bộ trong chi nhánh để lựa chọn những cán bộ thích hợp nhất cho từng vị trí, đồng thời tạo điều kiện cho các cán bộ nắm vững được toàn bộ mọi nghiệp vụ tại chi nhánh và cũng tránh cho cán bộ nhân viên sự nhàm chán trong công việc. Ngân hàng Ngoại thương là một ngân hàng thực hiện rất có hiệu quả việc luân chuyển cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ có sự nhiệt tình và năng dộng. Ngân hàng Ngoại thương thường tổ chức cán bộ thông qua thi tyuển vào vị trí các phòng ban khác nhau. Trước tiên là căn cứ trên nguyện vọng của cán bộ nhân viên, cộng với kinh nghiệm công tác,tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn mà ngân hàng se tiến hành bố trí thích hợp. Đây là một phương pháp luân chuyển rất khoa học và tiên tiến mà chi nhánh nên học hỏi để nâng cao hơn nữa công tác đào tạo cán bộ của mình.
8. Linh hoạt trong xác định lãi suất cũng như bảo đảm tiền vay.
Các doanh nghiệp lớn thường là các khách hàng rất lớn của Chi nhánh. Các doanh nghiệp này thường vay các khoản tiền lớn và Ngân hàng thu được rất nhiều lợi nhuận từ nhóm đối tượng này. Các doanh nghiệp lớn thường là bạn hàng lâu năm và uy tín của ngân hàng nên các ngân hàng thường có những ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nàycó những thuận lợi hơn trong việc đi vay.
Việc cho phép áp dụng lãi suất cho vay thoả thuận của ngân hàng nhà nước mở ra một cơ hội lớn cho ngân hàng thương mại thu hút khách hàng nhờ vào chính sách lãi suất của mình. Đối với chi nhánh Hoàn Kiếm cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên chi nhánh chưa thực sự tận dụng được cơ hội này. Các khách hàng vẫn được áp dụng các mức lãi suất đã được chỉ định trước từ cấp trên mà không dựa trên khả năng sinh lợi thực tế từ khách hàng. Sự phân biệt đối xử giữa các khách hàng còn hạn chế và chưa thực sự hiệu quả. Để cải thiện tình trạng này chi nhánh cần chủ động cho phép các cán bộ tín dụng đề nghị mức lãi suất cho vay dựa trên cơ sở thẩm định của mình. Chi nhánh nên áp dụng nhiều phương pháp tính lãi suất cho vay khác nhau để tạo ra linh hoạt trong hoạt động tín dụng và tạo ra sự khác biệt giữa các khách hàng.
Bên cạnh sự linh hoạt về lãi suất đối với khách hàng, chi nhánh cần có sự linh hoạt trong việc yêu cần khách hàng đưa ra các tài sản thế chấp cho món vay. Đối với tài sản thế chấp, để đảm bảo an toàn, chi nhánh cần tập trung làm rõ một số vấn đề sau :
Giấy tờ sở hữu tài sản : đặc biệt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì chi nhánh yêu cầu doanh nghiệp đưa ra bằng chứng về quyền sử dụng tài sản làm tài sản thế chấp trong các món vay, tránh tình trạng tài sản thế chấp không thuộc phạm vi sử dụng của doanh nghiệp.
Khả năng phát mại tài sản (tính thanh khoản của tài sản ) : tài sản đó phải bán được trên thị trường và bán một cách hợp pháp thông qua các hình thức thanh lý theo quy định của pháp luật. Tài sản đảm bảo phải được bảo hiểm đầy đủ.
Giá trị tài sản thế chấp : đây là vấn đề rất quan trọng đối với cả ngân hàng và khách hàng bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô món vay. Trước đây việc định giá không phải do khách hàng hay ngân hàng đảm trách mà giá trị tài sản được tính theo giá chung của nhà nước, nhất là các tài sản là quyền sử dụng đất. Khi nghị định 85 ra đời đã mở ra một hướng đi mới và giải quyết phần nào bất cập trong vấn đề định giá đó là cho phép ngân hàng và khách hàng cùng nhau thương lượng để tìm ra một giá trị hợp lý đối với cả hai bên. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi các cán bộ của chi nhánh phải am hiểu về nhiều lĩnh vực, nhiều tài sản để không bị rơi vào tình trạng thiếu thông tin và mắc lừa khách hàng.
Mặt khác, dựa trên hiệu quả hoạt động, uy tín, quan hệ lâu năm của khách hàng đối với chi nhánh mà chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp đảm bảo khác nhau : có thể cho vay không cần thế chấp bằng tài sản, hoặc tài sản đảm bảo chỉ cần đủ thế chấp một phần món vay. Đối với từng loại tài sản đảm bảo, chi nhánh cũng cần có sự đối xử thích hợp : nếu tài sản có tính thanh khoản cao thì có thể cho vay một tỷ lệ lớn hơn trên giá trị tài sản đảm bảo, nếu tài sản đảm bảo là trái phiếu tín phiếu của chính phủ hoặc ngân hàng thì có thể ưu đãi về lãi suất…
III, Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng công thương Việt Nam.
* Cho phép các Chi nhánh có thể tự xác định mức lãi suất cho vay đối với các khách hàng đến vay tiền tại chi nhánh. Như vậy chi nhánh sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận các khách hàng của mình.
* Xây dựng chính sách cho vay cụ thể đối với từng loại hình khách hàng là các doanh nghiệp trong đó chú ý đến các laọi hình doanh nghiệp mới như các tập đoàn, các công ty mẹ con…
* Xây dựng một giá vốn vay hợp lý mang tính thị trường cao cho từng loại khách hàng trên cơ sở tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp mang lại lợi ích cho các chi nhánh, không áp dụng một mức lãi suất cứng đồng loạt cho tất cả khách hàng, lãi suất áp dụng phải mền dẻo, linh hoạt, hợp lý…
*Từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng, kiểm soát và cán bộ điều hành trực tiếp ở các chi nhánh. Tạo điều kiện cho các cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng đi học tập các kiến thức mới về ngân hàng tài chính ở các quốc gia có ngành ngân hàng phát triển.
* Mở rộng hơn trong công tác Marketing, giới thiệu về ngân hàng, giới thiệu về sản phẩm. Giới thiệu về ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài báo, tạp chí, truyền hình, internet… Nâng cao hiểu biết của người dân về hoạt động của ngân hàng và nhứng lợi ích mà ngân hàng mang lại cho người dân.
* Cần tăng cường hiệu lực công tác thông tin và thông tin phòng ngừa rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Công thương cho tới tận các chi nhánh, các diểm giao dịch.
*Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi tình hình, kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh , thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ những cán bộ tín dụng làm công tác thực tế.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
*Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng các ngân hàng:
Ngân hàng Nhà nước cần bổ xung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ, quy trình tín dụng, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. Cần nghiên cứu quy trình cho vay thực sự đơn giản hợp lý, chặt chẽ tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn được thuận lợi, đảm bảo cho vay có hiệu quả và không mất vốn.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Mở rộng các hình thức hoạt động thị trường liên ngân hàng trong việc phối hợp, quản lý tín dụng, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vụ lừa đảo phát sinh liên quan đến vốn vay ngân hàng.
*Ngân hàng Nhà nước cần có những chính sách lãi suất hợp lý:
Hiện nay Ngân hàng Nhà nước quy định chung khung lãi suất cho các Ngân hàng thương mại, điều đó là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ. Nhưng đối với các ngân hàng thương mại khi áp dụng lãi suất khung này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng
*Ngân hàng Nhà nước sớm đề nghị chính phủ quyết định thành lập Công ty chuyên mua, bán giải quyết các khoản nợ quá hạn khó đòi, tồn đọng vì mục đích làm lành mạnh hóa các hoạt động ngân hàng theo chương trình cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
*Ngân hàng Nhà nước cần điều chỉnh bổ xung các điều kiện, nguyên tắc cho vay phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Sửa đổi những điều kiện, quy định và cụ thể hóa những điều kiện vay vốn, quy định đảm bảo tiền vay đã được ban hành nhưng còn nhiều điểm chưa phù hợp tình hình thực tế hiện nay.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước sớm có hướng dẫn cụ thể về nghị định đảm bảo tiền vay mới được ban hành cho các Tổ chức tín dụng thực hiện. Ngân hàng Nhà nước có sự phố hợp với các ngành chức năng ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn quy trình, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm.
Kiến nghị với Chính Phủ.
* Nhà nước cần tôn trọng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của Chu nhánh cũng như của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nên có khả năng nắm bắt và luân chuyển cung ứng tiền tệ trên thị trường. Qua ngân hàng thương mại, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết tiền tệ của mình. Trong một số trường hợp đã can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Ví dụ như ở các tỉnh, thành phố việc ngân hàng đáp ứng những yêu cầu về lợi ích xã hội là cần thiết. Nhưng cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động kinh tế và xã hội của ngân hàng phải tương đương nhâu thì ngân hàng mới hoạt động có lãi. Nhưng tại một số địa phương việc ngân hàng phải đáp ứng nhiều vốn cho những dự án có hiệu quả về mặt xã hội quá lớn mà hiệu quả kinh tế lại hạn chế khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động. Trong khi đó những dự án có lợi ích xã hội thường đòi hỏi thời gian đầu tư dài, lãi suất được ưu đãi trong khi đó nguồn vốn của ngân hàng lại chủ yếu là ngắn hạn từ nhân dân, do đó ngân hàng khó có thể phát huy được hết khả năng sáng tạo, tính năng động của mình nếu không được tự quyết các hoạt động kinh doanh.
*Tạo một môi trường pháp lý lành mạnh:
Trong những năm qua Quốc hội đã ban hành được nhiều bộ luật và pháp lệnh nhưng thực sự còn nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện. Để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội ổn định và phát triển nhanh đòi hỏi phải có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trong nền kinh tế. Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế cho phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, cần thiết cho hoạt động kinh tế, trước mắt tập trung vào lĩnh vực quan trọng, có nhu cầu bức xúc phát huy nội lực, huy động cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ chế quản lý tài chính, đất đai, các văn bản triển khai luật doanh nghiệp được áp dụng từ ngày 1/1/2000.
Chính phủ cần tạo môi trường thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, hoàn thành khung pháp lý, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, thiết lập mối quan hệ bảo hộ cạnh tranh đối với sản xuất trong và ngoài nước. Bảo hộ để khuyến khích phát huy tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp, thực hiện điều chỉnh mức thuế nhập khẩu và hàng rào thuế quan giup doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Nhưng Chính phủ cũng cần phải có chính sách hợp lý để các doanh nghiệp này không ỷ vào đó mà không chịu nâng cao tính cạnh tranh.
*Nhà nước cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ
Nền kinh tế nước ta trên đà phát triển theo hướng một nền kinh tế mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa, muốn vậy chúng ta cần có đồng tiền ổn định. NHNN phải xây dựng, sử dụng đồng bộ và có hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô tạo nền kinh tế ổn định. Chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, các công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái phải thực sự phù hợp với biến động thị trường, tránh gây đột biến cho hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như ngân hàng. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm và phát triển sản xuất kinh doanh.
*Các chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp lớn: đề nghị Chính phủ nhanh chóng sắp xếp lại và cổ phần hóa các doanh nghiệp các doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành cổ phần hóa để bắt kịp với xu thế phát triển chung của toàn nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhà nước tập trung tạo điều kiện để có đủ vốn cần thiết cho kinh doanh và có ưu đãi. Chiến lược tài chính quốc gia cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ vốn đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển sẩn phẩm mới. Sau khi gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995, nước ta cần phải nhanh chóng cải tổ cơ cấu nền kinh tế để có thể thực hiện chính sách hòa nhập và mở cửa các hàng rào thuế quan vào năm 2003. Chúng ta đang phấn đấu gia nhập WTO, xuất khẩu hàng hóa sang EU và Mỹ. Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nghiên cứu thị trường nhưng sự trợ giúp từ các cơ quan Nhà nước còn ít, tản mạn. Nhà nước cần đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu các thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến phương thức tự sản xuất mới, chiếm lĩnh thị trường. Như vậy chúng ta cần sớm hoạch định một chiến lược taì chính quốcc gia nghiên cứu đề ra các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Chúng ta cũng cần đánh giá đúng vai trò của thông tin trong nền kinh tế thị trường. Việc xây dựng các trung tâm thông tin, sắp xếp lại doanh nghiệp, đẩy mạnh công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp sẽ tạo ra bộ mặt mới, sức cạnh tranh hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam.
*Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp: thực hiện các biện pháp lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp, bổ xung cơ chế quản lý tài chính và hạch toán. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, kiểm toán, xây dựng quy chế công khai hóa tài chính doanh nghiệp.
Nhà nước cần có hệ thống chính sách thuế quy định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và hoàn thiện luật thuế hiện hành để đảm bảo bình đẳng trước pháp luật về nghĩa vụ thuế với các loại hình doanh nghiệp.
*Đề nghị chính phủ và NHNN khi ban hành các nghị định, văn bản hướng dẫn, quyết định, chỉ thị cần có sự điều hành đồng bộ thống nhất giữa các ban ngành, các bộ cho phù hợp tình hình thực tế,trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, ngân hàng hoạt động dễ dàng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả và hội nhập kinh tế quốc tế thì bản thân doanh nghiệp phải có một mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại. Mối quan hệ này giúp các doanh nghiệp có thêm vốn để hoạt động, được sử dụng các dịch vụ của ngân hàng phục vụ cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả cho vay của ngân hàng.Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hàon Kiếm luôn đạt được kết quả rất đáng tự hào, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp. cho ngân hàng và cho toàn xã hội. Bên cạnh những thành công rực rõ đã đạt được trong hoạt động cho vay với doanh nghiệp lớn, vẫn còn nhữnh tồn tại vướng mắc nhỏ cần gải quyết. Nhưng với chiến lược, định hướng lâu dài, hợp lý trong hoạt động tín dụng Chi nhánh sẽ giải quyết được các vướng mắc đó và không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Tài và các Thầy, Cô cũng như các cán bộ trong Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình ngân hàng thương mại. (Chủ biên: TS.Phan Thị Thu Hà).
2. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S.Míkin – nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2001)
3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Hà Nội.
4. Tạp chí thời báo Ngân hàng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế.
5. Kinh tế vĩ mô (N. Gregory Mankiw – Nhà xuất bản thống kê)
6. Quản trị ngân hàng thương mại. (Peter Rose).
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1
Phần I: DN lớn và hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN lớn
2
I. Doanh nghiệp lớn
2
1. Khái niệm
2
2. Đặc điểm
4
3. Vai trò của doanh nghiệp lớn
6
4. Các doanh nghiệp lớn ở VN
7
II. Tín dụng NHTM và vao trò của tín dụng đối với DN lớn
8
1. Tín dụng Ngân hàng
8
2. Vai trò của cho vay đối với DN lớn
14
3. Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN lớn
16
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DN lớn
21
Phần II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DN lớn tại NHCTHK
24
I. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
24
1. Quá trình hình thành và phát triển
24
2. Cơ cấu quản lý và bộ máy
25
3. Kết quả kinh doanh
27
II. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DN lớn tại NHCTHK
31
1. Đối tượng khách hàng là DN lớn tại NHCTHK
31
2. Dư nợ cho vay DN lớn
31
3. Tăng trưởng dư nợ cho vay DN lớn
34
4. Dư nợ cho vay DN lớn Có TSĐB
35
5. Tỷ lệ nợ quá hạn của DN lớn
36
6. Cơ cấu dư nợ cho vay DN lớn
38
7. Công tác thu hồi nợ đối với DN lớn
39
8. Vòng quay vốn tín dụng với DN lớn
40
9. Tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà DN lớn mang lại cho NH
40
III. Đánh giá cho vay DN lớn tại NHCTHK
41
1. Các thành tựu đạt được
41
2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân
44
Phần III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay DN lớn tại NHCTHK
47
I. Định hướng trong các năm tới của NHCTHK
47
1. Phương hướng hoạt động
47
2. Một số mục tiêu cụ thể
47
II. Các giải pháp
49
1. Nâng cao giá trị TSĐB cho các khoản vay của DN lớn
49
2. Thay đổi cơ cấu cho vay của Chi nhánh
49
3.Thiết lập một chính sách kế hoạch hợp lý trên cơ sở thoả mãn
nhu cầu của kế hoạch và đảm bảo có lãi
50
4. Hỗ trợ trong quản lý và đầu tư
51
5. Đẩy mạnh thông tin quảng cáo tuyên truyền
52
6. Hoàn thiện hệ thống lưu trữ và thu thập thông tin
52
7. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng
53
8. Linh hoạt trong xác định lãi suất cũng như bảo đảm tiền vay
55
III. Một số kiến nghị
57
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương VN
57
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước VN
58
3. Kiến nghị với Chính phủ
59
Kết luận
63
Danh mục tài liệu tham khảo
64
Mục lục
65
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Cán bộ hướng dẫn TPHK01 Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH161.docx