Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội

- Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính, quĩ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. - Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.

doc78 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đv : Tỷ đồng Chỉ tiêu Tăng trưởng 2006 2007 07/06 Tổng vốn huy động 358 1400 291% Theo nguồn huy động - Từ khu vực dân cư 36 142 294% - Từ khu vực doanh nghiệp 310 1008 225% Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006 / 2007 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. - Hoạt động tín dụng Tính đến tháng 31/12/2007, dư nợ của chi nhánh đạt 1412 tỷ đồng tăng 443% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng khách hàng đạt 1058 khách hàng cá nhân và 205 khách hàng doanh nghiệp. Danh mục tín dụng phân loại theo ngành nghề kinh doanh. BẢNG 2.2: DANH MỤC TÍN DỤNG PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH DOANH Đv. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 Dư nợ % tổng dư nợ - Khai thác và xây dựng 1.41 0.01% - Năng lượng 33.89 2.4% - Sản xuất chế biến 38.12 2.7% - Thương mại dịch vụ 1150 81.44% - Giao thông vận tải 7.34 0.52% - Bất động sản 148.12 10.49% - Đầu tư chứng khoán 30.07 2.13% Tổng 1412 Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12 năm 2007 Ngành thương mại dịch vụ chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong danh mục tín dụng, tỷ trọng của ngành này là 81,44%. Con số này của ngành bất động sản là 10,79% và là ngành có tỷ trọng lớn thứ hai. Cho vay ngành điện chiếm 2,4% tổng dư nợ. BẢNG 2.3 DANH MỤC TÍN DỤNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN TỆ Đv : Tỷ đồng Chỉ tiêu VND USD Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Dư nợ 1159 82.1% 253 17.8% Huy động 5507 99% 55 1% Nguồn : Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 Tính đến 31/12, trong tổng nguồn của chi nhánh (gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi), chỉ có khoảng 1% là USD, trên 99% là VND, bên cạnh đó dư nợ USD của chi nhánh lại chiếm đến 19.51%. Điều đó cho thấy ngân hàng đang gặp phải rủi ro về sự không tương xứng giữa nguồn vốn và dư nợ. Ngân hàng đang gặp phải tình trạng dư thừa vốn VND trong khi thiếu hụt nguồn USD. Các số liệu trên cũng cho thấy ngân hàng đang có trạng thái thanh khoản dương, có nghĩa là ngân hàng có thể không gặp phải vấn đề về thanh khoản trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả sử dụng nguồn của chi nhánh chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến chi phí cơ hội đầu tư và huy động vốn của ngân hàng. - Kinh doanh dịch vụ Với chiến lược phát triển thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu của Việt Nam, việc phát triển đa dạng và hiện đại hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng luôn được quan tâm và chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo ngân hàng. Thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích của ngân hàng cộng với các chiến lược Marketing, ngân hàng đã thu hút được một lượng đông đảo khách hàng ở thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, tăng tỷ trọng thu phí từ các dịch vụ ngân hàng đã tác động trực tiếp làm tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng, góp một phần không nhỏ giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong năm. BẢNG 2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ Đv. VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng trưởng 07/06 1.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 562365739 2852833623 2. Chi phí hoạt động dịch vụ 89811645 937170804 3.Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ 472554094 1915662819 305% Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006/2007 Trong điều kiện kinh doanh có nhiều khó khăn, với những nỗ lực của mình ABBANK Hà Nội đã có những chính sách hoạt động thích hợp, phát triển các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác theo hướng tăng dần quy mô, điều chỉnh cơ cấu hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ , mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, qua đó đạt kết quả kinh doanh khả quan. BẢNG 2.5. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Đv: vnđ Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng trưởng 07/06 1. Doanh thu 20923420410 277264813000 2. Chi phí 17227117880 234930498400 3. Lợi nhuận trước thuế 3696302520 42334314594 1045% 4. Tổng tài sản 898594876828 4240723846784 372% Nguồn báo cáo tài chính 2006/2007 2.1.3.4 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua Chính thức thành lập đầu năm 2006. Trong 2 năm trở lại đây, ABBANK Hà Nội đang ngày một phát triển, cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ. Điều này thể hiện ở một số điểm sau: - Mạng lưới hoạt động của chi nhánh không ngừng được mở rộng với 13 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. - Cơ sở vật chất không ngừng được cải thiện với công nghệ hiện đại. Đặc biệt trong năm 2007 ABBANK Hà Nội đã chính thức chuyển giao công nghệ từ Gold River sang Core Banking Temenos 24 của Thụy Sĩ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ tiện ích và an toàn cho hoạt động của ngân hàng. - Cơ cấu tổ chức với các phòng ban chức năng được sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hoá, tách biệt từng khâu, từng mảng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh. - Các sản phẩm dịch vụ mà ABBANK Hà Nội cung cấp ngày càng đa dạng, phát triển nhiều dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, điển hình là sản phẩm thẻ YOUCARD mới được ra mắt. - Kết quả kinh doanh của ABBANK Hà Nội tăng trưởng cao và cao tương đối so với toàn hệ thống. Điều này phù hợp với vai trò là đơn vị tiêu biểu, quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP An Bình khu vực phía bắc. 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình –Chi nhánh Hà Nội 2.2.1 Tình hình cho vay ngắn hạn tại ABBANK Hà Nội Tại ABBANK Hà Nội, cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2006 chiếm 64% và năm 2007 chiếm 67%/ Tổng dư nợ. Số liệu trên cho thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng ngày càng tăng, tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2007 đạt mức 460% so với năm 2006. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của ABBANK Hà Nội. BẢNG 2.6 DƯ NỢ VÀ DƯ NỢ NGẮN HẠN đv. Tỷ đồng Các chỉ tiêu 2006 2007 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng So sánh 07/06 % Tổng dư nợ cho vay 260 100.00% 1412 100.00% 443% Ngắn hạn 166.4 64% 946.04 67% 468% trung hạn 62.4 24% 353 25% 466% Dài hạn 31.2 12% 112.96 8% 262% Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 Không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng, cho vay ngắn hạn còn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Với đặc điểm là vòng quay vốn nhanh, việc cho vay là thường xuyên nên cho vay ngắn hạn vẫn luôn là một trong những hoạt động căn bản, quan trọng của ngân hàng. 2.2.1.1 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành phần kinh tế Đối tượng khách hàng của ABBANK Hà Nội là tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân có đủ điều kiện được vay, trong đó ưu tiên các khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Ngành Sản xuất chế biến và Thương mại – Dịch vụ trong những năm vừa qua đã có các bước phát triển bền vững, do vậy luôn là ngành chiếm tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao tại ABBANK Hà nội và có xu hướng tăng dần tỉ trọng. Cụ thể,năm 2006 dư nợ cho vay là 153 tỷ đồng, chiếm 60%, năm 2007 tăng lên 1058 tỷ đồng, chiếm 81.44% tổng dư nợ. Với việc Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) tham gia với tư cách là cổ đông chiến lược của ngân hàng TMCP An Bình, khách hàng ngành điện luôn nhận được những sự ưu tiên đặc biệt từ ngân hàng. Chính vì vậy, tỷ trọng dư nợ của EVN luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng dư nợ của ABANK Hà Nội. BẢNG 2.7 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ Đv: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Dư nợ Tỉ trọng Dư nợ Tỉ trọng Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 166.4 100% 946.04 100% Sản xuất chế biến 3.3 2% 47.3 5% Thương mại - Dịch vụ 103.17 62% 823.05 87% Giao thông vận tải 1.67 1% 4.73 0.5% Khai thác và xây dựng 0.66 0.4% 0.95 0.1% Khác - - - - Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 2.2.1.2 Cơ cấu cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo Năm 2007 dư nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng tài sản chiếm 70,83% tổng dư nợ ngắn hạn, so với mức 83% của năm trước, trong đó 38,72% dư nợ được bảo đảm bằng bằng Bất động sản (BĐS), các khoản nợ được bảo đảm bằng bảo lãnh của ngân hàng khác chiếm 9%, bảo đảm bằng giấy tờ có giá chiếm 6%. Dư nợ được bảo đảm bằng máy móc thiết bị và hàng tồn kho (thường được xếp hạng B với tính thanh khoản thấp) chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng dư nợ. Cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm gần 30% tổng dư nợ, tăng so với mức 27% của năm trước. Điều này một phần là do ngân hàng đang mở rộng quy mô hoạt động và quan hệ với nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy rủi ro có nguy cơ gia tăng đối với ngân hàng do rủi ro đối với hình thức cho vay tín chấp rất cao, ngân hàng cần hạn chế cho vay dưới hình thức này. BẢNG 2.8 CƠ CẤU DƯ NỢ NGẮN HẠN PHÂN LOẠI THEO TÀI SẢN ĐẢM BẢO TT Tiêu chí Dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ/Tổng dư nợ A. Có tài sản đảm bảo 670.04 70.83% 1 BĐS 366.28 38.72% 2 Máy móc thiết bị và hàng tồn kho 23.65 2.5% 3 Giấy tờ có giá 56.76 6% 4 Bảo lãnh từ ngân hàng khác 85.14 9% 5 Bảo lãnh của Chính phủ 56.76 6% 6 Bảo lãnh khác 81.45 8.61% B. Không có tài sản đảm bảo 276 29.17%  Tổng 946.04  100% Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng tháng 12/2007 Danh mục tín dụng năm 2007 nhìn chung có sự cải thiện, hợp lý hơn so với danh mục tín dụng trong năm 2006 xét ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản gia tăng so với năm trước và ngân hàng vẫn gặp phải rủi ro tín dụng tập trung xét cả về số lượng khách hàng, ngành nghề kinh doanh và loại hình sở hữu. Trên cơ sở đó, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá ngành nghề cho vay; tiếp cận và khai thác các khách hàng có thị phần lớn, uy tín thuộc các ngành nghề; chú trọng khai thác khách hàng là các công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty tài chính nhằm đa dạng hóa loại hình sở hữu của khách hàng; khai thác các khách hàng cá nhân tiềm năng...thực hiện đúng theo chỉ đạo của ngân hàng TMCP An Bình về việc xây dựng một cơ cấu cho vay theo định hướng “ An toàn và hiệu quả ”. 2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội. 2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính Thực hiện chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP An Bình, trong những năm qua, ABBANK Hà nội đã thực hiện nghiêm chỉnh quy định của NHNN, quy chế, quy trình cho vay của ngân hàng TMCP An Bình. Bên cạnh việc nỗ lực mở rộng quy mô cho vay, ABBANK Hà Nội đã cố gắng nâng cao hiệu quả các khoản cho vay bằng việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn các điều kiện về qui trình, kiểm tra, giám sát.. trong hoạt động cho vay. ABBANK Hà Nội đã tiếp cận và đặt quan hệ được với những khách hàng lớn, xây dựng quan hệ lâu dài và trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay đã được nâng cao, điều này thể hiện ở việc không chỉ cung cấp vốn kịp thời, chính xác, hiệu quả cho khách hàng, mà còn tạo được niềm tin đối với khách hàng. Cũng từ đó, khách hàng có thể tin tưởng và kinh doanh hiệu quả, thực hiện trả gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. 2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét về quy mô. BẢNG 2.9 TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ CHO VAY NGẮN HẠN Đv. Tỷ đồng Năm 2006 2007 Mức tăng trưởng tuyệt đối Mức tăng trưởng tương đối Dư nợ cho vay ngắn hạn 166.4 946.04 779.64 568% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006 / 2007 Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2007 ABBANK Hà Nội đạt mức tăng trưởng lớn về dư nợ cho vay ngắn hạn, mức tăng trưởng tuyệt đối là 779.64 tỷ và mức tăng trưởng tương đối là 568%. Bên cạnh đó, mức dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng. Cụ thể năm 2006 là 64% và con số này của năm 2007 là 67% của tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng có hiệu quả cao, đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. b. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay Vòng quay vốn ngắn hạn phản ánh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn của ngân hàng. Vòng quay này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, kỳ thu tiền bình quân, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thiện trí trả nợ của khách hàng. Do vậy tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vòng quay vốn ngắn hạn có thể khác nhau. Đối với ngành kinh doanh thương mại, tính tuần hoàn và chu chuyển vốn nhanh nên kỳ trả nợ sẽ nhanh hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng – giao thông vận tải. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn càng cao chứng tỏ việc tính toán các dòng tiền, kỳ hạn trả nợ là chính xác, công tác kiểm tra, giám sát được quan tâm đúng mức và thực hiện đúng với quy trình, nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. BẢNG 2.10 VÒNG QUAY VỐN CHO VAY NGẮN HẠN Đv. tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Doanh số thu nợ (1) 532.48 4351.784 Dư nợ cho vay ngắn hạn (2) 166.4 946.04 Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn (1)/(2) 3.2 4.6 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006/2007 ABBANK Hà Nội có vòng quay vốn cho vay ngắn hạn đạt 3.2 vòng năm 200 và con số này của năm 2007 là 4.6. So với toàn hệ thống ngân hàng TMCP An Bình thì đây là một mức khá cao. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do tại ABANK Hà Nội, công tác phân tích tín dụng, sàng lọc và lựa chọn khách hàng, xây dựng kỳ hạn trả gốc và lãi, gia hạn nợ vay, kiểm tra ,giám sát sau khi cấp vốn luôn luôn được coi trọng đúng mức. Đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng đến là ngành công nghiệp chế biến và thương mại- dịch vụ. Đối với các ngành đầu tư và xây dựng cơ bản do chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, chậm thu hồi vốn, kết quả kinh doanh không tốt nên đã bị hạn chế trong năm 2007. Kết quả trên đã thể hiện rõ sự nỗ lực năng lực, trình độ của cán bộ ngân hàng, cũng như thể hiện chiến lược phát triển phù hợp của ngân hàng. c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn - Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn BẢNG 2.11 TỶ LỆ CHO VAY CÓ TSĐB Đv. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Dư nợ cho vay có TSĐB 221 1059 Tổng dư nợ 260 1412 Tỉ lệ cho vay có TSĐB 85% 75% Dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB 138.11 670.04 Dư nợ cho vay ngắn hạn 166.4 946.04 Tỉ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB 83% 70.83% Nguồn: Báo cáo rủi ro tín dụng 2006/2007 Tài sản đảm bảo là một căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không và mức dư nợ tối đa có thể cấp cho khách hàng. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng được đảm bảo, qua đó nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ cho vay có TSĐB và cho vay ngắn hạn có TSĐB của chi nhánh Hà Nội năm 2007 giảm nhiều sơ với năm 2006. Sở dĩ như vậy là do: Thứ nhất Mức tăng trưởng dư nợ nói chung và dư nợ ngắn hạn rói riêng là rất cao. Thêm vào đó, một số doanh nghiệp là khách hàng lớn của ngân hàng, có mức dư nợ cao đã trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng, qua đó ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay thì ngân hàng cần phải có các chính sách để vừa đảm vào mức tăng trưởng dư nợ vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay của ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Khoản 2 điều 5 chương 1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22-4-2005 của thống đốc NHNN . Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay ngán hạn của NHTM. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp trả gốc và lãi không đúng với kỳ hạn đã quy định trong hợp đồng. Điều này có thể xuất phát từ một số nguyên nhân như: Khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả, khách hàng không có thiện trí trả nợ, các nguyên nhân khách quan...và dẫn đến hiệu quả của khoản vay thấp. Dư nợ ngắn hạn quá hạn Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Tổng dư nợ ngắn hạn BẢNG 2.12 TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN Đv. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Dư nợ quá hạn(1) 5.72 21.18 Tổng dư nợ(2) 260 1412 Tỉ lệ nợ quá hạn(1)/(2) 2.2% 1.5% Dư nợ ngắn hạn quá hạn(3) 4.3264 10.31 Tổng dư nợ ngắn hạn(4) 166.4 946.04 Tỉ lệ nợ ngắn hạn quá hạn(3)/(4) 2.6% 1.09% Nguồn: Báo cáo kinh doanh các năm 2006/2007 Quy mô nợ quá hạn có sự thay đổi trong số tuyệt đối. Năm 2006, dư nợ quá hạn là 5,72 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng lên 21,18 tỷ đồng. Tuy giá trị tuyệt đối có tăng nhưng do tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2007 cao nên tỷ lệ nợ quá hạn vẫn giảm từ 2,2% năm 2006 xuống còn 1,5% vào năm 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần chứng tỏ việc thu hồi vốn của ABBANK Hà Nội đã trở nên tốt hơn, nâng cao hiệu quả cho vay của khoản vay. Bằng các biện pháp kiên quyết, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo pháp luật, tiếp tục xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ, ngân hàng đã thu hồi được một phần nợ quá hạn. Đồng thời thực hiện các biện pháp tín dụng chặt chẽ hơn đối với những khoản vay mới nên tỷ lệ nợ quá hạn đã đạt được mục tiêu do Ban lãnh đạo ngân hàng đưa ra. Trong số nợ quá hạn thì dư nợ ngắn hạn quá hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Sở dĩ có điều này là vì cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay của ABBANK Hà Nội (từ 64% đến 67% tổng dư nợ). Tỉ lệ nợ ngắn hạn quá hạn năm 2007 giảm mạnh so với 2006. Cụ thể tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn năm 2006 là 2.6%, con số này của năm 2007 là 1.09%. Bên cạnh đó, qua bảng 2.12 ta thấy, dư nợ ngắn hạn năm 2007 tăng vọt so với năm 2006. Điều này cho thấy, ABBANK Hà Nội đã đồng thời thực hiện được chủ trương tăng trưởng tín dụng ngắn hạn và đảm bảo an toàn, giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn. - Tỷ lệ nợ khó đòi Dư nợ ngắn hạn khó đòi Tỷ lệ nợ ngắn hạn khó đòi = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Tổng dư nợ ngắn hạn BẢNG 2.13 TỶ LỆ NỢ KHÓ ĐÒI Đv. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Dư nợ khó đòi 0.39 0 Tổng dư nợ 260 1412 Tỉ lệ nợ khó đòi 0.15% 0% Dư nợ cho vay ngắn hạn khó đòi 0.183 0 Dư nợ cho vay ngắn hạn 166.4 946.04 Tỉ lệ nợ ngắn hạn khó đòi 0.11% 0% Nguồn: Báo cáo kinh doanh 2006/2007 Nợ khó đòi là những khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ. Đối với các khoản nợ này việc thu hồi vốn là rất khó khăn, khả năng mất vốn là rất cao. Tỉ lệ nợ ngắn hạn khó đòi năm 2006 là 0,15% , đến năm 2007 thì không còn nợ khó đòi đối với các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này cho thấy ABANK Hà Nội đã thực hiện thành công các biện pháp nhằm giảm số lượng các khoản nợ khó đòi. Hiệu quả cho vay vì thế được nâng cao. d. Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay BẢNG 2.14 MỨC SINH LỜI CỦA ĐỒNG VỐN CHO VAY Đv. Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Thu lãi ròng từ hoạt động cho vay ngắn hạn 4.96 39.4 Dư nợ ngắn hạn bình quân 83.2 556.22 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn 5.96% 7.08% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2006/2007 Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm ( Dư nợ bình quân = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾) 2 Qua số liệu ở bảng 12, ta có thể nhận thấy mức sinh lợi tăng dần qua các năm, từ 5,96% năm 2006 đến 7,08% vào năm 2007. Mức sinh lợi cao chứng tỏ hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh Hà Nội là có hiệu quả. 2.2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn của chi nhánh Hà Nội 2.2.3.1 Những kết quả đạt được Trước hết có thể nói với việc chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng TMCP An Bình trong những năm qua, ABBANK Hà Nội đã thực hiện nghiêm chỉnh những qui định của NHNN, quy chế, quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP An Bình và quy chế tại ABBANK Hà Nội. Không chỉ cố gắng mở rộng quy mô cho vay, ABBANK Hà Nội đã cố gắng nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay bằng việc thực hiện bài bản, đầy đủ và nghiêm túc hơn các điều kiện, kiểm soát trong cho vay. Về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, có thể thấy những kết quả mà ABBANK Hà Nội đã đạt được trong thời gian qua: Thứ nhất: về qui mô hoạt động cho vay ngắn hạn Hoạt động cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng rất cao trong toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Qui mô cho vay ngắn hạn không ngừng được mở rộng với tốc độ cao, tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 568% năm 2007. Điều này chứng tỏ ABBANK Hà Nội đã thực hiện tốt các chính sách nhằm thu hút khách hàng, qua đó tăng trưởng dư nợ cho vay . Thứ hai: về các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn. Sau hai năm đi vào hoạt động, số lượng các khoản nợ ngắn hạn quá hạn, khó đòi, mất vốn của ABBANK Hà Nội giảm với tốc độ rất cao. Các tỉ lệ này đều đạt thậm chí dưới mức chuẩn do Ngân hàng TMCP An Bình và NHNN đặt ra rất nhiều. Điều đó cho thấy ABBANK Hà Nội đã thực hiện tốt nhiệm vụ là đơn vị đi đầu ở khu vực phía Bắc của Ngân hàng TMCP An Bình. Thứ ba: về các chỉ tiêu sinh lời. Cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động trung tâm của ABBANK Hà Nội, là hoạt động mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng. Chính vì vậy việc tăng trưởng bền vững các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn là mục tiêu hàng đầu. Trong 2 năm vừa qua do qui mô hoạt động cho vay ngắn hạn không ngừng được mở rộng đồng thời các tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi được giảm xuống tối thiểu đã tạo ra lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Cụ thể mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn năm 2006 là 5.96%, con số này của năm 2007 là 7.08%. Bên cạnh đó vòng quay vốn cho vay ngắn hạn được nâng cao cho thấy hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh đã đạt được hiệu quả cao. 2.2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Nhìn chung hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh đã đạt được những kết quả khá khả quan. Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế nhất định, nếu khắc phục được thì hiệu quả cho vay ngắn hạn sẽ còn cao hơn nữa. Cụ thể: - Về phía ngân hàng. +Thứ nhất: Tồn tại nhiều thiếu sót trong quy trình cho vay Áp lực về thời gian thẩm định dự án, ký kết hợp đồng và giải ngân đến từ cả hai phía, lãnh đạo ngân hàng và khách hàng vay vốn đã làm cho cán bộ tín dụng gặp phải những khó khăn. Thời gian càng ngắn cán bộ tín dụng không thể kiểm tra được đầy đủ thông tin, từ đó không đánh giá được chính xác năng lực của khách hàng vay vốn, kết quả thẩm định không được tốt. Bên cạnh đó, áp lực về thời gian còn có thể dẫn đến những thiếu sót trong quy trình cho vay như: Hồ sơ khách hàng, quá trình giả ngân, kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn...làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng. +Thứ hai: Trong thực tiễn tỷ lệ nợ qúa hạn vẫn trong giới hạn cho phép, tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế mà trực tiếp là các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt,do vậy vấn đề nợ quá hạn luôn là yếu tố tiềm ẩn có tính thường trực, giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. +Thứ ba: Tăng trưởng dư nợ cao nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo của ngân hàng vẫn ở mức thấp Cụ thể năm 2006 là 83% và năm 2007 là 70.83%. Điều này cho thấy rủi ro có nguy cơ gia tăng với hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đưa tỷ lệ này về mức hợp lý đồng thời vẫn đảm tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn. +Thứ tư: Vòng quay vốn của ABBANK Hà Nội còn thấp, chưa đạt được mục tiêu đã đề ra. Vòng quay vốn là một chỉ tiêu quan trọng, không chỉ phản ánh khả năng thu hồi nợ từ khách hàng mà còn cho thấy một nguồn vốn đầy đủ, sẵn sàng cho việc mở rộng tín dụng. Các chỉ số của Chi nhánh cho thấy vẫn còn hạn chế trong khâu tính toán kỳ hạn trả gốc và lãi, chưa xác định được chính xác tốc độ quay vòng vốn trong các doanh nghiệp để có thể thiết lập nên một cơ cấu vốn tối ưu. Vòng quay vốn thấp còn cho thấy công tác thu hồi nợ vẫn còn chưa tốt. + Thứ năm: Lãi suất cho vay biến động chưa thật sự phù hợp với sự biến động của cung cầu về vốn trên thị trường. Qua đó chưa tạo được sự thoả mãn cho khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng. - Về phía khách hàng + Khả năng kinh doanh, sử dụng vốn Ngân hàng của một số doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không có lợi nhuận hoặc có lợi nhuận nhưng ở mức quá thấp, không đủ để trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ chậm thu hồi được gốc và lãi hoặc xấu nhất có thể mất vốn. + Khách hàng có thái độ trả nợ không tốt. Vẫn còn một số doanh nghiệp không có ý thức tốt trong việc trả nợ, ở đây nói đến những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, có lợi nhuận nhưng không muốn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, nhằm mục đích chiếm dụng tín dụng của ngân hàng, họ viện nhiều lí do để không trả nợ đúng hạn, lần lữa và xin gia hạn một cách không trung thực. Điều này sẽ làm cho ngân hàng thu hồi vốn một cách khó khăn, đồng thời làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. b. Những nguyên nhân chủ yếu - Về phía ngân hàng + Quy trình cho vay chưa hoàn thiện và thiếu chặt chẽ. Ngân hàng TMCP An Bình đã lập ra Sổ tay tín dụng nhằm mục đích chuẩn hoá các khái niệm, các bước cần có trong quy trình tín dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Sổ tay tín dụng được lập dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo chất lượng món vay là tốt. Tuy vậy việc áp dụng đầy đủ quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ ở trên lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, nhiều cán bộ vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc do áp lực thời gian nên không thể tuân thủ một cách triệt để quy trình trong Sổ tay tín dụng, nhiều bước thực hiện dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm. Một số bước thẩm định đôi khi bị bỏ qua làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định, từ đó làm giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng + Hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng. Nhân viên tín dụng của chi nhánh đa số là những nhân viên trẻ tuổi và có trình độ,nhiệt tình say mê công việc song còn thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay được với cơ chế thi trường, việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật thông tin còn ít, khả năng phân tích tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt còn thiếu những cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về họat động của ngân hàng. + Khả năng xác định và dự báo các biến động của thị trường vốn kém, dẫn đến lãi suất áp dựng chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường. + Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác Trong nền kinh tế phát triển, vấn đề thông tin trở thành một trong những yếu tố chính trong cạnh tranh. Những ai nắm được càng nhiều thông tin chính xác, kịp thời thì càng có nhiều cơ hội thành công. NHTM hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - một lĩnh vực dịch vụ mà thông tin là yếu tố cạnh tranh chủ yếu, nó quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Muốn thực hiện tốt công việc kinh doanh, ngân hàng phải tìm kiếm thông tin về khách hàng từ mọi nguồn có thể. Tuy nhiên hiện nay, ngân hàng chưa có được một cơ chế, một cách thức tối ưu để tìm kiếm thông tin. Những thông tin chủ yếu là do khách hàng cung cấp, và ngân hàng không tìm được cách nào để xác định liệu những thông tin đó là đúng hay sai. Do vấn đề thiếu thông tin nên việc thẩm định khách hàng gặp rất nhiều khó khăn, không đảm bảo tính đúng đắn và chính xác. + Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt. Chịu trách nhiệm về một khoản cho vay không chỉ thuộc về một mình cán bộ tín dụng mà còn ở bộ phận quản lý và giám sát tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn là rất quan trọng, nó đảm bảo cho món vay có được hiệu quả tốt. Khi thực hiện tốt công tác này, sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý sớm những sai phạm, thiếu sót của cán bộ tín dụng và khách hàng hoặc có thể đưa ra các giải pháp hỗ trợ khách hàng, đảm bảo hiệu quả của khoản vay. Thời gian vừa qua đã cho thấy công tác kiểm tra kiểm soát vẫn chưa tốt, vẫn để xảy ra những tình trạng sử dụng vốn sai mục địch, nợ quá hạn, nợ xấu, những sai phạm mà không phát hiện được. - Về phái khách hàng +Năng lực tài chính của khách hàng kém. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có vốn chủ sở hữu quá nhỏ, tài sản đảm bảo có giá trị nhỏ, do đó không có khả năng vay được những nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của mình. Đồng thời với những dự án khi xem xét có hiệu quả cao, tuy vậy do giới hạn về tài sản đảm bảo nên không thể cho vay theo nhu cầu của khách hàng thì chất lượng món vay này cũng không thể coi là tốt. Kể cả trong trường hợp cho vay thì nếu giá trị tài sản đảm bảo không đủ cũng sẽ gây ra rủi ro cho ngân hàng. Dù trong bất kì trường hợp nào thì khi tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt thì hiệu quả của khoản vay sẽ không cao. + Khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp kém. Trong quá trình hoạt động của mình, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà các dự án kinh doanh không thuận lợi. Các doanh nghiệp hoạt động không tốt, không tận dụng được vốn vay từ ngân hàng. Các yếu tố chủ quan có thể là do trình độ quản lý, lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp, không thích ứng được với những thay đổi của thị trường. Nguyên nhân khách quan có thể đến từ những khách hàng của doanh nghiệp, các đối tác làm ăn, các đối thủ cạnh tranh, từ những biến động bất lợi trên thị trường. Tuy nguyên nhân như thế nào đi nữa thì kết quả vẫn là doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, kinh doanh không có lợi nhuận, không trả được nợ cho ngân hàng, tạo ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng. + Đạo đức của khách hàng. Một vấn đề có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng là ý chí trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng đã giành được khoản tiền từ ngân hàng thì việc sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng, ngân hàng khó có thể can thiệp được. Khi khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích, khoản cho vay không thể có chất lượng cao. Khi khách hàng chây ì không trả nợ, có các hành vi lừa đảo cán bộ tín dụng thì cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng do không thực hiện được mục tiêu vay vốn. - Các nguyên nhân khác. + Những biến động chung của nền kinh tế: Tỷ lệ làm phát ở mức hai con số, do đó NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, gây nhiều khó khăn cho hoạt động của NHTM + Môi trường cạnh tranh gay gắt trong hệ thống các NHTM của Việt Nam. Số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng gia tăng với chất lượng tốt, với cơ chế cho vay thông thoáng đã tạo ra áp lực cho hệ thống ngân hàng TMCP An Bình. + Môi trường pháp lý còn có những trở ngại cho hoạt động của ngân hàng. Một trong những vướng mắc đối với ngân hàng khi thực hiện những hoạt động của mình là việc mâu thuẫn giữa những văn bản pháp luật. Hệ thống các văn bản pháp luật nói chung và văn bản liên quan đến hoạt động ngân hàng nói riêng còn chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất. Trong các văn bản pháp luật, còn nhiều quy định không phù hợp với thực tế, và mâu thuẫn với nhau gây nên những vướng mắc khi thực hiện. Điển hình nhất là quy định về lãi suất cho vay tối đa trên lãi suất cơ bản do NHNN công bố và quy định trong bộ luật dân sự 2005. Việc xét xử các vụ vi phạm hợp đồng kinh tế không thuận tiện và nhanh chóng cho các bên có liên quan; hơn thế nữa các biện pháp, công cụ pháp chế không có hiệu quả, các bên không tuân theo quyết định của trọng tài kinh tế hoặc toà án mà không bị xử lý. Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi trọng, việc kí và thực hiện hợp đồng không nghiêm túc, đôi khi hợp đồng chỉ mang tính hình thức để hợp pháp hoá thủ tục vay vốn ngân hàng. Các doanh nghiệp không trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng. Sự phối hợp giữa các bên có liên quan chưa thường xuyên và hiệu quả. Trung tâm thông tin vẫn chưa thực sự giúp đỡ nhiều cho ngân hàng trong việc thu thập thông tin và hỗ trợ thông tin cho ngân hàng. Hoạt động kiểm toán chưa thực sự có ý nghĩa nhiều và chưa có sự gắn kết với ngân hàng. Các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan công an, toà án cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong việc xử lý các vụ việc vượt quá tầm xử lý của ngân hàng. Thực tế đòi hỏi các cơ quan này phải có mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng. Tóm lại, trong thời gian qua, bên cạnh nhiều kết quả đã đạt được, Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội vẫn còn có những hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. Trong thời gian sắp tới, ABBANK Hà Nội cần phải có những biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của Ngân hàng TMCP An Bình Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Hà Nội Trên cơ sở bám sát chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP An Bình, ABBANK Hà Nội đưa ra chiến lược phát triển của mình. Trong công cuộc "đổi mới" đất nước để phát triển, vai trò của các trung gian tài chính nói riêng, NHTM nói chung ngày càng quan trọng. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra với các NHTM mà cụ thể là ngân hàng TMCP An Bình ,Chi nhánh Hà Nội là phải tăng cường công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển, phân bổ nguồn lực ngày càng khan hiếm này một cách có hiệu quả. Nhằm thực hiện mục tiêu trên, Chi nhánh Hà Nội thiết lập những định hướng cụ thể cho hoạt động cho vay. Cụ thể, theo định hướng của NHNN, Ngân hàng TMCP An Bình, ABBANK Hà Nội xác định phương hướng phát triển hoạt động cho vay theo hướng : - Quán triệt thực hiện cho vay theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn một cách hợp lí cho khách hàng. - Thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. - Đẩy mạnh hợp lý hoá cơ cấu cho vay theo kỳ hạn theo hướng phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong điều kiện đảm bảo an toàn thanh khoản, phù hợp với cơ cấu nguồn của ABBANK Hà Nội. - Đa dạng hoá danh mục cho vay theo hướng đa dạng ngành và thành phần kinh tế. 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội 3.2.1 Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong số tay tín dụng của ngân hàng TMCP An Bình. Đó là một quy trình được tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu hồi hết nợ, giải chấp tài sản đảm bảo, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. Cán bộ tín dụng phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định, trong đó có khâu thẩm định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, các cán bộ tín dụng cũng phải rất linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, thì các bước hướng dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, cán bộ chỉ cần tập trung nhiều hơn vào dự án xin vay. Ngược lại, đối với khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần thiết phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng. Trong cho vay ngắn hạn, thời gian và cơ hội là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp xin vay và cả ngân hàng. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ thủ tục, giảm bớt thời gian là cần thiết. Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực hiện tốt ngay ở từng bước của quy trình, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó, tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện quan trọng để có được các quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn, sinh lợi cho ngân hàng. Hiệu quả cho vay nhờ đó được nâng cao. 3.2.2 Nâng cao trình độ nhân viên của ngân hàng Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân tích, xét đoán tình hình cũng như kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay cá nhân các cán bộ tín dụng thường là người có vai trò chính trong việc thẩm định tính hiệu quả của các hồ sơ xin vay và tự phải thực hiện kiểm soát tới quá trình hoạt động của dự án cũng như việc thu hồi và xử lý nợ. Trong giai đoạn tới với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTM, sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế và sự đổi mới vượt bậc của công nghệ ngân hàng sẽ đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có một đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt, năng động, có khả năng nắm bắt thị trường, có sức khoẻ và khả năng chịu áp lực cao trong khi vẫn không mất đi những phẩm chất căn bản của một cán bộ ngân hàng là cẩn thận và trung thực. Những yêu cầu về phẩm chất của người cán bộ ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng là rất cao, điều đó chứng tỏ để có được những cán bộ ngân hàng giỏi không phải là một việc đơn giản. Người cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo để có được những kỹ năng rất cần thiết, đó là: Kỹ năng giao tiếp - Đây là một kỹ năng quan trọng trong việc tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng, cán bộ tín dụng có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ có khả năng thu thập thông tin nhiều hơn, chính xác hơn từ phía khách hàng cũng như sẽ thu hút, lôi kéo được nhiều khách hàng tới với những sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng; Kỹ năng điều tra – kỹ năng này yêu cầu cán bộ tín dụng phải biết thu thập và khai thác thông tin từ nhiều nguồn, nhiều kênh khác nhau phục vụ cho công tác thẩm định, đáng giá khoản vay; Kỹ năng đàm phán - Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải biết thương lượng với khách hàng các vấn đề liên quan đến việc tuân thủ các điều khoản quy định trong chế độ, thể lệ cho vay trước khi ký hợp đồng, cũng như thuyết phục được khách hàng tuân theo những yêu cầu của ngân hàng đem lại lợi ích cho cả hai phía; Kỹ năng phân tích – kỹ năng này yêu cầu cán bộ tín dụng phải biết nhận định, đánh giá tình hình một cách có cơ sở khoa học, kết hợp với tình hình thực tiễn đang diễn ra, từ đó rút ra kinh nghiệm tìm biện pháp tốt hơn để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay; Kỹ năng viết - Đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng tổng hợp thông tin để viết báo cáo, tờ trình có tính thuyết phục, lôgic khi trình lên lãnh đạo phê duyệt. Từ những yêu cầu cao đối với cán bộ tín dụng, Ngân hàng TMCP An Bình, Chi nhánh Hà Nội phải xây dựng cho mình một chiến lược để phát triển nguồn nhân lực như: Chính sách tuyển dụng, tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ nâng cao năng lực làm việc của cán bộ, khuyến khích tinh thần làm việc cũng như phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của từng cán bộ... 3.2.3 Nâng cao khả năng dự báo những biến động của thị trường trong ngắn hạn và dài hạn. Những biến động của nền kinh tế vĩ mô hay của thị trường tài chính trong nước và quốc tế có thể tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Những tác động này có thể theo hai hướng, tích cực và tiêu cực. Ngân hàng cần phải dự báo được những biến động đó để có thể tận dụng tối đa những cơ hội hoặc chủ động đương đầu với những khó khăn, thách thức do những biến động đó mang lại. 3.2.4 Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng Ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp thì các nguồn thông tin khác cũng rất quan trọng, trợ giúp cho cán bộ ngân hàng trong quá trình thẩm định, đánh giá cho vay. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước đã có trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhưng thông tin vẫn còn hạn chế, mức độ cập nhật thông tin chưa cao. Để việc thẩm định, đánh giá được chính xác hơn, Ngân hàng TMCP An Bình, ABBANK Hà nội cần thành lập bộ phận tư vấn thông tin tín dụng và bộ phận này có thể nằm trong phòng thẩm định. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là: -Thu thập và lưu giữ thông tin về các khách hàng vay vốn: tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản hiện có, quá trình quan hệ ngân hàng, hồ sơ cá nhân của chủ doanh nghiệp... - Thu thập và phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Tư vấn pháp luật, công nghệ, kỹ thuật cho bộ phận tín dụng. Nhân viên bộ phận này phải là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích những biến động của thị trường. Những thông tin do bộ phận này cung cấp, kết hợp với những thông tin cán bộ tín dụng thu thập được sẽ giúp nâng cao tính chính xác của quá trình thẩm định, góp phần nâng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.2.5 Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn. Sau khi ngân hàng cấp vốn cho khách hàng, khách hàng chính là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, điều đó sẽ được đảm bảo hơn khi khách hàng có được sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ phía ngân hàng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát khách hàng, nếu phát hiện bất cứ sai phạm nào, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời và chính xác. Đồng thời nếu phát hiện doanh nghiệp đang gặp phải những khó khăn nhưng vẫn có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng nếu như doanh nghiệp có được sự giúp đỡ kịp thời từ phía ngân hàng, ngân hàng cần phải có những giải pháp hợp lý để hỗ trợ khách hàng như gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ.. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Đối với ngân hàng TMCP An Bình - Về quy trình cho vay Trong năm 2005 Ngân hàng TMCP An Bình đã ban hành sổ tay tín dụng của riêng ngân hàng . Tuy vậy đây mới là phiên bản đầu tiên, còn nhiều thiếu sót và chưa cụ thể đối với các nghiệp vụ. Trong thời gian tới, ngân hàng TMCP An Bình cần tiếp tục nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn để giúp cho quá trình cho vay được thuận tiện và chính xác hơn, giúp cán bộ ngành tín dụng nắm bắt và thực hiện đúng công việc đảm bảo chất lượng công việc. - Về đảm bảo tiền vay Trong sổ tay tín dụng đã ban hành, ngân hàng TMCP An Bình đã ban hành các hướng dẫn bổ sung thực hiện bảo đảm tiền vay, trong đó, có quy định các nội dung cần thực hiện. Tuy nhiên, cần có sự hướng dẫn cụ thể hơn nữa, nhất là sự hỗ trợ về chuyên môn để thành lập Tổ thẩm dịnh tài sản đảm bảo, hỗ trợ cho các nhân viên tín dụng ở chi nhánh và các PGD. - Về nhân sự Ngân hàng TMCP An Bình cũng cần thực hiện tốt hơn nữa các chính sách về nhân sự: tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng kịp thời. Ngân hàng cần tiếp tục thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ qua các lớp tập huấn cấp hệ thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các nghiệp vụ mới, công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới để tìm cách áp dụng ở Ngân hàng. Tuyển chọn nhân sự ngày càng trở nên quan trọng, ngân hàng phải có chính sách tuyển chọn đúng đắn để từng bước nâng cao trình độ đội ngũ, đưa ngân hàng vươn đến tầm cao của các hoạt động và dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. -Về chương trình hiện đại hoá ngân hàng Đây là chương trình mà Ngân hàng đã chủ động triển khai tích cực nằm trong đề án phát triển của ngân hàng, đã đưa lại những kết quả nhất định. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động của mình, đồng thời, luôn tích cực cập nhật, học hỏi công nghệ mới, tạo điều kiện áp dụng nhanh chóng các công nghệ này ở ngân hàng. - Về phát triển hợp tác quốc tế Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ quốc tế, từng bước tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động. Việc liên kết với các đối tác chiến lược là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay. - Về hình ảnh và văn hoá doanh nghiệp Ngân hàng đã rất chủ động, tích cực trong việc xây dựng thương hiệu của mình. Việc củng cố, làm tôn vinh thêm thương hiệu này không chỉ trong tầm quốc gia mà còn ở tầm quốc tế, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng nói chung và hệ thống các chi nhánh nói riêng. Cùng với sự liên kết với những thương hiệu nổi tiếng thì tên tuổi của ABBANK sẽ ngày càng trở nên quen thuộc với các đối tác, khách hàng. 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - NHNN cần có các thông tư hướng dẫn việc thực hiện các Quyết định của NHNN, Nghị định của Chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể, kịp thời. NHNN cũng có thể tổ chức thường xuyên các khoá tập huấn cần thiết dành cho cán bộ của các NHTM. - NHNN cần nghiên cứu, cải tiến thủ tục để các NHTM chủ động hơn trong hoạt động, chẳng hạn trong việc quyết định mức thu các loại phí dịch vụ, lãi suất, chủ động tổ chức cơ cấu, bổ nhiệm cán bộ sao cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi ngân hàng. - Cùng với hệ thống các NHTM, NHNN cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục để người dân hiểu biết đúng đắn về hoạt động ngân hàng, ngày càng chủ động tích cực tiếp cận NHTM. Hiểu biết đúng đắn của người dân là điều kiện cần thiết để ngân hàng có môi trường thuận lợi cho phát triển. 3.3.3 Đối với Nhà nước - Chính phủ cần tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người vay và người cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. - Chính phủ cần ổn định nền kinh tế vĩ mô, vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh tế, của bản thân ngân hàng cũng như các khách hàng vay vốn. - Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện Luật Kế toán, Luật Kiểm toán nhà nước để đạt được chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng, ảnh hưởng tới hiệu quả của khoản vay. - Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng; đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại nợ một cách hợp lý để lành mạnh hoá tình hình tài chính. Hiện nay, các NHTM chưa đạt được tỉ lệ an toàn COOK là do có vốn chủ sở hữu quá nhỏ.. Do vậy, Chính phủ cần tiếp tục nghiên cứu, khuyến khích các đề án bổ sung vốn điều lệ của các NHTM trong điều kiện việc mở cửa thị trường Ngân hàng – Tài chính sắp đến. - Ngân hàng Nhà nước và Bộ tài chính cần tiếp tục nghiên cứu nhằm thay đổi tỉ lệ vốn góp của cổ đông chiến lược nước ngoài vào các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Điều này sẽ giúp các NHTM thu hút được những cổ đông chiến lược có sức mạnh, có kinh nghiệm tổ chức quản lý để giúp các ngân hàng tiến hành hiện đại hoá ngân hàng thành công, giúp các NHTM Việt Nam có đủ năng lực để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. KẾT LUẬN Trước các yêu cầu của công cuộc phát triển đất nước, với phương châm phát huy tối đa nguồn nội lực, tín dụng ngân hàng là một giải pháp quan trọng về vốn. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, là một sự bổ sung tốt cho hệ thống NHTM. Tuy vậy, cho vay ngắn hạn của ngân hàng đối với khách hàng luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh và phát triển, các Ngân hàng nhận thấy việc nâng cao hiệu quả cho vay cũng quan trọng không kém việc mở rộng cho vay. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn luôn là nội dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của các ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả cho vay, vai trò của bản thân Ngân hàng thương mại là quan trọng nhất, tuy nhiên vẫn không thể tách rời các bên có liên quan như khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và môi trường kinh tế vĩ mô. Sau hai năm đi vào hoạt động, Ngân hàng TMCP An Bình – Chi Nhánh Hà Nội đã đạt được kết quả rất khả quan, góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp, cho bản thân ngân hàng và cho nền kinh tế. Bên cạnh những thành công rực rỡ đã đạt được, trong hoạt động cho vay ngắn hạn vẫn còn một số hạn chế cần gải quyết. Nhưng với chiến lược, định hướng lâu dài, hợp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội sẽ giải quyết được các vướng mắc đó và không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của mình. Em hy vọng rằng những nghiên cứu trên phần nào có ý nghĩa đối với ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội cũng như các ngân hàng thương mại nói chung. Em tin rằng, nếu có điều kiện đi sâu nghiên cứu một vài nhóm giải pháp, thì tính thực tiễn của chuyên đề sẽ lớn hơn nhiều. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Cao Thị Ý Nhi và các Thầy, Cô cũng như các cán bộ trong Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Hà Nội -PGD Đinh Tiên Hoàng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Ngân hàng thương mại, Trường đại học Kinh tế quốc dân PGS.TS Phan Thị Thu Hà chủ biên 2.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, trường đại học Kinh tế quốc dân PGS.TS Lưu Thu Hương chủ biên 3.Quản trị Ngân hàng thương mại, Peter. S. Rose 4.Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Frederic . Mishkin 5.Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP An Bình 6.Sổ tay tín dụng Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 7.Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng 8.Một số website và báo chuyên ngành. MỤC LỤC Danh mục bảng, biểu. Bảng 2.1 Hoạt động nguồn vốn....................................................................36 Bảng 2.2 Danh mục tín dụng phân theo ngành nghề kinh doanh.................37 Bảng 2.3 Danh mục tín dụng phân theo loại tiền tệ......................................37 Bảng 2.4 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ......................................................39 Bảng 2.5 Báo cáo kết quả kinh doanh...........................................................39 Bảng 2.6 Dư nợ và dư nợ ngắn hạn.............................................................41 Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế..................................42 Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ ngắn hạn phân loại theo tài sản đảm bảo................43 Bảng 2.9 Tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn............................................45 Bảng 2.10 Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn...............................................46 Bảng 2.11 Tỷ lệ cho vay có TSĐB...............................................................47 Bảng 2.12 Tỷ lệ nợ quá hạn .........................................................................49 Bảng 2.13 Tỷ lệ nợ khó đòi...........................................................................50 Biểu đồ 1: Dư nợ theo thời hạn..............................41 Biểu đồ 2: Tỷ lệ cho vay có TSĐB................................47 Biểu đồ 3: Tỷ lệ nợ quá hạn.......................................................49 Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ khó đòi...................................51 Biểu đồ 5: Mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn..........52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7555.doc
Tài liệu liên quan