Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – Nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngành tư pháp

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 1.Tính cấp bách của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 1 3. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu đề tài: 2 PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT. 3 I. Khái niệm chung về khiếu nại, tố cáo. 3 1. Khái niệm khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. 3 2. Khái niệm tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. 3 II. Mục đích, ý nghĩa của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 3 III. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước. 4 1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 5 2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo. 6 IV. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếunại, tố cáo thuộc thẩm quyền. 6 1. Trình tự giải quyết khiếu nại. 6 2. Trình tự giải quyết tố cáo. 8 PHẦN II: CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN CẢ NƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA 10 I. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo 10 II. Những kết quả đã đạt được 10 III. Những tồn tại 12 PHẦN III: NGHIỆP VỤ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NGÀNH TƯ PHÁP. 14 I. Những quy định chung 14 II. Tiếp nhận, xử lý ban đầu đơn khiếu nại, tố cáo. 15 1. Nguồn đơn gửi đến 15 2. Tiếp nhận đơn 15 3. Phân loại đơn, đăng ký vào sổ theo dõi và sổ thụ lý. 16 4. Các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết. 17 5. Các trường hợp tố cáo không xem xét giải quyết. 18 II. Nghiên cứu đơn. 18 III. Xử lý, giải quyết đơn. 18 1. Đơn khiếu nại. 18 1.1. Các đơn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. 18 1.2. Các đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ. 22 1.3. Các đơn thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp địa phương. 22 1.4. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức. 23 1.5. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra trong việc chấp nhận và xử lý khiếu nại. 24 IV. Đơn tố cáo. 24 1. Xử lý đơn tố cáo. 24 2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo. 25 3. Thời hạn thụ lý, giải quyết tố cáo và hồ sơ giải quyết tố cáo 27 V. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo 29 VI. Hình thức thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: 29 VII. Nội dung việc thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: 30 VIII. Các bước tiến hành thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: 30 IX. Phân tích, tổng hợp tình hình, viết dự thảo báo cáo kết quả thanh tra. 32 PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35 I.KẾT LUẬN 35 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 35 1. Kiến nghị đối với Nhà nước 35 2. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ. 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 38

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – Nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngành tư pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo, chuẩn bị tài liệu: Đây là khâu tổng hợp toàn bộ công việc đã làm. Báo cáo phải đảm bảo nội dung: Tóm tắt khái quát vụ việc khiếu nại, quá trình thụ lý các cấp có thẩm quyền, quá trình kiểm tra xác minh, nhận xét, kiến nghị. - Dự kiến và hoàn chỉnh phương án giải quyết: Để đảm bảo vụ việc được giải quyết chính xác, khách quan, thoả đáng phương án dự kiến giải quyết cần được tham khải các bên hữu quan, các đoàn thể, thông báo cho các bên liên quan trước khi giải quyết. - Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại: Nội dung và hình thức của quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo được những yêu cầu về nội dung và hình thức theo quy định (Điều 38, Điều 45 Luật khiếu nại, tố cáo 2005). Quyết định giải quyết khiếu nại có thể được công bố công khai đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng là tuỳ vào tính chất và tính cần thiết của vụ việc. Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc - Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cán nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành. - Lập hồ sơ lưu trữ gồm: Đơn khiếu nại, biên bản ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời của người bị khiếu nại; Báo cáo thẩm tra, xác minh; Quyết định giải quyết khiếu nại; các văn bản khác có liên quan. 2. Trình tự giải quyết tố cáo. Giải quyết tố cáo phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Giải quyết kịp thời, theo quy định của pháp luật. - Đảm bảo tính chính xác, khách quan. - Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật. Bước 1: Chuẩn bị giải quyết. - Giao nhiệm vụ cho Thanh tra viên nghiên cứu, đề xuất vụ việc: Nghiên cứu đơn và các tài liệu, bằng chứng mà người tố cáo cung cấp có thể liên hệ với người tố cáo để tìm hiểu thêm những phải đảm bảo nguyên tắc giữ bí mật cho người tố cáo. Viết báo cáo tóm tắt nội dung tố cáo, tính chất, mức độ vi phạm và đề xuất hướng giải quyết. - Người giải quyết tố cáo ra quyết định thẩm tra, xác minh trên cơ sở báo cáo đề xuất của cán bộ nghiên cứu hồ sơ. Quyết định cần nêu rõ họ tên, chức vụ của cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh; Nội dung thẩm tra, xác minh; thời gian tiến hành; Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình thẩm tra xác minh. Bước 2 : Tiến hành thẩm tra, xác minh - Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ: Tiếp xúc với người tố cáo yêu cầu cung cấp thêm tài liệu, làm việc với người bị tố cáo (lập biên bản đầy đủ, cụ thể, rõ ràng) yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản, kiểm tra các tài liệu, hồ sơ đối chiếu với các chế độ, chính sách hiện hành. - Kết thúc thẩm tra, xác minh và kết luận sơ bộ vụ việc: Khi đã làm rõ các nội dung cần thẩm tra, xác minh cán bộ nghiệp vụ cần dự thảo và thông báo kết luận sơ bộ cho các bên liên quan. Bước 3: Kết luận và xử lý theo thẩm quyền - Kết luận thẩm tra, xác minh: Đây là phần quan trọng quyết định tính hiệu quả của quá trình giải quyết tố cáo. Kết luạn phải gọn, rõ ràng, chính xác, viện dẫn điều luật phải đầy đủ cả nội dung và hình thức. Nội dung văn bản kết luận gồm các nội dung: Tóm tắt nội dung tố cáo, kết quả đã giải quyết của cấp có thẩm quyền, kết quả thẩm tra, xác minh từng nội dung, khẳng định sự việc đúng sai của các bên đương sự, nguyên nhân, nội dung các sai phạm, kết luận, kiến nghị về những hành vi vi phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan. - Xử lý theo thẩm quyền: Trên cơ sở kết luận thẩm tra, xác minh và kiến nghị của cán bộ người có thẩm quyền đưa ra các quyết định, xử lý thích hợp. - Hoàn chỉnh hồ sơ lưu trữ,các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện và đôn đốc, theo dõi vụ việc, tổ chức rút kinh nghiệm về giải quyết vụ việc. PHẦN II CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN CẢ NƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA I. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo Việc tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo là những công việc thường xuyên, liên tục, là những việc làm đầy khó khăn phức tạp. Do đó việc tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo sẽ giúp cho chúng ta hiểu đúng toàn diện hơn về bản chất các vụ việc. Các vụ việc khiếu nại, tố cáo xảy ra có từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chung quy lại nó đều xuất phát từ việc quyền, lợi ích của nhà nước, của tập thể, của cá nhân bị xâm hại. Nhìn một cách khách quan có khi cũng cho thấy một số văn bản của một số cơ quan đại diện cho nhà nước khi ban hành văn bản ra, bản thân nó cũng ẩn chứa hai mặt của một vấn đề, khi thực hiện nó mới bộc lộ lên trên thực tiễn. Một mặt nó thể hiện tính đúng đắn, tích cực, đáp ứng được nguyện vọng của nhiều người, và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, của xã hội. Mặt khác nó có hạn chế, thậm chí nó đe doạ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của một số bộ phận nhân dân, bên cạnh đó không ít một số địa phương, cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền trogn việc thi hành chính sách pháp luật đã lợi dụng để trục lợi cho bản thân, tham nhũng, tiêu cực, gây nhũng nhiễu nhân dân. Bởi vậy, công dân đi khiếu kiện các cơ quan nhà nước là một tất yếu khách quan. II. Những kết quả đã đạt được Nước ta từ khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1945 cho đến nay quan điểm của Đảng, nhà nước ta luôn luôn coi trọng công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo coi việc Khiếu nại, tố cáo là một hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội là hình thức để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức xã hội và của công dân. Những năm qua, công tác tiếp công dân được Đảng, Nhà nước ta cũng hết sức quan tâm hơn, tạo điều kiện về các mặt để đưa công tác này đi vào hoạt động nề nếp hơn, nhằm giúp cho người dân được thực hiện các quyền Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, được quyền bày tỏ các kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề có ảnh hưởng liên quan đến mình hoặc có lợi cho nhà nước cho xã hội và cho cộng đồng, góp phần phát huy nhân tố tích cực trong xã hội. Bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao như Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật thanh tra và các nghị định hướng dẫn thi hành, đặc biẹt quan trọng phải kể đến nghị định 136/2006 NĐ – CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo… Nhà nước ta đã tạo ra một hệ thống pháp lý quy định cụ thể về các vấn đề có liên quan, trong đó nhấn mạnh đến vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của các cán bộ làm công tác tiếp dân. Quyền và nghĩa vụ của công dân. Song song với việc ban hành các văn bản pháp quy về công tác này nhà nước ta cũng đã quan tâm hơn đến công tác tiếp công dân bằng cách trích nguồn kinh phí đáng kế cho hoạt động xây dựng công sở, mua sắm các trang thiết bị (Bàn ghế làm việc, quạt điện….) cho phòng tiếp công dân, cơ sở vật chất dành cho công tác này so với trước đây có sự quan tâm hơn, tiến bộ hơn. Nhận thức của cán bộ làm công tác tiếp dân giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo ngày càng nâng cao, chế độ đãi ngộ có phần ưu đãi, nên họ yên tâm, ổn định trong công tác. Công tác giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước đã có chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân đạt được hiệu quả cao hơn số đơn thư Khiếu nại, tố cáo vượt cấp giảm, các “điểm nóng” về Khiếu nại tố cáo không còn nhiều. Nhờ làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo của công dân nên hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước nâng lên, niềm tin của nhân dân về Đảng về công cuộc đổi mới đất nước ngày càng tăng. III. Những tồn tại Mặc dù đã được cải thiện đáng kể cơ sở vật chất nhưng nhiều đơn vị, cơ quan, địa phương vẫn chưa bố trí được phòng tiếp công dân, để tạo điều kiện cho công dân phản ánh kiến nghị, Khiếu nại, tố cáo. Tình trạng bố trí phòng tiếp công dân kiêm phòng làm việc vẫn còn. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương không trang bị hoặc trang bị quá sơ sài cho phòng tiếp công dân gây tâm lý, thái độ không hài lòng cho người dân. Vẫn còn tình trạng thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương bố chí chưa đủ ngày tiếp công dân theo quy định hoặc nếu bố chí thì cũng qua loa, hình thức trên các bảng phân công nhiệm vụ sau đó lại giao cho cấp dưới tiếp. Đây là tình trạng xảy ra khá phổ biến ở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường ở một số địa phương trong cả nước. Điều đó thể hiện trong nhận thức và hành động của một số ít cán bộ lãnh đạo vẫn còn chưa đúng. Tình trạng tổ chức tiếp công dân chưa nghiêm túc, thái độ tiếp công dân thiếu khiêm tốn, thiếu lịch sự, gây phiền hà, xách nhiễu nhân dân vẫn còn trong một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức của các ngành các cấp. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân thiếu chính xác thiếu khách quan, không áp dụng đúng quy định của pháp luật chậm, kéo dài thời gian vẫn còn. Tất cả những tồn tại, hạn chế đó ít nhiều ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân khi đến trụ sở tiếp công dân tại các cơ quan đơn vị, địa phương. Đó là những tồn tại mà lâu nay chúng ta vẫn nói nhiều, phê phán nhiều mà vẫn chưa giải quyết triệt để. Vì vậy nhà nước ta cần phải có những giải pháp để khắc phục những tình trạng trên. PHẦN III NGHIỆP VỤ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NGÀNH TƯ PHÁP. I. Những quy định chung Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định theo tại điều 74 Hiến pháp 1992, được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo 1998, các luật sửa đổi, bổ xung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo một mặt giúp cơ quan, tổ chức, công dân bảo vệ được các quyền lợi ích hợp pháp của mình; mặt khác, đây cũng chính là một trong những biện pháp góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình hình khiếu nại tố cáo có lúc, có nơi diễn biến rất phức tạp. Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như: Pháp lệnh thi hành án dân sự; Luật dân sự; Nghị định số 158/2005/NĐ- CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Luật công chứng năm 2006…. Ngoài ra, các Thông tư, Công văn của Thanh tra Chính phủ, Bộ tư pháp và các Bộ, ban, ngành là những văn bản chuyên ngành điều chỉnh về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, ngoài các văn bản pháp lý như Hiến pháp, Luật khiếu nại, tố cáo….. gần đây Đảng và Nhà nước ta tiếp tục đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm thúc đẩy một bước hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ thể, năm 2000 Bộ chính trị đã ra Chỉ thị số 53/CT – TW về một số công việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm 2000; Nghị Quyết 08/NQ – TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; chỉ thị 09/CT – TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết khiếu nại tố cáo hiện nay, nghị quyết chuyên đề của Quốc hội năm 2004 giao Chính phủ chỉ đạo các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả, có những biện pháp hữu hiệu chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo…. Ngành Tư pháp theo nghĩa rộng bao hàm nhiều cơ quan tham gia tố tụng như công an, toà án, viện kiểm soát, thi hành án…. Trong chuyên đề này, khái niệm Ngành Tư pháp được hiểu là gồm các cơ quan có chức năng thực hiện công tác thi hành án dân sự và các công việc có tính chất bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp như công chứng, hộ tịch, bán đấu giá tài sản….Đó là một hệ thống cơ quan do Bộ Tư Pháp- Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thống nhất về công tác tư pháp trong toàn quốc từ Trung ương đến địa phương, bao gồm Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các Phòng Tư pháp. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Để khái quát nội dung quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong ngành Tư Pháp, chúng tôi mô hình hoá quy trình bằng sơ đồ sau: II. Tiếp nhận, xử lý ban đầu đơn khiếu nại, tố cáo. 1. Nguồn đơn gửi đến Đơn của công dân, tổ chức gửi đến ngành Tư Pháp, thông qua các nguồn sau: Qua đường bưu điện; Gửi trực tiếp tại Phòng tiếp công dân cơ quan; Do các đồng chí Lãnh Đạo Đảng, Nhà nước, Đại biểu, Đoàn đại biểu, các cơ quan của quốc hội; Đại biểu hội đồng nhân dân; Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan Trung ương; cơ quan báo chí….chuyển đến. 2. Tiếp nhận đơn Những trường hợp người khiếu nại, tố cáo đến Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp trình bày thì trước hết, công chức thường trực tiếp dân yêu cầu những người này xuất trình các giấy tờ tuỳ thân cần thiết, trường hợp không có đủ giấy tờ theo quy định như chứng minh thư, giấy uỷ quyền…thì kiên quyết không tiếp. Trên cơ sở đó, công chức thường trực tiếp công dân thông báo tới các đơn vị chức năng để cử người tiếp công dân, nếu chưa có đơn, thì yêu cầu, hướng dẫn viết đơn khiếu nại, tố cáo và yêu cầu người đó ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản; nếu khiếu nại không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết (Trừ tố cáo). Cán bộ tiếp dân phải thực hiện và yêu cầu công dân thực hiện đúng các quy định trong Quy chế và Nội uy tiếp công dân của Chính phủ và của cơ quan. Việc tiếp công dân khiếu nại, tố cáo chỉ được tiến hành tại phòng tiếp công dân, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo tiếp tại phòng họp nhất định. Đơn gửi đích danh Bộ Trưởng thì Thư ký Bộ trưởng có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Bộ trưởng quyết định việc xử lý. Đơn gửi Thứ trưởng thì chuyên viên giúp việc có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Thứ trưởng xử lý; Thanh tra Bộ tiếp nhận các đơn vị gửi Bộ Tư pháp, Thanh tra Bộ, đơn do Lãnh đạo Bộ giao. Sau khi nhận đơn, Thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại, vào sổ theo dõi và xử lý từng trường hợp. Các đơn vị thuộc Bộ, sở Tư pháp tuỳ theo chức năng, chuyên môn của mình, sau khi nhận được đơn của tổ chức, công dân gửi đến, do Thanh tra hoặc các nguồn khác chuyển tới cũng phải tiến hành nghiên cứu, phân loại vào sổ theo dõi. 3. Phân loại đơn, đăng ký vào sổ theo dõi và sổ thụ lý. Căn cứ nội dung đơn, thư gửi đến ngành Tư pháp được phân thành hai loại: a1. Đơn khiếu nại, tố cáo gồm: Đơn khiếu nại; Đơn tố cáo; Đơn có cả nội dung khiếu nại và tố cáo. a2. Đơn, thư khác gồm: - Đơn, thư phản án, kiến nghị: - Thư cảm ơn; - Đơn đề nghị giải đáp pháp luật…. Trong phạm vi cuyên đề này chỉ đề cập đến quy trình xử lý đơn có nội dung khiếu nại, tố cáo, các đơn, thư khách tuỳ từng trường hợp, thủ trưởng các cấp quyết định việc xử lý. - Các đơn vị nhận được đơn đều phải vào sổ theo dõi theo mẫu chung thống nhất, phân rõ các loại khiếu nại, tố cáo và các loại khác. Riêng đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì đơn vị nhận đơn xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5, điều 6 và xử lý nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ – CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật khiếu nại, tố cáo. - Các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền thì vào sổ thụ lý và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo được biết. 4. Các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết. Theo khoản 8 điều 1, Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 thì “Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết: (1). Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. (2). Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp. (3). Người đại diện không hợp pháp. (4). Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết. (5). Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. (6). Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định toà của toà án”. 5. Các trường hợp tố cáo không xem xét giải quyết. - Tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký; - Tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tiếp tục tố cáo nhưng không có bằng chứng mới. - Trường hợp tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển đơn đến cơ quan điều tra, viện kiểm soát theo quy định tại Điều 71 Luật Khiếu nại, tố cáo. II. Nghiên cứu đơn. Sau khi đã qua việc xử lý đơn ban đầu, cần tập trung nghiên cứu để có hướng xử lý tiếp những đơn thuộc thẩm quyền. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là đi sâu về nội dung trình bày trong đơn và các tài liệu gửi kèm theo. Đây là công việc đòi hỏi phải hết sức cẩn thận và kỹ càng theo trình tự: - Đọc và tóm tắt nội dung; - Ghi chép, đánh dấu nội dung quan trọng. Giai đoạn này phải xác định cho được những yêu cầu sau: + Nội dung đơn đề cập, khiếu nại hay tố cáo: Nghiên cứu, đọc và tìm ra bản chất của vấn đề, chọn lọc vần đề nào là chủ yếu. + Xác định yêu cầu mấu chốt của đơn: Nếu trong đơn có nhiều nội dung, nhiều yêu cầu thì phải phân chia rạch ròi từng nội dung thuộc lĩnh vực nào và cơ quan nào giải quyết, đã giải quyết đến cấp nào của từng nội dung…..và cuối cùng rút ra vấn đề nào là mấu chốt được nêu trong đơn yêu cầu. III. Xử lý, giải quyết đơn. 1. Đơn khiếu nại. 1.1. Các đơn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. Cán bộ xử lý phải xác định thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị trên cơ sở các quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng được quy định trong Luật Khiếu Nại, tố cáo; Điều 60 pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Cụ thể, Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết đối với: - Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, của cán bộ, công chức do Bộ trưởng quản lý trực tiếp. Trường hợp này, Bộ trưởng căn cứ vào nội dung, tính chất vụ việc để khiếu nại để Giao Chánh thanh hoặc Thủ trưởng đơn vị khác thuộc Bộ hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp cùng thủ trưởng đơn vị khác tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết - Các khiếu nại mà thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. - Khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. - Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng ban hành; khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ban hành, của Giám đốc sở ban hành và đã được cấp này giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. trường hợp này, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết. + Thủ tục giải quyết. Điều 34, Điều 41 Luật Khiếu nại, tố cáo hiện hành quy định về thời hạn thụ lý đơn khiếu nại, Trong thời gian 10 ngày từ khi nhận đơn có đủ điều kiện để thụ lý, Thanh tra hoặc các đơn vị nhận được đơn phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Đơn vị được Bộ trưởng giao giải quyết sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để xác minh, báo cáo với Bộ trưởng về kế hoạch giải quyết; dự thảo quyết định xác minh và sau đó chuẩn bị để Bộ trưởng gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, ngời bị khiếu nại. Bước tiếp theo là tiến hành xác minh, dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận, kiến nghị việc giải quyết, thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, kết luận, kiến nghị việc giải quyết, thông báo kết quả giải quyết khiếu nại và lưu trữ hồ sơ. * Người được giao xác minh, giải quyết khiếu nại phải tổ chức việc đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết trước đó (nếu có), người có quyền nghĩa vụ liên quan. Pháp luật quy định việc đối thaọi là bắt buộc khi giải quyết khiếu nại lần đầu, đối với việc giải quyết khiếu nại lần hai, việc gặp gỡ, đối thoại chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Khi đối thoại, những ngời tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra bằng chứng liên quan đến vụ việc mà những người yêu cầu của mình, việc đối thoại phải lập thành biên bản. * Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại. Đơn vị, người được giao thực hiện có trách nhiệm tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để xác minh, làm rõ và kết luận những nội dung đơn nêu, báo cáo kiến nghị, biện pháp giải quyết, dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình thủ trưởng. * Hồ sơ giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ, gồm có: - Đơn khiếu nại hay văn bản ghi lời khiếu nại; - Văn bản trả lời của người bị khiếu nại. - Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại. - Quyết định giải quyết khiếu nại. - Các tài liệu có liên quan. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được lưu trữ theo quy định về lưu trữ hồ sơ, phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì hồ sơ này được chuyển cho Toà án khi có yêu cầu. * Thông báo kết quả giải quyết. Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại phải được thông báo công khai cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền nghĩa vụ liên quan. Căn cứ vào mục đích, yêu cầu của việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức để thực hiện công khai: + Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; + Đưa lên trang thông tin điện tử; + Tổ chức công bố công khai; + Phát hành ấn phẩm. * Thời hạn giải quyết khiếu nại. Theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo hiện hành thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Thời hạnh giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định tại Điều 36 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết, hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toàn án, đối với cùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết, hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại toà án, đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày. Riêng đối với khiếu nại về nghiệp vụ chuyên ngành tư pháp thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực; công tác hộ tịch…. Thời hiệu giải quyết đươc áp dụng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành tư pháp. 1.2. Các đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ. Căn cứ vào Điều 24 Luật Khiếu nại, tố cáo quy định về thẩm quyền giải quyết khiéu nại của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; theo chức năng, thẩm quyền qản lý nhà nước được giao, các đơn vị: Cục Thi hành án dân sự, Cục trợ giúp pháp lý, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Trường Đại Học luật Hà Nội, Học viện Tư Pháp, Báo pháp Luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Viện Khoa học pháp lý, Cục con nuôi, Trung tâm tin học, Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ,công chức do mình quản lý trực tiếp. Những trường hợp này, Thủ trưởng các đơn vị vận dụng thực hiện các nội dung trong quy trình giải quyết đã được nêu trên. 1.3. Các đơn thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp địa phương. Nếu đơn gửi đến cơ quan Bộ Tư Pháp, Thanh tra Bộ vào sổ theo dõi và chuyển đến các đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về lĩnh vực đó để xử lý. Các đơn vị này có trách nhiệm đăng ký vào sổ và làm phiếu chuyển đến cơ quan tư pháp địa phương có thẩm quyền để giải quyết. Việc giải quyết đơn khiếu nại ở các cơ quan tư pháp địa phương được thực hiện như sau: + Đơn thuộc thẩm quyền Theo điều 22 Luật Khiếu nại tố cáo, Giám đốc sở tư pháp có thẩm quyền: - Giải quyết khiếu nại với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình trực tiếp quản lý; - Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. * Báo cáo đề xuất việc xác minh giải quyết khiếu nại. Trên cơ sở xác định đúng những trường hợp thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan mình, đơn vị chức năng hoặc cán bộ được phân công trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được đơn phải báo cáo thủ trưởng để quyết định việc thụ lý giải quyết. Giám đốc Sở căn cứ nội dung, tính chất vụ việc khiếu nại để giao Chánh Thanh tra Sở hoặc thủ trưởng phòng, ban chuyên môn trực thuộc hoặc giao Chánh Thanh tra chủ trì, phối hợp cùng thủ trưởng phòng, ban chuyên môn tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết. + Các đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền. Khi nhận được đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị xử lý như sau: - Đối với khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai thì không báo cho người khiếu nại biết và yêu cầu thực hiện quyết định đó, việc thông báo chỉ thực hiện một lần; - Đối với đơn khiếu nại đề gửi nhiều nơi, trong các nơi đó đã gửi đúng cơ quan thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn; - Đối với các đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và chỉ hướng dẫn một lần. Trường hợp các Sở, Phòng Tư pháp nhận được đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng thuộc thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương thì vào sổ theo dõi và làm thủ tục chuyển đến các cơ quan đó để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. 1.4. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức. Trình tự giải quyết khiếunại quyết định kỷ luật cán bộ công chức về cơ bản được áp dụng như giải quyết khiếu nại hành chính. Tuy nhiên, cần chú ý về thời hiệu khiếu nại, đối với khiếu nại quyết định kỷ luật lần đầu là 15 ngày kể từ khi nhận được quyết định, còn đối với quyết định hành chính là 90 ngày. Phòng Tư pháp không có chức năng giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức vì theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, Trưởng phòng không có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. 1.5. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra trong việc chấp nhận và xử lý khiếu nại. Chánh Thanh tra các cấp khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp mình có trách nhiệm xem xét và báo cáo để Thủ trưởng quyết định việc thụ lý và giải quyết khiếu nại đó. IV. Đơn tố cáo. 1. Xử lý đơn tố cáo. Theo Điều 38, Nghị định số 136/2006/NĐ – CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ, các đơn vị và Thanh tra sau khi tiếp nhận đơn tố cáo phải khẩn trương xử lý như sau: - Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp mình, cán bộ tiếp nhận đơn phải làm biên nhận, vào sổ thụ lý trình thủ trưởng có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày. Cũng trong thời hạn đó, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền giải quyết; - Trường hợp tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển đơn đến cơ quan điều tra, viện kiểm sát theo quy định tại Điều 71 Luật khuyến mại, tố cáo; - Không xem xét, giải quyết nững trường hợp tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tiếp tục tố cáo nhưng không có tài liệu, chứng cứ mới. Khi người tố cáo đến trụ sở cơ quan trình bày trực tiếp thì người tiếp phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo, khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Văn bản được đọc lại cho người tố cáo nghe và ký tên xác nhận. 2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo. Việc giải quyết tố cáo đối với cán bộ, công chức ngành Tư pháp được áp dụng theo quy định chung của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết cần lưu ý về phân cấp và uỷ quyền quản lý cán bộ, công chức thi hành án địa phương; về công tác phối hợp khi đối tượng bị tố cáo là những người có chức danh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm như: Công chứng viên, giám định viên…. Theo những quy định hiện hành, Trưởng phòng Tư pháp không có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuộc Phòng vì Phòng tư pháp là cơ quan sử dụng công chức, chứ không phải là cơ quan quản lý công chức; trưởng hợp này, thẩm quyền giải quyết là của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. * Thẩm quyền của Bộ trưởng. - Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị thuộcBộ và cán bộ, công chức do Bộ trưởng bổ nhiệm và quản lý trực tiếp; - Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư Pháp. - Giải quyết tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo đã giải quyết, Giám đốc Sở Tư pháp đã giải quyết trong phạm vi uỷ quyền quản lý của Bộ trưởng về một số mặt về công tác tổ chức, cán bộ thi hành án ở địa phương nhưng còn tố cáo tiếp và có cơ sở để thụ lý giải quyết. Căn cứ tính chất, mức độ của đơn tố cáo, trên cơ sở báo cáo đề xuất của Thanh tra hoặc Vụ tổ chức cán bộ được giao, Bộ trưởng ra quyết định xác minh; trong quyết định này ghi rõ đơn vị, người tiến hành xác minh, nội dung cần xác minh và thời gian tiến hành. Sau khi kết thúc; đơn vị, người đượcgiao nhiệm vụ tiến hành xác minh phải có văn bản kết luận rõ về những nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; Trên cơ sở kiến nghị của bản kết luận, Bộ trưởng ra quyết định xử lý tố cáo và Giao Thanh tra hoặc Vụ tổ chức cán bộ tiến hành thông báo kết quả xử lý đến các cá nhân, tổ chức có liên quan để biết và thực hiện. b. Thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo, căn cứ Điều 59, 60 Luật Khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng các đơn vị: Cục Thi hành án dân sự, Cục Trợ giúp pháp lý, Cục đăng ký Quốc gia giao dịch bảo đảm, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học Viện tư Pháp, báo pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Viện khoa học pháp lý, Cục con nuôi, Trung tâm tin học, Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp có thẩm quyền giải quyết tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ công chức thuộc đơn vị mình quản lý (Trừ cấp phó). c. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra Bộ. Căn cứ Điều 62 Luật Khiếu nại, tố cáo; Chánh Thanh tra Bộ có thẩm quyền: - Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng khi được giao; - Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị đã nêu ở mục b trên đây đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật, trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại. d. Thẩm quyền của Giám đốc Sở: Giám đốc Sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp. e. Thẩm quyền của Chánh thanh tra Sở: - Xác minh, kết luận, nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở khi được giao. - Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới của Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại. 3. Thời hạn thụ lý, giải quyết tố cáo và hồ sơ giải quyết tố cáo a. Thời hạn thụ lý và giải quyết tố cáo Theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật Khiếu nại, tố cáo, chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý để giải quyết. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày: đối với vụ việc phức tạp được kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý. b. Giải quyết tố cáo - Người được giao trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung tố cáo trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn phải trình người có thẩm quyền giải quyết tố cáo về kế hoạch giải quyết, đồng thời dự thảo quyết định xác minh. Hồ sơ trình gồm có: + Đơn tố cáo và các tài liệu có liên quan; + Báo cáo đề xuất gồm các nội dung: tóm tắt nội dung tố cáo, kết quả giải quyết trước đó (nếu có), dự định nhân sự, thời gian tiến hành; hình thức tiến hành là lập đoàn thanh tra hay cử cán bộ thực hiện; việc phối hợp với các đơn vị bạn nếu xét thấy cần thiết; + Dự thảo quyết định thành lập đoàn hay cử cán bộ thực hiện với các nội dung cần thiết để Thủ trưởng ký duyệt. - Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định xác minh. - Căn cứ nội dung quyết định, người được giao xác minh có trách nhiệm thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật để kết luận rõ đúng, sai về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý. Trong quá trình thực hiện xác minh phải tuân thủ nguyên tắc khách quan, trung thực và đúng pháp luật, không làm ảnh hưởng tới hoạt độngb ình thường của đơn vị được xác minh; đồng thời, nếu có yêu cầu, phải giữ bí mật, không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo. - Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo của người được giao xác minh, người giải quyết tố cáo xử lý như sau: + Nếu người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật; + Nếu người bị tố cáo co vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh. c. Hồ sở giải quyết tố cáo Hồ sở giải quyết tố cáo gồm: - Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo; - Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết; - Văn bản giải trình của người bị tố cáo; - Kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; - Quyết định xử lý; - Các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ giải quyết tố cáo được lưu trữ tại đơn vị giải quyết hoặc được giao giải quyết theo quy định về lưu trữ hồ sơ. * Chú ý: Riêng đối với đơn khiếu nại, tố cáo do các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Đại biểu, Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan Trung ương; cơ quan thông tán báo chí;.... chuyển đến, ngoài việc xử lý như đã nêu trên, Thanh tra cũng như các đơn vị được giao giải quyết, tuỳ từng trường hợp phải tham mưu với Lãnh đạo để báo cáo hoặc thông báo kết quả giải quyết đến nơi đã chuyển đơn. Trong ngành Tư pháp, số lượng tố cáo chiếm tỷ lệ không lớn so với khiếu nại, tuy nhiên việc giải quyết và xử lý lại hết sức phức tạp vì giải quyết tố cáo gắn liền với công tác xử lý cán bộ có sai phạm. Hiện nay, tố cáo trong ngành tập trung chủ yếu vào đối tượng là cán bộ thường xuyên tiếp xúc với dân và làm những công việc có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền, lợi ích công dân, hoặc trực tiếp quản lý tiền và cơ sở vật chất như: cán bộ thi hành án, hộ tịch, công chứng, thủ quỹ, kế toán,... Làm tốt việc giải quyết tố cáo, xử lý nghiêm những sai phạm của cán bộ có tác dụng làm trong sạch đội ngũ cán bộ và nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan tư pháp; đồng thời, thông qua đó cũng xử lý kiên quyết những trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo cố tình bịa đặt, vu khống nhằm hạ uy tín cán bộ, gây ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ. V. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo nói riêng. Khoản 3 Điều 80 Luật khiếu nại, tố cáo hiện hành quy định: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo là một trong những nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. VI. Hình thức thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: Việc thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo được tiến hành theo một trong 03 hình thức: + Thanh tra toàn diện: được tiến hành để nhằm phục vụ cho việc đánh giá toàn diện công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một ngành, một địa phương, cơ quan, đơn vị (từ việc tổ chức tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đến chế độ kiểm tra, than tra của thủ trưởng,...) + Thanh tra chuyên đề: được tiến hàn nhằm chấn chỉnh kịp thời một khâu công tác nào đó (ví dụ: công tác tiếp dân); + Thanh tra đột xuất: để giải quyết những trường hợp phát sinh đột xuất về một vấn đề nào đó ở một địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị (ví dụ: một vụ việc khiếu nại đông người gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị ở địa phương). VII. Nội dung việc thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm các vấn đề: + Công tác tổ chức tiếp công dân (tiếp dân thường xuyên, tiếp dân định kỳ của Thủ trưởng cơ quan, việc bố trí điều kiện, trang thiết bị phục vụ công tác tiếp dân,...); + Việc tổ chức tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo (tiếp nhận, tổ chức nghiên cứu, phân loại, tổ chức quản lý, theo dõi đơn thư...); + Việc tổ chức xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của đối tượng thanh tra, kiểm tra; + Công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo (trong việc ban hành văn bản chỉ đạo, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng thuộc quyền; việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tiếp dân....); + Việc tổng kết, sơ kết rút kinh nghiệm trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. VIII. Các bước tiến hành thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: Bước 1. Chuẩn bị thanh tra: a. Nắm tình hình nơi dự định thanh tra để có căn cứ xây dựng kế hoạch: Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định rõ đối tượng, phạm vi và những nội dung cần thanh tra để từ đó xây dựng kế hoạch thanh tra. Cơ quan thanh tra cần nắm bắt được các thông tin về số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh ở một thời điểm nhất định của địa phương, ngành, đơn vị, qua đó sẽ biết rõ số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết và kết quả giải quyết; đánh giá ưu khuyết điểm, nguyên nhân tồn tại trong công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương, ngành, đơn vị trực thuộc; số lượng đơn thư vượt cấp trong từng thời kỳ và quá trình phân loại, hướng dẫn của cấp mình đối với địa phương, ngành, đơn vị chuẩn bị kiểm tra..... b. Ra quyết định và xây dựng kế hoạch thanh tra: Việc nắm tình hình để ra quyết định thanh tra là cần thiết. Quyết định thanh tra phải đúng về mặt thể thức văn bản, ghi rõ nội dung thanh tra, người thực hiện, đối tượng, thời gian thanh tra,... theo các quy định của pháp luật về thanh tra. Trên cơ sở quyết định thanh tra, cơ quan thanh tra phải xây dựng kế hoạch thanh tra, kế hoạch này phải nêu được mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, phương pháp tiến hành và thời gian thực hiện cùng những điều kiện bảo đảm. Kế hoạch thanh tra phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bước 2. Tiến hành thanh tra: Đây là quá trình thu thập các nguồn thông tin từ đối tượng thanh tra và quá trình xử lý các thông tin thu thập được, đối chiếu với các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để đánh giá một cách khách quan, trung thực những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân tồn tại để có những kiến nghị xác đáng. Đây là giai đoạn quyết định về kết quả thanh tra. Việc thanh tra được tiến hành theo các bước như sau: 1). Nghe đối tượng thanh tra báo cáo cụ thể về các nội dung đã vạch ra trong kế hoạch thanh tra; 2). Kiểm tra các mặt công tác, kiểm tra sổ sách, hồ sơ và thực tế quá trình thực hiện của đối tượng được thanh tra. Ví dụ: kiểm tra việc tổ chức tiếp dân: phải đi sâu vào việc kiểm tra việc bố trí nơi tiếp dân như địa điểm, điều kiện cơ sở vật chất, lịch tiếp dân của Thủ trưởng cơ quan, việc tiếp dân thường xuyên; nội quy, quy chế tiếp dân; số lượng công dân đến trình bày, phản ánh, kiến nghị; kết quả tiếp dân và xử lý các việc phức tạp; sổ sách ghi chép việc tiếp dân, việc bố trí cán bộ chuyên trách tiếp dân... Khi kiểm tra các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết, phải kiểm tra sâu các hồ sơ giải quyết, xem xét kỹ các chứng cứ, tài liệu, đối chiếu với các văn bản pháp luật để kết luận đúng – sai; việc ra các quyết định giải quyết, việc bảo đảm trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật. Phải kiểm tra các đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi vượt cấp đã được cấp trên chuyển về, có công văn nhắc nhở, đôn đốc của cấp có thẩm quyền, kết quả giải quyết và tình hình tồn động, nguyên nhân.... 3). Ngoài đối tượng chính, trong quá trình thanh tra có thể chọn và tiến hành thanh tra ở một số cơ quan, đơn vị thuộc quyền (chẳng hạn, đối tượng kiểm tra là UBND huyện thì ngoài việc kiểm tra các mặt công tác của huyện, có thể chọn và thanh tra một số xã, phường) để có cơ sở kết luận, đánhg ía toàn diện trong phạm vi của địa phương, ngành được kiểm tra. * Cần lưu ý, khi thanh tra các đơn vị đều phải lập biên bản xác nhận về số liệu, thực trạng tình hình chung và các mặt cụ thể. Phải chú ý làm rõ các nguyên nhân, các ưu, khuyết điểm rút ra những kinh nghiệm tốt về các mặt công tác cụ thể. Phải chú ý làm rõ các nguyên nhân, các ưu, khuyết điểm rút ra những kinh nghiệm tốt về các mặt công tác cụ thể. IX. Phân tích, tổng hợp tình hình, viết dự thảo báo cáo kết quả thanh tra. Căn cứ vào các tài liệu, thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm tra cụ thể, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải viết dự thảo báo cáo kết quả thanh tra. Trong báo cáo kết quả thanh tra, cần chú ý một số điểm sau: + Phải nêu lên được tình hình, đặc điểm của từng đơn vị được thanh tra có liên quan đến tình hình thực hiện pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân ở đơn vị. Nêu bật được những thuận lợi, khó khăn tác động đến việc thực hiện pháp luật khiếu nại, tố cáo; + Phân tích, đánh giá kết quả đạt được trên từng mặt công tác quản lý chỉ đạo, công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thử; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phân tích những ưu – khuyết điểm, nguyên nhân khách quan – chủ quan, trách nhiệm có liên quan đến tập thể, cá nhân trong việc thực hiện luật khiếu nại, tố cáo. + Đề xuất, kiến nghị để chấn chỉnh công tác chỉ đạo, điều hành trên các mặt công tác. Đối với những vụ việc tồn đọng, kéo dài, phức tạp phải kiểm tra cụ thể để giải quyết dứt điểm. Đây là bước quan trọng, phản ánh kết quả của cuộc thanh tra trong việc đánh giá khách quan, trung thực thực trạng tình hình thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở địa phương, ngành, đơn vị được thanh tra. Bước 3. Kết thúc thanh tra Sau khi có báo cáo kết quả thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên phải gửi bản báo cáo này cho người đã ra quyết định thanh tra hoặc trong trường hợp người ra quyết định thanh tra là thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì còn phải gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp. Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, người đã ra quyết định thanh tra sẽ ban hành văn bản “kết luận thanh tra”. Kết luận thanh tra được gửi đến Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng thanh tra. Trên cơ sở kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản ý nhà nước sẽ ra quyết định xử lý kết luận thanh tra. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và nếu cần thiết, cho tiến hành kiểm tra về trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra ở đơn vị được thanh tra. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ sau khi kết thúc thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của địa phương, ngành, đơn vị trong việc thực hiện công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện như các phần trên. Đây là công việc rất cần thiết, nó sẽ là căn cứ cho việc đánh giá kết quả việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở địa phương ngành, đơn vị đó; làm cơ sở để xem xét các khiếu nại, tố cáo phát sinh thuộc thẩm quyền của chủ thể thanh tra; đồng thời là cơ sở cho việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đối tượng thực hiện kết luận thanh tra. PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I.KẾT LUẬN Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà Nước. Hệ thống pháp luật trong nền kinh tế thị trường chúng ta còn thiếu và yếu. Nhận thức của người dân về mặt pháp luật của người dân từng bước được nâng lên nhưng vẫn còn thấp. Do vậy tình trạng vi phạm pháp luật trên mọi lĩnh vực diễn ra không ít nghiêm trọng. Tình hình khiếu nại, tố cáo cũng diễn biến ngày càng phức tạp hơn. Từ việc nghiên cứu những vẫn đề tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo cho thấy rằng: Muốn thực hiện tốt công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo không chỉ có các yếu tố pháp luật, đường lối chính sách…mà nó còn phục thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác Thanh tra, của các thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra cho đội ngũ cán bộ làm công tác Thanh tra là một yêu cầu cần thiết, thường xuyên không ngừng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác Thanh tra trong tình hình hiện nay và lâu dài, đúng lời dạy của Chủ tích Hồ Chí Minh : “Thanh tra là tai mắt của trên, người bạn của dưới” góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: Từ thực tiễn hoạt động của công tác Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và những quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hiện nay. Với những nội dung nghiên cứu về công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo được trình bày ở các phần trước. Nay tôi xin đề xuất một số kiến nghị cụ thể như sau: 1. Kiến nghị đối với Nhà nước - Thứ nhất: Nên chuyển hệ thống tổ chức các cơ quan Thanh tra Nhà nước hiện nay thành tổ chức thanh tra độc lập trực thuộc Quốc hội trong đó có sự phối hợp với Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đảng hoặc chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBKTTW Đảng. Có như vậy thì hệ thống cơ quan này mới độc lập theo đúng nghĩa của nó được. Vì theo như cơ cấu tổ chức hiện nay thì tổ chức các cơ quan Thanh tra trực thuộc Chính phủ (Cơ quan Hành pháp) hoạt động theo chế độ Thủ trưởng bộc lộ nhiều hạn chế và hiệu quả rất thấp, đó chínhlà cơ chế tạo một khoảng trống tương đối hiện nay trong luật vì không ai lại “Vạch áo cho người xem lưng” hay “Gậy ông đập lưng ông”. (Vì Nhà nước ta không phải tổ chức theo mô hình, theo thuyết “Tam quyền phân lập” như ở nước ngoài) - Thứ hai: Trước mắt phải sớm hoàn thiện các đạo luật cơ bản trong đó có Luật thanh tra, Luật Khiếu nại, tố cáo. Việc xây dựng Luật phải mang tính khách quan phù hợp với quy luật khách quan và yêu cầu đòi hỏi của đại đa số nhân dân lao động, có tính khả thi trong thực tiến. Có như vậy mới đủ sức mạnh để chấn áp lại thực trạng vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong xã hội hiện nay. - Thứ ba: Qua công tác Thanh tra, kiểm tra phải quy rõ trách nhiệm những vụ việc dó thuộc về ai và xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm. 2. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ. - Thứ nhất: Chính phủ, Bộ Nội vụ phải chỉ đạo quyết liệu để đảm bảo số lượng biên chế cho các cơ quan thanh tra, đặc biệt là cơ quan thanh tra cấp huyện với số biên chế ít nhất là 05 người. Thực hiên công tác quy hoạch cán bộ ổn định lâu dài và bổ nhiệm kịp thời Thanh tra viên. Có như vậy hoạt động mới đảm bảo đúng pháp luật và có hiệu quả. - Thứ hai: Hiện nay hầu hết các địa phương thực hiện giao khoán sách bình quân trên đầu biên chế. Do vậy ngân sách hàng năm chỉ đảm bảo được tiền lương, còn các khoản chi khác cho công tác và phục vụ chuyên môn không đáp ứng được, bên cạnh đó nhà làm việc và phương tiện làm việc cũng rất khó khăn cần phải được quan tâm đúng mức. Do vậy Nhà nước cần có chế độ đãi ngộ nhiều hơn nữa đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra. Đó là sự quan tâm tạo điều kiẹn thật sự chứ không phải chỉ là chế độ phụ cấp 15,20 % lương như hiện nay. - Thứ ba, cần phải thực hiện nghiêm trong công tác xử lý các cán bộ.Công chức thanh tra hoá, biến chất nhằm làm trong sạch hoá, lành mạnh hoá đội ngũ cán bộ cầm cân này mực này nhằm xây dựng được đội ngũ “vừa hồng vừa chuyên” như lúc sinh thời Bác Hồ hằng mong muốn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật khiếu nại, tố cáo (được Quốc hội thông qua ngày 02/12/1998) và các Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2002, 2005. Nghị định số 136/2006/NĐ –CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của Bộ Tư pháp Luật Thanh tra năm 2004 Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/08/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra Tập bài giảng về nghiệp vụ cơ bản công tác thanh tra của Trường Cán bộ Thanh tra Một số văn bản pháp luật về Thanh tra, Khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng, sách do trường Cán bộ Thanh tra soạn thảo, NXB Thống kê – Hà Nội- Năm 2006 Nhiều tài liệu, tư liệu, tạp chí khác MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc68152.DOC
Tài liệu liên quan