Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại quỹ tiết kiệm trung tâm, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

LỜI MỞ ĐẦU Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỉ trọng rất lớn trong các ngân hàng, nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi nhuận. Chính nguồn vốn huy động giúp ngân hàng trước tiên là để tuân thủ nguyên tắc về thanh khoản, sau đó là để đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng nhằm tôn trọng các cam kết của ngân hàng ngay cả trong giai đọan Ngân Hàng Trung Ương hạn chế tái chiết khấu. Nếu như trước kia, việc cấp tín dụng dựa vào vốn tự có thì bây giờ ngân hàng còn có thể sử dụng vốn huy động, đồng thời phải chú ý tới các điều kiện gửi tiền. Ngày nay, vốn tự có chỉ là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng trung gian hay nói cách khác, nghiệp vụ ngân hàng nói chung dựa trên cơ sở vốn huy động. Nhưng để đảm bảo một khoảng cách an toàn trong hoạt động của ngân hàng, trong mối tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng sẽ càng thấp. Vì vậy, để đảm bảo mức độ an toàn tối thiểu cần giới hạn giữa vốn huy động và vốn tự có, điều 23 pháp lệnh 38/LTC-HĐNN quy định tổ chức tín dụng không được huy động vốn quá 20 lần trên tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ. Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ. Ngoài ra vốn còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền ký quỹ mở thư tín dụng, séc bảo chi, phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, vốn đi vay của ngân hàng nhà nước, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của ngân hàng nước ngoài Trong những bước đi chập chững đầu tiên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, và bây giờ là hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống của ngân hàng thương mại Việt Nam cũng từng bước cải tạo để theo kịp với đà đổi mới của đất nước, đa dạng hóa hình thức hoạt động để tăng nguồn thu hút, từng bước vươn lên để giải quyết về cơ bản nhu cầu vốn, yếu tố chính quyết định tăng trưởng của nền kinh tế, vẫn còn hạn chế. Để có thể tồn tại, ngân hàng phải được điều hành bởi những người am hiểu chuyên môn ngân hàng, nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, qua đó ta cũng có thể thấy được vai trò quan trọng của các kế toán viên trong ngân hàng là giao dịch và xử lý nghiệp vụ ngân hàng. Do ngân hàng là trung tâm thanh toán, nhận mở tài khoản cho khách hàng cho nên bắt buộc ngân hàng trước khi hạch toán kế toán phải giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, kiểm soát và xử lý chứng từ xem có đầy đủ tính hợp pháp, hợp lệ, sau đó mới tiến hành hạch toán. Kế toán ngân hàng có tính cập nhật và chính xác cao độ, xuất phát từ vai trò của kế toán là cung cấp số liệu để từ đó lãnh đạo có kế hoạch, phương hướng làm cho hoạt động ngân hàng ngày càng có hiệu quả, cho nên kế toán cũng phản ánh tất cả các số liệu một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời về mọi hoạt động huy động vốn của ngân hàng khi có nghiệp vụ huy động vốn phát sinh. Ngoài ra, kế toán huy động vốn theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn rút tiền, hạch toán trả nợ và trả lãi kịp thời, để tạo điều kiện rút tiền và rút lãi đúng thời hạn cho khách hàng nhằm tạo uy tín ngân hàng. Giám đốc và bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của khách hàng mà ngân hàng đang quản lý và sử dụng. Hàng ngày bao giờ cũng căn cứ vào số liệu của kế toán để lập bảng cân đối tài khỏan và gửi giấy báo, sổ phụ về các tổ chức kinh tế để làm cơ sở hạch toán tại các đơn vị này. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài kế toán huy động vốn và từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn. Ý nghĩa của công tác kế toán huy động vốn Kế toán ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với huy động vốn của ngân hàng.Thông qua số liệu của kế toán huy động vốn, ngân hàng có thể biết được phạm vi huy động vốn, tỷ trọng của mỗi hình thức huy động vốn trong tổng nguồn vốn huy động và tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng nội tệ hay ngoại tệ là bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động, để từ đó ngân hàng có phương hướng huy động vốn vào các nghành kinh tế cho hiệu quả, phương hướng sử dụng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao và có kế hoạch trả nợ vay đúng đắn. Kế toán huy động vốn theo dõi tình hình huy động vốn của ngân hàng, qua đó ngân hàng có thể biết được mà khuyến khích việc huy động vốn từ đối tượng nào và hạn chế những đối tượng nào thông qua công cụ lãi suất huy động vốn. Ngoài ra, kế toán huy động vốn còn cho biết mức độ huy động và từ đó ngân hàng có thể cân nhắc có kế hoạch nên mở rộng hay giảm bớt nguồn vốn huy động. Ở từng thời kỳ, ngân hàng có thể biết được đối tượng nào đang cần vốn và đối tượng nào đang thừa vốn để có phuơng hướng huy động hiệu quả.

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại quỹ tiết kiệm trung tâm, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lãnh lãi thì Ngân Hàng sẽ tạm treo chờ trả, lãi không nhập gốc, đến ngày trả lãi, kế toán lập phiếu chi hạch toán: Nợ tài khoản lãi dự chi (437) - nếu đã dự chi Hoặc Nợ tài khoản chi phí lãi (801) - nếu chưa dự chi Có tài khoản tiền mặt tại quỹ (1011) Đối với tiền gửi có kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ, kế toán viên sẽ ghi sổ số tiền khách hàng rút ra đồng thời hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (4332) Nợ tài khoản lãi dự chi (437) - nếu đã dự chi Hoặc Nợ tài khoản chi phí lãi (801) - nếu chưa dự chi Có tài khoản tiền mặt tại quỹ (1011) Nếu đến hạn khách hàng không rút lãi thì kế toán hạch toán lãi nhập vốn: Nợ tài khoản chi phí lãi (801) Có tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (4332) Ví dụ: kế toán nhập lãi 200.000 VNĐ vào vốn của khách hàng Nguyễn Quang Anh: Nợ 801.00.330 : 200.000 VNĐ Có 4332.00.200.01000100413: 200.000 VNĐ 2.2.1.4.2. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ Khi khách hàng đến rút vốn và lãi, Ngân Hàng sẽ chi trả cho khách hàng bằng ngoại tệ khách hàng đã gửi (Ngân Hàng chỉ nhận gửi USD và EUR), Kế toán hạch toán: Nợ tài khoản chi phí lãi (801) Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (4242) Có tài khoản ngoại tệ tại quỹ (1031) Nếu khách hàng yêu cầu lãnh bằng VNĐ thì Ngân Hàng sẽ đổi ngoại tệ ra VNĐ để trả cho khách hàng, kế toán hạch toán: Nợ tài khoản ngoại tệ tại quỹ (1031) Có tài khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh (4711) Đồng thời: Nợ tài khoản thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh (4712) Có tài khoản tiền mặt tại quỹ (1011) Nợ tài khoản chi phí lãi (801) Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (4242) Có tài khoản ngoại tệ tại quỹ (1031) Khi chi trả lãi, Ngân Hàng sẽ trả lãi bằng USD chẵn, còn phần USD lẻ sẽ đổi sang VNĐ. Kế toán lập phiếu chi về việc chi trả cho các USD lẻ, rồi hạch toán như sau: Nợ tài khoản ngoại tệ tại quỹ (1031) Có tài khoản mua bán ngoại tệ kinh doanh (4711) Đồng thời: Nợ tài khoản thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh (4712) Có tài khoản tiền mặt tại quỹ (1011) Nợ tài khoản chi phí lãi (801) : phần USD chẵn. Có tài khoản ngoại tệ tại quỹ (1031): phần USD chẵn. Ví dụ: Vào ngày 16/04/2006 khách hàng Hoàng Trúc Linh đến lãnh lãi tiết kiệm định kỳ 15.00 USD yêu cầu đổi ra VNĐ, kế toán hạch toán như sau: Nợ 1031.37.100 : 15 USD Có 4711.37.100 : 15 USD đồng thời Nợ 4712.00.137 : 15 USD * 15,922 = 238,830 VNĐ Có 1011.00.100: 15 USD * 15,922 = 238,830 VNĐ Nợ 801.00.400 : 15 USD Có 1031.37.100: 15 USD Cuối ngày, kế toán tổng hợp tất cả tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo từng loại định kỳ. Trong trường hợp lãi nhập vốn, kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ 80100.xxx Có 4242.100.xxx, 4242.200.xxx……. Gửi thêm tiền vào tài khoản đã mở, khóa sổ tiết kiệm: Trường hợp khách hàng gửi thêm tiền vào tài khoản đã mở - Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: khách hàng có thể gửi thêm tiền vào bất cứ lúc nào. - Đối với tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng có thể gửi thêm tiền vào ngày đáo hạn của món tiền gửi trước. Khách hàng sẽ đìền thông tin vào giấy đề nghị gửi tiền và ký 2 mẫu chữ ký vào thẻ lưu, giao dịch viên (kế toán giao dịch) sẽ mở sổ mới cho khách hàng với số tiền mới là số dư trên sổ cũ cộng với số tiền khách hàng nộp thêm, đồng thời thu hồi sổ tiết kiệm cũ, đóng dấu tất toán Cách hạch toán giống như trường hợp mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Trường hợp khách hàng muốn chuyển tiền từ loại tiết kiệm này sang loại tiết kiệm khác thủ tục giống với hình thức nộp thêm tiền vào tài khoản tiết kiệm, khách hàng sẽ viết kỳ hạn mới vào giấy đề nghị gửi tiền để kế toán căn cứ hạch toán. Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm cũ Có tài khoản tiền gửi tiết kiệm mới Ví dụ: Khách hàng Nguyễn Thị Thanh chuyển tài khoản tiền gửi tiết kiệm 6 tháng sang kỳ hạn 13 tháng với số tiền 15.000.000 VNĐ Nợ 4332.00.100.010000965704003: 15.000.000 VNĐ Có 4332.00.200.010000965704003: 15.000.000 VNĐ Rút tiền gửi tiết kiệm: Kế toán thu hồi sổ tiết kiệm, đóng dấu tất toán lên sổ, lập phiếu chi và hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi tiết kiệm (4331, 4332) Có 1011, 1031, 1051….. Ví dụ: Vào ngày 16/04/2006, khóa sổ tiết kiệm kỳ hạn 36 tháng của khách hàng Nguyễn Quang Anh với số tiền 2000 EUR Nợ 42422.14.300.010141004134003: 2000 EUR Có 1031.14.100 : 2000 EUR 2.2.1.5. Hạch toán thu phí dịch vụ: Khi phát sinh thu phí dịch vụ theo qui định như thu chi hộ; dịch vụ theo dõi mất sổ tiết kiệm …kế toán lập phiếu thu dịch vụ và thu tiền của khách hàng theo qui định hiện hành của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn. Căn cứ phiếu thu dịch vụ thực hiện hạch toán bằng ngoại tệ hoặc bằng VNĐ tùy theo nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp phát sinh thu phí dịch vụ bằng ngoại tệ nhưng khách hàng chi trả bằng VNĐ, kế toán tính thu VNĐ tương ứng theo tỷ giá bán ngoại tệ và hạch toán trực tiếp bằng VNĐ. Nợ tài khoản tiền mặt. Có tài khoản thu dịch vụ Có tài khoản thuế GTGT phải nộp Ví dụ: Khách hàng có tài khoản tại SCB, đến nộp séc, séc do Ngân Hàng Phương Đông phát hành, giả sử 2 Ngân Hàng không tham gia thanh toán bù trừ và cùng thành phố, kế toán sẽ thu phí dịch vụ và hạch toán như sau: Nợ 4211.00.100 : 103.300 VNĐ Có 7110.00.100 : 3.300 VNĐ Có 4531.00.100 : 10 % * 1.000.000 VNĐ = 100.000 VNĐ. 2.2.2. TIỀN GỬI THANH TOÁN 2.2.2.1. Những qui định về tiền gửi thanh toán. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân Hàng và thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VNĐ, trường hợp mở tài khoản bằng VNĐ và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo qui chế quản lý ngoại hối của chính phủ Việt Nam ban hành. Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ tiền trên tài khoản, mọi trường hợp vượt quá số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật . Ngân Hàng có trách nhiệm: Thực hiện các ủy nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính xác, an toàn, thuận tiện. Ngân Hàng có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân Hàng bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật. Ngân Hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài Ngân Hàng khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật 2.2.2.2. Mở tài khoản tiền gửi tại Quỹ Tiết Kiệm 2.2.2.2.1. Đối tượng mở tài khoản Tài khoản tiền gửi VNĐ: các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam, người nuớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam Tài khoản tiền gửi ngoại tệ: bao gồm người cư trú, người không cư trú có nguồn thu ngoại tệ hợp pháp từ các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn; hoặc được Chính Phủ, Ngân Hàng Nhà Nước cho phép thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam theo thông tư số 01/1999/TT – NHNN của NHNN và các văn bản về chế độ quản lý ngoại hối có hiệu lực khác. 2.2.2.2.2. Thủ tục mở tài khoản cho khách hàng Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang…khi muốn mở tài khoản tại Quỹ Tiết Kiệm, Ngân Hàng Sài Gòn, cần ghi vào những giấy tờ sau: - Giấy đăng ký mở tài khoản (3 liên) phải do chủ tài khoản ký tên, đóng dấu, một liên trả cho khách hàng ghi rõ số hiệu tài khoản đã mở cho khách hàng, giao dịch viên lưu một liên mẫu dấu chữ ký của khách hàng kèm toàn bộ hồ sơ mở tài khoản, một liên lưu để đối chiếu chữ ký khi khách hàng đến giao dịch, trong đó ghi rõ: - Tên, địa chỉ giao dịch của đơn vị (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể…) - Họ và tên chủ tài khoản. - Số, ngày tháng năm cấp, nơi cấp chứng minh thư, hộ chiếu của chủ tài khoản - Tên Ngân Hàng nơi mở tài khoản - Mẫu dấu, mã số thuế của đơn vị - Đơn vị mở tài khoản phải đăng ký 2 chữ ký giao dịch với Ngân Hàng (chữ ký 1, chữ ký 2), nếu chỉ qui định có 1 chữ ký (chữ ký 1) hoặc chủ tịch HĐQT ký chữ ký chủ tài khoản thì phải xuất trình thêm văn bản qui định điếu đó như điều lệ doanh nghiệp, biên bản đại hội đồng cổ đông …. Chữ ký của chủ tài khoản và của những người được ủy quyền ký thay chủ tài khoản (chữ ký thứ nhất) Chữ ký của Kế Toán Truởng và của những người được ủy quyền ký thay Kế Toán Trưởng (chữ ký thứ 2) - Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân, quyền hạn của đơn vị: quyết định thành lập đơn vị, giấy đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm Tổng Giám Đốc, Giám Đốc, thủ trưởng đơn vị, kế toán truởng, giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt do Thống Đốc NHNN cấp… nếu là bản sao phải có chứng nhận của công chứng nhà nước - Khi mở tài khoản thanh toán ngoại tệ trong hồ sơ ban đầu không nhất thiết bắt buộc khách hàng xuất trình ngay giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt, nhưng khi khách hàng có nhu cầu nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thì phải cần bổ sung. - Tiền ký quỹ là 500 USD hoặc 500.000 VNĐ - Khi có sự thay đổi mẫu dấu hoặc chữ ký trên giấy tờ giao dịch với Ngân Hàng, yêu cầu gửi đến Ngân Hàng bản đăng ký mẫu, chữ ký hoặc mẫu dấu mới để thay thế mẫu dấu cũ và ghi ngày có giá trị thay thế. Đối với khách hàng là một cá nhân Khi khách hàng muốn mở tài khoản tại Qũy Tiết Kiệm, Ngân Hàng Sài Gòn, cần làm 1 số thủ tục sau: - Giấy xin mở tài khoản kiêm chữ ký (3 liên) - Ghi rõ họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản, số, ngày tháng năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân, tên ngân hàng nơi mở tài khoản - Trên bảng đăng ký chữ ký mẫu của chủ tài khoản không được thực hiện ủy quyền ký thay chủ tài khoản, chỉ cho phép ủy quyền đối với việc ký phát hành séc. - Việc ủy quyền được lập theo mẫu riêng qui định tại ngân ngân hàng, trong đó chủ tài khoản ủy quyền ký phát hành séc cho từng lần phát hành séc hoặc ủy quyền trong một thời gian nhất định. Trong tờ ủy quyền này đã có đăng ký chữ ký mẫu của người được ủy quyền - Bản photo CMND, hoặc hộ chiếu. - Tiền ký quỹ là 50 USD hoặc 50.000 VNĐ Khi khách hàng có nhu cầu mở thêm tài khoản tiền gửi khác (đã có tài khoản tiền gửi, nay muốn mở thêm tài khoản vốn chuyên dùng, tài khoản theo dõi lãi thu được, tài khoản tiền gửi loại tiền tệ khác..) nhưng hồ sơ mở tài khoản không thay đổi so với hồ sơ ban đầu thì khách hàng chỉ cần làm văn bản yêu cầu ngân hàng mở bổ sung tài khoản, trong đó ghi rõ nội dung tài khoản cần mở, trường hợp phát sinh nghiệp vụ vay vốn thì Ngân Hàng tự động mở tài khoản tiền vay như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản cùng hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Ngân Hàng phải có trách nhiệm giải quyết ngay yêu cầu của khách ngay trong ngày làm việc, sau khi đã chấp nhận việc mở tài khoản, Ngân Hàng thông báo ngay cho khách hàng biết số hiệu, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản 2.2.2.2.3. Sử dụng tài khoản Đối với chủ tài khoản Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi trên cơ sở tuân thủ các qui định về quản lý ngọai hối hiện hành trừ trường hợp có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền được pháp luật qui định. Trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi và tùy theo yêu cầu chi trả, chủ tài khoản có thể thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân Hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về những sai sót, lợi dụng trên các giấy tờ thanh toán qua Ngân Hàng của những người được chủ tài khoản ủy quyền ký thay. Khi thực hiện thanh toán qua Ngân Hàng, chủ tài khoản phải tuân thủ theo những qui định và hướng dẫn của Ngân Hàng về việc lập giấy tờ thanh toán, các chữ ký và dấu phải đúng mẫu đã đăng ký tại Ngân Hàng Chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tài khoản có tại Ngân Hàng. Trong phạm vi 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy báo nợ, giấy báo có về các khoản giao dịch trên tài khoản, sổ chi tiết tài khoản do Ngân Hàng gửi tới, chủ tài khoản phải đối chiếu với sổ sách của mình, nếu có chênh lệch thì phải báo ngay cho Ngân Hàng biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh số liệu cho khớp đúng. Đối với Ngân Hàng Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện chi trả phải có yêu cầu của chủ tài khoản trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật chi trả hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán, ngân hàng được quyền trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện Trong trường hợp ngân hàng làm đại lý ủy thác thì việc thực hiện lệnh của chủ tài khoản phải có sự chấp thuận với yêu cầu quản lý của tổ chức ủy thác. Ngân Hàng có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán qua ngân hàng của khách hàng, đảm bảo lập đúng thủ tục qui định, dấu và chữ ký đúng với mẫu đã đăng ký, chứng minh thư (hoặc giấy tờ tùy thân khác) khả năng thanh toán đảm bảo đủ chi trả, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán không đủ các điều kiện trên. Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch trên tài khoản của khách hàng, ngân hàng phải gửi đầy đủ, kịp thời các giấy báo nợ, giấy báo có, sổ phụ cho chủ tài khoản biết. 2.2.2.2.4. Đóng tài khoản Ngân Hàng đóng tài khoản của khách hàng khi: - Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản - Tất toán hết số dư và ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tục. - Doanh nghiệp hết thời hạn hoạt động kinh doanh theo qui định - Các trường hợp khác theo qui định của pháp luật. Tại Quỹ Tiết Kiệm phải niêm yết thông báo các nội dung về đóng tài khoản khi làm thủ tục mở tài khoản cho khách hàng biết. Do số tiền khách hàng không đến lãnh khi đóng tài khoản là một số nhỏ, để giảm bớt việc theo dõi, kế toán hạch toán thẳng vào tài khoản thu nhập bất thường (tiết kiệm 79 – tiểu khoản chi tiết). Trường hợp khách hàng yêu cầu trả lại số tiền này, kế toán hạch toán tài khoản thích hợp: thoái thu tài khoản thu nhập bất thường hoặc hạch toán phát sinh chi phí bất thường. Sau khi tất toán tài khoản khách hàng có nhu cầu giao dịch tiếp thì phải lập các thủ tục để mở tài khoản theo qui định. Khi tất toán tài khoản, khách hàng phải nộp lại các tờ séc trắng chưa sử dụng 2.2.2.3. Qui trình kế toán tiền gửi không kỳ hạn Nhiệm vụ của kế toán tiền gửi không kỳ hạn: Kế toán khi nhận sổ phụ từ phòng điện toán vào đầu ngày, ký tên lên sổ phụ của những tài khoản khách hàng mà mình theo dõi, rồi chuyển lên bộ phận kiểm soát ký tên, sau khi nhận lại thì đóng dấu. Chấm sổ phụ kèm theo các chứng từ báo có, báo nợ theo từng tài khoản để báo số dư cho khách hàng, đảm bảo sổ phụ và các chứng từ kèm theo khớp nhau. Kế toán cũng phải lấy sổ hạch toán chi tiết, ký tên rồi chuyển lên bộ phận kiểm soát ký tên, lưu chứng từ này để theo dõi số dư liên tục theo từng tài khoản của khách hàng đảm bảo sổ đầy đủ liên tục. Khi nhận chứng từ từ khách hàng, kế toán phải kiểm tra các yếu tố trên chứng từ bao gồm: - Phải đầy đủ số tài khoản, tên chủ tài khoản - Chứng từ đúng theo mẫu qui định của NH và phải có nội dung trên chứng từ. - Thời gian hiệu lực của chứng từ. - Chứng từ được viết bằng một màu mực, không được viết bằng bút đỏ. - Số tiền bằng chữ, bằng số phải khớp đúng, không sữa chữa tẩy xóa. - Mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản phải khớp đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại Ngân Hàng - Các liên giấy phải giống y về nội dung. - Khách hàng không được phép ký chồng giấy than. Cuối ngày, kế toán tổng hợp các chứng từ báo nợ, báo có của những tài khoản mà mình nắm giữ, rồi đóng dấu lên chứng từ để làm chứng từ kèm theo sổ phụ cho khách hàng vào ngày sau. Mọi chứng từ khi giao dịch với khách hàng phải đảm bảo có đầy đủ chữ ký của kế toán và kiểm soát viên đã được đóng dấu, công việc cuối cùng là kế toán phải in bảng kê chi tiết nội bảng để kiểm tra một lần nữa chứng từ gốc và số liệu nhập máy đảm bảo phải khớp đúng nếu không thì phải điều chỉnh 2.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng - Tài khỏan 1011.00.100: tài khoản tiền mặt tại quỹ. - Tài khoản 4211.00.100: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ - Tài khoản 801.00.xxx: tài khoản chi trả lãi tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. - Tài khoản 711.00.100: tài khoản thu phí dịch vụ thanh toán. Các tài khoản khác trong hệ thống tài khoản kế tóan được sử dụng phù hợp khi có phát sinh 2.2.2.3.2. Qui trình kế toán tiền gửi không kỳ hạn Kế toán nộp tiền vào tài khoản Khi khách hàng muốn nộp tiền vào tài khoản, kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng lập 2 liên giấy nộp tiền, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các liên giấy nộp tiền, kế toán ký tắt lên chứng từ rồi trả lại cho khách hàng đem nộp tiền tại phòng ngân quỹ. Khi nhận giấy nộp tiền từ phòng ngân quỹ chuyển sang, kiểm tra đầy đủ chữ ký của khách hàng, thủ quỹ, kế toán hạch toán: Nợ tài khoản tiền mặt (1011) Có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (4211) Sau đó kế toán ký tên rồi nhập máy, ghi số bút toán và ký hiệu thống kê đối với tiền mặt, chuyển sang kiểm soát trước quỹ nhập máy, trả bản sao giấy nộp tiền cho khách hàng. Ví dụ: Khách hàng Nguyễn Quang Anh mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn với số tiền 1000 USD. Kế toán hạch toán như sau: Nợ 1011.37.100 : 1000 USD Có 4211.37.100.010371004134001: 1000 USD Kế toán rút tiền từ tài khoản tiền gửi Khi khách hàng muốn rút tiền từ tài khoản tiền gửi, kế toán yêu cầu khách hàng lập 1 liên chứng từ đối với séc lĩnh tiền mặt , 2 liên chứng từ đối với giấy lĩnh tiền, khách hàng chỉ được sử dụng một trong hai loại chứng từ này khi muốn rút tiền Sau khi kiểm tra CMND hoặc hộ chiếu, chữ ký của người nhận tiền đúng với thông tin trên chứng từ, kế toán hạch toán: Nợ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (4211) Có tài khoản tiền mặt tại quỹ (1011) Kế toán nhập máy những yếu tố cần thiết và phải đảm bảo trên tài khoản khách hàng có đủ số dư mới ghi số bút toán, ký hiệu thống kê (đối với tiền mặt) lên chứng từ, ký tên chuyển sang kiểm soát trước quỹ. Kế toán thu phí qua ngân hàng Biểu phí Trong cùng thành phố: - Cùng một ngân hàng: không thu phí - Khác hệ thống ngân hàng: 3.300 VNĐ. Ngoài thành phố: - Thu phí chuyển tiền 0.05 % số tiền chuyển, tối thiểu 20.000 VNĐ, tối đa 500.000 VNĐ Hạch toán thu phí chuyển tiền: Nợ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (4211) Có tài khoản thu dịch vụ thanh toán (711) Có tài khoản thuế GTGT phải nộp (4531) Phương pháp tính lãi và hạch tóan lãi: Lãi được trả tính theo phương pháp tích số giống như cách tính lãi đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, vào ngày 25 hàng tháng, kế toán theo dõi tính lãi đối với tiền gửi không kỳ hạn và hạch toán: Nợ tài khoản trả lãi tiền gửi không kỳ hạn Có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Ví dụ: Vào ngày 25/3/2006 lãi được nhập vào vốn của khách hàng Nguyễn Thị Thanh là 700.000 VNĐ Nợ 801.00.330 : 700.000 VNĐ Có 4211.00.100.010000965704003: 700.000 VNĐ Tất toán tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Khi khách hàng yêu cầu tất toán tài khoản, kế toán yêu cầu khách hàng trả lại séc chưa sử dụng, tiến hành hủy séc bằng cách cắt góc tờ séc, đồng thời yêu cầu khách hàng chuyển số tiền còn lại trên tài khoản sang tài khoản của khách hàng ở đơn vị khác hay rút tiền mặt. Ngoài ra kế toán phải mở sổ theo dõi để cuối tháng gạch bỏ trên bảng kê tính lãi tiền gửi để không tính lãi nữa. Ví dụ: Ngày 25/4/2006 tất toán tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng Đỗ Văn Nam, số tiền 50.000.000 VNĐ Nợ 4211.00.100.010001015094009: 50.000.000 VNĐ Có 1011.00.100 : 50.000.000 VNĐ Cuối ngày, kế toán sẽ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong ngày và hạch tóan vào các tài khoản nội bộ. 2.2.3. TIỀN GỬI ĐỊNH KỲ Những qui định đối với tiền gửi định kỳ tương tự như những qui định đối với tiền gửi tiết kiệm định kỳ Qui trình kế toán, cách hạch toán và cách tính lãi tương tự như tiền gửi tiết kiệm định kỳ, chỉ khác ở chỗ khi gửi tiền, khách hàng nhận được sổ tiền gửi có kỳ hạn thay vì nhận sổ tiết kiệm định kỳ và thay đổi số hiệu tài khoản hạch toán theo số hiệu của tiền gửi có kỳ hạn Tiền ký quỹ mở tài khoản là 500.000 VNĐ, tài khoản này chủ yếu là các doanh nghiệp mở để thực hiện việc chi trả lương khi đến kỳ trả lương cho nhân viên …. Loại tiền gửi này ít được sử dụng ở Ngân Hàng TMCP Sài Gòn vì ngân hàng vẫn chưa thu hút được lượng khách hàng doanh nghiệp, chủ yếu huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân. Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TIẾT KIỆM TRUNG TÂM, NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN. 3.1. Ý KIẾN CHUNG VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN NÓI RIÊNG. Hội nhập sẽ đem đến cho ngân hàng nhiều cơ hội làm ăn mới, nhưng cũng đặt ra cho các ngân hàng vô vàn thách thức và khó khăn mà trong đó yếu tố vốn, công nghệ, nguồn nhân lực là 3 trụ cột then chốt quyết định đến vận mệnh của từng ngân hàng. Muốn nâng cao 3 trụ cột trên, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài, tức từ các cổ đông chiến lược, bởi vì chúng ta đang vận động trong môi trường hội nhập toàn cầu, mọi sản phẩm, dịch vụ của NH tạo ra trong giai đoạn hiện nay chủ yếu dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hàm lượng tri thức cao. Do những bất lợi về trình độ phát triển, khả năng hạn chế về nguồn vốn nên hoạt động của hệ thống NH trong nước dễ rơi vào thế yếu và chịu nhiều thua thiệt trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước ngoài, đây có thể là thách thức lớn cho việc mở cửa mà các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam cần phải tính đến, để có bước đi phù hợp. Huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng, mạng lưới rộng khắp đã tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư tiếp cận nghiệp vụ và dịch vụ NH. Theo tiến trình hiện đại NH, hầu hết các chi nhánh NH đều đang thực hiện quá trình đổi mới công nghệ với những mức độ khác nhau, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao tính tiện ích. Số lượng khách hàng sử dụng các tiện ích, sản phẩm dịch vụ hiện đại còn chưa cao so với thực tế qui mô dân số trên địa bàn thành phố, sở dĩ như vậy vì thu nhập của người dân còn thấp, cùng với thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư, tác động ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch trong ngân hàng, bằng việc mở tài khoản giao dịch cá nhân, sử dụng thẻ ngân hàng và các dịch vụ tiện ích khác. Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam chưa thực sự sẵn sàng hội nhập, quá trình cơ cấu, cải cách chậm chạp, việc chuyển đổi sang các chuẩn mực quốc tế như chuẩn mực về kiểm toán, kế toán còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, niềm tin trong dân chúng vào sự ổn định của đồng tiền chưa cao nên các khoản huy động trung và dài hạn còn hạn chế. Dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu chưa tiện lợi, chưa hấp dẫn. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán lẻ với những ứng dụng công nghệ tin học như máy rút tiền tự động (ATM), Internet-banking, Home-banking, thanh toán online….đã được áp dụng, tuy nhiên các dịch vụ này còn rất mới mẻ, phần lớn mới chỉ dần lại ở mức độ tra cứu thông tin có liên quan đến số dư và hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu, tạo ra thu nhập cho các NHTM, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đại bộ phận cán bộ ngân hàng còn bất cập trong việc tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại; hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tính độc lập Đội ngũ cán bộ của NHTM cũng còn nhiều hạn chế về chuyên môn, trình độ, kiến thức về kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và trong môi trường mở cửa hội nhập, cơ cấu tổ chức nội bộ tại nhiều NHTM chưa hợp lý, ảnh hưởng đến công tác điều hành. Nói riêng về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn thì chưa phát triển được thị trường khu vực 1, nhất là thành phần khách hàng tổ chức kinh tế, do lãi suất cho vay vẫn còn cao, họat động dịch vụ vẫn còn đơn điệu, chậm triển khai … Mạng lưới hoạt động còn quá nhỏ hẹp, hoạt động dịch vụ, nhất là những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và dịch vụ đối ngoại vẫn chưa được triển khai, vì vậy, SCB rất khó giữ chân khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới Mặc dù nguồn nhân lực của SCB đã được cải thiện hơn trước, nhưng vẫn còn thiếu những yếu tố cho việc phát triển nguồn nhân lực như: công tác đào tạo chưa bài bản, chính sách qui hoạch cán bộ chưa rõ ràng, chính sách lương và thu nhập còn dàn đều. 3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Giai đoạn từ nay đến 2010, dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi mạnh theo hướng CNH, HĐH, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hiệp định thương mại Việt-Mỹ được thực thi đầy đủ. Thị trường tài chính–tiền tệ Việt Nam sẽ phát triển mạnh hơn cả theo chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là gia tăng của các định chế như các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các tổ chức tài chính ngân hàng đa quốc gia. Rõ ràng là những biến đổi này sẽ tạo ra cho Việt Nam môi trường kinh doanh mới với nhiều điều kiện thuận lợi, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hợp tác cùng phát triển, mặt khác chính sức ép của cạnh tranh và hội nhập sẽ buộc các Ngân Hàng Việt Nam phải nổ lực đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Để tồn tại, phát triển ngân hàng phải chủ động đẩy mạnh quá trình cải cách, tiếp tục đổi mới triệt để và toàn diện hơn nhằm đạt được mục tiêu: xây dựng Ngân Hàng Sài Gòn trở thành một ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng, phát triển bền vững, được xếp hạng là một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam (tương đương mức trung bình khá của khu vực), có thương hiệu mạnh, có năng lực tài chính lành mạnh, trình độ về kỷ thuật công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến. Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh hiệu quả và năng lực cạnh tranh, điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ, cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, góp phần tạo nên các giá trị mới và sự thịnh vượng của Ngân Hàng Sài Gòn Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại Khai thác tốt hệ thống thanh toán liên hàng điện tử trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, những mô hình công nghệ thanh toán của VCB HCM, của Agibank, của ACB, của EIB… cần được phát huy và phát triển mà độ tương thích với các hệ thống khác là rất cao, là ưu điểm kỷ thuật nổi bật. Bên cạnh đó cho phép các tổ chức tín dụng xây dựng qui trình giao dịch thuận tiện rất thu hút khách hàng và hệ thống quản lý hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển chung. Hình thức liên kết phát hành thẻ ATM của các Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín, Phương Nam, ANZ sử dụng chung hệ thống là các mô hình có tính hiệu quả cao cần được phát triển. Thật sự đối với hầu hết các NHTM Việt Nam thì không phải ngân hàng nào cũng đủ điều kiện vốn và công nghệ thẻ để xây dựng được một hệ thống thanh toán thẻ hoàn chỉnh vì vậy, các NHTM nhỏ nên liên kết với những ngân hàng đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ (như VCB) là một giải pháp rất hiệu quả, SCB tham gia liên minh thẻ với VCB, Vibank và 1 số ngân hàng khác để mang lại cho khách hàng của SCB nhiều tiện ích trong việc rút tiền, chi trả mua sắm, trong tương lai sẽ triển khai các dịch vụ thanh toán tiền điện, điện thoại, nước, bảo hiểm tại máy ATM,việc liên kết này giảm được chi phí do tận dụng được công nghệ và hệ thống sẵn có của các ngân hàng mạnh về dịch vụ thẻ. Cần qui định chi tiết hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo sao có thể lấy hầu hết các chỉ tiêu báo cáo từ cân đối thông qua việc xử lý của hệ thống máy tính (mã số tài khoản qui định theo yêu cầu báo cáo: ngành, nghề kinh tế loại hình kinh tế, loại hình tiền gửi loại hình cho vay..) qua đó các ngân hàng chỉ cần truyền và gửi bảng cân đối nội, ngoại bảng là đủ.. Trong quá trình khai thác và duy trì vững chắc nguồn vốn tiền gửi cá nhân, một vấn đề quan tâm đó là sự kết hợp giữa mạng lưới chi nhánh bán lẻ với các kênh phân phối bằng điện tử như máy rút tiền tự động hoặc các cá nhân bằng điện thoại, thực hiện nối mạng vi tính với khách hàng lớn. Hoàn thiện các chương trình phần mềm kế toán sao cho chương trình có thể tham gia đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo tính chính xác, đúng đắn và an toàn, để từ đó có thể giảm bớt công việc thủ công, các nhân viên kế toán khi đã nhập máy các dữ liệu chứng từ nhưng vẫn phải ghi chép lại để đối chiếu sau. Tăng cường tự động hóa các qui trình giúp giảm chi phí và cải thiện thu nhập thông qua việc áp dụng công nghệ và tăng cường hiệu quả xử lý nghiệp vụ, đangchú trọng áp dụng các giải pháp tự động hóa trong nhiều công đọan ví dụ các ứng dụng trực tuyến để cung cấp dữ liệu trực tiếp cho các hệ thống xử lý công việc tiếp theo có thể giúp loại bỏ bớt công đọan nhập lại thông tin, sao lưu chứng từ ,các ngân hàng ngày càng hướng tới xử lý nghiệp vụ nhanh gọn thực hiện giao dịch một cửa, ứng dụng công nghệ thông tin sẽ dần loại bớt các công đoạn thủ công và lập lại của các giao dịch và điều này góp phần làm giảm thiểu sai sót và rủi ro hoạt động cho các ngân hàng Song song với quá trình này, các tổ chức tín dụng cần đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống “hàng rào lửa” bảo mật dữ liệu, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong hệ thống kinh doanh, hệ thống thanh toán và trên hết là đảm bảo lợi ích khách hàng, nền kinh tế và cho chính khách hàng. Nguồn vốn Khẳng định trong thời gian tới nhu cầu vốn tín dụng tiếp tục tăng bởi lẽ nền kinh tế đất nước đã và đang tiếp tục tăng trưởng và phát triển. Chính vì lẽ đó, khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu quả phải được đặc biệt quan tâm để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, theo đó các tổ chức tín dụng cần đa dạng hóa các hình thức huy động, sử dụng lãi suất linh họat, mềm dẻo. Trong đó thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ nhất là dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng quan hệ giao dịch và gửi tiền. Đây là giải pháp hiệu quả rất cao so với giải pháp tăng lãi suất huy động để thu hút khách hàng, đồng thời mở rộng và phát triển hơn nữa các hình thức thanh toán thẻ. Qua đó thu hút nguồn vốn tiền gửi lớn, với mức phí rẻ tạo rất nhiều thuận lợi cho các tổ chức tín dụng khai thác và sử dụng nguồn vốn này. Để huy động được các khoản tiền nhàn rỗi trong nhân dân, ngoài việc mở rộng mạng lưới, tăng cường chất lượng phục vụ nhằm thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng, SCB còn đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ về nội dung và hình thức tiết kiệm phong phú, thiết thực với người dân cả về nội dung và hình thức như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang….tùy vào khả năng tài chính, mức độ khác nhau về thu nhập của từng người, mà người dân có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền tiết kiệm khác nhau. Tiết kiệm dự thưởng mang lại cơ hội trở thành tỉ phú cho người gửi tiền, tặng thêm lãi suất cho khách hàng 50 tuổi, được nhận tiền khuyến mãi khi tham gia chương trình dự thưởng, ngoài ra còn có những lợi ích khác như tiền gửi được bảo hiểm và bảo mật số dư tuyệt đối, được cầm cố thẻ tiết kiệm để vay vốn, được ủy quyền chuyển nhượng, khi sổ tiết kiệm đáo hạn có thể rút vốn và lãi ở bất kỳ chi nhánh, phòng giao dịch thuộc hệ thống SCB. Nguồn nhân lực Đội ngũ nhân viên kế toán ngân hàng là một bộ phận giao dịch, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nắm bắt được nhu cầu hoạt động của những khách hàng và tạo lòng tin cho khách hàng. Vì thế, đội ngũ nhân viên kế toán góp phần quan trọng trong công tác thu hút khách hàng. Do đó nhân viên kế toán phải hội đủ những yêu cầu theo nhiệm vụ của mình: Thái độ phục vụ của nhân viên phải tiếp đãi ân cần, không gây phiền hà cho khách hàng nhưng phải thuyết phục, nhiệt tình hướng dẫn tạo cho khách hàng có tâm lý thoải mái khi tiếp xúc và ít tốn thời gian khi giao tiếp với ngân hàng Đội ngũ nhân viên phải thành thạo nghiệp vụ, am hiểu mọi thể lệ, quy định của ngân hàng để giải đáp thắc mắc của khách hàng, nếu trong trường hợp nhân viên không thể tự mình giải quyết nghiệp vụ, cần xin ý kiến của cấp lãnh đạo thì đó là công việc nội bộ không cần phải nói với khách hàng, nếu không khách hàng sẽ đánh giá chuyên môn của nhân viên Tạo môi trường làm việc tốt để phát huy cao độ tinh thần làm chủ tập thể, tính tự quyết của mỗi cán bộ, nhân viên. Muốn tạo sự quan tâm, cống hiến sức lực và trí tuệ của cán bộ công nhân viên đối với ngân hàng, ngân hàng nên có những hình thức khuyến khích cụ thể như: tăng lương, khen thưởng…Cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ tin học và cán bộ nghiệp vụ học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, thông qua đào tạo tại các trường chính qui, đào tạo tại chỗ và các lớp ngắn hạn do các chuyên gia tin học truyền đạt đồng thời cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài. Ngoài ra, ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, rèn luyện kỷ năng giao tiếp, phong cách phục vụ khách hàng cho cán bộ, nhân viên. Thực hiện phân cấp cán bộ kiểm soát chứng từ để đào tạo lực lượng, cán bộ kề cận, đẩy nhanh quy trình xử lý nghiệp vụ và hoàn thiện chứng từ kế toán thanh toán. Để tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là bộ phận Quỹ Tiết Kiệm, trên bàn giao dịch của mỗi nhân viên nên để bảng tên, như thế khách hàng sẽ dễ dàng tiếp xúc với giao dịch viên mà mình muốn giao dịch và cũng tạo ấn tượng về một nơi làm việc có nề nếp, tăng thêm lòng tin và thiện cảm của khách hàng với ngân hàng. Marketing ngân hàng Chính sách chiêu thị khách hàng Để phục vụ cho việc huy động, sử dụng vốn có hiệu quả mang lại lợi nhuận cũng như phát triển ngân hàng ngày càng vững mạnh và hoàn thiện thì cần phải có những chính sách tìm hiểu về tiềm năng nguồn vốn có thể khai thác được, nên phân loại khách hàng thành nhóm khách hàng tiềm năng, đặc biệt là những khách hàng cá nhân có tiềm lực tài chính lớn để có thể cung cấp mức độ dịch vụ cao hơn đảm bảo duy trì phát triển mối quan hệ này thông qua việc sử dụng các phương tiện thông tin mới (Internet, mạng không dây..) để phân phối hoặc quảng bá sản phẩm, đây chính là nguồn tài nguyên vô giá của ngân hàng là động lực giúp phát triển và sử dụng nguồn vốn đã huy động. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải tổ chức nghiên cứu tìm hiểu một cách khoa học khách hàng hiện có của mình thu thập tất cả thông tin về khách hàng để từ đó sử dụng dữ liệu này vào mối quan hệ khách hàng với ngân hàng trong tương lai. Các biện pháp tiếp thị cụ thể: Gửi tặng phẩm cho khách hàng có số tiền gửi lớn và thời hạn dài, việc gửi tặng phẩm đến khách hàng chẳng tốn kém bao nhiêu nhưng tác dụng cho thấy ngân hàng có quan tâm đến khách hàng việc làm này gây được nhiều thiện cảm với khách hàng như gửi lịch treo, viết, lịch để bàn có in địa chỉ của ngân hàng đến tất cả các khách hàng dù gửi tiền nhiều hay ít ở ngân hàng Ngân hàng cũng cần có những cuộc thăm viếng xã giao với những khách hàng đã từng có nhiều năm gắn bó với ngân hàng tại nhà nơi làm việc. Xét trên phương diện tâm lý thì cuộc viếng thăm này là dấu hiệu tượng trưng cho công tác mật thiết của ngân hàng với khách hàng, từ đó có thể thu hút khách hàng cộng tác với ngân hàng dễ dàng hơn. Các cuộc viếng thăm này rất hữu ích, một mặt giúp đôi bên tìm hiểu lẫn nhau, mặt khác là cơ hội để ngân hàng nghe được sự góp ý của khách hàng về tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng và ý kiến xây dựng phát triển ngân hàng, từ đó khắc phục những mặt yếu kém và phát triển thêm các mặt mạnh. Để tạo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng có thể tổ chức các tổ thu lưu động đến trực tiếp chi tiền hoặc nhận tiền gửi của khách hàng đối với những khách hàng giao dịch với số tiền gửi lớn. Đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân hàng nhằm gia tăng nguồn vốn huy động. Bên cạnh các dịch vụ mới cung cấp cho khách hàng, ngân hàng nên nghiên cứu và tạo ra ngày càng nhiều hơn các tiện ích ngân hàng nhằm gia tăng nguồn vốn huy động: Gửi theo mục đích: để giúp cho người lao động, những thành phần kinh tế có thu nhập thấp có điều kiện mua sắm những vật dụng trong giai đoạn đình như tivi, máy giặt, tủ lạnh, xe gắn máy…ngân hàng có thể cho huy động loại tiết kiệm có mục đích bằng cách mở sổ tiết kiệm có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào nhưng người gửi cam kết không rút ra trong thời gian là một năm để có một số tiền mua sắm một vật dụng nào đó. Đối với hình thức này, lãi suất được tính theo lãi suất không kỳ hạn. Hình thức tiết kiệm này là sự kết hợp với loại tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi bất cứ lúc nào nhưng khi rút ra phải theo định kỳ 1 năm trở lên, hàng tháng được tính lãi nhập vốn. Nếu ngân hàng thu hút được nhiều khách tham gia vào loại hình tiết kiệm này ngân hàng sẽ có được nguồn vốn tương đối ổn định mà chi phí trả lãi tương đối thấp. Trong thời gian qua thị trường bất động sản, vàng có nhiều biến động, đồng thời còn nhiều kênh huy động vốn khác như kho bạc, bưu điện, bảo hiểm, công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ….nên công chúng có nhiều cơ hội sử dụng đồng tiền của mình. Các sản phẩm huy động của ngân hàng cũng chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích chưa cao, trong sự đa dạng của các sản phẩm huy động vốn như hiện nay kỳ phiếu tỏ ra là loại hình có nhiều ưu thế. Cần phát huy chương tình huy động vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu vì là một sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, mang lại sự chủ động hơn cho ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư một cách hiệu quả còn khách hàng gửi tiền được hưởng mức lãi suất cao, chương trình này được Incombank áp dụng thành công. Khách hàng là cá nhân có thể tham gia kỳ phiếu ghi danh, khách hàng là tổ chức thì tham gia kỳ phiếu ghi sổ với mệnh giá tối thiểu lá 100.000 VNĐ hoặc 100 USD. Kỳ phiếu có thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cầm cố. Các dịch vụ ngân hàng khác như: thanh toán qua mạng Internet, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát hành thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, dịch vụ máy rút tiền tự động (ATM)…Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam và một số NHTM khác đã và đang triển khai các chương trình này, các ngân hàng đang xúc tiến chuẩn bị xây dựng hệ thống thanh toán thương mại điện tử, là hình thức kinh doanh trên mạng Internet, rất thuận tiện và giảm chi phí kinh doanh. Hệ thống thanh toán này cho phép các khách hàng gặp gỡ nhau trên mạng để thực hiện các nhu cầu về dịch vụ ngoại hối, thanh toán, rút tiền mặt, quản lý vốn, thanh toán lương và theo dõi thông tin tài khoản ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn quan trọng đối với ngân hàng đến nỗi các phương pháp và kỷ thuật mới liên tục được thể nghiệm nhằm định giá và gia tăng nguồn vốn, một trong những đổi mới đó là trong vài năm gần đây là sự tạo lập các hệ thống cho phép khách hàng tiếp cận tài khoản của họ nhanh hơn và dễ dàng hơn Phát triển các tính năng của thẻ nhằm giúp cho người sử dụng có được những tính năng tiện lợi nhất ví dụ như thanh toán hóa đơn bằng thẻ ATM hay thẻ tín dụng để thanh toán phí bảo hiểm như phí bảo hiểm Prudential của Ngân Hàng Ngoại Thương, chi nhánh Tp.HCM, đó là sự liên kết giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng, gửi tiết kiệm bằng thẻ của Ngân Hàng Đông Á, một số loại thẻ nội địa có thể thanh toán tiền taxi của Ngân Hàng Á Châu Tham dự vào sinh hoạt cộng đồng tại địa phương Các cấp lãnh đạo ngân hàng nên thường xuyên tham gia sinh hoạt cộng đồng tại địa phương mình, là phương tiện hữu hiệu nhất để tranh thủ khách hàng mới ví dụ như: tham gia các hội từ thiện, các tổ chức văn hóa xã hội kinh tế … Hiện nay các phong trào văn hóa xã hội giáo dục rất đang được chú ý, ngân hàng có thể tham gia cấp học bổng hoặc có thể trao giải thưởng cho các học sinh, sinh viên xuất sắc ở các trường đại học hoặc cử các lãnh đạo ngân hàng tham dự các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề về kinh tế tàai chính ngân hàng, đây cũng là phương pháp thu hút khách hàng rất hiệu nghiệm. Tiếp xúc báo chí Cho dù mối quan hệ với báo chí là con dao 2 lưỡi: vừa có lợi mà vừa có hại, tuy nhiên sự liên lạc với báo chí để tranh thủ sự thiện cảm với ngân hàng là không phải không có lợi, thỉnh thoảng nên tổ chức các buổi tiếp tân với báo chí để trình bày những họat động của ngân hàng, vai trò của ngân hàng trong đời sống kinh tế và nhất là để cải chính những tin đồn xuyên tạc, ác ý nếu có xảy ra cho ngân hàng và việc báo chí đưa tin lên báo cũng là một hình thức quảng cáo đặc sắc hơn sự đăng quảng cáo và giảm bớt chi phí quảng cáo. Ngoài những công tác trên ngân hàng có thể sử dụng việc quảng cáo riêng cho từng phòng, ban bằng các hình thức: - In quảng cáo bướm với nội dung giới thiệu các nhu cầu phục vụ khách hàng, phát đều các khu vực nhất là trên địa bàn chi nhánh mở. - Tặng phẩm: bằng bút bi có in tên, địa chỉ, điện thọai ngân hàng, tùy theo từng đợt phát hành chiến dịch thu hút ký thác để có những tặng phẩm thích hợp để chiêu khách Phong cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng là nơi bán dịch vụ cho công chúng nên sự thành công của ngân hàng tùy thuộc vào phần lớn thái độ của nhân viên, do đó phong cách phục vụ đối với khách hàng thực sự đóng vai trò rất quan trọng, cần đưa ra và đào tạo giúp nhân viên nắm vững kỷ thuật giao tiếp với khách hàng như: - Chào mừng khách hàng như đón khách hàng tại nhà. Nhân viên cần đứng dậy chào đón khách hàng, lễ độ với từng khách hàng bình đẳng không phân biệt đối xử, không sử dụng những thuật ngữ kỷ thuật đối với khách hàng cho dù đây là những từ ngữ rất quen tai với nhân viên, tránh nói không với khách hàng mà chỉ trình bày là ngân hàng làm được những gì để phục vụ cho khách hàng - Cố gắng nhớ và học thuộc tên, mặt khách hàng, gia cảnh khách hàng như những người quen thuộc… đây tuy là những công việc rất nhỏ nhưng tác động rất lớn đến tâm lý khách hàng, ảnh hưởng đến xúc cảm, suy nghĩ của họ về ngân hàng. - Phong cách phục vụ của nhân viên không chỉ phụ thuộc vào trình độ mà còn ở vẻ bên ngoài của nhân viên, ngân hàng nên có một quỹ phát triển đồng phục cho nhân viên luôn luôn thay đổi trang phục tạo sự thay đổi và đổi mới vẻ bề ngoài của nhân viên. Chính sách đa dạng hóa tiền gửi Đa dạng hóa phương thức tiền gửi là cách làm tiện ích trong việc sử dụng đồng vốn của người gửi tiền, hiện nay các hình thức tiền gửi còn hạn chế, cơ cấu tiền gửi của ngân hàng còn đơn điệu, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, tỷ trọng tiền gửi thanh toán còn thấp. Tiền gửi thanh toán làm giảm gánh nặng trả lãi và tăng lợi nhuận trong kinh doanh nên ngân hàng cần phải có chính sách nâng tỷ trọng tiền gửi thanh toán lên cao hơn trong tổng nguồn vốn huy động Chính sách tăng tiền gửi thanh toán Trong sự am hiểu của các tầng lớp dân cư về lĩnh vực ngân hàng còn hạn hẹp nên ngân hàng cần vận động rộng rãi việc mở tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên cũng như cho mọi đối tượng kinh tế, giải thích cho khách hàng nắm rõ nghiệp vụ ngân hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng các séc để thanh toán tiền hàng thay vì sử dụng tiền mặt.Tuy nhiên ngân hàng cũng cần phải năng động đi tìm khách hàng, đưa dịch vụ đến cho họ và sử dụng các chính sách đãi ngộ đặc biệt để tăng tỷ trọng loại tiền gửi này. Tìm khách hàng mới qua văn phòng luật bằng cách làm quen tại nơi nay, giúp hỗ trợ cho việc cung cấp chứng nhận phong tỏa tài khoản, xin cấp giấy phép kinh doanh, với trường hợp này ngân hàng có khả năng chiếm giữ vốn ít nhất trong một tuần lễ và với phong cách phục vụ tận tình chu đáo có thể giúp đối tượng này về sau trở thành khách hàng quen của ngân hàng. Tận tình tối ưu vai trò giao tế nhân sự, ngân hàng tìm cách liên hệ với các hội, đòan thể như: Hội Phụ Nữ, Hội Thương Binh, Hội Phụ Lão …tuy các đoàn thể này không có số dư tiền gửi lớn nhưng rất cố định, số dư này sẽ rất có ích giúp cho ngân hàng có thể cho vay ổn định và lâu dài. Tận dụng địa bàn có nhiều xí nghiệp đông nhân công, có thể có chính sách tiếp cận với Ban Giám Đốc hoặc Công Đòan để thực hiện cho tín chấp như các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần hiện nay đang thực hiện. Vận dụng những mối quan hệ quen biết với ngân hàng có thể hợp tác với sở thương nghiệp hoặc sở xây dựng để làm thủ quỹ cho các đơn vị để thanh toán tức khắc mỗi khi nhận hàng Cần mạnh dạn đổi mới hình thức cấp tín dụng, giải ngân bằng tiền mặt sang cấp tín dụng bằng tài khoản vãng lai. Việc này còn có thể thu thêm hoa hồng quản lý tài khoản vừa tiện bề theo dõi hoạt động khách hàng Chính sách kiều hối Tổ chức thu nhận tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ ở tất cả các chi nhánh ngân hàng, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm Triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối, tuyên truyền, giải thích cho kiều dân, thực hiện các biện pháp chi trả nhanh trong nước, thuận lợi sẽ thu hút được số lượng lớn ngoại tệ từ nước ngoài gửi về. Thu nhận mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước Trong mối quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài, cần thu hút được các ngân hàng này mở tài khoản tại các NHTM Nhận làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng, Visa, Master Card cho Ngân Hàng Á Châu, VCB hoặc dịch vụ chuyển tiền nhanh cho ACB, hoặc sử dụng địa bàn nơi tập trung nhiều khách du lịch vãng lai, nơi các thương nhân sử dụng ngoại tệ, ngân hàng có thể điều nghiên tỷ giá hàng ngày có thể cao hơn một chút so với các ngân hàng bạn để thu hút khách hàng 3.3. Một số kiến nghị Đề nghị Ngân Hàng Nhà Nước trên cơ sở những kết quả đạt được của SCB năm 2005 cho SCB được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và mở rộng mạng lưới hoạt động ra các tỉnh thành trong cả nước Đề nghị Ban Điều Hành cần có những chính sách và những biện pháp hữu hiệu hơn nữa, tiếp tục cho ra những sản phẩm mới, tích cực quảng cáo tiếp thị mở rộng khách hàng, ưu đãi về lãi suất đối với những khách hàng lớn, khách hàng lâu năm…nhằm thu hút khách hàng là các tổ chức kinh tế để tăng nhanh nguồn vốn huy động nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và trong dân cư hơn nữa, đồng thời hạn chế huy động nguồn vốn trong liên ngân hàng Đề nghị Ban Tổng Giám Đốc cần có các chính sách mở rộng thị phần và cơ cấu lại khách hàng cho vay, phát triển các khách hàng là tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, giảm dư nợ vay của dân cư và hộ kinh doanh cá thể đầu tư vào dự án bất động sản nhằm phát triển công tác tín dụng một cách hài hòa vững chắc, lành mạnh, đảm bảo an toàn vốn và mở ra nhiều dịch vụ mới phục vụ khách hàng. Đề nghị Hội Đồng Quản Trị và Ban Điều Hành tăng cường đầu tư hiện đại hóa ngân hàng nhằm theo kịp các ngân hàng bạn và hội nhập kinh tế thế giới. Hội đồng quản trị và ban điều hành cần có chiến lược phát triển các loại dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh nguồn thu từ các loại dịch vụ phi tín dụng, làm thay đổi cơ cấu nguồn thu của ngân hàng đạt được ngân hàng vững mạnh .. Kiến nghị tầm vĩ mô Trong nghị định số 89/ NĐ- CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và thông tư số 03/2000/QĐ-NHNN5 ngày 16/3/2000 của Ngân Hàng Nhà Nước hướng dẫn thi hành nghị định số 89 qui định tiền gửi được bảo hiểm là đồng Việt Nam, trong khi nhà nước thực hiện chủ trương kết hối, khuyến khích nguồn ngoại tệ tự do chuyển vào ngân hàng thì nghị định này đáp ứng yêu cầu khách hàng của thực tế, hoàn toàn phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của người gửi tiền. Hiện nay hoạt động ngân hàng đang bị điều chỉnh và chi phối bởi nhiều luật và văn bản dưới luật nên gặp rất nhiều khó khăn như việc cơ quan thi hành án ra lệnh phong tỏa tài khoản tiền gửi của NHTM tại chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước, việc phong tỏa này gây tắc môi hoạt động thanh toán của NHTM đối với khách hàng Kiến nghị NHNN Việt Nam xem xét các phương án để đưa ra giải pháp phát triển đồng bộ các hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là trong quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh theo hướng thành lập trung tâm xử lý giao dịch thẻ ATM và thuê hệ thống chuyển mạch các giao dịch ATM của các tổ chức thẻ quốc tế. Dần từng bước khuyến khích việc chi lương qua hệ thống Ngân Hàng đối với mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế, Ngân Hàng Nhà Nước nên thành lập trung tâm thanh toán bù trừ séc để tạo điều kiện thanh toán séc giữa NH ở khác hệ thống, khác địa phương được nhanh chóng, thuận tiện. Cần có trung tâm thẻ quốc gia để kết nối các hệ thống ATM của các ngân hàng thương mại, mở rộng địa bàn tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng Kết luận Nền kinh tế ngày càng phát triển thì các nghiệp vụ ngân hàng cũng rất đa dạng, vì thế công tác kế toán ngân hàng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu khách hàng ngày càng nâng cao Song song sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như tiện ích ngân hàng cung cấp cho xã hội là vô cùng cần thiết, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật trong công tác kế toán ngày càng cao sẽ phục vụ rất tốt cho ngành ngân hàng cũng nhhư thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng cần tổ chức tốt công tác kế toán để đáp ứng các đặc tính của nghiệp vụ kế toán là nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác, bên cạnh đó yếu tố con người rất là quan trong: đội ngũ nhân viên kế toán phải giỏi về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc Ngoài ra, yêu cầu công tác kế toán được hoàn thiện thì đòi hỏi một hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng phản ánh đúng và khách quan các nghiệp vụ phát sinh rất cần thiết, như chúng ta đều biết, hạch toán kế tóan là một phương pháp cấu thành một trong các công cụ quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô, phù hợp với trình độ dân trí ở từng thời kỳ và hội nhập với thông lệ quốc tế; muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi hệ thống tài khoản kế toán phải đầy đủ, khoa học vừa có tính tổng quát vừa có tính cụ thể để quản lý kinh tế xã hội ngày càng một tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Trương Thị Hồng, (2005), Kế Toán Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản Tài Chính 2. Trần Văn Hân, (2005), Giải pháp tín dụng ngân hàng với sự hình thành, phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội, Tạp chí ngân hàng, Số 2, Trang 28. 3. Th.S. Trần Ngọc Lân, (2005), Mở rộng hoạt động dịch vụ đối với các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, Tạp chí ngân hàng, Số 11, Trang 32. 4. Th.S. Nguyễn Xuân Thành, (2005), Những vấn đề quan tâm nhất hiện nay của các nhà quản lý ngân hàng hiện đại, Tạp chí ngân hàng, Số 2, Trang 66. 5. Th.S. Hồ Hữu Tiến, 2004, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng, Tạp chí ngân hàng, Số 4, Trang 22. 6. Th.S. Lại Thế Trọng, (2004), Thị trường thẻ Việt Nam- cơ hội và thách thức, Tạp chí ngân hàng, Số 7, Trang 27. 7. Cách tốt nhất để gia tăng giá trị và đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi, Tạp chí ngân hàng, Số 9 Năm 2005, Trang 59. (Nguồn Ngân Hàng Công Thương) 8. Báo cáo thường niên của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn năm 2003 9. Bảng dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 (Trích Đại Hội Cổ Đông thường niên Ngân Hàng TMCP Sài Gòn 2005)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc73.doc
Tài liệu liên quan