Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Tăng cường phổ cập tin học cho các cán bộ + Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lí và thiết kế giữa các phòng ban trong công ty để học hỏi những kinh nghiệm trong phương pháp là việc. + Cần giao trách nhiệm cho các cán bộ phụ trách công tác giám sát thiết kế tại các công trình xây dựng, tổng kết các ưu khuyết điểm do cơ quan thiết kế lập, các kinh nghiệm thực tế xây lắp. Hàng quý báo cáo để cán bộ thiết kế ưu khuyết điểm của mình kết hợp với việc luôn phiên cử các cán bộ thiết kế xuống để sản xuất nâng cao năng lực thiết kế. + Mở rộng quan hệ hợp tác để tránh thủ tục hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm thu thập thông tin, kinh nghiệm quản lí kĩ thuật cũng như gửi các cán bộ tham gia khảo sát mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

doc104 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sử dụng nhân lực, định mức tiền lương III. Các chi phí liên quan đến lao động tiền lương IV. Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân lao động Chương VII. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư I. Tổng mức đầu tư 1. Tổng mức đầu tư xây lắp: tính cho từng hạng mục và tổng cộng là 3496840000đ 2. Tổng mức đầu tư thiết bị tính cho từng danh mục thiết bị tổng cộng là 30188806000đ 3. Tổng hợp các chi phí khác tính cho từng danh mục thiết bị tổng cộng 799655000đ 4. Tổng hợp vốn đầu tư là 36574566050đ II. Xác định tổng mức đầu tư theo quy định của Nghị định 52/1999/NĐ - CP tổng là 10345111000đ III. Nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư 1. Nguồn vốn đầu tư - Vốn vay tín dụng thương mại dài hạn: 36574566000đ - Vốn vay tín dụng thương mại ngắn hạn: 3448370000đ 2. Phân kỳ đầu tư Phân làm 2 kỳ năm 2003 và năm 2004 và tổng số vốn đầu tư của từng kỳ IV. Phân tích hiệu quả đầu tư 1. Nguyên tắc của phân tích hiệu quả đầu tư 2. Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh của Nhà máy (khi đạt 100% công suất thiết kế). 2.1. Các cơ sở làm căn cứ tính toán 2.2. Chi phí điện năng 2.3. Chi phí sản xuất nước và nước sinh hoạt 2.4. Chi phí tiền lương và chế độ khác 2.5. Chi phí nguyên liệu cho các loại sản phẩm 2.6. Chi phí trả lãi vay vốn lưu động 2.7. Duy tu bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng 2.8. Chi phí thông tin liên lạc 2.9. Chi phí PCCC 2.10. Chi phí bảo vệ môi trường 2.11. Trả vốn vay tín dụng thương mại 2.12. Trả lãi vay vốn đầu tư (tín dụng) 2.12. Chi phí tiếp thị quảng cáo 2.14. Chi phí thuê đất Dự án đưa ra các bảng sau: - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Bảng chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm - Bảng khấu hao và các chi phí hoạt động 3. Tổng doanh thu của Nhà máy khi đạt công suất thiết kế 3.1. Căn cứ tính toán tổng doanh thu - Bảng giá thành sản phẩm cùng loại trên thị trường - Bảng giá bán sản phẩm dự kiến 3.2. Doanh thu sản phẩm dự án - Bảng tổng doanh thu 4. Phân tích hiệu ích đầu tư khi nhà máy đạt 100% công suất theo nguyên tắc bình quân 4.1. Lợi nhuận bình quân 4.2. Thời gian hoàn vốn (không tính chiết khấu) 5. Tính toán phân tích hiệu quả SXKD trong năm đầu (đạt 70% công suất) 5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Bảng tính chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm - Bảng khấu hao và các chi phí hoạt động 5.2. Tổng doanh thu nhà máy khi đạt 70% công suất 6. Tính toán phân tích hiệu quả SXKD trong năm thứ 2 (đạt 90% công suất) 6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất - Bảng tính chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm - Bảng khấu hao và các chi phí hoạt động 6.2. Tổng doanh thu nhà máy khi đạt 90% công suất 7. Phân tích hiệu ích đầu tư theo nguyên tắc chiết khấu và công suất hoạt động Nhà máy tăng lên từ 70% đến 100% Dự án nêu lên những phân tích số liệu sau: - Tổng mức đầu tư đưa vào phân tích - Chi phí hoạt động hàng năm - Doanh thu hàng năm Kết quả phân tích là - Thời gian hoàn vốn với các tỷ lệ chiết khấu - Tính toán hệ số hoàn vốn nội bộ Chương VIII. Các mốc thời gian thực hiện đầu tư 1. Chuẩn bị đầu tư 2. Thực hiện đầu tư Chương IX. Kết luận và kiến nghị 2. Nhận xét về công tác lập dự án đầu tư của "Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất ống nhựa PPR, HDPE 2.1. Phần căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư Dự án đã được xây dựng trên cơ sở căn cứ pháp lý và nhu cầu thị trường như: - Dự án đã đưa ra đầy đủ và rõ ràng các căn cứ pháp lý đối với công tác lập dự án đầu tư. - Dự án đã đưa ra tình hình thực tế của thị trường thế giới và thị trường trong nước, các căn cứ nhu cầu thực tế thị trường đối với sản phẩm ống nhựa PPR, HDPE. Xuất phát từ tình hình thực tế, hiện nay các sản phẩm này tại Việt Nam được nhập khẩu 100% từ các nước Châu Âu và trong khi các nước khác trong khu vực Đông Nam á chưa đầu tư sản xuất thì việc sản xuất Nhà máy ống PPE, HDPE tại Việt Nam là rất cần thiết. Sản phẩm ống PPR và ống HDPE sản xuất tại Việt Nam sẽ có một giá thành hợp lý, rẻ hơn so với hàng ngoại nhập. Do đó tiết kiệm được ngoại tệ cho Nhà nước, mặt khác giảm được một phần giá thành xây lắp các công trình đem lại lợi ích cho Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Đồng thời cũng mở ra hướng xuất khẩu cho các sản phẩm sang các nước khác trong khu vực Đông Nam á - Ngoài ra dự án còn phân tích được những ưu điểm của ống PPR và HDPE so với các loại ống khác như khả năng chống rỉ sét, kết tủa, không làm mất áp lực, không gây độc và riêng ống HDPE có dạng cuộn mềm, có thể uốn cong, mối nối ống thao tác đơn giản. Dự án còn đi vào phân tích rất chi tiết những ưu điểm trên Những căn cứ trên đã đủ để có thể trả lời câu hỏi: Có cần thiết phải đầu tư vào dự án hay không và dự án có đủ điều kiện thực hiện hay không. Tuy nhiên dự án vẫn chưa đề cập đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm về sau này. Mặc dù sản phẩm hiện tại là cần thiết nhưng rất có thể gặp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm của các dự án khác trong tương lai. 2.2. Địa điểm dự án Dự án đã đưa ra địa điểm của dự án tại khuôn viên đất của VINACONEX 7 thuê tại khu công nghiệp Quang Minh - Mê Linh - Vĩnh Phúc. Dự án đã nêu được thuận lợi của địa điểm dự án. Vị trí sát khu đất sát cạnh đường cao tốc Bắc Thăng Long, tiện đường giao thông, nằm trong khu công nghiệp của Tỉnh Vĩnh Phúc đã được quy hoạch, thuận tiện cho giao thông và sản xuất kinh doanh sau này. Ngoài ra dự án còn đưa ra dự kiến chi phí đền bù với tổng mức đền bù là 355.560.000đồng. Dự án đã đưa ra được những thuận lợi cơ bản đối với địa điểm dự án. Tuy nhiên phần này vẫn chưa được đề cập kỹ hơn nữa. 2.3.ảnh hưởng của dự án đến môi trường Dự án đã đưa ra được ảnh hưởng của dự án đến môi trường do đặc điểm hoạt động của Nhà máy. Cụ thể - Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường từ các chất thải của Nhà máy theo 3 loại chính: Chất thải lỏng, chất thải khí, chất thải rắn và tác nhân gây ảnh hưởng đến môi trường phải kể đến: tiếng ồn, độ rung, khả năng gây cháy nổ. Tuy nhiên dự án đã khẳng định được Nhà máy không gây ô nhiễm môi trường với những luận cứ rất cụ thể và chặt chẽ ví dự như: chu trình sản xuất của Nhà máy là khép kín, phế liệu được sử dụng lại 100%... - ảnh hưởng của dự án đến môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng. Dự án đã khẳng định việc thi công gây ảnh hưởng đến môi trường là khó tránh khỏi như bụi, bẩn, tiếng ồn…Nhưng dự án đã đưa ra cách nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng trên. - Dự án đã đưa ra được các giải pháp phòng cháy chữa cháy do đặc điểm Nhà máy sản phẩm nhựa PPR, HDPE, đây là vật liệu rất dễ cháy. Dự án đã đưa ra được các tác nhân gây cháy nổ, và từ các tác nhân đó để đưa ra những biện pháp. Tuy nhiên, những biện pháp nêu ra không được cụ thể. - Dự án cũng đưa ra những tác động đến môi trường xã hội như; Nhà máy sẽ góp phần tạo cơ hội việc làm cho nhân dân địa phương, Nhà máy sẽ góp một phần cho ngân sách địa phương thông qua nộp nghĩa vụ thuế doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả về kinh tế xã hội còn nêu ra rất chung chung nhưng không định lượng một cách rõ ràng qua những chỉ tiêu cụ thể. Việc xác định các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế xã hội là rất quan trong để dự án thuyết phục được các cấp có thẩm quyền thông qua. 2.4. Phần Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư Phần này chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ dự án: trang 32 đến trang 70 trong toàn bộ 72 trang của dự án.. Phần này dự án đã đề cập đến: Tổng mức đầu tư, Xác định tổng mức đầu tư, Nguồn vốn đầu tư, Phân kỳ đầu tư và quan trọng là phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. - Vấn đề Tổng mức đầu tư được đề cập đến như sau: + Tổng mức đầu tư xây lắp + Tổng mức đầu tư thiết bị + Bảng tổng hợp các chi phí khác + Tổng hợp vốn đầu tư - Xác định tổng mức đầu tư theo quy định của nghị định 52/1999/NĐCP. Dự án đã nêu lên tổng mức đầu tư về các phần cụ thể là: Xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng chi phí và tổng mức đầu tư xây dựng cho dự án, tổng mức đầu tư dự án. - Nguồn vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư. Dự án đã nêu ra được vốn đầu tư thực hiện đối với từng thời kỳ dự án năm 2003 và năm 2004. - Quan trọng nhất đối với phần này là phân tích hiệu quả đầu tư Các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả dự án đầu tư là + Tỷ lệ sinh lời: B/C +Tỷ lệ lợi nhuận thuần: NPV +Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ: IRR, xác định mức lãi suất trong thời hạn khai thác công trình (với vòng đời của dự án ấn định là 15 năm) + Thời gian hoàn vốn T năm theo các tỷ suất đưa vào tính toán - Dự án đưa ra được các chi phí cụ thể cho dự án - Những bảng phân tích tài chính sau đây đã được lập: + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 7% + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 9% + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 12% + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 15% + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 20% + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 25% + Bảng phân tích hiệu quả đầu tư R= 30% Trên cơ sở các bảng phân tích tài chính trên ta thấy dự án được phân tích rất kỹ lưỡng khi R thay đổi đồng thơì các chỉ tiêu cũng thay đổi cụ thể là doanh thu, Tỷ số B/C, giá trị hiện tại thuần. Phần này đã thể hiện năng lực của đơn vị lập dự án, việc xác định những kế hoạch vốn đầu tư của dự án được trình bày logic, những bảng phân tích tài chính được đề cập là cơ sở quan trọng luận chứng tính khả thi về tài chính cho dự án trong tương lai. Những tỷ lệ tài chính cũng như những chỉ tiêu hiệu quả tương đối phong phú. Nếu so sánh với nhiều dự án khác, chỉ tiêu hiệu quả tài chính chỉ là thời gian thu hồi vốn giản đơn và hệ số hoàn vốn giản đơn thì dự án này đã được đề cập đầy đủ hơn Tuy nhiên trong phần này ta cũng có thể nhận thấy được một số vấn đề cần chú ý: + Dự án chưa đưa được phương pháp phân tích độ nhạy vào để đánh giá tính khả thi khu doanh thu giảm đi. + Đối với việc xác định các nguồn vốn cho dự án chưa đề cập đến rủi ro của các nguồn vốn và các phương án phòng ngừa, đây là vấn đề nhiều dự án gặp phải trong quá trình triển khai. 2.5.Tổ chức thi công và tiến độ thi công đã được tính toán khá chặt chẽ và hợp lý theo phương pháp sơ đồ GANTT. Nhờ đó ta biết được thời gian hoàn thành công trình và từng hạng mục công trình, công việc nào có thể làm trước, công việc nào có thể làm song song, công việc nào có thể làm sau 2.6. Dự án đã nghiên cứu kỹ được phương pháp quản lý khai thác và sử dụng lao động. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự hình thành và phát triển của dự án. Dự án đã đưa ra được sơ đồ quản lý sản xuất, sử dụng nhân lực, định mức tiền lương, các chi phí khác liên quan đến lao động tiền lương và kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân lao động. 2.7. Phần lựa chọn phương án quy trình công nghệ, chương trình sản xuất Dự án đã đưa ra được phương án lựa chọn công nghệ và nội dung của phương án công nghệ đó. Và đồng thời đưa ra được chương trình sản xuất cụ thể. Từng dây chuyền công nghệ được đưa ra và mô tả chi tiết qua các giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở đó dự án xác định được trang thiết bị cần phải đầu tư cho các dây chuyền cũng như toàn bộ nhà máy. Chương III Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam I. Định hướng phát triển của Tổng Công ty trong thời gian tới 1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh Chiến lược phát triển Công ty giai đoạn 2001-2010 là "Tiếp tục thực hiện phương châm đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi tỷ trọng trong cơ cấu các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, thúc đẩy hội nhập, tăng cường tiếp cận nền kinh tế tri thức để nâng cao hàm lượng trí tuệ trong cơ cấu sản phẩm. Tăng cường thực hiện việc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp, đẩy mạnh cổ phần hoá, phát triển nguồn vốn huy độngm thực hiện đa sở hữu vốn, giữ vừng nhịp độ tăng trưởng hàng năm, phấn đấu xây dựng Tổng Công ty thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh". Mục tiêu của Tổng Công ty là sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả trên cơ sở tích luỹ để phát triển Doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động - Đóng góp ngày càng nhiều cho phúc lợi Xã Hội, góp phần xây dựng và nâng cao đời sống tinh thần văn minh Xã Hội. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 của Tổng Công ty như sau: - Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 1800 tỷ đồng, bằng 111% so với thực hiện năm 2003 trong đó xây lắp đạt 2650 tỷ đồng, bằng 105% so với thực hiện năm 2003. - Tổng doanh thu đạt 2550 tỷ đồng, bằng 106% so với thực hiện năm 2003 trong đó xây lắp đạt 1802 tỷ đồng, bằng 104% so với thực hiện năm 2003 - Tổng mức đã nộp ngân sách (tính theo thuế VAT đầu ra trừ đầu vào) đạt 66 tỷ đồng, bằng 115 % so với thực hiện năm 2003 Tổng Công ty VINACONEX phấn đấu đảm bảo tăng trưởng ổn định bình quân 15%/năm, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, tăng cường khả năng tích tụ vốn để đến năm 2010 trở thành một tập đoàn kinh tế đa doanh. 2. Định hướng đầu tư Tổng Công ty mạnh dạn nhưng thận trọng trong công tác đầu tư. Việc xây dựng chiến lược và thực hiện đầu tư phát triển của Tổng Công ty VINACONEX luôn bám sát vào 3 yếu tố: chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước đặc biệt là đường lối phát triển kinh tế, phân tích đánh giá sát thực nhu cầu hiện tại và tương lai của thị trường, năng lực của doanh nghiệp. Công tác chỉ đạo và quản lý đầu tư luôn được kiểm soát sát sao, đảm bảo đầu tư đúng tiến độ và hiệu quả. Năm 2004, căn cứ vào nhu cầu triển khai và đẩy nhanh các dự án, từ tình hình thực tế, nhất là khi Nhà nước có chính sách mới về tài chính, ngân hàng, Tổng Công ty đã soát xét lại, điều chỉnh một số dự án chưa thật cấp thiết, để dành nguồn lực cho các dự án trọng điểm như điện, xi măng, khai thác đá xây dựng, phụ gia xi măng, cấu kiện xây dựng nhà ở, xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp. Với sự điều chỉnh này, lãnh đạo Tổng Công ty đã tập trung nguồn lực cho các dự án đầu tư quan trọng, các dự án chưa cấp thiết sẽ được triển khai sau, tránh dàn trải. Theo tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2004, Công ty tiếp tục và tiến hành các dự án đầu tư mới tổng số 106 dự án thuộc các dự án nhóm A, B, C. Cụ thể: Nhóm A: 15 dự án Nhóm B: 45 dự án Nhóm C: 46 dự án II. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả công tác lập dự án Dự án đầu tư được lập có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao hiệu quả đầu tư. Là một phần quan trọng của hoạt động đầu tư, công tác lập dự án đầu tư góp phần chính đối với hiệu quả của dự án đầu tư trong tương lai đồng thời cũng là kết quả của công tác lập dự án như sau: - Thời gian lập dự án: Thời gian, tiến độ lập dự án có ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả đầu tư của việc giảm thời gian biến một cơ hội đầu tư thành hiện thực, lúc đó dự án sẽ nhanh chóng tiếp cận được thị trường, kéo dài được thời gian hoạt động, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận các năm và chỉ tiêu hiệu quả của dự án như NPV, IRR, ROI, tỷ lệ B/C…do đó dự án đã tận dụng được tối đa cơ hội đầu tư. - Một dự án đầu tư được lập có chất lượng (tính chính xác, độ tin cậy, sự tối ưu của dự án được lập) sẽ là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư đúng, nếu dự án đã được triển khai tối ưu thì tránh những rủi cơ hội. - Chi phí lập dự án được xác định trên cơ sở chi phí đầu tư vào tài sản cố định, chi phí này cần đảm bảo sao cho hiệu quả của dự án tăng lên nhiều hơn so với chi phí này tăng lên. Trong quá trình đổi mới của đất nước, số dự án đầu tư có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và quy mô, tính phức tạp của dự án ngày càng lớn đòi hỏi phải bổ sung, nâng cao hiệu quả của công tác lập dự án để đáp ứng được những nhu cầu thực tiễn. Nâng cao hiệu quả công tác lập dự án mang lại hiệu quả cho 3 đối tượng chính sau đây: + Hiệu quả cho đơn vị lập dự án + Hiệu quả cho doanh nghiệp có dự án: Dự án đầu tư được lập có chất lượng và đúng tiến độ sẽ là cơ sở triển khai các hoạt động đầu tư nói riêng, sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nếu xét theo chu kỳ của một dự án đầu tư thì giai đoạn tiền đầu tư có ý nghĩa quan trọng nhất đến hiệu quả của đồng vốn đầu tư trong tương lai.. Những đối tượng chính được hưởng lợi từ dự án bao gồm các nhà đầu tư, các đối tác tài chính, những người trực tiếp thực hiện dự án + Hiệu quả cho ngành cho nền kinh tế quốc dân: Tác động đối với ngành bao gồm tác động chuyển dịch cơ cấy ngành. Những dự án đầu tư được lập có chất lượng sẽ đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các sản phẩm được dự án đề xuất sẽ làm cho cơ cấu sản phẩm ngày càng hợp lý hơn. Đối với nền kinh tế quốc dân, dự án được lập sẽ đem lại hiệu quả. Trước hết nó đem lại một lượng giá trị gia tăng cho toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy nâng cao hiệu quả lập dự án đầu tư là rất cần thiết. Để nâng cao hiệu quả công tác lập dự án, cần tập trung vào những vấn đề nhằm rút ngắn thời gian, nâng cao chất lượng cũng như giảm chi phí chung của công tác lập dự án. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các nhân tố và hiệu quả của công tác lập dự án đầu tư Các nhân tố tác động Quy trình lập dự án Nội dung lập dự án Phương pháp lập dự án Thời gian lập dự án Chất lượng lập dự án Chi phí lập dự án III. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư 1. Kết quả và hiệu quả của công tác lập dự án đầu tư Như trên đã nói kết quả của công tác lập dự án đầu tư tác động bởi 3 yếu tố: Quy trình lập dự án, nội dung lập dự án và phương pháp lập dự án. Quy trình lập dự án đầu tư của Tổng Công ty ngày càng được cải tiến theo hướng phù hợp hơn. Các hoạt động như nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế xã hội liên quan đến dự án, thu thập dữ liệu xử lý thông tin ngày càng được luật hoá và được đơn vị lập chuẩn hoá. Quy trình được cụ thể hoá trong tài liệu "Quy trình thực hiện đầu tư" của riêng Công ty dựa trên quy trình thực hiên đầu tư của Nhà nước quy định. Phòng đầu tư còn có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thành viên của mình trong công tác lập dự án đầu tư theo đúng quy trình này. Quy trình triển khai lập dự án đầu tư đã được nêu lên ở phần thực trạng. Đó là quy trình hợp lý và khoa học. Nội dung các dự án của Tổng Công ty tương đối đầy đủ. Tuỳ theo từng dự án mà các phần được đi sâu cụ thể chi tiết khác nhau. Các dự án hiện nay đã có những sự thay đổi lớn về nội dung, đặc biệt là việc quan tâm đến các vấn đề như sự cần thiết phải đầu tư, thị trường cho dự án. Trong phần thực trạng của luận văn em đã đưa tóm tắt ví dụ "Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất ống nhựa PPR, HDPE". Dự án đã có đầy đủ những nội dung cần thiết gồm 9 chương. Các nội dung được nêu khá cụ thể và tương đối đầy đủ. Là một sinh viên thực tập, em đã chọn một dự án không quy mô so với các dự án khác trong Tổng Công ty nhưng là dự án tương đối dễ hiểu và ngắn gọn về nội dung mà vẫn đầy đủ. Tổng Công ty đã thực hiện lập nhiều dự án khác. Nhìn chung các dự án đều được lập đầy đủ các nội dung và khoa học, và đã đáp ứng được những yêu cầu, mang tính thuyết phục cao. Các dự án tại Tổng Công ty đã tiến hành phương pháp phân tích lợi ích chi phí, phương pháp gía trị hiện tại… nhiều dự án đã đưa vào phương pháp phân tích độ nhạy, rủi ro. Các số liệu về nghiên cứu thị trường được đưa vào và xử lý một cách bài bản. Các dự án có nhiều cơ sở thông tin như báo chí, kết quả nghiên cứu của ngành, viện nghiên cứu, thông qua các số liệu của chính công ty…Cụ thể trong " Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất ống nhựa PPR, HDPE" đã đưa ra giá bán của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trên góc độ đánh giá những yếu tố quyết định tới hiệu quả của Dự án được lập ta có thể nhận thấy những kết quả và hiệu quả của các dự án như sau: Kết quả của Công tác lập dự án: Chất lượng lập dự án: Nhìn chung các dự án mà Tổng Công ty đã lập ra đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra cần có đối với một dự án. Phần lớn các nội dung chính trong báo cáo khả thi được lập ra là sát với thực tiễn, mang tính chính xác cao, độ tin cậy cao là những nghiên cứu công phu, trải qua quá trình khảo sát, thiết kế một cách tỷ mỉ. Nhờ áp dụng những công nghệ tiên tiến trong việc khảo sát cho nên chất lượng lập dự án được nâng cao và dần hoàn thiện hơn. Nhất là các sản phẩm tin học phần mềm đã tạo nên chất lượng lập dự án và rút ngắn được thời gian lập dự án rất nhiều. Chất lượng của Dự án đựơc lập ngày càng tăng lên, thể hiện qua việc triển khai dự án thuận lợi trong những năm qua. Thời gian lập dự án: Với trách nhiệm của mình, Phòng đầu tư đã làm hết sức mình để dự án được lập một cách nhanh chóng và chất lượng. Các dự án đầu tư tại Tổng Công ty được lập theo một quy trình cụ thể do Tổng Công ty tự đưa ra dưạ trên quy trình đầu tư theo quy định của Nhà nước. Các dự án tại Tổng Công ty do Phòng đầu tư trực tiếp lập. Đối với những dự án đòi hỏi tính chuyên môn cao, Tổng Công ty tiến hành đấu thầu tư vấn. Chi phí cho việc lập dự án phải được tính toán kỹ lưỡng và tỷ mỷ. Tránh trường hợp chi phí quá lớn. Tuy nhiên không phải giảm chi phí mà giảm chất lượng, giảm chi phí trên cơ sở chất lượng lập dự án vẫn được giữ nguyên. Tổng Công ty có nhiều dự án với quy mô lớn nên chí phí cho công tác lập dự án cũng lớn hơn. Theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Tổng Công ty tập trung theo đúng định hướng vào các lĩnh vực quan trọng và cần thiết như: Ximăng, thuỷ điện, các dự án phát triển đô thị, hạ tầng cơ sở dọc tuyến đường Láng - Hoà Lạc, cấp nước chuỗi đô thị Sơn Tây - Hoà Lạc - Miếu Môn - Hà Nội - Hà Đông và các Dự án sản xuất vật liệu xây dựng…Đây là chủ trương đầu tư có trọng điểm của Công ty. Nhiều Dự án Tổng Công ty đầu tư đã đưa vào sử dụng, đang phát huy hiệu quả tốt như các dự án: Trung tâm thương mại Tràng Tiền; đá ốp lát nhân tạo cao cấp Bretonstone và Tðatone; kính dán an toàn; vật liệu lát hè đường Teazzo; sản xuất nước tinh khiết; xây dựng khu đô thị hiện đại Trung Hoà - Nhân Chính… Năm 2002: Tổng Công ty đã thực hiện 90 Dự án xây dựng và mua sắm thiết bị (09 dự án chuyển tiếp), trong đó có: 02 dự án nhóm A; 17 Dự án nhóm B; 71 Dự án nhóm C. Năm 2003: Tổng Công ty đã thực hiện 107 dự án đầu tư xây dựng và mua sắm thiết bị (21 dự án chuyển tiếp), trong đó có: 08 dự án nhóm A, 19 dự án nhóm B và 80 dự án nhóm C Hiệu quả của công tác lập dự án đầu tư Như phần trên đã đề cập đến, một dự án đầu tư được lập sẽ đem lại cho 3 đối tượng chính: Hiệu quả cho đơn vị lập dự án, hiệu quả cho doanh nghiệp có dự án, hiệu quả cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, đặc biệt trong những năm gần đây hoạt động đầu tư ngày càng trở thành hoạt động chính đem lại thu nhập cũng như công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty. Số dự án đầu tư được lập ngày càng nhiều qua các năm với giá trị đầu tư ngày càng cao. Từ việc là chủ thầu xây lắp, công ty chuyển dần sang vai trò là chủ đầu tư, tham gia vào nhiều dự án thuộc nhiều ngành ngề. Trong đó rất nhiều dự án được lập tại Công ty. Nhiều dự án đầu tư của Tổng Công ty đã được triển khai và đưa vào sử dụng như dự án khu đô thị Trung Hoà Nhân Chính, Dự án trung tâm Thương mại Tràng Tiền, Nhà máy nước Dung Quất, Nhà máy kính an toàn… là yếu tố quan trọng làm tăng năng lực thay đổi cơ cấu sản phẩm của Tổng Công ty. Những dự án Công ty lập không chỉ mang lại hiệu quả cho chính Tổng Công ty mà còn mang lại hiệu quả Kinh tế xã hội lớn Việc lập thành công các dự án đầu tư đã và đang tạo uy tín của công ty đối với nội bộ Tổng công ty Xây dựng và uy tín cạnh tranh trong ngành xây dựng. Điêù này sẽ được phát huy và trong tương lai công ty sẽ còn được đảm nhận nhiều dự án đầu tư hơn. Công tác lập dự toán công trình được thực hiện tương đối tốt, đã thực hiện tốt các định mức (nguyên vật liệu, máy móc, nhân công) của Nhà nước mặc dù chưa có hệ thống định mức nội bộ Bước đầu tạo cho đội ngũ các cán bộ công nhân viên phong cách làm việc khoa học, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Mỗi dự án được coi là một thử thách không chỉ đối với các đội dự án mà còn đối với các cán bộ, xây dựng thẩm định dự án. Qua mỗi dự án, từng người với chức năng nhiệm vụ của mình đã rút ra được nhiều kinh nghiệm quý giá để vận dụng cho nhiều dự án sau này. Đặc biệt đây là môi trường tốt nhằm rèn luyện cho các kĩ sư trẻ mà trong tương lai sẽ là nòng cốt của các đội dự án. 2. Những tồn tại trong công tác lập dự án đầu tư Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn tồn tại một số vấn đề trong công tác lập dự án. Trên cơ sở phân tích thực trạng lập dự án đầu tư Nhà máy sản xuất ống nhựa PPR, HDPE và qua tìm hiểu một số dự án đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Đối với công tác nghiên cứu thị trường trong quá trình lập các dự án đầu tư phần lớn đã trả lời được câu hỏi vì sao lại cần thiết đầu tư dự án nhưng cần tính đến nhu cầu của thị trường trong tương lai xa hơn nữa có thể có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác Trong công tác lập dự án đầu tư cần chú ý hơn nữa đến hiệu quả kinh tế xã hội do dự án đem lại. Đối với những dự án có đặc điểm tác động đến môi trường cần phân tích kỹ ảnh hưởng của dự án đồng thời đưa ra được những biện pháp cụ thể khắc phục những ảnh hưởng không tốt. Trong phân tích tài chính của dự án đầu tư đã tính được những chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu. Tuy nhiên cần đưa vào phương pháp phân tích độ nhạy và rủi ro nhằm tăng tính thuyết phục hơn nữa đối với các dự án được lập. Quy trình lập dự án đã được cụ thể hoá đối với Tổng Công ty. Tuy nhiên chưa gắn được trách nhiệm của từng bộ phận tham gia trong hoạt động lập dự án với kết quả của dự án. Khi dự án hoạt động kém hiệu quả (công tác lập dự án đóng vai trò rất quan trọng) thì không thể quy trách nhiệm cho ai. Một số dự án chưa không có các chuyên viên, buộc Tổng Công ty phải thuê tư vấn, tăng chi phí cho công tác lập dự án và đồng thời những ý kiến tư vấn vẫn thường xây dựng trên cơ sở lợi ích của bên tư vấn. IV. Nguyên nhân còn tồn tại một số hạn chế trong công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam 1. Nguyên nhân khách quan Đầu tư là một lĩnh vực mà Tổng Công ty mới tham gia trong thời gian gần đây. Ngày càng nhiều dự án được lập với quy mô đầu tư lớn, thời gian hoạt động dài. Do đó dự án khả thi được lập chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Đội ngũ cán bộ phòng đầu tư của Công ty mới được thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, số cán bộ có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm không nhiều. Những dự án được lập ra thuộc nhiều lĩnh vực nên phải thuê các chuyên gia nước ngoài. Điều này cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng lập dự án cũng như tiến độ lập dự án. 2. Nguyên nhân chủ quan. Lãnh đạo phòng Đầu tư do phải quản lý nhiều công trình một lúc nên những biện pháp kịp thời để xử lý các công trình kém chất lượng, chậm kế hoạch, không thể kiểm tra cụ thể khối lượng tất cả các công việc được thực hiện. Việc đưa ra các biện pháp xử lý đôi khi còn thiếu kiên quyết. Mặt khác, công ty chưa có những chế độ thích đáng đối với những cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao, đóng góp nhiều vào quá trình lâp dự án. Một số cán bộ công nhân viên còn thiếu trách nhiệm với công việc làm ảnh hưởng không nhỏ đến qúa trình điều hành công việc. Do thiếu những chuyên gia đầu ngành có trình độ, kinh nghiệm nên có những dự án phức tạp thì phải thuê tư vấn. Vì vậy không thể chủ động trong việc thực hiện đúng tiến độ đã đề ra và làm tăng thêm chi phí cuả quá trình lập dự án. V. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. 1. Những biện pháp chính của Tổng Công ty Để nâng cao hiệu quả công tác lập dự án đầu tư tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam đòi hỏi nhiều giải pháp cả chủ quan lẫn khách quan. Về phần mình Tổng Công ty đặt ra các biện pháp chính để phấn đấu như sau: - Tăng cường quan hệ để tìm hiểu để được hướng dẫn thực hiện và giải quyết các thủ tục đầu tư với các cơ quan trung ương và địa phương. - Kiện toàn bộ máy tư vấn, bộ máy làm công tác đầu tư của Tổng Công ty, có quan hệ rộng rãi với các cơ quan tư vấn khác trong và ngoài nước để đẩy nhanh công tác tư vấn, lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. - Tăng cường tìm hiểu để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, áp dụng hình thức đa sở hữu vốn bằng việc thành lập các công ty cổ phần cho các dự án, bằng hình thức liên danh, liên doanh liên kết. Trên đây là những biện pháp chính để nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.Sau đây có thể nêu lên mội số giải pháp cụ thể: 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án 2.1. Đầu tư vào công tác tổ chức lập dự án Lập dự án là khâu rất quan trọng đối với một dự án đầu tư. Vì vậy để nâng cao hiệu quả các dự án phải chú trọng đến chất lượng của các dự án được lập. a. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lập dự án Dự án được lập là kết quả làm việc của các chuyên gia. Năng lực chuyên môn của các chuyên gia sẽ góp phần làm tăng chất lượng của dự án được lập trong cùng một giới hạn thời gian hoặc rút ngắn thời gian lập dự án. Sự cạnh tranh giữa các chuyên gia sẽ là cơ sở để tăng chất lượng, giảm chi phí. Điều này đòi hỏi phải thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Các nhà tư vấn cũng như chủ đầu tư để đảm bảo được tiến độ, chất lượng và chi phí phải không ngừng cải tiến quy trình, nội dung và phương Trong thời đại ngày nay, nhịp độ phát triển trên tất cả các lĩnh vực đều diễn ra với tốc độ chóng mặt. Tất cả các ngành nghề lĩnh vực đều ứng dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng nó vào thực tế là rất cần thiết, điều đầu tiên tiếp thu hiệu quả nó là yếu tố con người. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có đội ngũ các cán bộ có trình độ kĩ năng, kinh nghiệm, và đặc biệt là có tâm huyết với nghề mình đang làm. Để nâng cao trình độ đội ngũ lao động có khả năng phản ứng một cách linh hoạt trước sự biến động của thị trường muốn thực hiện được nó cần phải: + Tiếp tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ công nhân viên nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Các hình thức đào tạo có thể là học tại cơ quan, các trường Đại học, hoặc liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong vấn đề đào tạo và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó cũng cần phải có chính sách về lương hợp lí đối với những đối tượng này. + Tăng cường phổ cập tin học cho các cán bộ + Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lí và thiết kế giữa các phòng ban trong công ty để học hỏi những kinh nghiệm trong phương pháp là việc. + Cần giao trách nhiệm cho các cán bộ phụ trách công tác giám sát thiết kế tại các công trình xây dựng, tổng kết các ưu khuyết điểm do cơ quan thiết kế lập, các kinh nghiệm thực tế xây lắp. Hàng quý báo cáo để cán bộ thiết kế ưu khuyết điểm của mình kết hợp với việc luôn phiên cử các cán bộ thiết kế xuống để sản xuất nâng cao năng lực thiết kế. + Mở rộng quan hệ hợp tác để tránh thủ tục hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm thu thập thông tin, kinh nghiệm quản lí kĩ thuật cũng như gửi các cán bộ tham gia khảo sát mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. + Sắp xếp lại lao động phù hợp hơn với chuyên môn của mình nếu cần. + Đối với những công trình có yêu cầu khẩn trương, nên mở rộng hình thức tổ chức sản xuất tập trung theo nhóm công trình cho chủ nhiệm dự án hoặc giám đốc trực tiếp điều hành (rút các cán bộ phòng thiết kế tập trung thực hiện). Ràng buộc trách nhiệm của người lập dự án với kết quả của dự án là rất quan trọng, có như vậy người lập dự án mới hết lòng thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu không lập dự án sẽ trở thành hình thức, nó chỉ dừng lại ý nghĩa của một thủ tục bắt buộc mà không được coi là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư Hiện nay rất nhiều dự án của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các công ty tư vấn. Do đó xây dựng được đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ vững sẽ tạo thế chủ động cho công ty. Công tác lập dự án cần được chuyên môn hoá cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để có thể nâng cao chất lượng của dự án được lập. Những tài liệu về phân tích và lập dự án chưa được phong phú hiện nay nên các cán bộ trong quá trình phân tích cần phải tìm hiêu, tham khảo thêm sách báo từ nước ngoài. Hiện nay đội ngũ cán bộ lập dự án tại Tổng Công ty đều là những người đã tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học tuy nhiên cần phải xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự án như tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, mời các chuyên gia về tập huấn. Cán bộ trực tiếp tham gia quá trình lập dự án yêu cầu là cần phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ lập dự án. Đồng thời phải có phẩm chất đạo đức nghiêm túc trong công việc và luôn đặt mục tiêu chất lượng của dự án lên hàng đầu. b. Xây dựng được quy trình lập dự án hợp lý Giải pháp này được xây dựng trên cơ sở coi dự án đầu tư như một sản phẩm hàng hoá và do đó việc lập dự án cũng coi như một quá trình sản xuất hàng hoá. Số lượng các dự án được lập và thẩm định ngày càng tăng, yêu cầu về thời gian chất lượng chi phí ngày càng khắt khe thì việc chuẩn hoá các quy trình lập dự án ngày càng trở nên cần thiết. Trong thời gian tới Tổng Công ty cần phải xây dựng và hoàn thiện được một quy trình lập dự án hợp lý, tuân thủ đúng các yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của Tổng Công ty. c. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính của dự án Việc phân tích tài chính của dự án là rất quan trọng, đặc biệt là các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn… Tăng việc đưa phương pháp phân tích rủi ro vào phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Vòng đời của dự án là rất dài, có khi hàng chục năm. Khi đưa ra các quyết định đầu tư chúng ta thường dựa trên các số liệu giả định. Những số liệu này đôi khi không thể lường trước được những tình huống bất trắc sẽ nảy sinh trong tương lai, dẫn đến tình trạng khi lập dự án rất khả thi nhưng khi thực hiện dự án lại gặp rất nhiều khó khăn, nhiều dự án bị thua lỗ quá nhiều nên phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn. Chính vì vậy chúng ta cần phân tích đầy đủ, cần lường trước được những nảy sinh trong tương lai, trên cơ sở đó tính toán lại hiệu quả đầu tư. Nếu trong trường hợp bất trắc nảy sinh mà dự án vẫn có hiệu quả thì đó là một dự án vững chắc, có thể chấp nhận được. Ngược lại Công ty phải có biện pháp phòng chống rủi ro hoặc phải khước từ dự án đó. Những chỉ tiêu hiệu quả cơ bản của một dự án như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn, tỷ lệ lợi ích trên chi phí…luôn nhạy cảm với sự thay đổi của nhiều yếu tố ví dụ: vốn đầu tư, thu nhập và chi phí của từng năm, giá trị thanh lý tài sản, tỷ lệ lãi huy động vốn, thời gian hoạt động của dự án…Về phần mình những yếu tố này lại bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác. Việc phân tích đầy đủ được những yếu tố khác nhau cho phép chúng ta có được các căn cứ để xác định tính khả thi của dự án trong trường hợp có nhiều bất trắc trong tương lai. d. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội Việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong các dự án của Tổng Công ty thường bị xem nhẹ, dođó cần tăng cường công tác này trong quá trình lập dự án. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội giúp cho lập dự án có thể được các cơ quan chức năng thông qua một cách dễ dàng hơn. e. Tăng cường thu nhập thông tin của dự án Công tác lập dự án đòi hỏi phải làm tốt khâu chuẩn bị có nghĩa là phải xem xét tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy hiệu quả của công cuộc đầu tư. Các dự án lớn đòi hỏi thời gian nghiên cứu, khảo sát rất công phu, tỷ mỉ, tốn nhiều thời gian công sức. Vì vậy nếu được trang bị máy móc hiện đại, các thiết bị khảo sát, đo đạc tiên tiến sẽ rút ngắn thời gian khảo sát, tăng được chất lượng thông tin. 2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình Các thiết bị máy móc hay phần mềm tin học về lĩnh vực xây dựng, khảo sát thiết kế tỏ ra rất có hiệu quả về sự chính xác, hiệu quả cả về mặt chất lượng lẫn về mặt thời gian. Như vậy cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp thúc đẩy đầu tư về các lĩnh vực này và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt nam tránh lãng phí. Ngoài ra việc đầu tư nâng cấp các thiết bị khảo sát đo đạc thí nghiệm, phương tiện vận tải cũng phải chú trọng đầu tư thích đáng. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo nó. 2.3. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lí kinh tế kĩ thuật Mặc dù quy trình triển khai lập dự án đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều chủ nhiệm dự án ở nhiều công trình do chỉ dựa vào năng lực kinh nghiệm và thiếu tâm huyết nên đã không chấp hành một cách nghiêm chỉnh các bước đi, đặc biệt là chưa đầu tư thích đáng vào các công việc quan trọng như: + Lập phương hướng, điều kiện kinh tế kĩ thuật Đây là bước đi đầu tiên quan trọng của dự án do vậy cần đặc biệt lưu ý và kiên quyết thực hiện đúng quy trình. Nên xem xét và bổ sung vào quy trình thiết kế bước thông qua các phương hướng và điều kiện kĩ thuật. + Việc nghiên cứu và thu thập tài liệu tại thực địa không được thực hiện đầy đủ, kĩ càng cũng như không đúng các quy định đã ban hành. Có thể do địa hình phức tạp, xa xôi mà việc đề ra các giải pháp đề xuất trong thực hiện dự án có thể không chính xác. Nhiều tài liệu thu thập được, các cá nhân không xử lí, thu thập vào hồ sơ lưu trữ công trình (sử dụng làm tài liệu cá nhân) gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do vậy cần chỉ đạo việc thu thập tài liệu hiện trạng một cách đầy đủ, chi tiết, xử lí và nhập vào các kho lưu trữ tài liệu trên một cách nghiêm túc. + Xét duyệt các phương án công nghệ còn thiếu thận trọng. + Công tác tìm hiểu và cập nhật thông tin một cách có hệ thống về các yếu tố liên quan đến hiệu quả dự án. Đây là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả dự án được thiết lập. Chính vì vậy, công ty cần bố trí các cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm tổng kết đánh giá những thành tựu của công ty cũng như các cơ sở sản xuất trong ngành. Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật các hệ thống thông tin về tiến bộ khoa học công nghệ, tình hình sản xuất, giá cả các vật tư trong nước và trên thế giới cần thiết cho ngành cũng như các chỉ tiêu khác có liên quan như: định mức giá cả, tình hình thị trường, kế hoạch, chính sách phát triển của Nhà nước... để có thể giới thiệu, đề xuất các giải pháp ứng dụng có năng suất và hiệu quả. Ngoài ra như đã nói ở trên, phòng kĩ thuật chủ yếu đảm nhận được chức năng thẩm tra các yêu cầu và sản phẩm thiết kế, chưa tiến hành thường xuyên việc trao đổi và hướng dẫn kĩ thuật cho phòng thiết kế, chưa thực hiện tốt chức năng chủ trì công tác biên soạn và hướng dẫn quy trình, quy phạm, thông báo các tiến bộ khoa học kĩ thuật cho các phòng trực tiếp thiết kế. Do vậy có thể dẫn đến tình trạng sau khi thiết kế xong phần công nghệ lại phải sửa lại, là lại do sai sót về mặt kĩ thuật, không phù hợp với điều kiện thực tế. Chính vì vậy bên cạnh việc bổ sung cán bộ kĩ thuật, cần có giải pháp hỗ trợ khác nhau như thuê chuyên gia thẩm định từ các cơ quan khác, các cán bộ có kinh nghiệm đã nghỉ chế độ hoặc lấy các cán bộ kĩ thuật chủ chốt của các phòng thiết kế thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ngắn: đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ; tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tiếp nhận thông tin khoa học tiên tiến... đề phòng thực sự góp vai trò tham mưu kĩ thuật với công ty và các xí nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng các dự án được lập, rút ngắn thời gian và chi phí thiết kế, nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. 2.4. Điều chỉnh thu nhập, cơ chế thưởng phạt hợp lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công ty, nâng cao năng suất lao động - Lương bổng là một trong những động lực mạnh mẽ kích thích con người làm việc hăng hái , năng suất nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn và thậm chí là di dời cơ quan tới đơn vị kháccó mức thu nhập cao hơn. Chính vì vậy, việc kích thích người lao động bằng chế độ lương bổng là điều không kém phần quan trọng, đòi hỏi người lãnh đạo phải có chính sách phân chia hợp lí và công bằng vừa tương xứng với công sức người lao động bỏ ra, vừa điều chỉnh mức thu nhập hợp lí giữa các thành viên khác nhau. Trong những năm gần đây, để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích người lao động. Công ty quy định các nguyên tắc phân chia tiền lương cho các phòng sản xuất như sau: + Tiền lương được trả theo mức đóng góp vào khối lượng công việc đảm nhiệm thực hiện trong tháng. Các phòng sản xuất xây dựng quy chế chia lương của phòng mình theo nguyên tắc trên thông qua phòng tổ chức hành chính mà giám đốc đã phê duyệt. Nhìn chung việc thực hiện cơ chế thu nhập theo lương cứng và mềm như trên đã góp phần kích thích, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động, tạo lòng tin cậy cho mọi người yên tâm thực hiện công việc được giao. Tuy nhiên việc phân phối thu nhập ở công ty vẫn còn là vấn đề phức tạp mà việc giải quyết không dễ dàng do: + Khi phân phối quỹ lương công trình, chủ nhiệm đề án và các trưởng phòng chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chưa xây dựng kế hoạch thật chi tiết. Do vậy việc phân chia quỹ lương thường rất phức tạp ( nhiều khi phải giải quyết thông qua nhiều cuộc họp cá biệt khi không thoả thuận được, phải chờ quyết định của giám đốc). + Một số sản phẩm thiết kế ít có căn cứ để xác định một cách chính xác chi phí thực hiện. + Khối lượng công việc giữa các phòng ban là khác nhau. Vì vậy để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện các vấn đề sau: + Các trưởng phòng thiết kế phải dự tính một cách tương đối chính xác khối lượng công việc, số công lao động cần thiết các chi phí khác để có thể bảo vệ tỷ lệ quỹ lương của phòng mình trong tổng quỹ lương công trình trước khi đi vào thực hiện. + Giải quyết rõ ràng, thống nhất với nhau về cách phân biệt chia thu nhập giữa các cá nhân trong phòng tham gia thực hiện đề án. + Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán công việc, công trình đến từng đối tượng thực hiện nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người thực hiện với phần công việc của mình phải thực hiện. Việc tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán là cần thiết để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, CNV và cũng là để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Công ty cần điều tiết, sử dụng lao động thừa trong tháng kế hoạch hợp lí để tránh tình trạng chênh lệch quá nhiều về thu nhập giữa các phòng, cá nhân tham gia thiết kế. - Xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lí Việc đề ra quy chế này nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, nhằm tạo môi trường làm việc cho họ một cách hấp dẫn, đồng thời phải gắn trách nhiệm cho họ làm việc với độ tập trung cao, tinh thần hăng hái cao, nhằm đem lại hiệu quả, năng suất chất lượng cho công ty. Bên cạnh việc khen thưởng đồng thời xây dựng nội quy lao động, nội lệ thiết kế chặt chẽ và hợp lí để đưa cán bộ công nhân viên thực hiện đúng các chuẩn mực mà công ty quy định, đảm bảo đúng kỉ cương và trật tự trong công việc. Đưa ra hình thức kỉ luật và xử lí vi phạm đối với các trường hợp không hoàn thành kế hoạch, không đảm bảo chất lượng công trình, không tuân thủ chặt chẽ các quy định của công ty. 2.5. Thực hiện tiết kiệm chi phí Chi phí cho công tác lập dự án chủ yếu là chi phí về quỹ lương (bao gồm cả chi phí chuyên gia), thông thường chiếm khoảng 40-45%. Để nâng cao hiệu quả cần phải quan tâm đặc biệt đến việc giảm chi phí công trình, tập trung vào đối tượng chủ yếu: Lương và chi phí điều tra cơ bản (chiếm 65-75% giá thành). Các yếu tố làm tăng chi phí trên thường tập trung ở một số: + Các đề án không đảm bảo chất lượng và thời gian (do thay đổi về các yếu tố thị trường, giá cả hàng hoá, các yếu tố đầu vào, không được phê duyệt hoặc phải điều chỉnh nhiều lần... làm tăng chi phí tiền lương, công tác phí, vật tư... nhiều khi lên gấp đôi giá dự toán). + Trong quá trình thu thập tài liệu cơ sở và hiện trạng, việc thoả thuận các điều kiện và giải pháp kĩ thuật với các cơ sở làm không đầy đủ do vậy phải tổ chức lại nhiều lần công tác gây nhiều tốn kém về công tác chi phí và tiền lương. 2.6. Tăng cường các khâu giám sát tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự án cho tới khâu thực hiện dự án Giám sát là một trong những hoạt động quan trọng nhằm phát hiện ra những sai sót từ đó điều chỉnh cho phù hợp với công việc được giao. Quản lí đòi hỏi cũng phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các thành viên lập dự án cũng như là chủ nhiệm đề án. Như vậy giám sát là một đòi hỏi tất yếu của bất cứ đơn vị nào từ cả phía doanh nghiệp lẫn Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích doanh nghiệp cũng như lợi ích kinh tế xã hội trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Quản lí khâu lập dự án giúp cho các hướng phân tích các khía cạnh liên quan đến dự án không bị chệch khỏi quỹ đạo của yêu cầu công việc và các nhu cầu của khách hàng. Quản lí giai đoạn thực hiện dự án là việc làm quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành nên sản phẩm, từ đó lấy nó làm thước đo tiêu chuẩn cho những dự án sau này cùng lĩnh vực với nó. 2.7. Những kiến nghị với Bộ XD và Nhà nước Ngành xây dựng có nhiệm vụ tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Mặt khác để có thể nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư bên cạnh sự nỗ lực của từng doanh nghiệp, còn đòi hỏi sự hỗ trợ, liên kết với các doanh nghiệp liên quan và sự đổi mới quản lí Nhà nước về kinh tế, tạo lập môi trường bên ngoài thuận lợi và ổn định cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy công ty xây dựng quốc tế kính đề nghị: - Đối với Bộ Xây dựng + Với chức năng quản lí Nhà nước, Bộ giúp các đơn vị vượt bỏ các hàng rào thủ tục hành chính phiền hà trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển tại địa phương. Đối với cơ quan Bộ cần triển khai cải tiến các thủ tục hành chính để các yêu cầu của đơn vị được giải quyết nhanh nhất. + Bộ nghiên cứu đề xuất với Nhà nước các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng để tăng nhanh năng lực toàn ngành. + Bộ có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ của ngành, đặc biệt là công tác tư vấn và quản lí dự án để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và hội nhập quốc tế. + Dưới sự chỉ đạo của Bộ cần sớm tạo được mối liên kết, liên hiệp giữa các đơn vị sản xuất thi công với các tổ chức nghiên cứu khoa học, các Cục, Vụ, Viện của Bộ, các trường Đại học để sớm đưa vào thực tiễn sản xuất những công nghệ mới, các biện pháp thi công tiên tiến, đẩy nhanh quá trình công xưởng hoá tiêu chuẩn hoá ngành xây dựng. - Đối với Nhà nước + Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hoá năng lực của doanh nghiệp xây lắp theo tinh thần và nội dung sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp; tích cực triển khai công tác cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu. Trước mắt đẩy nhanh quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp. + Trong tiến trình sắp xếp, đổi mới, cải tiến quản lí doanh nghiệp dưới hình thức cổ phần hoá cần triển khai tích cực và kiên quyết, các mô hình khác cần thận trọng trong quá trình xem xét và áp dụng. + Nhà nước và Bộ sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật áp dụng trong ngành để tạo môi trường pháp lí lành mạnh cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, trước hết tạo ra mối quan hệ bình đẳng, lành mạnh, thúc đẩy sự hợp tác giữa các đơn vị trong ngành. + Nhà nước và Bộ cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đã nỗ lực phát huy nội lực để tích tụ vốn từ lợi nhuận, tăng nhanh khấu hao, tái sản xuất mở rộng và đổi mới thiết bị. Bộ cần sớm ban hành các chỉ tiêu định mức lợi nhuận/vốn trong ngành xây dựng để đổi mới phương thức giao kế hoạch về chỉ tiêu chất lượng. Như vậy trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng của công tác lập dự án đầu tư. Mọi giải pháp cũng chỉ là cách thức, là sự phô bày nếu như doanh nghiệp không vận dụng nó vào thực tế . Đối với Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, đây luôn là xu hướng chủ đạo mà ban lãnh đạo công ty lập ra nhằm điều chỉnh, hoàn thiện dần dự án đầu tư. Kết luận Lập dự án là một công việc có ý nghĩa quyết định đến việc một ý tưởng đầu tư có thể được thực hiện thành một công cuộc đầu tư hay không. Qua thời gian thực tập cũng như nghiên cứu về công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đã giúp em có cái nhìn thực tế hơn, chuyên sâu hơn về lĩnh vực lập và quản lý dự án so với những kiến thức đã học trong nhà trường. Bản thân với tư cách là một sinh viên của khoa Đầu tư thì việc nghiên cứu về vấn đề lập dự án đầu tư đã tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn em khi làm đề tài này vì nó không chỉ bám sát vào môn chuyên ngành '' Lập và quản lý DAĐT'' mà thông qua đó sẽ nhận thức một cách khoa học, một cách tư duy mới khi xem xét bất cứ một lĩnh vực gì thì phải nghiên cứu tất cả những gì liên quan tới nó, từ đó chọn cho mình một phương án tối ưu khi lựa chọn. Do có sự hạn chế về trình độ và sự hiểu biết thực tế nên trong bài luận văn này em chỉ đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến chương trình giảng dạy ở Nhà trường, vì vậy có thể chưa thể hiện được hết những khía cạnh còn tồn tại trong thực tế hiện nay, rất mong có sự ủng hộ của các bạn sinh viên, các thầy cô giáo trong trường để có thể hoàn thiện dần được phần kiến thức, mức độ hiểu biết của mình. Để hoàn thành tốt hơn được bài luận văn này, em xin cám ơn cô giáo Phạm Thị Thêu và các cô các chú trong Phòng Đầu tư Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc giảng giải những tình hình thực trạng lập dự án tại công ty và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại công ty. danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình lập và quản lí dự án đầu tư - TS. Nguyễn Bạch Nguyệt- Đại học kinh tế quốc dân HN. 2. Luận văn của sinh viên các khoá 40, 41 của ĐH kinh tế quốc dân. 3. Các tài liệu tại Phòng Đầu tư Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam 4. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lí đầu tư và xây dựng - Nghị định 52 CP. 5. Một số các báo và tạp chí liên quan. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0003.doc
Tài liệu liên quan