Có thể nói, ưu điểm sự tiện lợi của các phương tiện trên đó được chứng minh bằng thực tế là giao thông ở Pháp cũng như các nước tiên tiến khác trên thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đáp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dân đem lại sự tiện ích, nhanh gọn thoải mái cho sự đi lại của người dân trên các phương tiện vận tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, để áp dụng được các hỡnh thức này thỡ ngoài ý thức tự giỏc cao của người dân cũn đũi hỏi trỡnh độ koa học kỹ thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phát triển, tiên tiến và hiện đại và người dân phải có trỡnh độ nhất định nào đó. Điều này cũng cho chúng ta thấy tỡnh hỡnh hoạt động của xe buýt ở các thành phố lớn của Việt Nam cũn lộn xộn. Cũn nhiều bất hợp lý gõy nhiều phiền phức cho người dân tham gia dịch vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khỏch ở cỏc thành phố lớn của chỳng ta thực sự mới chỉ phỏt triển trong mấy năm trở lại đây. Sự phát triển này như kiểu là "nước dâng thỡ thuyền cũng dõng theo" chỉ là giải phỏp tỡnh thế để giải quyết nạn ùn tắc giao thông do tốc độ đô thị hoá quá lớn mà thôi, chứ chưa có sự quan tâm đúng mức và thoả món một cỏch tốt nhất nhu cầu đi lại của người dân
49 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá buýt ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữu hiệu đú là trợ giỏ xe buýt.
Trợ giỏ xe buýt là khoản mà UBND thành phố phải trả cho Cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà Nội để bự lỗ cho cụng ty này với mục đớch ổn định mức giỏ ở một giỏ nhất định nhằm khuyến khớch người dõn đi xe buýt nhiều hơn và hạn chế ựn tắc giao thụng.
2. Vai trũ của trợ giỏ xe buýt .
a) Đối với UBND thành phố Hà Nội.
- Nõng cao hiệu quả quản lý nhà nước cụ thể là việc giải quyết vấn đề đi lại, nạn ỏch tắc giao thụng ở thành phố hiện nay.
- Nhằm đảm bảo và duy trỡ mức giỏ phự hợp với thu nhập, nhu cầu đi lại của người dõn trờn cỏc tuyến.
b) Đối với cụng ty vận tải và dịch vụ hành khỏch Hà Nội
- Nhằm đảm bảo duy trỡ sự hoạt động của cụng ty, gúp phần vào việc nõng cao chất lượng dịch vụ hành khỏch đi xe buýt.
- Tạo điều kiện cho cụng ty đầu tư mở rộng qui mụ hoạt động, đỏp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của người dõn.
c) Đối với hành khỏch, người dõn
- Được đi lại với giỏ thấp hợp lý hơn đồng thời nhận được sự thoả món cao hơn, mức giỏ hợp lý giữa cỏc tuyến.
- Việc đi lại được thuận tiện hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn.
- Khuyến khớch người dõn sử ngày càng tham gia nhiều hơn vào dịch vụVTHKCC, gúp phần vào việc giảm ựn tắc giao thụng trong cỏc giờ cao điểm của thành phố nhất là khi mà sự phỏt triển của cơ sở hạ tầng chưa theo kịp với tốc độ đụ thị hoỏ.
Cú thể núi, với tỡnh trạng giao thụng hiện nay của cỏc thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP.HCM thỡ việc khuyến khớch người dõn sử dụng dịch vụ vận tải hành khỏch cụng cộng để gúp phần giảm tỡnh trạng tai nạn, ựn tắc giao thụng là rất cần thiết. Vỡ thế việc nhà nước trợ giỏ xe buýt cho cỏc cụng ty vận tải và dịch vụ hành khỏch cụng cộng là điều tất yếu, khỏch quan, phự hợp với quy luật vận động và phỏt triển của xó hội. Đặc biệt chỳng ta cần phải nõng cao hơn nữa hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ trong cụng tỏc VTHKCC.
III . Kinh nghiệm của cỏc nước đi trước
Như chỳng ta đó biết, cựng với sự phỏt triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật về hệ thống VTHKCC, hệ thống tổ chức bỏn vộ và quản lý doanh thu xe buýt của nhiều nước trờn thế giới, đặc biệt là Phỏp là hết sức hiện đại và tiện lợi. Trong phần tổng quan này, chỳng ta sẽ nghiờn cứu từ những mụ hỡnh kinh nghiệm của một số nước trờn thế giới, đặc biệt là Phỏp nước cú hệ thống giao thụng cụng cộng hoàn thiện nhất thế giới từ đú cú cỏi nhỡn khỏi quỏt về tiện ớch và khả năng ỏp dụng đối với nước ta.
Đất nước chỳng ta mới phỏt triển, nhiệm vụ đi tắt đún đầu là hết sức cần thiết đối với chỳng ta. Nước ta là nước đi sau, chỳng ta bị thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu cỏc phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Do đú, chỳng ta cần phải nghiờn cứu kinh nghiệm của cỏc nước đi trước để từ đú làm ra lý luận và thực tiễn để ỏp dụng vào đất nước chỳng ta.
1. Kinh nghiệm về quản lý vộ
ở Phỏp, vộ xe buýt khụng chỉ đơn thuần sử dụng khi đi xe buýt mà cũn dựng cho cỏc phương tiện giao thụng cụng cộng khỏc cũng như dựng để làm thẻ điện thoại, làm thẻ trả tiền cho một số mặt hàng nhất định, thậm chớ chớnh là thẻ ngõn hàng.
a) Cỏc loại vộ tiờn tiến đang được sử dụng ở một số nước
- Vộ ngày: Đõy là loại vộ sử dụng và chỉ cú giỏ trị trong một ngày, trờn vộ ghi rừ ngày sử dụng, với chiếc vộ này người sử dụng cú thể đi mọi tuyến xe buýt trong thời gian qui định rừ trờn vộ. Vộ được làm bằng bỡa cứng và vộ này cú thể sử dụng cho cỏc hỡnh thức VTHKCC như: Metro, BRT nhưng chiếc vộ này chỉ cú giỏ trị một lần đối với cỏc hỡnh thức giao thụng vận tải cụng cộng khỏc ngoài xe buýt.
- Vộ thỏng, vộ năm: Cú thời hạn trong vũng một thỏng hay một năm, thường được in trờn bỡa cứng cú ộp nhựa để khụng bị rỏch và dễ bảo quản. Tuỳ theo qui định của từng giỏ mà vộ thỏng, vộ năm chia thành nhiều loại vộ như vộ dựng cho một tuyến, liờn tuyến, loại vộ này cú thể dựng khi hành khỏch muốn sử dụng cỏc phương tiện vận tải hành khỏch khỏc nhau Trờn vộ cú ghi rừ tờn của hành khỏch, thời hạn sử dụng của chiếc vộ và những thụng tin cần thiết khỏc. Ngoài ra cũn một số loại vộ khỏc nhau như vộ dựng cho khỏch du lịch, vộ mựa
- Thẻ từ: được làm bằng giấy dày hoặc bằng nhựa cú gắn cỏc đường vạch bằng từ lờn trờn thẻ, trụng giống như card gọi điện thoại tự động hay thẻ ngõn hàng. Khi lờn xe buýt hành khỏch phải đưa chiếc thẻ này qua một số thiết bị kiểm tra đặc biệt, thẻ này cũng cú thể dựng cho nhiều phương tiện vận tải khỏc như metro, xe điện ở rất nhiều nước trờn thế giới và ở Phỏp.
- Smart card: Đõy cũn gọi là loại "thẻ dựng thụng minh". Đú là một loại thẻ đặc biệt mà rất nhiều nước phỏt triển trờn thế giới cũng đang sử dụng. Thẻ này rất tiện lợi với chiếc thẻ này người sử dụng khụng chỉ để trả mỗi tiền vộ xe buýt hay tiền vộ cho cỏc phương thức vận tải khỏc mà họ cú thể dựng bất kỳ cho một loại hàng hoỏ khi họ mua, dựng để gọi điện.
b) Cỏc kờnh bỏn vộ và tổ chức cỏc kờnh phỏt hành vộ tiờn tiến
Mục đớch của cỏc kờnh bỏn vộ này là đỏp ứng một cỏch nhanh, gọn, đơn giản và dễ dàng cho người dõn. Bạn cú thể mua vộ ngay trong bến xe buýt, trong cỏc siờu thị, cỏc cửa hàng đều cú thể dễ dàng mua được chỳng ở khắp mọi nơi
- Bỏn vộ thụng qua cỏc đại lý, cửa hàng.
- Đõy là hỡnh thức phổ biến nhất thống qua cỏc đại lý, của hàng thường được sử dụng ở cỏc nước đang phỏt triển. Vộ cú thể được bỏn tại cụng ty, cỏc bến xe, nhà ga, tại cỏc đại lý hoặc trong siờu thị
- Bỏn vộ tự động.
Với việc phỏt triển nhanh chúng hiện nay của hệ thống cụng nghệ điện tử và tin học đó chuyển từ những chiếc mỏy bỏn vộ tự động đơn giản mà trở thành hệ thống bỏn vộ tự động, được liờn kết với nhau và cú sự quản lý từ trung tõm. Tuy nhiờn hệ thống này cú yờu cầu rất lơn vào khả năng kỹ thuật.
Cỏc hệ thống của mỗi nhà khai thỏc được làm riờng và nhà khai thỏc khụng thể sửa đổi hoặc phỏt triển cỏc hệ thống này.
Màn hỡnh nhỏ ở phớa trờn của thiết bị (trước chỗ cho tiền xu) sẽ hiển thị giỏ trị tiền vộ của hành khỏch phải trả cho cụng ty và con số sẽ giảm xuống khi hành khỏch bỏ đủ số tiền yờu cầu cho từng loại vộ nhất định vào thiết bị.
Thụng tin về số tiền này sẽ được nhập vào thụng qua thiết bị kiểm soỏt hoạt động. Với 20 nỳt trờn thiết bị kiểm soỏt hoạt động, người điều khiển sẽ giải quyết nhanh việc trả lại tiền, hay xuất vộ chỉ bằng cỏch ấn 1 nỳt duy nhất
- Trả tiền vộ trờn xe
Hệ thống bỏn vộ này cú hai hỡnh thức là sử dụng tiền xu và sử dụng thẻ vộ bằng bỡa, thẻ từ, smart card.
Đối với hệ thống bỏn vộ sử dụng tiền xu: hệ thống này đặt ngay cạnh bằng lỏi của người lỏi xe. Hành khỏch lờn xe nhột tiền xu vào hộp sau đú lấy vộ trờn hộp lấy vộ.
Hệ thống này cú ưu điểm là rất đơn giản khụng quỏ tốn kộm trong việc đầu tư trang thiết bị, phỏt hành vộ. Tuy nhiờn, ngược lại, hệ thống này cũng cú một nhược điểm là khỏch hàng lờn xe nhiều sẽ dẫn đến tỡnh trạng ựn tắc, chậm trễ, và rất khú kiểm soỏt đũi hỏi tớnh tự giỏc rất cao của hành khỏch.
Đối với hệ thống sử dụng thẻ vộ bằng bỡa, thẻ từ, smart card. Hệ thống này rất phổ biến ở Phỏp và một số nước lớn ở chõu Phi. Sử dụng hệ thống này khỏch hàng chỉ xuất trỡnh cỏc thẻ, card của mỡnh khi lờn xe buýt. Hệ thống này cú ưu điểm là rất tiện lợi, nhanh gọn, trỏnh ựn tắc gõy chậm trễ đó khắc phục được nhược điểm của hệ thống trả tiền vộ bằng tiền xu.
Ngoài ra, hiện nay, Phỏp và một số nước tiờn tiến trờn khỏc trờn thế giới đó và đang ỏp dụng rất nhiều hệ thống bỏn vộ cũng cựng hệ thống kiểm soỏt doanh thu tiờn tiến khỏc như: trả tiền tại cỏc điểm dừng xe buýt; trả tiền sau trước khi rời xe buýt; trả tiền vộ tại cỏc điểm dừng xe buýt Cỏc nước này xõy dựng hệ thống bỏn vộ tự động rất tiờn tiờn và hiện đại tại cỏc điểm nhà ga, cỏc điểm dừng, đỗ của xe buýt.
Cú thể núi, ưu điểm sự tiện lợi của cỏc phương tiện trờn đó được chứng minh bằng thực tế là giao thụng ở Phỏp cũng như cỏc nước tiờn tiến khỏc trờn thế giới rất hoàn hảo và tiện lợi. Đỏp ứng mọi nhu cầu đi lại của người dõn đem lại sự tiện ớch, nhanh gọn thoải mỏi cho sự đi lại của người dõn trờn cỏc phương tiện vận tải hành khỏch cụng cộng. Tuy nhiờn, để ỏp dụng được cỏc hỡnh thức này thỡ ngoài ý thức tự giỏc cao của người dõn cũn đũi hỏi trỡnh độ koa học kỹ thuật, điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng phải thật phỏt triển, tiờn tiến và hiện đại và người dõn phải cú trỡnh độ nhất định nào đú. Điều này cũng cho chỳng ta thấy tỡnh hỡnh hoạt động của xe buýt ở cỏc thành phố lớn của Việt Nam cũn lộn xộn. Cũn nhiều bất hợp lý gõy nhiều phiền phức cho người dõn tham gia dịch vụ này. Bởi lẽ, hệ thống xe buýt vận tải hành khỏch ở cỏc thành phố lớn của chỳng ta thực sự mới chỉ phỏt triển trong mấy năm trở lại đõy. Sự phỏt triển này như kiểu là "nước dõng thỡ thuyền cũng dõng theo" chỉ là giải phỏp tỡnh thế để giải quyết nạn ựn tắc giao thụng do tốc độ đụ thị hoỏ quỏ lớn mà thụi, chứ chưa cú sự quan tõm đỳng mức và thoả món một cỏch tốt nhất nhu cầu đi lại của người dõn
2. Kinh nghiệm quản lý doanh thu.
Phỏp và cỏc nước phỏt triển khỏc hiện nay đó và đang sử dụng mụ hỡnh kiểm soỏt vộ và doanh thu rất tiờn tiến, quy trỡnh hoạt động, của cỏc mụ hỡnh này là những hệ thống tự động tạo cảm giỏ thoải mỏi, tiện lợi cho người dõn.
a. Quy trỡnh hoạt động của một hệ thống vộ tự động
- Nhà sản xuất vộ: là nơi phỏt hành ra những chiếc vộ, thẻ (card) sử dụng cỏc phương thức vận tải cụng cộng mà hành khỏch cú thể mua chỳng tại cỏc thiết bị tự động.
- Nhà khai thỏc hệ thống bỏn vộ tự động: khi hành khỏch muốn mua vộ, thẻ đi xe buýt hay phương tiện giao thụng cụng cộng nào khỏc của nhà sản xuất vộ để trả phớ dịch vụ vận tải cho nhà cung cấp mạng lưới vận tải thỡ hành khỏch mua tại cỏc thiết bị bàn vộ tự động. Hệ thống bỏn vộ tự động gồm cú hệ thống dịch vụ trước bỏn vộ và hệ thống dịch vụ sau bỏn vộ tự động.
- Quy trỡnh bỏn vộ: quy trỡnh này sẽ xử lý tất cả mọi việc liờn quan đến việc bỏn vộ cỏc dịch vụ vận tải. Khõu đầu tiờn đú là phõn phối vộ tới tất cả cỏc điểm bỏn vộ, cỏc vộ được bỏn mức giỏ, địa điểm bỏn đều quy định rừ ràng. Tại cỏc điểm bỏn, cỏc hoạt động liờn quan tới việc bỏn vộ sẽ được đăng ký khi thực hiện quỏ trỡnh bỏn và được gửi tới trung tõm (bộ phận xử lý trung tõm). Sau khi nhận thấy giỏ trị và loại bỏ sự gian lận, tất cả cỏc quy trỡnh bỏn vộ sẽ được hiển thị khi cần kiểm tra.
b. Mụ hỡnh hệ thống kiểm soỏt vộ tự động điều khiển từ trung tõm
Hệ thống này giử cỏc dữ liệu tới cỏc thiết bị bỏn vộ tự động lịch trỡnh chuyển đi, cỏc vộ khụng hợp lệ bằng cỏc phần mềm dạng sơ đồ và số liệu của việc bỏn vộ tự động cũng như thời hạn sử dụng cỏc thiết bị bỏn vộ tự động này. Ngoài ra, hệ thống trung tõm cũng thực hiện một số chức năng khỏc như:
- Quản lý việc hoàn trả cỏc vộ khụng sử dụng được và cỏc vộ giả.
- Quản lý cỏc lưu trữ dữ liệu về reloading
- Phõn bổ cỏc thụng tin với người sử dụng
Ngoài ra, cỏc nước này cú sử dụng thiết bị kiểm soỏt vộ trang bị cho lỏi xe. Thiết bị này lỏi xe cú thể kiểm tra việc trả tiền vộ của cỏc hành khỏch. Cỏc hệ thống này đều hoạt động một cỏch tự động và thống nhất, tất cả đều nằm dưới sự kiểm soỏt của trung tõm xử lý tự động.
Trờn đõy là một số mụ hỡnh kinh nghiệm của nước Phỏp cũng như một số nước trờn thế giới về việc tổ chức bỏn vộ và quản lý doanh thu. Từ đú cũng cú thể hiểu được tại sao sự hoạt động của hệ thống buýt ở cỏc thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chớ Minh cũn quỏ lộn xộn, chưa khuyến khớch được người dõn tham gia vào loại hỡnh VTHKCC này. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà trỡnh độ khoa học kỹ thuật trỡnh độ tự động hoỏ, ý thức của người dõn chưa cao thỡ để hạn chế, khắc phục sự yếu kộm của hệ thống giao thụng cụng cộng, sự lộn xộn là hết sức khú khăn . Do đú việc nõng cao hiệu của kinh phớ trợ giỏ làm tiền đề khuyến khớch người dõn đi lại bằng xe buýt là cần thiết,để giải quyết cỏc vấn đề trờn.
.
Nguồn số liệu của mụ hỡnh kinh nghiệm : Đề tài NCKH của Th.S.Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003
Chương II
Cơ sở thực tiễn của kinh phớ trợ giỏ
cho xe buýt ở Hà Nội
I . Thực trạng của hoạt động xe buýt ở Hà Nội .
1. Phõn tớch hệ thống vộ xe buýt trước quyết định 35/2005/QĐ- UB của UBND TP Hà Nội .
Khi Cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà Nội được thành lập với hỡnh thức bỏ khoỏn doanh thu thay bằng khoỏn chất lượng phục vụ nờn việc tổ chức hệ thống vộ và quản lý doanh thu cú ý nghĩa rất quan trọng. Đõy là nguồn thu chủ yếu của Cụng ty vỡ vậy đưa ra cỏc hỡnh thức vộ, giỏ vộ và cỏch quản lý vộ là yờu cầu cấp thiết cho hoạt động xe buýt.
Quỏ trỡnh đổi mới và hoàn thiện hệ thống vộ xe buýt của Hà Nội sau khi hợp nhất cỏc Cụng ty thể hiện qua 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Vận hành thử nghiệm trờn tuyến buýt tiờu điểm 32. Từ ngày 2/2/2000 đến 15/3/2002 ỏp dụng mẫu vộ mới và thử nghiệm kờnh bỏn vộ trả trước trờn tuyến.
- Giai đoạn II: Nhõn rộng tuyến buýt tiờu chuẩn 32 ra cỏc tuyến khỏc. Từ 15/3/2002 đến 31/12/2002 thống nhất mẫu vộ và giỏ vộ đối với cỏc tuyến buýt tiờu chuẩn, phỏt hành cỏc loại vộ hai tuyến và liờn tuyến.
- Giai đoạn III: ỏp dụng cho toàn mạng. Thử nghiệm bỏn tem vộ thỏng trả trước nhiều thỏng, giảm bớt kờnh bỏn vộ lượt trả trước. Thay đổi mẫu thẻ vộ thỏng để dỏn tem nhiều thỏng. Đổi mới cụng nghệ in vộ lượt và tem vộ thỏng để chống làm giả.
- Giai đoạn IV: giai đoạn từ sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội .
a. Giai đoạn vận hành hệ thống vộ mới thử nghiệm trờn tuyến Giỏp Bỏt - Nhổn.
+ Về giỏ vộ.
- Giỏ cỏc loại vộ vẫn được giữ nguyờn như cũ so với giỏ cỏc loại vộ trước khi đưa vào tiờu chuẩn.
+ Cơ cấu cỏc loại vộ bao gồm.
- Vộ lượt bao gồm: Vộ lượt bỏn trờn xe và vộ lượt trả trước
- Vộ thỏng bao gồm. Vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường, vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn.
Bảng 2.15. Cơ cấu giỏ vộ tuyến buýt thử nghiệm 32.
TT
Loại vộ
Giỏ vộ (đồng)
1
Vộ lượt trờn xe
2.000
2
Vộ lượt trả trước
2.000 + Khuyến mại
3
Vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường
30.000
4
Vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn
15.000
Vộ gồm 2 liờn, một liờn lưu tại cuống và một liờn giao cho khỏch hàng. Loại vộ 2.000 được tồn tại đến ngày 30/04/2002. Vộ lượt trả trước (bỏn tại cỏc điểm bỏn vộ trờn tuyến) cũng giống vộ lượt bỏn trờn xe nhưng được đúng dấu trả trước ở gúc phải của vộ. Nhõn viờn bỏn vộ trờn tuyến ghi ngày và số thứ tự của điểm bỏn vộ vào vộ để tiện cho cụng tỏc kiểm tra và kiểm soỏt.
Nội dung ghi trờn vộ bao gồm
- Cơ quan phỏt hành (tờn cơ quan phỏt hành và mó số thuế).
- Thụng tin chuyến đi (tờn tuyến và hướng đi)
- Giỏ vộ
- Thụng tin quản lý (Ký hiệu và seri vộ)
Phõn biệt vộ chiều đi và chiều về theo nội dung ghi trờn vộ.
- Về chiều đi ghi theo tờn tuyến vớ dụ tuyến 32: Giỏp bỏt - nhổn thỡ chiều đi của vộ cú nội dung là tuyến Giỏp Bỏt - Nhổn.
- Vộ chiều về ghi ngược chiều tờn tuyến vớ dụ tuyến 32: Giỏp Bỏt - Nhổn thỡ chiều về của vộ cú nội dung là tuyến Nhổn -Giỏp bỏt.
Phõn biệt vộ chiều đi và chiều về theo màu vộ
- Vộ chiều đi cú màu trắng
- Vộ chiều về màu hồng
Chất lượng của thẻ được in trờn giấy bỡa cứng và được ộp plastic.
Nội dung ghi trờn vộ bao gồm.
- Nơi dỏn ảnh của khỏch hàng.
- Cơ quan phỏt hành (thụng tin về cơ quan phỏt hành).
- Thụng tin về khỏch hàng (tờn, ngày thỏng năm sinh và địa chỉ)
- Thụng tin về phạm vi sử dụng (số hiệu tuyến).
- Thụng tin quản lý (Mó số và loại thẻ).
- Phõn loại cỏc loại thẻ bằng màu.
Ưu điểm:
- Trờn thẻ thể hiện được tương đối đầy đủ thụng tin của hành khỏch.
- Thuận tiện cho việc quản lý.
Nhược điểm.
- Thẻ chỉ cú thể dỏn được tem một thỏng.
Tem vộ thỏng.
- Chất liệu tem được in bằng Decan (để trỏnh tỡnh trạng khỏch hàng búc tem dỏn sang thẻ khỏc).
- Mực in bằng mực phản quang (chống làm giả).
Nội dung thụng tin trờn tem.
- Ký hiệu và số seri tem.
- Số thỏng.
- Giỏ vộ.
b. Giai đoạn nhõn rộng mụ hỡnh.
Khi mụ hỡnh tuyến buýt tiờu chuẩn 32 hoạt động đạt hiệu quả cao và được sự đồng tỡnh của nhõn dõn Thủ Đụ. Cụng ty tiến hành nhõn rộng mụ hỡnh tuyến buýt 32 ra cỏc tuyến khỏc. Giai đoạn này Cụng ty đó lần lượt đưa cỏc tuyến buýt vào tiờu chuẩn và bắt đầu tư ngày 15 thỏng 3 năm 2002.
+ Về giỏ vộ.
Vộ lượt: Ngoại trừ tuyến 32 giỏ vộ lượt từ ngày 2/2/2002 đến ngày 30/4/2002 giỏ vộ đồng hạng là 2.000đ/ lượt. Tất cả cỏc tuyến cũn lại khi đưa vào tiờu chuẩn đều cú giỏ vộ đồng hạng là 2.500/lượt. Đến ngày 01/05/2002 giỏ vộ của cỏc tuyến tiờu chuẩn đồng hạng là 2.500đ/ lượt.
Vộ thỏng: Tất cả cỏc tuyến buýt khi đưa vào tiờu chuẩn đều tiến hành bỏn vộ thỏng rộng rói cho khỏch hàng.
- Giỏ vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn : 15.000đồng/ người/thỏng
- Giỏ vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường: 30.000đồng/ người/thỏng
Ngày 1/6/2002 phỏt hành loại thẻ vộ thỏng:
- Giỏ vộ thỏng 2 tuyến ưu tiờn: 20.000đồng/ người/thỏng
- Giỏ vộ thỏng 2 tuyến bỡnh thường: 45.000đồng/ người/thỏng
Vộ thỏng 2 tuyến trong giai đoạn này chỉ ỏp dụng cho cỏc tuyến buýt đó đưa vào tiờu chuẩn.
Ngày 1/10/2002 phỏt hành loại vộ thỏng đi liờn tuyến.
- Giỏ vộ thỏng liờn tuyến ưu tiờn: 30.000đồng/ người/thỏng
- Giỏ vộ thỏng liờn tuyến bỡnh thường: 60.000đồng/người/thỏng
+ Cơ cấu giỏ vộ bao gồm.
Bảng 2.16. Cơ cấu giỏ vộ thỏng cỏc tuyến buýt tiờu chuẩn.
TT
Loại vộ
Giỏ vộ (đồng)
1
Vộ lượt
2.500
2
Vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường
30.000
3
Vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn
15.000
4
Vộ thỏng 2 tuyến bỡnh thường
45.000
5
Vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn
20.000
6
Vộ thỏng liờn tuyến bỡnh thường
60.000
7
Vộ thỏng liờn tuyến ưu tiờn
30.000
+ Mẫu cỏc loại vộ.
Vộ lượt vẫn cú đầy đủ cỏc thụng tin ghi trờn vộ như vộ của tuyến buýt tiờu chuẩn 32. Nhưng do Cụng ty phỏt hành và quản lý theo qui định về vộ của cỏc tuyến buýt tiờu chuẩn.
Vộ lượt cú giỏ đồng hạng trờn tất cả cỏc tuyến là: 2.500đồng/ lượt.
Trẻ em dưới 6 tuổi được miễn tiền vộ khi đi xe buýt.
Thẻ vộ thỏng: Để đảm bảo sự đồng nhất về vộ thỏng trờn cỏc tuyến buýt tiờu chuẩn. Thẻ vộ thỏng cũng được tiờu chuẩn theo mẫu dựng chung cho cỏc tuyến buýt tiờu chuẩn.
Thẻ vộ thỏng được phõn biệt theo màu.
Chất liệu của thẻ vẫn sử dụng in trờn bỡa cứng và được ộp plastic.
c. Giai đoạn ỏp dụng toàn mạng.
Từ ngày 1/1/2003 hệ thống vộ của mạng lưới xe buýt được chuẩn hoỏ. Cơ quan quản lý in ấn phỏt hành: Trung tõm quản lý và điều hành giao thụng đụ thị Hà Nội.
+ Về giỏ vộ.
Vộ lượt:Vộ lượt bỏn trờn xe và bỏn trả trước đều cú chung một mức giỏ đồng hạng là: 2.500đ/ lượt.
Vộ thỏng: Vộ thỏng cũng được ỏp dụng cựng một mức giỏ với từng loại vộ trong bảng 2.17.
+ Cơ cấu giỏ vộ bao gồm.
Bảng 2.17. Cơ cấu giỏ vộ cỏc
TT
Loại vộ
1
Vộ lượt
2.500
2
Vộ thỏng 1 tuyến bỡnh thường
30.000
3
Vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn
15.000
4
Vộ thỏng 2 tuyến bỡnh thường
45.000
5
Vộ thỏng 2 tuyến ưu tiờn
20.000
6
Vộ thỏng liờn tuyến bỡnh thường
60.000
7
Vộ thỏng liờn tuyến ưu tiờn
30.000
* Mẫu cỏc loại vộ.
Vộ lượt
Trung tõm quản lý và điều hành giao thụng đụ thị Hà Nội
Mó số thuế: 01000778682-1
Vộ xe buýt
(Lưu tại cuống)
20
Giỏ tiền 2.500 đ/lượt
Ký hiệu: BA/03T
N0: 0123001
Trung tõm quản lý và điều hành giao thụng đụ thị Hà Nội
Tuyến Mó số thuế: 0100778682-1
Vộ xe buýt
20 (giao cho khỏch hàng)
Giỏ tiền 2.500 đ/lượt
Vộ cú bảo hiểm
Ký hiệu: BA/03T N0:0123001
Được phộp sử dụng theo cong văn số: 19488/Cụng ty-AC ngày 27 thỏng 05 năm 2003 của cục thuế Thành phố Hà Nội
Chiếu vộ được phõn biệt theo màu
Chiều đi màu trỏng, Chiều về vộ hồng
Ưu điểm.
- Hạn chế được việt bỏn vộ nhầm chiều của nhõn viờn bỏn vộ.
- Vộ được quản lý theo seri.
- Vộ cú hỡnh Khuờ Văn Cỏc in bằng mực phản quang ể chống làm giả.
- Thẻ vộ thỏng liờn tuyến bỡnh thường.
ảnh
Cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà Nội
Thỏng
1+7
Thỏng
2+8
Thỏng
3+9
Mó số
.........
Thỏng
4+10
Thỏng
5+11
Thỏng
6+12
Năm sinh
Họ và tờn
Vộ thỏng xe buýt liờn tuyến
Để đa dạng hoỏ phương thức phục vụ nhằm tăng chất lượng phục vụ khỏch hàng. Thẻ vộ thỏng đó được cải tiến phự hợp với việc bỏn tem nhiều thỏng.
Với mẫu thẻ mới khỏch hàng cú thể mua tốt đa được tem của 6 thỏng.
Ưu điểm:
- Giảm thời gian phải đi mua tem vộ thỏng nhiều lần.
- Giảm mức độ quỏ tải tại cỏc điểm bỏn vộ vào ngày cao điểm:
Nhược điểm:
- Khú khăn trong việc quản lý doanh thu.
- Khi điều chỉnh luồng tuyến phải quyết cho khỏch hàng đó mua tem vộ thỏng mà khụng sử dụng được.
Tem vộ thỏng.
- Cỏc thụng tin ghi trờn tem vẫn đảm bảo như cỏc loại tem đó phỏt hành.
Gần đõy cú xuất hiện tem giả làm ảnh hưởng đến doanh thu và uy tớn của Cụng ty. Để nõng cao hiệu quả quản lý vộ và doanh thu Cụng ty đó phối hợp với Trung tõm quản lý và điều hành giao thụng đụ thị Hà Nội thay đổi một số nội dung in trờn tem. Cú hỡnh Khuờ Văn Cỏc in trờn trờn tem bằng mực phản quang khụng màu (Loại mực này được quản lý rất chặt chẽ). Dựng ỏnh đốn laze để nhận biết và kiểm tra tem vộ giả. Tem được quản lý theo seri.
Một số kết quả đạt được trong năm 2002-2003.
- Vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn
Vộ thỏng 1 tuyến ưu tiờn năm 2002 tăng nhanh từ 3018 vào thỏng 1 đến 15.945 và thỏng 12 tăng 527%. Năm 2003 loại vộ thỏng, khỏch hàng đó chuyển dần sang hỡnh thức vộ để thuận tiện cho chuyến đi của mỡnh. Quy luật vộ thỏng ưu tiờn phụ thuộc vào thời gian học tập của học sinh, sinh viờn (Nghỉ hố, nghỉ tết).
Khi loại vộ thỏng này phỏt hành đó nhận được sự hưởng ứng nhiệt tỡnh của khỏch hàng được cụ thể hoỏ bằng sản lượng vộ thỏng loại này tăng rất nhanh vào những thỏng cuối năm 2002 và đầu năm 2003.
Cũng như loại thẻ vộ thỏng ưu tiờn 1 tuyến thỡ quy luật biến động của thẻ vộ thỏng 2 tuyến ưu tiờn cũng giảm mạnh vào những thỏng nghỉ hố và thỏng tết. Một số chuyển sang hỡnh thức vộ thỏng liờn tuyến vào những thỏng 2003.
Vộ thỏng 2 tuyến bỡnh thường vẫn tăng dần theo từng thỏng nhưng tốc độ tăng rất chậm.
Tỷ lệ vộ thỏng 2 tuyến hiện nay chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số người sử dụng vộ thỏng hiện nay.
Hiện nay đối tượng đi vộ thỏng 2 tuyến cú nhiều xu hướng chuyển sang dựng loại thẻ vộ thỏng liờn tuyến.
Đến thỏng 12 năm 2003 loại vộ thỏng 2 tuyến giảm mạnh và chỉ chiếm từ 8 -10% tổng số người sử dụng vộ thỏng đi xe buýt.
Vỡ vậy, chỳng ta cú thể xem xột bỏ loại vộ thỏng 2 tuyến để thuận tiện cho cụng tỏc phỏt hành, quản lý vộ và doanh thu.
- Vộ thỏng bỡnh thường và ưu tiờn liờn tuyến năm 2002
Thỏng 01 năm 2002 vộ thỏng liờn tuyến được phỏt hành bao gồm hai loại là vộ thỏng liờn tuyến ưu tiờn và vộ thỏng liờn tuyến bỡnh thường.
Năm 2003 là năm mạng lưới tuyến xe buýt Hà Nội đó lưu liờn thụng về vộ. Số người sử dụng loại thẻ vộ thỏng ưu tiờn liờn tuyến tăng lờn rất nhanh cụ thể loại vộ ưu tiờn đến cuối năm 2003 đó lờn đến gần 75.000 người. Số lượng vộ thỏng bỡnh thường cũng tăng nhanh và đến thỏng 12 năm 2003 số người sử dụng loại thẻ vộ thỏng này là gần 10.000 người. Trong giai đoạn trước quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố tuỳ thuộc vào cỏc mức vộ khỏc nhau mà chỳng ta cú mức doanh thu khỏc nhau ,và mức trợ giỏ khỏc nhau .
Năm 2001 ,doanh thu 29.470.899.000 đ,tổng chi phớ 49.270.89000đ, trợ giỏ là 19.800.000.000đ.
Năm 2002,doanh thu 62.826.000.000 đ,tổng chi phớ 119.726.000.000đ, trợ giỏ là 56.900.000.000đ.
Năm 2003 ,doanh thu 135.557.101.000đ,tổng chi phớ 223.238.869.000đ, trợ giỏ là 134.982.100.000đ.
Qỳi I năm 2005,doanh thu 53.850.245.000đ,tổng chi phớ 70.485.962.000đ, trợ giỏ là 15.981.664.000đ.
Doanh thu cú xu hướng tăng ,kinh phớ trợ giỏ cú xu hưúng giảm theo từng năm số liệu được thống kờ ở trờn.
2. Phõn tớch hệ thống giỏ vộ xe buýt sau quyết định 35/2005/QĐ - UB của UBND thành phố Hà Nội.
Qua thực tế vận hành của xe buýt Hà Nội người ta nhõn thấy rằng mức giỏ vộ hiện nay của Hà Nội là thấp dẫn đến Nhà nước phải bỳ lỗ nhiều. Trờn cơ sở thu thập ý kiến của khỏch hàng Sở giao thụng cụng chớnh đó đề xuất với UBND thành phố Hà Nội về việc tăng giỏ vộ xe buýt mức giỏ vộ mới đồng hạng là 3000đồng/lượt đối với lượt trừ một số tuyến quỏ dài thỡ ỏp dụng mức giỏ là 5000 đồng/ lượt cụ thể như sau :
Thứ nhất, tuyến 54, tuyến 07,tuyến 17, tuyến 15 ỏp dụng mức giỏ vộ là 5000đồng/ lượt, riờng tuyến 54 cú mức vộ thỏng một tuyến bỏn cho học sinh phổ thụng, sinh viờn cỏc trường đại học, cao đẳng, trung học chuyờn nghiệp dậy nghề, khụng kể cỏn bộ, bộ đội đihọc là 40.000 đồng/ thỏng ỏp dụng cho vộ một tuyến. Giỏ vộ thỏng bỏn cho cỏc đối tượng khỏc là 80.000 đồng/ thàng ỏp dụng trờn một tuyến. Vộ thỏng liờn tuyến( để đidược tất cả cỏc tuyến kể cả tuyến 54), giỏ vộ thỏng học sinh phổ thụng, sinh viờn cỏc trường đại học, cao đẳng, trung học chuyờn nghiệp dậy nghề, khụng kể cỏn bộ, bộ đội đihọc là 80.000 đồng/ thỏng, giỏ vộ cho cỏc đối tượng khỏc là 120.000 đồng/ thỏng. Theo quyết định số 35/2005/QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội thỡ vộ thàng một tuyến bỏn cho học sinh, sinh viờn là 25.000 đồng / thỏng, giỏ vộ liờn tuyến là 50.000 đồng/ thỏng. Cũn cỏc đối tượng khỏc là 80.000 đồng/ thàng ( vộ tuyến này khụ`ng cú giỏ trị trờn tuyến 54). Với mức điều chỉnh này xe buýt Hà Nội đang dần hoạt động theo phương thức hoà vốn. Sau quyết định, doanh thu đó tăng từ năm 2003 là 115,159974tỷ đồng sang đến quớ I năm 2005 là53,850245tỷ đồng dự kiến sang quớ II năm 2005 là 54,326534 tỷ đồng . Kinh phớ trợ giỏ qỳi I năm 2005 là gần 15 tỷ sang đến quớ II giảm xuống cũn gần 12 tỷ .
3. Những kết quả đạt được.
a, Tổng doanh thu.
Năm 2003 được gọi là năm thành cụng của xe buýt Hà Nội với sản lượng ước đạt khoảng 136 tỷ đồng , điều này đó đỏnh dấu sự thành cồng vợt bậc của xe buýt Hà Nội . Dấu hiệu tốt đẹp cho xe buýt Hà Nội đang dần mua được thúi quen của người dõn thủ đụ đi lại bằng xe buýt . Một bộ phận người dõn Hà Nội đó bỏ xe mỏy để đi lại bằng xe buýt làm giảm đỏng kể lưu lượng xe lưu thụng trờn đưũng .
Bảng kết quả hoạt động xe buýt ở Hà Nội năm 2003 .
Chỉ tiờu
Đơn vị
Kế hoạch
Năm 2003
Thực hiện
Năm 2003
TH/KH
2003/2002
Số tuyến
Tuyến
39
39
100%
125,8%
Phương tiện
Xe
678
678
100%
164,2%
Lượt xe
Lượt
1868674
1787985
95,68%
157,2%
Tổng lượt khỏck
HK
133613514
160923710
120,44%
329,2%
- Vộ lượt
HK
38260614
42508492
110,10%
190,0%
- Vộ thỏng
HK
93492900
116394555
124,50%
478,6%
- Hợp đồng đưa đún
HK
1860000
2020663
108,64%
92,4%
Doanh thu
Tỷ đồng
115159974
135557101
117,71%
207,3%
Nguồn số liệu : Đề tài nghiờn cứu khoa học của Th.S .Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003.
Bảng kết quả này cho phộp chỳng ta thấy đươc kết quả hoạt động của xe buýt Hà Nội trong năm 2003 và so sỏnh với năm 2002 , tỷ lệ thực hiện được theo kế hoạch .
Nếu như năm 2003 sản lượng đạt gần 136 tỷ đồng thỡ sang đến qỳi I năm 2005 mọi sư đó thay đổi khỏc . Chỉ tớnh riờng quớ I năm 2005 thỡ sản lượnh ước đạt khoảng 55 tỷ đõy là con số đỏnh dấu sự phỏt triển vượt bậc so với năm 2003 .
Sau đõy là bảng tổng hợp cỏc chỉ tiờu cơ bản do Trung tõm quản lý và điều hành giao thụng đụ thị thống kờ.
Chỉ tiờu tổng hợp
Đơn vị
Kế hoạch
Qỳi I /2005
Thực hiện
Qỳi I /2005
So sỏnh
(%)
Phương tiện
Xe
695
695
100,00
Số tuyến
Tuyến
41
41
100,00
Tổng lượt xe
Lựơt
628112
626249
99,70
Tổng lượt hành khỏch
HK
82145600
80820055
98,39
Tổng doanh thu
1000đ
53850,245
54371,141
100,97
Tổng chi phớ (QĐ7941)
1000đ
70485,962
70281,454
99,71
Tổng trợ giỏ tạm tớnh
1000đ
16635,717
15981,664
95,91
Nguồn số liệu : Sở giao thụng cụng chớnh Hà Nội quớ I năm 2005
Qua bảng trờn chỳng ta cú thể thấy được được số hành khỏch đi xe buýt ngày càng tăng , tổng lượt khỏch cũng tăng , doanh thu tăng .
Sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội ,thỡ doanh thu đó cú dấu hiệu tăng mạnh , việc bự lỗ cho xe buýt đang cú xu hương giảm mạnh .Dưới đõy là bảng dự kiến đạt được của Quớ II năm 2005
Bảng chỉ tiờu tổng hợp dự kiến đạt đươc của Quớ II năm 2005.
TT
Chỉ tiờu tổng hợp
Đơn vị
Ước thực hiện( kết quả) quớ I/2005
Kế hoạch đăt hàng quớ II/2005
So sỏnh (%)
1
2
3
4
5
1
Phương tiện
xe
695
708
101,87
2
Số tuyến
tuyến
41
42
102,44
3
Tổng lượt xe
lượt
626249
652106
104,13
4
Tổng km hành trỡnh
km
13094726
13770739
105,16
5
Tổng hành khỏch
HK
80820055
76842970
95,08
6
Tổng doanh thu
1000 đồng
54326534
72843112
134,08
7
Tổng chi phớ QĐ 7941
1000 đồng
70281454
74058945
105,37
8
Tổng trợ giỏ QĐ 7941
1000 đồng
15954920
1215833
7,62
+Bỡnh quõn một lượt
đồng
25477
1864
7,32
+Bỡnh quõn một hành khỏch
đồng
197
16
8,01
Nguồn số liệu :Được cung cấp bởi Trung tõm quản lý và điều hành giao thụng cụng chớnh dự kiến cho quớ II- 2005
Với sản lượng tớnh theo giỏ vộ cũ tổng doanh thu là 42,2 tỷ tớnh theo giỏ vộ mới tổng doanh thu là 72,8 tỷ đồng .
Nhỡn vào bảng số liệu chỳng ta thấy tổng trợ giỏ theo QĐ7941 đó giảm từ quớ I năm 2005 xuống quớ II là 2,38 % .Như vậy sau quyết định này phần trợ giỏ của thành phố đó giảm từ giảm 16 tỷ quớ I xuống gần 12 tỷ quớ II năm 2005.
Tuy nhiờn ,trờn bảng cũng cho chỳng ta thấy tổng lượt hành khỏch của quớ I là hơn 80 triệu đó giảm xuống hơn 70 triệu hành khỏch trong quớ II năm 2005.
Chỳng ta nhận thấy một điều thật đơn giản là với cụng ty vận tải hành khỏch cụng cộng thỡ mục đớch của nú phải là lợi nhuận. Do đú, lợi nhuận của cụng ty chớnh bằng tổng số tiền mà Nhà nước phải bỏ ra để mua lại được dịch vụ cụng cộng người dõn.
Kinh phớ trợ giỏ = Tổng doanh thu – Tổng chi phớ
Vấn đề là làm sao để kinh phớ trợ giỏ thật sự cú hiệu quả, đỳng mục đớch, vừa tiết kiệm lại vừa khuyến khớch người sõn đilại bằng xe buýt, nghĩa là giỏ cả xe buýt phải phự hợp. Nếu chỳng ta tăng mức vộ quỏ cao, dẫn đến trợ giỏ giảm, dẫn đến nhu cầu đilại giảm. Điều này đi ngược lại với mục đớch của cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà Nội. Tuy nhiờn, trợ giỏ quỏ nhiều sẽ dẫn đến tốn kộm ngõn sỏch, gõy ra số lượng người đi xe buýt nhiều dẫn đến quỏ tải của xe buýt. Bởi vỡ trong giới hạn của đường xỏ của nước ta thỡ mạng lưới xe buýt cũng ở mức độ nhất định. Như vậy, để giảm kinh phớ trợ giỏ, để kinh phớ trợ giỏ thực sự cú hiệu quả thỡ người ta quản lý một trong hai phương phỏp sau:
Thứ nhất, tăng doanh thu .
Thứ hai, giảm chi phớ .
* Chỳng ta xột đến cỏc biện phỏp nhằm tăng doanh thu đú là:
Tăng giỏ vộ ở mức độ phự hợp
Quản lý vộ chống thất thoỏt
Phương phỏp quản lý doanh thu.
* Cỏc biện phỏp giảm chi phớ:
- Về phương tiện (số lượng, chất lượng xe)
- Đường xỏ (đường chuyờn dựng, mở làn đường)
- Hệ thồng biển bỏo, nhà chờ
- Đội ngũ nhõn sự.
b. Tổng chi phớ
Vào thỏng 4-2005 giỏ vộ lượt là 3000 đồng/ lượt, 5000 đồng/ lượt, cũn đối với vế thàng liờn tuyến ưu tiờn là 50.000 đồng / thỏng, khụng ưu tiờn là 80.000 đồng / thỏng.Ttrong giai đoạn này, để thống kờ được tổng chi phớ là bao gồm cỏc loại sau :
Thứ nhất, là tiền mua xe ban đầu , xăng, xe.
Thứ hai, là tiền cụng trả cho nhõn cụng, tiền phụ cấp ăn trưa, tiền làm ca. tiền chi phớ thuờ đất, lệ phớ cầu bến, bảo hiểm trỏch nhiệm dõn sự, chi phớ về săm lốp, chi phớ sửa chữa thường xuyờn, chi phớ sửa chữa lớn, chi phớ cỏc quản lý kinh tế ,tiền trả cho bao hiểm xó hội, BH y tế, kinh phớ cụng đoàn.
Sau đõy là bảng tổng hợp cỏc khoản mục phải chi cho xe buýt năm 2003
Stt
Chỉ tiờu
6thỏng đầu năm
Kế hoạch 6 thỏng cuối năm ĐM
Tổng cộng
Bổ sung định mức
Tổng cộng cả năm
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Doanh thu trờn vộ
Chi phớ
Tiền lương
BHXH, ytế, CĐ
ăn ca LPX
Thuờ đất
Lệ phớ bến
Lệ phớ cầu
BH TNDS
KHCB
Nhiờn liệu
Dầu mỏy
Săm lốp
SCTX
SCL
Lói vay
BHHK thu hộ
Quản lý phớ
CPquảng cỏo
Tổng chi phớ
Chờnh lệch thu chi
64.923.762.000
16.118.044.700
833.638.890
1.236.124.000
487.578.420
263.273.167
14.865.523.558
24.660.478.803
806.729.043
3.660.581.783
7.300.687.515
10.320.130.415
161.671.282
715.891.934
5.915.700
98.902.844.784
-33.979.082.784
72.354.096.000
23.295.292.092
351.715.202
1.691.200.000
422.677.105
1.390.964.100
115.200.000
290.201.000
18.376.515.700
28.981.721.211
1.689.535.814
5.186.223.902
6.218.522.342
11.987.845.023
78.539.375
804.541.080
7.895.535.000
110.724.228.944
-38.373.132.944
137.277.858.000
39.413.336.792
3.185.354.092
2.855.324.000
930.255.525
2.719.070.600
361.972.000
553.474.167
33.242.039.258
53.642.200.014
2.496.264.857
8.846.805.685
13.519.209.857
22.289.975.438
240.210.657
1.520.361.014
13.810.856.348
209.627.073.728
-72.349.275.728
4.432.816.686
447.503.399
161.920.000
2949.361.899
13.611.796.046
-13.611.796.046
137.277.858.000
43.846.153.477
3.632.857.490
3..017.244.000
930.255.525
2.719.070.600
316.972.000
553.474.167
33.242.039.258
53.642.200.014
2.496.264.857
8.846.805.685
16.468.571.819
22.289.975.438
240.210.657
1.520.361.014
13.810.856.348
223.238.869.774
-85.961.011.774
Qua trờn cho chỳng ta thấy được chi phớ hằng năm mà cụng ty Vận tải và dịch vụ cụng cộng phải trả . Nú được tớnh cho trong một năm cụ thể năm 2003 , điều này sẽ dễ dàng cho việc cung cấp ngõn sỏch trợ giỏ . Nếu theo phương tớnh tổng chi phớ này thỡ trợ giỏ sẽ được tớnh theo năm. Nhưng hiện nay cú một phương phỏp nữa là tớnh chi phớ cho 1 km.
Sau đõy là bảng tổng kết đơn giỏ cỏc khoản mục tớnh cho 1km.
Bảng tổng hợp đơn giỏ cỏc khảon mục tớnh cho 1 Km
Đơn vị : Đồng/ Km
z
Loại xe- Khoản mục
B30
B45
BS090
BS105
Chorus
Com bi
Cosmo
Dl090
Mer
60 chỗ
Mer
90 chỗ
Renaul
W50
1
Lương
1.087
1.057
1.093
1.103
1.193
1.086
1.164
1.266
1.548
1.119
1.1014
1.627
2
BHXH,BHYT,KPCĐ
110
107
110
111
102
110
118
128
156
113
102
164
3
Ăn ca
79
76
79
66
100
91
84
92
112
67
61
118
4
Thuế đất
16
17
16
24
17
19
20
23
27
44
24
25
5
BHTNDS
16
18
11
11
15
16
19
15
23
21
11
52
6
KHCB
511
893
1.021
859
786
343
419
1.417
1.539
1.825
422
0
7
Nhiờn liệu
1.024
1.345
1.433
1.676
717
748
880
1.433
947
1.764
1.804
1.012
8
Dầu nhờn
44
58
93
109
50
49
57
62
61
76
117
66
9
Săm lốp
121
208
228
260
121
121
176
228
208
260
554
228
10
SCTX
277
277
277
371
185
185
277
277
277
371
389
277
11
SCTL
338
534
641
600
457
457
457
624
592
696
696
0
12
Quản lý phớ
287
357
392
410
295
257
290
435
424
580
410
279
Cộng
3.909
4.947
5.394
5.600
4.110
3.428
3.961
6.000
5.914
6.864
5.624
3.848
Nguồn số liệu :Sở Giao Thụng Cụng Chớnh Hà Nội năm 2004
Theo bảng này để chi trả kinh phớ trơ giỏ thỡ phõn bổ dựa trờn 1 km đường chạy .Chẳng hạn như xe B30 thỡ được trợ giỏ khỏc với xe B45 . Tuỳ thuộc vào loại xe chẳng hạn như xe 80 chổ thi được trợ giỏ khỏc xe 24 chổ.
cao.
Kết quả điều tra của khỏc hàng đi xe buýt.
(Cú mẫu phiếu kềm theo,số liệu tổng hợp,phiếu đươc điều tra theo phương phỏp chọn mẫu,vào 3 năm 2005, khu vực quận Hoàng Mai)
Thứ nhất, Theo độ tuổi: nhỡn trung đối tưọng đi xe buýt chủ yếu là nhúm tuổi từ 19 tuổi đến 29 tuổi. Độ tuổi này chiếm đến 63% số lượng đi xe buýt. Trong khi đú nhúm tuổi từ 30 đến 49 chỉ chiếm khoảng 10%. Điều này cho thấy độ tuổi từ 30 đến 49 người ta cú xu hướng ớt đi xe buýt vỡ cỏc lý do sau :
Do sức tải của xe buýt.
Do thời gian lưu chuyển của xe buýt quỏ chậm đó dẫn đến tớnh hấp dẫn của xe buýt của xe buýt giảm xuống.
Theo kết quả điều tra được thỡ tõm lý những người độ tuổi từ 30 đến 60 vẫn cú xu hướng thớch đi xe mỏy và ụtụ riờng hơn.
Thứ hai , Theo nơi ở: Tỷ lệ khỏch là dõn nội thành đang dần chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số hành khỏch đi xe buýt. Tỷ lệ dõn số nội thành chiếm tới 64% số khỏc hàng đi xe buýt. Điều này chứng tỏ sự cải tớờn của xe buýt đó mang lại lợi ớch cho người dõn nội thành, đó dần dần tạo ra thúi quen đixe buýt của người dõn nội thành.
Thứ ba , Về trỡnh độ văn hoỏ: Dịch vụ xe buýt đó tạo ra được thu hỳt đối với người cú trỡnh độ cao và tăng lờn rừ rệt đối với từng giai đoạn: Trung cấp, cao đẳng, đại học tăng lờn đến 62%. Lực lượng xử dụng xe buýt đilại vẫn là hành khỏch cú trỡnh độ đại học và trờn đại học. Điểu này là dỏu hiệu bỏo đỏng mừng cho chỳng ta cú thể ỏp dụng cỏc phương phỏp cụng nghệ cao.
Mục đớch của chuyến đi: đichơi, viếng thăm chiếm khoảng 30%, đi học, đi làm chiếm khoảng 58%, cũn lại là 10%.
Về việc sử dụng vộ trờn tuyến: Theo kết quả điều tra hiện nay cho thấy tỷ lệ sử dụng vộ thỏng chiếm 75% trong đú tỷ lệ vộ thỏng của học sinh, sinh viờn ( đối tượng ưu tiờn) chiếm 75% trong số đú. Vộ lượt chỉ chiếm 25%. Điều này cho chỳng ta thấy cú một lượng rất lớn đối tượng ưu tiờn sử dung xe buýt làm phương tiện đilại. Do đú việc bự lỗ sẽ xỏc định được bằng cỏch tớnh đơn giản nhất. Chỳng ta xỏc định mức giỏ khụng quỏ chờnh lệch, khụng quỏ ưu tiờn. Cỏc ý kiến đỏnh giỏ về giỏ vộ hiện nay cú đến 70% cho rằng mức giỏ vộ hiện nay sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội thỡ mức giỏ vộ thỏng của đối tượng ưu tiờn và khụng ưu tiờn là tương đối hợp lý. Về giỏ vộ lượt cú đến gần 50% cho rằng giỏ vộ lượt ở mức cao. Theo họ thỡ mức giỏ vộ lượt nờn ở mức 2000 đồng bởi vỡ đơn giản chỳng ta làm cỏch tớnh nếu một hành khỏc đivộ lượt từ bến A đến bến B và từ bếnB đến bến C mức vộ người đú phải trả cho một lượt đilà 6000 đồng, lượt về là 6000 đồng. Như vậy nếu trong một ngày người đú đi cả đi lẫn về mất 12000 đồng. Vậy chỉ cần trong 5 ngày là một sinh viờn cú thể tạo ra sự hoà vốn. kết luận rằng giữa vộ thỏng và vộ ngày phải khụng cú sự chờnh lệnh quỏ lớn thỡ nú mới tạo ra sõn chơi bỡnh đẳng cho hai loại vộ.
ý kiến của khỏch hàng về chất lượng xe , chất lượng phục vụ cú đến 65% cho rằng chất lưọng xe hiện nay là đạt yờu cầu, cú đến 60% bằng lũng với chất lượng phục vụ của nhõn viờn lỏi xe, cú đến gần 70% khỏch hàng đồng ý cải tiến vộ xe buýt hiện nay (Mua vộ thỏng tại đại lý, mua vộ thỏng bằng thẻ từ).
Mẫu phiếu điều tra
Để nhằm nõng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt. Chỳng tụi đó tiến hành điều tra với mẫu sau, xin cỏc bạn vui lũng cho biết ý kiến của mỡnh bằng cỏch khoanh trũn vào cỏc đỏp ỏn cú sẵn. Xin chõn thành cảm ơn cỏc bạn đó tham gia cuộc điều tra!
Cõu 1: Bạn là đối tượng nào?
a. Học sinh, sinh viờn b. Đó đi làm c.Về hưu
Cõu 2: Độ tuổi của bạn
a. Dưới 20 tuổi b. Từ 21 - 29 tuổi
c. Từ 30 đến 49 tuổi d. Từ 50 tuổi trở lờn
Cõu 3: Trỡnh độ học vấn của bạn hiện nay ?
a. Đó tốt nghiệp PT ; b. Chưa tốt nghiệp PT ; c. Đó tốt nghiệp ĐH ,CĐ
Cõu 4: Bạn cú thường xuyờn đi xe buýt khụng?
a. Thường xuyờn b. Thỉnh thoảng
c. ớt đi d. Khụng bao giờ
Cõu 5: Phương tiện đi lại chớnh của bạn là gỡ?
a. Xe mỏy b. Xe con
c. Xe buýt d. Xe đạp
Cõu 6: Theo bạn việc bố trớ cỏc điểm dừng đường đỗ đó hợp lý chưa
a. Xa b. Bỡnh thường c. gần
Cõu 7: Theo bạn giỏ vộ hiện nay đó hợp lý chưa?
a. Hợp lý b. Chưa hợp lý c. Chưa cú ý kiếnCũn lại
Cõu 8: Mức giỏ vộ lượt theo bạn nờn theo mức nào?
a. 2000đ/lượt b. 2500đ/lượt c. 3000đ/lượt
d. 4000đ/lượt e. 5000đ/lượt.
Cõu 9: Mức giỏ vộ thay liờn tuyến ưu tiờn cú thể chấp nhận được là:
a. 30.000đ/thỏng b. 35.000đ/thỏng
c. 40.000đ/thỏng d. 50.000đ/thỏng
Cõu 10: ý kiến của bạn về chất lượng xe buýt hiện nay.
a. Tốt b. Được c. Yếu
Cõu 11: ý kiến của bạn về chất lượng phục vụ của lỏi xe, phụ xe
a. Tốt b. Được c. Kộm
Cõu 12: Theo bạn cú nờn cải tiến hệ thống vộ xe buýt hiện nay khụng?
a. Cú b. Khụng c.chưa cú ý kiến
Cõu 13 : Bạn sống và làm việc ở đõu ?
a. Hà Nội b. Dõn ngoại tinh lờn chơi ,thăm viếng
Tổng hợp điều tra
Cú khoảng 630 người trờn 1000 người ở độ tuổi 19- 29 trả lời thường xuyờn đi xe buýt .
Cú khoảng 100 người trong độ 30 đến 49 trả lời ớt đi xe buýt trong 1000 người cựng độ tuổi được hỏi.
Cú khoảng 620 người trả lời là đó tốt nghiệp một t6t trường ĐH,CĐ, TC trong 1000 người được hỏi và họ thường xuyờn đi xe buýt .
Cú khoảng 500 người trả lời mức vộ lượt hiện nay đang ở mức cao trong 1000 người được hỏi.
Cú khoảng 600 người bằng lũng với chất lượng phục vụ hiện nay trong tổng số 1000 người đươc hỏi .
Cú khoảng 650 người bằng lũng với chất lượng xe buýt hiện nay trong tổng số 1000 người đươc hỏi .
Cú khoảng 700 người đồng ý cải tiến hệ thụng vộ xe buýt trong tổng số 1000 người đươc hỏi .
II. hỡnh thức trợ giỏ và phương phỏp bỏn vộ hiện nay .
1. Hỡnh thức trợ giỏ.
Trờn cơ sở tớnh doanh thu và tổng chi phớ chỳng ta xỏc định sau khi lấy phần doanh thu trừ đichi phớ sẽ ra phần phải trợ giỏ. Cụng tỏc trợ giỏ sẽ được tớnh theo cỏc cỏch như sau :
Thứ nhất, Tớnh trợ giỏ theo tuyến.
Thứ hai, Tớnh trợ giỏ theo cỏc khoản mục chi phớ.
Thứ ba, Tớnh trợ giỏ cho 1km chạy.
trợ giỏ theo tuyến là hỡnh thức mà căn cứ trờn tuyến dài hay ngắn ,số lượng hành khach trờn tuyến đú đụng hay ớt để từ đú xỏc định doanh thu chi phớ và khoản tiền trợ giỏ mà ngõn sỏch thành phố phải rú vào . Hiện nay xe buýt Hà Nội đang cú đến 41 tuyến ,thỡ theo quyết định 35QĐ-UB của UBND thành phố thỡ một số tuyến đó băt đầu đi vào hoạt động cú lói.
Trợ giỏ theo khoản mục chi phớ là hỡnh thức mà ngõn sỏch thành phố được rút xuống căn cứ vào cỏc khoản mục chi phớ. Chẳng hạn như tiền ,săm lốp,tiền ăn trưa .....
Trợ giỏ cho 1km chạy là hỡnh thức trợ giỏ theo loại xe no tuõn theo cỏc khoản mục chi phớ .
Hinh thức trơ giỏ hiện nay là cụng ty lập dự toỏn cỏc khoan mục chi phớ và gửi về UBND thành phố phờ duyệt . Từ đú tiền trợ giỏ đươc rút xuống , trước đõy trợ giỏ khụng bằng tiền mà bằng hiện vật.Dựa vào hai bảng của mục b chỳng ta cú thể thấy tổng trơ giỏ mà thành phố phải chi . Năm 2003 với doanh thu đạt đươc là hơn 135,5 tỷ đồng ,sang quớ I năm 2005 doanh thu đạt đươc là hơn 54 tỷ đồng , trợ giỏ là gần 16 tỷ. Dư kiến sang quớ II doanh thu là hơn 72 tỷ đồng trợ giỏ là hơn 12 tỷ.
2. Phương phỏp thu vộ hiện nay.
Hiện nay xe bỳyt Hà Nội đang ỏp dụng biện phỏp thu vộ truyền thống đú là nhõn viờn phụ lỏi trực tiếp bỏn vộ và thu tiền. Số vộ được bỏn ra sẽ được tớnh bằng cỏch giữ một phần cuống vộ lại và sau đú nộp về trung tõm điều hành. Phương phỏp này cú đặc điển là dễ hiểu, dễ thực hiện ỏp dụng với những nước cú trỡnh độ thấp. Cũn vộ thỏng thỡ được bỏn tại cỏc điểm của cụng ty Vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà Nội .Cỏc địa điểm này nằm khắp nơi trờn địa bàn thành phố ,tiện cho người mua và làm vộ mới nhưng tốn kếm. Sau khi cú vộ thỏng hành khỏch lờn xe chỉ cần giơ vộ cho nhõn viờn phụ lỏi biết là được. Hiện nay ở cỏc nước tiờn tiến người ta đang dần dần ỏp dụng phương phỏp bỏn vộ tự động, điều này mang lại sự thuận tiện cao, tiết kiệm được nhõn viờn bỏn vộ nhưng nú chỉ ỏp dụng đựơc với những nước cú trỡnh độ dõn trớ .
Ưu điểm của hỡnh thức bỏn vộ như hiện nay : phự hợp với trỡnh độ khoa học cụng nghệ của nước ta hiện nay ,phự hợp trỡnh độ dõn trớ chưa cao .,dễ hiễu ,vật liệu làm vộ rẻ .
Nhược điểm là dễ hỏng ,dễ làm vộ giả , khú ỏp dụng cụng nghệ cao ,thủ tục rườm rà ,lại tốn nhõn cụng bỏn vộ.
Chương III
Cỏc giảI phỏp nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ cho xe buýt Hà Nội.
I. mục tiờu của xe buýt hà nội .
Thứ nhất là , Nhanh chúng khụi phục lại mạng lưới xe buýt cụng cộng ,đeer dành lại niềm tin của người dõn mavà đủ sức hấp hấp dẫn để từng bước thay thế cỏc phương tiện VT cỏ nhõn mà trước mắt là xe đạp và xe mỏy .Xe buýt là lược lượng VTHKCC chủ yếu trụng vũng 10-15 năm tới.
Thứ hai là ,Hợp lý hoỏ quy hoạch khụng gian và cỏc khu chức năng đụ thị từng bước hướng tới sự phõn bố mối quan hệ đi lại trong thành phố một cỏch tối ưu để tạo ra luồng khỏch ổ định và tập trung tạo ra lợi thế so sỏnh tương đối của xe buýt cụng cộng ở Hà Nội so với PTVT cỏ nhõn là nhõn tố quan trọng để phỏt triển xe buýt cụng cộng trong tương lai.
Thứ balà,phỏt triển xe buýt cụng cộng theo nguyờn tắc là Chớnh Phủ đẩy cung đi trước cầu . Cung cấp cỏc dịch vụ vận tải cụng cộng trước nhu cầu đi lại của người dõn .
Thứ tư là, Từng bứơc xó hội hoỏ dịch vụ xe buýt cụng cộng .
Thứ năm là Phỏt triển xe buýt cụng cộng phải đảm bảo tớnh hệ thống ,đồng bộ và liờn thụng trờn 4 lĩnh vực chủ yếu : Mạng lưới giao thụng ;cơ sở hạ tầng kỹ thuật GTVT ;Hệ thống vận tải ; Hệ thống phỏp luật và cơ chế chớnh sỏch quản lý của hệ thống GTVT đụ thị .
II .đề xuất về giải phỏp phõn bố kinh phớ trợ giỏ cho xe buýt Hà nội.
1. Trợ giỏ trực tiếp đến cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng Hà nội.
Nếu như trước đõy thành phố thường trợ giỏ bằng cỏch mua sắm cỏc trang thiết bị cần thiết cho cụng ty thỡ tới đõy đề tài cú kiến nghị phương thức trợ giỏ như sau:
Giao trực tiếp cho cụng ty trong việc phỏt hành và thu vộ, mức giỏ vộ phải được sự đồng ý của UBND thành phố thụng qua Sở Giao thụng cụng chớnh Hà Nội .
Cụng ty cú trỏch nhiệm cõn đối thu chi và chi trả cho cụng nhõn viờn chức của cụng ty. Lập danh sỏch xin kinh phớ trợ giỏ theo từng tuyến.
Giao trực tiếp kinh phớ trợ giỏ bằng tỡờn cho cụng ty và yờu cầu cụng ty sẽ phải sử dụng đỳng mục đớch, đỳng phỏp luật.
UBND thành phố Hà Nội nờn quyết định trợ giỏ cho từng tuyến , danh sỏch cần được trợ giỏ do cụng ty lập.
2. Mức trợ giỏ của UBND thành phố Hà Nội .
Tuỳ theo từng thời kỳ ,từng giai đoạn khỏc nhau mà ngõn sỏch thành phố đảm bảo cho việc trợ giỏ khỏc nhau .Mức trợ giỏ cho xe buýt Hà Nội phụ thuộc vào giỏ vộ , doanh thu ,chi phớ hàng năm .Nếu như giỏ vộ cao thỡ chỏc chắn kinh phớ trợ giỏ sẽ giảm và doanh thu tăng . Xột về mặt kinh tế thỡ thành phố sẽ tiết kiệm được một khoản chi ngõn sỏch .Nhưng đõy chưa hẩn là dấu hiệu tốt đối với chớnh sỏch phỏt triển vận tải hành khỏch cụng cộng nhằm tăng phỳc lợi xó hội .
Sau đõy là bảng thống kờ tổng hợp .
Năm
Chỉ tiờu
2002
2003
Quớ I
Năm 2005
Quớ II
Năm 2005
Tổng Hành Khỏch (HK)
46.689.760
160.923.710
80.820.055
76.842.970
Tổng Doanh Thu (1000 đ)
62.826.000
135.557.101
54.371.141
72.843.112
- Trợ giỏ
(1000 đ)
56.900.000
135.557.101
15.981.664
12.158.330
- Bỡnh quõn 1 luợt .
50.028
30.876
25.477
1.864
- Bỡnh quõn 1 Hành Khỏch
1.219
765
197
16
Nguồn : Bỏo Cỏo KQ hoạt động xe buýt qua cỏc năm của Trung tõm Điều Hành giao thụng đụ thị
Qua bảng số liệu trờn cho chung ta thấy khi doanh tăng thỡ tổng lượt hành khỏch giảm và trợ giỏ cú xu hứong giảm qua từng năm . tiền trợ giỏ cho một hành khỏch cũng giảm mạnh từ năm 2002 là 1.219 đồng xuống Quớ I năm 2005 là 197 và Quớ II dự kiến là 16 đồng . Qua phõn tớch trờn đề tài xin đưa ra kiến nghị như sau : Để đảm bảo cho tớnh chất cụng cộng của xe buýt và chủ trương xó hội hoỏ xe buýt nhằm giảm ắch tắc giao thụng ,tai nạn , ụ nhiễm mụi trường và tăng phỳc lợi xó hội .Thỡ mức trợ giỏ xe buýt cho cỏc năm tiếp theo nờn duy trỡ như dự kiến của quớ II năm 2005 .
3.Trợ giỏ theo tuyến .
đõy là hỡnh thức mà căn cứ trờn cỏc tuyến hoạt động nhà nứơc tiến hành bự lỗ . Tuỳ thuộc vào tuyến dài hay ngăn mà cú cỏc mức bự lỗ khỏc nhau . Hiện nay sau quyết định 35/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội thỡ mức giỏ vộ đó cú sự điều chỉnh khỏc nhau .Do đú trờn một sụ tuyến cú mứ giỏ cao hơn nờn mức trợ giỏ cú thể thấp hơn .Đó cú 6 tuyến theo tớnh toỏn ở mức giỏ mới đó khụng phải bự lỗ ,đú là :tuyến số1, tuyến số 3, tuyến số 10, tuyến 16,34,40. Điều này đó dẫn đến tổng mứ trợ giỏ giảm. Mụ hỡnh này ở Việt Nam đang ỏp dụng .
3.Trợ giỏ qua giỏ vộ .
Đõy là hỡnh thức mà sử dụng vộ để cõn bằng thu chi của cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng. Mụ hỡnh đề xuất.
Tổng doanh thu – tổng chi phớ = 0
Tổng doanh thu = số lượng vộ bỏn được x mức giỏ vộ
Vậy thỡ trợ giỏ qua giỏ vộ chớnh là:
Mức giỏ vộ = Một phần là tiền trợ giỏ + Số tiền thực tế mà khỏch hàng phải trả.
Trờn vộ sẽ được ghi rừ: tổng giỏ vộ và giỏ tiền mà khỏch hàng phải trả. Như vậy, mỗi khỏch hàng khi lờn xe buýt đều phải trả một số tiền mà ghi dành cho khỏch hàng trả ( bằng trưck tiếp nhõn viờn hoặc qua mỏy tự động).
Phương phỏp này cho ta dễ dàng tớnh được mức trợ giỏ và trợ giỏ cú hiệu quả nhất, đến khỏch hàng nhất.
Đõy là một mụ hỡnh hay, cú thể đem nú ỏp dụng vào cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng hiện nay.
Tớnh ưu việt của mụ hỡnh : Thỳc đẩy cụng ty Vận tải và dịch cụng cộng phải tăng chất lượng phục vụ của mỡnh bởi vỡ tiền trợ giỏ chỉ đươc cấp dựa theo số vộ bỏn được . Nếu như phương thức trợ giỏ theo tuyến thỡ nhà nứơc cứ rút tiền theo đơn xin cấp trợ giỏ của cụng ty ,rồi sau đú cụng ty muốn phục vụ thế nào thỡ tuỳ.Điều này đó làm cho cụng ty khụng chủ động,sỏng tạo mà tõm lý luụn ỷ vào kinh phớ trợ giỏ.
Nếu theo mụ hỡnh cũ thỡ :
Trợ giỏ = Tổng doanh thu – Tổng chi phớ .
Nếu theo mụ hỡnh này thỡ đối với cụng ty là Doanh thu chưa phải là quan trọng ,hành khỏch ai muốn đi thỡ tuỳ .Được bao nhiờu thỡ được cũn lại đó cú nhà nứơc trợ giỏ rồi .
Theo mụ hỡnh mới thỡ bắt buộc cụng ty nõng cao chất lượng phục vụ , thỏi độ phục vụ để cú đuơc nhiều khỏch hàng tham gia đi xe buýt . Từ đú cụng ty mới doanh thu để bự chi phớ . Nếu càng nhiều người đi thỡ cụng ty càng cú lói khuyến khớch sự phỏt triển của cụng ty ,phự hợp với mong muốn của thành phố.
Thỳc đẩy sự số lượng vộ bỏn ra thay vỡ cho việc tăng giỏ vộ để tăng doanh thu.
Nhược điểm của mụ hỡnh :
- Khú xỏc định đươc mức trợ giỏ như thế nào là phự hợp .
- Cụng tỏc tớnh toỏn rờm rà gõy ra tốn kộm .
-Nú phải chịu sự chi phối của một khoản tổng chi phớ cố định .
- Đỏi phải cú trỡnh độ quản lý cao .
Phạm vi ỏp dụng của mụ hỡnh là cho tất cả cỏc loại , loai thẻ .ở Hà Nội hiện nay cú thể ỏp dụng phương thức này .
kết luận
Thủ đụ Hà nội cũng như bất cứ một thành phố nào của cỏc nước đang phỏt triển. Nú đều phải tuõn thủ những quy luật nhất định của sự phỏt triển. Chỳng ta là nước đi sau, chỳng ta cú được kinh nghiệm của cỏc nước đi trước. Do đú, việc học tập và vận dụng được kinh nghiệm của cỏc nước vào nước ta là hết sức cần thiết. Trong đề tài bằng cỏc phộp thu thập số liệu, cộng với nghiờn cứu ở mức độ chuyờn ngành, đề tài đó đưa ra cỏc nhận định về sự phỏt triển của xe buýt ở Hà nội. Trong đề tài cú ba phần lớn:
Thứ nhất là lý luận cơ bản cho việc nõng cao cú hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ. Trong phần này đó nờu ra cỏc căn cứ cho việc nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ. Đưa ra cỏc lý luận cơ bản và cỏc mụ hỡnh kinh nghiệm.
Thứ hai, là những cơ sở thực tiễn cho việc nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ. Trong phần này đó nờu ra cỏc thực trạng của xe buýt Hà nội và từ đú đưa ra những phõn tớch, nhận định về xe buýt Hà nội.
Thứ ba, là đề xuất cỏc giải phỏp cho việc nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ. Phần này đó đề xuất cỏc giải phỏp mang tớnh thực tiễn cao cho việc nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ.
Với mục tiờu của mỡnh cụng ty vận tải và dịch vụ cụng cộng của mỡnh đang cú những cố gắng, nỗ lực để đưa xe buýt trở thành phương tiện đi lại khụng thể thiếu của người dõn thủ đụ. Để đạt được mục tiờu to lớn đú thỡ kinh phớ trợ giỏ sẽ đúng gúp một phần quan trọng trong thành cụng đú. Do đú, cỏc giải phỏp nõng cao hiệu quả của kinh phớ trợ giỏ là rất cần thiết. Trong khả năng và phạm vi cho phộp của đề tài, đề tài đó đưa ra cỏc giải phỏp mang tớnh nhõn định hy vọng là cỏc giải phỏp đú sẽ được vận dụng vào thực tiễn và trở thành cụng cụ cho cỏc nhà quản lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3665.doc