Đề tài Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối artemia trên ruộng muối

TÓM TẮT Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghề nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối, trong đó bao gồm các nội dung: 1) Xác định phương pháp thu sinh khối trên ruộng muối nhằm ổn định và duy trì sự phát triển quần thể; 2) Nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài tảo có kiểm soát (tảo phân lập có chọn lọc) và không kiểm soát (tảo tạp) lên sự phát triển, sinh sản cũng như đánh giá giá trị dinh dưỡng của sinh khối khi sử dụng các loại thức ăn này; và 3) Gây nuôi tảo Chaetoceros làm nguồn tảo giống cho ao bón phân trong hệ thống ao nuôi Artemia vì đây là loài tảo đã được chứng minh rất thích hợp để duy trì tỉ lệ sống, tăng trưởng cũng như hoạt động sinh sản của Artemia trong phòng thí nghiệm. Kết quả cho thấy: 1) khi thu hoạch sinh khối Artemia với nhịp độ 3 ngày/lần (hay 90 kg/ha/lần) sẽ giúp duy trì quần thể tối đa trong 12 tuần (thời gian thí nghiệm) và đạt năng suất cao nhất (1.391 ± 152 kg/ha); 2) sử dụng tảo Chaetoceros phân lập tại Vĩnh châu nuôi Artemia cho kết quả tốt nhất so với các loài tảo khác (Nitzschia, Oscillatoria); mặt khác khi so sánh hoạt động sinh sản của Artemia nuôi bằng tảo Chaetoceros và tảo tạp thì thấy Artemia tham gia sinh sản lâu hơn (> 28 ngày) cũng như tổng số phôi cao hơn (661±406 phôi/con mẹ) so với Artemia nuôi bằng tảo tạp (284±99 phôi/con cái). Ngoài ra, hàm lượng HUFA (Highly Unsaturated Fatty Acids) của sinh khối khi sử dụng tảo Chaetoceros là khá cao: 26.63 mg/g trọng lượng khô Artemia, đặc biệt là hàm lượng EPA chiếm 22.2 g/g trong lượng khô trong tổng hàm lượng HUFA so vớ i sinh khối nuôi bằng tảo tạp; 3) Nhân giống tảo Chaetoceros sp. có thể thực hiện được ở hệ thống ngoài trời và ở thể tích 15 m3 trong hệ thống ao nổi được lót nilon; sau 7 ngày mật độ tảo có thể đạt 2,2 –2,5 triệu tb/ml. Tuy nhiên những khó khăn gặp phải là điều kiện nhiệt độ biến động lớn và hiện tượng nhiễm tạp (Ciliate, Navicula, Tetraselmis). Ngoài ra, khi nâng thể tích nuôi tảo lên thì vấn đề sục khí cũng cần được quan tâm vì liên quan đến sự xáo trộn các chất dinh dưỡng cũng như hạn chế hiện tượng lắng kết trong quá trình nuôi. MỤC LỤC i DANH SÁCH BẢNG . iii DANH SÁCH HÌNH iv PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ . 1 PHẦN II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3 2.1. Hệ thống phân loại Artemia . 3 2.2. Vòng đời và đặc điểm sinh học Artemia . 3 2.3. Tính ăn của Artemia và việc sử dụng tảo trong gây nuôi Artemia 5 2.4. Khả năng thích nghi với các điều kiện môi trường 6 2.5. Giá trị dinh dưỡng của sinh khối Artemia và phương pháp giàu hóa 7 2.6. Hoạt động nuôi sinh khối Artemia trên thế giới và Việt nam . 8 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .11 3.1. Xác định phương pháp thu sinh khối tối ưu trên ruộng muối. .11 3.1.1. Bố trí thí nghiệm .11 3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu .11 3.2. Ảnh hưởng chất lượng của tảo phân lập và tảo tạp lên chất lượng sinh khối của Artemia 15 3.2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 15 3.2.2. Bố trí thí nghiệm .16 3.3. Gây nuôi tảo Chaetoceros làm nguồn tảo giống cho ao bón phân . 19 3.3.1. Tảo giống .19 3.3.2. Mô tả hệ thống nuôi cấy tảo .19 3.3.3. Qui trình nhân giống Tảo .20 PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .22 4.1. Xác định phương pháp thu sinh khối tối ưu trên ruộng muối. .22 4.1.1. Một số yếu tố môi trường trong ao nuôi .22 4.1.2. Sinh học Artemia .24 4.1.3. Năng suất sinh khối .31 4.2. Ảnh hưởng của tảo phân lập và tảo tạp lên chất lượng sinh khối Artemia. 34 4.2.1. Thí nghiệm 1 .34 4.2.2. Thí nghiệm 2 .36 4.3. Gây nuôi tảo Chaetoceros làm nguồn tảo giống cho ao bón phân . 43 4.3.1. Điều kiện môi trường .43 4.3.2. Biến động mật độ tảo và hàm lượng chlorophyll-a qua các cấp nuôi: .45 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Đề xuất .52 PHỤ LỤC .59

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối artemia trên ruộng muối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6±0.36 2.88±0.51a 3.69±0.89a 3.52±0.49a 3.80±0.61ab Oscill-H 1.22±0.15 1.65±0.23 1.64±0.76 0.00 0.00 0.00 0.00 Oscill-M 1.29±0.13 1.61±0.28 1.65±0.65 0.00 0.00 0.00 0.00 Oscill-L 1.22±0.13 1.68±0.22 1.72±0.81 0.00 0.00 0.00 0.00 thức Ngày nuôi (Những chữ cái theo cột giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05) Mặc dù có sự biến động về tăng trưởng trong suốt thời gian nuôi khi cho Artemia ăn 3 loài tảo với liều lượng khác nhau nhưng kết quả cuối cùng vào ngày nuôi thứ 9 cho thấy là tảo Chaetoceros sp. vẫn là loại thức ăn thích hợp hơn cả cho Artemia (trung bình chiều dài của Artemia ở nghiệm thức Chae-M là dài nhất (6.81±0.01 mm/cá thể) (Bảng 4.6). Tiếp theo là Artemia ở nghiệm thức Chae-H (6.04±0.54mm/cá thể) và Chae-L (4.77±0.67mm/cá thể). Cuối cùng là Nitz-M (4.53±0.78mm/cá thể), tảo Oscillatoria sp.có kết quả xấu nhất (chết hết vào ngày nuôi thứ 6 (chiều dài chỉ đạt cao nhất là 1.72±0.81mm/cá thể vào ngày nuôi thứ 5). Sự khác biệt giữa các loại tảo thức ăn với liều lượng khác nhau có ý nghĩa thống kê khi so sánh trung bình chiều dài Artemia của các nghiệm thức với nhau (p<0.05). Từ các kết quả về tỉ lệ sống và chiều dài cho thấy tảo Chaetoceros sp. là loại thức ăn thích hợp cho Artemia. Tảo Nitzschia sp. cũng có thể sử dụng được, liều lượng cho ăn có thể dùng cho các bố trí thí nghiệm trong phòng đối với 2 loài tảo này là từ mức trung bình cho tới thấp. Tảo Oscillatoria sp. là loại thức ăn không thích hợp cho Artemia. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Reeve (1963) cho rằng tảo đơn bào có kích thước nhỏ hơn 50µm là thích hợp cho tính ăn lọc của Artemia khi xem xét về kích thước tế bào của từng loại tảo được trình bày trong Bảng 4.7. Bảng 4.7: Kích thước của một số loài tảo phân lập tại vùng nuôi Artemia Vĩnh châu-Sóc trăng Loài tảo Kích thước (µm) Dài Rộng Chaetoceros sp. 8.26 ± 1.8 3.12 ± 0.25 Nitzchia sp. 38.8 ± 2.35 3.06 ± 0.44 Oscillatoria sp. 58.0 ± 21.71 và dài hơn khoảng 2 Tảo Oscillatoria sp. có hình thái dạng sợi và chiều dài trên 50 µm nên không phù hợp cho tính ăn lọc của Artemia. Điều này giải thích vì sao chiều dài tăng trưởng của Artemia cho ăn bằng tảo này không thay đổi nhiều từ ngày nuôi thứ nhất đến ngày nuôi thứ 5 và chết hết vào ngày nuôi thứ 6. 4.2.2. Thí nghiệm 2 Ảnh hưởng của thành phần tảo lên tỉ lệ sống của Artemia Ở thí nghiệm trên, Artemia khi cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. đã cho kết quả tốt nhất về chiều dài cũng như tỉ lệ sống. Vì vậy, ở thí nghiệm này tảo phân lập Chaetoceros sp. được chọn làm thức ăn cho Artemia để so sánh với thức ăn tảo tạp (thành phần tảo được trình bày tại Bảng 4.8) nhằm xác định khả năng cải thiện về chất lượng sinh khối Artemia khi ăn loài tảo này. Bảng 4.8 : Thành phần tảo tạp thu tại Vĩnh châu (được định tính bởi Bộ môn Thuỷ Sinh học Ứng dụng- Khoa Thuỷ Sản- Đại Học Cần thơ). STT Loài Tần số xuất hiện 1 Chlorella sp. + 2 Lyngbya sp. + 3 Nanochlor opsis sp. + 4 Isochysis sp. ++ 5 Cyclotella caspia + 6 Navicula derecta + 7 Nitzchia longissima + 120 a 100  Tảo Chaetoc eros sp. Tảo tạp 80 b a b 60 b Tỉ lệ sống (%) 40 20 a a a 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 N gày nuôi Hình 4.10 : Tỉ lệ sống (%) của Artemia sau 15 ngày nuôi Kết quả từ Hình 4.10 cho thấy Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. có tỉ lệ sống thấp hơn tảo tạp vào ngày nuôi thứ 2 (85.00±5.24% so với 95.83±3.03%), và sai biệt có ý nghĩa thống kê (p0.05) khi so với tỉ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp..Tỉ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo tạp tiếp tục giảm vào ngày nuôi thứ tư chỉ đạt (55.41±15.45%) và thấp hơn tỉ lệ sống của nghiệm thức Artemia cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. (79.58±4.85%) sai biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Mặc dù tỉ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo tạp có nhiều biến động ở những ngày nuôi sau đó nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn tỉ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. và sự sai biệt này có ý nghĩa thống kê cho đến ngày nuôi thứ 15 (Hình 4.10). Ảnh hưởng của giống loài tảo lên các chỉ tiêu sinh sản của Artemia Từ 30 cặp của mỗi nghiệm thức được nuôi riêng biệt, theo dõi và ghi nhận kết quả, một số chỉ tiêu về sinh sản như phương thức sinh sản và sức sinh sản đã được tính toán và trình bày trong Bảng 4.9. Bảng 4.9: Các chỉ tiêu so sánh về phương thức sinh sản và sức sinh sản Chỉ tiêu phân tích Tảo tạp Chaetoceros sp. Trung bình số phôi/lần sinh sản (sức sinh sản) 66±16a 120±48b Tổng số phôi được sinh sản/con mẹ 284±99a 661±406b Tổng số cyst được sinh /con mẹ 59±72a 117±187a Tổng số nauplii được sinh /con mẹ 226±98a 545±411b Tổng số lần tham gia sinh sản/con mẹ 4.23±1.04a 5.03±2.07a Trung bình số lần sinh sản cyst/con mẹ 0.87±0.94a 0.90±1.12a Trung bình số lần sinh sản nauplii/con mẹ 3.67±1.81a 3.33±1.32a Khoảng cách giữa 2 lần tham gia sinh sản/con mẹ (ngày) 3.22±0.61a 3.64±1.01a (Những chữ cái theo hàng giống nhau biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa và khác nhau biểu hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức p<0.05) Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0.05) giữa hai loại thức ăn tảo Chaetoceros sp. (tảo thuần) và tảo tạp đối với các chỉ tiêu như tổng số phôi/con cái (661±406 so với 284±99), sức sinh sản (120±48 so với 66±16 phôi/lần sinh sản) và tổng số nauplii/con mẹ (545±411 so với226±98). Các chỉ tiêu sinh sản khác được trình bày trên Bảng 4.9, đặc biệt là chỉ tiêu tổng số lượng cyst /con mẹ cũng có sự khác biệt (luôn cao hơn ở thức ăn là tảo thuần so với tảo tạp) tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 120 100 T ỉ lệ số ng (%) 80 60 40 20 Tảo tạp Tảo Chaetoceros sp. 0 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Ngày nuôi Hình 4.11: Tỉ lệ sống của Artemia cái nuôi riêng với thức ăn tảo thuần (Chaetoceros sp.) và tảo tạp Tỉ lệ sống của con cái trong 30 cặp nuôi riêng của mỗi nghiệm thức được trình bày trong Hình 4.11 cũng cho thấy: Artemia cho ăn bằng tảo tạp và tảo thuần đều có tỉ lệ sống khá ổn định từ ngày nuôi thứ 12 đến thứ 15. Sau đó, bắt đầu có sự biến động (tỷ lệ sống ở nghiệm thức cho ăn tảo thuần giảm đi trong khi tảo tạp vẫn ổn định). Từ ngày thứ 22 trở đi, tỷ lệ sống của con cái ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo tạp giảm khá nhanh và tới ngày nuôi thứ 28 thì bị chết hết (tỉ lệ sống 0%), trong khi đó ở nghiệm thức cho ăn tảo thuần, tỷ lệ sống của con cái trong 30 cặp vẫn còn giữ ở mức gần 78%. Ảnh hưởng của giống loài tảo lên thành phần acid béo của Artemia Thành phần acid béo trong Artemia khi cho ăn tảo thuần và tảo tạp được trình bày trong Bảng 4.10. Bảng 4.10: Thành phần acid béo (% tổng acid béo) trong sinh khối Artemia Acid béo Thức ăn Tảo Chaetoceros sp. Tảo tạp % tổng acid béo mg/g trọng lượng khô % tổng acid béo mg/g trọng lượng khô SFA 26.7 32.4 32.0 23.2 MUFA 40.0 48.5 38.9 28.2 PUFA 28.4 34.3 24.2 17.5 HUFA 22.06 26.63 9.99 7.22 DHA (Docosahexaenoic acid) 0.1 0.2 0.9 0.7 EPA (Eicosapentaenoic acid) 18.4 22.2 5.7 4.1 Kết quả cho thấy chất lượng thức ăn đã ảnh hưởng khá lớn đến hàm lượng acid béo có trong Artemia trong suốt quá trình phát triển. Xét trên thành phần phần trăm (%) thì các thành phần acid béo bao gồm acid béo bảo hoà (SFA: Saturated fatty acid), acid béo không no một nối đôi (MUFA: Mono unsaturated fatty acid), acid béo không no nhiều nối đôi (PUFA: Poly unsaturated fatty acid) trong Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo tạp và tảo thuần có sự khác biệt rất ít (Bảng 4.10), tuy nhiên % HUFA (cũng là cid béo không no nhiều nối đôi nhưng chỉ bao gồm các acid có mạch từ 20 carbon trở lên, đóng vai trò rất quan trọng trong thành phần thức ăn của các giống loài thủy sản) thì rất khác biệt (chiếm 22% ở tảo thuần nhưng chỉ có khoảng 10% ở tảo tạp). Tuy nhiên, xét về trọng lượng mg (miligram) của hàm lượng acid béo/g khối lượng khô Artemia sinh khối thì tất cả các thành phần acid béo đều cao hơn ở nghiệm thức Artemia cho ăn bằng tảo thuần so với tảo tạp (Bảng 4.10). Đặc biệt, ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo thuần thì sinh khối Artemia có hàm lượng HUFA khá cao (26.63 mg/g khối lượng Artemia khô), trong khi đó Artemia cho ăn bằng tảo tạp chỉ có 7.22 mg/g khốilượng Artemia khô, sự sai biệt này có ý nghĩa thống kê khi so sánh hai nghiệm thức với nhau (p<0.05). Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy, hàm lượng EPA (20:5n-3) khá cao ở Artemia cho ăn bằng tảo thuần (22.2 mg/g so với 4.1 mg/g khối lượng khô) trong khi Artemia cho ăn bằng tảo tạp lại có lượng DHA cao hơn so với Artemia cho ăn tảo thuần (0.9mg/g so với 0.2mg/g khối lượng khô). 4.2.2.1. Thảo Luận Artemia là loài ăn lọc không chọn lựa, thức ăn thích hợp của chúng là những loài tảo đơn bào, mùn bã hữu cơ có kích thước nhỏ hơn 50µm (Sorgeloos et al., 1996). Kết quả ở thí nghiệm một đã chứng minh rằng khi nuôi Artemia bằng tảo đơn bào được phân lập từ ao bón phân gây màu tảo thuộc khu vực nuôi Artemia vùng Vĩnh phước-Vĩnh châu có kích thước nhỏ như Chaetoceros sp. (chiều dài là 8.26 ± 1.8µm) và Nitzschia sp. (chiều dài là 38.8 ± 2.35µm) cho tỉ lệ sống khá cao (53.1% đến 85.3%). Trong khi đó, tảo Oscillatoria sp. (tảo lam dạng sợi) là loại thức ăn không thích hợp cho Artemia (chết sau 6 ngày nuôi và tốc độ tăng trưởng rất chậm (Bảng 4.5) do chúng có kích thước khá lớn (58.0 ± 21.71µm) không phù hợp với lược mang của Artemia làm cho Artemia bị chết vì đói và bị sợi tảo dính vào mang, chân bơi gây khó khăn khi bơi lội. Điều này rất phù hợp với nhận định của Sorgeloos (1986). Sở dĩ Artemia ở các nghiệm thức cho ăn bằng tảo Oscillatoria sp. có tỉ lệ sống còn cao vào những ngày đầu của quá trình nuôi là do chính bản thân nauplii đã sử dụng nguồn năng lượng dự trữ từ noãn hoàng, theo Luong Van Thinh et al., (1999) Artemia khi không được cho ăn vẫn có thể đạt trên 80% sau 7 ngày nuôi. Kết quả từ thí nghiệm một cũng cho thấy rằng cả hai loài tảo Chaetoceros sp. và Nitzschia sp. đều có thể sử dụng làm thức ăn cho Artemia mặc dù Chaetoceros sp. là lựa chọn tốt nhất xét cả về mặt tỷ lệ sống và tăng trưởng. Kết quả này cũng tương đồng với các thí nghiệm của Luong Van Thinh et al., (1999), khi sử dụng 13 loài tảo biển được phân lập từ vùng biển Úc Châu làm thức ăn cho Artemia thì Chaetoceros sp. vẫn cho kết quả tốt nhất (tỉ lệ sống đạt 98%) trong vòng 7 ngày nuôi. Tăng Thiện Tính (2005), khi bố trí thí nghiệm với hai loại tảo phân được phân lập từ vùng biển Vĩnh Châu là Chaetoceros sp. và Nitzschia sp. làm thức ăn cho Artemia trong 10 ngày nuôi cũng có kết luận tương tự. Từ đó cho thấy, tỷ lệ sống và tăng trưởng của Artemia rõ ràng bị ảnh hưởng bởi chính loại tảo thức ăn mà chúng được cung cấp. Tuy nhiên ngoài chất lượng thức ăn thì liều lượng thức ăn cũng là một trong những nhân tố gây ảnh hưởng đến các chỉ tiêu nói trên. Điều này được thấy rõ khi so sánh về tỉ lệ sống và tăng trưởng của Artemia cho ăn cùng loài tảo nhưng ở 3 liều lượng khác nhau. Ở liều lượng thức ăn từ thấp đến trung bình luôn cho kết quả tốt hơn so với liều lượng cao bất chấp loại tảo được sử dụng làm thức ăn. Vấn đề này này có thể giải thích là liều lượng thức ăn cao đã quá dư cho quá trình lọc của Artemia. Theo Mason (1962); Dhont và Lavens (1996) thì nuôi Artemia sinh khối cho kết quả tốt nhất chỉ khi liều lượng thức ăn vừa đủ, nếu dư thừa sẽ ảnh hưởng không tốt đến tỉ lệ sống của Artemia do thức ăn dư không những cản trở hoạt động bơi lội, tiêu hoá của Artemia mà còn có tác dụng xấu cho môi trường nuôi. Từ các kết quả ở bảng 1 và 2, loại trừ Oscillatoria sp., có thể xếp thứ tự các loại thức ăn thích hợp cả về chất lẫn lượng cho Artemia như sau: Chae-M >Chae-L > Chae-H > Nitz-M >Nitz-L>Nitz-H, còn xét về từng loài có thể xếp: Chae-M >Chae-L > Chae-H và Nitz-M >Nitz-L>Nitz-H. Sở dĩ như vậy bởi vì đối với cả 2 loài tảo ở liều lượng thức ăn thấp đều cho tỷ lệ sống cao nhất nhưng xét về tăng trưởng thì ở mức cho ăn trung bình chiều dài Artemia vẫn vượt trội hơn nhiều so với mức ăn thấp. Do đó xét về tổng lượng sinh khối thu được thì mức cho ăn trung bình là tốt nhất và có thể chọn để bố trí các thí nghiệm nuôi Artemia trong phòng thí nghiệm. Từ các kết quả trên, đã chứng minh tảo Chaetoceros sp. là thức ăn tốt nhất cho Artemia trong 3 loài tảo thí nghiệm, và nó còn thể hiện điều này thông qua sự phát triển của quần thể Artemia. Sau 7 ngày nuôi với thức ăn là tảo Chaetoceros sp. quần thể đã xuất hiện sự bắt cặp và 10 ngày nuôi đã có một số con cái mang trứng non. Trong khi đó, Artemia cho ăn bằng tảo Nitzschia sp. vẫn còn giai đoạn con non (juveniles) và tiền trưởng thành ở ngày nuôi thứ 10. Với những kết quả khả quan thu được từ thí nghiệm 1, tảo Chaetoceros sp. tiếp tục được chọn làm thức ăn cho Artemia trong thí nghiệm 2 nhằm hướng tới mục tiêu cải thiện chất lượng sinh khối. Trong thí nghiệm 2 Artemia được cho ăn theo kiểu thoả mãn bởi vì rất khó để xác định một liều lượng thức ăn cho tảo tạp (gồm nhiều loài tảo với kích thước khác nhau). Theo kết quả cho thấy rằng Artemia cho ăn bằng tảo thuần vào những ngày đầu của thí nghiệm có tỉ lệ sống thấp hơn so với tảo tạp, nguyên nhân có thể là do một số sai sót trong thao tác phòng thí nghiệm. Điều này được chứng tỏ thông qua sự điều chỉnh về lượng thức ăn vì mặc dù lượng thức ăn đã có tính toán (dựa trên bố trí nhỏ) nhưng khi nuôi đại trà luôn có sự khác biệt. Sau khi điều chỉnh thì tỉ lệ sống của Artemia ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo thuần Chaetoceros sp. ổn định trở lại và ở những ngày nuôi tiếp theo có tỷ lệ sống cao hơn so với tảo tạp (Hình 4.10). Kết quả này một lần nữa chứng minh rằng tảo Chaetoceros sp. được phân lập từ ao bón phân gây màu tảo ở vùng ruộng muối Vĩnh châu, Sóc trăng, khi sử dụng làm thức ăn cho Artemia thì sẽ cho tỉ lệ sống cao hơn so với các loài tảo khác. Thêm vào đó, khi cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. quần thể Artemia phát triển nhanh hơn so với tảo tạp (xuất hiện cá thể thành thục vào ngày nuôi thứ 7, trong khi ở tảo tạp chưa xuất hiện cá thể thành thục). Ưu điểm này được tiếp tục thể hiện thông qua các chỉ tiêu sinh sản được trình bày trong bảng 5, thức ăn là tảo Chaetoceros sp. luôn cho kết quả tốt hơn trong mọi chỉ tiêu được theo dõi. Kết quả này cũng cũng phù hợp với kết quả của Vũ Đỗ Quỳnh và Nguyễn Thi Thơ Thơ (1993) khi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của Artemia với thức ăn là tảo tạp thu từ ruộng muối Vĩnh Châu (với thành phần tảo Chaetocerossp. chiếm từ 79- 97% trong tổng thành phần tảo). Từ các kết quả này có thể nhận định rằng thành phần dinh dưỡng trong tảo Chaetoceros sp. có lẽ đã góp phần quan trọng tạo nên sự khác biệt về tỷ lệ sống, tăng trưởng và sinh sản của quần thể Artemia so với các loại tảo thức ăn khác. Nhiều nghiên cứu trước đây (Luong Van Thinh et al., (1999), Sorgeloos (2001), Copeman et al., 2002)) đã đưa ra những bằng chứng rằng có sự liên quan mật thiết giữa thành phần sinh hoá của thức ăn và sinh vật ăn những thức ăn này, đặc biệt là đối với những loài sinh vật biển. Dựa vào các nghiên cứu này mà người ta đã tạo ra nhiều loại thức ăn nhân tạo hoặc bổ sung cho từng giai đọan của ấu trùng tôm cá, thức ăn nuôi vỗ tôm cá bố mẹ hoặc nuôi thịt. Kết quả từ các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng tuy chiếm phần rất nhỏ trong thức ăn nhưng PUFA, đặc biệt là HUFA trong đó có DHA và EPA đóng vai trò rất quan trọng trong dinh dưỡng của ấu trùng tôm cá biển, chúng không những kích thích tăng trưởng mà còn là thành phần quan trọng trong cấu tạo hệ thần kinh, mắt, thành lập sắc tố và sự miễn dịch. 120 100 80 60 40 20 0 111 0.2 0.7 6 Chaetocer os sp. Tảo tạ p HUFA DHA EPA EPA/DHA Hình 4.12: Hàm lượng HUFA, DHA và EPA (mg/g khối lượng khô) và tỉ lệ DHA/EPA(lần) trong sinh khối Artemia với 2 loại tảo thức ăn. Trong nghiên cứu này khi phân tích thành phần các acid béo trong sinh khối của Artemia với hai loại thức ăn là tảo Chaetoceros sp. và tảo tạp thì thấy rằng hàm lượng các acid béo (SFA, MUFA, PUFA, HUFA, EPA) ở nghiệm thức cho ăn tảo thuần Chaetoceros sp. đều cao hơn ở tảo tạp (Bảng 4.10, Hình 4.12), Tuy nhiên, tảo tạp lại có lượng DHA cao hơn, điều này là do tảo tạp bao gồm 7 loài tảo (Bảng 4.8) như vậy có lẽ chúng đã có sự bổ sung cho nhau về thành phần các acid béo. Kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy tảo Chaetoceros sp. ở vùng biển Vĩnh châu tuy giàu EPA nhưng nghèo DHA, điều này trùng hợp với kết quả của Luong Van Thinh et al., (1999), khi cho Artemia ăn bằng tảo Chaetoceros sp. từ vùng biển Úc châu thì thấy chúng có DHA thấp và EPA cao (EPA/DHA là 20:1), mà đối với các sinh vật biển chúng luôn cần lượng DHA nhiều hơn và tỉ lệ EPA/DHA trong một số nghiên cứu về dinh dưỡng cá biển cho rằng tốt nhất nên biến thiên trong khoảng 1:1,5 tới 1:8 (Copeman et al., 2002) trong khi ở các loài sinh vật biển tự nhiên như tảo, luân trùng và copepoda thì tỉ lệ này nằm trong khoảng 1:2.5 (Sorgeloos et al., 1996). Như vậy Artemia cho ăn cả hai loại tảo thức ăn (tảo tạp và Chaetoceros sp.) đều không đáp ứng được yêu cầu này (Hình 3) nhưng xét về tổng HUFA thì Artemia cho ăn tảo Chaetoceros sp.lại cao hơn tới gần 4 lần so với tảo tạp. Vì vậy, Artemia được cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. có thể nói là thức ăn tốt cho tôm, cá nhưng để đạt kết quả tốt nhất thì nên được giàu hoá với dầu DHA, hoặc bổ sung thêm loài tảo giàu DHA làm thức ăn cho chúng trước khi đem cho tôm cá ăn. 4.3. Gây nuôi tảo Chaetoceros sp. làm nguồn tảo giống cho ao bón phân (trong hệ thống nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối). 4.3.1. Điều kiện môi trường Bảng 4.11:Điều kiện môi trường môi trường nuôi tảo qua các thể tích nuôi 100 lít tảo (ppt) 7 h 14 h 7 h 14 h Độ trong (cm) 1 40±0.00 26.0±0.00 33.0±0.00 8.30±0.00 8.37±0.06 30.00±0.00 2 40±0.00 26.0±0.00 33.0±0.00 8.30±0.00 8.40±0.10 24.33±1.15 3 40±0.00 26.5±0.00 32.0±0.00 8.40±0.00 9.23±0.06 19.67±0.58 4 40±0.00 25.8±0.29 32.7±0.58 8.83±0.06 9.53±0.06 12.00±1.00 5 40±0.00 25.0±0.00 30.0±0.00 9.27±0.15 9.57±0.06 10.67±1.53 6 41±0.50 27.0±0.00 29.0±0.00 9.20±0.10 9.80±0.00 9.00±1.00 7 41±0.50 24.0±0.00 36.0±0.00 9.03±0.40 9.80±0.00 7.00±1.00 500 lít Ngày nuôiĐộ mặnNhiệt độ (°C) pH tảo (ppt) 7h 14h 7h 14h Độ trong (cm) 1 45.00±0.00 29.00±0.00 31.00±0.00 8.70±0.00 8.87±0.06 26.67±1.15 2 46.00±0.00 28.00±0.00 31.00±0.00 8.80±0.00 8.97±0.06 20.67±0.58 3 46.00±0.00 28.00±0.00 29.33±0.58 8.87±0.06 9.03±0.06 15.67±0.58 4 47.00±0.00 27.00±0.00 29.67±0.58 8.90±0.10 9.17±0.12 15.00±0.00 5 48.00±0.00 28.00±0.00 33.00±1.00 8.93±0.12 9.80±0.17 11.00±1.00 6 48.00±0.00 27.00±0.00 31.00±0.00 9.30±0.26 9.87±0.23 11.00±1.00 7 49.00±0.00 26.33±0.58 29.00±0.00 9.33±0.29 9.73±0.46 9.00±0.06 Ngày nuôiĐộ mặnNhiệt độ (°C) pH 2 m3 Ngày nuôi tảo Độ mặn (ppt)Nhiệt độ (°C) pH Độ trong (cm) 7h 14h 7h 14h 1 40.00±0.00 27.33±0.58 28.67±0.58 - 8.80±0.00 30.00±0.00 2 40.00±0.00 27.67±0.58 31.00±0.00 8.80±0.00 9.30±0.10 25.67±0.58 3 40.00±0.00 28.00±0.00 30.67±0.58 9.43±0.06 10.13±0.06 17.67±1.15 4 36.67±1.15 27.00±0.00 29.33±0.58 9.87±0.06 10.30±0.00 16.67±0.58 5 35.67±2.08 28.33±0.58 32.33±1.15 9.63±0.06 10.10±0.10 18.00±2.00 6 37.00±2.65 27.00±0.00 32.67±0.58 9.57±0.06 10.00±0.10 - 7 37.67±2.52 27.00±0.00 31.00±0.00 9.33±0.06 9.67±0.06 - 15 m3 Ngày nuôiĐộ mặn tảo (ppt) Nhiệt độ (°C) pH Độ trong (cm) 7h 14h 7h 14h - - - - - - 1 45.67±0.58 28.00±0.00 30.00±0.00 8.80±0.00 9.03±0.06 32.00±0.00 2 44.33±0.58 28.67±0.58 32.00±0.00 9.13±0.06 9.97±0.06 24.67±1.53 3 44.00±0.00 28.00±0.00 32.67±0.58 9.80±0.10 10.00±0.00 21.67±4.16 4 44.00±0.00 29.00±0.00 32.33±0.58 9.60±0.00 10.00±0.00 13.67±0.58 5 44.67±0.58 28.33±0.58 33.67±0.58 9.40±0.10 9.40±0.10 13.00±1.00 6 44.67±0.58 30.00±0.00 33.00±0.00 9.17±0.29 9.17±0.12 12.67±1.15 7 44.67±0.58 29.33±1.15 33.00±0.00 8.90±0.10 8.93±0.06 15.33±1.15 Ở bể 100 lít độ mặn trung bình cả đợt trong khoảng 40,21 ppt (dao động 40-41 ppt), nhiệt độ dao động từ 25 đến 36 °C, trung bình đạt 32,24 °C lúc 14 h; pH dao động từ 8,3 đến 9,8 và cao hơn vào buổi chiều. Độ trong giảm dần theo thời gian nuôi, từ ngày thứ 4 trở đi độ trong dưới 15 cm. Ở bể 500 lít độ mặn trung bình cả đợt trong khoảng 47,38 ppt (dao động 45-50 ppt), nhiệt độ dao động từ 26 đến 34 °C, trung bình đạt 30,63 °C lúc 14 h; pH dao động từ 8,7 đến 10 và cao hơn vào buổi chiều. Độ trong giảm dần theo thời gian nuôi, từ ngày thứ 4 trở đi độ trong dưới 15 cm, trung bình cả đợt 14,83 cm. Ở bể 2 m3 độ mặn trung bình cả đợt trong khoảng 38,14 ppt (dao động 34-40 ppt), nhiệt độ dao động từ 27 đến 33 °C, trung bình đạt 30,81 °C lúc 14 h; pH dao động từ 8,8 đến 10,3 và cao hơn vào buổi chiều. Độ trong giảm dần theo thời gian nuôi, từ ngày thứ 4 đến thứ 5 độ trong dao động trong khoảng 16-20 cm, sau đó tảo bị lắng (độ trong thấy đáy). Ở bể 15 m3 độ mặn trung bình cả đợt trong khoảng 44,57 ppt (dao động 44-46 ppt), nhiệt độ dao động từ 28 đến 34 °C, trung bình đạt 32,38 °C lúc 14 h; pH dao động từ 8,8 đến 10 và cao hơn vào buổi chiều. Độ trong giảm dần theo thời gian nuôi, từ ngày thứ 4 trở đi độ trong dưới 15 cm. Mẻ nuôi kéo dài đến cuối đợt, lúc này độ trong dao động trong khoảng 14-16 cm. 4.3.2. Biến động mật độ tảo và hàm lượng chlorophyll-a qua các cấp nuôi: Mật độ tảo và hàm lượng Chlorophyll-a biến đổi theo thời gian và theo quy mô nuôi được thể hiện qua Bảng 4.12. Bảng 4. 12: Mật độ tảo (tb/ml) và hàm lượng Chlorophyll-a 100 lít Ngày Mật độ tảo (tb/ml) Chlorophyll-a (µg/l) 1 404.167±9.547 203,96±4,67 2 491.667± 15.729 227,13±23,82 3 934.583±693.030 438,57±35,30 4 2.747.917±62.604 694,96±83,22 5 3.000.000±206.534 788,96±56,50 6 3.843.750±638.816 1.071,22±131,43 7 5.108.333±849.111 1.321,11±108,8 500 lít Ngày Mật độ tảo (tb/ml) Chlorophyll-a (µg/l) 1 658.333±43.899 173,59±50,21 2 847.917±202.169 252,70±119,78 3 1.235.417±133.512 230,69±41,89 4 1.281.250±308.537 426,04±34,29 5 1.795.833±82.994 456,89±244,82 6 2.516.667±829.753 742,38±220,86 7 3.081.083±483.882 1.160,9±161,01 2 m3 Ngày Mật độ tảo (tb/ml) Chlorophyll-a (µg/l) 1 143.750±34.799 131,65±8,31 2 689.583±32.073 377,75±136,38 3 1.241.667±140.914 698,00±117,25 4 1.156.250±150.130 571,99±104,88 5 1.118.750±417.068 555,25±226,32 6 1.014.583±250.338 356,92±74,09 7 868.624±331.761 239,02±20,47 15 m3 Ngày Mật độ tảo (tb/ml) Chlorophyll-a (µg/l) 1 159.375±115.187 131,09±7,69 2 591.167±40.501 281,38±30,42 3 937.500±137.925 588,54±80,90 4 1.045.833±364.667 545,45±72,28 5 1.941.667±447.490 698,87±247,28 6 2.327.083±245.294 923,75±234,74 7 2.237.500±1.071.433 977,73±299,53 Theo đó, qua các quy mô nuôi (Bảng 4.12, Hình 4.13) tảo có khuynh hướng đạt cực đại vào các ngày 5-6 tính từ lúc cấy thả; tuỳ thuộc thể tích nuôi mà mật độ cự đại có sự sai biệt lớn, trong đó ở quy mô 100 lít tảo đạt cực đại vào ngày thứ 7 (mât độ 5.108.333±849.111 tb/ml; hàm lượng Chlorophyll-a 1.321,11±108,8 µg/l). Sau đó giảm dần theo thể tích nuôi tăng dần từ 500 lít đến 15 m3, với mật độ và hàm lượng Chlorophyll-a tương ứng như sau: 3.081.083±483.882 tb/ml và 1.160,9±161,01 µg/l cho thể tích nuôi 500 lít và 2.327.083±245.294 tb/ml và 43,58±17,62 µg/l đối với thể tích nuôi 15 m3. Tuy nhiên như đã nêu trên, ở quy mô 2 m3 do tảo bị lắng ở ngày 6 trở đi (mẻ nuôi có vấn đề) nên mật độ tảo đạt cự đại sau 3 ngày nuôi với mật độ và hàm lượng Chlorophyll-a tương ứng như sau: 1.241.667±140.914 tb/ml và 698,00±117,25 µg/l. Mật độ tảo (tb/ml) Triệu 6,00 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00  Mật độ tảo Chlorophyll-a 1 2 3 4 5 6 7 Ngày nuôi 1,40 1,20 1,00 0,80 0,60 0,40 Ngàn Chlorophyll-a (µg/lít) 0,20 0,00 (a) 100 lít Mật độ tảo (tb/lít) Triệu 6,00 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00  Mật độ tảo Ch lorop hyll-a 1 2 3 4 5 6 7 Ngày nuô i 1,40 Ngàn 1,20 1,00 0,80 0,60 0,40 Chlorophyll-a (µg/lít) 0,20 0,00 (b) 500 lít Mật độ tảo (tb/m l) Triệu 6,00 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00  Mật độ tảo Chlorophyll-a 1,40 Ngàn Chloroph y ll-a (µg/lít ) 1,20 1,00 0,80 0,60 0,40 0,20 0,00  1 2 3 4 5 6 7 Ngày nuôi (c) 2 m3  0,00 Mật độ tảo (tb/ml) Triệu 6,00 5,00 4,00 3,00 2,00 1,00 0,00  Mật độ tảo Chlorophyll-a 1 2 3 4 5 6 7 Ngà y nu ôi 1,40 1,20 1,00 0,60 0,40 Ngàn Chlorophyll-a (µg/lít) 0,20 0,00 (d) 15 m3 Hình 4.13: Biến động mật độ tảo và hàm lượng Chlorophyll-a theo thời gian ở các thể tích nuôi 100 lít (a), 500 lít (b), 2 m3 (c) và 15 m3 (d). Bảng 4.13: Kết quả thống kê (giá trị p) về so sánh sự phát triển của tảo theo cấp độ nuôi khác nhau. Ngày nuôi 100 lít và 500 lít 2 m3 và 15 m3 Ngày 1 0,0008 0,1394 Ngày 2 0,0380 0,0301 Ngày 3 0,5010 0,0558 Ngày 4 0,0015 0,6532 Ngày 5 0,0009 0,0804 Ngày 6 0,0930 0,0031 Ngày 7 0,0230 0,1022 Qua đó ta thấy trong điều kiện nuôi như nhau thì ở thể tích nuôi nhỏ (100-500 lít), sau 2 ngày nuôi mật độ tảo tăng lên nhanh chóng ở quy mô 500 lít so với 100 lít. Tuy nhiên đến ngày thứ 4-5 mật độ tảo ở 100 lít tăng gấp 2-3 lần so với quy mô 500 lít và khi mẻ nuôi kết thúc ở ngày thứ 7 thì mật độ tảo ở quy mô 100 lít tăng gấp 1,66 lần so với quy mô 500 lít. Khi thể tích nuôi nâng lên 2 m3 và 15 m3 thì sự sai biệt giảm đi, mật độ tối đa ở quy mô 2 m3 chỉ đạt cực đại vào ngày 3 (1.241.667±140.914 tb/ml), tuy nhiên sai biệt chỉ ở ngày thứ 2, và giảm dần đến khi kết thúc (ngày 7) thực tế ở quy mô này tảo bị lắng ở ngày 6-7. Đối với quy mô 15 m3, tảo phát triển khá ổn định và tăng dần đến khi kết thúc vụ đợt nuôi (ngày 7); mật độ đạt tối đa và ngày 6 và có sự khác biệt thống kê (p= 0,0031) so với quy mô 2 m3. Dinh dưỡng (N, P) cho các bể nuôi chỉ được bổ sung khi bắt đầu và hàm lượng NH4 trung bình dao động 0,16 đến 1,46 ppm, trong khi PO4 dao động từ 0,11 đến 0,40 ppm. Tỉ lệ N/P cao nhất vào ngày thứ 3 (6,23) ở quy mô 100 lít và ngày thứ 7 (7,36) ở quy mô 500 lít; tuy nhiên tỉ lệ trung bình ở cả hai quy mô này dao động trong khoảng 3,41-4,23 (Bảng 4.14). Hàm lượng NH4 ở quy mô 2 m3 và 15 m3 trung bình trong khoảng 0,51 đến 1,32 ppm và PO4 0,07 đến 0,35 ppm và tỉ lệ N/P dao động trong khoảng 6,97 đến 9,49 cao hơn so với quy mô 100 lít và 500 lít. Bảng 4.14: Hàm lượng N, P (ppm) theo thời gian ở các thể tích nuôi Ngày NH4 std PO4 std N/P Bể 100 lít 1 0.16 0.00 0.11 0.03 1.49 3 1.46 0.11 0.23 0.02 6.23 7 1.01 0.16 0.40 0.13 2.52 Trung bình 3.41 Bể 500 lít 1 0.58 0.04 0.36 0.01 1.60 3 1.15 0.09 0.31 0.01 3.74 7 1.32 0.19 0.18 0.02 7.36 Trung bình 4.23 Bể 2 m3 1 0.51 0.06 0.35 0.03 1.47 3 1.32 0.15 0.10 0.01 13.86 7 0.95 0.22 0.07 0.01 13.14 Trung bình 9.49 Bể 10 m3 1 0.52 0.09 0.26 0.01 1.98 3 0.89 0.56 0.09 0.02 9.49 7 1.29 0.25 0.14 0.05 9.43 Trung bình 6.97 Theo Krichnavaruk et al., (2005) điều kiện để tảo Chaetoceros calcitrans phát triển cực đại khi hàm lượng dinh dưỡng trong môi trường nuôi (môi trường F/2 có điều chỉnh) tương ứng của Si, PO4, NH4 và B12 như sau: 3,2 mg/L, 2,4 mg/L, 14 mg/L và 1-3 µg/L và mật độ tảo có thể đạt 5,8 triệu tb/ml ở thể tích nuôi là 2,5 lít. Ngoài ra, khi nâng thể tích nuôi lên 17 lít mật độ nuôi theo đợt có thể đạt cực đại ở 9 triệu tb/ml, tuy nhiên nếu kết hợp với thu hoạch hàng ngày thì sau ba ngày nuôi, có thể bắt đầu thu hoạch cứ mỗi 12 h và thu hoach khi tảo đạt mật độ khoảng 4 triệu tb/ml. Ở kết quả nuôi trong thí nghiệm này có thể thấy là điều kiện dinh dưỡng có thể chưa thoả mãn, đặc biệt là tỉ lệ N/P vì theo Lagus et al., (2004) thì Chaetocerros sp. có thể phát triển ở hàm lượng dinh dưỡng thấp nhưng tỉ lệ N/P phải cao (38-39), tuy nhiên ở quy mô nuôi 100 lít và 500 lít mật độ có thể đạt tối đa từ 3-5 triệu tb/ml, trong khi ở quy mô 2 m3 và 15 m3 thì mật độ cực đại có thể đạt được 1,2 đến 2,3 triệu tb/ml. Theo Nieves et al., (2002), ở môi trường f (Guillard & Ryther, 1962) thì tảo Chaetocerros sp có tốc độ phân cắt cao nhất (4,6) vào ngày thứ 4 sau khi cấy ở mật độ ban đầu là 50.000 tb/ml. Ở kết quả nuôi trong thực nghiệm này cho thấy tốc độ phân cắt của tảo Chaetocerros sp đạt cực đại vào ngày thứ 7 (dao động từ 2,23 đến 3,66 với quy mô 500 lít và 100 lít tương ứng. Khi nâng thể tích nuôi lên ở 2 m3 và 15 m3 thì tốc độ cực đại đạt được tương ứng là 3,11 và 3,87. Tuy nhiên, do mẻ nuôi 2 m3 có vấn đề nên tốc độ phân cắt cực đại đạt vào ngày thứ 3, sau đó giảm hẳn, trong khi đó mẻ nuôi 15 m3 đạt cực đại vào ngày thứ 6 (Bảng 4.15). Tốc độ gia tăng mật độ tảo trong điều kiện nuôi hở (ngoài trời) tại Vĩnh châu Bảng 4.15: Tốc độ phân cắt của tảo Chaetoceros sp theo các thể tích nuôi khác nhau Tốc độ phân chia của tảo Chaetoceros sp Ngày 100 lít 500 lít 2 m3 15 m3 1 - - - - 2 0.28 0.37 2.26 1.89 3 1.21 0.91 3.11 2.56 4 2.77 0.96 3.01 2.71 5 2.89 1.45 2.96 3.61 6 3.25 1.93 2.82 3.87 7 3.66 2.23 2.60 3.81 Việc nuôi tảo trong điều kiện hở gặp rất nhiều khó khăn do tiếp xúc trực tiếp với điều kiện môi trường bên ngoài và việc nhiễm tạp diễn ra hàng ngày, thực tế kết quả nuôi tảo thực nghiệm ở Vĩnh châu đã trải qua ba đợt và đợt một phải kết thúc khi mới cấy chuyển đến quy mô 500 lít do bị nhiễm tảo tạp. Ở đợt hai do thời tiết bất lợi (nhiệt độ xuống thấp) và máy sục khí chưa đủ công suất. Ngoài ra, trong suốt đợt 3 tình hình nhiễm tạp được thể hiện trong Bảng 4.16, qua đó cho thấy có sự nhiễm tạp của Ciliate và các loài tảo khuê và tảo lục. Chế độ và kỹ thuật sục khí ở thể tích nuôi lớn (15 m3) là rất quan trọng vì cần thiết phải đảm bảo sự đồng đều trong bể nuôi nhằm hạn chế sự lắng tụ trong suốt quá trình nuôi. Theo Krichnavaruk et al., (2005) tốc độ sục khí thích hợp sẽ giúp cho quá trình xáo trộn môi trường nuôi tốt hơn, do đó việc sử dụng dinh dưỡng hiệu quả hơn; ngoài ra sục khí đủ mạnh còn giúp làm giảm sự tích tụ của những bọt khí sản sinh từ quá trình trao đổi chất (ví dụ như oxygen) có thể ảnh hưởng xấu đến quá trình tăng trưởng của tảo. Bảng 4.16: Tình hình nhiễm tạp trong các bể nuôi tảo Chaetoceros sp. hở tại Vĩnh châu Bể Bể 1 Bể 2 Bể 3 TB cáthể/ml std Bể 100 lít Ngày Đối tượng nhiễm 1 12.500 12.500 12.500 12.500 0 Ciliate 2 - - - 3 - - - Bể 500 lít 1 2 3 68.750 25.000 68.750 54.166,67 25.259,07 Navicula 4 25.000 25.000 8.125 19.375,00 9.742,79 5 50.000 25.000 43.750 39.583,33 13.010,41 6 6.250 - 6.250 6.250,00 0,00 Bể 2 m3 1 1.250 6.250 - 3.750,00 3.535,53 Navicula 2 - - - 3 - 6.250 1.250 3.750,00 3.535,53 Tetraselmis Bể 15 m3 1 - - - 2 - - - 3 - 6.250 - PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1. Kết luận Xác định phương pháp thu sinh khối tối ưu trên ruộng muối. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi Artemia (độ mặn, mực nước, độ trong…) đã được duy trì trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của quần thể Artemia. Nhiệt độ vào lúc 7 giờ ở đầu vụ thấp (21-22oC) làm Artemia sinh trưởng chậm. Ngược lại, nhiệt độ 14 giờ tăng cao (38-39oC) đột ngột khoảng một tuần vào đầu vụ và cao dần vào cuối vụ đã ảnh hưởng xấu đến khả năng phục hồi của quần thể và làm giảm năng suất sinh khối Artemia trong ao nuôi. Tỉ lệ Artemia cái đẻ con (nauplii) gia tăng theo nhiệt độ và ảnh hưởng bởi chu kỳ thu hoạch. Thu sinh khối 3 ngày/lần là phương thức thu hoạch tối ưu và đạt năng suất sinh khối cao nhất. Ngược lại, với chu kỳ thu sinh khối 9 ngày/lần đạt năng suất thấp nhất. Ảnh hưởng chất lượng của tảo phân lập và tảo tạp lên chất lượng sinh khối của Artemia. Artemia đạt tỉ lệ sống cao nhất khi nuôi bằng tảo Chaetoceros sp. và Nitschia sp. ở mức thấp (105 tb/ml) nhưng tăng trưởng cao nhất khi cho ăn ở liều lượng trung bình (2x105 tb/ml). Khi cho ăn bằng Oscillatoria sp. Artemia sẽ chết toàn bộ sau ngày thứ 6. Khi nuôi bằng tảo tạp và tảo Chaetoceros sp. phân lập cho thấy Artemia có tỉ lệ sống cao hơn ở nghiệm thức tảo tạp trong 2 ngày đầu, nhưng sau đó tỉ lệ sống ở nghiệm thức Chaetoceros sp. cao hơn và duy trì đến hết đợt nuôi (13 ngày). Về sinh sản, sau 40 ngày nuôi thì tổng số phôi được sinh ra từ một con cái Artemia cho ăn bằng tảo phân lập Chaetoceros sp. là 661±406 phôi/con cái, trong khi đó ở Artemia cho ăn bằng tảo tạp chỉ đạt được là 284±99 phôi/con cái, và tuổi thọ của Artemia cho ăn bằng tảo Chaetoceros sp. cũng kéo dài hơn Artemia cho bằng tảo phân lập. Qua phân tích các thành phần acid béo trong Artemia khi cho ăn bằng hai loại tảo khác nhau thì thấy tảo có kiểm soát (Chaetoceros sp. được phân lập từ vùng biển Vĩnh châu) rất tốt để làm thức ăn cho Artemia, vì đã cải thiện chất lượng sinh khối khá rõ rệt nếu so với việc sử dụng tảo không có kiểm soát (tảo tạp). Gây nuôi tảo Chaetoceros làm nguồn tảo giống cho ao bón phân (trong hệ thống nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối). Việc nuôi tảo trong môi trường hở đến thể tích bể 15 m3 ở Vĩnh châu là hoàn toàn có thể, và môi trường dinh dưỡng có bổ sung dung dịch Walne + Si + vitamin sẽ giúp cho tảo đạt mật độ cực đại (2.327.083±245.294 tm/ml) sau 6 ngày nuôi. Tuy nhiên kết quả nuôi tuỳ thuộc nhiều yếu tố, trong đó cần đặc biệt lưu ý: Thời tiết (đặc biệt là nhiệt độ và lượng chiếu sáng tự nhiên) Khả năng nhiễm tạp (tảo tạp và ciliate) có xảy ra Trong lắp đặt hệ thống nuôi cần lưu ý đến liều lượng sục khí để tránh hiện tượng tảo lắng. 5.2. Đề xuất Nghiên cứu phương pháp thu mẫu sinh học quần thể Artemia để xác định sản lượng sinh khối khá chính xác. Từ đó có kế hoạch thu sinh khối thích hợp. Nghiên cứu thu sinh khối theo phần trăm sản lượng sinh khối Artemia hiện có trong ao nuôi nhằm nâng cao năng suất. Nghiên cứu về thành lập mô hình (model) dự đoán chính xác trữ lượng sinh khối Artemia trong ao nuôi ở từng thời điểm góp phần quản lý quần thể ổn định và nâng cao năng suất. Tiếp tục nghiên cứu mô hình tối ưu hóa khi so sánh nhiều nhân tố khác nhau (tỉ lệ tảo giống, liều lượng dinh dưỡng, sục khí,…) cũng như những khó khăn trở ngại ở từng cấp độ nuôi và đặc biệt là quy trình nuôi tảo trên ao đất (ao bón phân) trước khi áp dụng đại trà. PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.Lagus, J. Suomela, G. Weithoff, K. Heikkila, H. Helminen And J. Sipura1species-specific differences in phytoplankton responses to N and P enrichments and the N:P ratio in the Archipelago Sea, northern Baltic Sea. Journal Of Plankton Research Volume 26 Number 7 Pages 779–798 2004 2. Baert, P., Nguyen Thi Ngoc Anh, Alex Burch and P. Sorgeloos. 2002. The use of Artemia biomass sampling to predict cyst yields in culture ponds. Hydrobiologia 477:149-153. 3. Bowen, S.T. 1962. The genetics of Artemia salina. 1. The reproductive cycle. Boil. Bull. mar. biol. Lab., Woods Hols 122:25-32. 4. Brands, J.T., Vu Do Quynh, Bosteels T., Baert, P. 1995. The potential of Artemia biomass in the salinas of Southern Vietnam and its valorisation in aquaculture, Final scientific report, DG XII STD3 contract ERBTS3*CT 91 006, 71p. 5. Browne, R.A.; Sallee, S.E.; Grosch, D.S; Segreti, W.O. and Purser, S.M., 1984. Partitioning genetic and environmental components of reproduction and lifespan in Artemia. Ecology, 65 (3): 949-960. 6. Copeman, L.A. Parrish, C.C, Brown, J.A, Harel, M. 2002. Effect of Docosahexaenoisc, eicosapentaenoic and arachidonic acids on the early growth, survival, lipid composition and pigmentation of yellowtail flounder (Limanda ferruginea): a live food enrichment experiment. Aquaculture. Tập 210. Trang 285-304. 7. Coutteau, P., Brendonck, L., Lavens, P. and Sorgeloos, P., 1992. The use of manipulated barker,s yeast as an algal substitute for the laboratory culture of Anostraca. Hydrobiologia. Tập 234. Trang 25- 32 8. D,Agostino, A. S., 1980. The vital requirement of Artemia: physiology and nutrition. In: “The Brine Shrimp Artemia”. Vol. 2. Persoone, G., P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers (Eds.), Universa Press Wetteren, Belgium, pp. 55-82. 9. De Micco, E. and R. Hubbard (2001). Plankton alternatives to Artemia for growth of marine shrimp Litopenaeus vannamei larvae: 180. In: Aquaculture 2001. World Aquaculture Society. Baton Rouge, LA. 10. Dhont, J and Levens, P. 1996. Tank production and use of ongrown Artemia. In: Manual on the production and Use of Life Food for Aquaculture Lavens, P. and Sorgeloos; P., FAO Fisheries technical, 1996, Paper No.361, Rome, Italy. 11. Dobbeleir, J., Adam, N., Bossuyt, E., Bruggeman, E., Sorgeloos, P., 1980. New aspects on the use of inert diets for high density culturing of brine shrimp, In : The brine shrimp Artemia, Proceedings of the International Symposium on the brine shrimp Artemia salina. Corpus Christi, Texas, USA, August 20-23, 1979. Volume 3: Ecology, Culturing, Use in Aquaculture, G. Persoone, P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers (Eds.), Universa Press, Wetteren, Belgium, 165-174. 12. Guillard R.R.L. & Ryther R.J. (1962) Studies of marine planktonic diatoms. I. Cyclotella nana Hustedt and Detonula confervacea (Cleve) Gran. Canadian Journal of Microbiology 8, 229-239. 13. Huỳnh Thanh Tới. 1996. Ảnh hưởng mật độ nuôi khác nhau đến phương thức sinh sản và sức sinh sản của Artemia Vĩnh Châu. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thuỷ sản, Đại Học Cần Thơ. 14. J. A. López Elías, D. Voltolina, C. O. Chavira Ortega, B. B. Rodríguez Rodríguez, L. M. Sáenz Gaxiola, B. Cordero Esquivel and M. Nieves. Mass production of microalgae in six commercial shrimp hatcheries of the Mexican northwest • Aquacultural Engineering, Volume 29, Issues 3-4, December 2003, Pages 155-164 15. Johnson, D.A. (1980): Evaluation of various diets for optimal growth and survival of selected life stages of Artemia:. In: The brine shrimp Artemia (G. Persoone, P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers, eds.), Universa Press, Wetteren, Belgium, pp: 185- 191. 16. Jumalon, N.A., Estenor, D.J., Ogburn, D.M., 1987. Commercial production of Artemia in the Philipines. In: Sorgeloos, P., Bengtson, D.A., Decleir, W., Jaspers, E. (Eds.), Artemia Reseach and its Application. Ecology, culturing, Use in Aquaculture, vol. 3. Universa Press, Wettern, Belgium, pp. 231-238. 17. Kỳ, Ð. V. 1991. Sử dụng phân bón trong việc nuôi Artemia ở ruộng muối Vĩnh Châu-Hậu Giang. LVTNÐH-Khoa Thủy sản- Ðại Học Cần Thơ. 18. Laing, I. 1991. Cultivation of marine unicellular algae. MAFF Laboratory Leaflet Number 67. Directorate of Fisheries Research Lowestoft, Vương Quốc Anh. 31 trang 19. Lavens, P; Sorgeloos, P. (eds.). Manual on the production and use of live food for aquaculture FAO Fisheries Technical Paper. No. 361. Rome, FAO. 1996. 295p. 20. Léger, Ph., Bengtson, D.A., Simpson, K.L. and Sorgeloos, P. 1986. The use and nutritional value of Artemia as a food source. Oceanogr. Mar. Biol. Ann. Rev., 24:521-623. 21. Lim, L.C., Soh, A., Dhert, P. and Sorgeloos, p. 2001. Production and application of ongrown Artemia in freshwater ornamental fish farm, Aquaculture Economics and Management 5, 211-228. 22. Luong Van Thinh, Renaud, S.M., Parry, D.L.. 1999. Evaluation of recently isolated Australian tropical microlgae for the the enrichment of the dietary value of brine shrimp, Artemia nauplii. Aquaculture 170, 161-173. 23. María Concepción Lora-Vilchis and Domenico Voltolina. Growth And Survival Of Artemia Franciscana (KELLOGG) Fed With Chaetoceros Muelleri Lemmerman And Chlorella capsulata GUILLARD. Rev. Invest. Mar. 24(3):241-246, 2003 24. Mario Nieves, Domenico Voltolina, Alejandra Medina, Pablo Pinã, Jose Lopez Ruiz. Zeolites and diatom growth. Aquaculture Research, 2002, 33, 75-79 25. Naegel, L.C.A. (1999). Controlled production of Artemia biomass using an inert commercial diet, compared with the microalgae Chaetoceros. Aquacult. Eng. 21(1):49-59. 26. Naessens, E., P.Lavens, L.Gómez, C.L. Browdy, K.McGoven-Hopkins, A.W.Spencer, D.Kawahigashi and P.Sorgeloos (1997): Maturation pe rformance of Penaeus vannamei co-fed Artemia biomass preparations. Aquaculture 155 (1-4): 89-103. 27. Ngô Thị Thu Thảo, 1992. Sử dụng các nguồn thức ăn khác nhau nuôi sinh khối Artemia. Báo cáo khoa học. Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển Artemia -Tôm. Đại Học Cần Thơ. 28. Nguyễn Thị Hồng Vân và Nguyễn Thị Phỉ, 1989. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tuổi thọ và khả năng sinh sản của Artemia franciscacana. 29. Nguyễn Thị Ngọc Anh và Nguyễn Văn Hòa, 2004. Ảnh hưởng của phương thức thu hoạch đến năng suất sinh khối Artemia ở ruộng muối. Tạp chí Khoa học Đại Học Cần Thơ. Trang 256-267. 30. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Vũ Đỗ Quuỳnh, Nguyễn Văn Hoà và Peter Baert, 1997. Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu. Tuyển tập Báo Cáo Khoa học Hội Nghị Sinh Học biển toàn quốc lần thứ nhất. Trang 410-417. 31. Nguyen Van Hoa. 2002. Seasonal farming of the brine shrimp Artemia franciscana in artisanal ponds in Vietnam: Effects of temperature and salinity. PhD thesis. University of Ghent. Belgium. 184 pp 32. Provasoli L, Shiraishi K. Axenic cultivation of the brine shrimp Artemia. Biol Bull. 1959; 117:347–355. 33. Reeve, M.R., 1963. The filter feeding of Artemia, I. In pure cultures of plant cells, Journal of Experimental Biology, 40: 195-206. 34. Rollefseen, G. (1939): Artificial rearing of fry seawater fish. Preliminary communication. Rapp. P.V. Reun. Cons. Permm. Int. Explor. Mer.: 109- 133. 35. Rothuis, I.A., 1986. Report of the activities on the culture of Artemia salina and Macrobrachium rosenbergii in Can Tho and Vinh Chau in southern Vietnam, 81p. 36. Seale, A., 1933: Brine shrimp (Artemia) as a satisfactory live food fir fishes. Trans. Am. Fish. Soc., 63: 129-130. 37. Sick, L.V. (1976). Nutritional effect of five species of marine algae on the growth, development and survival of the brine shrimp Artemia salina. Mar.Biol. 35:69-78. 38. Sirlei de Castro Arau´ jo, Virgi´nia Maria Tavano Garcia. Growth and biochemical composition of the diatom Chaetoceros cf. wighamii brightwell under different temperature, salinity and carbon dioxide levels. I. Protein, carbohydrates and lipids. Aquaculture 246 (2005) 405– 412 39. Smets J., P. Leger and P. Sorgeloos (1984) : The integrated use of Artemia in shrimp farming. Proc.1st Int. Conf. Cult. Penaeid prawns/shrimp, Iloilo City, Philippines, 4-7 December 1984, 168-169. 40. Sontaya Krichnavaruk, Worapannee Loataweesup, Sorawit Powtongsook and Prasert Pavasant. Optimal growth conditions and the cultivation of Chaetoceros calcitrans in airlift photobioreactor • Chemical Engineering Journal, Volume 105, Issue 3, 15 January 2005, Pages 91-98 41. Sorgeloos, P. , Dhert, P. , Candreva, P. , 2001: Use of the brine shrimp, Artemia spp., in marine fish larviculture. Aquaculture, vol.200, pp147– 159 42. Sorgeloos, P., 1980. Life history of the brine shrimp Artemia, In: the brine shrimp Artemia, Proceeding of the International Symposium on the brine shrimp Artemia salina. Corpus Chritis, Texa, USA, August 20-23,1979. Volume 1: Morphology, Genetics, Radiobiology, Toxicology, G. Persoone, P. Sorgeloos, O. Roels and E. Jaspers, (Eds.), Universa Press, Wettern, Belgium, 19-22. 43. Sorgeloos, P., Lavens, P., Léger, P., Tackaert, W. and Versichele, D., 1986. Manual for the culture and use of brine shrimp Artemia in aquaculture, Ghent University, Ghent, Belgium, 319 p. 44. Tăng Thiện Tính. 2005. Khả năng ứng dụng một số loài tảo được phân lập ở ruộng muối Vĩnh châu. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thuỷ sản, Đại Học Cần Thơ. 45. Tarnchalanukit, W., Wongrat, L., 1987. Artemia in Thailan. In: Sorgeloos, P., Bengtson, D.A., Decleir, W., Jaspers, E. (Eds.), Artemia Reseach and its Applications. Ecology, culturing, Use in Aquaculture, vol. 3. Universa Press, Wetteren, Belgium, pp. 201-213. 46. Teresita D.N.J. Maldonado - Montiel, Leticia G. Rodríguez-Canché, Miguel A. Olvera-Novoa. 2003. Evaluation of Artemia biomass production in San Crisanto, Yucatán, México, with the use of poutry manure as organic fertilizer. Aquaculture 219 (2003) 573 – 584. 47. Tizol, R., Regueira, E., Artiles, M.A. , and Zaragoza, I., 2001. Use of Artemia biomass in shrimp broodstock feeding. LARVI’01-Fish and shellfish larviculture symposium. PP. 598-601. 48. Trang, N.T.X. 1990. Tìm hiểu sự phát triển của phytoplankton trong môi trường nuôi Artemia ở ruộng muối Vĩnh Châu-Hậu giang. LVTNÐH- Khoa Thủy sản- Ðại Học Cần Thơ. 49. Van der Zanden, J.J.G., 1987. Second report on the activities on the culture of Artemia salina and Macrobrachium rosenbergii in Can Tho and Vinh Chau in southern Vietnam, IMAG, 81p. 50. Van der Zanden, J.J.G., 1988. Third report on the activities on the culture of Artemia salina and Macrobrachium rosenbergii in Can Tho and Vinh Chau in southern Vietnam, IMAG, 108p. 51. Van der Zanden, J.J.G., 1989. Fourth report on the activities on the culture of Artemia, Macrobrachium and penaeid species in Can Tho and Vinh Chau in southern Vietnam, IMAG, 66p. 52. Vũ Ðỗ Quỳnh, Nguyễn Thị Thơ Thơ, 1993. Ảnh hưởng của lượng thức ăn đến chu kỳ sống và sinh sản của Artemia Franciscana dòng Vĩnh Châu. Khoa Thủy sản, Đại học Cần thơ. 53. Zmora, O., Avital, E., Gordin, H., 2002. Result of an attempt for mass production of Artemia in extensive ponds. Aquaculture 213 (2002) 395- 400. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Thành phần các chất của môi trường dinh dưỡng Walne (Laing, 1991) Thành phần các chất Lượng Dung dịch A ( dùng 1-2 ml cho mỗi lít nước tảo) FeCl3.6H2O MnCl2.4H2O H3BO3 EDTA NaH2PO4.2H2O NaNO3 Dung dịch B ZnCl2 CoCl2.6H2O (NH4)6Mo7O24.4H2O CUSO4.5H2O HCl đậm đặc Nước cất thêm vào đến mức Dung dịch C (0.1ml cho mỗi lít nước nuôi tảo): vitamin Vitamin B12 Vitamin B1 Nước cất đến Dung dịch D ( dùng 1-2 ml cho mỗi lít nước tảo): chỉ sử dụng cho tảo khuê Na2SiO3.5H2O Nước cất đến Phụ lục 2: Bảng thức ăn cho 100 Artemia Nauplii (Coutteau, 1992) Tảo 1.30g 0.36g 33.60g 45.00g 20.00g 100.00g 1.0ml 2.1g 2.0g 0.9g 2.0g 10.0ml 100.0ml 10mg 200mg 100ml 4.0g 100.0ml Ngày Tế bào/ 100 nauplii ml/100 nauplii 1 2, 3, 4 5,6 7 8 9 10, 11 12, 13 14 15x106 30x106 45x106 60x106 75x106 122x106 144x106 180x106 216x106 15x106/B 30x106/B 45x106/B 60x106/B 75x106/B 122x106/B 144x106/B 180x106/B 216x106/B Trong đó, B: mật độ tảo (đếm được)/1ml Phụ lục 3: Phương pháp xác định đạm, lân và Chlorophyll-a I. Phương pháp xác định AMONIA & AMMONIUM 1. Phương pháp: Phương pháp Indophenol blue 2. Thu mẫu và bảo quản: Thu mẫu vào chai nhựa 125ml, bảo quản lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong 3. Chuẩn bị: a. Thuốc thử: Dung dịch A: 4g phenol pha với dung dịch ethanol 95% thaønh 500ml. Dung dịch B: 0,375 g sodium nitroprusside (sodium nitroferricyanide) với nước cất thành 500ml. Dung dịch C: 7,5 g trisodium citrate và 0,8g NaOH với nước cất thành 500ml.  Dung dịch D: dung dịch oxy hoá: 2 ml sodium hypochlorite (NaOCl, 5%) với dung dịch C thành 100ml (chuẩn bị ngay trước khi sử dụng). b. Dung dịch chuẩn: - Dung dịch (NH4)2SO4 500mg/l: hoà tan 0.2358g (NH4)2SO4 ) với nước cất không đạm thành 100ml. - Dung dịch (NH4)2SO4 5mg/l: pha 1ml dd (NH4)2SO4 500mg/l) với nước cất không đạm thành 100ml. c- Thiết lập mẫu chuẩn: Mẫu nước lợ và nước mặn: STT Nồng dộ mẫu chuẩn (mg/l) Thể tích dung dịch (NH4)2SO4 5mg/l (ml) Thể tích nước biển lọc có S%o = S%o của mẫu (ml) 1 0 0 100 2 0.2 4 96 3 0.4 8 92 4 0.6 12 88 5 0.8 16 84 6 1.0 20 80 a. Dùng pipete hút 3 ml và mẫu chuẩn và mẫu nước cho vào các ống nghiệm khác nhau. b. Thêm 1 ml dd A, trộn đều. c. Thêm 1 ml dd B (nitroprusside), trộn đều. d. Thêm 2 ml dd D (dd oxy hoá), trộn đều. e. Ủ trong tối ở nhiệt độ phòng khoảng 1- 2 giờ cho phản ứng xãy ra hoàn toàn (màu thể hiện rõ). f. Phân tích ở bước sóng 640 nm đối với Cuvette 1 cm độ dài ánh sang đi qua. Mẫu Zero là nước biển lọc (có S%o = S%o của mẫu) đối với mẫu nước lợ và mẫu Zero là nước cất nếu phân tích nước ngọt. ------------------------------------------------------- II. Phương pháp xác định DISSOLVED REACTIVE PHOSPHORE (P- PO43-) 1. Phương pháp : Phương pháp Molibden blue 2. Thu mẫu và bảo quản: Thu mẫu vào chai nhựa 125ml, bảo quản mẫu lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong. 3. Chuẩn bị: a- Thuốc thử PRE 1: pha 288ml dung dịch H2SO4 98% thành 1000ml với nước cất. A- Cân 24g (NH4)6Mo7O24.4H2O và 1.36g K(SbO)C4H4O6.1/2H2O hoà tan trong PRE 1 thành 1000ml. B- Cân 42g L(+) ascorbic acid và 20g L(+) tartaric acid hòa tan trong nước cất thành 1000ml. b- Dung dịch chuẩn - Dung dịch KH2PO4 50mg/l: hòa tan 0.2197g KH2PO4 trong 100ml nước cất - Dung dịch KH2PO4 5mg/l: hòa tan 10ml dd KH2PO4 50mg/l thành 100ml với nước cất. c- Thiết lập mẫu chuẩn Mẫu nước lợ mặn STT Nồng dộ mẫu chuẩn (mg/l) Thể tích dung dịch KH 2PO4 5mg/l (ml) Thể tích nước biển lọc có S%o = S%o của mẫu (ml) 1 0 0 100 2 0.2 4 96 3 0.4 8 92 4 0.6 12 88 5 0.8 16 84 6 1.0 20 80 4. Tiến hành - Làm đường chuẩn: đong các mẫu chuẩn trên, mỗi mẫu 20ml cho vào 6 bình tam giác có ký hiệu nồng độ đã chuẩn bị. - Lần lượt cho thuốc thử vào: - 1ml thuốc thử A - 1ml thuốc thử B - Đong 20ml mẫu nước cần đo vào bình tam giác và cho thuốc thử lần lượt vào như các mẫu chuẩn. - Chờ 10 phút màu xanh xuất hiện (màu sẽ ổn định sau 10 phút đến 2 giờ), ta đem so màu ở bước sóng 750 nm. - Mẫu Zero là nước lợ nếu phân tích nước lợ, là nước cất nếu phân tích nước ngọt. ™ Chú ý: nếu màu xanh quá đậm ta nên làm lại bằng cách pha loãng, sau khi ghi kết quả từ máy ta xử lý là với hệ số pha loãng sẽ cho kết quả nồng độ của mẫu mà ta cần đo. - Ghi kết quả. --------------------------------------------------- III. Phương pháp xác định CHLOROPHYLL - a 1. Phương pháp: So màu quang phổ Nusch 1980, ly trích bằng acetone 2. Hoá chất: Dung dịch acetone nguyên chất 3. Tiến hành: - Cắt nhỏ giấy đã lộc mẫu cho vào ống nghiền, - Thêm 10ml acetone 100% và nghiền trong một phút - Lọc qua giấy lọc GFF 25mm - 0.2µm, đồng thời thu mẫu dịch chiết suất vào chai, lọ 10ml nâu. - Bảo quản lạnh và tối cho đến khi đo mẫu - Đo mẫu ở các bước sóng 630, 647, 664 và 750 nm. 4. Tính kết quả: Chl-a = [11,85( E664 - E750 ) - 1,54( E647 - E750 ) - 0,08( E630 - E750 )] / [(1/d) x (V1*1000)/V2] (µg/L) V1: thể tích acetone (10 ml) V2: thể tích nước mẫu được lọc d: độ dài ánh sáng đi qua cuvet (1cm)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docartemia_hoa_4236.doc