Diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ: 317,9 ha và Tiên Du: 254,95 ha. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
* Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000- 200.000 tấn.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là do tổng vốn ngân sách đầu tư tập trung mà nhà nước phân bổ cho tỉnh là một số nhất định, tuỳ thuộc vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương đã được phê duyệt, trong năm đó có nhữug công trình cần ưu tiên đầu tư để đáp ứng mục tiêu đầu tư, phát triển kinh tế sẽ được phân bổ vốn đầu tư nhiều hơn những lĩnh vực, công trình chưa đến giai đoạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hoặc không phuc vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế sẽ được phân bổ vốn ít hơn. Trong năm 2003 tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng trong ngành Giao thông cao cho nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh Bắc Ninh, qua đó phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao lưu buôn bán, thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển, nâng cao đời sống người dân.
1.2.4. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh
1.2.4.1. Kết quả
* Nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước cho những công trình thiết yếu, quan trọng của tỉnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như: Giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, y tế, giáo dục, công trình công cộng phúc lợi và trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước.
Từ năm 2002- 2006, tổng vốn đầu tư tập trung (vốn thực hiện) cho xây dựng cơ bản các công trình và hạng mục công trình là: 532.499 triệu đồng. Hằng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 30- 40 công trình xây dựng hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Nguồn vốn đầu tư tập trung trên chủ yếu cho các ngành, các lĩnh vực cụ thể như :
+ Các công trình giao thông: Tổng vốn đầu tư được phê duyệt cho các dự án là: 709.658 triệu đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2002- 2006 cho xây dựng các tuyến đường giao thông tỉnh lộ là 97.640 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,76% tổng vốn đầu tư, nâng tổng số km đường nhựa từ 45 km (năm 1997) lên 334,5 km (năm 2006), đến nay 100% các tuyến đường đến trung tâm huyện và vùng trọng điểm được rải nhựa.
+ Các công trình thuỷ lợi và nông nghiệp (trạm bơm, đê điều, chuồng trại): tổng vốn đầu tư thực hiện: 52.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6,79% tổng vốn đầu tư (tổng vốn đầu tư được phê duyệt là: 765.320 triệu đồng) gồm xây dựng 13 trạm bơm đảm bảo tưới, tiêu cho 6.162 ha; chiều dài đê được gia cố 60 km, xây dựng 10 cống qua đê, xây dựng 19 điếm canh đê).
+ Các công trình giáo dục- đào tạo:
Tổng vốn đầu tư thực hiện: 71.900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,5% tổng vốn đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh 96 phòng học, 2.944 m2 nhà ở nội trú cho trường trung học phổ thông và Cao đẳng.
+ Các công trình y tế, tổng vốn đầu tư thực hiện là: 46.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,73% tổng vốn đầu tư; trong đó: đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh 400 giường là 76.000 triệu đồng, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng..
+ Xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Đoàn thể và quản lý Nhà nước, tổng vốn đầu tư là: 86.856 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 16,32 % tổng vốn đầu tư. Bao gồm: 32 trụ sở, với tổng diện tích sàn: 51.100 m2 (không kể các trụ sở của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn).
+ Các công trình văn hoá, thể thao, du lịch- dịch vụ, môi trường tổng vốn đầu tư 27.966 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,25% tổng vốn đầu tư.
* Đầu tư xây dựng các chương trình mục tiêu
Tổng vốn đầu tư: 815.640 triệu đồng.
+ Xây dựng đường giao thông nông thôn với tổng kinh phí đầu tư 491.426 triệu đồng
Trong đó có 700 Km đường rải nhựa + bê tông
Gồm:
- Nguồn vốn trung ương đầu tư và tỉnh hỗ trợ: 63.576 triệu đồng
- Nguồn vốn xã + huyện + dân đóng góp: 427.850 triệu đồng
+ Cứng hoá kênh mương
Tổng vốn đầu tư: 102.983 triệu đồng
Trong đó :
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ : 61.359 triệu đồng
- Dân đóng góp : 41.624 triệu đồng
Gồm: 107 Km kênh loại 2,158 Km kênh loại 3, đảm bảo tưới cho 25.042 ha.
+ Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Tổng vốn đầu tư là 15.851 triệu đồng (trong đó : Vốn trung ương: 9929 triệu đồng, vốn tỉnh 4000 triệu đồng, vốn xã + dân 1922 triệu đồng)
Có 6 trạm cấp nước đưa vào hoạt động, phục vụ 3.500 hộ.
+ Xây dựng cơ sở vật chất trường học
Tổng vốn đầu tư: 205.380 triệu đồng
Trong đó :
- Ngân sách hỗ trợ : 69.121 triệu đồng
- Địa phương và dân đóng góp: 136.259 triệu đồng
1.2.4.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư để rút ra những bài học trong quá trình quản lý kinh tế giúp cho đầu tư phát triển ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hiệu quả đầu tư có liên quan chăt chẽ đến hiệu quả sản xuất xã hội, bởi bất cứ hoạt động đầu tư nào nảy sinh thì trước tiên phải xem xét đến lợi ích mà nó mang lại cho cộng đồng, cho xã hội. Nâng cao hiệu quả đầu tư không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của sản phẩm xây dựng mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý khai thác và sử dụng các sản phẩm đó.
Vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư có ý nghĩa quan trọng và thiết thực, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động kinh tế là hiệu quả kinh tế. Kết quả hoạt động đầu tư rất đa dạng nên phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong những trường hợp khác nhau có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung, mức độ, phạm vị của các kết quả đó. Hiệu quả kinh tế xã hội do đầu tư xây dựng cơ bản mang lại tương đối lớn, nhất là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nó tạo ra một hiệu ứng đầu tư định hướng, tạo cơ sở phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm của một tỉnh mới tái lập và 2 huyện mới chia tách, ngay từ những ngày đầu tỉnh ủy đã có chủ trương đúng và phù hợp, UBND tỉnh đã đề ra những biện pháp chỉ đạo cụ thể, kiên quyết. Với tinh thần nỗ lực phấn đấu bằng nội lực của mình và sự giúp đỡ có hiệu quả của các Bộ, Ngành Trung ương. Kết quả đầu tư trong giai đoạn 2002- 2006 như nêu trên đã tạo bước chuyển biến tích cực có hiệu quả trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Bắc Ninh và những năm tiếp theo.
* Hiệu quả về kinh tế
Hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động đầu tư XDCB nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động đầu tư XDCB nhằm tạo ra những công trình, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán trong và ngoài tỉnh. Hoạt động đầu tư XDCB luôn là hoạt động đầu tư tiên phong, được tiến hành trước tạo cơ sở cho hoạt động đầu tư phát triển khác được tiến hành; đầu tư XDCB từ nguồn vốn tập trung lại có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Cụ thể đó là: hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung thường được đầu tư vào các công trình xã hội, công trình công cộng trong tỉnh Bắc Ninh, như: hệ thống giao thông trong tỉnh, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống y tế, xây dựng trường học, công viênĐó là những công trình mang tính xã hội cao, các công trình được xây dựng từ nguồn vốn đầu tư tập trung do đó mang tính định hướng cao, thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển khác, thu hút đầu tư từ bên ngoài, thu hút nguồn đầu tư khác, làm cho kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư tập trung là những công trình mang tính chất xã hội cao, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, mục đích lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu của hoạt động đầu tư sử dụng vốn đầu tư tập trung.
Trong giai đoạn 2002- 2006, với sự phát huy tác dụng của các công trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án mới được phê duyệt trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh đã thu được những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không rhê phủ nhận, trong đó có đóng góp to lớn của các công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực
BẢNG 1.12: CƠ CẤU KINH TẾ VÀ GDP THEO NGÀNH CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006
Chỉ tiêu
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Cơ cấu kinh tế ngành (%)
Công ngiệp, xây dựng
40,1
43,9
44,7
47,1
48,6
Nông lâm ngư
32,3
29
28,2
25,7
23
Dịch vụ
27,6
27,1
27,1
27,2
28,4
GDP ngành (tỷ đồng)
Công nghiệp, xây dựng
1.283
1554,1
1853,4
2215,4
2636,3
Nông lâm ngư
1.039
1096,5
1151,1
1199,9
1247,9
Dịch vụ
910,5
1021,2
1174,9
1369,8
1642,6
Cơ cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp trong tương lai gần. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng năm 2002 là 40,1% tăng lên 48,6% trong năm 2006, tỷ trọng nông nghiệp năm 2002 là 32,3% thì trong năm 2006 là 23%, tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2002 là 27,6%, năm 2006 là 28,4%. Tuy có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu GDP các ngành nhưng sự thay đổi đó diễn ra mạnh nhât ở ngành công nghiêp và xây dựng, cho thấy phần nào hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2002- 2006 của tỉnh là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.
Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2002 là 1283 tỷ đồng, tăng lên 2215,4 tỷ đồng và 2636,3 tỷ đồng trong năm 2006. Giá trị nông lâm ngư nghiệp cũng tăng từ 1039 tỷ đồng năm 2002 lên 1247,9 tỷ đồng năm 2006; giá trị dịch vụ năm 2002 là 910,5 tỷ đồng tăng lên 1642,6 tỷ đồng trong năm 2006. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn của ngành công nghiệp, xây dựng là 20,13%; của ngành nông lâm ngư nghiệp là 5,17%; và của ngành dịch vụ là 15,09%. Hai ngành công nghiêp, xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn rất nhiều so với ngành nông lâm ngư nghiệp, điều đó cho thấy cơ cấu trong thu nhập của tỉnh Bắc Ninh đang chuyển biến theo hướng tích cực.
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản còn thể hiện ở các công trình: đầu tư phát triển 2 khu công nghiệp tập trung (Quế Võ, Tiên Sơn) và 20 cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra cho các chủ doanh nghiệp đầu tư mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến. Sản xuất nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và hội nhập thị trường quốc tế. Phát triển xây dựng cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ còn tạo bước chuyển biến tích cực sự nghiệp phát triển công nghiệp địa phương- phát triển mọi mặt kinh tế- xã hội của địa phương và góp phần thay đổi nông thôn theo hướng công nghiệp hóa. Đầu tư cho các công trình thủy lợi- nông nghiệp đảm bảo đúng hướng góp phần đáng kể thúc đẩy nông nghiệp của tỉnh phát triển vững chắc với nhịp độ khá. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 8,85%\năm. Đầu tư ngành điện đảm bảo 100% số xã phương trên địa bàn có điện lưới quốc gia và 100% số dân sử dụng điện lưới quốc gia. Sản lượng điện thương phẩm phục vụ sản xuất đời sống tăng bình quân 14,3%\năm. Điện cho sản xuất, sinh hoạt ổn định. Giá bán điện cho sinh hoạt nông thôn giảm từ 800- 900 đ/KWh xuống thấp hơn hoặc bằng 700đ/KWh. Nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng.
BẢNG 1.13 : TỔNG THU NHẬP CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng sản phẩm trong tỉnh
(giá thực tế)
Tỷ đồng
4653,3
5603,3
6876,4
8344,7
10098,7
Tổng sản phẩm trong tỉnh
(giá năm 1994)
Tỷ đồng
3232
3671,8
4179,4
4785,2
5526,9
Tốc độ tăng trưởng
%
13,9
13,6
13,8
14,5
15,5
GDP bình quân
(giá thực tế)
Triệu đồng/ người
4,8
5,74
6,96
8,36
10,02
Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh qua các năm: 14,1%(năm 2001), 13,6% (2003), 15,5%(2006). GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2001 là 4,14 triệu đồng đã tăng lên 8,36 triệu đồng trong năm 2005 và 10,02 triệu đồng năm 2006. Trong giai đoạn 2001- 2006, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn là 14,22%, đây là một tốc độ tăng trưởng cao so với các tỉnh trong nước. Qua đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục qua các năm và đạt mức cao, điều đó cho thấy đời sống nhân dân trong rỉnh được cải thiện đáng kể.
* Hiệu quả xã hội
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đã tạo việc làm cho nhiều lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động:
Số cơ sở sản xuất, số lao động được giải quyết việc làm hàng năm tăng
Số cơ sở sản xuất năm 1997 là 8.138 cơ sở, năm 2003 là 20.007 cơ sỏ, năm 2005 tăng lên 25.896 cơ sở.
Số lao động năm 1997 là 27.181 người, năm 2003 là 97.610 người, và năm 2005 là 123.250 người.
Bình quân mỗi năm ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp thu hút 11.165 lao động. Năm 2005 tăng gấp 3,5 lần so với năm 1995. Đảm bảo việc làm không những đảm bảo thu nhập và đời sống cho người lao động. Mặt khác còn giảm bớt được tệ nạn xã hội nảy sinh khi còn số đông người lao động không có việc làm
Kết quả xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình công cộng, các công trình giao thông, y tế, giáo dục vừa góp phần mang lại hiệu quả kinh tế - vừa góp phần tăng hiệu quả xã hội rõ rệt.
Đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị Bắc Ninh và các huyện thị khác trong tỉnh thực tế đã minh chứng rõ ràng việc xây dựng là đúng hướng, góp phần tăng vẻ đẹp, mỹ quan cho đô thị- bộ mặt đô thị khang trang hơn, góp phần làm trong sạch môi trường, giảm ùn tắc giao thông, tăng giao lưu giữa các vùng, thúc đẩy dịch vụ đô thị phát triển. Hệ thống cấp nước Thành phố Bắc Ninh hoàn thành đưa vào sử dụng với công suất 11.000m3/ngày đêm (mở rộng giai đoạn 2 công suất 16.000m3/ngày đêm đến năm 2010), nhân dân Thành phố Bắc Ninh được hưởng nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh (theo tiêu chuẩn quốc tế), nâng cao sức khỏe cho mọi người dân đô thị Bắc Ninh - đây là hiệu quả thiết thực cho lợi ích cộng đồng.
Song song việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - kết quả đầu tư các công trình công cộng như: Trụ sở tỉnh ủy, trụ sở HĐND và UBND tỉnh, trụ sở các ban ngành, câu lạc bộ người cao tuổi, công viên Nguyên Phi Ỷ Lan và các công trình công cộng khác đưa vào sử dụng đã tạo ra nơi làm việc khang trang, rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của các cơ quan đảng và quản lý nhà nước, các tầng lớp nhân dân đã có nơi vui chơi giải trí, nâng cao tái tạo sức lao động, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và chính quyền các cấp.
Hiệu quả đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng là ổn định nơi ăn chốn ở cho hàng ngàn hộ gia đình cán bộ nhân viên chuyển từ Bắc Giang và các huyện về có nhà ở, đất ở. Đến nay số hộ đã được cấp đất làm nhà là 2350 hộ, Diện tích cấp đất tương ứng là 370.500m2, mở rộng các khu đô thị mới như Nam Từ Sơn, Hoàn Sơn, Xuân Lâm - Thuận Thành, Đô thị mới Quế Võ.
Kết quả đầu tư các dự án giao thông Quốc lộ và Tỉnh lộ đã tạo ra vị thế vô cùng thuận lợi và hấp dẫn cho đầu tư tại Bắc Ninh, cải thiện hoàn toàn việc vận tải, lưu thông hàng hóa và rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng kinh tế trong khu vực, tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng
Đầu tư Quốc lộ 1A, Quốc lộ 18 tạo ra sự phát triển kinh tế khu vực Tiên Du, Từ Sơn, Yên Phong, Quế Võ và Thành phố Bắc Ninh, quốc lộ 38, tỉnh lộ 282, 280,281 Cầu Sen tạo ra sự phát triển kinh tế khu vực Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài. Cầu Hồ đưa vào sử dụng đã xóa đi sự ngăn cách giữa hai vùng Bắc và Nam Sông Đuống
Kết quả đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục- đào tạo, bưu chính- viễn thông đến tận xã phương, các trạm xá xã đảm bảo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở cấp cơ sở, các trường học xây dựng khang trang đủ điều kiện phục vụ cho học tập và giảng đường, hệ thống thông tin liên tục đến tận thôn xóm - đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
Tóm lại: Kết quả đầu tỡn xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2006 là rất to lớn và có ý nghĩa to lớn. Các đô thị trong tỉnh được đổi mới khang trang sạch đẹp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề , cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ thống giao thông rất thuận lợi. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế- xã hội của Bắc Ninh từ khi mới tái lập đến nay và đã tạo tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, đến năm 2015 Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp.
1.2.5. Những hạn chế trong đầu tư xây dựng cơ bản và nguyên nhân
1.2.5.1. Những hạn chế cơ bản
* Trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bắc Ninh là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, thu không đủ chi, hàng năm vẫn phải có trợ cấp của Trung ương. Một tỉnh mới tái lập phải đầu tư đồng loạt nhiều hạng mục công trình với tổng vốn đầu tư lớn, vì vậy tình trạng thiếu vốn so với yêu cầu đầu tư phát triển của tỉnh là một khó khăn chưa năm nào khắc phục được khó khăn về vốn và quản lý vốn bao gồm.
+ Do nguồn vốn kế hoạch ít so với nhu cầu vì vậy việc ghi kế hoạch vốn cho các dự án chỉ đảm bảo 10- 20% tổng vốn đầu tư của dự án, nhiều dự án nhóm C theo quy định phải bố trí vốn trong 2 năm, nhưng thực tế phải bố trí vốn 4-5 năm mới hoàn trả hết.
+ Do tình trạng thiếu vốn đầu tư nên tuỳ tiện bổ sung vốn hoặc bố trí vốn cho dự án khi dự án còn thiếu điều kiện thủ tục theo quy định.
+ Việc bố trí vốn kế hoạch hàng năm ít so với nhu cầu gây tâm lý cho A-B cầm chừng (đầu năm đủng đỉnh cuối năm mới chạy) gây tình trạng vốn dồn vào cuối năm mới thanh toán được.
+ Một số dự án được bổ sung vốn cuối năm- để chạy vốn phải ứng khối lượng để thanh toán được vốn (kiểu ăn trước trả sau) gây khó khăn trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng.
Thiếu vốn đầu tư xây dựng là nguyên nhân đẻ ra tệ cửa quyền, tiêu cực trong bố trí vốn, chất lượng công trình kém do phải chi phi tiêu cực.
* Trong phân bổ và sử dụng vốn
+ Thất thoát trong sử dụng vốn: quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác: do tính cấp bách, một số công trình vẫn phải áp dụng hình thức vừa thiết kế vừa thi công. Việc lập và thẩm định dự án chưa được sát thực tế, để phát sinh tăng quá lớn. Nhiều khi bên B lợi dụng những sơ hở này mà khai quá so với tỷ lệ tăng thực tế. Nếu bên A thiếu kinh nghiêm hoặc giám sát thi công không chặt chẽ sẽ dễ chấp nhận khối lượng bên B giao cho một cách thiếu căn cứ, gây tổn thất lớn mà vẫn không kiểm soát được chất lượng công trình.
Chính sách bố trí vốn đầu tư theo các ngành kinh tế chưa hợp lý, phân tán, đưa số dự án công trình vào kế hoạch đầu tư quá lớn, không có đủ vốn để đảm nhận hoàn thành công trình nên số vốn nợ đọng ở khâu xây dựng cơ bản dở dang hằng năm tương đối nhiều mà không phát huy được hiệu quả của công trình dẫn đến lãng phí vốn đầu tư.
Khoảng cách giữa thời gian giao kế hoạch và triển khai kế hoạch còn lớn, do vậy làm đình trệ nhiều định hướng có liên quan đến công trình. Khâu kế hoạch cũng góp phần không nhỏ làm lãng phí thất thoát vốn đầu tư; nhìn chung việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hằng năm còn bộc lô nhiều nhược điểm:
- Thiếu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tổng quát
- Việc phân phối vốn đầu tư còn mang tính chất phân chia, dẫn đến bố trí kế hoạch phân bổ vốn không theo tiến độ thực hiện dự án thực tế.
- Triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm chậm
Tình hình trên dẫn đến nợ dây dưa gây khó khăn cho ngân sách nhà nước và làm cho các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng khó khăn về vốn vì không thể thanh quyết toán được.
Công tác quản lý của chủ đầu tư: Ban quản lý dự án là người đại diện cho chủ đầu tư, nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, kể cả trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động bởi họ thiếu ý thức tiết kiệm trong tính toán, chi tiêu mà thiên về chủ nghĩa “cá nhân”, điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Chất lượng lập dự án đầu tư: nhìn chung còn thấp, một số dự án thiếu các cơ sở, luận cử khoa học khách quan, thiếu các số liệu điều tra khảo sát cập nhật, thiếu các số liệu dự báo chính xác, do đó tính khả thi của dự án chưa cao, do đó không xác định được chính xác tổng mức đầu tư. Một số ít dự án lập còn theo ý chủ quan của chủ đầu tư. Ví dụ như: Dự án trụ sở Thành uỷ Bắc Ninh, nhà khách Uỷ ban phải bổ sung tổng mức đầu tư 3- 4 lần. Dự án nhà thi đấu đa năng do nghiên cứu thiết kế kiến trúc chưa kỹ, phải sửa đi sửa lại nhiều lần, tổng mức đầu tư bổ sung từ 16 tỷ lên 32 tỷ đồng (tăng 16 tỷ đồng)
Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh lập thiếu các cơ sở khoa học, cập nhật số liệu chưa đầy đủ nên quá trình triển khai thực hiện dự án phải mở rộng tổng mặt bằng, bổ sung một số hạng mục công trình làm cho tổng mức đầu tư thay đổi, từ 49 lên 76 tỷ đồng ( tăng 27 tỷ đồng) tuy nhiên một phần do trượt giá vật liệu xây dựng.
+ Chất lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán còn sai sót: chất lượng thiết kế còn nhiều sai sót như: Chi tiết kiến trúc còn sơ sài, phương án kết cấu còn thiên về an toàn làm cho hiệu quả đầu tư thấp, công trình xấu và lãng phí. Chất lượng lập dự toán còn nhiều sai sót, hiện tượng bỏ sót khối lượng là phổ biến, một số công trình đấu thầu không có điều chỉnh giá, nhà thầu phải bù phần thiếu hụt đó dẫn đến chất lượng thi công công trình đạt thấp, như thiết kế và dự toán đầu tư xây dựng hệ thống cứng hoá kênh mương loại 2 và loại 3 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong năm 2000-2001.
+ Trình tự đầu tư xây dựng còn vi phạm: một số dự án do yêu cầu cấp bách phải đầu tư bố trí vốn khi chưa có dự án. Thực hiện công tác đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm. Hàng năm ít các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi, chủ yếu tổ chức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Nhà thầu thiếu tính cạnh tranh, hiệu quả về giá thành công trình đạt thấp (bình quân giảm 1,5%).
* Công tác quản lý
Bộ Xây dựng đã có những văn bản, Thông tư hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình như:
Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Công văn số 218/BXD-GĐ ngày 16/2/2001 v/v cơ quan có chức năng tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Tuy nhiên tình trạng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, quy trình xây dựng của các chủ đầu tư, các nhà thầu còn khá phổ biến như:
- Các chủ đầu tư thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên, liên tục nhằm ngăn ngừa những sai phạm kỹ thuật, đảm bảo nghiệm thu khối lượng, chất lượng các công tác xây lắp của nhà thầu thực hiện theo thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn xây dựng.
- Thiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào thi công.
- Không tuân thủ các quy trình nghiệm thu, cập nhật hồ sơ nghiệm thu còn thiếu và chậm.
- Đối với các nhà thầu thiếu các biện pháp tự kiểm tra chất lượng về vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào xây lắp công trình. Thiếu chứng chỉ về chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng.
Theo số liệu thông báo của Sở Xây dựng qua kiểm tra một số công trình sử dụng vật liệu không đúng phẩm cấp quy định như: gạch không đảm bảo mác, sỏi+ cát không đúng chủng loại.
Trong thực tế phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rái, nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là việc xác định dự toán làm giá chuẩn, giá trần để xem xét giá trúng thầu còn chậm, thiếu chính xác; việc bố trí kế hoạch đấu thầu thiếu tập trung và thiếu tính đồng bộ, bố trí kế hoạch đấu thầu không theo tiến độ dự án là một trở ngại phổ biến làm cho việc triển khai diễn ra khó khăn. Mặt khác, thủ tục đấu thầu còn phải trải qua nhiều khâu, trình tự đấu thầu chưa hợp lý, gây ách tắc, trì trệ trong việc triển khai dự án cũng như kế hoạch đấu thầu hàng năm, gây phiền hà cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị tham gia đấu thầu.
1.2.5.2. Nguyên nhân cuả những hạn chế
Do nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương chưa đầy đủ và thấy rõ tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng, việc thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc va còn vi phạm như: bố trí vốn đầu tư các dự án không tuân theo quy định, chất lượng các dự án thấp, quản lý chất lượng thi công các công trình chưa chặt chẽ, thực hiện quy chế đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm túc, thiếu cạnh tranh gây thất thoát ngân sách nhà nước.
Trình độ quản lý của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản còn yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng. Các Phòng giao thông – xây dựng, Phòng quản lý đô thị các huyện, thị xã cán bộ chưa ngang tầm với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời kỳ công nghệ tiên tiến.
Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào khai thác sử dụng, do vậy phát huy hiệu quả thấp.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư không trường xuyên liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi phạm về đầu tư và xây dựng chưa kiên quyết như: xây dựng không đúng quy hoạch, chất lượng cấu kiện công trình kém, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không lập quyết toán theo quy định.
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp là do một số nhà thầu năng lực hạn chế, thiết bị thi công thiếu. Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan của các nhà thầu thường xuyên phải đối mặt với một khó khăn là thiếu vốn và chậm thanh toán, lại còn phải chịu nhiều chi phí bất hợp lý khác trong quá trình thi công công trình.
Về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng ban hành không đồng bộ, một số cơ chế chính sách không còn phù hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH
2.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1.1. Định hướng phát triển ngành
2.1.1.1. Nông, lâm nghiệp
Khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động, vốn để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp, chuyển mạnh nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Tích cực chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản. Phát triển nông nghiệp gắn với việc xây dựng nông thôn mới, kinh tế phát triển, văn minh, lành mạnh.
Đẩy mạnh sản xuất lương thực nhằm bảo đảm an toàn vững chắc lương thực. Phấn đấu năm 2010 đạt 500.000 tấn, lương thực bình quân đầu người là 500kg, diện tích lúa 79.000 ha, năng suất lúa 61 tạ/ha/vụ, cây công nghiệp ngắn ngày 6500 ha, rau đậu các loại 15000 ha.
Trong trồng trọt chú trọng đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, có kế hoạch sử dụng đất hợp lý để phát triển các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, mở rộng diện tích lúa mùa sớm. Điều chỉnh cơ cấu cây trồng vụ đông theo hướng phát triển cây lạc thu đông, khoai tây và các cây rau cao cấp. Tiếp tục phát triển lúa xuân muộn và gieo cấy các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích để nhanh chóng hình thành vùng lúa hàng hoá, vùng cây trồng có giá trị và xuất khẩu như dưa chuột, ớt, tỏi, lạcNâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các đơn vị dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá: phát triển mạnh đàn bò lấy thịt và sữa; phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc; nuôi cá giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát triển nuôi cá đồng trũng và các con đặc sản theo kiểu trang trại chăn nuôi công nghiệp; phát triển trồng dâu để sản xuất tơ tằm xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010: đàn bò: 52.000 con , tăng 22% ; đàn lợn: 550.000 con, tăng 31%; gia cầm: 4,5 triệu con , tăng 28,6%; sản lượng cá: 10.000 tấn, tăng 47,6% so với năm 2000.
2.1.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Cải tạo và đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, khai thác một cách có hiệu quả các cơ sở công nghiệp hiện có .
Phát triển công nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp nông thôn. Hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề như: Đa Hội, Phong Khê, Đồng Kỵ, Đình Bảng, Đại Bái, Hạp Lĩnh, Khắc Niệm, Thanh Khương, Táo Đôi, Đại Phúc. Có cơ chế hỗ trợ để phát triển các làng nghề truyền thống, ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu và phát triển sản xuất các mặt hàng có lợi thế của địa phương như: giấy, gỗ mỹ nghệ, sắt thép, tơ tằm, giày thể thao, may mặc, gạch ốp lát, kính xây dựng, chế biến tinh bột nông sản thực phẩm, dược liệu, nước giải khát, thức ăn gi a súc, bao bì nhựa, chế tạo phụ tùng, lắp ráp xe máy, điện tử và điện lạnh.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ,hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tiên Sơn. Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh. Cùng với Tổng Công ty điện lực Việt Nam xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động trạm biến thế trung gian Đông Bình (Gia Bình), từng bước triển khai đầu tư cải tạo lưới điện thị xã Bắc Ninh và các huyện trong tỉnh.
2.1.1.3. Các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, mở thêm các loại hình mới bao gồm cả dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của nhân dân.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trung tâm thương mại Bắc Ninh; Các cụm Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ. Củng cố thương nghiệp quốc doanh ở thị xã và các thị trấn, đồng thời khuyến khích thương nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng mạng lưới chợ nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống trốn, lậu thuế, sản xuất và lưu thông hàng giả.
Tranh thủ mọi nguồn vốn, từng bước đầu tư khu du lịch, nghỉ cuối tuần: Đền Đầm (Từ Sơn), Phật Tích (Tiên Du), Đồng Trầm (Thị xã Bắc Ninh), Trùng tu các di tích lịch sử như: Luy Lâu, cụm di tích Lăng Kinh Dương Vương, Đền Đô, Chùa Dâu, Chùa Bút Tháp. Thực hiện dịch vụ hoá và xã hội hoá các dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi giải nhằm từng bước tăng trưởng kinh tế dịch vụ. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu GDP.
Tăng khối lượng, nâng cao chất lượng và an toàn trong vận tải hành khách, hàng hoá trên cả đường bộ, đường sông. Tiếp tục hiện đại hoá thông tin liên lạc, mở rộng dịch vụ điện thoại thuê bao, phấn đấu đến năm 2007 có 6,5 máy điện thoại trên 100 dân.
Phát triển các dịch vụ đa dạng như: dịch vụ thông tin, tư vấn kỹ thuật công nghệ, tài chính, ngân hàng, pháp luật, tư vấn tìm kiếm mở rộng thị trường, tư vấn phát triển sản xuất, kinh doanh
2.1.1.4. Văn hoá - xã hội
* Sự nghiệp giáo dục - đào tạo
Phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài"; có chính sách và cơ chế khuyến khích để tạo nguồn lực góp phần đắc lực vào công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá .
Phát triển giáo dục mầm non, tăng tỷ lệ trẻ em được chăm sóc ở các nhà trẻ, nhóm trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia trong các ngành học, cấp học. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin học, dạy nghề.
Tăng cường cơ sở vật chất trường học, phấn đấu đến năm 2010 có 100% số phòng học phổ thông được xây dựng kiên cố. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt đối với đội ngũ giáo viên các cấp. Có chính sách hỗ trợ đối với các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
* Sự nghiệp y tế , chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân
Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, lấy chăm sóc sức khoẻ ban đầu và phòng bệnh làm trọng tâm, xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nhằm nâng cao thể lực và tuổi thọ trung bình cho nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế. Bảo vệ, chăm sóc và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, phòng chống AIDS và các bệnh xã hội khác.
Tranh thủ mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh, từng bước đầu tư nâng cấp các bệnh viện huyện, các trạm y tế xã. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế chuyên sâu. Tiếp tục thực hiện mua bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
* Văn hoá thông tin - Thể dục thể thao
Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin, báo chí đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về đời sống tinh thần của nhân dân.
Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động phong trào văn hoá cơ sở, nhất là việc xây dựng gia đình, khu phố và làng văn hoá mới. Đẩy mạnh phong trào văn nghệ quần chúng, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá quan họ, hướng dẫn hoạt động lễ hội truyền thống. Xây dựng và đổi mới hoạt động: phát hành sách, bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, thông tin lưu động.
Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ những người làm công tác văn hoá, văn nghệ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng tài năng văn hoá, văn nghệ.
Thường xuyên tu tạo, bảo tồn các di tích văn hoá, di tích lịch sử và cách mạng. Từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực: Phát thanh, truyền hình, báo chí theo hướng thông tin rộng rãi, đa dạng có tác dụng giáo dục sâu sắc về nhiệm vụ chính trị và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân.
* Giải quyết việc làm và chính sách xã hội
Thực hiện được mục tiêu phát triển và chuyển dịch kinh tế nêu trên sẽ là phương hướng cơ bản để giải quyết việc làm cho người lao động trong thời gian tới. Vì vậy phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển và mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm mới. Quan tâm đầu tư và xã hội hoá các loại hình đào tạo nghề cho người lao động, phấn đấu đến 2010 có 38% số lao động được đào tạo nghề cơ bản, chủ động đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện tốt chương trình quốc gia về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2010, giảm hộ nghèo xuống còn 4,5%.
2.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng và phát triển đô thị
2.1.2.1. Đầu tư xây dựng các đô thị
Đầu tư xây dựng các thị trấn thuộc huyện. Đưa thị trấn Từ Sơn thành thị xã (đô thị loại IV) vào năm 2005. Đưa thị trấn Hồ huyện Thuận Thành, thị trấn Chờ (Yên Phong) thị trấn Phố Mới (huyện Quế Võ) lên đô thị loại IV vào năm 2010.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các thị tứ (31 thị tứ) phấn đấu đến năm 2010 đưa 8 - 10 thị tứ lên đô thị loại V.
2.1.2.2. Đầu tư xây dựng các khu vực khác
Đầu tư xây dựng đến năm 2010 cơ bản hoàn thành cứng hoá kênh loại III và 40% kênh loại II, hoàn thành nhựa hoá các tuyến đường tỉnh, tập trung xây dựng các tuyến đường huyện, đảm bảo 75-85% đường giao thông liên thôn, liên xã bê tông hoá, đầu tư cải tạo nâng cấp các trạm bơm hiện có, xây dựng một số trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ để thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc Ninh.
Đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường tiểu học đảm bảo kiên cố 100%. Xây dựng mỗi cấp học từ 1- 2 trường đạt chuẩn quốc gia.
Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế huyện, các Bệnh viện chuyên khoa đảm bảo đủ điều kiện phục vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Đảm bảo xây dựng các trạm y tế xã kiên cố đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ cộng đông.
Đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, phát thanh- truyền hình, bưu điện, đảm bảo 100% nhân dân trong tỉnh được phủ sóng truyền hình của tỉnh, mỗi xã có nhà văn hoá, câu lạc bộ, cứ 10 người dân có 1 máy điện thoại.
Phấn đấu đến năm 2010 có hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở trình độ cao trong giai đoạn tiếp theo. Xây dựng thành phố Bắc Ninh trở thành một trong những thành phố vệ tinh quan trọng của thủ đô Hà Nội.
Ước tính nguồn vốn đầu tư xây dựng xã hội bình quân mỗi năm khoảng 2.200- 2.500 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách nhà nước khoảng 200- 220 tỷ đồng.
Để thực hiện được mục tiêu phương hướng trên phải huy động mọi nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Điều quan trọng là sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các Bộ, Ngành Trung ương và bằng nỗ lực của địa phương để huy động từ các nguồn cho đầu tư phát triển.
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH
2.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch
Đầu tư xây dựng có hiệu quả trước hết phải thực hiện đúng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành.
2.2.1.1. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội (2001- 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế.
Xây dựng quy hoạch phát triển không gian đô thị như quy hoạch chung Thị xã Bắc Ninh, quy hoạch phát triển không gian ven quốc lộ 1A (mới), quốc lộ 18, làm cơ sở thiết lập các dự án đầu tư theo kế hoạch.
2.2.1.2. Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
Điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Bắc Ninh theo sự phát triển không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiếp tục soát xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại - dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới.
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung như: Mở rộng khu công nghiệp Quế Võ, Tiên Sơn, khu công nghiệp Đại Đồng, Hoàn Sơn, Nam Sơn, Hạp Lĩnh, Yên Phong và các cụm công nghiệp làng nghề.
Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.
2.2.2. Giải pháp về thực hiện cơ chế chính sách
Tổ chức tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở các cấp, các ngành (ít nhất 6 tháng 1 lần) về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Trên cơ sở quyết định số 83/2003/ QĐ-UB, ngày 16/9/2003 của UBND tỉnh và phân công phân cấp quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn Bắc Ninh, tiếp tục đề xuất UBND tỉnh mạnh dạn phân cấp nhiều hơn nữa cho các ngành và địa phương nhằm nâng cao trách nhiệm với quyền hạn, nghĩa vụ, lợi ích, có như vậy mới phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài quản lý lực lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Triển khai thực hiện nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 có vận dụng đặc thù ở địa phương để thực hiện công tác thanh tra đô thị có hiệu quả như:
+ Bổ sung lực lượng thanh tra trật tự xây dựng đô thị tại các huyện, thị xã.
+ Phong thanh tra viên cho cán bộ thanh tra đô thị.
2.2.3. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng
2.2.3.1. Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm
Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch.
Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm.
Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.
2.2.3.2. Quản lý chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ.
Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao, khoa học và chặt chẽ.
2.2.3.3. Quản lý đấu thầu và chỉ định thầu
Thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu.
Việc đấu thầu như vậy vừa không khách quan, công bằng và làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế do số lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 - 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 - 2 nhà thầu được xem xét. Như vậy tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn nhà thầu xứng dáng để trao thầu không cao.
Do vậy phải quy định chặt chẽ, giảm đấu thầu hạn chế và khuyến khích hoặc bắt buộc đấu thầu rộng rãi, hạn chế chỉ định thầu để đấu thầu.
2.2.3.4. Quản lý cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau) dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả.
Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2.2.4. Giải pháp về các biện pháp hành chính
- Kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định của pháp luật.
- Không chấp nhận dự án đầu tư, khi chủ trì kiến trúc không có chứng chỉ hành nghề được cấp của cơ quan có thẩm quyền (Sở xây dựng).
- Không cho phép cán bộ giám sát thi công công trình không có chứng chỉ về tư vấn giám sát do cơ quan có thẩm quyền cấp (Cục giám định nhà nước và chất lượng công trình xây dựng - Bộ xây dựng).
- Các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu thầu công trình tại Bắc Ninh:
+ Thi công công trình trước đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng không thực hiện quyết toán theo quy định.
+ Phạm quy từ 2 lần trở lên khi tham gia dự thầu tại Bắc Ninh (hồ sơ bị loại)
+ Vi phạm về quản lý chất lượng công trình theo quyết định số 18/BXD- QĐ ngày 27/6/2003 của Bộ xây dựng.
2.2.5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng
Công tác thanh tra kiểm ra, giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng là một nhiệm vụ thường xuyên nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao.
Do vậy, thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải thực hiện thường xuyên, liên tục, ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Trước hết UBND tỉnh phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực.
Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn tỉnh trình UBND phê duyệt.
Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm vi ngành và địa phương mình.
Các đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như: tham ô, lợi dụng chức quyền làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức tạp, hông chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội. Trách nhiệm của các ngành, các cấp phải nâng cao ý thức trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.
KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng là một hoạt động kinh tế quan trọng của mọi quốc gIa trên thế giới. Nó càng quan trọng hơn đối với nước ta trong quá trình đổi mới kinh tế để đẩy mạnh nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì mục tiêu dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bởi đó là điều kiện tất yếu để mở rộng và tăng tiềm lực của nền kinh tế cả nước nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng địa phương, cơ sở sản xuất nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống mọi mặt cho toàn xã hội. Quản lý đầu tư xây dựng là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, rất phức tạp, luôn biến động, nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Đầu tư và quản lý đầu tư là hai mặt của quá trình thống nhất có liên quan chặt chẽ với nhau.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng, công việc này đòi hỏi liên quan nhiều cấp nhiều ngành, nhiều chủ thể, sự tuân thủ chặt chẽ, trật tự kỷ cương, thủ tục trình tự xây dựng cơ bản. Khắc phục những tiêu cực trong quá trình đầu tư, khai thác các điều kiện đặc thù của địa phương.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển đi lên, mọi sự vật không bao giờ đứng yên tại chỗ mà luôn vận động phát triển theo quy luật. Bởi vậy mọi cơ chế chính sách về đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng phải luôn luôn bổ sung điều chỉnh, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu khách quan.
Bắc Ninh là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, thu nhập bình quân hàng năm thấp, thu không đủ chi. Trong khi đó còn phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư phát triển hàng năm quá lớn. Do vậy việc tìm tòi các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả đầu tư thúc đẩy sự nghiệp đầu tư xây dựng của tỉnh phát triển phải được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và toàn xã hội.
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng tại tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2001- 2006, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng những năm tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2002, Bắc Ninh
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2003, Bắc Ninh
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2004, Bắc Ninh
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2005, Bắc Ninh
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2005, Bắc Ninh
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh (2005), Báo cáo tổng kết tình hình xây dựng cơ bản năm 5 (2001- 2005) tỉnh Bắc Ninh
7. PGS- TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương (2004), Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê
8. PGS- TS Phan Công Nghĩa (2002), Giáo trình thống kê đầu tư và xây dựng, Nhà xuất bản Thống kê.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1.1 : CƠ CẤU KINH TẾ QUA CÁC NĂM 8
BẢNG 1.2 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH QUA CÁC NĂM 9
BẢNG 1.3 : TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002-2006 15
BẢNG 1.4 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002-2006 17
BẢNG 1.5: VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO LĨNH VỰC 21
BẢNG 1.6 : CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN PHÂN THEO HUYỆN 24
BẢNG 1.7 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO CẤP QUẢN LÝ 26
BẢNG 1.8: VỐN ĐẦU TƯ XDCB MỚI ĐƯỢC PHÊ DUYỆT QUA CÁC NĂM GIAI ĐOẠN 2002- 2006 28
BẢNG 1.9 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB GIAI ĐOẠN 2002- 2006 30
BẢNG 1.10 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO NGÀNH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 31
BẢNG 1.11 : TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA VÓN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 33
BẢNG 1.12: CƠ CẤU KINH TẾ VÀ GDP THEO NGÀNH CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 40
BẢNG 1.13 : TỔNG THU NHẬP CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 42
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCB: Xây dựng cơ bản
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
TW: Trung ương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4932.doc