Về tình hình quản trị vốn lưu động : Công ty đã đề ra được kế hoạch về vốn lưu động trong kỳ từ đó chuẩn bị được nguồn vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để đưa ra được những quyết định tài chính phù hợp đối với vốn lưu động Công ty đã tổ chức công tác vốn lưu động một cách toàn diện. Cụ thể là luôn xem xét tỷ trọng cũng như kết cấu vốn lưu động qua các khoản mục vốn bằng tiền, tồn kho dự trữ, khoản phải thu, tài sản lưu động khác để có sự kết hợp một cách hợp lý giữa các khoản mục. Công ty đã nhìn nhận được mặt yếu của mình trong công tác quản trị vốn lưu động những năm qua vừa để đề ra những phương hướng cho những năm tới như: rút bớt phần vốn lưu động được tài trợ bởi vốn vay ngắn hạn, tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng để giảm bớt khả năng rủi ro của Công ty trong công tác thanh toán, định mức nguyên vật liệu, tiền mặt tại quỹ nhằm giảm tình trạng ứ đọng vốn, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để hàng hoá luân chuyển một cách nhanh nhất
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn có sự chênh lệch khá lớn, VLĐ chiếm 88,65% năm 2005 và chiếm 87,75% vào năm 2006. Trong khi đó năm 2005 VCĐ chỉ là 1,35%, năm 2006 VCĐ chỉ chiếm 2,25% tổng vốn kinh doanh. Có thể nói vốn kinh doanh của công ty chủ yếu vẫn là VLĐ vì công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang là một công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là kinh doanh những mặt hàng vật tư nông nghiệp .
Bảng 2: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Vốn kinh doanh
516,351,988,601
100
631.672.014.339
100%
1. Vốn lưu động
450.899.541.082
87,32
555.063.502.187
87,8
2. Vốn cố định
65.452.447.519
12,67
76.608.512.152
12,12
II. Nguồn vốn kinh doanh
516,351,988,601
100%
631.672.014.339
100 %
1. Nợ phải trả
305,431,307,412
59,15%
325.982.861.834
51,60%
1.1 Nợ ngắn hạn
305,431,307,412
323.744.861.834
99,31 %
Trong đó:
+ Vay và nợ ngắn hạn
29,470,620,748
9,64%
10.793.482.983
3,33%
+ Phải trả người bán
191,626,680,998
62,73%
243.462.789.814
75,20%
+ Người mua trả tiền trước
15,926,928
10.117.178
+ Thuế và các khoản phải nộp NN
34,014,788,470
11,13%
24.256.645.421
7,49%
+ Phải trả người lao động .
17,250,408,778
5,64%
801.500.908
0,24%
+ Chi phí phải trã
788,461,696
0,25%
+ Phải trả nội bộ
17.205.248.604
5,31%
+ Phải trã theo tiến độ KH xây dựng .
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
32,264,419,794
10,56%
27.215.076.926
8,40%
+ Dự phòng phải trả ngắn hạn
1.2 Nợ dài hạn
2.238.000.000
0,69%
1.3 Nợ khác
2. Vốn chủ sở hữu
210,920,681,189
40,84%
305.689.152.505
48,39%
A. Về nguồn vốn kinh doanh:
Vốn chủ sở hữu tương đương với nợ phải trã , điều này cho thấy chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn của bản thân và tình hình tài chính của công ty rất tốt .
Cụ thể :
Năm 2005 nợ phải trả chiếm 59,15% trong tổng nguồn vốn còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 40,84% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2006 nợ phải trả cũng tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối chiếm tỷ trọng là 51,60 % trong tổng nguồn vốn, còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 48,39 %.
Nợ phải trả năm 2006 là: 323.744.861.834 đồng chiếm 99,31 % trong tổng nợ phải trả, đã tăng 20.551.554.422 đồng so với năm 2005. Cụ thể, nợ ngắn hạn năm 2005 là 305,431,307,412 đồng .
Năm 2006 trong nợ ngắn hạn có: vay ngắn hạn của ngân hàng là: 10.793.482.983 đồng chiếm 3,33% trong tổng nợ ngắn hạn. Còn năm 2005 vay ngắn hạn của ngân hàng là: 29.470.620.748 đồng chiếm 9,64% trong tổng nợ ngắn hạn. Như vậy vay ngắn hạn ngân hàng năm 2006 đẫ giảm so với năm 2005 là: 18.677137.765 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 63,37% . Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty trong năm 2006 là khá tốt đảm bảo cho các khoản các khoản vay và nợ ngắn hạn giảm đáng kể .
Khoản phải trả cho khách hàng năm 2006 là: 243.462.789.814 đồng chiếm tỷ trọng 75,20% trong tổng số nợ ngắn hạn. Đây là một thuận lợi lớn của công ty trong việc sử dụng vốn mà không bị mất lãi suất như đi vay.
Các khoản phải trả phải nộp khác năm 2006 là: 27.215.076.926 đồng chiếm 8,40% trong tổng nợ ngắn hạn. Trên đây cũng là một khoản vốn khá lớn mà công ty có thể tận dụng và sử dụng chúng một cách hợp lý nhất, sao cho vừa giảm chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Trên đây ta thấy cụ thể các khoản nợ ngắn hạn đảm bảo nhu cầu vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty. Biết được thành phần kết cấu các khoản nợ ngắn hạn này để công ty có thể đưa ra các biện pháp, cách thức một mặt bảo toàn vốn mặt khác tận dụng triệt để trong việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả là cao nhất có thể.
Để nhận thức, đánh giá được một cách đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính qua các thời điểm cũng như xem xét cơ cấu nguồn vốn của công ty cụ thể như sau:
Nợ phải trả
+ Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
305.431.307.412
Hệ số nợ năm 2005 = = 0,591
516.351.988.412
325.982.861.834
Hệ số nợ năm 2006 = = 0,516
631.672.014.339
Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
195.128.490.749
Hệ số vcsh năm 2005 = = 0,37
516.351.988.412
293.227.506.514
Hệ số vcsh năm 2006 = = 0,46
631.672.014.339
Kết quả tính toán ở trên cho thấy: hệ số nợ của công ty năm 2006 đã giảm không đáng kể so với năm 2005. Với hệ số nợ năm 2005 là: 0,591 và năm 2006 là: 0,516 .Điều này cũng cho ta thấy việc công ty phụ thuộc vào các chủ nợ chủ yếu là đối tác kinh doanh .
Xét về hệ số vốn chủ sở hữu: năm 2006 là: 0,46, năm 2005 là 0,37. Chứng tỏ mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá cao vì vốn tự có của công ty tốt.
Như vậy hệ số nợ thấp đây được xem là điều có lợi vì công ty được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Nếu sử dụng một cách hợp lý thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận của công ty. Song công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn và chịu sức ép của các khoản nợ phải trã người bán , đây là một hạn chế, đôi khi rất mạo hiểm trong kinh doanh.
Đồng thời hệ số nợ quá cao cũng có thể làm cho các chủ nợ mất sự tự tin phần nào vào công ty về khả năng hoàn trả các khoản thanh toán đúng hạn .
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy:
Nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn TX năm 2005 = 0 + 195.128.490.749 =195.128.490.749 đồng chiếm tỷ trọng 37,7% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 65.452.447.519 đồng chiếm 12,6%. Do vậy, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là cho nhu cầu vốn lưu động
Nguồn vốn TX năm 2006 = 2.238.000.000 + 293.227.506.514 = 295.465.506.514 đồng chiếm tỷ trọng 46,7% tổng nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH là: 76.608.512.152 đồng chiếm 12 %.
Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
Năm 2005 nguồn vốn tạm thời là: 305,431,307,412 đồng chiếm 59% tổng nguồn vốn.
Năm 2006 nguồn vốn tạm thời là: 323.744.861.834 đồng chiếm tỷ trọng 51 % tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại cần nhiều vốn lưu động.
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó công ty phải luôn quan tâm tới cách thức sử dụng vốn cho hợp lý và có hiệu quả, cũng như quan tâm tới vấn đề an ninh tài chính của công ty.
2.2.3.2. Nguồn vốn lưu động của công ty Cổ Phần bảo vệ Thực Vật An Giang
Là một doanh nghiệp thương mại, do đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn lưu động của công ty gồm: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo một phần cho tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ TX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Qua bảng 2 ta có:
Nguồn VLĐ TX năm 2005 = 450.899.541.082 – 305.431.307.412 = 145.468.233.670 đồng .
Nguồn VLĐ TX năm 2006 = 555.063.502.187 – 323.744.861.834 = 231.318.640.353 đồng.
Qua bảng 3 ta thấy vốn lưu động năm 2006 là: 555.063.502.187 đồng năm 2005 là: 450.899.541.082 đồng như vậy vốn lưu động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 104.163.961.105 đồng tỷ lệ tăng tương ứng là 23,1%. trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng 104.617.617.589 đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 40,2 %. Tiền mặt cũng tăng 3.119.571.121 đồng) với tỷ lệ tăng tương ứng là 19,2 %. Tái sản lưu động khác cũng tăng 1.792.678.056 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 92,4 %. Tuy hàng tồn kho năm 2006 có giảm so với năm 2005 là -5.615.905.661 đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là -3,24 %.Song lượng hàng tồn kho của công ty còn khá lớn năm 2005 là; 172.935.200.194 đồng với tỷ trọng tương ứng là 38,35 % trong tổng VLĐ, năm 2006 là: 167.319.294.533 đồng với tỷ trọng tương ứng là 30,14 % trong tổng VLĐ. Có thể nói, việc luôn có lượng hàng trong kho thường xuyên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên của công ty, nhưng lượng hàng tồn kho sao cho là hợp lý lai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Với tỷ trọng hàng tồn kho quá nhiều lại là một bất lợi đối với công ty trong hoạt động kinh doanh, do bị ứ đọng một lượng vốn lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, khi đó công ty cần có những biện pháp kịp thời và cứng rắn trong việc thu hồi nợ, cũng như cần nghiên cứu thị trường, thẩm định về loại hàng, chất lượng, giá cả để giảm dần lượng hàng tồn kho tới mức hợp lý nhất, từ đó làm cho đồng vốn lưu động được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá nhiều để hoạt động kinh doanh liên tục và bình thường thì tất yếu doanh nghiệp lại phải đi vay ngân hàng.
Bảng 3. Nguồn vốn lưu động của công ty .
Đơn vị tính: dồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
I.VLĐ
450.899.541.082
100
555.063.502.187
100
104.163.961.105
23,1
1.Tiền
16.236.389.201
3,60
19.355.960.322
3,48
3.119.571.121
19,2
2.Các khoản phải thu
259.788.659.031
57,61
364.406.276.620
65,65
104.617.617.589
40,2
3.Hàng tồn kho
172.935.200.194
38,35
167.319.294.533
30,14
-5.615.905.661
-3,24
4.TSLĐ khác
1.939.292.656
0,43
3.731.970.712
0,67
1.792.678.056
92,4
II.Nguồn VLĐ
450.899.541.082
100
555.063.502.187
100
104.163.961.105
23,1
Theo thời gian huy động và sử dụng
Nguồn VLĐ thường xuyên
145.468.233.670
32,26
231.318.640.353
41,67
85.850.406.683
59,0
Nguồn VLĐ tạm thời
305,431,307,412
67,73
323.744.861.834
58,32
18.313.554.422
5,99
Năm 2005 nguồn VLĐ tạm thời là: 305,431,307,412 đồng chiếm tỷ trọng 67,73 % tổng nguồn vốn lưu động. Năm 2006 nguồn VLĐ tạm thời là: 323.744.861.834 đồng chiếm tỷ trọng 58,32 %. Như vây nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2006 tăng so với năm 2005 là 18.313.554.422 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,99%. điều này sẽ ảnh hưởng đến sự chủ động về vốn lưu động của công ty. Từ đó có thể gây ra nhiều khó khăn cho công ty khi thực hiện chiến lược kinh doanh nhất là những chiến lược kinh doanh lâu dài và nhiều khi công ty mất đi những cơ hội kinh doanh do thiếu vốn nhất là nguồn vốn lưu động thường xuyên. cụ thể nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty năm 2006 so với năm 2005 cũng tăng là: 85.850.406.683 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,99 %.
Song xét trên tình hình thực tế của công ty cũng như kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây cho thấy công ty đã biết khai thác và sử dụng tốt nguồn vốn lưu động tạm thời nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty rất năng động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả cao nhất.
2.2.3.3.Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty.
Để kinh doanh bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có vốn với mỗi doanh ngiệp khác nhau lại có cơ cấu vốn khác nhau nhất định. Song việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp cho rằng, hiện nay việc huy động vốn không khó bằng quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả và đem lại lợi nhuận.
Qua số liệu bảng 4 cho ta thấy:
Năm 2006 vốn lưu động đã tăng so với năm 2005 là 36.828.000 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 4,58%. Vốn lưu động tăng chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Chủ yếu là do các khoản phải thu tăng, năm 2006 so với năm 2005 các khoản phải thu tăng 22.150.000 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 9,71%. Đồng thời trong cả hai năm các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tồng VLĐ. Cụ thể năm 2005 chiếm tỷ trọng 28,4%, năm 2006 chiếm tỷ trọng 29,78% trong tổng vốn lưu động. Như vậy đây là điều bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, có thể do công tác thu hồi vốn kém hiệu quả dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn một lượng khá lớn.
Bảng 4. Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
I.Tiền
16.236.389.201
3,60
19.355.960.322
3,48
3.119.571.121
19,2
1.Tiền mặt tại quỹ
16.236.389.201
3,60
19.355.960.322
3,48
3.119.571.121
19,2
2.TGNH
II.Các khoản đầu tư TCNH
0
250.000.000
0,045
250.000.000
III.Các khoản phải thu
259.788.659.031
57,61
364.406.276.620
65,65
104.617.617.589
40,2
1.Phải thu của KH
251.335.720.700
55,74
347.088.758.607
62,5
95.753.037.907
38,09
2.Trả trước cho NB
4.710.681.343
1,04
2.032.001.017
0,36
-2.678.680.326
56,8
3.Thuế GTGT được khấu trừ
1.939.292.656
0,43
1.856.498.416
0,33
-82.794.240
4,26
4.Các khoản phải thu khác
3.742.256.988
0,82
15.285.516.996
2,75
11.543.260.008
308
IV.Hàng tồn kho
172.935.200.194
38,35
167.319.294.533
30,14
-5.615.905.661
-3,2
V.TSLĐ khác
1.875.472.296
0,33
1.875.472.296
1.Tài sản ngắn hạn khác .
1.806.277.296
0,32
1.806.277.296
2.Chi phí trả trước
69.195.000
0,012
69.195.000
Tổng cộng
450,899,541,082
100
555.063.502.187
100
104.163.961.105
23,10
Do sự thay đổi của vốn tiền mặt. Năm 2005 vốn tiền mặt là: 16.236.389.201 đồng chiếm tỷ trọng 3,60 % tổng vốn lưu động, năm 2006 vốn tiền mặt là: 19.355.960.322 đồng chiếm tỷ trọng 3,48 % tổng vốn lưu động. Như vậy vốn tiền mặt năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3.119.571.121 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 19,2 %.
Do tài sản lưu động khác tăng, năm 2006 tài sản lưu động khác tăng so với năm 2005 là: 1.875.472.296 đồng .
Trong khi đó hàng tồn kho lại chiếm một tỷ trọng khá lớn qua các năm cụ thể: năm 2005 chiếm tỷ trọng 38,35 % tổng VLĐ, năm 2006 chiếm tỷ trọng 30,14 % tổngVLĐ. Mặc dù hàng tồn kho năm 2006 có giảm đi so với năm 2005 là -5.615.905.661 đồng tỷ lệ giảm tương ứng là -3,2 %. Tuỳ vào tình hình cụ thể mà lượng hàng tồn kho là nhiều hay ít, nêu quá nhiều vốn sẽ bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ, còn nếu quá ít lại không đảm bảo khả năng cung cấp thường xuyên cho thị trường cũng như trong việc chớp cơ hội kinh doanh.
Như vậy vốn lưu động năm 2006 có xu hướng tăng so với năm 2005 ( tỷ lệ tăng 23,10 %) đây là một tốc độ tăng khá lớn. Việc tăng vốn tiền mặt, cũng như việc giảm hàng tồn kho là một biểu hiện tốt. Công ty cần phát huy điểm mạnh này. Song các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng VLĐ lại có xu hướng tăng với tốc độ lớn, mà chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng các khoản phải thu. Điều này là một hạn chế trong công tác thu hồi nợ của công ty. Bởi vậy công ty cần xem xét cụ thể và có biện pháp thu hồi nợ một cách có hiệu quả nhất. Cũng như công ty cần có biện pháp thích hợp trong việc tiêu thụ tránh hàng tồn kho quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.2.3.4. Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt.
Từ bảng 4( tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty ta thấy:
Năm 2005 vốn tiền mặt là: 16.236.389.201 đồng chiếm tỷ trọng 3,60 % trong tổng VLĐ.
Năm 2006 vốn tiền mặt là: 19.355.960.322 đồng chiếm tỷ trọng 3,48 % trong tổng VLĐ.
Như vậy vốn tiền mặt năm 2006 đã tăng so với năm 2005 là: 3.119.571.121 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 19,2 %.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động. điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt là hiệu quả và hợp lý nhất.
Khả năng thanh toán của công ty.
Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét và đưa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp.Đối với công ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều chỉnh lại tình hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công ty.
Căn cứ vào số liệu bảng 2( vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây) và bảng 4(tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty AGPPS ). Ta có thể xét về khả năng thanh toán của công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản
+ Hệ số thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
516.351.988.601
Hệ số TTTQ năm 2005 = = 1,69 > 1 lần
305.431.307.412
631.672.014.339
Hệ số TTTQ năm 2006 = = 1,93 > 1 lần
325.982.861.834
Hệ số TTTQ như trên là rất tốt, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo bằng tài sản hiện có của công ty do vậy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ trong trường hợp gặp dũi do trong kinh doanh . Hệ số TTTQ năm 2006 có tăng so với năm 2005. Là do trong năm 2006 công ty đã không huy động thêm vốn từ bên ngoài.
TSLĐ và ĐTNH
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
450.899.541.080
Khả năng thanh toán nợ NH năm 2005 = = 1,47
305.413.307.412
555.063.502.187
Khả năng thanh toán nợ NH năm 2006 = = 1,71
323.744.861.843
Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2006 có cao hơn năm 2005, có thể coi là không an toàn. Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Nhưng đây là doanh nghiệp thương mại do đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, thì hệ số này lớn và ngược lại. Khi đó lại có được sự hợp lý trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
TSLĐ và ĐTNH - vật tư hàng
Tiền + Đầu tư ngằn hạn + Phải thu
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
384.012.236.942
Hệ số KNTTN năm 2006 = = 1,25>1
305.431.307.412
276.025.048.232
Hệ số KNTTN năm 2005 = = 0,85< 1
323.744.861.834
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2006 cao hơn năm 2005. Tình hình thanh toán của công ty trong năm 2006 tốt hơn năm 2005 đủ đáp ứng thanh toán các khoản nợ khi khách hàng yêu cầu . Vì các tài sản lưu động và đầu ngắn hạn và các khoản phải thu có thể nhanh chuyển đổi thành tiền đáp ứng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Bảng 5. Tổng kết khả năng thanh toán của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
1. HSTTTQ
1,69
1,93
+ 0,24
2. HSTTNNH
1,47
1,71
+ 0,24
3. HSTT nhanh
0,85
1,25
+ 0,4
2.2.3.5.Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty.
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Để xem xét tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty là hợp lý hay không ta xét bảng sau:
Qua bảng 4 trên ta thấy khoản phải thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 104.617.617.589 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là: 40,2 %, cụ thể:
Ta xem xét cụ thể các khoản phải thu theo bảng 6.
Bảng 6. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
Số tiền
Tỷ lệ%
III.Các khoản phải thu
259.788.659.031
57,61
364.406.276.620
65,65
104.617.617.589
40,2
1.Phải thu của KH
251.335.720.700
55,74
347.088.758.607
62,5
95.753.037.907
38,09
2.Trả trước cho NB
4.710.681.343
1,04
2.032.001.017
0,36
-2.678.680.326
56,8
3.Thuế GTGT được khấu trừ
1.939.292.656
0,43
1.856.498.416
0,33
-82.794.240
4,26
4.Các khoản phải thu khác
3.742.256.988
0,82
15.285.516.996
2,75
11.543.260.008
308
Việc tăng các khoản phải thu là do ảnh hưởng của các nguyên nhân sau:
Năm 2006 các khoản phải thu của khách hàng là: 347.088.758.607 đồng chiếm tỷ trọng 62,5 % tổng các khoản phải thu. Do đó công ty đã bị các khách hàng chiếm dụng một khoản vốn lớn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi rõ rệt dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của công ty.
Mặt khác công ty còn có khoản phải thu khác tăng so với năm 2005 : 11.543.260.008 đồng . Đây là do nhu cầu kinh doanh cũng như yêu cầu của người bán, nên đã hạn chế phần nào hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu(thuần)
+ Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
1.469.738.741.610
Vòng quay các khoản = = 4,7 (vòng)
phải thu năm 2006 312.097.467.825
360
+ Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
360
Kỳ thu tiền trung bình năm 2006 = = 76 (ngày)
4,7
Với các chỉ tiêu tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Vòng quay các khoản phải thu năm 2006 là 4,7 (vòng) nên tốc độ thu hồi các khoản phải thu là không tốt. Điều đó chứng tỏ công ty phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu(phải cấp tín dụng nhiều cho khách hàng). Tình trạng này rất rễ xảy ra sự thiếu hụt vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Kỳ thu tiền trung bình năm 2006 là 76 (ngày). Công ty duy trì tốt tình hình thu tiền theo đúng với chính sách thanh toán đề ra chủ động không để phát sinh nhiều nợ quá hạn .
Nhưng để đánh giá chi tiết hơn về tình hình công nợ của công ty chúng ta đi sâu xem xét và so sánh giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty. Ở đây ta chỉ so sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả mang tính chất chu kỳ, đó là những khoản không phải trả lãi. Những khoản này là: Phải trả cho người bán; phải trả phải nộp nhà nước; phải trả công nhân viên; phải trả nội bộ. Nếu ta so sánh sẽ mất đi tính sát thực với công ty.
Bảng 7. Tình hình công nợ của công ty năm 2006.
Đơn vị tính: đồng
Các khoản phải thu
Số tiền
Các khoản phải trả
Số tiền
1.Các khoản phải thu của KH
347.088.758.607
1. Phải trả cho KH
243.462.789.814
2.Trả trước cho NB
2.032.001.017
2. Phải nộp Nhà nước
24.256.645.421
3.Thuế GTGT được khấu trừ
1.856.498.416
3. Phải trả CNV
801.500.908
4.Các khoản phải thu khác
15.285.516.996
4. Phải trả phải nộp khác
27.215.076.926
5. Người mua trả tiền trước
10.117.178
Tổng cộng
366.262.775.036
Tổng cộng
295.746.130.247
Năm 2006 cho thấy tổng số tiền phải thu lớn hơn tổng số tiền phải trả. Chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn. Số tiền bị chiếm dụng là: 70.516.644.789 đồng. Nguyên nhân cụ thể:
Do các khoản phải thu của khách hàng quá lớn là 347.088.758.607 đồng chủ yếu công ty bán cho khách hàng là các đại lý ở các tỉnh do đó có sự ưu đãi trong thanh toán vì họ những khách hàng thường xuyên lấy với số lượng nhiều và họ không thể thanh toán ngay. Đồng thời khi nhập hàng từ các đối tác thì công ty luôn phải trả trước một lượng tiền nhất định. Như vậy công ty đã bị chiếm dụng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm xuống dẫn đến hiệu quả kinh doanh cũng giảm sút đáng kể . Chủ yếu vẫn là do các khách hàng trả chậm nợ, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi ngân hàng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh.
Từ những số liệu tính toán trên ta thấy, công ty còn bị hạn chế trong việc thu hồi các khoản phải thu, làm cho tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn tăng lên đáng kể.
Tóm lại, công ty cần phải có những biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ sao cho từng bước tăng được vòng quay các khoản phải thu và giảm được kỳ thu tiền trung bình. Có như vậy mới đảm bảo được tình hình công nợ lành mạnh, nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu nói riêng cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung.
2.2.3.6. Tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty.
Đây là một doanh nghiệp thương mại nên hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, mà cụ thể ở công ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang kinh doanh các mặt hàng tiêu thụ chậm theo mùa phục vụ cho hộ nông dân .
Cách thức tiêu thụ sản phẩm.
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để xem xét hàng tồn kho của công ty là hợp lý hay không ta trở lại xét bảng 5.
Theo bảng 4 (Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của công ty) ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động,cụ thể. Năm 2005 hàng tồn kho là 250.668.000 đồng chiếm tỷ trọng 32,2% tổng vốn lưu động, năm 2006 hàng tồn kho là: 242.647.000 đồng chiếm tỷ trọng 26,01% tổng vốn lưu động. Như vậy hàng tồn kho năm 2006 so với năm 2005 giảm đi: 8.021.000 đồng tỷ lệ giảm tương ứng là 3,2%. Điều này là biểu hiện tốt. Song tỷ trọng này vẫn còn khá cao, công ty cần có biện pháp sao cho việc dự trữ tồn kho đúng mức hợp lý sẽ giúp cho công ty không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
2.2.3.7. Đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang .
Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty CP bảo vệ Thực Vật An Giang đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể.
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty.
Cũng như nhiều doanh nghiệp mới được thành lập khi bước v ào thời kỳ kinh tế hộp nhập đều gặp nhiều bỡ ngỡ trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ. Đó là một số vấn đề cụ thể sau:
+ Công ty chưa làm tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ. Với mục đích là mở rộng thị phần nên công ty muốn có nhiều bạn hàng mới, chính sách tín dụng nới lỏng hơn cả về thời gian, số lượng và phạm vi. Chưa có các biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ, do đó các khách hàng vẫn thanh toán nợ chậm, dây dưa chiếm dụng vốn của công ty làm tăng lãi trả ngân hàng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác vận chuyển, công tác bán hàng chưa tốt đã làm cho hàng tồn kho còn nhiều do đó hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm đi đáng kể.
+ Trong việc sử dụng vốn lưu động công ty vẫn còn bị lãng phí một lượng vốn rất lớn.
+ Công ty chưa khai thác hết được tiềm năng của nhân tố con người. Công tác quản lý nhân sự chủ yếu trên góc độ hành chính nên hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm mà chi phí quản lý donh nghiệp vẫn cao.
Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang .
Từ thực tế này, công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại tình hình thực tế hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ nói riêng để tìm ra những giải pháp hữu hiệu và cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian tới. đây luôn là mục tiêu mà công ty cần làm thường xuyên, hợp lý và có hiệu quả, làm được như vậy mới giúp cho công ty không ngừng phát triển, lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu
2.2.5. Môi trường hoạt động và kết quả kinh doanh của Cty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang.
Như đã phân tích ở phần trên kể từ khi đất nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp đều phải có những định hướng đi riêng của mình như sản xuất hàng gì, cách tiếp cận thị trường, tuyển nhân viên có trình độ năng lực, cách quản lý của ban lãnh đạo…..Chính từ những yếu tố này mà Công ty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang đã phát huy rất có hiệu quả trong quá trình kinh doanh của mình, đó là:
Từ ngày mới thành lập công ty có những bước đi rất khó khăn trong việc bán hàng và tiếp cận thị trường, nhưng cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ nhân viên trong công ty nên thị trường đã đ ược mở rộng với hệ thống phân phối rộng khắp cả nước với 22 chi nhánh và 433 nhà phân phối và từ đó hàng hoá của công ty đã được bán với số lượng rất nhiều qua các năm, mặc dù hiện nay trên thị trường kinh doanh thuốc BVTV có sự canh tranh găy gắt giữa các Cty.
Chính vì thế mà ban lãnh đạo công ty đã tìm ra nhiều hướng tiếp cận thị trường mới thông qua chương trình gắn kết 04 nhà cụ thể chương trình “ Cùng Nông dân ra đồng “ .Trong năm 2007 đã tạo được tiếng vang lớn trong việc phòng và trừ bệnh vàng lùn và lùn xoán lá từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của cty .
2.2.6. Những biện pháp chủ yếu mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua.
Công ty không ngừng mở rộng các hoạt động bán hàng nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới, bạn hàng mới, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, đồng thời duy trì phát huy mối quan hệ với bạn hàng, thị trường mới của Công ty.
Năm 2006 vừa qua công ty đã mở thêm hàng chục đại lý ở nhiều nơi và thực hiện giao hàng ngay đặc biệt công ty đã mở rộng thị trường ở các tỉnh xa Hà Nội và rất có tiềm năng trong thời gian tới.
Để củng cố uy tín của mình trên thị trường, Công ty luôn quan tâm đế chất lượng hàng hoá cũng như các dịch vụ có liên quan đến công tác bán hàng. Các lô hàng xuất ra đều được kiểm tra bảo đảm bảo chất lượng, các mặt hàng mới cũng như truyền thống của Công ty đều được khách hàng chấp nhận. Ngoài việc bảo đảm chất lượng, Công ty còn cố gắng thực hiện tiến độ về thời gian cũng như số lượng hàng hoá xuất ra của mình.
Công ty luôn đề cao công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Điều này đã được chứng minh bằng các kết quả khả quan trong năm 2005. Công ty luôn luôn thực hiện trẻ hoá lực lượng cá bộ của mình, các phòng ban đã sắp xếp lại một cách hợp lý, cán bộ được học tập nâng cao kiến thức nghiệp vụ được nâng lên rõ rệt.
Công tác kế toán hạch toán, phân tích quá trình hoạt động kinh doanh trong Công ty cũng được hoàn thiện dân sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường, kiểm soát quá trình kinh doanh, quản lý, sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Để làm tốt công tác này công ty đã sử dụng công nghệ tin học: máy tính, phần mềm kế toán…. giúp cho tốc độ tính toán nhanh hơn, phân tích đánh giá được chuẩn xác hơn.
Ngoài việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn vốn của mình Công ty còn sử dụng một khoản tiền rất lớn từ các nguồn khác: từ bán hàng ( người mua ứng trước, tín dụng thương mại), từ các hoạt động kinh tế chưa phát sinh… vào các hoạt động kinh doanh của mình. Sử dụng tốt các nguồn vốn này ngoài việc Công ty bổ sung thêm được một nguồn vốn khá lớn trong tổng vốn kinh doanh của mình đồng thời còn giúp Công ty nắm bắt và tạo ra được các cơ hội kinh doanh, mở rộng sản xuất mà không phải trả hoặc chỉ phải trả một khoản chi phí tối thiểu cho việc sử dụng những khoản vốn đó.
2.2.7. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại Cty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang .
Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang có thể thấy một cách tổng quát nhất vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất diễn ra như thế nào và đặc biệt là tác động của vốn lưu động tới vấn đề sản xuất kinh doanh mà mọi doanh nghiệp phải hết sức quan tâm. Nhìn chung tại Cty CP Bảo vệ thực vật An Giang này được thực hiện khá đầy đủ. Chính vì vậy mà các thiệt hại ngừng sản xuất, kinh doanh ứ đọng vốn, thất thoát vốn… đều được hạn chế tới mức tối đa, đồng vốn lưu động được sử dụng linh hoạt, kịp thời. Tuy còn một số hạn chế nhất định song công tác sử dụng vốn lưu động tại AGPPS Được đánh giá là khá tốt. Cụ thể là một số mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác này được đánh giá như sau:
2.2.7.1. Những mặt đã đạt được:
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn sản xuất kinh doanh của Công ty. Để sử dụng có hiệu quả, tức là sử dụng vừa tiết kiệm lại vừa chính xác kịp thời, thì công tác sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề này công ty AGPPS đã tìm nhiều biện pháp để quản lý và sử dụng tốt nhất vốn lưu động bỏ ra. Chính vì vậy trong những năm qua Công ty đã đạt được một số thành tựu trong công tác quản lý vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng như sau:
• Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang có một bộ máy kế toán tổ chức khá chặt chẽ với nhiệm vụ cụ thể do GD Tài chính là người điều hành công việc chung vì vậy vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng đã được theo dõi một cách chặt chẽ, chính xác tránh được tình trạng thất thoát vốn.
• Về nguồn vốn: để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh Chi nhánh công ty CP Bảo Vệ Thực Vật An Giang đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm đủ số vốn để trang trải. Lãnh đạo Công ty tỏ ra rất linh động và nhạy bén trong lĩnh vực này và họ cũng hiểu được rằng trong cơ chế thị trường như hiện nay. Chính vì vậy Công ty đã tích cực gia tăng nguồn vốn trích từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng lợi nhuận hàng năm lên đáng kể. Thêm vào đó Công ty huy động nguồn vốn từ công ty cung cấp , hiện nay nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty.
• Về tình hình quản trị vốn lưu động : Công ty đã đề ra được kế hoạch về vốn lưu động trong kỳ từ đó chuẩn bị được nguồn vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để đưa ra được những quyết định tài chính phù hợp đối với vốn lưu động Công ty đã tổ chức công tác vốn lưu động một cách toàn diện. Cụ thể là luôn xem xét tỷ trọng cũng như kết cấu vốn lưu động qua các khoản mục vốn bằng tiền, tồn kho dự trữ, khoản phải thu, tài sản lưu động khác để có sự kết hợp một cách hợp lý giữa các khoản mục. Công ty đã nhìn nhận được mặt yếu của mình trong công tác quản trị vốn lưu động những năm qua vừa để đề ra những phương hướng cho những năm tới như: rút bớt phần vốn lưu động được tài trợ bởi vốn vay ngắn hạn, tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng để giảm bớt khả năng rủi ro của Công ty trong công tác thanh toán, định mức nguyên vật liệu, tiền mặt tại quỹ nhằm giảm tình trạng ứ đọng vốn, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm để hàng hoá luân chuyển một cách nhanh nhất.
2.2.7.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh các yếu điểm sử dụng vốn lưu động thì tại Cty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang vẫn còn một số tồn tại mà lãnh đạo Công ty phải tìm cách khắc phục trong thời gian tới.
Trong công tác tổ chức nguồn vốn nói chung và nguồn vốn lưu động nói
riêng Công ty chưa thực sự đa dạng hoá các nguồn hình thành nhằm tìm kiếm được các nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất. Hiện nay vốn huy động từ bên ngoài của Công ty chủ yếu là nguồn vốn từ khách hàng mà chưa tận dụng hết ưu điểm của thị trường tài chính.
Trong công tác sử dụng vốn lưu động: việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp tuy có ưu điểm là nhanh gọn, tiện lợi song không đảm bảo được độ chính xác cao. Điều này sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc tìm nguồn tài trợ hợp lý. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp trực tiếp tuy đòi hỏi hết nhiều thời gián, công sức, số liệu phải thực sự đầy đủ và cụ thể song độ chính xác lại rất cao vì xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu trong quá trình sản xuất từ dự trữ đến lưu thông, giúp cho nhà máy đề ra kế hoạch vốn lưu động một cách chính xác hơn. Vậy nên chăng, Công ty có sự phân tích, nghiên cứu giữa hai phương pháp này, so sánh giữa điểm lợi và bất lợi để từ đó lựa chọn được phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động một cách tối ưu nhất.
Dù đã có nhiều cố gắng cải thiện trong công tác thu hồi vốn nhưng qua các số liệu đã phân tích ở trên ta có thể thấy các khoản phải thu của Công ty vẫn còn chậm trễ, do đó vốn của Công ty bị chiếm dụng một lượng khá lớn. Việc bị chiếm dụng vốn lớn, chậm trễ thu hồi đã gây nên những ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó hàng tồn kho của Công ty có tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty và đang có chiều hướng tăng lên. Điều đó đã gây những ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thiết nghĩ trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp giải phóng lượng hàng tồn kho xuống giảm được chi phí bảo quản, lưu kho…, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu tài chính thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động và khả năng thanh toán của Công ty nhìn chung vẫn còn hạn chế. Vì vậy Công ty cần có thêm những biện pháp tích cực khác để đẩy mạnh các chỉ tiêu này bằng mức trung bình ngành đặc biệt là khả năng thanh toán.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Bước sang năm 2007, diễn biến thị trường ngày càng đa dạng và phức tạp, toàn cầu hoá, quốc tế hoá về kinh tế diễn ra sâu sắc, sự cạnh tranh sống còn giữa các thành phần kinh tế cùng tồn tại ngày càng trở nên quyết liệt. Trong bối cảnh đó Công ty CP Bảo vệ Thực Vật An Giang đã, đang và chắc chắn sẽ phải đương đầu đối mặt với những khó khăn thử thách lớn hơn những năm qua gấp nhiều lần. Không còn con đường nào khác muốn tồn tại và phát triển bền vững Công ty phải bằng mọi giá tích cực phấn đấu vươn lên vượt qua được thử thách này để đứng vững và tìm cơ hội phát triển.
Năm 2007 lãnh đạo Công ty đã xác định bước đi của mình đó là trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu phấn đấu đưa công ty sứng đáng là một doanh nghiệp có thương hiệu trong những năm tới.
Cụ thể được xác định như sau:
Không ngừng phấn đấu so với năm 2006, doanh thu tăng lên 14%. Không ngừng nghiên cứu sản xuất các loại mặt hàng mới, sản xuất những loại loa có chất lượng để phục vụ người tiêu dùng.
Nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước trong đó thị trường miền Bắc là nơi mà Công ty sẽ tiến hành mở các đại lý. Thị trường này là thị trường tiềm năng và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Công ty nó vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa khẳng định được uy tín của Công ty.
Để đạt được mục tiêu mà lãnh đạo đề ra là một điều hết sức khó khăn đối với Công ty. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu của tất cả nhân viên trong Công ty, sự đoàn kết nhất trí của toàn bộ nhân viên công ty, đặc biệt là sự nhạy bén linh hoạt của ban lãnh đạo công ty. Chúng ta tin tưởng rằng năm 2007 sẽ là năm thành công rực rỡ đối với Công ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang .
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động.
Như đã nghiên cứu ở trên cho thấy vốn lưu động là một phần quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh – một trong những yếu tố đầu tiên trong quá trình sản xuất. Tuy trong phạm vi khoá luận này chỉ đi sâu nghiên cứu về vốn lưu động song trước tiên phải thấy được mối quan hệ giữa vốn lưu động với các lĩnh vực khác. Như đã trình bày ở phần lý luận thì vốn lưu động có liên quan chặt chẽ tới các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận giá vốn hàng bán…và các vấn đề khác như khoa học kỹ thuật, trình độ bán hàng của nhân viên… Vì vậy hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động phải quan tâm một cách toàn diện tới mọi mặt của sản xuất kinh doanh chứ không thể sét một cách phiến diện được.
Tập thể ban lãnh đạo Công ty luôn xác định đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình. Hiệu quả kinh doanh phải luôn đảm bảo cả hai lợi ích về mặt kinh tế và xã hội. Tuy nhiên về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính tương đối vì trong một chỉ tiêu đã phản ánh cả hai mặt, để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay thì cả hai loại chỉ tiêu đều rất quan trọng và cần thiết.
Hiệu quả kinh doanh lớn chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị rất hiệu quả. Đảm bảo thu nhập cao hơn cho cán bộ nhân viên và đóng góp vào lợi ích chung của xã hội.
Để đánh giá chính xác và cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn đơn vị cần phải xây dựng các chỉ tiêu tổng hợp và cá biệt .
Quan điểm chung của công ty đó là:
- Phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch.
- Chấp hành đúng quy định và chế độ lưu thông tiền tệ của nhà nước.
- Hạch toán đẩy đủ chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh .
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch sát với thực tế.
- Huy động kịp thời và đầy đủ nguồn vốn lưu động phục cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang .
3.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp trực tiếp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào công tác xác định nhu cầu về vốn lưu động. Do đó tầm quan trọng của công tác này cần được nhà máy đánh giá một cách đúng mức để có thể xây dựng được một hệ thống phương pháp khoa học cho công tác xác định nhu cầu về vốn lưu động.
Qua thực tiễn về tìm hiểu công tác này tại công ty thì được biết công ty xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp gián tiếp tuy đơn giản, nhanh gọn nhưng lại không xác định chính xác được nhu cầu vốn lưu động . Do vậy Công ty nên áp dụng phương pháp trực tiếp trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch. Mặc dù phương pháp trực tiếp sẽ gây khó khăn phức tạp hơn, đồng thời sẽ có chi phí cao hơn do phải tập hợp nhiều khâu, nhiều công đoạn nhưng bù lại phương pháp này sẽ đem lại cho Công ty những dự đoán nhu cầu vốn lưu động sát với yêu cầu thực tiễn trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong phương pháp này giúp cho Công ty đánh giá chính xác hơn về số lượng vốn lưu động cần huy động trong các khâu của quá trình sản xuất .
Dựa vào công tác xác định nhu cầu vốn lưu động sát với thực tiễn sản xuất kinh doanh Công ty có thể chuẩn bị các biện pháp huy động vốn lưu động chính xác, kịp thời chủ động trước các đòi hỏi về vốn lưu động của quá trình sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản trị tồn kho dữ trữ.
Tồn kho dữ trữ chiếm một tỷ lệ khá lớn tong tổng số vốn lưu động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc áp dụng mọi biện pháp nhằm tối thiểu các chi phí lưu kho, đồng thời vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục là việc mà mọi doanh nghiệp đều nên tiến hành một cách thường xuyên. Qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình quản trị tồn kho dữ trữ của Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang xin đưa ra một số biện pháp nhằm giảm được chi phí này xuống như sau:
- Đối với dự trữ nguyên vật liệu: Với các loại dự trữ này việc doanh nghiệp dự trữ quá nhiều thường xuyên do tâm lý sợ thiếu nguyên vật liệu không đảm bảo đủ cho sản xuất. Trong thực tế thương xảy ra do nguồn cung cấp nguyên vật liệu khong ổn định, lúc có, lúc không đặc biệt là đối với vật tư nhập từ nước ngoài do biến động thị trường giá dầu trên thế giới vì phụ gia sản xuất có nguồn gốc từ dầu lữa . Tuy nhiên công ty cần cố gắng tìm mọi biện pháp để giảm bớt mức dự trữ như hiện nay.
- Đối với dự trữ hàng hoá: Trường hợp dự trữ thực tế tăng là do công tác tiêu thụ chưa được tốt có thể do các chính sách về thị trường, marketing chưa được tốt.
Do vậy trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp tích cực tiêu thụ sản phẩm thuốc bệnh , sâu hơn nữa nhằm tối ưu chi phí lưu kho số hàng hoá này.
3.3.3. Huy động vốn để trang trải cho nhu cầu vốn lưu động từ bên trong công ty.
Hiện nay để trang trải cho nhu cầu vốn hàng năm của công ty thì phần lớn đều dựa vào nguồn vốn do các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty cấp, vốn bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay ngân hàng ràng buộc doanh nghiệp khá khắt khe như thế chấp tài sản, lập dự án đầu tư, lãi suất, thời hạn vay vốn….khiến cho việc vay vốn trở nên khó khăn và chi phí sử dụng vốn cao.
Hầu hết doanh nghiệp chưa chú ý đến nguồn vốn khá dồi dào từ bên trong doanh nghiệp đó là huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện hình thức huy động vốn này có các điểm lợi sau:
- Công ty sẽ huy động được nhanh chóng số vốn cần có với mức lãi suất hợp lý, đồng thời chi phí sử dụng vốn thấp.
- Cán bộ nhân viên trong công ty sẽ được nhận tiền lãi cao hơn so với gửi ngân hàng, đồng thời do trong công ty tồn tại đồng vốn của mình họ sẽ làm việc năng động hơn, có trách nhiệm hơn.
3.3.4. Quản trị tốt khâu dự trữ.
Một trong những vấn đề quan trọng về vấn đề quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được mức dự trữ: tiền mặt, dữ trữ hàng hoá một cách hợp lý để có được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên để tìm được mức dự trữ một cách hợp lý nhất cần tìm được mức dự trữ về vật tư, hàng hoá…Mức dự trữ hợp lý sẽ quyết định lượng tiền là bao nhiêu.
3.3.5.Tăng cường thu hồi các khoản phải thu – thanh toán các khoản phải trả.
Vấn đề đặt ra cho Cty công ty cổ phần bảo vệ thực vật An Giang công ty lên kế hoạch về nhu cầu thanh toán, về thu chi của công ty trong từng quý, tuy nhiên nó phải được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thực tế của công ty trong từng thời kỳ.
Quản lý tốt các khoản phải thu và đẩy mạnh các khoản thu hồi nợ nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng quá lâu đặc biệt là các khoản nợ khác, các khoản phải thu khách hàng. Quản lý chặt chẽ chính sách tín dụng thương mại và khoản ứng trước cho người bán.
Để có thể thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro. Công ty nên coi trọng các biện pháp sau đây:
- Mở số theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu và thương xuyên đôn đốc nhân viên bán hàng thu hồi nợ đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán: Lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt tiền cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng.
- Có chính sách bán chịu đối với từng khách hàng, phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng trên cơ sở hợp đồng đã ký kết.
- Có sự ràng buộc đối với các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của các khoản nợ (chủ quan, khách quan) để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc có sự can thiệp của pháp luật.
- Công ty cũng nên có những biện pháp khuyến khích đối với các khách hàng của mình: chiết khấu thanh toán cho những trường hợp thanh tóan ngay, thanh toán đúng nợ.
Nếu thực hiện có hiệu quả các giải pháp này thì nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ giảm xuống, đồng vốn sẽ lưu thông nhanh hơn tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm rủi ro trong kinh doanh, ổn định đồng vốn.
Còn đối với các khoản phải thanh toán công ty cần lên kế hoạch thanh toán dần, thanh toán các khoản nợ đến hạn tránh để nợ quá nhiều khó trả dẫn đến đảo lộn kế hoạch sản xuất mất đi tính tự chủ của công ty.
3.3.6. Sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua phân tích, vốn lưu động của công ty đều tăng lên qua các năm. Do vậy công ty phải có những biện pháp quản lý vốn lưu động.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua nguyên liệu, giảm thiểu chi phí lưu kho góp phần giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành và hạn chế tình trạng ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn lưu động.
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm các khoản chi phí có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
- Sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng làm tăng doanh thu dẫn đến làm tăng vòng quay của vốn. muốn sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý thì công ty cần phải có đầu từ thêm dây chuyền sản xuất và công nghệ hiện đại. Ngoài ra ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp tăng cường quản lý khâu sản xuất thì hàng hoá khi xuất xưởng sẽ đạt chất lượng tốt.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích ở trên em khẳng định lại một điểu rằng: muốn tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều phải được tiến hành có hiệu quả. Một trong những biện pháp mà ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là vốn lưu động. Việc tìm và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với các kiến nghị trên công ty nên xây dựng kịp thời một hệ thống cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Với đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang ”.
Một lần nữa, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ công nhân viên Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang , phòng tài chính kế toán, đặc biệt cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của PGS.TS Đào Văn Hùng đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Danh mục tài liệu tham khảo:
- Tại công ty như: Báo cáo tài chính, các sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết hàng hoá của các năm 2005, 2006.
- Sách tham khảo:
+ Bài Giảng Phân Tích tài chính doanh nghiệp Biên soạn ThS Đào Anh Tuấn 2004 .
Các thông tin trên Internet và các báo tạp chí.
Sách hướng dẫn làm kế toán…..Do Bộ Tài Chính ban hành năm 2005.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0190.doc