PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, chúng ta muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn; từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
An Giang là tỉnh giàu tìm năng phát triển, đồng thời có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi cá tra cá ba sa xuất khẩu; Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Bởi vì lẽ thế trong nền kinh tế thị trường các nhà sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp . phải tiếp cận chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để sẵn sàn đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Đặt biệt vốn là yếu tố quan trọng đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đủ vốn và biết sử dụng vốn sau cho có hiệu quả để đạt được mục đích này nó còn phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển tuần hoàn vốn của từng đơn vị riêng lẽ cũng như của toàn xã hội.
Bên cạnh đó trong cơ chế thị trường thì ngân hàng là chiếc cầu nối quan trọng, đáng tin cậy và cần thiết cho quá trình hoạt động cũng như giao dịch của các doanh nghiệp. Ngân hàng là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong suốt thời gian qua hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc, lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nó có những đóng góp to lớn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt hoạt động của ngân hàng thương mại ở nước ta đã tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực trong cả nước, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát và ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tạo ra giá trị, mang lại trên 80% thu nhập cho các ngân hàng thương mại. Trong đó cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất, hiệu quả của việc cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Nhiều năm qua, Ngân Hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang với hệ thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng đã thực hiện chức năng của mình một cách thuận lợi và đạt được những thành tích phấn khởi. Đặc biệt là việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, cung cấp vốn cho người dân sản xuất, nó đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển mạnh thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội tiến bộ, từ đó nhu cầu làm giàu của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng. Do đó, ngân hàng cần phải mở rộng các phương thức huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, đồng thời thu hồi nợ 1 cách hiệu quả nhất. Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn nên em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Chủ yếu tập trung phân tích doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn để thấy mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang)
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng nhằm nắm được các khái niệm, nguyên tắc cơ bản về tín dụng, qui trình tín dụng, bảo đảm tín dụng . Đồng thời phải hiểu được những khái niệm và sản phẩm cho vay cơ bản của ngân hàng thương mại, thông qua đó xác định được nhu cầu vốn của khách hàng để có thể hướng dẫn thủ tục cho vay cần thiết.
Nghiên cứu các văn bản pháp qui, luật, quyết định, nghị định, công văn .về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành để hiểu rõ hơn cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng.
* Phạm Vi Nghiên Cứu:
1. Không gian: thực hiện nghiên cứu đề tài tại Phòng tín dụng Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
2. Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là nằm trong khoản thời gian từ 2006 – 2008.
3. Giới hạn nội dung: Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế, tuy nhiên vì khả năng và thời gian có hạn nên em chỉ khái quát về hoạt động tín dụng và tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại phòng tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang .
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Do đề tài là: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang” nên em chủ yếu nghiên cứu kết quả hoạt động tín dụng và những vấn đề liên quan đến cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
* Tập Trung Nghiên Cứu:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
- Tình hình nguồn vốn và cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Chi Nhánh An Giang.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
112 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,2 vòng, năm 2008 là 1,3 vòng và được thể hiện dưới bảng số liệu sau:
Bảng 15: DOANH SỐ THU NỢ TRÊN DƯ NỢ BÌNH QUÂN
Chỉ Tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
Doanh số thu nợ
Triệu đồng
86.931
96.588
107.539
Dư nợ bình quân
Triệu đồng
86.215
83.952
82.944
DS thu nợ/ Dư nợ BQ
Vòng
1
1,2
1,3
á Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nguyên nhân khách quan:
- Trình độ, năng lực của khách hàng còn hạn chế, không đủ khả năng lập các dự án kinh doanh khả thi để làm thủ tục vay vốn. Hậu quả là để vay được vốn của ngân hàng, họ thường thuê một công ty dịch vụ tài chính chuyên nghiệp lập dự án cho mình. Lúc này, ngân hàng có thể đối diện với các dự án ảo, thông tin đã bị thổi phồng hoặc bóp méo.
- Thông tin đầu vào để ngân hàng phân tích giúp đưa ra quyết định tín dụng còn thiếu. Trung tâm thông tin tín dụng- Ngân hàng Nhà nước hầu như chỉ mới cung cấp được số liệu dư nợ của các doanh nghiệp, chưa có thông tin phi tài chính ( khả năng
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, quá trình hình thành và phát triển…..). Thông tin mà Ngân hàng có được nhiều khi phải lấy từ các nguồn phi chính thức nên độ tin cậy không cao. Mặt khác còn thiếu sự hỗ trợ từ phía quản lý Nhà nước về việc công bố thông tin của doanh nghiệp, đặc biệt là việc xếp loại doanh nghiệp trên thị trường đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác thẩm định.
- Việc chấp hành chế độ báo cáo, thống kê của nhiều doanh nghiệp tư nhân chưa tốt, chưa thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính, nghĩa vụ nộp thuế, chưa thực hiện kiểm toán hàng năm…..
- Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Sau khi nhận được tiền vay từ Ngân hàng, khách hàng thường có động cơ sử dụng vốn vay vào các mục đích rủi ro nhưng có mức sinh lợi cao làm cho Ngân hàng khó thu hồi nợ.
- Sự phối hợp trong việc hoàn thành thủ tục để cho vay kinh tế tư nhân chưa đồng bộ. Nguyên nhân là do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà còn chậm; thủ tục, thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo, xác nhận tại một số cơ quan chính quyền còn gặp nhiều khó khăn.
- Cơ chế, chính sách liên quan mật thiết đến các doanh nghiệp như chiến lược phát triển vùng, ngành, các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu, các tiêu chuẩn về môi trường…… thường xuyên thay đổi, không có tính dự báo của Việt Nam cũng có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án vay vốn.
- Việc xử lý nợ nhiều khi còn gặp khó khăn do các quy định về pháp luật thiếu và chưa đồng bộ, việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn mất nhiều thời gian gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
- Tình hình phát triển không ổn định của nền kinh tế ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng, đó cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan:
- Ngân hàng chưa thật sự chủ động tiếp cận với nhu cầu phát triển của kinh tế tư nhân, thông tin cần thiết để khách hàng có thể tự lựa chọn các dịch vụ ngân hàng còn có phần hạn chế.
- Hoạt động huy động vốn còn hạn chế, hoạt động tín dụng còn phải nhận chi viện từ nguồn vốn điều hòa của Hội sở cấp trên.
- Việc thẩm định tài sản đảm bảo còn nhiều vướn mắc với tài sản đảm bảo là bất động sản, hiện nay chi nhánh định giá theo thực tế, việc định giá như vậy đem lại một số rủi ro nhất định khi mà giá thực tế của bất động sản được định giá cao, trong khi đó thị trường bất động sản thường xuyên biến động không lường trước được. Với tài sản không phải là bất động sản, hiện nay chi nhánh tiến hành định giá theo giá trị sổ sách, hoặc giá trị trên hóa đơn để định giá, ngân hàng không căn cứ vào xu hướng biến động của tài sản trên thị trường nên nó có thể mang lại rủi ro nếu khách hàng tìm mọi cách nâng giá hóa đơn.
- Công tác giám sát khách hàng sau khi vay vốn hiện nay chưa thật sự hiệu quả . Nguyên nhân là do thói quen sử dụng tiền mặt của xã hội và khách hàng cùng lúc quan hệ với nhiều ngân hàng nên rất khó kiểm soát.
- Chưa khắc phục được tình trạng thiếu cán bộ, đặc biệt là tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng nên gây khó khăn trong việc quản lý các khoản vay mà đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khoản vay bị quá hạn.
- Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng còn chưa đa dạng như chưa có thẻ thanh toán, chưa trang bị máy rút tiền tự động…..
=> Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, có thể nhận thấy tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang là khá tốt, mạng lưới tín dụng ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, ngân hàng cần phát huy tích cực hơn nữa công tác huy động vốn tại chỗ để giảm bớt gánh nặng tín dụng cho nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở. Riêng về vấn đề nợ quá hạn, đây là khó khăn chung của rất nhiều Ngân Hàng; do đó trong thời gian tới cần chủ động nâng cao hiệu quả của công tác thu nợ để cho đồng vốn của chi nhánh được đảm bảo an toàn, quay vòng nhanh mang lại nhiều lợi nhuận. Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín, mở rộng thị phần, quản lý chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ và trang bị tốt các thiết bị Ngân hàng đặc biệt là văn hóa phục vụ của các nhân viên vì họ chính là những người trực tiếp tạo nên chất lượng dịch vụ của Ngân hàng nhằm tăng sức cạnh tranh so với các Ngân hàng khác.
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH AN GIANG
Để đạt được lợi nhuận và thu được kết quả ngày càng cao là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các đơn vị. Đối với các Ngân hàng việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn là một yêu cầu thiết thực giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển vững chắc. Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và điều kiện cụ thể của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh An Giang em xin đưa ra một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
3.1.1 Tăng cường huy động vốn
Để đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn vốn đủ mạnh, nhưng vấn đề đặt ra là nguồn vốn ngân hàng có được từ nguồn nào? Vốn tự có, vốn huy động hay là vốn vay từ cấp trên và các tổ chức tín dụng khác? Nếu chỉ có vốn tự có thì chắc chắn sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay ngày càng tăng của nền kinh tế, còn nếu sử dụng vốn điều chuyển hay vay của các tổ chức tín dụng khác thì lãi suất sẽ cao và việc điều động vốn không như mong muốn, do vậy chỉ có vốn huy động là nguồn vốn tốt nhất để ngân hàng hoạt động. Nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt công tác huy động vốn thì không những mở rộng được hoạt động cho vay, tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế mà còn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp để tăng trưởng nguồn vốn huy động:
- Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống, đồng thời tích cực khai thác khách hàng tiềm năng. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan hệ với khách hàng nhằm nắm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu nhu cầu đòi hỏi của khách hàng từ đó đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp.
- Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ như bán các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cá nhân có mục đích , tiết kiệm an sinh giáo dục,….. Vì đây là các hình thức huy động vốn Ngân hàng có thể cạnh tranh với các Công ty Bảo hiểm vì thực chất các sản phẩm bảo hiểm cũng là các hình thức tiết kiệm cá nhân để khách hàng phòng ngừa rủi ro.
- Ngân hàng cần phải tạo được niềm tin đối với khách hàng, đây là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng có huy động vốn được hay không đều nhờ vào lòng tin của người dân. Cơ sở vật chất là một trong những cơ sở vững vàng nhất để tạo niềm tin nơi khách hàng, nhất là vấn đề huy động tiền gửi. Cơ sở vật chất cao sẽ tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, họ sẽ yên tâm ký thác tiền vốn của mình.
- Ngoài ra an toàn cũng là yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi họ gửi tiền vào Ngân hàng. Rất có thể khách hàng ưa chuộng mức lãi suất vừa phải mà độ an toàn vốn của họ cao hơn là lãi suất cao mà không được an toàn. Vì họ nghĩ ứng với một khoản lợi tức sẽ kéo theo một rủi ro, lợi tức càng cao rủi ro càng nhiều. Để cho khách hàng thấy được độ an toàn Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình đây là một biện pháp cơ bản để lôi cuốn khách hàng đặc biệt là đối với khách hàng tiền gửi thanh toán. Bởi vì Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có nguồn tài chính dồi dào và có uy tín thì khi gửi vào Ngân hàng, khách hàng mới tin rằng trong bất cứ tình huống khẩn cấp nào khi họ cần vốn thì Ngân hàng cũng có thể đáp ứng được.
- Giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể đến từng cán bộ công nhân viên hàng tháng và quý có bình xét cụ thể để làm cơ sở xét thi đua.
- Cần phải nhanh chóng và tiện lợi: nghĩa là bất cứ lúc nào khách hàng có nhu cầu ngân hàng có thể chi trả ngay, không mất nhiều thời gian.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng Việt Nam đồng được đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp,….. Đa dạng hóa thể loại cho vay phục vụ chương trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.Ngoài một số phương thức cho vay đã có Ngân hàng có thể mở thêm các phương thức khác như: cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức khấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Mở rộng thêm các dịch vụ thanh toán hộ cho khách hàng và các tổ chức trên địa bàn như trả tiền điện nước, điện thoại…. vừa tranh thủ được nguồn thu dịch vụ vừa tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người dân biết được lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của Ngân hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng, việc ứng dụng Marketing Ngân hàng hiện nay là rất cần thiết trong hoạt động Ngân hàng. Vì thế Ngân hàng cần đẩy mạnh tiếp thị hình ảnh của Ngân hàng thông qua các chương trình tiết kiệm dự thưởng, khách hàng thân thiết,….với nhiều khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền.
- Tăng cường thêm các điểm giao dịch, cải tiến thời gian làm việc theo hướng phục vụ khách hàng. Đẩy mạnh huy động vốn từ các dự án đền bù giải tỏa đang diễn ra sôi động trên địa bàn. Ngoài ra Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ bằng cách mua vàng.
3.1.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Bên cạnh việc huy động vốn vào Ngân hàng ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nổ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để tránh đồng tiền không bị đống băng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, Ngân hàng phải có những biện pháp thực sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. .
- Mở rộng khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế. Lựa chọn kỹ khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của khách hàng.Ưu tiên khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời phải duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng ở các lĩnh vực. Đối với những khách hàng truyền thống cần giữ quan hệ lâu dài, phải đi sâu vào và giải quyết tiếp các nhu cầu mới của họ. Trong cho vay cần phải linh động, xuất phát từ nhu cầu của khách hàng mà pháp luật không cấm.
- Mở rộng các hình thức cho vay như hình thức tín chấp đối với cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên vượt khó học tập….sử dụng cho mục đích mua sắm, tiêu dùng, du học bằng cách kết hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên thành lập các quỹ hổ trợ vốn.
- Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt, bảo đảm chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và đầu vào, tạo sức hấp dẫn về lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, có như vậy mới chủ động được nguồn vốn cho vay. Đồng thời tạo lòng tin cho người vay bằng cách: giải thích, hướng dẫn cho người vay hiểu được hoạt động cho vay của ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh; có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao khi xem xét xho vay; trong cho vay cần lập chữ “tín” làm đầu để gắn chặt ngân hàng với khách hàng của mình. Đồng thời, phải có phong cách tiến bộ, tế nhị, hòa nhã với khách hàng có nghĩa là không thực hiện biện pháp hành chính cứng nhắc đối với người vay, nên tạo cho khách hàng có một cảm giác thoải mái, thấy được sự giúp đỡ của Ngân hàng, tạo điều kiện cho họ sản xuất tốt, như vậy sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thu nợ gốc và lãi dễ dàng hơn.
- Ngân hàng nên thường xuyên kết hợp với địa phương mở những chương trình hướng dẫn người dân về kỹ thuật sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho họ nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của mình. Như vậy vừa giúp cho Ngân hàng có thể thu được nợ dễ hơn vừa tạo uy tín đối với khách hàng truyền thống cũng như thu hút được nhiều khách hàng mới.
- Phải tiến hành kiểm tra khảo sát thực tế từng địa bàn để xem xét đánh giá mọi khả năng đầu tư vốn trong tương lai để có thể dự đoán khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thành lập bộ phận chuyên trách về hoạt động tiếp thị, có thể nói ngày nay hoạt động tiếp thị có ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch trương hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng. Do đó cần quan tâm đến khâu này hơn nữa, không nên có quan niệm mình là người cho vay mà chỉ cung cấp các tiện ích tín dụng cho khách hàng. Nên chủ động đến với họ, tìm hiểu và thăm dò nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Từ đó phân nhóm khách hàng theo tiêu chuẩn đặc điểm, điều kiện của từng nhóm để có chiến lược phù hợp về nguồn vốn, đồng thời thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng của tín dụng. Trực tiếp động viên khách hàng đến quan hệ tín dụng với Ngân hàng đặc biệt là những khách hàng đã có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh. Mặt khác, ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên các kênh truyền hình cũng như báo chí….. về hoạt động của ngân hàng, thông báo về phương thức đổi mới trong kinh doanh đến đông đảo các tầng lớp dân cư để họ nắm bắt kịp thời.
- Đơn giản hóa quy trình cho vay tín dụng trên cơ sở vừa đảm bảo được chất lượng vừa tiết kiệm chi phí và thời gian. Điều này sẽ giúp Ngân hàng cung cấp vốn kịp thời cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn cấp thiết, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
- Phòng kế toán phải cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về số liệu, những dấu hiệu khả nghi trong việc thu nợ của khách hàng. Đối với những khách hàng truyền thống gặp khó khăn nên linh hoạt gia hạn nợ hoặc khoanh nợ để giữ khách hàng.
-Đối với cho vay có tài sản thế chấp, ngân hàng không xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho vay mà chủ yếu xét mục đích vay có mang lại hiệu quả không, xem xét khả năng trả nợ từ hiệu quả kinh tế của mục đích và đồng thời xem xét khách hàng có thiện chí trả nợ không.
- Thực hiện những ưu đãi về giá sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là lãi suất cho vay ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống vay vốn có uy tín, khách hàng vay vốn có bảo đảm các giấy tờ có giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình đem lại hiệu quả cao.
3.1.3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng:
- Quan hệ tín dụng lâu dài: Một trong những biện pháp để Ngân hàng phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhờ khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài. Đối với một khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, Ngân hàng có thể dể dàng hơn trong việc đánh giá khách hàng về việc tuân thủ hoàn trả tiền vay và sử dụng tiền vay có mục đích. Mặt khác, quan hệ tín dụng lâu dài cũng giúp cho Ngân hàng giảm được chi phí tập hợp thông tin và làm cho việc sàng lọc khách hàng dể dàng hơn, như vậy quan hệ tín dụng lâu dài có lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng. Khách hàng quan hệ tín dụng lâu dài giúp cho Ngân hàng đối phó với những rủi ro bất ngờ mà ngay cả Ngân hàng cũng không thể nào lường trước được vì khách hàng muốn giữ quan hệ lâu dài với Ngân hàng, họ sẽ tránh những hoạt động rủi ro để làm ảnh hưởng đến uy tín đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, hạn chế của biện pháp này là nếu Ngân hàng quá trú trọng khách hàng cũ thì có thể ảnh hưởng đến lượng khách hàng mới.
- Thực hiện tốt quy trình tín dụng:
+ Lựa chọn khách hàng vay vốn: Bởi vì tình hình lừa đảo tín dụng, chiếm dụng của khách hàng khi đi vay vốn tại một số ngân hàng thường xảy ra ngày càng nhiều, bên cạnh đó những khách hàng vay vốn làm ăn không có hiệu quả điều này làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để tránh được những rủi ro có thể xảy ra, đòi hỏi trước khi cho vay cán bộ tín dụng cần phải lựa chọn khách hàng kỹ lưỡng hơn: Xem xét năng lực pháp lý của đơn vị vay vốn, năng lực trả nợ của khách hàng vay vốn, nguồn trả nợ của đối tượng vay vốn, cũng như khả năng rủi ro tiềm tàng của đơn vị vay khi phương án xin vay bị phá sản, uy tín của khách hàng, vốn tự có của doanh nghiệp, mức vốn này có đủ để bù đắp rủi ro thua lỗ xảy ra.
+ Nên có những quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Tùy theo tình hình, đặc điểm hoạt động mà việc phân cấp này phải bảo đảm tính hợp lý, linh hoạt.
+ Trong khâu giám sát sau khi cho vay, ngân hàng cần thực hiện việc kiểm kê thường xuyên tài sản đảm bảo. Việc kiểm kê này cần được thực hiện định kỳ để xác định các điều kiện và tình trạng của tài sản được dùng làm đảm bảo cho khoản vay, định giá lại tài sản phải được thực hiện khi các điều kiện hay tình trạng ban đầu của tài sản bị thay đổi.
+ Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng của Nhà nước, nên thường xuyên có sự kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình tín dụng.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình; nên tránh các xu hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng vì có thể dẫn tới không đảm bảo chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.
- Thực hiện đầy đủ các quy trình đảm bảo tiền vay: Bảo đảm tiền vay là cần thiết trong một hợp đồng tín dụng. Bảo đảm tiền vay sẽ làm giảm tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ cho ngân hàng, nó là động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên cán bộ tín dụng cần nên nhớ là bảo đảm tiền vay không thể thay thế cho khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Do đó đừng bao giờ chấp nhận một khoản vay mà lại mong đợi nguồn trả nợ cuối cùng là việc thanh lý bắt buộc một tài sản nào đó.
- Ngân hàng nên phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng thương mại khác nhằm tránh tình trạng một đơn vị vay một lúc hai đến ba Ngân hàng trong khi họ chỉ có duy nhất một nguồn trả nợ. Phối hợp với chính quyền địa phương để tìm hiểu, sàng lọc những khách hàng có uy tín để cho vay tránh hành vi lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng.
- Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: biện pháp này nhằm để xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, bảo đảm cho quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được diển ra bình thường, liên tục. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng phải theo đúng tỷ lệ qui định và được đưa vào chi phí, tuy nhiên cũng phải phù hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu không sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: Thẩm định tài sản đảm bảo có ảnh hưởng quyết định đến mức cho vay và khả năng thu hồi nợ khi khách hàng không trả nợ cho ngân hàng. Do đó Ngân hàng nên thành lập tổ thẩm định tài sản đảm bảo, tổ này độc lập với phòng tín dụng và thực hiện thẩm định khi có yêu cầu để đảm bảo tính khách quan sau khi cho vay đồng thời giảm bớt phần nào công việc cho cán bộ tín dụng. Tổ thẩm định phải có kiến thức chuyên môn về thị trường, giá cả hàng hóa, am hiểu và nhạy bén với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để có thể nắm bắt được diễn biến thị trường trong điều kiện phức tạp của các tài sản đảm bảo như hiện nay. Thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự báo phát triển kinh tế của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của một ngành, các loại sản phẩm….để phục vụ cho công tác thẩm định và cho vay.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát:
+ Công tác kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng ra đời đã góp phần rất lớn hạn chế rủi ro trong việc đầu tư vốn. Tuy nhiên, thực tế năm qua cho thấy, khi giải ngân của các món vay vẫn còn có khả năng có nợ quá hạn hoặc bị mất vốn thanh tra kiểm soát nội bộ chỉ là kiểm soát sau khi sự việc đã rồi. Do vậy, muốn ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra thì Ngân hàng cần phải tăng cường kiểm soát tại nghiệp vụ của phòng ban đó. Tránh tình trạng phó mặt cho các phòng dẫn đến tình trạng đáng tiết xảy ra.
+ Mỗi món vay thì các cán bộ trình lên Ban Giám Đốc xét duyệt cần phải xem xét thận trọng. Nếu những món vay lớn thì đưa ra hội đồng tín dụng xét duyệt toàn bộ, không quá tin tưởng vào cấp dưới để từ đó có thể dẫn đến rủi ro không đáng có xảy ra, nên làm tốt công tác này từ trước để tránh sự việc xảy ra mới tìm cách xử lý. Thực hiện được biện pháp này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro từ phía chủ quan của Ngân hàng. Tuy nhiên khi áp dụng có thể làm cho thời gian xét duyệt cho vay dài thêm.
- Ngân hàng cần xác minh lại trường hợp thực tế của bên vay vốn, tiến hành phân loại nợ quá hạn, xác định những khoản nợ có khả năng thu hồi và lên kế hoạch thu nợ.Theo qui định của Nhà nước thì những khoản nợ quá hạn có thể xử lý như sau:
+ Gia hạn nợ cho những khách hàng gặp khó khăn không trả hoặc nợ đúng hạn.
+ Miễn giảm lãi tiền vay cho những khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn cho khách hàng tạo điều kiện cho họ được trả nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện tạo lập mối quan hệ bình thường.
+ Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tùy theo mức độ vi phạm, có xử lý tạm ngưng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
+ Trong trường hợp ruổi ro tín dụng do kẻ gian phá hoại, lừa đảo cướp giật hoặc chủ vay bỏ trốn ngân hàng lập báo cáo gửi cơ quan pháp luật xử lý và đồng thời ra quyết định ngừng ngay quan hệ tín dụng cho đến khi hồ sơ được xử lý và thu hồi được nợ. Dư nợ được hạch toán vào tài khoản “nợ chờ xử lý” lãi suất nợ chờ xử lý tín theo lãi suất nợ quá hạn.
+ Đối với khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều kiện trả nợ cho ngân hàng.
- Trong tất cả các loại hoạt động dịch vụ ngân hàng tuyệt đối không chạy theo doanh số mà ký hợp đồng với những rủi ro tiềm ẩn, an toàn – hiệu quả mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh. Do vậy cán bộ tín dụng cùng với ban lãnh đạo ngân hàng xem xét kỹ các đối tượng xin vay trước khi quyết định cho vay, tránh cho vay tràn lan.
- Phân tán rủi ro: với quan điểm “Không để trứng chung một giỏ”, biện pháp phân tán rủi ro được thực hiện theo phương phápchia sẽ rủi ro giữa các nhà đầu tư với nhau. Không tập trung vốn vay vào một khách hàng hoặc một lĩnh vực đầu tư. Ngân hàng phải luôn đa dạng hóa các loại hình cho vay và đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư. Bên cạnh đó ngân hàng có thể thực hiện cho vay đồng tài trợ trên cùng một dự án lớn; bởi lẽ khi nền kinh tế phát triển thì việc hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các Ngân hàng là điều tất yếu quan trọng của mỗi Ngân hàng vừa là xu thế của sự hội nhập và hợp tác trong thị trường tài chính hiện nay.
- Không quá coi trọng tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp là phương tiện để đảm bảo thu hồi nợ cuối cùng của Ngân hàng khi khách hàng vay vốn không trả được nợ đúng hạn như trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ thì Ngân hàng phải mất nhiều thời gian và làm nguồn vốn ứ động.
- Thực tế năm qua còn nhiều trường hợp cán bộ tín dụng quá đặt nặng tài sản thế chấp mà sao lãnh hậu quả sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến tăng nợ quá hạn. Ngân hàng phải coi tài sản thế chấp như là điều kiện cần của khách hàng khi vay vốn và cán bộ tín dụng quan tâm hơn về hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.
- Về Thanh lý tài sản đảm bảo: Biện pháp này được thực hiện khi người vay không sẳn lòng chi trả, có hành động lẩn trốn, lừa đảo hoặc bị vỡ nợ không còn khả năng tiếp tục sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị lạc hậu, kinh doanh tiếp tục bị thua lỗ trong thời gian dài...Trên thực tế ngân hàng đã tiến hành phong tỏa tài sản cầm cố nhưng chưa phát mãi được do nhiều nguyên nhân. Về nguyên tắc nguồn để xử lý các khoản nợ này đang nằm trong chính giá trị tài sản thế chấp và Ngân hàng quản lý. Thanh lý tài sản thế chấp luôn là biện pháp này rất phiến phức, tốm kém, làm ứ đọng vốn của Ngân hàng và thường kéo dài thời gian bởi lẽ việc thanh lý tài sản có liên quan đến nhiều vấn đề như cần phải thẩm định giá của tài sản thế chấp, việc phán quyết của cơ quan pháp luật... Tùy theo từng trường hợp mà Ngân hàng có hướng giải quyết phù hợp
- Khi khách hàng vay vốn có tài sản thế chấp thì ngân hàng có thể bán lại tài sản này để thu hồi nợ.
- Nếu không có tài sản thế chấp và không có đối tượng để thu hồi (người vay chết) thì ngân hàng phải chờ sự phán quyết của tòa án, những khoản nợ này thường rất khó đòi.
- Để giảm bớt chi phí nhưng bảo đảm hiệu quả, nên đặc biệt quan tâm xử lý tài sản đảm bảo theo các phương thức thỏa thuận ghi trên hợp đồng bảo đảm tiền vay. Ngoài việc xử lý tài sản đảm bảo cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm nhanh chóng giải quyết vốn bị ứ đọng. Trong thời gian chưa xử lý được tài sản, ngân hàng có thể có biện pháp thích hợp để thu giữ, khai thác, sử dụng các tài sản đó nhằm tạo nguồn thu nợ.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG ĐA DẠNG HÓA CÁC SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG.
Về lĩnh vực này Ngân hàng cần mở rộng cho vay hơn nữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, trong đó tập trung vào các ngành mũi nhọn đang phát triển trên địa bàn như các ngành xây dựng, dịch vụ... Đa dạng hóa các hình thức cho vay với lãi suất phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Cần nghiên cứu và thăm dò ý kiến của khách hàng về các sản phẩm của Ngân hàng để đưa ra các sản phẩm lợi ích cao phục vụ cho khách hàng.
3.3. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN LỰC
á Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cán bộ tín dụng:
-Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại như hiện nay, việc nâng cao thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng cũng như các cán bộ công nhân viên giao dịch của Ngân hàng là điều hết sức quan trọng bên cạnh một chính sách kinh doanh hợp lý phải kèm theo phong cách phục vụ là yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng họ là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cần có một tác phong và phong cách tốt như ân cần, niềm nở, lịch sự, nhã nhặn, cởi mở, tận tâm và nhất là phải có trình độ, phẩm chất đạo đức tốt.
- Nhạy bén nắm bắt kịp thời thông tin khách hàng, tránh bỏ sót những khách hàng uy tín tìm năng bỏ qua cơ hội đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng
- Nâng cao kỷ năng giám sát, phát hiện rủi ro đối với các dự án đã phát vay trong tình trạng thất thu, do khách hàng đầu tư vốn sai mục đích hoặc cố ý không trả nợ cho Ngân hàng
- Ngân hàng nên thường xuyên có lớp huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như tạo điều kiện nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân viên. Mục tiêu chính là làm sao cho họ hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao, có hiểu biết để giải thích cho khách hàng một cách tường tận, cặn kẽ những vấn đề mà họ quan tâm. Tóm lại, đây là một vấn đề thuộc về tâm lý của khách hàng, khi họ cảm thấy thỏa mãn, vui vẻ, hài lòng, thì lần sau có lẽ họ sẽ tiếp đến Ngân hàng và giới thiệu cho những người khác.
- Thường xuyên thảo luận và tìm ra những giải pháp xử lý những trường hợp khó khăn nhằm để phòng tránh lặp lại trường hợp tương tự. Có thể đưa ra sau những cuộc họp chung của toàn thể cán bộ tín dụng để cùng bàn bạc tháo gỡ học hỏi lẫn nhau.
- Có chiến lược nhân sự phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm được đào tạo bài bản ngân hàng cần rà soát, bố trí cán bộ vào những vị trí phù hợp, đặc biệt là đối với bộ phận tín dụng.
- Thường xuyên tổ chức thảo luận nghiệp vụ hàng quý cũng như tổ chức những cuộc thảo luận với cán bộ khách mời có kinh nghiệm trong công tác tín dụng trong và ngoài chi nhánh.
- Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng là một yêu cầu bức thiết, có tính thường xuyên trước mắt cũng như lâu dài; cần đa dạng hóa hình thức đào tạo (tập trung, và tại chức ngắn hạn, dài hạn, trực tiếp và từ xa...), và nội dung đào tạo, riêng đối với đội ngũ cán bộ tín dụng khi đào tạo cần chú trọng đến trình độ nghiệp vụ, pháp luật, kinh tế kỹ thuật, phẩm chất đạo đức và định kỳ tổ chức hội thảo cán bộ tín dụng giỏi để họ có dịp trao dồi, nâng cao tay nghề, có như vậy cán bộ nhân viên ngân hàng không cảm thấy lúng tùng khi xử lý những tình huống thực tế.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh ngày càng có phong cách chuyên nghiệp hơn. Khắc phục những thiếu sót trong công việc vì ngành Ngân hàng là ngành đặc thù đòi hỏi tính nghiệp vụ cao. Sự sai sót nhỏ dễ gây hậu quả nghiêm trọng cũng như tổn thất lớn. Vì thế cán bộ tín dụng khi làm hồ sơ xong cần phải xem kỹ trước khi trình lên cấp trên.
- Đối với công tác quản trị nhân sự phải cương quyết gắn chặt giữa quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ. Xem xét, đánh giá kết quả hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, đặc biệt là các chỉ tiêu tài chính vì nó là thước đo để đánh giá năng lực chỉ đạo điều hành của nhà quản lý, là cơ sở để tiến hành bổ nhiệm cán bộ.
- Mặc dù Ban Giám Đốc đã có những chính sách trong quản lý hết sức linh hoạt sáng tạo nhưng trong bộ phận thẩm định tín dụng của phòng tín dụng vẫn không kịp thời giải quyết hồ sơ cho vay cũng như giải quyết hồ sơ cho khách hàng cũ và khách hàng mới. Vì vậy bộ phận tín dụng vẫn thường có sự nhầm lẫn trong xử lý số liệu thông tin hay tiếp xúc nhiều khách hàng cùng lúc, xử lý hồ sơ còn chậm…. điều này làm mất thời gian cho khách hàng đồng thời chưa thể hiện được tính chuyên nghiệp trong hoạt động để khách hàng phải chờ đợi lâu gây mất thiện cảm cho khách hàng.
áCác chính sách đối với cán bộ đang công tác tại chi nhánh:
- Có chính sách chăm lo khen thưởng đối với các nhân viên hoàn thành tốt công việc.
- Quan tâm về đời sống cũng như thu nhập của toàn thể cán bộ đang công tác.
- Có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút những cán bộ có năng lực, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho những cán bộ còn yếu về chuyên môn để phục vụ lâu dài cho đơn vị.
- Thực hiện phân phối công việc một cách khoa học hợp lý, tiết kiệm chi phí nâng cao thu nhập ổn định lương theo hướng ngày càng tăng cao. Phù hợp với giá cả thị trường và tình hình lạm phát hiện nay góp phần giảm nhẹ áp lực về thu nhập tạo động lực kích thích tinh thần gắng bó và động lực hăng say với công việc.
- Đặt biệt bố trí nhân sự sao cho khoa học hợp lý, chú ý thêm cho công tác phục vụ và bộ phận tín dụng vì thường thiếu nhân lực cho các vị trí trên làm cho khách hàng phải đợi chờ lâu mất nhiều thời gian của khách hàng cũng gây bất lợi cho Ngân hàng. Cần tổ chức cán bộ theo nhóm phân công trách nhiệm chuyên trách nhằm giảm sự nhằm lẫn mất thời gian giải quyết công việc nhanh hơn.
- Trình độ chuyên môn cao đó là một yêu cầu rất phổ biến cho công tác hiện nay tại chi nhánh. Bên cạnh những chính sách ưu đãi như hiện nay của Ban lãnh đạo thì cũng tăng cường quan tâm hơn nữa chú trọng phân bố một phần thu nhập trong kinh doanh để thành lập quỹ hỗ trợ cán bộ có nh cầu nâng cao chuyên môn. Tạo điều kiện cho cán bộ có năng lực tiếp tục mở rộng kiến thức tự có phát triển toàn diện hơn nữa.
3.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
- Trong điều kiện cạnh tranh, đổi mới công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng, Do đó hàng năm Ngân hàng cần trang bị Công nghệ, phương tiện làm việc hiện đại nhằm phục vụ nhanh chóng, chính xác, đặt biệt trong lĩnh vực chuyển tiền thanh toán. Khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng thì họ quan tâm trước hết là chất lượng và giá cả dịch vụ, nếu đạt yêu cầu thì họ mới nghĩ đến việc có gửi tiền vào Ngân hàng hay không
- Bên cạnh đó cơ sở vật chất là một trong những tiền đề để tạo niềm tin nơi khách hàng, nhất là đối với vấn đề huy động tiền gửi. Ngân hàng nên đầu tư vào cơ sở vật chất cho trụ sở làm việc của Ngân hàng thêm tiện nghi, trang trí thẩm mĩ, sắp xếp công việc một cách khoa học. Như thế sẽ tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, họ sẽ yên tâm ký thác tiền vốn của mình.
- Vận dụng tối đa các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại vào lĩnh vực Ngân hàng để tạo ra nhiều loại hình dịch vụ mới, cung cấp kịp thời và chính xác cho khách hàng biết về tỷ giá, lãi suất, số dư tài khoản. Cũng như nắm bắt được những biến động của nền kinh tế để có giải pháp kịp thời cho các nghiệp vụ kinh doanh. Trang bị thêm công nghệ thông tin sẽ giúp cho hoạt động tín dụng Ngân hàng được nâng cao tính chính xác và nhanh chóng đồng thời góp phần hiện đại hóa Ngân hàng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên giảm bớt giao dịch truyền thống.
- Văn hóa của một Doanh nghiệp hay một cơ sở sản xuất được thể hiện thông qua cách ăn mặt trang phục đồng bộ hài hòa, thái độ phục vụ ân cần, cung cách làm việc nghiêm túc đầy trách nhiệm đó là nét ấn tượng không thể thiếu nhất là hoạt động Ngân hàng.
- Từng bước thực hiện cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản để tạo thói quen cho các doanh nghiệp và các hộ sản xuất. Cần đầu tư, triển khai và đưa vào vận hành hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng theo chuẩn mực quốc tế nhằm tăng hiệu quả trong công tác quản lý, tạo cơ sở cho việc đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
3.5. GIẢI PHÁP VỀ QUAN HỆ TRONG NỘI BỘ VÀ BÊN NGOÀI
- Quan hệ trong nội bộ giữa lãnh đạo và nhân viên phải đoàn kết, nhất trí, tạo được sự thống nhất trong công việc.Đối với việc tăng cường đoàn kết nội bộ cần tăng cương hơn thông qua sự chỉ đạo tích cực của phía lãnh đạo. Sự quan tâm hơn đến công tác của đồng nghiệp, sự chia sẻ khó khăn…Thường xuyên tổ chức các buổi họp mặt trong dịp lễ, dịp liên hoan cuối năm tổ chức tốt sẽ tạo một sinh khí mới, một động lực tạo nên tình đoàn kết thân thiết hơn trong nội bộ lẫn trong công tác. Các chính sách hỗ trợ động viên hay khuyến khích, khen thưởng đúng mức tuy nhỏ nhưng cũng tạo sự phấn khởi kích thích tinh thần làm việc. Tổ chức làm việc theo nhóm phối hợp giữa các phòng ban cần tăng cường hơn nhằm giải quyết tốt công việc.
- Thực hiện đúng những qui định, chủ trương, chính sách về tín dụng do Hội Sở cấp trên chỉ đạo.Thường xuyên hỗ trợ về nghiệp vụ cũng như nắm bắt thông tin triển khai đến phòng giao dịch trực thuộc. Nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như tạo mạng liên kết giữa các chi nhánh và mạng lưới chung toàn tỉnh nhằm hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác phát triển mở rộng quy mô hoạt động nắm bắt cơ hội, tìm hiểu thị trường.
- Đối với bên ngoài cần phải tăng cường sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể. Chính quyền và các tổ chức này sẽ có những thông tin đáng tin cậy về khách hàng vay là cá nhân cư ngụ trên địa bàn, điều này sẽ giúp cho cán bộ tín dụng thẩm định về uy tín của khách hàng tránh rủi ro liên quan đến vấn đề đạo đức của khách hàng.
- Ngoài ra ngân hàng cần tổ chức giao lưu với các ngân hàng khác nhằm trao đổi kinh nghiệm trong thẩm định cho vay, mang lại hiệu quả.
3.6 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ GIỮA CẤP TRÊN VÀ BAN NGHÀNH ĐOÀN THỂ:
- Điều này có ý nghĩa rất tích cực đối với Ngân hàng tranh thủ quan hệ với Ngân hàng cấp trên để tạo điều kiện thuận lợi cho mình. Kịp thời tiếp thu những chế độ chính sách đảm bảo cho hoạt động chi nhánh ngày càng phát triển bền vững hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phát huy các mối quan hệ giữa các cấp ban ngành trung ương để có những kiến nghị đề xuất trong ngành. Tích cực tham mưu các vấn đề quan trọng mà có thể tham gia, tham dự các buổi hội hợp, tích cực hơn trong việc tranh thủ quan hệ mở rộng nhằm chia sẻ thông tin nắm bắt thông tin nhanh chóng phục vụ cho định hướng sắp tới được xác thực hơn. Góp phần cho định hướng chiến lược của Ngân hàng một cách vững chắc khoa học hơn.
- Mở rộng các quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn kịp thời nắm bắt thông tin kinh tế chính trị xã hội trên địa bàn. Để bám sát tình hình thực tế diễn biến về giá cả thị trường, các sự kiện nổi bậc, các đối thủ cạnh tranh với những chiến lược hoạt động nhằm có phương pháp đối phó kịp thời.
- Đối với các cơ quan ban ngành trên địa bàn cần duy trì mối quan hệ thường xuyên để hỗ trợ cho hoạt động của Ngân hàng được thuận lợi hơn. Vận động tuyên truyền liên kết những cơ quan trên địa bàn đang hoạt động nhằm thiết lập công tác huy động vốn thông qua trả lương cho cán bộ, các tiện ích của Ngân hàng mang lại để đôi bên cùng có lợi.
- Trật tự xã hội tại địa bàn rất quan trọng đối với ngành Ngân hàng vì vậy luôn có sự gắn kết giữa các cơ quan chính trị an ninh xã hội của địa bàn. Mặt khác trong kinh doanh mọi rủi ro có thể xảy ra không có thể lường trước được tranh thủ các mối quan hệ là điều không thể thiếu.
CTóm lại trong quá trình phát triển không thể bỏ qua các yếu tố quan hệ với bên ngoài. Tăng cường phát huy hết sức mạnh nội lực mà Ngân hàng đang có. Tận dụng vị thế thuận lợi về mặt địa bàn hoạt động lẫn những chính sách hỗ trợ của địa phương. Bên cạnh Ngân hàng hết sức chú ý đến việc vận dụng nguồn lực điều này thể hiện thông qua cách thức chiến lược đầu tư của Ngân hàng có hiệu quả hay không vận dụng và tranh thủ mọi nguồn từ Ngân hàng cấp trên từ khả năng tự có và huy động được…. Thường xuyên đổi mới trang thiết bị nhằm tăng khả năng cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thực tế. Tận dụng triệt nguồn lực chất xám của đội ngũ cán bộ thông qua bố trí xắp xếp công tác một cách khoa học hợp lý giảm thiểu chi phí tiết kiệm chi tăng lợi nhuận
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
----&----
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang cũng như bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác, khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều mong muốn đạt kết quả cao nhất trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Vì vậy, việc nâng cao hoạt động tín dụng là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng trên tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp, thương nghiệp đến dịch vụ….Để đạt được kết quả khả quan Ngân hàng cần phải phấn đấu hết mình để có được kết quả như ý
Với phương châm kinh doanh là “đi vay để cho vay”, Ngân Hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang từ khi thành lập đến nay mặc dù gặp nhiều khó khăn chung nhưng Ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể, ngày càng phát huy uy tín, từng bước hoàn thiện mình, tiếp tục phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế của Tỉnh nhà, góp phần vào việc thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống của nhân dân trong tỉnh. Trong những năm qua Ngân hàng đã tích cực thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn. Các hình thức huy động vốn đã được Ngân hàng áp dụng khá linh hoạt và nguồn vốn đã không ngừng tăng lên cùng với sự đa dạng trong phương thức huy động vốn. Ngân hàng được đánh giá là hoạt động khá hiệu quả, thực sự tạo niềm tin nơi khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã không ngừng đổi mới nhiệm vụ và chức năng của mình. Kinh doanh đa năng lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu, không ngừng tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng. Điều này được thể hiện qua doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng ngày càng tăng, ngân hàng đã tiến hành cho vay nhiều đối tượng kinh tế, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, lựa chọn đúng đối tượng cho vay, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo được lòng tin ở khách hàng. Trong công tác thu nợ, tuy vẫn còn tồn tại nợ quá hạn nhưng vẫn ở mức độ kiểm soát được và được thể hiện thu nợ qua các năm tăng điều này cho thấy Ngân hàng có chuyển biến tốt trong công tác thu nợ, nợ quá hạn cũng tăng nhưng cũng tương đối thấp còn dư nợ thì giảm nhẹ qua các năm, vòng quay vốn tín dụng tăng nhanh là biểu hiện cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả.Nhìn chung, Ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò trung gian của mình là thu hút vốn nhàn rỗi để phục vụ cho khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn.Đạt được kết quả như trên là nhờ sự phấn đấu đoàn kết của tập thể cán bộ Ngân hàng, cố gắng hoàn thành tốt công tác cho vay và thu nợ, đồng thời chiến lược kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả và áp dụng các biện pháp phòng ngừa tương đối tốt, nên hạn chế phần nào rủi ro nhưng nợ quá hạn vẫn còn cao và dư nợ cũng bị giảm nhẹ.
Ngoài ra phải nói đến sự giúp đỡ hỗ trợ nhiệt tình của Hội sở cấp trên, các ban ngành đoàn thể chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng làm tròn trách nhiệm nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế.
Song song với những thành tựu đã đạt được, Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Gia nhập WTO là một thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam nhưng không vì thế mà sự cạnh tranh bớt gay gắt, trái lại nó càng diễn ra khốc liệt hơn khi mà sự tham gia đầu tư của các đối tác nước ngoài vào lĩnh vực tài chính Ngân hàng ngày càng nhiều. Do đó, Ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình cụ thể là trong việc mở rộng qui mô hoạt động và thu hút khách hàng. Tuy được Ban lãnh đạo OCB ghi nhận là một trong những đơn vị thành viên kinh doanh có hiệu quả trong hoạt động tín dụng nhưng Ngân hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang vẫn là một Ngân hàng mới, sản phẩm dịch vụ còn ít, nguồn thu nhập chủ yếu qua các năm là thu từ hoạt động tín dụng. Do đó, ngay từ đầu chi nhánh đã định hướng hoạt động tín dụng phải tăng trưởng lành mạnh trong phạm vi kiểm soát được, không chạy đua trong tăng trưởng dư nợ; các định hướng tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả của từng đồng vốn cho vay, đảm bảo có lãi và thu hồi được vốn.
Nhận thức được vấn đề đó, tất cả các cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng đã phấn đấu, nổ lực hết mình để hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được nâng cao với phương châm: Hiệu quả - An toàn – Bền vững.
Nhìn một cách tổng quát, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã và đang đi đúng hướng. Việc cần làm là tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, khẩn trương và ra sức khắc phục những yếu kém còn tồn tại để đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng có được sự phát triển lành mạnh và bền vững.Ngoài ra bên cạnh sự thuận lợi Ngân Hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang có gặp nhiều khó khăn, Cán Bộ Lãnh Đạo cùng với Nhân Viên Ngân Hàng cần khắc phục những khó khăn này sẽ làm cho Ngân hàng vươn cao hơn, góp phần tăng lợi nhuận giảm rủi ro cho Ngân hàng tạo đà đi lên theo tiến trình phát triển kinh tế chung của đất nước.
2. KIẾN NGHỊ:
Thực tế ở nước ta vừa qua thị trường tiền tệ có biến động mới như “ một con sóng nhỏ” những Ngân hàng mạnh có vốn, có kinh nghiệm thì vẫn vững vàng, còn những ngân hàng nhỏ yếu vốn, thiếu kinh nghiệm thì đã bộc lộ rõ nét- nhất là sự hạn chế về tính thanh khoản.
Trong bối cảnh hiện nay việc áp dụng quy định xếp loại Ngân hàng TMCP dựa trên các tiêu chí đảm bảo sự an toàn- nhất là quy định về vốn tự có, tài sản, nhân lực quản trị là rất cần thiết, để từ đó có thể nhận diện được “ sức khỏe” của các Ngân hàng TMCP xem mặt nào yếu cần phải tập trung khắc phục.
Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế, điều quan trọng đối với mỗi tổ chức tín dụng nói chung và đối với các Ngân hàng TMCP nói riêng, không chỉ biết năm nay đã đạt kết quả tốt hơn năm trước nhiều hay ít, mà còn phải so sánh mình với các đơn vị khác cả trong và ngoài nước, để có thể biết mình đang đứng ở vị trí nào và tương lai sẽ ra sao. Nếu một Ngân hàng TMCP chỉ so với chính mình thì việc hoàn thành vượt mức kế hoạch và đạt kết quả cao hơn so với năm trước là có thể hoàn toàn yên tâm nhưng điều đó chưa đúng và chưa đủ nếu đem so với các tổ chức tín dụng hoặc các Ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Chính bởi những lí do nói trên ta thấy khi nước ta gia nhập WTO thì cũng như bao ngành khác thì ngành Ngân hàng cũng gặp phải những thách thức mới và điều kiện thuận lợi, thì ngành Ngân hàng nước ta có điều kiện tham gia học hỏi cũng như hòa mình vào sự phát triển của hệ thống Ngân hàng trên thế giới, nhưng chúng ta cũng gặp khó khăn là ngành Ngân hàng nước ta còn non yếu so với các nước khác trên thế giới.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của OCB, cũng như để được đánh giá là Ngân hàng có “ sức khỏe tốt” theo cá nhân tôi có đưa ra những kiến nghị sau:
2.1. Đối với bản thân Ngân hàng
-Tăng cường chăm lo cho đời sống của công nhân viên, khi có cuộc sống ổn định thì họ sẽ làm việc có hiệu quả hơn. Có trợ cấp, ưu đãi và nhiều phúc lợi xã hội. Khen thưởng và xử phạt nghiêm minh đối với từng trường hợp. Tổ chức du lịch hoặc phong trào vui chơi vào các dịp lễ, tết giúp đội ngũ nhân viên thư giản ngoài công việc, mặt khác sẽ tạo được sự gắn bó nội bộ từ đó nâng cao hiệu quả trong công việc.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động tổ tín dụng lưu động…. để gần sát dân làm nhiệm vụ huy động vốn và cho vay. Nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ Ngân hàng tận tình, chu đáu hướng dẫn khách hàng gửi tiền , vay vốn.
- Ngân hàng cần có kế hoạch triển khai việc lắp đặt một số máy rút tiền tự động sử dụng thẻ ATM. Vì cho đến nay, một số vùng lân cận đã sử dụng hình thức rút tiền này. Ưu điểm của hình thức này là nhanh chóng, tiện lợi tính an toàn cao, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Từ đó ngân hàng có thể nâng cao mức thu dịch vụ, mở rộng hệ thống tín dụng.
- Ngân hàng cần đào tạo cán bộ: tuyển chọn một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu nhiều lĩnh vực hoạt động của khách hàng để lập ra tổ thẩm định và toàn bộ các món vay đều phải thông qua tổ này để phân tích và phối hợp với cán bộ đánh giá một cách chính xác phương án vay vốn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Cần chú trọng tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ các Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn vì đây là một trong những khách hàng đầy tiềm năng mà Ngân hàng cần hướng tới.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa khách hàng. Không tập trung cho vay một loại khách hàng, một ngành nghề mà cần mở rộng đối tượng khách hàng, mở rộng đối tượng cho vay.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
- Nên yêu cầu khách hàng kiểm toán báo cáo tài chính của họ, phối hợp và trao đổi thông tin với cơ quan thuế nhằm đánh giá tính chân thực trong việc lập báo cáo tài chính của khách hàng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi trọng phát triển dịch vụ mới. Khai thác các hình thức gửi tiền tiết kiệm mới như đồng sở hữu sổ tiết kiệm, cho phép chuyển nhượng sổ tiết kiệm, cho phép gửi tiền thay cho chủ sở hữu sổ tiết kiệm, gửi tiền ở một nơi nhưng rút tiền được ở nhiều nơi...
- Ngân hàng đa dạng hóa các khoản đầu tư tín dụng như: thực hiện tín dụng thuê mua, góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán…nâng cao chất lượng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế…. Đây là các lĩnh vực kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Trước, trong và sau quy trình cho vay Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo nợ vay, đánh giá mức độ hao mòn để có biện pháp xử lý kịp thời khi tài sản mất giá hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản trị và tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để cập nhật kiến thức Ngân hàng hiện đại. Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ làm công tác tín dụng, đảm bảo thu nhập phải tương xứng với trách nhiệm công việc….
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước
- Với nền kinh tế phát triển không ổn định như hiện nay, giá cả thị trường tăng nhanh, đồng tiền bị mất giá gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân cũng như đối với hoạt động Ngân hàng. Vì vậy, Ngân Hàng Nhà Nước cần có biện pháp thắt chặt tiền tệ, hạn chế lạm phát.
- Cần gở bỏ những quy định tạo nên rào cản, phân biệt giữa các Ngân hàng quốc doanh và ngoài quốc doanh trong quá trình hoạt động, tạo thế cạnh tranh công bằng trong hoạt động của các Ngân hàng. Các qui định pháp lý cũng nên rõ ràng thông thoáng, không nên quá rườm rà, hướng đến giao dịch một cửa tạo sự thuận tiện đối với cả Ngân hàng và khách hàng.
- Bổ sung thêm trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp về thời hạn được phép phát mãi tài sản thế chấp. Hiện nay trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản chưa có điều khoản về phát mãi tài sản khi khách hàng không còn đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Với điều khoản này Ngân hàng có thể phân biệt được những khách hàng nào có thiện chí trả nợ, đồng thời giảm bớt được rủi ro cho ngân hàng, bởi vì khách hàng muốn vay vốn trước hết phải tính toán kỹ nguồn trả nợ từ phương án kinh doanh của mình.
- Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả về kinh tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá khách hàng, chu trình đầu tư,...một cách thích hợp.
- Trong tương lai không nên có nhiều mức lãi suất khác nhau qui định cho các khu vực, địa phương hoặc ngành nào đó, mà các Ngân hàng sẽ tự quyết định lãi suất theo nguyên tắc kinh doanh Ngân hàng.
- Ngân hàng nhà nước cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang lại tính pháp lý cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH031.doc