PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội tồn tại nhiều hoạt động như hoạt động chính trị, văn hoá, kinh tế, quân sự .Hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, nó có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các hoạt động khác. Tiêu thức để phân biệt các hoạt động là căn cứ vào công dụng sản phẩm dịch vụ tạo ra và theo tính chất, mục đích của hoạt động đó.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức thực hiện hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh, con người luôn hướng tới mục tiêu là đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất.
Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song chính sự chuyển dịch này cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự không ngừng vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Muốn vậy, phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ và toàn diện các hiện tượng, các quá trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động kinh doanh. Để làm được những vấn đề đó không thể không phân tích, đánh giá các hoạt động trong quá trình kinh doanh để từ đó đề ra những chiến lược, những quyết sách, những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với những kiến thức được các Thầy, Cô Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM truyền dạy, đặc biệt là Thầy TS. Lưu Thanh Tâm đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy. Em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một Thành viên Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích của đề tài
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xem xét các quá trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động kinh doanh để từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt tồn tại, qua đó đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một TV Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát : Các số liệu, chỉ tiêu, tài liệu, các yếu tố về hoạt động của Công ty trong các năm 2008 – 2009 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc phỏng vấn lãnh đạo cùng các bộ phận nghiệp vụ Công ty. Bằng các phân tích kinh tế, các số liệu ghi chép trên sổ sách, chứng từ, các báo cáo tài chính của Công ty, kết hợp suy luận, điều tra, thảo luận đồng thời nghiên cứu một số tài liệu chuyên nghành, từ đó làm cơ sở để thực hiện đề tài này.
MỤC LỤC
Phần mở đầu Trang 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .3
1.1 Khái niệm, mục đích về hiệu quả hoạt động kinh doanh 3
1.1.1 Khái niệm .3
1.1.2 Mục đích .4
1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty .4
1.2.1 Chỉ tiêu về sản lượng .4
1.2.2 Chỉ tiêu về doanh thu .4
1.2.3 Chỉ tiêu về lợi nhuận .5
1.2.4 Chỉ tiêu về sử dụng vốn cố định .5
1.2.5 Chỉ tiêu về hiệu quả tài chính .5
1.2.6 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán .5
1.2.7 Chỉ tiêu về tiền lương, tiền công 6
1.2.8 Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương 9
Chương 2: Giới thiệu về Công ty TNHH Một Thành viên Cảng sông Thành phố Hồ Chí Minh .11
2.1 Quá trình hình thành và phát triển .11
2.2 Đặc điểm của Công ty .12
2.3 Ngành nghề kinh doanh .12
2.4 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty .13
2.5 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .18
2.6 Sơ đồ tổ chức hoạt động .18
2.7 Thuận lợi và khó khăn .21
Chương 3: Phân tích hoạt động SXKD của Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông Tp.HCM .22
3.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn .22
A. Phân tích tình hình biến động tài sản .22
B. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn .25
C. Phân tích quan hệ cân đối .28
3.2 Phân tích tình hình tài chính .29
3.2.1 Phân tích doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh .30
3.2.2 Phân tích chi phí .33
3.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tài chính .37
3.3.1 Kết cấu vốn và nguồn vốn .37
3.3.2 Khả năng sinh lời .41
3.3.3 Các tỷ số về khả năng thanh toán .49
3.3.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh .53
3.4 Cơ cấu, thu nhập người lao động Công ty qua các năm 57
3.5 Nhận xét chung về tình hình SXKD của Công ty .63
3.6 Các vấn đề đặt ra đối với Công ty trong giai đoạn 2010 – 2015
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông Tp.HCM
4.1 Phương hướng, mục tiêu và chỉ tiêu phát triển của Công ty 2010-2015 66
4.2 Một số giải pháp .69
4.3 Một số kién nghị 77
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cảng Sông thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,000,000,000
70,000,000,000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 2008-2009 2009-2010
-0.10
-0.05
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
1. Tiền + ĐTNH 2. Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh
Từ kết quả tính toán trên ta thấy hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của doanh
nghiệp qua 3 năm rất thấp, cụ thể năm 2008 là 0.14 lần và năm 2009 là 0.15 lần và giảm
còn 0.09 lần năm 2010. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của doanh
nghiệp không tốt và có khuynh hướng ngày càng kém hơn. Như vậy trong những năm tới
doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục như nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến mức cho
phép và giải phần nợ phải trả ngắn hạn đến giới hạn cần thiết để có thể đáp ứng ngay nhu
cầu thanh toán.
3.3.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.3.4.1 Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng
vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ
nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng
luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Tổng doanh thu thuần
54
Số ngày của 1 vòng quay =
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất
kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng
nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. Mối liên hệ giữa tốc độ luân
chuyển vốn với tiết kiệm vốn được thể hiện qua công thức sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Bảng 3.27: Phân tích Vòng quay vốn lưu động
Ñôn vò tính: Ñoàng
CHÊNH LỆCH %
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
2008-2009 2009-2010
1. Doanh thu thuần 22,881,781,610 10,968,923,959 9,309,357,908 -52.06% -15.13%
2. VLĐ đầu kỳ 35,140,627,543 28,680,822,551 35,801,719,292 -18.38% 24.83%
3. VLĐ cuối kỳ 28,680,822,551 35,801,719,292 34,495,608,089 24.83% -3.65%
4. Tổng VLĐ sử dụng bình quân 31,910,725,047 32,241,270,922 35,148,663,691 1.04% 9.02%
Số vòng quay 0.72 0.34 0.26 -0.38 -0.08
Số ngày/vòng quay 502 1,058 1,359 556 301
Hệ số đảm nhiệm 1.39 2.94 3.78 1.54 0.84
(Nguồn số liệu: Phụ lục số1 và 2)
Số vòng quay VLĐ
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay VLĐ
1
55
Đồ thị 3.14: Vòng quay vốn lưu động
0.72
0.34
0.26
502
1058
1359
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Vòngng quay VLĐ
S
ố
n
g
ày
/v
ò
n
g
Số vòng quay 0.72 0.34 0.26
Số ngày/vòng quay 502 1058 1359
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Qua bảng số liệu và đồ thị cho thấy số vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm
từ 0.72 vòng, mỗi vòng 502 ngày năm 2008 giảm còn 0.26 vòng mỗi vòng 1.359 ngày
năm 2010, nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm trong khi vốn lưu động sử dụng bình
quân tăng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một
vòng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty trong giai đoạn 2008-2010 ngày càng giảm.
3.3.4.2 Luân chuyển vốn chủ sở hữu
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhắm đánh giá xem doanh
nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các chỉ
tiêu sau:
Số vòng quay VCSH =
Số ngày của 1 vòng quay =
Vốn CSH bình quân
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay VCSH
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
56
Bảng 3.28: Phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu
Ñôn vò tính: Ñoàng
CHÊNH LỆCH %
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
2008-2009 2009-2010
1. Doanh thu thuần 22,881,781,610 10,968,923,959 9,309,357,908 -52.06% -15.13%
2. VCSH đầu kỳ 214,232,377,024 221,116,688,098 233,014,285,342 3.21% 5.38%
3. VCSH cuối kỳ 221,116,688,098 233,014,285,342 264,635,703,940 5.38% 13.57%
4. VCSH sử dụng bình quân 217,674,532,561 227,065,486,720 248,824,994,641 4.31% 9.58%
Số vòng quay 0.11 0.05 0.04 -0.06 -0.01
Số ngày/vòng quay 3,425 7,452 9,622 4028 2170
Hệ số đảm nhiệm 9.51 20.70 26.73 11.19 6.03
(Nguồn số liệu: Phụ lục số1 và 2)
Đồ thị 3.15: Tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu
0.11
0.05
0.04
3,425
7,452
9,622
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
Số vòng quay
S
ố
n
g
ày
/v
ò
n
g
Số vòng quay 0.11 0.05 0.04
Số ngày/vòng quay 3,425 7,452 9,622
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Trong giai đoạn 2008-2010 số vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm, từ
0.11 vòng vào năm 2008 giảm còn 0.04 vòng năm 2010, số ngày của mỗi vòng cũng tăng từ
3.425 ngày năm 2008 lên 9.622 ngày 2010. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ngày
57
càng giảm, vốn chủ sở hữu không tham gia tạo nhiều doanh thu. Do đó trong những năm tới
doanh nghiệp cần có biện pháp để nâng cao tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu.
3.4 Cơ cấu, thu nhập người lao động Công ty qua các năm
3.4.1 Cơ cấu lao động tại Công ty
Hiện tại cơ cấu tổ chức Công Ty chỉ còn có 5 phòng Ban, Bến và một Xí nghiệp
trực thuộc (Công ty mới xắp xếp, cơ cấu lại về mặt tổ chức một số đơn vị trực thuộc).
Với chức năng kinh doanh chính là bốc xếp hàng hóa nên số lao động xếp dỡ chiếm tỉ lệ
tương đối lớn tại Công ty. Bình quân năm 2009 chiếm tỉ lệ khoảng 80%, năm 2010 là
71% so với tổng số lao động toàn Công ty.
Bảng thống kê lao động bình quân từ 2008-2010
Số LĐ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
- Trực tiếp 42 38 57
- Gián tiếp 79 72 22
- Thời vụ 419 434 210
Tổng cộng 540 544 296
3.4.2 Cơ cấu lao động theo trình độ CMNV
Năm
ĐH và trên
ĐH
CĐ-TC
CN
kỹ thuật
Sơ cấp
NV
Chưa TN PTTH
( b/gồm cả số
l/động t/vụ
Tổng
cộng
2008 32 23 6 4 475 540
2009 30 18 6 3 487 544
2010 27 17 4 3 245 296
58
3.4.3 Thu nhập bình quân
Do tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty thấp nên ảnh hưởng lớn đến
mức thu nhập của người lao động. Số lao động gián tiếp có mức thu nhập bình quân
tương đối cao hơn lao động xếp dỡ do tính chất và mức độ công việc
Thống kê Mức thu nhập bình quân qua các năm, đơn vị tính: đồng
Thu nhập Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
- Tòan Công ty
Trực tiếp
Gián tiếp
1.974.840
1.731.836
4.884.026
2.336.331
2.011.928
3.963.497
2.425.335
2.042.010
3.915.053
3.4.4 Năng suất lao động bình quân
Mức năng suất lao động bình quân được xây dựng trên cơ sở tỉ lệ giữa doanh thu
và số lao động. Mức năng suất lao động cũng làm cơ sở trong công tác xây dựng đơn giá
tiền lương .
Thống kê mức năng suất lao động từ năm 2008-2010
2008 2009 2010
Năng suất
BQ (trđ/năm) 29.58 48.68 47.01
3.4.5 Cơ chế trả lương tại Công ty
3.4.5.1 Trả lương cho CN bốc xếp
Đơn giá tiền lương: căn cứ vào giá cước b/xếp các mặt hàng theo từng phương án.
Cảng tính tiền lương cho công nhân theo phương thức sau:
Đơn giá tiền lương x khối lượng hàng hóa BX
Số công nhân thực hiện
Đơn giá tiền lương được trả cho công nhân bốc xếp được tính từ 70% đến 80% giá
cước bốc xếp.
TL/1 CN =
59
3.4.5.2 Trả lương cho CBNV gián tiếp phục vụ hàng tháng:
- Căn cứ tiền lương của gián tiếp khối cơ quan, Công ty trả lương cho CBNV
theo chức danh công việc được giao gắn với mức phức tạp, tính trách nhiệm của công
việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành và số ngày công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức
lương được xếp theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
- Nguyên tắc: Thông qua sự đánh giá của Phòng, Ban về mức độ hoàn thành
công việc của từng cá nhân trong mỗi chức danh trình Tổng Giám Đốc quyết định.
Hệ số trả lương cho các chức danh như sau:
- Tổng Giám Đốc : 10
- Phó Tổng Giám Đốc : 9
- Kế toán trưởng : 8,5
- Trưởng Ban QLDA : 8
- Trưởng phòng, XN, Bến, phó Ban QLDA : 7
- Phụ trách phòng, Xí nghiệp, Bến : 6,5
- Phó phòng, Xí nghiệp, Bến : 6
- Nhân viên 1 (Kế tóan tổng hợp) : 5,5
- Nhân viên 2 (Kỹ sư, nv Kỹ thuật) : 5
- Nhân viên 3 : 4,7
(Gồm Lái xe con, lái cần cẩu, Thủ quỹ, Điều độ hiện trường, Kỹ sư kinh tế xây
dựng, Kế toán tốt nghiệp Đại học, Hợp đồng thương vụ, Cán sự LĐTL, Bảo hộ lao động)
- Nhân viên 4 : 4,5
(Gồm Nhân viên kế toán, Thống kê, Văn thu đánh máy, quản lý và thu lệ phí, quản
trị hành chính, Tổ trưởng bảo vệ, Y tá + bảo vệ thường trực cơ quan, khai thác hàng hóa)
Nhân viên 5 : 4,3
(Gồm CBNV nghiệp vụ mới tuyển dụng trong thời hạn 1 năm).
- Nhân viên 6 (Gồm nhân viên bảo vệ, tạp vụ) : 4
Đối với người lao động gián tiếp thử việc thì được hưởng 1.400.000đ/tháng (kể
cả tiền cơm giữa ca).
+ Nếu tiền lương trong tháng của CBNV không bằng tiền lương cấp bậc, thì Công
ty chi trả bằng tiền lương cấp bậc.
60
+ Sau mỗi năm Công ty sẽ sắp xếp lại hệ số lương cho CBNV phù hợp với chức
danh công việc đang đảm nhận.
Cách tính tiền lương đối với từng người:
TL của khối Hệ số
gián tiếp từng người
TL 1 người = x x
hệ số Số ngày 1/việc
t/chuẩn tr/tháng
- TL kỳ II 1 người = TL được lãnh trong tháng – TL kỳ I
- Tiền lương theo hệ số chức danh được trả cho những ngày làm việc thực tế trong
tháng..
- Tiền lương trả cho những ngày nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có lương thì được
tính theo lương cấp bậc.
3.4.5.3 Thời hạn và định kỳ trả lương trong tháng :
- Đối với CN bốc xếp hưởng lương sản phẩm thực hiện trả theo ngày hoặc tuần.
- Đối với CBNV các Phòng, Ban, đơn vị bốc xếp, Bến Tàu khách…: trả làm 2 kỳ
giữa tháng và cuối tháng.
- Đối với người hưởng lương khoán: tùy tình hình hoạt động thực tế của đơn vị.
3.4.5. 4 Các loại phụ cấp áp dụng thực hiện cho người lao động:
+ Phụ cấp độc hại:
Áp dụng cho công nhân bốc xếp các mặt hàng độc hại, bụi bặm và được tính vào
đơn giá trả lương sản phẩm, nhưng không thấp hơn mức quy định của Nhà nước.
+ Phụ cấp trách nhiệm :
- Áp dụng cho tổ Trưởng bốc xếp thuộc các đơn vị bốc xếp.
Mức phụ cấp 0,2% doanh thu thực hiện của Tổ (đảm bảo không thấp hơn 0,1 mức
lương tối thiểu).
+ Phụ cấp lưu động: Căn cứ điều 4 nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 và chế độ công tác phí áp dụng đối với kỹ sư xây dựng giám sát công trình
theo thực tế đi công trường.
Ngày công
lv thực tế
61
+ Phụ cấp chức vụ, lãnh đạo:
Áp dụng cho đối tượng lãnh đạo trong Công ty:
- Trưởng phòng, Bến Trưởng, Trưởng ban, Giám đốc XN trực thuộc mức phụ cấp
là 0,5 mức lương tối thiểu
- Phó phòng, Bến phó, Phó Ban, Phó Giám đốc XN trực thuộc mức phụ cấp là 0,4
mức lương tối thiểu.
- Phụ cấp kiêm nhiệm: Bí thư Chi bộ, Chủ tịch CĐCS, Bí thư đoàn TNCS áp dụng
theo quyết định số 128-QĐ/TW của BCH.TW ngày 14/12/2004 là 10% mức lương hiện
hưởng.
- Cách tính quỹ tiền lương hàng tháng của bộ máy gián tiếp tại Công ty:
- Doanh thu bốc xếp công nhân hưởng lương nhỏ hơn hoặc bằng 75% thì tỉ lệ trích
lương cho khối gián tiếp là 5%.
- Doanh thu công nhân bốc xếp hưởng lương từ 76% - 95% thì tỉ lệ trích lương
cho khối gián tiếp là : 2%.
- Doanh thu kho bãi trích: 30%
- Doanh thu quản lý bến trích: 44%
- Doanh thu công trình trích: 1%
VD: Quỹ lương tháng 12/2010 của Công ty là:
TT Danh mục Doanh thu Tỷ lệ
Số tiền lương
khối gián tiếp
1 Doanh thu b/xếp ≤ 75% 600.000.000 5% 30.000.000
2 Doanh thu b/xếp >75% 200.000.000 2% 4.000.000
3 Kho bãi 250.000.000 30% 75.000.000
4 Quản lý bến 120.000.000 44% 52.800.000
5 Cung ứng VLXD 150.000.000 1% 1.500.000
Tổng cộng 1.320.000.000 163.300.000
62
Ví dụ: Tổng hệ số lương ở Cty tháng 12/2008 là: 258,005
122.011.542
Tiền lương của 1 hệ số = = 465.967đ
258.005
Nếu có đủ công làm việc thì tiền lương của 1 người là:
T Giám đốc : 465.967đ x 10 = 4.659.670đ
Phó T Giám đốc : 465.967đ x 9 = 4.193.703đ
Kế Toán Trưởng : 465.967đ x 8,5 = 3.960.720đ
Trưởng Phòng : 465.967đ x 7 = 3.261.769đ
Phó phòng : 465.967đ x 6 = 2.795.802đ
Nhân viên 1 : 465.967đ x 5,5 = 2.562.818đ
Nhân viên 2 : 465.967đ x 5 = 2.329.835đ
Nhân viên 3 : 465.967đ x 4,7 = 2.190.045đ
Nhân viên 4 : 465.967đ x 4,5 = 2.096.852đ
Nhân viên 5 : 465.967đ x 4,3 = 2.003.658đ
Nhân viên 6 : 465.967đ x 4,0 = 1.863.868đ
Số tiền lương tiết kiệm còn lại sẽ giữ lại cuối năm Công ty dùng để chi thưởng cho
CB.CNV.
- Đối với các đơn vị xếp dỡ nhận khoán thì do các Xí nghiệp tự cân đối chi cho
người lao động.
- Đối với CBNV gián tiếp khối văn phòng Công ty thì chi thưởng căn cứ vào quỹ
tiền lương tiết kiệm và chi theo hệ số chức danh của từng người.
63
3.5 Nhận xét chung về tình hình SXKD của Công ty giai đoạn 2008 - 2010
Qua việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành
viên Cảng Sông TP. Hồ Chí Minh ta thấy nổi lên một số vấn đề về tình hình hoạt động
chung của Công ty như sau:
- Về quy mô kinh doanh của Công ty qua các năm đều tăng, năm 2008 tổng cộng
nguồn vốn là 274.195.104.750 đồng, đến cuối năm 2009 là 316,990,945,515 tăng 16 %
và sang năm 2010 là 359,721,329,998 tăng 13 %, theo dự kiến sẽ còn tăng mạnh trong
những năm tới. Nhưng nhìn chung quy mô về nguồn vốn của Công ty tăng chủ yếu do
nguồn vốn được bổ sung từ ngân sách Nhà nước và Công ty chủ yếu đầu tư dài hạn vào
tài sản cố định. Năm 2009 tổng tài sản đầu tư dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang
chiếm 86% tổng tài sản của Công ty.
- Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả kinh doanh của Công ty còn chưa cao. Năm
2009 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0.14%, tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần đem
lại 0.14 đồng lợi nhuận trước thuế. So với năm 2008 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
của năm 2009 giảm 3,08%, tương ứng 3,08 đồng trên mỗi 100 đồng doanh thu thuần.
Nguyên nhân do thu hẹp sản xuất, dẫn đến kinh doanh không hiệu quả nhưng nhờ vào
doanh thu hoạt động khác bù đắp vào nên năm 2009 có được lợi nhuận trước thuế nhưng
chiếm chỉ trọng nhỏ. Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận/doanh thu có chiều hướng tăng từ
0.14% lên 0.37% đạt tỷ lệ tăng 0.23% cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp đang tiến triển theo chiều hướng tốt.
Như vậy qua 3 năm từ 2008-2010, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có chiều hướng
giảm mạnh rồi tăng nhẹ, chứng tỏ doanh nghiệp có một giai đoạn khó khăn trong năm
2009 và dần khắc phục để hoạt động đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu của doanh nghiệp lại rất thấp, do đó trong những năm tới để giúp nâng dần chỉ
tiêu này lên doanh nghiệp cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm góp phần
đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận.
- Về kinh doanh bốc xếp: Trước đây thời bao cấp Công ty trả lương bao gồm cả
lực lượng công nhân thời vụ (cả khi có việc lẫn không việc). Khi các đơn vị có nhu cầu
thuê bốc xếp thì chỉ cần bàn thảo thực hiện hợp đồng, còn về giá cước bốc xếp thì áp
64
dụng theo giá cước bốc xếp do Nhà nước ban hành. Ngày nay, nhiều thành phần kinh tế
tham gia thị trường cộng với sự bộc phát tự nhiên của các tổ chức phụ nữ, Ủy ban, dân
phòng, cựu chiến binh… ở khu vực nên việc cạnh tranh về giá cước, điều hành là không
tránh khỏi, xảy ra từng địa phương, khu vực và có biểu hiện cát cứ, tranh giành địa bàn.
Do đó Công ty cần có cơ chế khoán, quản lý, cơ cấu nhân sự hợp lý cho từng đơn vị, từng
địa bàn thật phù hợp để kích thích và tăng tính cạnh tranh.
- Về tổ chức bộ máy quản lý : Hiện nay bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty chưa thật tinh gọn, chưa phát huy được hết khả năng của mỗi cá nhân,
tập thể do phân cấp còn chồng chéo dẫn đến sức ỳ lớn. Lực lượng công nhân thời vụ lúc
thừa lúc thiếu do lượng hàng hóa tại các địa bàn không đều, lúc thì hàng về dồn dập, lúc
thì ngồi chơi không có hàng, do Công ty cũng như các Xí nghiệp Xếp dỡ chưa có cơ chế
quản lý và trả lương phù hợp để giữ chân lực lượng này vì đây là lực lượng chính tạo nên
doanh thu cho Xí nghiệp nói riêng và Công ty nói chung. Đây cũng là một trong những
nhân tố làm gia tăng rủi ro kinh doanh cho Công ty.
3.6 Các vấn đề đặt ra đối với Công ty trong giai đoạn 2010 – 2015
3.6.1 Tình hình chung
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng còn khá nhiều khó khăn: Lạm phát vẫn còn tăng cao
(trên dưới 20%) và chưa có dấu hiệu đi xuống mặc dù đã có nhiều biện pháp can thiệp
của các cơ quan quản lý Nhà nước, từ đó giá cả các mặt hàng đồng loạt tăng theo, giá
xăng dầu nằm trong những nước cao nhất thế giới trong khi thu nhập của người dân thì
còn khá thấp; Các doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng do lãi suất
cao mặc dù Nhà nước đang dùng các biện pháp mạnh can thiệp (kéo giảm lãi suất về dưới
14%/năm; minh bạch hóa chi phí đầu vào các doanh nghiệp xăng dầu…). Hai yếu tố này
(giá xăng dầu và lãi suất) ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Đã có
một số doanh nghiệp không trụ nổi phải giải thể hoặc cơ cấu lại toàn bộ hoạt động của
mình để tồn tại. Nhìn chung trong thời gian tới, các doanh nghiệp muốn tồn tại cần phải
linh hoạt trong điều hành hoạt động của mình để vượt qua khó khăn trước mắt trong đó
Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông TP. Hồ Chí Minh cũng không ngoại lệ.
65
3.6.2 Đối với Công ty
- Giai đoạn 2010 – 2015 là một giai đoạn đầy khó khăn và thách thức đối với
Công ty TNHH Một Thành viên Cảng Sông TP. Hồ Chí Minh do chuẩn bị bước vào khai
thác giai đoạn một Cảng Phú Định và tiếp tục đầu tư xây dựng giai đoạn hai. Do đó Công
ty phải đối mặt với rất nhiều “bài toán khó” buộc phải giải quyết như:
- Cần chuẩn bị một đội ngũ nhân sự “vừa hồng vừa chuyên” để có thể quản lý và
điều hành hoạt động Cảng Phú Định.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, phù hợp với tình hình thực tại.
- Tìm nguồn vốn để tiếp tục xây dựng giai đoạn hai Cảng Phú Định.
- Kêu gọi các nhà đầu tư, liên kết các đơn vị có kinh nghiệm, nguồn lực tài chính
mạnh làm đối tác chiến lược cùng khai thác, xây dựng Cảng Phú Định.
- Tìm kiếm các khách hàng, tăng doanh thu và thu nhập cùng các chế độ cho
người lao động…
Muốn vậy, Công ty không còn các nào khác là phải tự mình đứng lên, mạnh dạn
học hỏi, vừa làm vừa đúc kết kinh nghiệm, tranh thủ mọi nguồn lực sẵn có và đặc biệt
cần phải có sự đoàn kết, quyết tâm cao của lãnh đạo và tập thể người lao động.
Tuy nhiên, với những khó khăn và thách thức trên, Công ty TNHH Một Thành
viên Cảng Sông TP. Hồ Chí Minh có được sự thuận lợi là sự quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo của
các cấp ban nghành của Thành phố, đặc biệt là sự quan tâm thường xuyên chỉ đạo, giúp
đỡ kịp thời của Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn (Samco) trên các mặt.
Đây là nguồn hỗ trợ, động viên rất lớn đối với Công ty trong các giai đoạn trước và nhất
là trong giai đoạn sắp tới.
66
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẢNG SÔNG TP . HỒ CHÍ MINH
4.1 Phương hướng, mục tiêu và chỉ tiêu phát triển của Công ty từ 2010 - 2015
4.1.1 Thuận lợi
Nền kinh tế thế giới dần thoát khỏi khủng hoảng, đi vào ổn định và phát triển.
Kinh tế đất nước đang hồi phục, lấy lại đà tăng trưởng. Chủ trương lập lại trật tự trong
lĩnh vực vận tải thủy nội địa của Thành phố nhằm xây dựng thành phố văn minh, sạch
đẹp cùng với sự phát triễn mạnh mẽ của Tổng Công ty là cơ sở để Công ty tạo sự đột phá
trong sự nghiệp phát triển của mình. Dự án xây dựng Cảng Phú Định đầy tiềm năng đang
được các nhà đầu tư lớn đặc biệt quan tâm. Đội ngũ Cán bộ, Đảng viên đã được rèn luyện
trong khó khăn, kiên định, gắn bó với Công ty và đặc biệt là các bài học kinh nghiệm quý
báu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ qua.
4.1.2 khó khăn
Cùng với những thuận lợi trên, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Kinh tế thế giới tuy đã có dấu hiệu vượt qua cuộc khủng hoảng nhưng những vấn đề
toàn cầu còn nhiều diển biến phức tạp. Kinh tế đất nước tăng trưởng nhưng chưa thật sự
bền vững. Công ty bước vào khai thác Cảng Phú Định với trình độ quản lý và điều hành
còn hạn chế; năng lực tài chính để tiếp tục đầu tư chiều sâu cũng như tiếp tục các giai
đoạn tiếp theo là một thách thức lớn. Các bất cập trong Dự án xây dựng Cảng Phú Định
cộng với việc phát sinh thêm các gói thầu gia cố các cầu cảng và nạo vét vùng nước
trước bến làm tăng chi phí, thời gian hoàn tất cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của dự
án. Việc thu hồi công nợ do sai phạm trong quản lý hoạt động kinh doanh xây lắp từ các
năm trước là khó khăn, mặc dù đã có kết luận của Thanh tra TP, cũng như chỉ đạo xử lý
của UBND TP, làm công ty không còn vốn lưu động để hoạt động, phải đương đầu với số
nợ của các nhà cung ứng, bị kiện tụng làm cho uy tín và thương hiệu của Công ty bị sụt
giảm nghiêm trọng
67
Với những thuận lợi và khó khăn trên Công ty xác định mục tiêu tổng quát của
nhiệm kỳ 2010-2015 là: “Xây dựng và khai thác hiệu quả Cảng Phú Định, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Phấn đấu đến năm
2015 Cảng Phú Định là cảng sông đầu mối của giao thông thủy khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, là trung tâm giao nhận hàng hóa của TP Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận”.
4.1.2 Các chỉ tiêu chính: Lấy chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 làm gốc.
+ Sản lượng bốc xếp:
o Tấn thông qua: phấn đấu mức tăng hàng năm là 25 %
o Tấn bốc xếp: phấn đấu mức tăng hàng năm là 25 %
+ Tổng doanh thu: phấn đấu mức tăng hàng năm là 35%
+ Tổng lợi nhuận trước thuế: phấn đấu mức tăng hàng năm là 100 %
+ Thu nhập và chế độ đối với người lao động:
Thu nhập bình quân của người lao động phấn đấu đạt 4.000.000đ, cuối nhiệm kỳ
đạt 7.500.000đ.
Thực hiện đầy đủ chế độ theo quy định của Nhà nước đối với người lao động.
Hoàn tất, đưa vào khai thác Cảng Phú Định giai đoạn I vào cuối năm 2010, đầu
năm 2011. Đầu tư phương tiện, thiết bị. Phấn đấu cuối năm 2015 xây dựng 50% khối
lượng xây dựng giai đoạn II Cảng Phú Định
Xây dựng định hướng chiến lược phát triển Cảng Phú Định từ 2010 – 2015, bảo
đảm đạt các mục tiêu đã đề ra. Giải quyết tốt nhất bài toán tốc độ phát triển (đầu tư chiều
sâu) và nâng cao đời sống của người lao động.
4.1.3 Một số nhiệm vụ cụ thể:
- Tập trung xây dựng và khai thác có hiệu quả các kho, bãi. Từng bước mở rộng,
khai thác nguồn hàng, các dịch vụ cảng. Nâng cao công tác tiếp thị, xây dựng hình ảnh,
thương hiệu Công ty. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư sớm xây dựng hoàn chỉnh Cảng Sông
Phú Định
- Tập trung xây dựng bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
quả. Thực hiện quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quan điểm và mô hình tiên tiến.
Đẩy mạnh công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực: xây dựng các tiêu chuẩn chức
68
danh, thực hiện đào tạo, huấn luyện, thử thách qua thực tế công tác. Không ngừng nâng
cao thu nhập cho người lao động, cải thiện điều kiện và chất lượng môi trường làm việc.
Có chính sách thu hút và đãi ngộ lao động giỏi. Xây dựng văn hóa doanh nghiêp hướng
đến xây dựng tổ chức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, đề cao chữ tín, tính tự giác,
tinh thần trách nhiệm, sự phối hợp giữa các đơn vị trong công ty. Khai thác nguồn lực
bên ngoài một cách hợp lý để tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Từng bước cơ giới hóa để nâng cao năng suất bốc xếp thông qua việc đầu tư các
phương tiện bốc xếp. Không ngừng nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ xếp dỡ bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động. Xem trọng công tác sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Tập trung vốn vào lĩnh vực kinh doanh chính, hiệu quả, phục vụ chiến lược kinh
doanh của Công ty. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng hệ thống quản lý
bảo đảm công tác kế toán tài chính được minh bạch, an toàn.
- Thu hút vốn đầu tư của các nguồn bên ngoài để thực hiện hoàn tất Dự án xây
dựng Cảng Phú Định một cách hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hiện công khai,
minh bạch trong hoạt động. Rà soát, hoàn thiện, xây dựng và thực hiện các quy chế, quy
định, định mức, tiêu chuẩn. Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong việc
thực hiện công tác này. Kiên quyết đấu tranh có hiệu quả với những hành vi tham nhũng,
lãng phí. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra với công tác phòng chống tham nhũng. Xây
dựng ý thức thực hành tiết kiệm trong CB-CNV. Công tác đấu tranh chống tham nhũng
cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và rộng khắp; đặc biệt chú ý đến các khâu
nhạy cảm.
- Không ngừng củng cố Hội đồng Bảo hộ lao động, mạng lưới an toàn vệ sinh
viên. Nâng cao chất lượng hoạt động an toàn lao động. Thực hiện kiểm tra an toàn vệ
sinh lao động để kịp thời phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn. Không ngừng cải tiến trong quá
trình hoạt động để nâng cao an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường.
4.1.4 Đầu tư xây dựng Cảng Phú Định:
Xây dựng Cảng sông Phú Định là một cảng sông đầu mối của giao thông thủy khu
vực đồng bằng sông Cửu Long, đáp ứng nhu cầu tiếp nhận xếp dỡ hàng hóa bằng phương
69
thức vận chuyển đường sông, là Cảng sông lớn của Thành phố góp phần thúc đẩy giao
thông vận tải thủy nội địa của Thành phố phát triển nhanh chóng và hiệu quả, phù hợp
với quy hoạch giao thông vận tải đến năm 2025 của cả nước.
- Giai đoạn 1 của dự án Cảng Phú Định: Tổ chức thi công các hạng mục công
trình gồm: Đường nội bộ - bãi hàng, Hệ thống cung cấp điện, Hệ thống cấp nước, Nhà
kho, Nhà văn phòng, Hệ thống thoát nước – phần còn lại (đang triển khai thi công) và gia
cố các bến sà lan đưa vào khai thác 50% vào quý IV/2010, hoàn tất công tác đầu tư xây
dựng giai đoạn 1 trong quý I/2011.
- Tiến hành các bước triển khai thi công các hạng mục giai đoạn II Cảng Phú
Định, đảm bảo đến cuối năm 2015 thực hiện đạt 50% khối lượng thuộc giai đoạn II.
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Một Thành viên Cảng Sông Tp.HCM
4.2.1 Giải pháp củng cố và tăng tính hiệu quả của công tác marketing
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng là một yếu
tố quan trọng nhất trong kinh doanh hiện nay. Như vậy, nếu mỗi nhân viên trong Công ty
là một nhân viên tiếp thị thì chắc chắn sau một thời gian Công ty sẽ có một lượng khách
hàng đông đảo đem đến doanh thu và lợi nhuận cho mình. Để đạt được điều này, ta có thể
xem xét áp dụng các biện pháp sau:
- Nhân viên nào tìm được khách hàng ký hợp đồng với Công ty sẽ được thưởng
5% hoa hồng trên giá trị lô hàng đó.
Đây chính là hình thức trả lương khoán và sẽ làm tăng thêm thu nhập cho nhân
viên, đồng thời kích thích mọi nhân viên làm việc tốt hơn cho Công ty, và điều quan
trọng hơn là họ sẽ mang lại doanh thu và lợi nhuận về cho Công ty.
Để minh chứng điều này ta thử tính: nếu mỗi nhân viên muốn có thêm 500.000
đồng.
Tính trung bình lương khoán cho mỗi nhân viên là 5% thì sẽ đem lại khoản hoa
hồng cho Công ty là 500.000/ 5% = 10.000.000 đồng.
Giả sử trong Công ty có 100 nhân viên nhưng chỉ có 15 nhân viên là có khả năng
đưa khách hàng về cho Công ty. Vậy với 15 người này thì Công ty sẽ có một khoản hoa
hồng là:
70
15 x 10.000.000 = 150.000.000 đồng.
+ Một năm đem về cho Công ty:
12 x 150.000.000 = 1.800.000.000 đồng.
+ Mỗi năm các nhân viên sẽ có thêm một khoản thu nhập:
500.000 x 15 x 12 = 90.000.000 đồng.
+ Trừ đi khoản chi phí lưu thông (ước tính 10%):
1.800.000.000 x 10% = 180.000.000 đồng.
+ Trừ đi các khoản này Công ty sẽ có:
1.800.000.000 – 90.000.000 – 180.000.000 = 1.530.000.000 đồng.
Với biện pháp này có thể năm sau Công ty sẽ có khoản lợi nhuận trước thuế là
1.530.000.000 đồng và tăng thêm 90.000.000 đồng cho nhân viên của mình. Không những
thế cơ cấu lương khoán này cũng khuyến khích các nhân viên tìm thêm khách hàng làn
tăng thêm doanh thu về cho Công ty.
Ngoài ra, Công ty cần thành lập bộ phận Marketing chuyên trách để đáp ứng cho
hoạt động Cảng Phú Định khi đi vào hoạt động, bộ phận này có trách nhiệm:
+ Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài: sau thời gian hoạt động và phát triển,
Công ty cần đúc kết lại kinh nghiệm hoạt động của mình, nhận định được tất cả những cơ
hội thuận lợi hiện có và những nguy cơ mà môi trường kinh doanh và xã hội mang lại.
Đồng thời cũng rút ra được những mặt mạnh và điểm yếu của Công ty để từ đó có chiến
lược phát triển rõ ràng, tận dụng những cơ hội thuận lợi cho việc phát triển, phát huy
được thế mạnh cạnh tranh của bản thân Công ty và hạn chế những tác động của những
nguy cơ ảnh hưởng đến Công ty cũng như hạn chế những mặt yếu kém để tạo nên chiến
lược phát triển vững chắc, đảm bảo sự thành công tất yếu cho Công ty.
+ Nâng cao vai trò công tác nghiên cứu thị trường: công tác nghiên cứu thị trường
cần chấn chỉnh và cải tổ theo hướng khoa học. Công ty cần xây dựng những chuẩn mực
và những tiêu chí cụ thể cho công tác nghiên cứu và đánh giá thị trường một cách khoa học.
Những chuẩn mực và tiêu chí này phải phù hợp với thị trường từng địa bàn. Có như thế công
tác nghiên cứu thị trường mới trở thành bước chuẩn bị khoa học cho chiến lược phát triển thị
trường của Công ty, trả lại cho công tác nghiên cứu và đánh giá thị trường chức năng đúng
71
nghĩa của nó, để giảm thiểu những rủi ro do thị trường mang đến mà Công ty không lường
trước được.
+ Chú trọng hơn công tác quảng cáo, chiêu thị: mục đích của quảng cáo, chiêu thị
là để cung và cầu gặp nhau, để người bán ngày càng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người
mua, nó không những làm cho hàng hóa bán được nhiều hơn, nhanh hơn mà còn làm cho
thế lực của Công ty được cũng cố và phát triển. Vì vậy, quảng cáo, chiêu thị là rất quan
trọng góp phần giúp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty nên chú trọng
quảng cáo những mặt hàng, ngành hàng mới trong kinh doanh. Việc đề ra một kế hoạch
Marketing không hẳn sẽ mang lại hiệu quả cao, song mức độ thành công còn lệ thuộc vào
khả năng và điều kiện cụ thể của Công ty, của thị trường và có thể thay đổi theo sự biến
dạng của nhu cầu, tâm lý của khách hàng để thích nghi với môi trường kinh doanh mới.
Do đó, các chiến dịch Marketing của Công ty cần nêu ra những mục tiêu rõ ràng và tổng
kết những kết quả đạt được để công tác tuyên truyền, quảng cáo đi vào chiều sâu hơn. Tổ
chức lực lượng Marketing trẻ, có trình độ, năng lực, nhiệt tình trong công tác để nắm bắt
thị trường, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thật kỹ đối thủ cạnh tranh để đề ra được
những giải pháp hữu hiệu trong kinh doanh là một nhân tố hết sức quan trọng giúp giành
lại từng bước thị phần đã mất.
+ Xây dựng chiến lược giá là yếu tố cơ bản và quyết định khả năng cạnh tranh
của Công ty, là một nhân tố quan trọng trong chiến lược Marketing, nó đóng vai trò quyết
định trong việc lôi kéo khách hàng và tăng doanh số của Công ty. Mục tiêu của chiến
lược giá là gia tăng mại vụ, tối đa hóa lợi nhuận và giữ được sự ổn định thị phần trên thị
trường, tránh việc quá cứng nhắc trong đàm phán với các khách hàng vì rất nhiều Công ty
khác sẵn sàng giành giật khách hàng. Chiến lược giá cần phải uyển chuyển, linh hoạt, vừa
lòng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho Công ty.
4.2.2 Giải pháp tăng các khoản chiếm dụng vốn
Các khoản chiếm dụng sẽ giúp Công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Công
ty có thể dùng tiền ứng trước của khách hàng để hoạt động kinh doanh. Vì thế Công ty
cần phải linh động hơn để biến nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn thành dài hạn, có nghĩa
là nguồn vốn này phải thường xuyên và ổn định hơn. Nếu có kế hoạch chi trả tốt thì Công
ty nên tăng tỷ trọng của khoản mục này trong cấu trúc tài chính, cụ thể nên tăng tỷ trọng
72
người mua trả tiền trước. Sử dụng các khoản vốn chiếm dụng sẽ giúp Công ty tiết kiệm
được một khoản chi phí sử dụng vốn, tuy nhiên Công ty nên có kế hoạch chi trả hợp lý để
bảo vệ uy tín của mình, tránh dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Đối với các khoản phải trả người bán: Công ty phải theo dõi các khoản nợ nào sắp
đến hạn hay đã hết hạn để kịp thời huy động tiền thanh toán cho các khoản đó, khỏi mất
lòng tin của khách hàng đối với Công ty.
Với đối tác cũ có quan hệ làm ăn lâu năm, Công ty có thể thương lượng trong khi
ký hợp đồng để kéo dài thời gian thanh toán và khi đến hạn phải thanh toán ngay.
Với khách hàng mới, Công ty có thể sử dụng hình thức gối đầu: nếu có khả năng
thanh toán nên thanh toán sớm để tạo uy tín với họ cũng như được hưởng chiết khấu
thanh toán nếu có hợp đồng thỏa thuận.
Đối với khoản phải trả nội bộ: đây là ưu thế của Công ty trong kinh doanh, tuy
nhiên Công ty cũng nên xem đây là khoản nợ vay ngắn hạn để từ đó có kế hoạch chi trả
kịp thời nhằm giảm chi phí trả lãi.
4.2.3 Giải pháp tăng tính thanh khoản để giảm rủi ro và chi phí sử dụng vốn
Bên cạnh nghệ thuật chiếm dụng vốn của người khác thì Công ty cũng nên quan
tâm đến khoản vốn bị chiếm dụng và cần giữ nó ở mức độ hợp lý.
Trong mối quan hệ kinh doanh giữa các đơn vị, khách hàng với nhau thì hầu như
các đơn vị đều bị khách hàng chiếm dụng một khoản vốn nhất định. Theo tính toán, nếu
tỷ lệ vốn bị chiếm dụng khoảng dưới 10% so với tổng số vôn của Công ty thì có thể xem
là tốt và chấp nhận được. Do vậy, tùy theo mối quan hệ với khách hang của mình mà
Công ty có thể đưa ra những phương thức thanh toán cho phù hợp nhằm giảm bớt khoản
bị chiếm dụng.
Ta tạm chia khách hàng ra làm ba loại:
- Khách hàng làm ăn lâu dài, có uy tín và quen biết từ trước.
- Khách hàng có sự quen biết từ trước nhưng không thường xuyên làm ăn với
Công ty.
- Khách hàng không hề quen biết và mới làm ăn với Công ty.
73
* Đối với khách hàng quen biết và làm ăn lâu dài với Công ty:
Vì là quan hệ làm ăn lâu dài nên Công ty chỉ buộc họ thanh toán trước ít nhất 50%,
phần còn lại có thể được thanh toán trong vòng một tháng, đồng thời để kích thích việc
thanh toán nhanh trước thời hạn, Công ty có thể đưa ra các điều kiện trả sau:
- Nếu khách hàng thanh toán từ ngày 01 đến ngày 15 thì Công ty sẽ giảm 0,5% số
tiền thanh toán (thường mức độ giảm này nhỏ hơn lãi suất).
- Nếu khách hàng thanh toán từ ngày 16 đến ngày 30 thì phải trả toàn bộ giá trị cần
thanh toán.
Nếu khách hàng trả sau thời gian quy định 30 ngày thì Công ty sẽ phạt với lãi suất
vay ngắn hạn của ngân hàng (khoảng 2%).
Ví dụ:
Ta thử xét một lô hàng phân urê có giá trị 400.000.000 đồng, khách hàng phải trả
trước ít nhất là 50% tức 200.000.000 đồng. Phần còn lại, nếu khách hàng trả từ ngày 01
đến ngày thứ 15 thì sẽ giảm được:
200.000.000 x 0,5% = 1.000.000 đồng
Trong trường hợp này Công ty có bị thiệt hại không?
Nếu Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn tức là khách hàng thanh toán chậm
hơn quy định 15 ngày khi đó Công ty sẽ mất đi một khoản lãi (do phải vay vốn ngân
hàng) là:
200.000.000 x 2% x (45/30) = 6.000.000 đồng.
Như vậy nếu ta áp dụng biện pháp kích thích trả sớm với tỷ lệ khấu trừ là 0,5% thì
Công ty vẫn còn một khoản lãi là:
6.000.000 – 1.000.000 = 5.000.000 đồng.
* Đối với khách hàng quen biết nhưng không thường xuyên làm ăn:
Công ty vẫn có thể áp dụng phương thức thanh toán trên. Nhưng để đảm bảo hơn
Công ty có thể đề nghị khách hàng thanh toán trước 80% giá trị lô hàng, phần còn lại có
thể áp dụng theo cách trên.
74
* Đối với khách hàng không quen biết, mới làm ăn với Công ty lần đầu:
Với loại khách hàng này thông tin về họ hầu như Công ty không có hoặc có rất ít,
vì vậy để đảm bảo, Công ty nên yêu cầu thanh toán 100% giá trị lô hàng. Tuy nhiên hiện
nay có rât nhiều đơn vị có thể cạnh tranh (về giá cả, phương thức thanh toán…), do đó
nếu yêu cầu thanh toán ngay thì đôi khi gây khó khăn cho khách hàng mới này vì nhiều
khi họ không đủ lượng tiền mặt lúc bấy giờ, và Công ty có thể mất khách trong trường
hợp này. Vậy ta có thể xem xét áp dụng các biện pháp sau:
- Nhờ một ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho người mua.
- Cho khách hàng thế chấp tài sản hoặc hàng hóa có giá trị.
- Cho nhân viên tìm hiểu kỹ về tình hình hoạt động của khách hàng, đặc biệt là
khả năng tài chính của họ.
Thực hiện các biện pháp trên Công ty sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn để bổ sung
thêm vào nguồn vốn kinh doanh, giảm được vốn vay và lãi suất của ngân hàng, từ đó đảm
bảo có đủ vốn luân chuyển để kinh doanh những mặt hàng khác.
4.2.4 Giảm lượng hàng hóa tồn kho chậm lưu chuyển
Tùy vào điều kiện, tình hình hoạt động từng thời điểm của Công ty, lượng hàng
hàng hóa tồn kho nhiều hay ít, có những loại hàng hóa đã mua về rồi nhưng việc tiêu thụ
lại khá chậm do việc nắm bắt thị trường còn yếu hoặc do một số nguyên nhân khách quan
khác. Điều này đã làm lượng hàng hóa trong kho tăng lên, ảnh hưởng đến vòng quay của
vốn lưu động và làm tăng chi phí lưu thông của Công ty.
Vậy để khắc phục tình trạng này, ta có thể xem xét giải quyết bằng cách
- Tăng cường các biện pháp bán hàng tận nơi, chào bán các mặt hàng bị ứ đọng
đến các đơn vị bạn đang có nhu cầu.
- Tăng cường các biện pháp marketing, quảng cáo sản phẩm thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, tivi, tạp chí…
- Giảm một phần giá bán để vừa có sức cạnh tranh và vừa có cơ hội giải phóng
được hàng tồn kho. Ta cũng có thể ủy thác bán hàng với một tỷ lệ hoa hồng hợp lý cho
những lô hàng tồn này.
75
Ta có thể lấy ví dụ:
Vào thời điểm cuối năm 2009, Công ty còn tồn kho 100 tấn thép vỉ kèo nhà kho
tương ứng với giá trị là 4 tỷ đồng, thử áp dụng biện pháp trên tức là ta dùng khoảng 6%
giá trị lượng hàng trên để làm chi phí quảng cáo hoặc dùng những biện pháp khác để bán
được lô hàng này, thử xác định hiệu quả mang lại cho Công ty:
* Đối với chi phí lưu thông và lợi nhuận:
- Chi phí quảng cáo để chào bán hàng là:
4.000.000.000 x 6% = 240.000.000 đồng
- Số tiền bán lô hàng Công ty nhận ngay sau khi trừ chi phí bán hàng:
4.000.000.000 – 240.000.000 = 3.760.000.000 đồng
Số tiền này sẽ được bổ sung vào vốn lưu động để đầu tư kinh doanh các mặt hàng
khác thay vì phải đi vay ngân hàng, do đó ta sẽ giảm được một lượng lãi suất trong năm,
giả sử lãi vay ngắn hạn của ngân hàng là 2%:
3.760.000.000 x 2% x 12tháng = 902.400.000 đồng
Như vậy trừ đi khoản chi phí quảng cáo chào hàng thì Công ty vẫn còn lại khoản
chênh lệch (coi như là lợi nhuận thu được từ việc bán lô hàng) là:
902.400.000 – 240.000.000 = 662.400.000 đồng
* Đối với chi phí tồn kho lưu trữ:
Ví dụ: Lô hàng trên Công ty ước tính lưu kho khoảng 40 ngày, chi phí mỗi ngày
là 10.000đồng/tấn. Với biện pháp trên Công ty đã giảm đi số ngày lưu kho xuống khoảng
25 ngày, do đó phần chi phí còn lại sẽ là:
(40 ngày –25 ngày) x 100 tấn x 10.000 = 15.000.000 đồng.
* Đối với vòng quay vốn lưu động:
Nhờ bán được lượng hàng hóa trên mà ta giải tỏa nhanh được vốn lưu động đưa
vào kinh doanh mà không phải vay thêm vốn ngân hàng, như vậy khối lượng hàng hóa
luân chuyển tăng lên mà không phải tăng thêm vốn, do đó số vòng quay của vốn tăng lên,
hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng lên.
4.2.5 Giải pháp tiết kiệm chi phí
4.2.5.1 Tiết kiệm chi phí cố định
76
Công ty cần có biện pháp tiết kiệm định phí vì định phí càng cao sẽ ra gây rủi ro
kinh doanh càng lớn. Nhưng tiết kiệm không có nghĩa là hủy bỏ một số khoản chi phí nào
đó mà phải quản lý tốt định phí và chỉ cắt giảm những phần định phí bất hợp lý.
- Đối với tài sản cố định:
+ Tiếp tục giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định không dùng trong hoạt động kinh
doanh, thanh lý những tài sản cố định không cần dùng, giảm bớt tài sản cố định chưa sử
dụng còn để dự trữ nhằm làm cho số tài sản cố định hiện có phát huy hết tác dụng của nó.
+ Tận dụng triệt để mặt bằng, nhà kho, vật kiến trúc hiện có một cách hiệu quả.
Hệ thống kho chứa và các phương tiện vận chuyển của Công ty tiếp tục khai thác kinh doanh
bằng cách cho thuê nhằm vừa tạo thêm nguồn thu, vừa có thể giảm chi phí khấu hao.
+ Tận dụng tối đa năng lực của tài sản cố định: gia tăng thêm thời gian làm
việc thực tế của máy móc thiết bị bằng cách nâng cao hiệu suất và chất lượng của công
tác bảo trì, sửa chữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị đảm bảo
làm việc đều đặn trong cả năm.
+ Về trích khấu hao tài sản cố định: Công ty cần phải lựa chọn khung tỷ lệ khấu
hao theo quy định phù hợp với tình hình thực tế của Công ty để vừa sớm thu hồi vốn, vừa
làm giảm chi phí cố định.
Chi phí điện nước sinh hoạt còn lãng phí, Công ty cần nghiêm túc chấn chỉnh, nâng cao
ý thức tiết kiệm trong toàn thể cán bộ, công nhân viên, cho nhân viên thấy rõ cứ 1 đồng tiết
kiệm được thì Công ty có thêm một cơ hội để hạ thấp chi phí, nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm, tạo điều kiện để Công ty ổn định vững chắc và ngày càng phát triển, trong đó có lợi ích
của người lao động kèm theo.
Chi phí công tác, tiếp khách và hội họp: đây là những khoản chi phí thuộc chủ
quan của Công ty. Công ty cũng có thể xem xét cắt giảm một cách hợp lý sao cho vẫn
đảm bảo được yêu cầu công việc.
Những khoản chi phí cố định khác cũng cần có biện pháp quản lý và cắt giảm các
khoản bất hợp lý một cách thích hợp.
4.2.5.2 Tiết kiệm biến phí
77
Trong phần phân tích ảnh hưởng của các nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh ta thấy
biến phí cũng là một nhân tố tác động làm gia tăng rủi ro kinh doanh của Công ty. Do đó,
việc giảm biến phí có ý nghĩa lớn trong việc góp phần làm giảm rủi ro kinh doanh.
+ Giá vốn hàng bán: đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cấu trúc chi phí.
+ Đối với kinh doanh xây dựng công trình, kinh doanh vật liệu xây dựng để tránh
các trường hợp giá vốn tăng lên bất thường, Công ty cần phải dự đoán trước những tình
huống có thể làm tăng nhu cầu sử dụng một loại hàng hóa nào đó làm tăng giá cung cấp.
Ngoài ra, việc đàm phán với nhà cung cấp, ký kết những hợp đồng tiêu thụ dài hạn, giá
ưu đãi và cung cấp theo nhu cầu của Công ty mà không gây khó dễ nhằm tăng giá.
+ Công ty cần khai thác tối đa các phương tiện cơ giới hiện có trong sản xuất kinh
doanh để vừa chủ động trong kinh doanh, vừa giảm đáng kể chi phí khác.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: cần có quy chế sử dụng điện, điện thoại trong doanh
nghiệp để tránh lãng phí.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm: Công ty cần có kế hoạch kiểm tra
lại công cụ lao động, tận dụng những cái còn có thể sử dụng được, tránh tình trạng mua
sắm lãng phí, làm cho chi phí này có thể giảm đáng kể.
- Đối với kinh doanh bốc xếp thì tiền lương người công nhân chiếm hết từ 75% đến
88% doanh thu cước bốc xếp, đối với những địa bàn xa thì phải trả cao hơn, do vậy việc điều
tiết các chi phí khác phục vụ cho kinh doanh cũng cần phải được tính toán hết sức cẩn thận.
4.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Một Thành viên Cảng sông Tp.HCM
4.3.1 Kiến nghị đối với Công ty TNHH Một TV Cảng sông Tp.HCM
- Cần rà soát, điều chỉnh lại bộ máy quản lý của Công ty theo hướng tinh gọn, đa
năng ; có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong Công ty tránh tình trạng chồng
chéo hoặc đùn đẩy trách nhiệm. Song song đó cũng cần mạnh dạn phân cấp trách nhiệm
của những thành viên trong ban TGĐ hơn nữa để tạo tính tự chủ cũng như gắn kết trách
nhiệm trong từng lĩnh vực phụ trách.
78
+ Đối với lực lượng công nhân thời vụ phục vụ cho công tác xếp dỡ thì cần có sự
linh hoạt hoạt hơn nữa cho các Xí nghiệp thông qua việc khoán chi phí để có cơ chế thu
hút lực lượng lao động chính này. Về lâu dài khi Cảng Phú Định đi vào hoạt động (Giai
đoạn 1) thì Công ty có thể xem xét cho các Xí nghiệp trực thuộc được hạch toán độc lập
(vì hiện nay hạch toán nội bộ), có con dấu riêng, chịu trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
Công ty và Nhà nước.
+ Ngoài ra, cũng có thể xem xét ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng
chuyên nghành xếp dỡ để Công ty giảm bớt gánh trách nhiệm việc quản lý, điều hành và
giám sát trong công tác này.
- Việc trả lương cho người lao động cũng cần phải điều chỉnh sao cho thật công
bằng giữa người làm lâu năm và người mới, đồng thời có chính sách trả lương linh hoạt
cho người giỏi được hưởng lương cao và ngược lại, từ đó mới thu hút người tài và tránh
được chảy máu chất xám.
- Cần nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và tính văn hóa
doanh nghiệp tại Công ty của CB.CNV trong giai đoạn bước vào khai thác Cảng Sông
Phú Định, nhất là những CB.CNV trực tiếp phục vụ khách hàng. Sao cho công việc phải
được giải quyết một cách nhanh gọn, an toàn, tránh làm mất thời gian của khách hàng và
những phiền phức không đáng có. Phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát tránh các biểu hiện tiêu cực, vòi vĩnh, gây
khó dễ hoặc lợi dụng khách hàng.
4.3.2 Kiến nghị đối với Tổng Công ty – Samco (Công ty mẹ)
- Trong giai đoạn chuẩn bị bước vào sử dụng và khai thác toàn diện giai đoạn
một Cảng Phú Định, đây là một công việc gần như hoàn toàn mới mẻ đối với phần lớn
CB.CNV Công ty, do đó sẽ không tránh khỏi những khó khăn ban đầu. Do đó đề nghị
lãnh đạo Tổng Công ty cần quan tâm hơn nữa cho Công ty TNHH Một Thành viên Cảng
Sông Thành phố Hồ Chí Minh trong việc hỗ trợ nghiệp vụ quản lý chuyên nghành ; Kêu
gọi khách hàng đầu tư ; Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư cơ giới cũng như xây
dựng giai đoạn hai Cảng Phú Định...
79
- Công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng giai đoạn hai Cảng Phú Định sắp tới chắc
chắn sẽ còn nhiều khó khăn ở phía trước, do vậy cũng rất cần sự hỗ trợ của lãnh đạo
Tổng Công ty trong việc tác động với các cấp lãnh đạo Thành phố, các Sở, Ban nghành
quản lý Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ trong quá trình thực hiện dự án.
- Cần sớm cho Công ty cổ phần hóa vì đây là xu thế chung, tất yếu hiện nay, từ
đó tạo thêm các nguồn lực, động lực, tính tự chủ, sáng tạo và sự gắn kết giữa Công ty
cùng tập thể người lao động.
4.3.3 Kiến nghị đối với Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM
- Cảng Phú Định được hình thành là do chủ trương của Ủy Ban Nhân dân Thành
phố nhằm cải tạo lại cảnh quan, môi trường dọc trên các bến sông, bến thủy nội địa lên
xuống hàng hóa trên địa bàn thành phố. Theo quy hoạch, các phương tiện vận chuyển
hàng hóa từ các tỉnh về Cảng Phú Định làm nơi trung chuyển đi các nơi khác, đây là một
chủ trương hoàn toàn đúng đắn và hợp lý. Do đó để mục đích tốt đẹp trên thành công thì
lãnh đạo Sở cần quyết liệt chỉ đạo hơn nữa các đơn vị trực thuộc quản lý chuyên nghành
như Thanh tra, Cảng vụ, Khu Quản lý Đô thị... trong việc thanh, kiểm tra không cho các
phương tiện đậu, đỗ lên xuống hàng không đúng nơi quy định, mà phải tập trung về một
đầu mối là Cảng Phú Định.
- Hiện nay đường chính dẫn vào Cảng Phú Định là hai con đường Hồ Học Lãm
và An Dương Vương thuộc Phường 16, Quận 8, Tp.HCM. Hiện hai tuyến đường này
đang xuống cấp trầm trọng, có nhiều "ổ voi" và thường xuyên bị ngập nước nặng, do đó
đề nghị lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM cho cải tạo lại hai tuyến đường trên
nhằm đảm bảo an toàn cho người dân đi lại, đồng thời các phương tiện ra, vào lấy hàng
hóa tại Cảng Phú Định được thuận lợi.
- Ngoài ra, lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM cũng cần nghiên cứu phân
luồng lại tuyến đường từ quốc lộ 1A rẽ vào Cảng Phú Định cho hợp lý, vì hiện nay các xe
chở hàng từ miền Tây muốn rẽ ngay vào Cảng thì không được vì vướng biển báo cấm rẽ,
do đó phương tiện phải đi đường vòng vào Cảng gây rất phiền phức và tốn kém, làm ảnh
hưởng ít nhiều đến hoạt động chung của Công ty.
80
KẾT LUẬN
Qua việc đánh giá sơ bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH 1TV
Cảng Sông TP. HCM trong những năm vừa qua. Nhìn chung tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, các tỷ suất sinh lời còn thấp, hiệu
quả sử dụng vốn chưa cao, quy mô hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả chưa tương
xứng với quy mô về tài sản của Công ty. Nhưng đó cũng có thể là những khó khăn nhất
thời trong tình hình hiện tại vì Công ty đang đầu tư xây dựng mới Cảng Phú Định. Dự án
đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng nên nhu cầu vốn cho dự án lớn và chưa có khả
năng sinh lợi. Chỉ một số hạng mục đã nghiệm thu nhưng vẫn còn đang trong giai đoạn
tìm kiếm, kêu gọi khách hàng, khai thác cuốn chiếu để tận thu, cho nên trong thời gian
đầu hiệu quả sử dụng tài sản còn chưa cao là điều tất nhiên. Khi công trình hoàn thành đi
vào hoạt động toàn diện, quy mô hoạt động kinh doanh được mở rộng thì hiệu quả sử
dụng vốn cũng như hiệu suất sử dụng tài sản chắc chắn sẽ được nâng cao.
Hiện tại với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường làm cho thị trường
biến đổi từng ngày, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển là việc làm hết sức khó
khăn, Công ty TNHH Một Thành Viên Cảng Sông TP.HCM cũng không ngoại lệ, đã trải
qua không ít những khó khăn trong suốt quá trình hoạt động, nhất là Công ty kế thừa
những tồn tại xấu về tài chính từ những năm trước, do đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động chung của Công ty.
Bên cạnh những thành quả đạt được từ những khó khăn trên, Công ty có được sự
hỗ trợ vốn từ Ngân sách nhà nước, cũng như sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo
Tổng Công ty Cơ khí GTVT Sài Gòn ( Công ty mẹ) cùng với sự lãnh đạo của Ban TGĐ
giàu kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động trong công việc
chắc chắn Công ty sẽ nhanh chóng vượt qua những khó khăn hiện tại, khắc phục những
hạn chế và ngày càng phát triển.
Em tin tưởng rằng trong một tương lai không xa, Công ty TNHH một Thành viên
Cảng Sông Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phát triển vững mạnh và đưa thương hiệu Cảng
Phú Định đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế khu vực phía Nam cũng
như trong cả nước.