Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội

Luật chứng khoán đã chính thức phát huy từ ngày 01/01/2007, qua đó đặt nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững của TTCK Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia vào sân chơi này. Sau khi Việt Nam chính thức tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, TTCK Việt Nam đón nhận ngày càng nhiều hơn những luồng đầu tư từ bên ngoài vào và qua đó TTCK đã và đang trở nên sinh động và chuyên nghiệp hơn. Sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế nước ta trong những năm qua luôn gắn liền với vai trò không thể thiếu của nguồn vốn trực tiếp của nước ngoài FDI, mà điểm nổi bật của đầu tư nước ngoài trong năm 2006 chính là dự án đầu tư vào khu công nghiệp công nghệ cao của tập đoàn Intel với tổng mức vốn đầu tư ban đầu dự kiến là 605 triệu đôla, khẳng định tính hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, TTCK Việt Nam đang trở thành một kênh huy động vốn mới cho sự phát triển kinh tế, mục tiêu cơ bản của TTCK trong những năm tới của TTCK Việt Nam là phấn đấu trở thành kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả và góp phần năng cao tính minh bạch của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Mà nguồn vốn quan trọng đó chính là nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài FII.

doc74 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lai.  ii. Tư vấn dịch vụ thị trường vốn Tư vấn huy động vốn qua kênh Phát hành lần đầu ra công chúng SSI hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định các bước cần tiến hành trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, bao gồm từ việc xây dựng Bản cáo bạch cho công ty cổ phần; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giới thiệu doanh nghiệp với nhà đầu tư, tổ chức thăm dò mức độ quan tâm của nhà đầu tư và mức giá có thể phát hành; giới thiệu doanh nghiệp với công chúng; giải thích các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình công bố thông tin. Tất cả nhằm mục đích tạo giá trị tối ưu và nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu công ty. Tư vấn huy động vốn qua kênh riêng SSI đặc biệt chuyên sâu trong việc tư vấn huy động vốn cho khách hàng qua các kênh riêng. SSI có lợi thế cạnh tranh trong việc tiếp cận nguồn vốn của những nhà đầu tư tiềm năng thông qua quan hệ của SSI với mạng lưới các nhà đầu tư tổ chức cũng như những nhà đầu tư cá nhân. Tài trợ dự án SSI có sự hiểu biết sâu rộng về các giao dịch tài trợ dự án. Chúng tôi tư vấn và hỗ trợ khách hàng thẩm định dự án, xây dựng cấu trúc tài chính tối ưu và giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn phù hợp. Với phương châm “chất lượng dịch vụ khách hàng là mục tiêu quan trọng hàng đầu", dịch vụ của SSI luôn dựa trên nền tảng của tính chuyên nghiệp, trung thực và bảo mật. Từ sứ mệnh ban đầu – là địa chỉ tin cậy của nhà đầu tư - SSI vươn tới sứ mệnh mới: SSI - sức mạnh của nhà đầu tư. Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào tình hình thực tế về những mảng hoạt động cụ thể và là quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chính cho công ty. 2.2.2.1. Tư vấn cổ phần hoá (tư vấn trọn gói) Trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hoá, SSI đã tích cực tham gia tìm kiếm và lựa chọn các khách hàng để cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói nhằm mang lại những giá trị gia tăng cho doanh nghiệp bao gồm: Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp; Tư vấn lập Hồ sơ Cổ phần hóa; Tư vấn bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài; Tư vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đông thành lập; và Tư vấn các vấn đề sau cổ phần hóa (nếu doanh nghiệp có nhu cầu). Danh sách các khách hàng tiêu biểu đã và đang sử dụng dịch vụ tư vấn CPH của SSI: Doanh nghiệp trực thuộc UBND Tp HCM: Công ty Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn (Savico); Công ty Thương mại Tổng hợp Bến Thành; Công ty Toyota Đông Sài Gòn; Công ty TMDV Du lịch Tân Định (Fiditourist). Doanh nghiệp trực thuộc UBND Tp Hà Nội: Công ty Điện tử Giảng Võ. Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp: Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk); Công ty Nước Giải khát Chương Dương (Trực thuộc Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn - SABECO); Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (Trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam - EVN); Công ty Thủy điện Thác Bà (Trực thuộc EVN); Công ty Thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận - Đa Mi (Trực thuộc EVN); Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng Dầu khí (Trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam - Petro Vietnam); Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1; Công ty Tư vấn Xây dựng điện 4; Công ty Kinh doanh khí hoá lỏng miền Bắc. Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải: Công ty Dịch Vụ Hàng không Sân Bay Tân Sơn Nhất (SASCO - trực thuộc Vietnam Airlines); Công ty Dịch Vụ Hàng không Sân Bay Nội Bài (NASCO - trực thuộc Vietnam Airlines); Công ty Nhựa Cao cấp Hàng không (APLACO - trực thuộc Vietnam Airlines); Công ty Xây dựng công trình Giao thông 135 (Trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 1); Công ty Đại lý Hàng hải Việt Nam (VOSA) (Trực thuộc Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam); Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO); Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Bưu chính Viễn Thông - Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam: Công ty In Bưu điện; Công ty Vật Tư Bưu điện - Cokyvina; Công ty Thiết bị Điện Thoại - Viteco; Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam: Công ty Du lịch - Dịch vụ Hội An; Công ty công nghiệp miền Trung. Doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam: Công ty CP Que hàn điện Việt Đức. Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng: Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (VINACONEX); Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings). Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại: Công ty Quảng cáo và Hội chợ Thương mại (VINEXAD); Doanh nghiệp có Vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Công ty Austnam; Công ty CPHH Công nghiệp Gốm sứ Taicera; Công liên doanh Sản xuất thép Vinausteel; Công ty TNHH Rossano; Công ty FullPower; Công ty Interfood. 2.2.2.2. Lĩnh vực tư vấn phát hành cổ phiếu: SSI đã thực hiện thành công nhiều dự án phát hành và đấu giá cổ phần ra bên ngoài. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, SSI đã thực hiện phát hành thành công cho nhiều công ty niêm yết như Công ty cổ phần giấy Hải phòng (HAPACO), Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE), Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SAM), Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (GMD), Công ty cổ phần giao nhận ngoại thương (TMS), Công ty Cổ phần bánh kẹo Biên Hoà (BBC), Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF), Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) Trong mảng đấu giá, SSI đã tư vấn cho trên 40 doanh nghiệp. Những khách hàng điển hình của SSI như: Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương: Nhà máy Bia Sài Gòn - Cần Thơ Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh Công ty CP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre (Aquatex) Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài (NASCO) Công ty Nhiệt điện Phả Lại Đại lý hàng hải Việt Nam Công ty Dịch vụ và Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings) Công ty Kinh doanh khí hoá lỏng miền Bắc Để hiểu rõ hơn về dịch vụ đấu giá cổ phần, ta lấy ví dụ về việc đấu giá cổ phần của công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim) Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam (Constrexim Holdings) Vốn điều lệ: 203.000.000.000 Số lượng cổ phần đấu giá: 6.402.200 cổ phần Mệnh giá: 10.000 VNĐ / cổ phần Quy trình bán đấu giá đã được SSI thực hiện: + Bước 1: SSI xây dựng Hồ sơ bán đấu giá cổ phần bao gồm: Trình tự bán đấu giá cổ phần; Quy chế, Bản công bố thông tin bán đấu giá cổ phần, Mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần, Phiếu đăng ký tham dự đấu giá mua cổ phần. Đồng thời công ty cần phải giới thiệu về tổ chức phát hành gồm: tên địa chỉ, ngành nghề đăng ký kinh doanh; sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm trước khi cổ phần hoá, phương án phát triển của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá... Đặc biệt CTCK tổ chức đấu giá phải lên kế hoạch cho phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần. Quy định rõ thời gian phát phiếu, nộp tiền đặt cọc: từ 9h ngày 08/12/2006 đến 11h ngày 18/12/2006 tại các địa điểm sau: Trung tâm GDCK Hà Nội; số 2 Phan Chu Trinh, Tp. Hà Nội Chi nhánh Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn tại Hà Nội Địa chỉ: 25 Trần Bình Trọng, Hà Nội Hội sở Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn tại Tp. Hồ Chi Minh; Số 180-182 Nguyễn Công Trứ - Q1, TP Hồ Chí Minh. Số tiền đặt cọc = 10% x số lượng cổ phiếu x 10.000 đ + Bước 2: Tổ chức đấu giá: Địa điểm: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Số 02 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội; Thời gian tổ chức đấu giá: 14h00 ngày 26/12/2006. + Bước 3: báo cáo kết quả đấu giá: Việc đấu giá cổ phần thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, nhà đầu tư ghi giá và số lượng cổ phiếu định mua vào Phiếu tham dự đấu giá rồi bỏ phiếu kín trước sự chứng kiến của Ban tổ chức đấu giá và nhà đầu tư. Giá mua hợp lệ cao nhất : 100.000 đồng / cổ phần Giá mua hợp lệ thấp nhất : 49.600 đồng / cổ phần Kết quả đấu giá được xác định theo quy định tại Thông tư 126/2004/TT-BTC: xác định theo giá đặt mua từ cao xuống thấp, nhà đầu tư đặt mua theo giá nào thì được mua cổ phần theo giá đó; nhà đầu từ trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký theo giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần lượt được bán cho các nhà đầu tư trả giá liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán. + Bước 4. Gửi thông báo cho nhà đầu tư: Thời gian nộp tiền mua cổ phần: từ ngày 27/12/2006 đến hết ngày 17/01/2007. Thời gian hoàn trả tiền đặt cọc từ ngày 29/12/2006 đến hết ngày 05/01/2007. (Nếu không vi phạm quy chế). + Bước 5: Tổng kết kết quả đấu giá Sau khi cuộc đấu giá thành công, công ty sẽ thông báo kết quả đấu giá lên cơ quan có thẩm quyền; chuyển tiền mua cổ phần về cho công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Việt Nam sau khi trừ đi các khoản phí theo thoả thuận. Nếu có nhu cầu, các doanh nghiệp có thể yêu cầu CTCK tư vấn các dịch vụ khác sau khi đấu giá. Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI Luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 2.2.2.3. Lĩnh vực tư vấn niêm yết và đăng ký giao dịch - Trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, tính đến thời điểm 02/03/2007, SSI tư vấn niêm yết thành công cho 22 trong số 106 đơn vị hiện đang niêm yết trên TTCK. Danh sách 22 đơn vị thực hiện tư vấn niêm yết như sau: Công ty CP Cơ điện lạnh (REE) Công ty CP Cáp và thiết bị viễn thông (SACOM) Công ty CP Đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept) Công ty CP XNK thuỷ sản An giang (Agifish) Công ty CP Bánh kẹo Biên Hoà (Bibica) Công ty CP Khách sạn Sài Gòn Công ty CP Viễn thông (VTC) Công ty CP Giấy Hải Phòng (Hapaco) Công ty CP Hóa An Công ty CP Kho vận giao nhận ngoại thương (Transimex Saigon) Công ty CP Vận tải Hà Tiên Công ty CP Vĩnh Sơn-Sông Hinh (Chuyển giao dịch từ TTGDHN sang) Công ty CP Hàng Hải Sài Gòn (SHC) Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế Interfood Công ty CP Khoan và Dịch vụ Khoan dầu khí (PVD) Công ty CP Khu Công nghiệp Tân Tạo Công ty CP Vật liệu xây dựng Lâm Đồng. Công ty CP Nước giải khát Chương Dương Công ty CP XNK thuỷ sản Bến Tre Công ty CP Sơn Đồng Nai Công ty CP Hữu hạn Công nghiệp Gốm sứ Taicera Công ty CP Sản xuất thương mại may Sài Gòn Garmex Danh sách các đơn vị thực hiện giao dịch trên TTGDCK Hà Nội do SSI tư vấn bao gồm: Công ty CP thuỷ điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh (đã chuyển sang TTGD HCM) (VSH) Công ty CP Thuỷ điện Thác Bà (TBC) Công ty CP In Diên Hồng (DHI) Công ty CP Thủy hải sản Minh Phú Công ty CP Viễn thông Thăng Long Công ty CP In sách giáo khoa tại thành phố Hà Nội Công ty CP Thương mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty CP Xuyên Thái Bình Công ty CP Nông Dược Hai Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Cotec Công ty CP Đầu tư và Vận tải dầu khí Tuy hoạt động này tại các CTCK không phải là lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho công ty, song trong lĩnh vực này, SSI luôn đi đầu thị trường với thị phần cao nhất, chiếm hơn 30% thị phần theo mện giá, và gần 30% thị phần theo thị giá. - Lĩnh vực đăng ký giao dịch không phải là mảng hoạt động mạnh của SSI, tính đến ngày 20/09/2006 SSI mới tư vấn thành công cho 01 khách hàng là công ty cổ phần thuỷ điện Thác Bà. Ngoài những 3 nghiệp vụ tư vấn chính trên, SSI còn thực hiện một số nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp như tư vấn phát hành thêm, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp… Tuy nhiên những hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho SSI vẫn là hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành cổ phiếu. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI. 2.3.1.Những kết quả đạt được Hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán từ khi TTCK Việt Nam ra đời năm 2000, SSI đã nhanh chóng xây dựng được thương hiệu và uy tín với khách hàng trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ về chứng khoán. Trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp, SSI luôn là công ty đi đầu thị trường trong việc chiếm lĩnh thị phần về các hoạt động dịch vụ. Điều này thể hiện rất rõ trong một số khía cạnh sau - Doanh thu của các hoạt động trong SSI có sự đóng góp gián tiếp từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Có thể thấy được kết quả đó qua bảng sau: Bảng 6: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI chi nhánh Hà Nội: Đơn vị: Đồng Năm Doanh thu 2003 2004 2005 2006 Doanh thu tư vấn TCDN 1.040.060.000 1.148.409.970 1.269.728.080 2.771.771.765 Tổng doanh thu 20.025.249.269 26.374.852.570 58.925.148.148 215.991.325.076 % 5.19 4,35 2.16 1.28 Nguồn: Phòng kế toán SSI Từ bảng trên ta thấy rằng doanh thu của hoạt động này so với tổng doanh thu của chi nhánh thì nó không phải là lớn, chỉ dao động từ 1% - 7% tổng doanh thu. Song nếu so sánh trên toàn thị trường và trong mối tương quan với các CTCK khác thì doanh thu của công ty là luôn dẫn đầu thị trường. Cho ví dụ như doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại CTCK ngân hàng Công Thương chỉ khoảng 920 triệu đồng/năm - xấp xỉ 1 tỷ đồng/năm, các CTCK khác còn có doanh thu trong cùng hoạt động này thấp hơn nữa, thì riêng một chi nhánh Hà Nội của SSI đã có doanh thu hàng năm cao hơn nhiều, có mức doanh thu từ hoạt động này dao động từ 1 tỷ đồng/năm - xấp xỉ 3 tỷ đồng/năm. Để có thành tựu như vậy là do sự không ngừng cố gắng, không ngừng học hỏi và tìm tòi của các thành viên trong công ty. - Khoản thu nhập này, phần lớn là từ phí thực hiện các hợp đồng tư vấn: tư vấn cổ phần hoá,tư vấn niêm yết, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp,… Trong đó mức phí thu được lớn nhất phải kể đến hoạt động tư vấn cổ phần hoá. Với một mức phí đặt ra hợp lý có tính cạnh tranh cùng với hiệu quả hoạt động lại cao, cho nên SSI ngày càng thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia với tư cách là khách hàng của dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Một số mức thu phí trong các hợp đồng tư vấn cổ phần hoá đã được thống kê trong bảng dưới đây: Bảng 7: Bảng thu phí từ hoạt động tư vấn cổ phần hoá Đơn vị: đồng Năm Công ty Số tiền phí 2005 Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội bài CTCP Austnam Công ty cổ phần Việt sáng tạo CTCP Xây dựng diện Việt Nam 93.337.000 190.200.000 150.000.000 103.240.000 2006 Công ty bia NGK Hà Tĩnh Công ty than Uông Bí Công ty thuỷ điện Thác Bà CONTREXIM 60.000.000 40.000.000 105.000.000 80.000.000 2007 CTCP VINACONEX Công ty dịch vụ tư vấn dầu khí PTSC Công ty tư vấn điện 1 Công ty Viễn thông Thăng Long Công ty thép Đà Nẵng 109.650.000 40.000.000 80.000.000 40.000.000 80.000.000 Nguồn: phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp SSI Trên đây chỉ là một số những doanh nghiệp đã được SSI tư vấn cổ phần hoá trong những năm gần đây. Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể khẳng định hoạt động tư vấn cổ phần hoá là mảng hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt đọng tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI. - Không chỉ đem lại thu nhập cho công ty, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng thương hiệu và hình ảnh của SSI trên TTCK. Trong quá trình hoạt động, bộ phận đã thu hút được một lượng khách hàng lớn, góp phần đa dạng hoá loại hình hoạt động cho công ty, từ đó SSI được biết tới là một CTCK đa dạng hình thức dịch vụ, các dịch vụ lớn mạnh và chất lượng dịch vụ hoàn hảo. Bởi nhờ có hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, với một đội ngũ nhân viên tư vấn giàu kinh nghiệm và tri thức khi tư vấn sẽ mang lại hiệu quả và chất lượng cho các hoạt động tư vấn, từ đó thương hiệu của một SSI mang lại sức “mạnh cho nhà đầu tư” ngày càng được công chúng biết tới. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Thứ nhất: Doanh thu trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp còn tương đối thấp so với tổng doanh thu của công ty (Chỉ chiếm khoảng 2% - 6% doanh thu công ty). Hoạt động tư vấn cổ phần hoá tại SSI còn chưa thực sự phát triển và hiệu quả, điều này thể hiện ở số lượng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này còn ít so với yêu cầu của Chính phủ về số lượng các doanh nghiệp Nhà nước tham gia cổ phần hoá. Các doanh nghiệp tham gia cổ phần hoá chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy doanh thu trong hoạt động này là chưa cao. Thứ hai: Số lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng của bộ phận còn nhỏ, nhất là trong hoạt đông tư vấn đăng ký giao dịch. Tính đến ngày 20/09/2006, SSI mới chỉ thực hiện tư vấn đăng ký giao dịch cho 01 khách hàng là công ty thuỷ điện Thác Bà. Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động tư vấn định giá doanh nghiệp còn hạn chế, mảng hoạt động này mang lại doanh thu không đáng kể cho bộ phận. Cho tới nay, mới chỉ có khoảng 20 công ty thuê dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty. Do vậy có thể nói đây là những mặt hạn chế đáng kể đến của SSI. Thứ ba: Hạn chế về phương thức cung cấp sản phẩm dịch vụ. Do mặt công nghệ của TTCK nói chung và của SSI nói riêng còn nhiều những bất cập và hạn chế cho nên việc cung cấp dịch vụ tư vấn niêm yết và đăng ký giao dịch của SSI diễn ra khá thủ công. Việc liên kết giữa khách hàng, nhà tư vấn và TTGDCK bị hạn chế nhiều do điều kiện về mặt thời gian và địa điểm. Thứ tư: Mặc dù SSI có đội ngũ nhân viên hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính, song vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn trong việc thực hiện tư vấn tài chính doanh nghiệp. Điều này dẫn đến không đủ khả năng cung cấp hết các dịch vụ cho doanh nghiệp hoặc cung cấp chưa hoàn thiện. Thực tế hiện nay đã chứng minh điều đó. SSI thường chỉ cung cấp dịch vụ đấu giá cổ phần các doanh nghiệp cổ phần và tư vấn cổ phần hóa là nhiều, còn các dịch vụ khác như tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn đăng ký giao dịch hầu như chưa được triển khai. 2.3.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ của SSI tuy hầu hết đã được đào tạo ở trong nước cũng như ở nước ngoài, nhưng vẫn cần có thêm thời gian để trau đồi thêm kiến thức cả lý thuyết lẫn thực tiễn để trở thành những chuyên gia đầu ngành về tư vấn tài chính doanh nghiệp. TTCK Việt Nam mặc dù đã chính thức đi vào hoạt động được khoảng 7 năm nhưng so với thế giới thì vẫn còn quá trẻ, những diễn biến trên thị trường hầu như vẫn nằm ngoài dự kiến của các chuyên gia, vì vậy công ty vẫn cần thêm thời gian để ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế ở Việt Nam. Mặt khác, đội ngũ nhân sự của công ty hiện tại vẫn đang bị thiếu khá trầm trọng ngay cả ở những hoạt động chính bộ phận như tư vấn cổ phần hoá, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp… Thứ hai: cơ sở vật chất kỹ thuật tại SSI vẫn còn một số hạn chế đặc biệt là đường truyền mạng chưa cao do đó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng khai thác và phân tích thông tin trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp, hoạt động tư vấn niêm yết cũng như tư vấn đăng ký giao dịch. Nguyên nhân khách quan Đầu tiên phải nói đến hệ thống pháp lý: Khung pháp lý chưa đầy đủ còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện. Tuy đã có nhiều những quy định được sửa chữa và bổ sung nhưng khung pháp lý còn lỏng lẻo là nguyên nhân gây nên sự hạn chế chung của tất cả các CTCK trong việc triển khai và thi hành những hoạt động về tư vấn tài chính doanh nghiệp. Tiếp theo đó là các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Mặc dù là CTCK đứng đầu thị trường trong hầu hết các dịch vụ chứng khoán, song không phải vì thế mà SSI không có đối thủ cạnh tranh. Hiện nay có nhiều CTCK tham gia vào mảng hoạt động này. Đáng nói đến đó là CTCK Ngân hàng công thương, CTCK ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, CTCK Bảo Việt… Sự cạnh tranh gay gắt giữa các CTCK ngày càng trở nên quyết liệt hơn làm ảnh hưởng tới thị phần, doanh thu của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại SSI nói chung và của chi nhánh tại Hà Nội nói riêng. Ngoài ra, các doanh nghiệp Nhà nước luôn ngần ngại cổ phần hoá và né tránh việc cổ phần hoá vì nhiều nguyên nhân như sợ công khai minh bạch, thói quen ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, môi trường kinh doanh sau cổ phần hoá có khó khăn và phức tạp,… khiến cho doanh nghiệp thiếu tính chủ động tìm tới các CTCK để được tư vấn cổ phần hoá. Ngoài ra quy mô các doanh nghiệp tham gia sử dụng dịch vụ tư vấn cổ phần hoá đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên việc triển khai hoạt động này còn gặp nhiều bất cập và mang lại doanh thu không lớn. Qua phần phân tích về thực trạng của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội, chuyên đề cho ta cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động, những kết qủa đạt được, những nguyên nhân tác động theo chiều hướng tiêu cực khiến cho hoạt động này còn nhiều hạn chế để từ đó có biện pháp cải thiện tình hình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại SSI. Từ việc tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại SSI chuyên đề xin nêu ra một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong chương 3. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam Mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) của Việt Nam là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa học – công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường vững chắc, thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trong quan hệ kinh tế cũng được củng cố và nâng cao”. Để thực hiện được các mục tiêu đó, vấn đề xây dựng định hướng cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chiến lược phát triển thị trường tài chính nói riêng, trong đó có chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Sự phát triển của TTCK Việt Nam không thể tách rời với định hướng của Chính phủ về phát triển TTCK. Theo đó TTCK Việt Nam sẽ gia tăng quy mô lên mức 10 tỷ USD tương đương 10 – 15% tổng GDP của nền kinh tế vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu trên, Chính phủ đã và đang đề ra các chính sách thích hợp nhằm mở rộng nguồn cung chứng khoán về số lượng, chất lượng và chủng loại; hòn thiện hệ thống pháp lý điều chỉnh về chứng khoán và TTCK, đặc biệt là khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư chúng khoán, hiện đại hoá thông tin ngành chứng khoán và tăng cường hợp tác quốc tế. Luật chứng khoán đã chính thức phát huy từ ngày 01/01/2007, qua đó đặt nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững của TTCK Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia vào sân chơi này. Sau khi Việt Nam chính thức tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, TTCK Việt Nam đón nhận ngày càng nhiều hơn những luồng đầu tư từ bên ngoài vào và qua đó TTCK đã và đang trở nên sinh động và chuyên nghiệp hơn. Sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế nước ta trong những năm qua luôn gắn liền với vai trò không thể thiếu của nguồn vốn trực tiếp của nước ngoài FDI, mà điểm nổi bật của đầu tư nước ngoài trong năm 2006 chính là dự án đầu tư vào khu công nghiệp công nghệ cao của tập đoàn Intel với tổng mức vốn đầu tư ban đầu dự kiến là 605 triệu đôla, khẳng định tính hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, TTCK Việt Nam đang trở thành một kênh huy động vốn mới cho sự phát triển kinh tế, mục tiêu cơ bản của TTCK trong những năm tới của TTCK Việt Nam là phấn đấu trở thành kênh huy động vốn đầu tư hiệu quả và góp phần năng cao tính minh bạch của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Mà nguồn vốn quan trọng đó chính là nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài FII. Trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, Chính phủ đặc biệt quan tâm đến chương tình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu cơ bản về hoạt động này trong những năm tới vẫn là: “Phải tăng số lượng và chất lượng cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán thông qua gắn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, thuộc lĩnh vực hấp dẫn), xây dựng và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm yết, đăng ký giao dịch tại các trung tâm chứng khoán, xoá bỏ tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành nghề chính phủ quy định” Ngoài ra, Chính phủ còn chủ trương thúc đẩy phát triển ngành kinh tế có thế mạnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư ra nước ngoài. Mà TTCK hiện nay đang là ngành thế mạnh, được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Những định hướng trên đã tạo cơ sở cho các CTCK phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Và sự phát triển của hoạt động này sẽ tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của các CTCK cũng như TTCK nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là một CTCK hàng đầu tại Việt nam hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực trong đó có hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, thì vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động này là điều cần thiết của SSI. Vì vậy là một chi nhánh lớn của công ty, SSI chi nhánh Hà Nội cũng cần có định hướng phát triển cụ thể. 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn trong thời gian tới. “SSI đặt mục tiêu phát triển trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu theo mô hình Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam với sức cạnh tranh lớn trong lĩnh vực đầu tư và tư vấn, phát hành và bảo lãnh phát hành cũng như thu xếp và quản lý vốn. SSI sẽ sở hữu Công ty dịch vụ chứng khoán và Công ty quản lý quỹ”.(Nguồn: Chiến lược phát triển của SSI) Như vậy hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng là một lĩnh vực thuộc chiến lược phát triển của SSI trong tương lai. Theo đó SSI chủ trương lựa chọn các doanh nghiệp ổn định, phát triển bền vững, không đầu tư chạy theo các xu thế ngắn hạn của thị trường. Cùng với các đối tác và khách hàng, SSI sẽ tập trung nguồn lực để có thể đầu tư đủ lớn, trực tiếp tham gia giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tạo dựng giá trị gia tăng và tối đa hoá lợi nhuận cho công ty cũng như khách hàng. (Nguồn: Chiến lược phát triển của SSI) Từ năm 2000 trở lại đây, dịch vụ tài chính doanh nghiệp có nhiều khởi sắc cả ở mảng cung và cầu. Về mặt nhu cầu, do TTCK ra đời đã xuất hiện nhu cầu tư vấn niêm yết cho công ty cổ phần, nhu cầu tư vấn huy động vốn (bán cổ phần) của công ty niêm yết, tư vấn tài trợ dự án, tư vấn chuyển đổi hình thức pháp lý từ công ty TNHH thành công ty cổ phần. Đối với khối doanh nghiệp Nhà nước, quá trình cổ phần hoá được Chính phủ quan tâm thúc đẩy nhanh hơn đã phát sinh nhu cầu tư vấn xác định giá trị DN, tư vấn lập phương án cổ phần hoá, bán cổ phần cho công chúng và tư vấn tái cấu trúc công ty hậu cổ phần hoá. Với thuận lợi về cầu thị trường, từ nay đến 2010 thì hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp vẫn được coi là mảnh đất màu mỡ cho SSI triển khai, nhất là hoạt động tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Để thực hiện thành công các dịch vụ của mình, vấn đề vốn vẫn luôn được quan tâm hàng đâu, có thể khái quát chiến lược vốn của SSI trong bảng sau: Bảng 8: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong 03 năm tới Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Triệu Đồng %tăng giảm so với 2006 Triệu Đồng %tăng giảm so với 2007 Triệu Đồng %tăng giảm so với Vốn điều lệ 800.000 60% 1.200.000 50% 1.500.000 25% Doanh thu thuần 386.000 74,6% 613.000 58,8% 861.000 40,45% Doanh thu HĐKDCK và lãi đầu tư 394.000 73.5% 621.000 57,6% 871.000 40,25% Lợi nhuận trước thuế 335.000 81.57% 538.500 60,7% 763.000 41,7% Lợi nhuận sau thuế 302.300 103% 485.450 60,7% 612.400 26,13% Tỷ lệ LNST/DTT 78,32% 79,19% 71,13% Tỷ lệ LNST/VĐL 37,78% 40,45% 40,83% Tỷ lệ cổ tức dự kiến 30% 30% 30% Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Để đạt được các chỉ tiêu trên, thì trong dài hạn, công ty cần phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, nâng cao chất lượng để cung cấp dịch vụ này cho khách hàng một cách tốt nhất, từ đó xây dựng uy tín và vị thế của công ty ở tất cả các lĩnh vực và đặc biệt trong lĩnh vực này trên thị trường. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tư vấn Năng lực của đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các dịch vụ do CTCK cung cấp kể cả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Hoạt động này đòi hỏi phải có các chuyên gia tư vấn có trình độ và khả năng tương đối tốt để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày một lớn về chất lượng dịch vụ, giá dịch vụ và thời gian tiến hành. Khi một doanh nghiệp có nhu cầu được cung cấp sản phậm dịch vụ tư vấn này của công ty nhất là trong vấn đề cổ phần hoá thì luôn cần được hoàn thành một cách nhất để tiếp tục kế hoạch kinh doanh trong quý tiếp theo, nếu không thì sự chậm trễ trong tiến trình cổ phần hoá nhất là trong giai đoạn xác định giá trị doanh nghiệp, bán đấu giá cổ phần thường mất nhiều thời gian, do đó các doanh nghiệp sẽ bị chậm chễ trong việc sản xuất kinh doanh ở giai đoạn này. Do vậy ngoài các nhu cầu về thời gian tối thiểu theo luật định thì trình độ và khả năng của các nhân viên tư vấn cung cấp dịch vụ cổ phần hoá doanh nghiệp phải nhanh nhẹn và hiểu biết, chuyên nghiệp hơn nữa để trợ giúp cho quá trình cổ phần hoá của doanh nghiệp được diễn ra nhanh nhất nếu có thể. Nghề tư vấn nói chung và nghề tư vấn tài chính nói riêng luôn có sự đòi hỏi rất cao: Họ vừa cần phải có kiến thức luật pháp về tài chính, về chứng khoán; vừa phải có kinh nghiệm thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Hơn nữa, nói đến nhân viên tư vấn là nói đến khả năng thương thuyết của họ, để nâng cao hơn nữa chất lượng nhân viên tư vấn, công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn ngoài việc tạo điều kiện đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, mời các chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm tới chia sẻ kinh nghiệm cho nhân viên trong công ty mà còn cần cho nhân viên tham gia các khoá học về giao tiếp và thuyết phục khách hàng. Đào tạo là một công việc rất quan trọng, nhưng để nhân viên phát huy tối đa trí tuệ của mình lại là một việc vô cung cần thiết, bởi như thế không những đáp ứng được yêu cầu cao trong nghề mà còn giúp công ty giảm bớt chi phí. Hiện nay do nền kinh tế biến đổi không ngừng, kéo theo đó là hệ thống pháp luật luôn được điều chỉnh một cách phù hợp, nếu đội ngũ nhân viên được đào tạo một cách cứng nhắc sẽ không phát huy được năng lực mà thậm chí còn dẫn đến sai lầm. Vì vậy, công ty cần phải khuyến khích óc sáng tạo trong nhân viên, đồng thời cần có sự chuyên môn hoá rõ rệt để nhân viên thự sự chuyên sâu vào lĩnh vực chính của mình. Có thế hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty mới ngày một hoàn thiện. Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo đội ngũ nhân viên, SSI cũng cần tạo điều kiện để thu hút thêm nhân tài vào công ty thông qua việc tuyển thêm các nhân viên mới đồng thời phải có chế độ đãi ngộ nhân viên sao cho thật hợp lý nhằm mục đích khuyến khích các nhân viên làm việc có hiệu quả hơn. 3.2.2. Xây dựng quy trình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ. SSI không thực hiện cạnh tranh theo hướng hạ thấp mức phí mà hướng vào quy trình phục vụ trọn gói thống nhất và chuyên nghiệp sao cho khách hàng hài lòng nhất về cả thời gian cũng như chất lượng dịch vụ. Vì vậy trong mỗi khâu đều luôn phải thực hiện một cách cẩn trọng. Chất lượng dịch vụ thể hiện rõ nhất ở hiệu quả của quy trình cổ phần hoá trong đó bao gồm: xác định giá trị chính xác giá trị doanh nghiệp, rút ngắn thời gian trong các giai đoạn của quy trình cổ phần hoá…, với mức phí ở mức hấp dẫn nhất đối với doanh nghiệp. Trong các nghiệp vụ đã được triển khai từ lâu, nhân viên đã quen và nhanh nhạy trong các thao tác thực hiện như hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết… thì nên giảm bớt đi những thủ thục rườm rà, không cần thiết trong quy trình thực hiện cho khách hàng. Còn trong một số những hoạt động ít được triển khai như tư vấn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp… do nhu cầu của thị trường còn nhỏ thì nên xây dựng một quy trình thực hiện hợp lý nhất trước để đáp ứng kịp thời khi nhu cầu thị trường tăng lên, tránh việc thụ động, dập khuôn. Có như thế công ty mới có khả năng cạnh tranh với cùng một loại dịch vụ tại các CTCK khác. Tuỳ vào từng điều kiện thị trường cụ thể mà công ty nên đưa ra những giải pháp cụ thể trong quy trình thực hiện nghiệp vụ của mình. Bởi lẽ trong tình hình tị trường đang đi lên, thì những đánh giá của các tổ chức và cá nhân về sản phẩm của hhoạt động thường tốt, nhưng nếu thị trường đang đón băng thì ngược lại, những đánh giá của họ sẽ sai lệch. Vì vậy trong quy trình thực hiện, các chuyên gia tư vấn cần chú ý vấn đề nay. 3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính Có thể nói, quy mô vốn thể hiện đẳng cấp của các CTCK trên thị trường. Đặc biệt các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào thị trường Việt Nam thì họ sẽ nhìn nhận vào tình hình tài chính đầu tiên. Ngoài ra quy mô vốn lớn giúp công ty thực hiện được những gói thầu lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đây là một hoạt động cần nhiều chất xám, những đòi hỏi về vốn để thực hiện hoạt động này là không nhiều, nhưng nếu quy mô vốn của công ty mà lớn thì sẽ tạo cho khách hàng sự vững tin vào năng lục của công ty, sự mong muốn là khách hàng của công ty hơn, và cũng với một nguồn tài chính lớn mạnh, công ty có thể thực hiện nghiệp vụ hậu tư vấn một cách tốt nhất, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng để thu hút nhân tài. Muốn vậy đòi hỏi sự quan tâm ở mức cần thiết của cấp lãnh đạo công ty về hoạt động này, phân bổ nguồn tài chính vào hoạt động sao cho hợp lý. 3.2.4. Hoàn thiện chiến lược khách hàng Hiện nay tuy số lượng khách hàng của SSI luôn đứng đầu thị trường, cho nên việc mở rộng mạng lưới khách hàng của SSI nên chú trọng vào các vấn đề sau: Cần phát triển mạng lưới các đối tác chiến lược ở các thị trường khác nhau, các lĩnh vực khác nhau thông qua hợp tác toàn diện để lựa chọn và giới hạn số lượng khách hàng nhằm đảm chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và công ty. Để xây dựng hiểu biết sâu SSI nên tập trung cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực giới hạn bao gồm: Năng lượng, giao thông vận tải, viễn thông và vật liệu xây dựng. Không nên mở rộng đối tượng khách hàng một cách tràn nan vì như vậy không những không có hiệu quả, mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty. Vì thế bộ phận nên tập trung vào các khách hàng là các doanh nghiệp mà mình có lợi thế và có sự hiểu biết sâu về ngành đó. 3.2.5. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn Hoạt động tư vấn về tài chính doanh nghiệp hiện nay đang được rất nhiều CTCK khác quan tâm, trong khi đó hoạt động hậu tư vấn là một mảng mà ít được quan tâm đến, vì vậy muốn tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường cũng như tăng uy tín của công ty và mang lại một khoản doanh thu cho công ty thì SSI nên quan tâm nhiều hơn nữa đến mảng tư vấn này như tư vấn phát hành thêm, tư vấn cơ cấu tài chính tối ưu cho các doanh nghiệp sau cổ phần hoá… 3.2.6. Triển khai hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của công ty Hiện nay vấn đề này chưa thực sự được SSI quan tâm một cách thích đáng. Mặc dù luôn dẫn đầu thị trường trong nhiều lĩnh vực, lại là công ty chúng khoán có tiềm lực tài chính và hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Nhưng không phải vì thế mà SSI có thể không quan tâm đến vấn đề xây dựng hình ảnh của mình. Trong tương lai không xa sẽ có rất nhiều các CTCK mới ra đời với tiềm lực lớn mạnh, lúc đó khách hàng của công ty rất có thể chuyển sang là khách hàng của đối thủ. Vì vậy ngay từ bay giờ SSI phải nên quan tâm thực hiện tốt công tác này. Có thế mới dẫn đến sự phát triển ổn định và vững mạnh của công ty. Đặc biệt là trong hoat động tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI nên có chiến lược xây dựng hình ảnh một cách thoả đáng. Một số giải pháp để phát triển hoạt động này như: thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu về công ty và hoạt động của công ty, xây dựng hình ảnh công ty trên cơ sở kết quả kinh doanh, công bố múc tăng trưởng lớn của công ty… Ngoài ra nên tổ chức các hoạt động PR ra công chúng để giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của khách hàng, từ đó xây dựng htêm các khách hàng tiềm năng của công ty trong hoạt động này. Tuy nhiên chủ yếu để duy trì hình ảnh và thương hiệu của mình, thì các hoạt động PR trực tiếp và đi vào chiều sâu, tập trung vào những khách hàng tiềm năng, đưa hình ảnh lên thị trường niêm yết để quảng bá... vẫn là hoạt động quan trọng và cần thiết hơn cả 3.2.7. Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của công ty Tuy các nghiệp vụ trong một CTCK thuộc các mảng nghiệp vụ khác nhau nhưng chúng không hề tách rời nhau mà luôn có mối quan hệ nhất định với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Có thể lấy ví dụ như dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ tạo khách hàng cho hoạt động môi giới, và ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty. Còn các hoạt động khác như môi giới sẽ thu hút khách hàng đến công ty và xây dựng thêm hình ảnh của công ty trong lòng công chúng. Giữa chúng luôn có mối quan hệ vòng tròn tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Cho nên SSI cần tạo ra sự phối hợp giữa các hoạt động trong công ty, tăng tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách hàng mà vẫn đảm bảo tính chuyên nghiệp của từng bộ phận. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Các hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp luôn chịu sự tác động, điều chỉnh rất nhiều từ phía các cơ quan quản lý, mà cụ thể là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Đây là cơ quan quản lý thường xuyên của CTCK trong mọi hoạt động. Do đó Uỷ ban chứng khoán cần tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa cho các CTCK triển khai hoạt động này. Để làm tốt nhiệm vụ này, Uỷ ban Chứng khoàn Nhà nước cần thực hiện một số vấn đề sau: - Cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp luật, tạo ra khung pháp lý thống nhất cho hoạt động tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ, thúc đẩy cổ phần hoá gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Đẩy mạnh cơ chế khuyến khích tổ chức định giá thực hiện luôn việc tư vấn lập phương án cổ phần hoá, bán đấu giá cổ phần và niêm yết, đăng ký giao dịch trên các trung tâm giao dịch chứng khoán để đảm bảo quá trình cổ phần hoá và niêm yết có tính liên tục, nhất quán, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp được tư vấn cũng như trợ giúp cho các CTCK hoàn thiện hơn các nghiệp vụ của mình trong dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt cần thắt chặt mối quan hệ giữa cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán. Cổ phần hoá ở Việt Nam có thể được định nghĩa là quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà nước thành hình thức Công ty cổ phần. Đây là quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước một cách thống nhất. Cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước được phân phối cho người lao động trong doanh nghiệp và cho công chúng trong quá trình cổ phần hoá. Việc phân phối cổ phiếu ra công chúng của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay không cần thiết phải thông qua chào bán đầu tiên ra công chúng (Initial-Public-Offering: IPO) nhằm mục đích niêm yết trên thị trường cổ phiếu tập trung. Doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình cổ phần hoá thường bán cổ phiếu trực tiếp ra công chúng thông qua quảng cáo trên báo chí, tránh sự quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo Nghị định 48/NĐ-CP. Ngoài ra, người quản lý các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam rất e ngại đối với việc niêm yết. Nói cách khác, quá trình cổ phần hoá bị tách rời khỏi hoạt động IPO và niêm yết. Một số nước khác, quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước được tiến hành trên cơ sở niêm yết. Một công ty kết thúc đợt IPO sẽ xin niêm yết luôn tại Sở Giao dịch chứng khoán ngay sau đó. Tuy nhiên, Việt Nam không nằm trong số các nước đó. Đây chính là một trong những trở ngại lớn đối với sự phát triển của TTCK. Xuất phát từ thực trạng đó, chúng ta cần thiết phải thực hiện những vấn đề sau: + Thứ nhất: Làm cho các tiêu chuẩn cổ phần hoá đồng bộ với các tiêu chuẩn niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội, đồng thời bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước đáp ứng được các điều kiện niêm yết phải thực hiện việc niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh thông qua chào bán lần đầu ra công chúng - IPO theo quy định của Nghị định 48/NĐ-CP nhằm đảm bảo tính thanh khoản của cổ phiếu chào bán. Tuy nhiên, xét về dài hạn thì các tiêu chuẩn đối với quá trình cổ phần hoá hoặc chào bán ra công chúng cần được tháo bỏ. Từ đó, bất cứ công ty nào dự đinh phát hành chứng khoán đều có thể thực hiện được ngay khi công ty nộp hồ sơ phát hành chu Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Nói cách khác, định hướng chính sách cơ bản của TTCK Việt Nam sẽ dựa trên cơ sở là chế độ công bố thông tin chứ không dựa trên quan điểm quản lý chặt chẽ. + Thứ hai,  đối với các công ty đã cổ phần hoá, các biện pháp ưu đãi về thuế bổ sung sẽ được áp dụng tuỳ thuộc vào khoảng thời gian giữa quá trình cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán. Ví dụ, một công ty tiến hành niêm yết trong vòng 6 tháng sau khai cổ phần hoá, công ty sẽ được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thêm một năm nữa; các công ty niêm yết trong khoảng thời gian hơn một năm kể từ khi cổ phần hoá sẽ không được hưởng chế độ ưu đãi về loại thuế phụ thêm này. - Uỷ ban chứng khoán cũng cần tăng cường các dịch vụ hỗ trợ như mở các lớp đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho các cán bộ tư vấn. Tăng cường hợp tác đào tạo với nước ngoài dưới nhiều hình thức. Ngoài ra cần tăng cường tạo thông tin cho các CTCK trong hoạt động này. 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan - Chính phủ cần tạo ra những chính sách bình đẳng giữa các công ty cổ phần với các doanh nghiệp Nhà nước để thúc đẩy quy mô thị trường chứng khoán, tránh sự tránh né của các doanh nghiệp Nhà nước không tham gia cổ phần hoá, để tăng nguồn cung cho TTCK, tạo ra một nguồn khách hàng ổn định cho nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. Mặc dù Luật chúng khoán Việt Nam đã chính thức phát huy hiệu lực từ ngày 01/01/2007, song vẫn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình thi hành, đòi hỏi phải có các nghị định, thông tư, và các văn bản pháp lý khác hướng dẫn thực hiện sao cho phù hợp, tạo ra sự đồng nhất về cách thức thực hiện các hoạt động trong dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của CTCK. Để hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực hiện một cách có hiệu quả thì đầu tiên phải nói đến hoạt động tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Thứ nhất: Thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước + Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tiếp tục giao chỉ tiêu cổ phần hoá cho các bộ, địa phương, Tổng Công ty 91. Kế hoạch và danh mục các doanh nghiệp cổ phần hoá của từng ngành, địa phương cần được xác định một cách cụ thể, đồng thời xác định các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn niêm yết trên TTGDCK, từ đó gắn quá trình cổ phần hoá với việc niêm yết chứng khoán trên TTGDCK. + Chính phủ cần tăng cường chỉ đạo và thường xuyên kiểm điểm tiến độ triển khai cổ phần hoá của các bộ, các địa phương và các Tổng Công ty 91, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, biểu dương những đơn vị làm tốt, phê phán những đơn vị triển khai yếu kém. + Đào tạo nâng cao kỹ năng, chuyên môn thực hiện cổ phần hoá của các lãnh đạo Nhà nước và lãnh đạo doanh nghiệp. Tiếp tục cải tiến quá trình cổ phần hoá theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, trong đó tập trung một số vấn đề sau: Cải tiến quy trình, phương thức định giá doanh nghiệp. Xây dựng phương án bán cổ phiếu cho người đầu tư, xác định số lượng tương đối và định giá cổ phần sẽ bán cho cán bộ và người đầu tư ngoài doanh nghiệp đồng thời quy định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hoá trong việc bán chịu cổ phần cho người lao động nghèo thông qua việc kiểm soát cổ phần hoá bán chịu Thứ hai: Mạnh dạn cổ phần hoá các DNNN có số vốn lớn và hiệu quả kinh doanh tốt. Hiện nay số lượng các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá khoảng 900 doanh nghiệp, tuy nhiên trong số đó chỉ có khoảng 120 doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng và chỉ có khoảng 50-60% số đó có đủ tiêu chuẩn để có thể niêm yết và giao dịch trên TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, các doanh nghiệp cổ phần hoá hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm ăn kém hiệu quả. Vấn đề là muốn có hàng hoá chất lượng cao niêm yết trên TTCK thì cần mạnh dạn tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp lớn của Nhà nước làm ăn tốt nhưng không phải là trong lĩnh vực mũi nhọn cần sự nắm giữ của Nhà nước. Có như vậy, TTCK sẽ trở nên sôi động do sự có mặt của các chứng khoán chất lượng cao trên thị trường. - Về phía các Bộ ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình) đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán tại các trung tâm giao dịch chứng khoán. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về hoạt động của TTCK đặc biệt là trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ phục vụ việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Riêng đối với Bộ tài chính cần tăng cường kiểm tra, giám sát các tổ chức trung gian trong đó có các CTCK tham gia quá tình cổ phần hoá nhằm đảm bảo các quy định của pháp luật được tuân thủ, đồng thời giúp các CTCK kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo công tác tư vấn được thành công. Ngoài ra cũng cần cân nhắc mức phí dành cho công tác tư vấn tài chính doanh nghiệp nhằm khuyến khích và đảm bảo khoản phí này đủ để trang trải chi phí cho tư vấn của các tổ chức tư vấn, đồng thời đem lại doanh thu cho họ bởi lẽ khối lượng công việc cần thực hiện trong quá trình tư vấn là rất lớn và tốn khá nhiều thời gian. Các thủ tục hành chính liên quan đến cổ phần hóa cũng nên được cải cách theo hướng đơn giản hơn. Nếu trước đây Bộ Tài chính là đơn vị công bố giá trị doanh nghiệp thì bây giờ các bộ, các địa phương có tổng công ty cổ phần hóa nên quyết định công bố giá trị doanh nghiệp chứ không phải Bộ Tài chính. Để phù hợp hơn với tình hình phát triển chung của TTCK Việt Nam hiện nay, Bộ Tài chính cần xử lý nhanh các thủ tục khi doanh nghiệp Nhà nước trình lên xem xét, giảm bớt thời gian chờ đợi. Xây dựng chiến lược chung tổng thể toàn ngành, thực hiện liên kết các doanh nghiệp với nhau để cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Có vậy các doanh nghệp mới thực hiện nghiêm túc tiến trình cổ phần hoá. Như vậy để tự cạnh tranh trên thị trường và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế sẽ tạo ra sức ép mang tính tự nhiên để các doanh nghiệp Nhà nước tham gia vào tiến trình cổ phần hoá chứ không còn mang tính chất cưỡng chế như trước kia. Như vậy trên cơ sở thực trạng của TTCK Việt Nam và thực tiễn hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại SSI, trong chương 3, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp đối với công ty, một số kiến nghị đối với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các bộ ngành liên quan. Qua đó, chuyên đề mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội. Mong rằng hoạt động này sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu của thị trường. KẾT LUẬN Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy rằng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một hoạt động được công ty rất quan tâm phát triển. Tuy hoạt động này không liên quan trực tiếp đến các hoạt động khác của công ty trên TTCK, song nó đã thể hiện được những ưu việt của mình: mang đến một loại hàng hoá mới cho TTCK, mang lại doanh thu và hình ảnh cho CTCK, đồng thời góp phần vào quá trình phát tiển TTCK và nền kinh tế đất nước. Tư vấn tài chính doanh nghiệp là một hoạt động khá phức tạp bao gồm nhiều quy trình gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn niêm yết và đăng ký giao dịch, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp…. Đây là một loại hình dịch vụ tư vấn đòi hỏi rất nhiều chất xám. Hiện nay đây là một hoạt động mạnh của SSI nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Vì vậy cần thiết phải đi sâu nghiên cứu để tìm ra giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Những nội dung được đề cập đến trong chuyên đề mới chỉ là một số nội dung khái quát trong hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại SSI, trong quá trình nghiên cứu vấn đề, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô để em hoàn thiện hơn đề tài, từ đó phát triển lên thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thuỳ Dương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần chúng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội đặc biệt các anh chị phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp (CF) đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng như cung cấp cho em những số liệu cần thiết để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình Thị trường chứng khoán, 2002, PGS.TS Nguyễn văn Nam,PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa, Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,2006, PGS.TS Lưu Thị Hương, Đại học Kinh tế Quốc dân 3. Bản cáo bạch công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn 4. Báo cáo kết tài chính các năm của công ty cổ phần chúng khoán Sài Gòn. 5. Hồ sơ năng lực SSI 6. Tạp chí: - Tạp chí Đầu tư chứng khoán - Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ 7. Các trang web: www.ssc.gov.vn www.mof.gov.vn www.ssi.com.vn www.vse.org.vn 8. Các văn bản pháp luật có liên quan: Luật chứng khoán 2007 Nghị định 14/2007/NĐ-CP Nghị định 187/2004/ NĐ-CP Thông tư 126/2004/TT-BTC 9. Một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0101.doc
Tài liệu liên quan