Ngân hàng có thể vay thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Hình thức huy động này giúp tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao cho ngân hàng khi cần thiết. Vì vậy, ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án, đầu tư tài sản cố định, bất động sản
- Kỳ phiếu: có thời gian ngắn với mục đích huy động vốn ngắn hạn.
- Trái phiếu: mục đích huy động vốn trung và dài hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ lưỡng tính về thời gian, có mệnh giá lớn và khả năng chuyển nhượng cao.
82 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng cơ bản, mua nhà, ôtô...
- Các sản phẩm còn mang tính truyền thống, kém đa dạng, đơn điệu
Nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ họat động tín dụng, chiếm hơn 70% trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Sự đơn điệu còn thể hiện ngay cả trong các loại hình hoạt động: huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi, còn cấp tín dụng chủ yếu dưới dạng cho vay.
Hình thức huy động vốn còn mang tính chất cổ truyền, cơ bản vẫn sử dụng các hình thức huy động truyền thống như tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân đơn thuần dưới hình thức có kỳ hạn và không kỳ hạn. Mới chỉ dừng lại ở phát hành kỳ phiếu- công cụ vay nợ ngắn hạn, chưa có công cụ trung và dài hạn như trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Hiện tại Ngân hàng Quân Đội mới chỉ dừng lại ở hình thức huy động tiết kiệm có kỳ hạn gửi gọn lấy gọn tức là gửi 1 lần và lấy 1 lần vào thời điểm đáo hạn theo cách thức trả lãi trước hoặc sau. Các hình thức tiết kiệm gửi rút linh hoạt, tiết kiệm bậc thang chưa được áp dụng rộng rãi.
Hình thức huy động tiết kiệm có bảo đảm bằng vàng đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nhưng Ngân hàng Quân Đội chưa triển khai.
- Chính sách lãi suất huy động chưa hấp dẫn
Lãi suất là một công cụ thu hút vốn rất hiệu quả. Ngoài các mục đích hưởng các dịch vụ của ngân hàng khách hàng còn muốn thu được phần thu nhập cao hơn khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Chưa có mức lãi suất nổi trội trên thị trường, có sức cạnh tranh.
- Trình độ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, điều kiện trang thiết bị công nghệ còn chưa đáp ứng.
Cán bộ làm việc tại Ngân hàng Quân Đội chủ yếu còn non trẻ hạn chế về kinh nghiệm làm việc. Điều kiện trang thiết bị còn lạc hậu chưa có sự đổi mới phù hợp. Bộ phận quản trị chưa có chiến lược rõ ràng trong lựa chọn sản phẩm đi kèm với mục tiêu lợi nhuận của chủ. Làm việc chưa hiệu quả trong việc có phương pháp đánh giá hiệu quả huy động vốn khi đánh giá về chi phí huy động vốn.
- Hoạt động thanh toán chưa hoàn thiện
Hoạt động thanh toán là một trong những hoạt động tác động đến hiệu quả huy động vốn. Hoạt động thanh toán hiệu quả sẽ tạo uy tín cho ngân hàng, khách hàng thỏa mãn nhu cầu. Tuy nhiên thanh toán ngoài hệ thống vẫn còn ách tắc, chưa hoàn thiện. Lỗi hệ thống ATM, chậm báo nợ báo có cho khách hàng khi rút tiền. Chưa hoàn thiện đi vào hệ thống một cách đồng bộ phần mềm T24 cũng như ứng dụng các công nghệ mới. Hệ thống thanh toán của NHNN còn lạc hậu, chưa đồng bộ.
- Chưa có các chiến lược Marketing hiệu quả
Các sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi của chi nhánh đưa ra chưa được người dân biết đến nhiều, chủ yếu là các khách hàng lâu năm thường xuyên giao dịch mới biết.
Chưa có chính sách lựa chọn đối tượng phân đoạn thị trường mục tiêu cụ thể.
Việc định giá cho các sản phẩm mới còn chưa chính xác, chưa bóc tách, phân bổ toàn bộ chi phí khi tính hiệu quả của các sản phẩm đưa ra. Mỗi sản phẩm tiền gửi đưa ra ngoài chi phí lãi, còn có các chi phí khác như chi phí quản lý, điện nước, thuê mua tài sản cố định... chưa được bóc tách và phân bổ rõ ràng cho từng loại sản phẩm.
- Cơ sở vật chất, mạng lưới phòng giao dịch chưa thể cạnh tranh với các ngân hàng có truyền thống lâu đời hơn trên địa bàn
Tuy có mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh rải khắp địa bàn nhưng chưa thể bao quát hết toàn bộ địa bàn. Chi phí thuê mua văn phòng, trụ sở trên địa bàn trên địa bàn quận Ba Đình là rất lớn, khả năng mở rộng là hạn chế đòi hỏi phải có sự đánh giá hợp lý về chi phí và hiệu quả đem lại.
2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế
Trên địa bàn quận Ba Đình còn có hàng loạt các NHTM quốc doanh từ lâu đời (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có kinh nghiệm, khả năng cạnh tranh cao. Thêm vào đó là tâm lý của người dân chưa thực sự tin tưởng khi gửi tiền vào các NHTM cổ phần.
Các đợt huy động tiết kiệm dự thưởng hay phát hành kỳ phiếu với lãi suất ưu đãi hoặc khuyến mãi mà khách hàng không hề biết đến sản phẩm mới hay khuyến mãi nên lượng khách hàng đến giao dịch không tăng lên nhiều. Điều này cho thấy chính sách marketing, chính sách chăm sóc khách hàng còn chưa phát huy hiệu quả. Cho nên, mặc dù có sự nỗ lực rất lớn trong công tác huy động vốn nhưng tỷ lệ tiết kiệm từ dân cư vẫn còn rất thấp so với tiềm năng.
Chính sách huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng còn chưa hợp lý, chính sách lãi suất trung và dài hạn của ngân hàng chưa bù đắp được sự trượt giá do lạm phát, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Các hình thức huy động còn nghèo nàn, chủ yếu là phát hành kỳ phiếu. Tại chi nhánh, hình thức huy động phát hành kỳ phiếu chưa được sử dụng thường xuyên, chưa có phát hành trái phiếu trong giai đoạn hiện nay. Với đặc trưng địa bàn gần các cơ quan đầu não, các bộ nghành cấp cao có nhu cầu vốn trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngân hàng cần tích cực có các biện pháp huy động vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, áp lực cạnh tranh huy động vốn của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn, đặc biệt khi thị trường vốn biến động thất thường, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, khuyến mãi, tiện ích sản phẩm thì mặc dù đã cố gắng nhưng chưa có nhiều sản phẩm huy động chính sách lãi suất và dịch vụ trên thị trường. Các mức lãi suất ngân hàng đưa ra chưa hoàn toàn nổi trội. Lãi suất tiết kiệm tuy được điều chỉnh song chậm thay đổi so với sự thay đổi của giá cả trong nền kinh tế thị trường không có tác dụng khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Tâm lý người gửi tiền kỳ vọng thu nhập trong tương lai nên họ luôn tìm kiếm các hình thức huy động có lãi suất cao. Có lẽ chính vì vậy mà Ngân hàng Quân Đội nói chung và chi nhánh MB Điện Biên Phủ chưa thu hút được nhiều lượng vốn huy động nhàn rỗi tiềm năng trong các thành phần kinh tế.
Đa dạng hóa các hình thức huy động chưa triệt để, chưa triển khai các hình thức Ngân hàng thương mại trên thế giới đã áp dụng: tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm mua ô tôcũng như các hình thức đang được các chi nhánh áp dụng. Hình thức huy động chủ yếu vẫn là tiền gửi. Chưa đưa ra được các hình thức huy động ưu việt trên thị trường. Các hình thức huy động chưa được phát huy hết, khách hàng chưa biết hết tiện ích của các hình thức huy động.
Hệ thống công nghệ của Ngân hàng nhà nước quá lạc hậu, chậm tốc độ chuyển tiền, lỗi hệ thống máy ATM ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng, làm giảm một phần đáng kể hiệu quả huy động vốn. Khả năng kết nối giữa chi nhánh với hệ thống, với NHNN còn chậm.
Mạng lưới hoạt động ngày càng mở rộng, đòi hỏi chất lượng cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, do điều kiện mới triển khai ứng dụng phần mềm mới T24, đôi khi còn có sự cố khiến khách hàng phải đợi lâu khi giao dịch hoặc không rút được tiền từ máy ATM, chậm trong việc báo có và báo nợ cho khách hàng khi rút tiền ATM... làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Quân Đội. Chậm trễ trong việc xử lý các vấn đề công nghệ làm ảnh hưởng hiệu quả giao dịch uy tín với khách hàng.
Đội ngũ nhân viên của chi nhánh còn khá trẻ chủ yếu là tuyển dụng từ các sinh viên, thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn thực tế. Do một số điều kiện chủ quan của nhân viên mà cơ hội học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ còn chưa đồng bộ.
Bộ phận quản lý còn chưa hiệu quả, sự quan tâm của lãnh đạo chi nhánh khi đưa ra hình thức huy động hiệu quả. Chính sách huy động vốn chưa rõ ràng, phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí (ưu tiên các sản phẩm có chi phí thấp). Chưa phân biệt được chi phí cao thấp cho từng sản phẩm.
Qua đó ta có thể thấy, Ngân hàng Quân Đội nói chung và Chi nhánh Điện Biên Phủ nói riêng đã và đang phát triển hiệu quả góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế và ngành Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Điện Biên Phủ khá hiệu quả, hoạt động huy động vốn năm sau cao hơn năm trước, thu hút được nhiều nguồn vốn ngoại tệ, đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế góp phần vào công cuộc đổi mới, quá trình CNH- HĐH đất nước.
Sau hơn 14 năm hoạt động, từ ban đầu là trụ sở chính của Ngân hàng Quân Đội, truyền thống hoạt động, Ngân hàng Quân Đội đã đạt được thành quả đáng ghi nhận và cần phát huy tốt hơn mặc dù còn nhiều hạn chế, vừa do yếu tố khách quan vừa do yếu tố chủ quan. Có được thành quả này là sự nỗ lực không ngừng của toàn hệ thống ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Quân Đội và sự phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, chi nhánh Điện Biên Phủ đang tiếp tục đổi mới phát triển hơn.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ
3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân Đội
Là một chi nhánh nằm trong hệ thống Ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Điện Biên Phủ cùng chung định hướng hoạt động kinh doanh với hệ thống Ngân hàng Quân Đội. Bên cạnh đó dựa trên đặc điểm riêng có của chi nhánh cũng tự xây dựng cho mình định hướng mục tiêu riêng.
Hoàn thiện các chiến lược kinh doanh
Theo sát diễn biến thị trường, đặc điểm, diễn biến hoạt động kinh doanh để có những chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định và hiệu quả. Mở rộng tầm nhìn chiến lược, phát triển ngân hàng trong tương lai.
Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Quân Đội đang đẩy mạnh nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đưa ra các hình thức kinh doanh có hiệu quả thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng có chiến lược huy động và sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý.
Tăng cường hợp tác chiến lược
Ngân hàng Quân Đội xác định việc xây dựng mối quan hệ với các đối tác chiến lược là bước đi quan trọng và cần thiết cho quá trình phát triển. Phải xây dựng những mối quan hệ hợp tác gắn bó lâu dài và hiệu quả với những đối tác chiến lược, các tổ chức kinh tế như Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), các cơ quan thuộc Bộ Quốc Phòng khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Ngân hàng Quân Đội mở rộng quan hệ với các tổ chức, định chế khác như các công ty bảo hiểm, công ty chuyển tiền Western Union, Banknet, Smart Link, các đại lý chấp nhận thẻhọc hỏi kinh nghiệm, trao đổi công nghệ tiến tới mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực bảo hiểm, mở rộng nâng cao các hoạt động truyền thống.
Hoàn thiện công nghệ thông tin
Đầu tư tiếp các phần mềm về quản trị kinh doanh, tài chính và nhân sự. Tiếp tục khai thác một cách có hiệu quả hệ thống Corebanking (T24).
Phát triển hệ thống các điểm giao dịch, hệ thống máy ATM Phát triển các sản phẩm mới như dịch vụ thanh toán và thương mại điện tử, thanh toán qua các loại thẻ.
Nâng cao trình độ nhân viên
Nâng cao trình độ năng lực của nhân viên theo hướng chuyên nghiệp. Duy trì và phát triển văn hoá ngân hàng. Tiếp tục mở các lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên. Chú trọng công tức tuyển dụng để có những nhân viên đầy đủ nghiệp vụ chuyên môn phẩm chất ngay từ đầu.
Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, sử dụng vốn
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn giá rẻ.
Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi đối tượng khách hàng. Đặc biệt là mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt và có uy tín trên thị trường.
Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, nâng cao uy tín đối với khách hàng, góp phần tạo nguồn vốn ổn định với qui mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển.
Thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng phù hợp với tình hình sử dụng vốn, tức là: nguồn vốn ngắn hạn phải đáp ứng đủ cho sử dụng vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn phải đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn.
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ
Nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế đều được các quốc gia quan tâm, nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, đang trong quá trình CNH-HĐH. Vốn là một vấn đề mà Chính phủ đặc biệt quan tâm, việc huy động mọi nguồn vốn từ nội lực được đặt lên hàng đầu ngoài ra còn phải tận dụng cả nguồn vốn từ bên ngoài để có thể có những nguồn vốn lớn đầu tư cho nền kinh tế đất nước. Để tạo ra sự tăng trưởng cao, căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế của đất nước, của ngành, Ngân hàng Quân Đội đã đề ra định hướng chiến lược phát triển huy động vốn của toàn hệ thống trong đó có chi nhánh Điện Biên Phủ.
Định hướng cho phát triển nguồn vốn huy động của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ
Hoạt động huy động vốn luôn hướng tới tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, tối thiểu hóa chi phí. Muốn như vậy ngân hàng cần có định hướng huy động vốn rõ ràng, hợp lý. Không ngừng phát triển cung ứng, dẫn vốn thông suốt cho nền kinh tế phát triển hiệu quả, thực hiện quá trình CNH-HĐH.
Mở rộng quan hệ với nhiều đối tượng khách hàng, đa dạng hình thức huy động để thu hút tiền gửi cả VNĐ và các loại ngoại tệ. Đảm bảo cơ cấu tiền VND và ngoại tệ một cách hợp lý theo xu hướng biến động của thị trường. Thay đổi cơ cấu tiền gửi, theo hướng tiền gửi tiết kiệm tăng lên, tiền gửi có kỳ hạn và dài hạn tăng, phát triển các loại tài khoản tiền gửi truyền thống và mở rộng thêm các hình thức mới. Đa dạng hóa các hình thức huy động với kỳ hạn, dịch vụ, tiện ích khác nhau.
Mở rộng các hình thức huy động với các Tổ chức kinh tế nước ngoài, các công ty liên doanh, các tổ chức phi chính phủ, cơ quan sứ quán, lãnh sự, các tổ chức quốc tế, các cá nhân và cả người nước ngoài không cư trú; nhận uỷ thác vốn đầu tư nước ngoài, nhằm nâng cao tỷ lệ nguồn vốn ngoại tệ.
Tiếp tục khai thác, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề cho việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao từ đó nâng dần sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động dịch vụ. Khai thác ứng dụng triệt để các tiện ích của phần mềm Corebanking- T24.
Mở rộng các hình thức huy động vốn, phát triển mở rộng các hình thức huy động truyền thống với các tiện ích đi kèm. Khai thác những nguồn vốn mới phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong quá trình hội nhập và cạnh tranh với các ngân hàng khác, làm cho ngân hàng ít lệ thuộc vào các nguồn tiền gửi truyền thống hay biến động. Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn phù hợp với việc sử dụng vốn, đảm bảo vốn trung và dài hạn, ngăn ngừa các rủi ro.
Hệ thống thanh toán cần được cải tiến, hiện đại hoá, giảm sự ràng buộc vào các giấy tờ, nâng cao tính an toàn.
Củng cố lòng tin của khách hàng tăng uy tín của ngân hàng trong tất cả các hoạt động kinh doanh. Thực hiện các biện pháp an toàn cho hoạt động huy động vốn tăng uy tín cho ngân hàng: chế độ bảo hiểm tiền gửi; tăng khả năng kiểm soát độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn và kiểm soát khe hở lãi suất; tăng khả năng hoán đổi kỳ hạn giữa các tài sản và nguồn vốn.
Thực hiện các giải pháp Marketing hiệu quả nâng cao uy tín, quảng bá hình ảnh của ngân hàng với các tiện ích. Chính sách chăm sóc khách hàng quảng bá hình ảnh và sản phẩm sâu rộng trong các thành phần kinh tế.
Có chính sách lãi suất cạnh tranh, phù hợp với điều kiện nền kinh tế và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (tối thiểu hóa chi phí). Chủ động hoàn toàn về vốn, tận dụng tối đa mọi nguồn lực có hiệu quả vốn cao nhất.
Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ đã luôn lấy định hướng đó làm mục tiêu hoạt động, hoạt động theo với mục tiêu phát triển của cả hệ thống Ngân hàng Quân Đội. Hoạt động huy động vốn luôn được Ngân hàng chú trọng. Huy động vốn tối đa có thể, tận dụng triệt để mọi nguồn lực trên địa bàn và phù hợp với yêu cầu của hoạt động sử dụng vốn.
Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhưng để chúng trở thành hiện thực cần áp dụng đồng bộ các giải pháp.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ
Nước ta đang ở trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Huy động vốn thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại là vấn đề quan trọng trong cơ chế thị trường là một kênh huy động vốn linh hoạt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội. Muốn phát triển cần huy động mọi nguồn lực đặc biệt là vốn. Hiệu quả huy động vốn chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Muốn thu hút được tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì chính các Ngân hàng thương mại cần phải tìm hiểu nhu cầu, tâm lý của từng thành phần kinh tế và đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu đó. Dưới sự tác động của nhiều nhân tố: tốc độ phát triển, thu nhập dân cư, lãi suất công tác huy động vốn luôn là vấn đề thách thức đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả
Ngân hàng chưa thực sự chú trọng mục tiêu tối thiểu hóa chi phí. Chạy theo thị trường đưa ra các sản phẩm mới hoặc cũ nhưng chưa có phương pháp, chiến lược định giá cho sản phẩm, để từ đó có cơ sở để lựa chọn hình thức huy động có mức chi phí thấp nhất nhằm tối đa hóa chi phí, tăng lợi nhuận. Trách nhiệm này thuộc về ban quản lý, họ phải đưa ra được phương pháp định giá cho các sản phẩm, lựa chọn hình thức huy động phù hợp nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Ngoài ra, việc đánh giá chính xác tình hình đầu tư hiệu quả vào cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động trong giai đoạn lạm phát cao. Mức giá thuê mua nhà, trụ sở tăng cao, điện nước... cũng tăng nhanh. Cần có tính toán cụ thể, tiết kiệm tối thiểu hóa chi phí cho quá trình hoạt động của chi nhánh.
3.2.2 Đảm bảo sự phù hợp về quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Huy động vốn luôn phải phù hợp với hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả chính. Ngân hàng cần có một quy mô và cơ cấu nguồn vốn tối ưu. Nhà quản trị phải đánh giá được tình hình phát triển của thị trường nền kinh tế trong từng giai đoạn khác nhau có quy mô vốn và cơ cấu nguồn vốn phải được thay đổi phù hợp kịp thời.
Bên cạnh đó, mỗi một công cụ huy động vốn đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn với đặc điểm, chi phí vốn khác nhau. Ngân hàng cần phải đánh giá chính xác đặc trưng từng loại nguồn vốn, đặc điểm của từng địa bàn dân cư, thời kỳ kinh tế để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ.
Cần có các mục tiêu chiến lược huy động vốn đáp ứng yêu cầu:
Khai thác triệt để các nguồn vốn dưới nhiều hình thức, nhiều kênh khác nhau.
Huy động vốn phải phù hợp với sử dụng vốn.
Cân bằng cơ cấu nguồn vốn, tận dụng hết tối đa nguồn lực. Nâng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và từ các tầng lớp dân cư. Nâng cao khối lượng vốn trung và dài hạn đảm bảo một cơ cấu vốn vững chắc an toàn hiệu quả hoạt động.
Hoạt động sử dụng vốn chủ yếu lấy từ nguồn vốn huy động. Theo qui định NHNN đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong thanh toán để cho vay trung và dài hạn, các Ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng nguồn huy động vốn trung và dài hạn. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước cho phép các Ngân hàng thương mại sử dụng 40% nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là giải pháp mang tính tạm thời, về lâu dài cũng phải tìm mọi biện pháp để mở rộng vốn trung và dài hạn.
Chi nhánh nên có chủ trương phát huy hoạt động huy động vốn trung dài hạn thường xuyên đảm bảo cho các món vay trung và dài hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận. Cơ cấu tín dụng ngắn hạn lớn hơn trung dài hạn trong khi cơ cấu nguồn huy động ngắn hạn và trung dài hạn để tài trợ cho hoạt động này lại không phù hợp, nguồn trung và dài hạn thiếu một cách trầm trọng trong khi cho vay trung và dài hạn nhiều hơn. Hiện nay vốn huy động trung hạn của ngân hàng chỉ qua kênh tiền gửi tiết kiệm của dân cư, mới chỉ chủ yếu phát hành kỳ phiếu. Ngân hàng nên mở rộng đối tượng huy động đối với hình thức huy động này. Ngân hàng cần xem xét dựa trên nhu cầu đầu tư, khả năng huy động và khả năng chuyển hoán nguồn từ đó xác định khối lượng huy động trung hạn lên sao cho nâng dần tỷ trọng nguồn trung và dài hạn lên qua đó việc huy động sẽ phù hợp với việc sử dụng hơn tránh tình trạng huy động vốn nhiều dẫn đến ứ đọng giảm hiệu quả của vốn.
3.2.3 Đa dạng hóa, lựa chọn hình thức huy động vốn một cách phù hợp
Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn bao gồm việc mở rộng khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền, nguồn trong thanh toán.
Mở rộng đối tượng gửi tiền
Đối tượng khách hàng gửi tiền hiện tại chủ yếu là các tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng và cá nhân có thu nhập cao ngân hàng chưa chú trọng khai thác các đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình, lượng tiền gửi nhỏ. Nếu như không mở rộng đối tượng khách hàng khác trong nền kinh tế thì ngân hàng không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác, nếu giữ một tỷ trọng quá cao một loại khách hàng có cùng những đặc điểm về nguồn vốn, khi có những biến động nhất định thì những khách hàng này có cùng xu hướng phản ứng như nhau trong trường hợp vì một lý do nào đó mà một số khách hàng rút tiền tại ngân hàng kéo theo hàng ngàn người đến rút tiền ồ ạt làm cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Mặt khác, mở rộng khách hàng có thể giúp ngân hàng thay đổi được cơ cấu vốn huy động vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm riêng. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào một nhóm khách hàng sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng cứng nhắc.
Đồng thời việc duy trì tốt quan hệ với một bộ phận các công ty, khách hàng trong ngành Quốc phòng, các khách hàng chiến lược, ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động huy động vốn với các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng trong địa bàn, đặc biệt là các Ngân hàng thương mại nhà nước có quy mô lớn, uy tín lâu năm như ngân hàng Công thương Ba Đình, ngân hàng Ngoại thương Vì vậy, chính sách chăm sóc khách hàng hay mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền luôn được ngân hàng coi trọng. Trong công tác khách hàng, Chi nhánh nên chia khách hàng ra làm nhiều loại để có chính sách chăm sóc phù hợp.
Đối với những doanh nghiệp hiện có đang hoạt động trên địa bàn ngân hàng có thể cử cán bộ tiếp xúc với các doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng kèm theo phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó ngân hàng có thể theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể thấy được khi nào doanh nghiệp thừa vốn, thiếu vốn và có thể tư vấn cho doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp mới thành lập, ngân hàng nên chủ động tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm đã có, chỉ ra những ưu điểm, tạo ra ấn tượng tốt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện chính sách tặng quà, cho vay đối với những khách hàng lớn khiến họ thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng.
Mở rộng hình thức huy động vốn
Trong hoạt động đầu tư một phương chân luôn phải lưu ý đó là “không nên bỏ trứng vào một giỏ”, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng, mang đặc trưng là rủi ro rất cao.
Đa dạng hóa là một trong những phương pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động và giảm thiểu những rủi ro có thể mắc phải. Đối với công tác huy động vốn của Ngân hàng việc đa dạng hóa các hình thức huy động là yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Là một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô luôn phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh gay gắt, với phương châm: huy động vốn phải phù hợp với việc sử dụng vốn, đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng chiến lược huy động đa dạng phù hợp, hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống và nghiên cứu áp dụng các hình thức huy động vốn mới để đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động kinh doanh.
Ngoài việc đa dạng hóa các hình thức huy động, vừa kết hợp các hình thức truyền thống vừa hiện đại thì mở rộng các hình thức sẵn có cũng làm tăng hiệu quả huy động vốn dựa trên các hình thức sẵn có vốn đã là ưu thế của Chi nhánh. Hạn chế trong hiệu quả huy động nguồn vốn một phần xuất phát là do kỳ hạn tiền gửi chưa đa dạng. Ngân hàng Quân Đội chưa đa dạng được nhiều loại kỳ hạn vì vậy chưa cung cấp được những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, điều này hạn chế cơ cấu cho vay và khả năng cung cấp tài sản có tính lỏng khác nhau, khả năng chuyển hoán kỳ hạn của tài sản không cao bằng các Ngân hàng thương mại khác. Đa dạng hoá kỳ hạn tiết kiệm không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm Ngân hàng Quân Đội cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn sang có kỳ hạn.
Mở rộng các hình thức tiền gửi ngoài các hình thức truyền thống như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ (tiền gửi tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm học đường,), tiết kiệm bậc thang.
Tiết kiệm dự thưởng đang được chi nhánh thực hiện theo từng đợt nhưng mới chỉ thu hút phần lớn khách hàng truyền thống thường đến giao dịch do chưa được quảng bá rộng rãi. Khách hàng có thu nhập ổn định nhu cầu tiết kiệm cho tuổi già, mua sắm các thiết bị đắt tiền có thể thực hiện hình thức này để hưởng lãi suất cao của kỳ hạn và có cơ hội nhận giải thưởng của ngân hàng.
Cũng với mục đích tiết kiệm cho tuổi già, mua sắm nhà cửa, thiết bị đắt tiền những người có thu nhập ổn định sẽ lựa chọn hình thức tiết kiệm tích lũy.
Trả lãi bậc thang, áp dụng cho nhiều loại tiền gửi kỳ hạn như đưa ra nhiều bậc thang hơn giúp khách hàng có sự lựa chọn tốt nhất. Nếu rút trước thời hạn trong thời gian nào thì được hưởng lãi suất của kỳ hạn trước nó. Ví dụ nhưm nếu rút trước thời hạn 2 tháng thì hưởng lãi suất 1 tháng, trước thời hạn 3 tháng thì hưởng lãi suất 2 tháng Điều này tạo thuận lợi cho khách hàng linh động trong việc gửi và rút tiền.
Ngoài ra Ngân hàng cũng có thể tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm các hình thức tiết kiệm như tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm tích điểm để trao thưởngcàng đa dạng thì càng dễ thu hút được khách hàng đến giao dịch.
Ngân hàng cần tổ chức kiểm soát, phân tích điều kiện, tình hình huy động vốn tại từng thời điểm để có biện pháp thiết thực nhằm tăng khả năng huy động vốn. Bám sát các địa bàn đông dân cư để mở thêm các bàn tiết kiệm để tăng cường công tác huy động vốn.
Ngoài việc xem xét đưa ra các hình thức huy động mới vào kinh doanh nên huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có giá (như kỳ phiếu, trái phiếu). Hiện nay Ngân hàng Quân Đội đang bắt đầu triển khai huy động vốn qua hình thức này, tuy chi nhánh Điện Biên Phủ mới chỉ phát hành kỳ phiếu. Chi phí huy động qua hình thức này tuy lớn hơn chi phí huy động qua nguồn tiền gửi nhưng lại nhỏ hơn chi phí của nguồn tiền vay, nó giúp ngân hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn trung dài hạn, nguồn có kỳ hạn dài.
Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả trong thời gian qua tuy nhiên các loại kỳ phiếu còn khá đơn điệu về kỳ hạn và lãi suất chủ yếu vẫn là kỳ hạn 3 và 6 tháng và nếu khách hàng đã mua kỳ phiếu phải đợi đến khi đáo hạn mới được rút điều này làm cho tính lỏng của các loại kỳ phiếu này rất kém chính vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng Quân Đội cần phải có những thay đổi tích cực để kỳ phiếu thực sự trở thành một sản phẩm hấp dẫn đối với khách hàng. Bên cạnh đó Chi nhánh ngân hàng nên phát hành các loại trái phiếu để làm phong phú thêm các hình thức huy động vốn trung và dài hạn.
Để tăng tính lỏng cho các chứng khoán này cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu, mua một nơi chiết khấu được nhiều nơi để thuận tiện hơn cho khách hàng khi cần tiền. Bên cạnh đó hiện nay kỳ phiếu do Ngân hàng Quân Đội phát hành chỉ có loại chứng chỉ ghi danh. Thời gian tới nên đưa thêm loại vô danh tạo tiện ích hơn hơn cho khách hàng.
Ngoài việc đầu tư mở rộng đa dạng hóa các hình thức huy động cần có sự chuyên sâu trong việc lựa chọn hình thức huy động phù hợp với yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Có bộ phận đánh giá, phương pháp bóc tách, phân bổ chi phí hợp lý đánh giá hình thức huy động có chi phí thấp hơn mang lại hiệu quả cao hơn cho họat động huy động vốn.
3.2.4 Nâng cao uy tín Ngân hàng
Dù là với mục đích gì, hưởng lãi suất cao, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng thì khách hàng vẫn luôn quan tâm hàng đầu về vấn đề an toàn vốn. Uy tín của ngân hàng là sự đảm bảo an toàn cho khách hàng an tâm khi giao dịch với ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng cần gây dựng niềm tín uy tín trong khách hàng.
Thông thường khách hàng sẽ đánh giá uy tín của Ngân hàng thông qua quy mô vốn, hoạt động lâu năm, trình độ nghiệp vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật, danh tiếng trên thương trường Từ đó đánh giá ngân hàng có đáng tin cậy để đem tài sản của mình gửi vào đó trong một khoảng thời gian nhất định hay không.
Để khẳng định được uy tín của mình với khách hàng, đối tác và kể cả đối thủ cạnh tranh đòi hỏi phải có một sự nỗ lực hết mình của cả một tập thể với chiến lược cụ thể trên tất cả các mặt hoạt động. Muốn vậy cần phải có qui mô, cơ cấu vốn hợp lý, trình độ nghiệp vụ nhân viên chuyên nghiệp, cởi mở, công nghệ hiện đại trong giao dịchđảm bảo tính chính xác, tiết kiệm thời gian, thuận tiện cho khách hàng. Cần có chiến dịch quảng bá hiệu quả để khách hàng biết hết các tiện ích khi giao dịch với ngân hàng, được nhiều khách hàng thuộc mọi tầng lớp dân cư biết đến.
3.2.5 Giải pháp về các chiến lược Marketing
Để có được hoạt động kinh doanh tốt, xây dựng uy tín, đầu tiên khách hàng phải biết đến ngân hàng. Tuyên truyền quảng cáo là một trong những giải pháp cấp thiế hàng đầu, đưa hình ảnh của Ngân hàng đến với thị trường. Nhiều khách hàng vẫn chưa biết đến các đợt phát hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, các chương trình khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng do chi nhánh thực hiện. Hoạt động tuyên truyền quảng cáo của Ngân hàng chưa thực sự hiệu quả cần phải tập trung hơn nữa cho công tác tuyên truyền quảng cáo tập trung một số vấn đề như lãi suất tiền gửi, hình thức huy động, các hình thức khuyến mại, phòng giao dịch mới Vì vậy việc tuyên truyền, quảng cáo cần phải tiến hành thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng để từng người dân có thể biết đến những dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp. Thông qua đó khách hàng có thể so sánh lợi ích của họ khi gửi tiền cũng như sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và có các lựa chọn phù hợp.
Thực hiện dán áp phích quảng cáo cho các đợt tăng lãi suất, sản phẩm huy động mới. Gửi thư kèm tờ rơi, quà tặng cho từng phòng ban các đơn vị, từng khách hàng để giới thiệu về sản phẩm huy động mới, sự gia tăng lãi suất, chất lượng dịch vụKhuyếch trương hình ảnh ngân hàng thông qua treo các băng rôn khẩu hiệu, tham gia tài trợ cho các chương trình hoạt động phổ biến tại các khu vực đông dân cư.
Cần phải nghiên cứu thị trường các cơ quan đoàn thể có địa điểm xung quanh phòng giao dịch, chi nhánh, phân lọc các đơn vị. Tiếp cận và xây dựng mối quan hệ với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối kết hợp tất cả các phòng ban trong chi nhánh, tiếp cận nhu cầu để tiếp thị các doanh nghiệp trên địa bàn mở tài khoản, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như: dịch vụ thanh toán trong nước, quốc tế, tín dụng, trả lương qua tài khoản và sử dụng dịch vụ ATM
Mở rộng các hình thức khuyến mãi vào thời điểm thích hợp tạo sự thích thú cho khách hàng. Hoạt động khuyến mãi là hình thức bổ trợ cho quảng cáo, tạo sức hấp dẫn cho quảng cao, nâng cao hình ảnh của ngân hàng. Khách hàng không chỉ được hưởng các dịch vụ của ngân hàng mà còn có cơ hội nhận được các phần quà có giá trị, trả lãi suất cao cho các khách hàng giao dịch với khối lượng lớn. Đây là công cụ hiệu quả khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều dịch vụ hơn và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
Có các phần quà giá trị cho các khách hàng giao dịch với số dư lớn, nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ tết như Tết âm lịch, 8/3, 2/9, 20/10 và một số ngày lễ lớn, để khách hàng thấy được sự quan tâm của ngân hàng tới bản thân khách hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng có thể tổ chức Hội nghị khách hàng để nắm nguyện vọng và phổ biến chế độ, chính sách Ngân hàng cho khách hàng.
Bố trí cán bộ tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng thông qua điện thoại. Việc tư vấn qua điện thoại là một công việc cần thiết để khách hàng tìm hiểu các dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện hơn. Ngân hàng cần thông báo rộng rãi số điện thoại, địa chỉ liên hệ để khách hàng tiện liên lạc và giao dịch.
Đề cao sự quan tâm của lãnh đạo chi nhánh trong việc quyết định sản phẩm dịch vụ kinh doanh có hiệu quả và không chạy theo thị trường mà bám sát chủ động đưa ra chiến lược hiệu quả. Có chiến lược định giá cho các sản phẩm dịch vụ chính xác, hiệu quả. Bóc tách phân bổ chi phí cho từng sản phẩm, hình thức huy động để thấy rõ hiệu quả huy động vốn phù hợp với mục tiêu tối đa hóa vốn chủ (tối thiểu hóa chi phí).
3.2.6 Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
Đối với Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp nói chung thì yếu tố lao động là rất quan trọng. Biết nắm bắt nguồn nhân lực hoạt động quản lý, giao dịch khách hàng sẽ thuận lợi hơn với đội ngũ nhân viên giàu năng lực. Có thể nói “hình ảnh của nhân viên là hình ảnh của ngân hàng”.
Đào tạo cán bộ có một phong cách đĩnh đạc, tác phong phục vụ khách hàng lịch sự, văn minh, chuyên nghiệp. Đội ngũ nhân viên cần hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng để từ đó có được các chiến lược khách hàng thành công, nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo uy tín cho ngân hàng.
Ngân hàng phải thường xuyên quan tâm và đưa ra chiến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp bố trí công tác, thực hiện đào tạo và đào tạo cán bộ.
Bên cạnh đó chế độ cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, khuyến khích cán bộ hăng say với công việc. Khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các cán bộ của chi nhánh được nghiên cứu, tiếp cận với các mô hình, quy trình nghiệp vụ ở các nước có hệ thống ngân hàng hiện đại, tự nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức bản thân. Nhận biết, tự trau dồi các kỹ năng khác như về ngoại ngữ, tin học. Qua đó giúp các cán bộ có thể học hỏi kinh nghiệm, vận dụng một cách phù hợp với thực tế. Đảm bảo ngoài việc thực hiện tốt chuyên môn còn phải có khả năng tư vấn giúp đỡ khách hàng tận tình chu đáo đem lại sự hài lòng cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Đồng thời cũng cần phải kiện toàn bộ máy quản lý, bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý ổn định theo định hướng chọn người có trình độ khả năng phù hợp với vị trí công việc. Tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.
Cần chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ cho đến khâu đào tạo, quản lý để có được một đội ngũ cán bộ vừa có năng lực phẩm chất tốt vừa vững vàng về nghiệp vụ chuyên môn có thể quản lý điều hành tốt hoạt động kinh doanh, công tác huy động vốn.
3.2.7 Nâng cao điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ của chi nhánh
Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ nhanh gọn, hợp lý nâng cao tốc độ thanh toán, uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần phải xử lý mà vẫn đảm bảo được tuân thủ đúng các nguyên tắc kế toán ngân hàng cần phải hiện đại hóa các quy trình xử lý nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến. Chi nhánh đang từng bước áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại, đồng thời tiếp tục thực hiện cải tiến các nghiệp vụ thanh toán truyền thống cho phù hợp. Mà cụ thể là việc cho đi vào hoạt động phần mềm T24 đã cải thiện rõ rệt hiệu quả của công tác giao dịch, ứng dụng hết các tiện ích, sử dụng hiệu quả.
Tăng cường liên kết để phát triển công nghệ, mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ cho đội ngũ nhân viên.
Do điều kiện phòng giao dịch phải đi thuê, còn chật chội ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, tâm lý cán bộ cũng như hiệu quả công việc. Trong giai đoạn hiện nay, lạm phát ở mức cao, sức mua nội tệ sụt giảm làm tăng chi phí mặt bằng, chi điện nước, quản lý dẫn đến tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng cần có dự án đầu tư hợp lý điều kiện cơ sở vật chất tạo điều kiện làm việc tăng hiệu quả công việc. Đối với những địa điểm giao dịch đã có sẵn cần phải có đề án cải tạo, hoàn thiện địa điểm giao dịch tạo một không gian giao dịch lịch sự, thuận tiện, hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng. Trong quá trình mở rộng mạng lưới, cần chú trọng lựa chọn địa thế thuận lợi và xây dựng cơ sở vật chất khang trang, một địa điểm giao dịch sang trọng, có nơi đỗ xe là một nhân tố quan trọng thu hút khách hàng tới giao dịch. Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm hơn, hài lòng hơn khi đến giao dịch tại một địa điểm thuận tiện, sang trọng và hiện đại.
3.3 KIẾN NGHỊ
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đã thu được thành công nhất định, tuy nhiên để hoạt động huy động vốn có hiệu quả cao hơn em có nêu lên một số kiến nghị:
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Để thuận tiện cho việc huy động trong nền kinh tế, Nhà nước cần có chính sách mềm dẻo linh hoạt phù hợp hoạt động tình hình kinh tế. Có các chính sách khuyến khích NHTM phát triển, cạnh tranh tồn tại.
Ổn định môi trường kinh tế
Duy trì ổn định môi trường kinh tế chính trị, tạo niềm tin vững chắc của người dân đối với Đảng, Chính Phủ và Nhà Nước. Tạo cơ sở ổn định cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Có như vậy mới thu hút được các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Chính phủ phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, hợp lý. Duy trì lạm phát ở mức hợp lý, có chính sách tỷ giá ổn định và linh hoạt tránh các đột biến làm giảm giá trị của nội tệ, nhằm ổn định tiền tệ, giúp người dân mạnh dạn trong đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng. Bởi nếu lạm phát cao người dân sẽ chuyển sang tích lũy dưới các hình thức khác. Và lạm phát cao, đồng tiền nội tệ mất giá so với ngoại tệ, ngân hàng phải tăng lãi suất bù đắp mức độ trượt giá, làm tăng chi phí, giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng, giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng
Với yêu cầu của WTO các luật phải minh bạch hóa và so với cam kết trong lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng thì 2 bộ luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua 1997 chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Vì vậy chúng ta cần khẩn trương sửa đổi một cách căn bản hai bộ luật này tạo cơ sở pháp lý phù hợp cho hệ thống ngân hàng hoạt động. Từ đó các Ngân hàng có sự chỉ dẫn cụ thể tạo điều kiện cho hoạt động của mình, nhất là hoạt động huy động vốn. Hệ thống pháp lý trên cơ sở đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả cho các ngân hàng và an toàn vốn cho người gửi tiền.
Ổn định thị trường tài chính tiền tệ
Nhà nước cần đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế cụ thể, định hướng đầu tư, tiếp tục duy trì ổn định lạm phát ở mức thấp, ổn định giá trị đồng tiền nội tệ để khuyến khích đầu tư, tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Thực hiện đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán, thị trường vốn làm công cụ phát triển vốn, huy động vốn cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp. Thị trường tài chính tiền tệ là môi trường để các doanh nghiệp và ngân hàng huy động vốn. Thị trường tài chính tiền tệ ổn định, thông thoáng sẽ tạo điều kiện tốt cho các ngân hàng huy động vốn.
Chính sách kinh tế hợp lý, khuyến khích các hoạt động ngân hàng
Nhà nước kiểm soát điều hành hoạt động thông qua các chính sách kinh tế tác động đến các thành phần kinh tế. Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM có tác động rất lớn đến nền kinh tế đặc biệt là vấn đề vốn. Chính vì vậy Nhà nước có những chính sách kinh tế hợp lý, chặt chẽ để tạo một môi trường hoạt động hiệu quả cho ngân hàng phát huy hiệu quả đồng vốn đối với nền kinh tế. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH, vừa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), lượng vốn đầu tư vào ngày càng nhiều. Vấn đề là Nhà nước phải có chính sách quản lý hiệu quả phát huy tối đa hiệu quả vốn phát triển nền kinh tế. Muốn vậy Nhà nước cần phải thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, công chứng và tài sản thế chấp, lệ phí đăng ký sở hữu tài sảnNghiên cứu thị trường, nhanh nhạy nắm bắt các vấn đề kinh tế để có các chính sách hợp lý.
Hoàn thiện về mặt qui chế và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp để thị trường vốn sớm phát huy tác dụng. Thúc đẩy thị trường tài chính tiền tệ trong nước phát triển tạo môi trường, công cụ cho huy động vốn. Thị trường chứng khoán là công cụ hữu hiệu cho việc huy động vốn và lưu thông nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, cổ phiếu... Thị trường chứng khoán vừa mới ra đời không lâu, các nhà đầu tư thiếu chuyên nghiệp, nhiều rủi ro cần có các biện pháp, chính sách để ổn định, ngày càng phát huy tác dụng của nó thúc đẩy huy động vốn, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước quản lý nền kinh tế và là ngân hàng của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước đưa ra chiến lược kinh tế nói chung và có cả chiến lược huy động vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực hiện môi trường kinh doanh thuận tiện, thông thoáng, hợp pháp; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng đặc biệt đối với các trường hợp huy động vốn trái phép, cạnh tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại tạo niềm tin cho người dân, thị trường phát triển ổn định.
Hướng chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt trong đó cần phải khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các Ngân hàng thương mại và tổ chức cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. Đặc biệt NHNN cần đưa ra chính sách lãi suất phù hợp, chú trọng công tác huy động vốn. Điều chỉnh lãi suất cơ bản hợp lý lâu dài đảm bảo quyền lợi cho người dân và các NHTM. Việc điều chỉnh lãi suất phải thận trọng, linh hoạt vừa đảm bảo vốn cho nền kinh tế vừa thu hút nhà đầu tư, hòa nhập với mặt bằng lãi suất của các nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế.
Mở rộng hợp tác với ngân hàng nước ngoài, chuyển giao công nghệ, nhanh chóng tạo môi trường cho các ngân hàng 100% vốn nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam. Từ 01/04/2007 nước ngoài được thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. NHNN cần có các cơ chế, qui định thông thoáng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho cả ngân hàng trong và nước ngoài phát triển trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Hoàn thiện luật và các bộ luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng như các hình thức huy động, cho vay, các phương tiện thanh toán điện tử: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Giúp các ngân hàng nhánh chóng triển khai dịch vụ thanh toán thẻ có hiệu quả vừa giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường.
Đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua các ngân hàng, chuyển tiền điện tử liên ngân hàng tạo sự nhanh chóng thuận tiện cho khách hàng. Hoạt động thanh toán bằng tiền mặt ở nước ta còn phổ biến một mặt là do hệ thống công nghệ thông tin của các ngân hàng chưa phát triển và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam. Mặt khác, hệ thống các qui định thủ tục về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN còn rườm rà. NHNN phải trở thành cầu nối thông suốt cho các hoạt động giữa các ngân hàng thương mại. Đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán liên ngân hàng, bảo đảm hoạt động tại NHTM được thông suốt.
Cho phép các Ngân hàng thương mại được phép mở rộng các hình thức kinh doanh trên cơ sở điều kiện của từng ngân hàng để đem lại hiệu quả cao nhất không ồ ạt. Cho phép mua bán các loại giấy tờ có giá như: trái phiếu, cổ phiếu, nhất là các giấy tờ có giá dài hạn. Cho phép vay những khoản vay ưu đãi hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM trong việc đổi mới công nghệ ngân hàng. Mở rộng các hình thức huy động, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển các hình thức dịch vụ tương xứng theo kịp trình độ của các ngân hàng thế giới.
Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể về công khai hóa các thông tin, số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết. Qua đó giúp khách hàng có được đánh giá đúng đắn về ngân hàng và đưa ra quyết định đúng đắn cho riêng mình.
KẾT LUẬN
Vốn là yếu tố không thể thiếu để mở rộng đầu tư góp phần tăng trưởng kinh tê. Với chức năng trung gian tài chính “đi vay để cho vay” vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các NHTM cần hoàn thành vai trò của mình thực hiện huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức để tiến hành cho vay và đầu tư.
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, phải có đủ nguồn vốn đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại phải đưa ra những giải pháp cụ thể trong từng thời kỳ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn huy động trong nước và nước ngoài với những hình thức huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hoá phù hợp với cung cầu vốn của nền kinh tế. Đồng thời phải có chính sách sử dụng vốn hợp lý phù hợp với huy động vốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngày nay, các NHTM ở nước ta ngày càng phát triển theo hướng đa năng nhưng dù thêm nhiều nghiệp vụ mới thì công tác nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn vẫn là nghiệp vụ cơ bản và trung tâm của bất kỳ NHTM nào.
Với động cơ này, chuyên đề đã đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn, làm sáng tỏ vấn đề hiệu quả huy động vốn về mặt lý luận cũng như thực tiễn của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ.
Là một chi nhánh của Ngân hàng Quân đội, Ngân hàng Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ không ngừng vươn lên khẳng định mình, đạt các danh hiệu thi đua của hệ thống. Chi nhánh luôn tiến hành đổi mới và tự hoàn thiện cho phù hợp với xu thế kinh tế. Đi sâu phân tích thực trạng ta thấy được những kết quả đạt được, đánh giá hiệu quả huy động vốn, những hạn chế và rút ra được nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh.
Với thời gian thực tập, sự hiểu biết và khả năng còn hạn chế, em mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị đưa ra trong đề tài, mong nó sẽ góp phần không nhỏ trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ.
Với những đặc điểm phức tạp và thường xuyên thay đổi của thị trường tiền tệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động huy động vốn cần phải được nghiên cứu sâu hơn kết hợp cùng với hoạt động sử dụng vốn để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà em nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Quân Đội Điện Biên Phủ để đề tài được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần hoàn thiện chính sách huy động vốn của Chi nhánh.
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Khánh Vân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Trần Xuân Kiên (1996), Chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn trong nước cho phát triển nền công nghiệp Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội.
Nguyễn Văn Nam, Vương Trọng Nghĩa (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ (2006, 2007, 2008), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, NXB Thống kê, Hà Nội.
Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính
Philip Kotler, Marketing Ngân hàng
Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
Frederic S. Mishkin (1991), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ 37 Bảng Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ từ năm 2006-2008 38
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ từ năm 2006-2008 39
Bảng 2.4: Thu nhập từ các hoạt động sử dụng vốn của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ từ năm 2006-2008 40
Bảng 2.5: Tình hình tài chính của NHQĐ chi nhánh Điện Biên Phủ 41
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong những năm gần đây của chi nhánh Ngân hàng Quân đội Điện Biên Phủ 43
Bảng 2.7: Kết quả nguồn vốn huy động từ năm 2006-2008 46
Bảng 2.8: Chi phí huy động vốn của Ngân hàng Quân Đội 2006-2008 47
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động 49
Bảng 2.10: Mối quan hệ giữa sử dụng vốn và huy động vốn 51
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động theo loại tiền từ năm 2006-2008 44
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động theo hình thức huy động năm 2006- 2008 45
Biểu đồ 2.3: Vốn huy động theo đối tượng từ năm 2006-2008 46
Biểu đồ 2.4: Biểu diễn nguồn vốn huy động qua 3 năm 2006-2008 47
Biểu đồ 2.5: Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 50
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2688.doc