Ngân hàng cũng như hệ thống ngân hàng ngày các đóng vai trò quan trọng và hết sức to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế ,xoá đói giảm nghèo của đất nước .có thể nói ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn nhàn rỗi và những cá nhân ,tổ chức có nhu cầu về vốn để phát triển các hoạt động kinh doanh sản xuất .Hàng năm có không biết bao công trình kinh tế ,phi kinh tế ,không biết bao dự án ,không biết bao công ăn việc làm được tạo ra nhờ vào vốn đi vay từ các ngân hàng .là một tổ chức kinh tế đặc thù với hoạt động chủ yếu là đi vay và cho vay .trong đó khâu đi vay hay còn gọi là công tác huy động vốn là khâu đầu vào quan trọng có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng .Với một đất nước đang phát triển như Việt Nam ,GDP bình quân cao và ổn định .nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế cuả các cá nhân ,tổ chức , đoàn thể là rất lớn .Do đó hơn bao giờ hết công tác huy động vốn cần được chú trọng và quan tâm hàng đầu trong các hoạt động của các ngân hàng .các ngân hàng cân có các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động của ngân hàng mình nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để có thể đáp ứng tối đa các nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế qua đó thực hiện thành công các mục tiêu, kế hoạch kinh tế của mình đã đề ra.
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài do năng lực và kiến thức về các hoạt động ngân hàng còn nhiều hạn chế nên có nhiếu thiếu xót rất mong có sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo ngân hàng ,và toàn thể CBCNVC, của ngân hàng để đề tài có tính thực tiễn cao hơn . đồng thời tôi xin cảm ơn TH.S VŨ ANH TRỌNG đã giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
64 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huyện Hoà An -Tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng dẫn nhanh gọn tại hộ gia đình vay vồn, giảm bớt thời gian đi lại của khách hàng.
Quy mô vốn đầu t, đối tợng cho vay đợc mở rộng thông qua việc đầu t vốn trực tiếp, các tổ chức đoàn thể xã hội, nh: Hội nông dân, hội phụ nữ… đạt đợc kết quả cao.Trong năm 2005, Đơn vị đã phối kết hợp chặt chẽ với Hội nông dân huyện Hòa an thực hiện tốt công tác cho vay qua tổ nhóm Hội nông dân theo nghị quyết liên tịch 2308 đã ký giữa Trung ơng hội nông dân và NHNo&PTNT Việt Nam. Kết quả đã cho vay thông qua đợc13 tổ nhóm vay vốn hội nông dân, với doanh số cho vay là 4.054 triệu đồng. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng 2.215 triệu đồng, tỷ lệ tăng 120%. Ngoài việc đầu t vốn vay phục vụ SXKD, đơn vị đã mở rộng cho vay các nhu cầu giải quyết nhu cầu đời sống của các đối tợng không hởng lơng và phụ cấp lơng, có thu nhập ổn định, có quan hệ vay vốn thờng xuyên và có tín nhiệm trong quan hệ vay vốn ngân hàng, doanh số cho vay trong năm 2005 là: 15.267 triệu đồng, tỷ lệ: 36,1%/ Tổng doanh số cho vay. So với thực hiện cùng kỳ năm trứơc tăng: 6.237 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 69,1%, cho vay đối với ngời đi lao động nớc ngoài là: 791 triệu đồng, chiếm 1,9 %/ Tổng doanh số cho vay. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng 736 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 143,8%.
Cơ cấu vốn đầu t cho vay của đơn vị chủ yếu là cho vay trung hạn, phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế của địa phơng, chất lợng công tác cho vay không ngừng đợc nâng cao.
- Mặt hạn chế:
- Vịêc cấp giáy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền trên đất một số nơi còn chậm, ảnh hởng không nhỏ đến công tác cho vay của ngân hàng, đối với những món vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
- Khả năng nắm bắt thông tin khách hàng có nhu cầu vay vốn, trình độ thẩm định của một số CBTD đối với dự án vay vốn của khách hàng còn hạn chế, cha kịp thời còn thụ động trong việc giải quyết cho vay, chất lợng công tác cho vay cha cao.
- Quy mô vồn đầu t còn nhỏ, lẻ, chủ yếu là cho vay hộ gia đình, SXKD trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, chứa tiềm ẩn rủi ro vốn đầu t.
Trên địa bàn có NHCSXH cùng thực hiện công tác cho vay, đối với các đối tơng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn với lãi xuất u đãi, ảnh hởng đến công tác cho vay của đơn vị.
c – Doanh số thu nợ.
Tổng doanh số cho vay trong năm 2006 là: 26.966 triệu đồng, so với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng: 10.710 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 66%.
Theo loại cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH năm 2005
Tăng (+), Giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm (-) về số tơng đối
- Ngắn hạn
14.880
55,2 %
+5,805
+ 64 %
- Trung hạn
12.086
44,8 %
+ 4.905
+ 68,3 %
- Theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So vơi TH năm 2005
Tăng (+), Giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+) Giảm (-) về số tơng đối
- T nhân, cá thể, Hợp tác xã
26.966
100%
+ 10.710
+ 65,9%
- Theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
So với TH năm 2005
Tăng (+), Giảm (-) về số tuyệt đối
Tăng (+), Giảm (-) về số tơng đối
-Ngành nông nghiệp
10.072
37,4%
+2.859
+39,6%
-Thơng mại, dịch vụ
6.118
22,7%
+4.093
+102%
- Cho vay tiêu dùng
8.960
33,2%
+3.376
+60,5%
- Ngành khác
1.664
6,2%
- 270
+16,4%
- Cho vay Lao động Xuất khẩu
152
0,6%
+ 152
*) Đánh giá công tác thu nợ
Mặt được :
Tổ chức tốt công tác quản lý nợ vay, các món nợ vay đều đơc theo rõi chặt chẽ, hàng tháng đơn vị thông báo các món nợ đến hạn, gửi trớc một tháng để khách hàng thu xếp trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Duy trì hoạt động t ng xuyên các tổ thu nợ lu động tại một số địa bàn xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc trả nợ, lãi tiền vay ngân hàng, đợc cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phơng đồng tình ủng hộ.
Tổ chức việc phân tích các loại nợ vay, phối kết hợp với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể xã để có biện pháp thu nợ thích hợp đối với từng món nợ vay, nhất là các món nợ vay khó đòi đạt đợc kết quả cao. Trong năm 2005 đơn vị đã tổ chức thu đợc: 15 triệu đồng.
- Mặt hạn chế
Nợ xấu
- Trong năm 2005, đơn vị không có nợ xấu phát, Số nợ xấu: 1,4 triệu đồng này đợc chuyển từ nợ nhóm III lên nợ nhóm IV.
Trong năm 2005 đơn vị cho vay, quản lý d nợ tơng đối chặt chẽ, các món nợ có vấn đề, có biện pháp kiên quyết thu hồi ngay, nên không có nợ xấu phát sinh.
- Tổng số nợ quá hạn thời điểm 31/12/2005 là: 59 triệu đồng. Trong đó có 06 món vay, số tiền là:53 triệu đồng là nợ đã đợc cơ cấu lại, qua phân tích khả năng tài chính của các hộ có nợ cơ cấu lại, đều có khả năng thu hồi 100%.
Các dịch vụ và tiện ích đã thực hiện:
Trong năm 2005, đơn vị đã mở thêm đợc dịch vụ mở và sử dụng tài khoản cá nhân đối với một số CBCNVC ngành giáo dục trên địa bàn huyện. Khả năng loại dịch vụ này chiều hớng xẽ đợc nhiều khách hàng sử dụng trong thời gian tới.
4.3- Kết quả tài chính
a -Tổng thu: 7.219 triệu đồng, so với KH năm 2005 đạt 104 %/KH. So với cùng kỳ năm trớc, tăng 1.482 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 25,8%.
b –Tổng chi là: 4.363 triệu đồng, đạt:91,2%/ KH năm 2006 So với thực hiện cùng kỳ năm trớc tăng: 634 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17 %
c- Chênh lệch thu nhập – chi phí là: 2.856 triêu đồng, so với KH năm 2005 đat:132 %/KH. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng: 841 triệu đồng, tỷ lệ tăng: 41,7%.
d - Hệ số lơng tạo ra đạt hệ số lơng kinh doanh của ngành đề ra.
4.4- Các mặt công tác khác.
a- Công tác kế toán – Kho quỹ:
- Chấp hành nghiêm túc chế độ thể lệ kế toán của ngành, hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác chuyển tiền điện tử, đáp ứng đâỳ đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán và luân chuyển vốn, nâng cao uy tín của đơn vị.
- Thực hành tiết kiệm các khoản chi tiêu, nhất là chi phí quản lý trong định mức của NH cấp trên quy định, theo rõi, quản lý tốt tài sản của đơn vị.
- Thực hiện tốt công tác điện báo, báo cáo kế toán, quyết toán niên độ năm 2006, ít sai xót về số liệu, gửi các loại báo cáo đúng thời gian quy định.
- Thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng quy trình thu,chi tiền mặt của Thống đốc NHNN Việt nam quy định, giải phóng khách hàng nhanh tại quầy giao dịch, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản trong kho quỹ, hàng trên đờng vận chuyển.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm quỹ cuối ngày,hàng ngày vào ra kho đúng và đầy đủ thành phần theo quy định.
*) Kết quả thu chi tiền mặt trong năm:2006
-Tổng thu tiền mặt là: 210.133 triệu đồng. So với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng 26.060 triệu đồng
-Tổng chi tiền mặt là:210.233 triệu đồng, so với thực hiện cùng kỳ năm trớc, tăng 24.657 triệu đồng.
*) Phát hiện tiền giả:
Trong năm 2005, cán bộ làm công tác thủ quỹ, kiểm ngân của đơn vị đã phát hiện và thu giữ 90 tờ bạc giả mệnh giá các loại, số tiền là: 7.830.000 đồng.
*) Trả tiền thừa cho khách hàng
Phát huy truyền thống đạo đức nghề nghiệp, trong năm 2005 Cán bộ làm công tác thủ quỹ, kiểm ngân đã trả tiền thừa cho khách hàng 50 món, số tiền: 15.419.000 đồng, món có số tiền trả cho khách hàng cao nhất là 2000.000 đồng, của chị Hoàng Thị Thảo thủ quỹ Trung tâm NH huyện, trả cho khách hàng Nông Thị Liên- xã Bình Long – Hoà an. Qua việc làm của cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân đã nâng cao uy tín của đơn vị.
b- Công tác thống kê báo cáo.
*) Công tác Kế hoạch:
- Lập và gửi Kế hoạch kinh doanh ,kế hoạch tài chính hàng quý, năm và bảo vệ kế hoạch theo lịch Bảo vệ kế hoạch NH cấp trên quy định.
- Bám sát kế hoạch quý, năm 2006 đã đợc bảo vệ với NH cấp trên, đề ra các giải pháp cụ thể, linh hoạt phù hợp với điều kiện kinh doanh của đơn vị trên địa bàn có hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc định mức tồn quỹ tiền mặt của NH cấp trên quy định, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, vay vốn PTSXKD- DV…. đa dạng của khách hàng trên địa bàn.
*) Công tác thống kê báo cáo.
- Lập và gửi các loại điện báo, báo cáo nhanh, định kỳ gửi NH cấp trên đúng thời gian quy định, ít sai sót về số liệu,giúp cho NH cấp trên nắm bắt đợc tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị và chỉ đạo,điều hành đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách kịp thời và có hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số ít báo cáo còn có sai xót về số liệu, khi đợc ngân hàng cấp trên nhắc nhở, đơn vị đã có biện pháp chỉnh sửa ngay, chất lợng các loại báo cáo đợc nâng lên.
c- Công tác kiểm tra- kiểm soát
Để hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc an toàn, có hiệu quả, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2005, của NH cấp trên giao. Trong năm 2006, Ban lãnh đạo NH huyện đã phối kết hợp chặt chẽ với CB kiểm tra- kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT tỉnh, tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát thờng xuyên mọi phần hành nghiệp vụ của đơn vị, nh: Công tác kế toán- ngân quỹ, TD….. Qua công tác kiểm tra phát hiện đợc những sai xót và có biện pháp chỉnh sửa kịp thời, giúp cho hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc tốt hơn, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu KHKD của NH cấp trên giao trong năm 2006.
d- Các mặt công tác khác.
Trong năm 2005, Ban giám đốc, Ban chấp hành công đoàn của đơn vị đã phối kết hợp trong hành động đề ra các chỉ tiêu thi đua cụ thể, phát động trong toàn thể CBCNVC hởng ứng các đợt phát động thi đua do ngành và địa phơng phát động, hoàn thành xuât sắc nhiệm vụ công tác chuyên môn đợc giao, tham gia đóng góp đầy đủ các quỹ từ thiện xã hội, quỹ đền ơn đáp nghĩa……. đạt đợc kết quả cao. Tổng số tiền quyên góp các quỹ trong năm 2006, đợc là:13.136.000 đồng.
5. Thuận lợi và khú khăn :
a) thuận lợi :
Thứ nhất là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm vừa qua luôn đợc sự quan tâm thích đáng của Đảng và Nhà nớc, nhất là sau khi Nhà nớc ban hành hai bộ Luật Ngân hàng. Đó là Luật Ngân hàng Nhà nớc và Luật các Tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, tạo điều kiện về mặt pháp lý cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng vững chắc và làm cho Doanh nghiệp ngày càng tin tởng vào hoạt động của các Ngân hàng, nhất là các Ngân hàng Thơng mại Nhà nớc.
Thứ hai là Chính phủ đã có những giải pháp kích cầu đầu t, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tìm kiếm thêm thị trờng mới ở trong và ngoài nớc để phát triển.
Thứ ba là có định hớng đúng đắn cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và các chính sách rất phù hợp đối với khách hàng.
Thứ t là có sự phấn đấu vơn lên không ngừng, cùng với sự năng động, sáng tạo, không ngại gian khó của tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh.
b.) khú khăn
Thứ nhất, bản thân Chi nhánh mới chính thức chuyển sang hoạt động nh một Ngân hàng Thơng mại trong một thời gian còn rất ngắn, thị phần còn rất eo hẹp, khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các Doanh nghiệp hoạt động với quy mô cha lớn, nguồn huy động tiền gửi từ khối khách hàng này rất nhỏ bé.
Thứ hai, màng lới huy động vốn của Chi nhánh còn eo hẹp, chỉ có hai bộ phận, cha có điều kiện để mở rộng thêm do các địa bàn tốt đều đã đợc các tổ chức tớn dụng khác huy động từ vài chục năm nay, khách hàng gửi tiền đã quen gửi tiền ở đó. Nếu nh Chi nhánh có mở thêm thì cũng khó mà huy động đợc.
Thứ ba, số lợng cán bộ nhân viên của Chi nhánh rất ít, không đủ ngời để bố trí cho bộ phận huy động vốn nếu nh Chi nhánh định mở thêm điểm huy động.
6.Thực trạng cụng tác huy đụ̣ng vụ́n
6.1..Kờ́t quả huy đụ̣ng .
6.1.1.Huy đụ̣ng tiờ̀n gửi của các tụ̉ chức kinh tờ́ và dõn cư .
Như trên đã nói, do hoạt động kinh doanh đặc thù của Ngân hàng Thương mại là “ đi vay để cho vay “, cho nên tại các Ngân hàng Thương mại nói chung và Chi nhánh huyợ̀n Hòa An nói riờng vụ́n kinh doanh chủ yờ́u là huy đụ̣ng tiờ̀n gửi của các doanh nghiợ̀p và của dan cư
Trong những năm qua, Chi nhánh đã có sự chú trọng tới các biện pháp tăng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, bởi vì đây là nguồn vốn mang tính ổn định và có lãi suất đầu vào thấp. Chi nhánh đã có những biện pháp thực hiện chính sách khách hàng, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Chi nhánh chủ động tiếp xúc với các khách hàng có tiềm năng tài chính, chủ động cùng các Doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong qua trình sản xuất kinh doanh, nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ: Vừa tăng được nguồn tiền gửi của các Doanh nghiệp, vừa tăng số lượng khách hàng là Doanh nghiệp lớn, vừa tăng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng rất coi trọng công tác huy động vốn dân cư. Mặc dù số lượng cán bộ nhân viên rất ít, nhưng Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng đã chú trọng bố trí số lượng cán bộ hợp lý sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu gửi tiền của dân cư là để sinh lời lại an toàn tuyệt đối, nên Chi nhánh đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn dân cư hợp lý như hình thức gửi tiền (tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu...), thời hạn gửi tiền, lãi suất tiền gửi theo từng kỳ hạn, phong cách giao dịch của cán bộ Ngân hàng, trang bị công nghệ Ngân hàng tiên tiến, hiện đại, trụ sở giao dịch khang trang, bề thế... thực sự đã tạo lòng tin tuyệt đối của khách hàng đến gửi tiền. Do vậy, số dư tiền gửi huy động dân cư ngày càng tăng.
So với Ngân hàng khác trên địa bàn, mặc dù số dư huy động của Chi nhánh còn bé nhỏ, nhưng với tuổi nghề kinh doanh còn non trẻ thì đây cũng là những kết quả thật đáng khâm phục trong hoạt động kinh doanh đầy sự cạnh tranh sôi động giữa các Ngân hàng trong kinh tế thị trường.
Cùng với việc huy động ngắn hạn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn lưu động của các khách hàng, Chi nhánh cũng như toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc huy động nguồn vốn trung, dài hạn (như phát hành Trái phiếu) để phục vụ kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước cũng như của Doanh nghiệp, nhưng kết quả đạt được chưa cao. Đây là khó khăn trong huy động vốn trung và dài hạn không chỉ của riêng Chi nhánh, mà còn là khó khăn của nhiều Ngân hàng khác, nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất kinh doanh của nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới ngày càng gặp nhiều khó khăn. Các tổ chức kinh tế cũng như cá nhân kinh doanh đã đầu tư vốn vào sản xuất nhiều hơn, vốn tạm thời nhàn rỗi ngày càng giảm dần...
6.1.2Nguồn vốn nhận điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên.
Là một Chi nhánh trực thuộc, Chi nhánh Khu vực Thanh Xuân măc dù hoạt động như một Ngân hàng đa năng nhưng vẫn phải chịu sự điều phối, kiểm soát của Ngân hàng cấp trên. Toàn bộ nguồn vốn huy động được Chi nhánh phải chuyển lên Ngân hàng cấp trên, sau đó sẽ nhận nguồn vốn điều hoà của Ngân hàng cấp trên chuyển xuống để thực hiện cho vay đầu tư phát triển. Ngoài nguồn vốn tự huy động, nếu như nhu cầu đầu tư tín dụng của Chi nhánh vượt quá mức tự huy động thì Ngân hàng cấp trên sẽ điều chuyển thêm nguồn vốn để Chi nhánh cho các Doanh nghiệp vay với lãi suất cao hơn lãi suất Chi nhánh tự huy động.
Thông qua các số liệu trong bảng cân đối giữa nguồn vốn tự huy động và sử dụng vốn tại Chi nhánh trong những năm vừa qua, ta có thể thấy rằng Chi nhánh có thế mạnh về tín dụng, do vậy nguồn vốn của Chi nhánh sử dụng đề cho các Doanh nghiệp vay chủ yếu vẫn là nguồn vốn nhận điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên.
6.1.3Vốn phát hành trái phiếu.
Kể từ năm 1999 đến nay, Ngân hàng Đầu tư và phát triển đã tổ chức nhiều đợt phát hành trái phiếu huy động vốn ngắn hạn ( 12 tháng ), trung hạn ( 2-3 năm ), dài hạn ( 5 năm ) để phục vụ cho kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước.Do chi nhánh hạch toán phụ thuộc nên toàn bộ nguồn vốn phát hành trái phiếu đều được chuyển về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam để cân đối cho toàn hệ thống. Chi nhánh không đựoc trực tiếp sử dụng nguồn này.
7.Nguyên nhân để đạt kết quả.
7.1.Về chính sách huy động vốn của Ngân hàng cấp trên.
Phải nói rằng, kể từ khi chuyển toàn bộ hoạt động của một Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực đầu tư phát triển sang hoạt động như một Ngân hàng Thương mại ( năm 1995 ) kinh doanh đa năng tổng hợp, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có nhiều cố gắng vượt lên chính mình để tồn tại và phát triển từng bước ngày càng vững chắc, khẳng định vị thế không thể thiếu được trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Trong những thành công đó, không thể không nói đến via trò chỉ đạo điều hành của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đối với mọi hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, nhất là công tác huy động vốn.
7.2.Các giải pháp đã áp dụng.
Một là, Chi nhánh đã thực hiện việc tuyên truyền hoạt động kinh doanh của mình đến từng doanh nghiệp và các khu đông dân cư trên địa bàn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo, đài, quảng cáo, rải tờ rơi...
Hai là, bằng những việc làm thiết thực như đón tiếp khách hàng nhất là khách gửi tiền với thái độ niềm nở, lịch sự, chu đáo, tạo điều kiện giải quyết công việc cho khách hàng thuận lợi, nhanh chóng, giữ bí mật, an toàn tuyệt đối; Chi nhánh đã trực tiếp tự quảng cáo về mình bằng cách đem lại những hiệu quả kinh tế hiệu quả đích thực cho các khách hàng, bằng hành động thay cho lời nói, cho nên đã giành được những cảm tình của khách hàng đối với Chi nhánh.
Ba là, kết hợp hài hoà các chính sách đối với khách hàng như chia nhỏ kỳ hạn gửi tiền, tính toán mức lãi suất tiền gửi hợp lý, thực hiện các giao dịch miễn phí... đã kích thích ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh.
Bốn là, Chi nhánh luôn đề cao vai trò của công tác sử dụng vốn, đặc biệt là luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt công tác thẩm định vốn vay, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng... nên vốn huy động để cho vay đều đã và đang phát huy tốt hiệu quả.
7.2.1ổn định tiền tệ.
Bằng các định hướng đúng đắn, với những bước đi thích hợp, Chi nhánh đã góp phần trong việc làm ổn định đồng tiền Việt nam, kể cả khi nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới bị chao đảo trong cơn bão kinh tế năm 1997.
7.2.2Nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng.
Xác định tín dụng là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh, là cơ sở để xây dựng kế hoạch huy động vốn một cách hợp lý, đem lại hiệu quả cao nhất, Chi nhánh đã sử dụng đồng bộ các chính sách tín dụng như chính sách khách hàng, chính sách lãi suất... đối với các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, bạn đường của Chi nhánh. Luôn bám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như những diễn biến về tư tưởng của lãnh đạo Doanh nghiệp, tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu đầu tư... để kịp thời giúp cho các Doanh nghiệp sớm có nguồn vốn đầu tư kịp thời, đúng hướng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cho Doanh nghiệp, vừa tăng trưởng nhanh dư nợ tín dụng cho Chi nhánh.
8.Tồn tại và nguyên nhân của nó trong công tác huy động vốn.
8.1Tồn tại.
Một là, khách hàng của Chi nhánh còn đơn điệu, không đa dạng như các Ngân hàng khác.
Hai là, màng lưới huy động vốn của Chi nhánh chưa được mở rộng.
Ba là, trình độ, khả năng về công tác huy động vốn của cán bộ nhân viên của Chi nhánh còn nhiều bất cập, hoạt động thiếu bài bản, chủ yếu là tự nghĩ, tự làm.
8.2Nguyên nhân.
Một là, do Chi nhánh mới chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng đa năng, tổng hợp, khách hàng mới rất ít, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và các cán bộ công nhân trong quận.
Hai là, do các địa điểm có khả năng huy động được vốn đều đã bị các Ngân hàng bạn chiếm mất chỗ, Chi nhánh không dám mạo hiểm mở thêm địa điểm mới.
Ba là, do cán bộ làm công tác huy động vốn còn quá ít kinh nghiệm, lại không được học hành một cách có bài bản
9.Đánh giá những mặt được và những tồn tại trong công tác huy động vốn
*)Mặt được:
- Đơn vị đã tổ chức khai thác khá triệt để mọi tiềm năng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn, với cơ cấu nguồn vồn, lãi xuất huy động hợp lý, đủ sức cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức TD, phi TD thực hiện công tác huy động nguồn vốn trên địa bàn.
- Coi trọng đúng mức công tác huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống của dân cư, tăng cường công tác tiếp cận các nguồn vốn tổ chức kinh tế , đoàn thể xã hội, nguồn vốn chương trình dự án phát triển kinh tế của huyện. Cụ thể như: Trong tháng 12 năm 2005, đơn vị đã thực hiện tiếp thị Công ty khai thác quặng sắt Ngườm Tráng, vận động khách hàng mở tài khoản thanh toán có thời hạn 24 tháng, với số dư tiền gửi là: 909 triệu đồng, nguồn vốn chương trình dự án của huyện với số dư tiền gửi là:3 tỷ đồng. Phối kết hợp với Ban dự án của huyện trong việc thanh toán tiền đền bù của nhân dân,vận động nhân dân gửi tiền tiết kiêm vào ngân hàng tại điểm chi trả tiền đền bù được:1,8 tỷ đồng.
Với sự cố gắng trong công tác huy động nguồn vốn nói trên, đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn mạnh vào thời điểm cuối năm. Đơn vị đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn tại chỗ, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, vay vốn SXKD, DV… đa dạng của khách hàng trên địa ban, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch huy động nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Cao Bằng giao trong quý IV và cả năm 2005.
- Thị phần nguồn vốn huy động chiếm khoảng 80%/ Tổng nguồn vốn của các tổ chức TD, phi TD cùng thực hiện công tác huy động vốn trên địa bàn.
*) Mặt hạn chế:
- Nguồn vốn huy động còn đơn điệu, chủ yếu là huy động tiền gửi của dân cư, lãi xuất huy động cao, các hình thức huy động tiền gửi chưa phong phú, chưa khai thác triệt để mọi nguồn vốn tạm thời nhan rỗi trên địa bàn, các sản phẩm dịch vụ, tiện ích hoạt động ngân hàng chưa được mở rộng.
- Hoạt động của các tổ huy động vốn lưu động chưa được thường xuyên, liên tục các ngày làm việc trong tháng, hiệu quả công tác huy động vốn còn thấp.
- Trên địa bàn có các tổ chức TD, phi tín dụng cùng thực hiện công tác huy động nguồn vốn trên địa bàn, lãi xuất huy động cao hơn lãi xuất huy động của ngân hàng, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của đơn vị.
- Khả năng nắm bắt thông tin và tiếp cận để khai thác các tiềm năng về các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn, nhất là các nguồn vốn dự án phát triển kinh tế của địa phương còn có một số hạn chế nhất định.
CHƯƠNG3:Mệ̃T Sễ́ GIẢI PHÁP VÀ KIấ́N NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIậ́U QUẢ HUY Đệ̃NG Vễ́N TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYậ́N HÒA AN TỈNH CAO BẰNG .
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng luôn phải chịu tác động của thị trường, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng luôn luôn có những tồn tại nhất định, huy động vốn cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Do vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng luôn phải tìm kiếm những giải pháp nhằm hạn chế sự tác động, dự đoán những tác động trong tương lai, nắm bắt thời cơ. Như vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, Ngân hàng cần nghiên cứu một số giải pháp sau:
1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
Trong thời gian qua, chi nhánh NH huyợ̀n đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trên thực tế còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục. Trước tình hình mới này, việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn là một trong những biện pháp để chi nhánh có thể huy động với lượng vốn lớn, cụ thể chi nhánh nên tiến hành đa dạng theo một số quan điểm sau:
Ngân hàng cần tiếp tục phát huy các hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng, các công cụ thanh toán và các giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành, đa dạng hoá thời hạn gửi cụ thể ngoài loại 3, 6, 9, 12 tháng nên thêm loại dài hạn như 2, 3 hay 5 năm cùng với việc đưa thêm các yếu tố chuyển nhượng để thuận tiện cho việc bán lại của các cá nhân, doanh nghiệp hay các NHTM trước ngày đến hạn. Bên cạnh đó cần đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới như tiền gửi tiết kiệm xây nhà, tiền gửi tiết kiệm có thưởng…, và tiến tới trong điều kiện tiềm ẩn nguy cơ tái lạm phát nên thực hiện "Bảo tiền gửi" phát hành trái phiếu bên ngoài để vay vốn nước ngoài đồng thời mở rộng quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính nước ngoài…
Ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc huy động tiền gửi qua tài khoản thanh toán, điều này cũng có nghĩa là khuyến khích dân cư làm quen với việc mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Thực tế cho thấy nếu thực hiện tốt công tác này sẽ tạo ra được một nguồn vốn lớn cho Ngân hàng với chi phí huy động rẻ nhất. Để làm được điều này, trong điều kiện hiện nay cần quy định các tổ chức hành chính sự nghiệp kể cả kho bạc Nhà nước mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân hàng sử dụng khối lượng tiền mặt tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị này vào quá trình tài trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự tách bạch về việc thanh toán và mở tài khoản của hệ thống các cơ quan thuộc Ngân sách Nhà nước và thanh toán qua Kho bạc đã làm cho nền kinh tế thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn trong lúc đó tiền tạm thời nhàn rỗi trong hệ thống ngân sách lại không được tận dụng, tất nhiên trong trường hợp Kho bạc là thành viên của thị trường liên Ngân hàng thì số tiền tạm thời nhàn rỗi đó vẫn được tận dụng đem lại hiệu quả cao.
Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp có nguồn tiền lớn như bưu điện, điện lực, cấp nước… nên cần tổ chức thu qua hệ thống Ngân hàng bằng cách yêu cầu người thanh toán mở tài khoản tại Ngân hàng và thực hiện chuyển khoản, không cần đến cơ quan thu tiền của các tổ chức nói trên hay phải trực ở nhà để trả tiền trực tiếp qua người thu. Đơn vị thụ hưởng cũng tiết kiệm được chi phí khi phải đi thu qua từng hộ gia đình, từng đơn vị, còn các Ngân hàng quản lý tài khoản của các đơn vị và cá nhân nói trên có thể sử dụng số tiền gửi của họ để tăng cường nguồn vốn huy động của mình. NH nên có phương án để tiếp cận và triển khai theo hình thức này.
Trong thời gian tới, Ngân hàng nên tiến hành hình thức mở tài khoản tiền gửi cá nhân để trả lương đối với cán bộ công nhân viên, đây là hình thức đang được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển nhưng hình thức này khá mới mẻ với các Ngân hàng ở Việt Nam do nền kinh tế nước ta chưa phát triển, thu nhập của người dân chưa cao. Khi Ngân hàng áp dụng hình thức mở tài khoản tiền gửi cá nhân để trả lương đối với cán bộ công nhân viên sẽ huy động thêm nguồn vốn kinh doanh trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi cá nhân và doanh nghiệp. Như vậy từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp. Đến kỳ phát lương doanh nghiệp sẽ gửi một bảng lương cho Ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào bảng lương đó để trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp sang tài khoản của nhân viên mà họ đã mở tài khoản ở Ngân hàng. Trong trường hợp nhân viên chưa có tài khoản tiền gửi, Ngân hàng có thể đến tận nhà để tuyên truyền, khuyến khích họ mở tài khoản vừa có lợi cho doanh nghiệp là không phải đến Ngân hàng rút tiền về phát lương, vừa có lợi cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là an toàn và lại được hưởng thêm một phần lãi đối với số tiền chưa sử dụng đến tất nhiên Ngân hàng phải đảm bảo bí mật số dư tài khoản của người gửi tiền.
Để đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Ngân hàng cần phải đưa ra hình thức dịch vụ nhận và trả tiền ngoài giờ của Ngân hàng (ngoài giờ hành chính, các ngày nghỉ, ngày lễ tết) áp dụng công nghệ tiên tiến cho mô hình Ngân hàng hoạt động 24/24h để có thể thu hút tiền gửi của dân chúng bất cứ lúc nào trong ngày. Đồng thời, Ngân hàng cần thử nghiệm hình thức thu nhận tiền tại nhà, tại văn phòng của doanh nghiệp, sau đó chính thức áp dụng ở những nơi có đủ điều kiện, vấn đề huy động vốn trung - dài hạn là vấn đề khó khăn đối với hệ thống NHTM nước ta hiện nay. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có sự chú ý, quan tâm của các ngành, các cấp và Nhà nước.Trong năm 2006vừa qua NH đã đưa ra hình thức huy động mới đó tiền gửi bậc thang, theo hình thức này khách hàng có thể gửi tiền một lần nhưng được rút tiền làm nhiều lần nhưng không bị mất lãi, lãi suất được tính trên số dư của tài khoản theo từng bậc một. Trong thời gian tới chi nhánh nên đưa ra một số hình thức huy động khác như: gửi một lần rút lãi hàng tháng, gửi tiết kiệm theo niên kim cố định tức là tháng nào cũng gửi vào một số tiền nhất định vào một tài khoản với thời hạn trên một năm và được hưởng lãi suất có kỳ hạn…Có như vậy mới khuyến khích được khách hàng gửi tiền có kỳ hạn dài hơn, tạo nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng.
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới để đứng vững, tạo lòng tin với khách hàng chi nhánh phải đa dạng hoá nghiệp vụ huy động ngoại tệ. Bởi hiện nay khi nền kinh tế nước ta mở cửa, mở ra nhiều cơ hội giao lưu làm ăn buôn bán giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức nước ngoài nên nhu cầu ngoại tệ ngày càng tăng. Trong lúc đó khả năng huy động ngoại tệ của chi nhánh NHcòn yếu, còn mới. Chính vì vậy chi nhánh cần đưa ra những hình thức huy động hấp dẫn và hết sức thuận lợi để không những huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trong nước mà còn thu hút được vốn của các công ty nước ngoài, xí nghiệp kinh doanh và các cá nhân nước ngoài đang ở Việt Nam. Ngoài ra còn phải tích cực tìm nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài bằng cách thông qua các hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng ngoài nước để đầu tư vào các dự án kinh tế.
2. Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lưới huy động:
Việc cạnh tranh để thu hút khách hàng là cần thiết đối với chi nhánh NH Mặc dù gặp một số bất lợi song công tác huy động vốn ở chi nhánh đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên để công tác huy động vốn đạt thành quả tốt hơn, huy động được một lượng vốn lớn đòi hỏi trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng thêm mạng lưới huy động. Chi nhánh phải tiến hành xem xét những tuyến phố, những khu vực đông dân cư để đặt các quầy huy động, đặc biệt là các tuyến phố trong nội thành nơi có mật độ dân cư lớn, những nơi cách xa các chi nhánh Ngân hàng. Hơn nữa hiện nay đang xuất hiện một số khu đô thị mới, việc mở rộng công tác huy động vốn của chi nhánh tới khu vực này sớm sẽ tạo điều kiện giúp cho chi nhánh huy động vốn tốt, đồng thời tạo lập uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. ở một số khu vực nơi tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp…chi nhánh cũng nên bố trí các quầy tiết kiệm để huy động vốn được nhiều hơn nữa. Mặc dù cuộc sống sinh viên còn có nhiều khó khăn nhưng vì cuộc sống xa nhà nên họ thường phải dự trữ một lượng tiền đủ để trang trải các khoản sinh hoạt phí trong vài tháng. Quỹ tiết kiệm hoạt động không những đem lại an toàn cho đồng tiền của họ mà còn làm cho nó sinh lời. Như thế với một sinh viên thì số tiền huy động quá nhỏ những nếu tất cả sinh viên đều nhận thức được việc gửi tiền vào Ngân hàng là có lời và đều gửi thì nguồn vốn của Ngân hàng sẽ tăng lên một cách đáng kể.
Tóm lại, để khơi tăng nguồn vốn huy động, bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn thì Ngân hàng cũng cần phải đẩy mạnh và phát triển mạng lưới huy động tới khắp các khu vực kinh tế, các khu vực đông dân cư, các vùng ngoại thành- nông thôn.
3.Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, vì vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn. Để làm được điều này Ngân hàng cần thực hiện tốt các công việc sau:
3.1.Nâng cao chất lượng sử dụng vốn:
Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn thường xuyên nhất của mọi Ngân hàng. Hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao giúp Ngân hàng hạn chế được những rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác, để trên cơ sở đó hoạch định chiến lược huy động vốn cho những thời kỳ tiếp theo, đảm bảo Ngân hàng luôn có đủ vốn cho các nhu cầu kinh doanh, tránh những tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn để thực hiện được yêu cầu đó, chất lượng của công tác thẩm định cũng cần được nâng cao.
Đối với chi nhánh mặc dù nhiệm vụ huy động vốn và cho vay trung dài hạn là rất quan trọng , nhưng các khoản cho vay trung dài hạn có khả năng sinh lời hạn chế, vốn thu hồi chậm, rủi ro` cao...Trong khi các khoản cho vay ngắn hạn lại chính là bộ phận quan trọng tạo ra lợi nhuận Ngân hàng, giúp Ngân hàng tồn tại và mở rộng kinh doanh. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, tận dụng các nguồn ngắn hạn hiện có để sinh lời cũng rất cần thiết.
3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Là một chi nhánh của NHNN, chi nhánh hoạt động dựa trên việc thực hiện các nghị quyết, định hướng của HĐQT - NHNN Việt Nam về nguồn vốn và sử dụng vốn do đó khi chi nhánh huy động được khối lượng vốn lớn hơn kế hoạch thì sẽ được chuyển về NHNN Việt Nam để điều hoà cho các chi nhánh khác trong hệ thống và ngược lại khi chi nhánh thiếu vốn sẽ được NHNN Việt Nam cấp điều chuyển lại (tất nhiên với chi phí cao hơn khi Ngân hàng tự huy động). Do đó chi nhánh phải xác định chiến lược huy động vốn sao cho phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của chi nhánh nói riêng và NH No VN nói chung.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm các chi phí hoạt động khác, bao gồm những chi phí về lương, chi phí về vật chất,...góp phần đảm bảo việc kinh doanh có lãi. Chỉ khi sử dụng được hiệu quả số vốn hiện thời, chi nhánh mới có thể đưa ra một kế hoạch hợp lý về nguồn vốn cho các thời kỳ tiếp theo.
3.3 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý
3.3.1. Mục đích của chính sách lãi suất:
Mỗi Ngân hàng đều có chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chiến lược về lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là yếu tố tạo thành phần lớn thu nhập và chi phí. Vì vậy, mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Ngân hàng. Do tầm quan trong của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất hợp lý là rất cần thiết, nhất là trong công tác huy động vốn.
Chính sách lãi suất của Ngân hàng được xây dựng nhằm mục đích chính là:
- Huy động đủ vốn cho các mục đích sử dụng.
- Đảm bảo tính cạnh tranh của Ngân hàng so với Ngân hàng khác trong việc thu hút vốn và cho vay.
- Đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng.
3.3.2. Tổ chức thực hiện:
Chính sách lãi suất của Ngân hàng tác động trực tiếp đến khối lượng vốn huy động cũng như chi phí của khoản vốn đó. Đồng thời việc hoạch định chính sách lãi suất cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài. Khi xây dựng các mức lãi suất cho các loại hình huy động khác nhau, các mức kỳ hạn khác nhau Ngân hàng luôn phải xem xét đến các yếu tố đó:
- Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước
- Chính sách lãi suất của Ngân hàng No&PTNT VN.
- Chính sách lãi suất của các Ngân hàng khác.
- Tình hình tăng trưởng, lạm phát, biến động tỷ giá.
- Các yếu tố tâm lý, thị hiếu của khách hàng.
Việc ấn định lãi suất của Ngân hàng trước hết phải tuân thủ đầy đủ các quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đưa ra với các tổ chức tín dụng. Lãi suất cũng phải tuân theo quy luật về cung cầu về vốn trên thị trường, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, thể hiện việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Trong phạm vi lãi suất cơ bản và biên độ giao động được phép thực hiện trên cơ sở lãi suất của Ngân hàng No&PTNT VN, chi nhánh Ngân hàng phải đưa ra được một lãi suất có tính cạnh tranh, hấp dẫn với khách hàng, tạo được một lợi thế so sánh nào đó so với các Ngân hàng cũng như các chi nhánh khác. Nếu lãi suất được thay đổi tự do theo cung cầu thị trường thì sự cạnh tranh này cũng không nên hiểu đơn giản chỉ là một mức lãi cao hơn của các Ngân hàng khác mà còn là việc sử lý tổng hợp nhiều vấn đề như:
- Cách thức trả lãi:
Cùng với một tỷ lệ lãi như nhau, những ưu đãi về hình thức trả lãi sẽ hấp dẫn khách hàng, chẳng hạn việc thực hiện lãi suất trả trước, lãi dài hạn nhưng được trả định kỳ theo quý, theo nửa năm. Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất trả trước gặp phải khó khăn trong công tác hạch toán của Ngân hàng và tính toán của người gửi tiền. Vì vậy giải pháp này cần được thực hiện đồng thời với việc cải tiến, đơn giản hoá thủ tục hạch toán.
- Cách giải quyết với tiền lãi chưa lĩnh:
Ngân hàng nên có quy định sau một thời gian nhất định sẽ tự động chuyển các khoản đó vào gốc của kỳ trả lãi sau và tính theo lãi mới của kỳ đó (nếu có thay đổi lãi suất); giúp khách hàng tiết kiệm thời gian nếu muốn tiếp tục gửi tại Ngân hàng mà chưa thể đến xác nhận. Cách giải quyết đó làm khách hàng cảm thấy có lợi và thuận tiện hơn thay vì việc chỉ tính và trả lãi theo lãi suất không kỳ hạn.
- Cách giải quyết về lãi suất với các khoản tiền gửi rút trước kỳ hạn:
Hiện nay các Ngân hàng thường áp dụng cách trả lãi theo mức không kỳ hạn với những khoản tiền gửi có kỳ hạn nhưng rút trước hạn. Cách làm đó làm cho người gửi thấy thiệt thòi và e ngại với việc gửi thêm tiền do không biết chắc khi nào sẽ rút tiền.Vì vậy Ngân hàng chỉ nên trừ một khoản phần trăm cố định nào đó trên số tiền lãi rút ra tuỳ theo thời gian đã gửi, hoặc áp dụng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn gần nhất để tính lãi cho những khoản chưa tròn kỳ, hoặc chấp nhận trả lãi đủ nếu có báo trước một thời gian nhất định ...Thực chất, việc làm đó không làm tăng đáng kể chi phí trả lãi của Ngân hàng vì mục đích chính của người gửi vẫn là sinh lời trên tiền gửi, và họ chỉ rút ra khi có nhu cầu rất cần thiết. Trong khi đó sự yên tâm khi gửi tiền của khách hàng sẽ làm Ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn mà không cần tăng thêm lãi suất.
- Khoảng cách phân biệt lãi:
Việc áp dụng một mức lãi suất phân biệt giữa các loại hình gửi tiền luôn cần thiết đối với mọi Ngân hàng. Lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải cao hơn đáng kể so với tiền gửi ngắn hạn để khuyến khích việc gửi tiền lâu dài, tránh dư thừa quá nhiều tiền gửi ngắn hạn gây khó khăn và mất an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Lãi suất cũng cần có sự phân biệt giữa tiền gửi nội tệ và ngoại tệ tuỳ theo kế hoạch về ngoại tệ của Ngân hàng. Có chính sách hấp dẫn khuyến khích khách hàng gửi ngoại tệ nhằm tăng lượng tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng trong lượng vốn huy động của Ngân hàng. Ngân hàng cũng nên có những ưu đãi về lãi suất với những khách hàng có những khoản tiền lớn. Sự phân biệt về lãi suất phải đủ lớn để người gửi tiền nhận biết rõ sự khác biệt về quyền lợi kinh tế khi lựa chọn mỗi loại hình. Nhờ đó Ngân hàng có thể tăng khả năng kiểm soát lượng tiền chảy vào, đảm bảo một cơ cấu vốn an toàn, hiệu quả, đạt được những tỷ lệ theo kế hoạch đề ra về vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; vốn nội tệ , ngoại tệ. Tuy nhiên, để làm được điều này hiện nay đối với các Ngân hàng nói chung và với chi nhánh Láng hạ nói riêng là rất khó khăn, vì vậy sự phân biệt về lãi có thể thực hiện được khi Ngân hàng kết hợp với việc thực hiện đa dạng hoá các loại hình huy động vốn.
3.4 Nhóm giải pháp nâng cao uy tín của Ngân hàng
Như đã phân tích, một trong những nguyên của việc người dân chưa muốn gửi tiền vào Ngân hàng là vì họ chưa hoàn toàn tin tưởng ở hệ thống Ngân hàng Việt Nam. điều đó đồng nghĩa với uy tín của Ngân hàng chưa được cao. Do đó để lấy lại được lòng tin đối với nhân dân thì Ngân hàng cần phải kiên trì phải phân tích tìm ra nguyên nhân và từng bước đề ra các giải pháp cho phù hợp.
a. Hoàn thiện các tiện ích cho khách hàng
Điều này có nghĩa, Ngân hàng phải luôn cải tiến đổi mới công nghệ và quy trình nghiệp vụ hay dịch vụ để đảm bảo lợi ích và sự tiện dụng cho khách hàng.
* Giữ chữ tín với khách hàng: Ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi điều kiện, không được phép khất, trì hoãn với khách hàng vì lý do thiếu tiền mà còn phải làm thật nhanh chóng công tác thanh toán. sử dụng máy vi tính, máy đếm tiền...và hình thức thanh toán hiện đại như: máy rút tiền tự động ATM, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, VISA card, master card, sec du lịch...Tham gia thanh toán bù trừ liên Ngân hàng bằng cách nối mạng với trung tâm thanh toán bù trừ. Nếu Ngân hàng làm được điều này thì khách hàng sẽ ngày càng tin tưởng vào Ngân hàng và tất yếu họ sẽ gửi tiền vào nhiều hơn.
*Công khai báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng; khi khách hàng lựa chọn Ngân hàng để gửi tiền họ đều phải tìm hiểu xem Ngân hàng đó kinh doanh có lãi hay không?, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có ổn định, an toàn hay không?, lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng có chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro hay không ?…Do vậy, Ngân hàng cần phải công bố công khai kết quả hoạt động của mình thông qua các báo cáo tài chính, đây có thể coi là một giải pháp không chỉ nâng cao hiệu quả huy động vốn mà còn nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh và tính bảo mật trong hoạt động kinh doanh mà có rất ít Ngân hàng thực hiện giải pháp này (thường là thông qua các đợt kiểm tra của cơ quan kiểm toán), nhưng đây chính là cơ sở để người gửi tiền tin tưởng vào hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng .
* Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật :Trong điều kiện hoạt động hiện nay, cơ sở vật chất là một trong những cơ sở khá vững mạnh để tạo lòng tin cho người gửi tiền, Ngân hàng cần phải xây dựng được trụ sở làm việc với quy mô rộng lớn, vị trí thuận tiện, khang trang hiện đại, thời gian phục vụ nhanh chóng kịp thời, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của người gửi tiền, tạo ra sự tin tưởng cho người gửi tiền, củng cố uy tín, tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
*Đổi mới phong cách phục vụ của Ngân hàng :
Trong môi trường hoạt động như hiện nay, khi mà sự đa dạng hoá trong hình thức huy động vốn hay việc áp dụng công nghệ Ngân hàng diễn ra từng ngày thì phong cách phục vụ chính là nhân tố tạo ra nét đặc trưng cho hoạt động của Ngân hàng, thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Phong cách phục vụ, thái độ của nhân viên Ngân hàng chính là cái gương soi hình ảnh của Ngân hàng. Tại sao khách hàng bước vào Ngân hàng lại bỡ ngỡ, ngại ngùng? đó là do yếu tố tâm lý, vậy để làm sao thay đổi điều đó phải nhờ vào thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng, với một thái độ giao tiếp cở mở, hoà nhã, tận tâm, nhiệt tình giải đáp các thắc mắc của khách hàng… thì kết quả đạt được không chỉ là thu hút được nguồn vốn của khách hàng mà còn tạo được uy tín cho Ngân hàng.
*Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, để thu hút họ tới tham gia giao dịch, gửi tiền. Đồng thời họ cũng được hưởng những tiện ích cho bản thân và gia đình. Ví dụ như: Ngân hàng thực hiện dịch vụ Ngân hàng tại nhà như nhận tiền gửi, cho vay tại nhà; làm việc ngoài giờ...
b. Nâng cao trình độ cán bộ và đổi mới công tác quản lý trong Ngân hàng
Bất cứ nhiệm vụ gì cũng phải thực hiện trên cơ sở quy trình của nó và huy động vốn cũng là một nghiệp vụ của Ngân hàng. thực tế tại Ngân hàng có nhiều cán bộ chuyên môn có năng lực quản lý và công tác quản lý ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên để cho việc huy đọng vốn đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng cân chú trọng hơn nữa về cán bộ nhân viên Ngân hàng và công tác quản lý trong Ngân hàng.
cụ thể về nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác huy động vốn:
- Phải tiếp tục đào tạo va đào tạo lại, nhằm trang bị đầy đủ kiến thức về nghiệp vụ và công nghệ nhằm thực thi tốt nhiệm vụ được giao.
- Ngoài ra Ngân hàng nên có chính sách khuyến kích các cán bộ của mình tự nâng cao trình độ bằng cách tự học hoặc đi học tự túc nhằm tạo ta đội ngũ cán bộ có tâm và giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
Đối với công tác quản lý điêù hành, ngoài việc cải tiến và đầu tư thêm vào các trang thiết bị phục vụ cho công tác huy động vốn thì Ngân hàng nên hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, xắp xếp hợp lý. Ngân hàng cần lựa chọn và đào tạo những cán bộ có năng lực và phẩm chất để giao quyền quản lý điều hành. Việc làm này sẽ nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
Tóm lại, nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất, giải quyết mọi sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động kinh tế. Do vậy, để phục vụ cho sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn thì đòi hỏi Ngân hàng phải có sự đầu tư hơn nưa cho công tác này về nhiều mặt: nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thái độ làm viêc, tổ chức lại bộ máy thực hiện...
c. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục giấy tờ
Để hấp dẫn người gửi tiền vào giảm bớt khối lượng giấy tờ cần xử lý thì Ngân hàng phải thực hiện đại hoá, vi tính hoá làm cho tiện lợi nhất việc xử lý nghiệp vụ: ví dụ: nghiệp vụ nhận tiền gửi, rút tiền phát sinh. Trứơc đây, nhiều người có nhiều tiền không muốn đưa vào Ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục gửi tiền vào vầ rút tiền ra rất phiền hà. Thêm vào đó là công tác phòng giao dịch đối với khách hàng thiếu mềm mỏng, tận tình. Điều đó đã gây ra một tâm lý ngại ngần quan hệ với Ngân hàng mà cho đến nay vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều trong dân. Do vậy ngành Ngân hàng nói chung và chi nhánh NHNN&PTNT huyợ̀n Hòa An nói riờng phải khụng ngừng đụ̉i mới hoạt đụ̣ng của mình .
chi nhánh NHtrong thời gian qua đã tích cực đổi mới công nghệ Ngân hàng: Lắp đặt các trang thiết bị máy tính, nối mạng cục bộ, điện thoại... và đã rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ, bỏ qua những khâu không cần thiết.
Tóm lại nhờ những hoạt động trên nhằm phục vụ khách hàng được tốt nhất và có hiệu quả nhất sẽ đưa thêm khách cho Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng có khả năng tăng quy mô huy động vốn và giảm thiểu được chi phí.
3.5 Tăng cường hiệu quả của hoạt động marketing trong huy động vốn.
“Nhiệm vụ của một doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn những nhu cầu, mong muốn và lợi ích của các thị trường mục tiêu, trên cơ sở đó đảm bảo thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó một cách hữu hiệu hơn các đối thủ cạnh tranh”- (giáo trình Marketing Ngân hàng), do vậy, hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt Ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đem tiền đến gửi vào Ngân hàng mà phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của người gửi tiền để từ đó thoả mãn tốt nhất mong muốn và lợi ích của họ, có như vậy Ngân hàng mới thu hút được các nguồn vốn trong xã hội, hay nói cách khác Ngân hàng phải xây dựng chiến lược khách hàng mà qua đó Ngân hàng có thể tiến hành các hình thức thu hút vốn phù hợp để có thể vừa thoả mãn lợi ích của người gửi tiền vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả .
“Chìa khoá để đạt được các mục tiêu trong kinh doanh là các doanh nghiệp phải xác định đúng đắn những nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu và tìm mọi cách thoả mãn tốt nhu cầu, mong muốn đó bằng những ưu thế hơn hẳn đối thủ cạnh tranh”- (giáo trình Marketing Ngân hàng). Như vậy, Ngân hàng không chỉ thoả mãn tốt nhất lợi ích của người gửi tiền mà còn phải thoả mãn những lợi ích đó bằng những phương tiện, cách thức có ưu thế nhất .
Để xác định được những điều đó, hoạt động marketing có vai trò rất lớn trong công tác huy động vốn của Ngân hàng: nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu mà thị trường mong muốn, xác định lợi ích của khách hàng, dự đoán những nhu cầu trong tương lai, trên cơ sở những thông tin thị trường về nguồn vốn, khối lượng vốn, thời gian, Ngân hàng có thể xây dựng chiến lược huy động vốn đúng đắn với các phương thức huy động phù hợp, cơ cấu nguồn vốn hợp lý và chi phí thấp nhất .
Do vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, chi nhánh cần phải tăng cường hiệu quả của hoạt động marketing, hoạt động marketing có hiệu quả thì không chỉ huy động vốn mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng sẽ đạt hiệu quả cao .
3.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyếch trương của Ngân hàng .
Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của Ngân hàng thông qua hoạt động khuyếch trương, quảng cáo là rất cần thiết, với phương châm hoạt động “mọi khách hàng là bạn đồng hành của Ngân hàng”, Ngân hàng phải làm sao cho mọi người hiếu rõ những lợi ích khi gửi tiền vào Ngân hàng: mức lãi suất, thủ tục, chính sách ưu đãi…do đó, Ngân hàng cần phải đẩy mạnh và đa dạng hoá hoạt động, hình thức quảng cáo, khuyếch trương, qua đó, uy tín của Ngân hàng sẽ tăng lên, tạo được niềm tin nơi khách hàng. Song song với hình thức quảng cáo là hình thức khuyến mãi, người gửi tiền không chỉ được hưởng mức lãi suất hợp lý mà họ còn được hưởng những dịch vụ, những món quà tặng do hoạt động khuyến mãi mang lại, hình thức khuyễn mãi đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú cho khách hàng từ đó tạo điều kiện cho Ngân hàng tiến hành công tác huy động vốn có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Ngõn hàng cũng như hệ thống ngõn hàng ngày cỏc đúng vai trũ quan trọng và hết sức to lớn trong cụng cuộc phỏt triển kinh tế ,xoỏ đúi giảm nghốo của đất nước .cú thể núi ngõn hàng là chiếc cầu nối giữa những người cú vốn nhàn rỗi và những cỏ nhõn ,tổ chức cú nhu cầu về vốn để phỏt triển cỏc hoạt động kinh doanh sản xuất .Hàng năm cú khụng biết bao cụng trỡnh kinh tế ,phi kinh tế ,khụng biết bao dự ỏn ,khụng biết bao cụng ăn việc làm được tạo ra nhờ vào vốn đi vay từ cỏc ngõn hàng .là một tổ chức kinh tế đặc thự với hoạt động chủ yếu là đi vay và cho vay .trong đú khõu đi vay hay cũn gọi là cụng tỏc huy động vốn là khõu đầu vào quan trọng cú vai trũ quyết định đến sự tồn tại và phỏt triển của ngõn hàng .Với một đất nước đang phỏt triển như Việt Nam ,GDP bỡnh quõn cao và ổn định .nhu cầu về vốn để phỏt triển kinh tế cuả cỏc cỏ nhõn ,tổ chức , đoàn thể …là rất lớn .Do đú hơn bao giờ hết cụng tỏc huy động vốn cần được chỳ trọng và quan tõm hàng đầu trong cỏc hoạt động của cỏc ngõn hàng .cỏc ngõn hàng cõn cú cỏc biện phỏp nõng cao hiệu quả huy động của ngõn hàng mỡnh nhằm khai thỏc tối đa cỏc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cú thể đỏp ứng tối đa cỏc nhu cầu về vốn cho phỏt triển kinh tế qua đú thực hiện thành cụng cỏc mục tiờu, kế hoạch kinh tế của mỡnh đó đề ra.
Trong quỏ trỡnh tỡm hiểu và thực hiện đề tài do năng lực và kiến thức về cỏc hoạt động ngõn hàng cũn nhiều hạn chế nờn cú nhiếu thiếu xút rất mong cú sự đúng gúp ý kiến của ban lónh đạo ngõn hàng ,và toàn thể CBCNVC, của ngõn hàng để đề tài cú tớnh thực tiễn cao hơn . đồng thời tụi xin cảm ơn TH.S VŨ ANH TRỌNG đó giỳp đỡ hướng dẫn tụi hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bỏo cỏo thường niờn của NHNN &PTNT Việt Nam năm 2003.
2. Bỏo cỏo thường niờn của NHNN &PTNT Việt Nam năm 2004.
3. Bỏo cỏo thường niờn của NHNN &PTNT Việt Nam năm 2005.
4. Bỏo cỏo thường niờn của NHNN &PTNT Việt Nam năm 2006.
5. Giỏo trỡnh Tài chớnh doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD
6. Thời bỏo Kinh tế
7. Giỏo Trỡnh lý thuyết nghiệp vụ Ngõn hàng - Học Viện Ngõn hàng.
8. Bỏo cỏo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam chi nhỏnh huyện Hoà An tỉnh Cao Bằng năm 2004 - 2005, 2006.
9. Trang Web: Agribank.com.vn
10. Trang Web: DDDN.com.vn
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36622.doc