Quan niệm thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Quan niệm này đã phản ánh mối liên hệ bản chất giữa hiệu quả và chi phí vì nó gắn hiệu quả với chi phí bỏ ra, hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí, hay chính là các nguồn lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí không phải là hai đại lượng bất biến và chúng luôn có sự vận động. Quan niệm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Quan niệm thứ tư: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Quan niệm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, có thể đưa ra một quan niệm đầy đủ nhất về hiệu quả kinh doanh: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
82 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu tại công ty TNHH Nam Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh và phòng dự án
Sách ngoại văn:
Các loại sách khoa học cơ bản và chuyên ngành với nhiều lĩnh vực khác nhau như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, y học, kinh tế, pháp luật, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kiến trúc xây dựng Với nhiều ngôn ngữ khác nhau như: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Trung và các ngôn ngữ khác theo yêu cầu.
Tạp chí ngoại văn thông thường và chuyên dụng:
Các tạp chí ngoại văn thông thường và chuyên dụng phục vụ công tác giảng dạy, học tập và giải trí. Một số nhà xuất bản nổi tiếng mà công ty có quan hệ đối tác là: SciFinder, Ovid, Future Drug, Siam Online, eBrary, iKnowledge DCMS, Wilson, CSA, IEEE Computer Society
Các loại sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu trên đĩa CD-Rom hoặc online:
Các nguồn tài liệu lựa chọn là các CSDL tra cứu tổng hợp, tạp chí, sách điện tử, bài giảng điện tử, luận văn luận án về các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ và các ngành có liên quan. Các tài liệu này đều có chỉ số ảnh hưởng khoa học cao, được các nhà xuất bản danh tiếng trên thế giới xuất bản, đã và đang được sử dụng rộng rãi tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới.
Ngôn ngữ dữ liệu điện tử sẽ được bổ sung bằng việc trả phí hằng năm hoặc trả phí trước một lần cho nhiều năm truy cập, bản quyền thông tin cấp phép cho khách hàng không giới hạn thời gian, địa điểm cũng như số lượng người truy cập đồng thời thông qua hình thức chuyển giao trực tuyến (online) hoặc trên đĩa CD/DVD-Rom.
Các nhà cung cấp nổi tiếng như: Elsevier, Springer, ProQuest, SIAM, CSA, HIS, Wilson.
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu
Biểu đồ cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu cho thấy, mặt hàng sách báo, tạp chí ngoại văn luôn chiếm tỷ lệ lớn trong hệ thống các sản phẩm nhập khẩu của công ty. Doanh thu từ mặt hàng này luôn chiếm trên 90% tổng doanh thu từ hàng nhập khẩu. Chứng tỏ sách, báo, tạp chí ngoại đang là mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1.2 Thị trường kinh doanh
Thị trường cung ứng
Công ty có quan hệ hợp tác với nhiều nhà xuất bản và nhà cung cấp lớn trên thế giới. Có thể kể đến những đối tác của công ty như:
Các nhà xuất bản nổi tiếng trên thế giới: Springer, Academic Press, Wiley, McGrawhill, Pearson Education, AK Peter, World Sciencetific, IWA, Bikhauser, CABI, Elsevier, Taylor&Francis, Science Publisher, Cambridge, Oxford, . Với các loại sách tham khảo và chuyên ngành chất lượng cao, phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy.
Các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới về sách, tạp chí, CSDL: nTập đoàn chuyên cung cấp các giải pháp thông tin tư liệu- thư viện iGroup, Hãng TAGSYS với công nghệ RFID ứng dụng trong thư viện, Simplified Technology Pte., LTd, DIALOG ID, VTLS. Inc, The Library of Congress, EBSCO, SciFinder, Ovid, Future Drug,Siam Online, eBrary, iKnowledge DCMS, Wilson, CSA, IEEE Computer Society, ACM Digital Librar
Tuy nhiên, việc nhập khẩu sách, tạp chí trực tiếp từ những nhà xuất bản này còn nhiều khó khăn. Vì vậy, hầu hết sản phẩm đều được nhập khẩu từ công ty Booknet của Thái Lan. Đây là công ty hàng đầu ở Thái Lan trong cung cấp sách, tạp chí, tài liệu về các lĩnh vực khoa học xã hội, nông nghiệp, kinh tế, quản lý, y học, thành viên của tập đoàn iGroup. Tuy nhiên, do chính sách nhập khẩu đối với những mặt hàng văn hoá phẩm, Nam Hoàng không thể trực tiếp nhập khẩu các sản phẩm sách, tạp chí, tài liệu ngoại văn. Công ty đã ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu với công ty sách Hà Nội (Vietbook). Theo đó, sách sẽ được nhập khẩu về Nam Hoàng từ Booknet thông qua Vietbook.
Công ty còn ký một số hợp đồng khác với công ty cổ phần phát hành sách thành phố Hồ Chí Minh FAHASA, công ty xuất nhập khẩu văn hoá phẩm Culturimex, công ty xuất nhập khẩu sách báo XUNHASABA.
Ngoài ra, những với sản phẩm không thể nhập khẩu từ đối tác, công ty tiến hành mua trực tiếp qua mạng amazon.
Thị trường tiêu thụ
Hiện tại các khách hàng của công ty được chia làm ba khối. Đó là khối các trường đại học và cao đẳng, khối các viện, các trung tâm nghiên cứu, khối các bệnh viện
Bảng 2.2: Khách hàng chính của công ty qua các năm
STT
Tên khách hàng
Hợp đồng cung cấp
Thời gian thực hiện
I
Khối các trường ĐH, CĐ
1
ĐH Kinh tế Quốc Dân
Sách và CSDL
Từ 2001 đến nay
2
ĐH Bách Khoa Hà Nội
Sách
Từ 2003 đến nay
3
ĐH Hàng Y Hải Phòng
Sách và thiết bị an ninh thư viện
2004 đến nay
4
ĐH Quốc Gia Hà Nội
Sách
2003 đến nay
5
ĐH Quốc Gia Tp HCM
Sách, CSDL, phần mềm, thiết bị an ninh thư viện công nghệ RFID, quản lý máy photocopy tự động sử dụng tiền xu
2004 đến nay
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Sách
2005 đến nay
7
Trường Cao Đẳng Điện Lực Hà Nội
Sách
2003
8
Đại học Thái Nguyên
Sách
2005 đến nay
9
Đại học Đà Lạt
CSDL
2002 đến nay
10
Đại học Huế
Sách
2004 đến nay
11
Đại học Cần Thơ
Sách, CSDL
2005 đến nay
II
Khối các trung tâm, viện nghiên cứu
1
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Nacesti
Sách và CSDL
2002 đến nay
2
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Sách và CSDL
2002 đến nay
3
Thư viện Quốc Gia
Sách và thiết bị an ninh thư viện
2003
4
Viện Toán học
Sách
2001 đến nay
5
Viện Khoa học hàng không
Sách
2001 đến nay
6
Viện Kỹ thuật Mật Mã
Sách
2002 đến nay
7
TT Khí tượng thủy văn Quốc gia
Sách
2001 đến nay
8
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ưng
Sách, tạp chí và phần mềm quản lý thư viện
2001 đến nay
9
Viện Dược Liệu
Sách và tạp chí
2001 đến nay
10
Thư viện Bộ Tư pháp
Sách
2001 đến nay
11
Thư viện Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Sách
2005 đến nay
12
Thư viện Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sách
2005 đến nay
13
Thư viện Bộ Quốc Phòng
Sách
2001-2004
14
Viện Chiến lược & Chương trình GD
Sách
2003 đến nay
15
Ban Cơ yếu Chính Phủ
Sách
2001 đến nay
16
Viện Công nghệ môi trường
Sách
2004 đến nay
III
Khối Bệnh viện
1
Bệnh viện Bạch Mai
Sách
2001-2004
2
Bệnh viện Quân Y 108
Sách
2002-2004
3
Học viện – Bệnh viện Quân Y 103
Sách
2002 đến nay
4
Bệnh viện Việt Đức
Sách
2002-2003
5
Bệnh viện Việt Xô
Sách
2003
Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu của phòng kinh doanh và phòng dự án
Khách hàng của công ty ở nhiều ngành khác nhau, từ trường học, bệnh viện đến các trung tâm, các viện nghiên cứu. Chứng tỏ công ty có khả năng cung cấp sản phẩm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Hầu hết các khách hàng đều có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Trong quá trình hoạt động công ty đã tạo được những uy tín nhất định trên thị trường.
Tuy nhiên, lượng khách hàng này chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc. Các tỉnh miền trung và miền nam còn nhiều cơ hội để công ty phát triển. Đồng thời công ty cũng cần giữ vững lượng khách hàng hiện tại.
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo từ phòng dự án
Qua bảng cơ cấu doanh thu hàng nhập khẩu theo khối khách hàng cũng có thể thấy khu vực tiêu thu chính của công ty là các trường đại học, cao đẳng. Doanh thu hàng nhập khẩu ở khối khách hàng này thường chiếm trên 60% tổng doanh thu hàng nhập khẩu. Đây là nơi tiêu thụ một lượng lớn các loại sách, báo, tạp chí ngoại để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu, giảng dạy và giải trí., bổ sung kiến thức của nước ngoài mà chúng ta còn chưa có. Trong thời gian tới công ty có thể tiếp tục phát triển thêm lượng khách hàng ở khu vực này bằng những kinh nghiệm hiện có. Đồng thời cũng cần mở rộng kinh doanh sang các khối khách hàng khác, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
2.2.2 Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
±
%
±
%
Doanh thu hàng nhập khẩu
6,56
8,2
9,89
1,64
25
1,69
20,6
Chi phí hàng nhập khẩu
5,92
7,02
8,95
1,05
18,58
1,93
27,49
Lợi nhuận hàng nhập khẩu
0,64
1,18
0,94
0,59
84,37
-0,24
-20,34
Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu
0,097
0,143
0,095
47,5
-33,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu)
Doanh thu hàng nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Doanh thu hàng nhập khẩu qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu)
Biểu đồ 2.5 cho thấy, doanh thu hàng nhập khẩu tăng trong 3 năm từ 2005 đến 2007. Doanh thu hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 1,64 tỷ đồng, chiếm 25% so với năm 2005. Doanh thu hàng nhập khẩu năm 2007 cũng tăng 1,69 tỷ đồng, chiếm 17% so với năm 2006. Doanh thu hàng nhập khẩu tăng tuy nhiên, mức tăng giai đoạn 2006 - 2007 thấp hơn mức tăng trong giai đoạn 2005 – 2006.
Chi phí hàng nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.5: Chi phí hàng nhập khẩu qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu)
Biểu đồ 2.6 cũng cho thấy chi phí hàng nhập khẩu tăng trong 3 năm từ 2005 đến 2006. Chi phí hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 1,05 tỷ đồng, chiếm 18,5% so với năm 2005. Đến năm 2007 chi phí này tăng 1,93 tỷ đồng, chiếm tới 27,49% chi phí hàng nhập khẩu của năm 2007. Do đó, lợi nhuận từ hàng nhập khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng.
Lợi nhuận hàng nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận từ hàng nhập khẩu qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu)
Lợi nhuận hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 0,59 tỷ đồng, chiếm tới 84,37% so với năm 2005. Nhưng lợi nhuận hàng nhập khẩu năm 2007 thì giảm 0,24 tỷ đồng, tương ứng 20,34% so với năm 2006. Chứng tỏ kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của năm 2007 có dấu hiệu chững lại. Nếu năm 2006 tốc độ tăng doanh thu hàng nhập khẩu là 25% gấp 1,34 lần tốc độ tăng chi phí hàng nhập khẩu (25% so với 18,58%) thì ngược lại đến năm 2007 tốc độ tăng chi phí hàng nhập khẩu lại gấp 1,33 lần tốc độ tăng doanh thu hàng nhập khẩu (27,49% so với 20,6%). Tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu năm 2006 tăng 47,5% so với năm 2005, đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu lại giảm 33,95%.
Điều này có thể được giải thích bởi việc năm 2007 thị trường thế giới có nhiều biến động. Giá dầu thế giới liên tục tăng ảnh hưởng đến giá cả nhiều mặt hàng, đặc biệt là làm cho chi phí vận chuyển tăng cao. Chi phí vận chuyển lại chiếm một phần quan trọng trong chi phí kinh doanh của công ty. Ngoài ra cũng phải kể đến việc công ty chưa có nhiều biện pháp để tích cực giảm chi phí.
Có thể so sánh kết quả kinh doanh giữa hàng nhập khẩu và hàng nội địa của công ty để thấy rõ hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu (NK)
và hàng nội địa (NĐ)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
NK
NĐ
NK
NĐ
NK
NĐ
Doanh thu
6,56
3,29
8,2
2,97
9,89
2,95
Chi phí
5,92
3,73
7,02
2,78
8,95
2,79
Lợi nhuận
0,64
0,19
1,18
0,18
0,94
0,17
Tỷ suất lợi nhuận
0,097
0,048
0,143
0,06
0,095
0,057
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Doanh thu của hàng nhập khẩu luôn lớn hơn nhiều so với doanh thu hàng nội địa. Do đó lợi nhuận từ hàng nhập khẩu cũng lớn hơn lợi nhuận từ hàng nội địa. Cũng phải nói thêm rằng các sản phẩm sách báo, tạp chí của nước ngoài thường có giá cả lớn hơn các sản phẩm cùng loại trong nước. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận của hàng nhập khẩu luôn ở mức cao so với hàng nội địa. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu gấp 2.02 lần tỷ suất lợi nhuận hàng nội địa (0.097 so với 0.048). Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu gấp 2.38 lần tỷ suất lợi nhuận hàng nội địa. Đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận hàng nhập khẩu tuy có giảm nhưng vẫn gấp 1.67 lần tỷ suất lợi nhuận hàng nội địa. Hơn nữa, doanh thu và lợi nhuận hàng nội địa có xu hướng giảm dần trong 3 năm gần đây. Điều này chứng tỏ việc kinh doanh hàng nhập khẩu đang có đạt được kết quả khả quan.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động đối với hàng nhập khẩu
Bảng 2.7: Số lao động bình quân
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lao động bình quân
18
26
20
(Nguồn: Tổng hợp từ danh sách nhân viên công ty qua các năm)
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động đối với hàng nhập khẩu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006 / 2005
2007 /2006
±
%
±
%
Năng suất lao động bình quân
364
395
473
31
8,5
78
19,75
Mức sinh lời 1 lao động
35
43
47
8
22,87
4
9,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu)
Năng suất lao động bình quân
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 2.8: Năng suất lao động bình quân qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu)
Biểu đồ cho thấy, năng suất lao động bình quân của công ty tăng hàng năm. Năm 2006 tăng 31 triệu, tương ứng 8,5% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 78 triệu, tương ứng 17,95% so với năm 2006. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của giai đoạn 2006-2007 gấp đôi giai đoạn 2005-2006. Có điều này là bởi lượng doanh thu hàng nhập khẩu của năm 2007 lớn hơn nhiều so với năm 2006. Tuy nhiên một nguyên nhân nữa là số lao động bình quân của năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006. Năm 2006 công ty có 26 thành viên, đến năm 2007 chỉ còn 20 thành viên. Năng suất lao động tăng là một biểu hiện khả quan, chứng tỏ khả năng sử dụng lao động của công ty là khá tốt.
Mức sinh lời 1 lao động
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 2.9: Mức sinh lời 1 lao động qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu)
Đường biểu đồ đi lên tức là mức sinh lời 1 lao động cũng tăng qua mỗi năm. Mức sinh lời 1 lao động của năm 2006 tăng 8 triệu, ứng với 22,87% so với năm 2005. Lượng lợi nhuận từ hàng nhập khẩu của công ty năm 2006 tăng (lớn nhất trong 3 năm gần đây). Mức sinh lời 1 lao động của năm 2007 còn cũng tăng 4 triệu, ứng với 9,3 % so với năm 2006. Mặc dù lợi nhuận của năm 2007 giảm đáng kể, nhưng lượng lao động của năm 2007 cũng giảm so với năm 2006. Lợi nhuận của năm 2007 giảm 20,34% so với năm 2006, nhưng số lao động bình quân của năm 2007 giảm tới 30% so với năm 2006 (từ 26 lao động xuống còn 20 lao động). Chính vì vậy, mức sinh lời 1 lao động trong năm 2007 vẫn tăng.
Năng suất lao động bình quân và sức sinh lời 1 lao động hàng năm có xu hướng tăng, chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt số lao động hiện tại, biết phát huy khả năng hiện có của các nhân viên. Đây là điều đáng mừng và cần phát triển trong tương lai.
Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vòng quay hàng tồn kho
9,8
7,68
11,33
Kỳ thu tiền bình quân
102
105
89
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu, Bảng cân đối kế toán)
Vòng quay hàng tồn kho
Đơn vị: lần
Biểu đồ 2.10: Vòng quay hàng tồn kho qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu)
Đường biểu đồ gấp khẩu chứng tỏ vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho có sự biến động. Vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho phản ánh số lần hàng nhập khẩu tồn kho được bán ra trong kỳ. Năm 2006 vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho giảm so với năm 2005. Điều này có thể được lý giải là do công ty cần tích trữ một lượng hàng nhập khẩu để phục vụ các kỳ kinh doanh tiếp theo. Đến năm 2007 vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho tăng đáng kể so với năm 2005 và 2006. Chứng tỏ công ty đã có những biện pháp xúc tiến tiêu thụ lượng hàng tồn kho. Đối với hàng nhập khẩu tồn kho công ty cần có một sự tính toán kỹ càng. Một mặt phải đảm bảo đủ số hàng để đáp ứng nhu cầu trong các kỳ tiếp theo. Đồng thời cũng không nên tích trữ một lượng hàng hoá quá lớn, gây nên ứ đọng, khó tiêu thụ và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Việc tích trữ một lượng hàng tồn kho lớn cũng kéo theo một khoản đầu tư cho hàng tồn kho. Nhất là đối với mặt hàng sách cần có sự bảo quản kỹ lưỡng để tránh mối mọt, ẩm mướt, ảnh hưởng đến chất lượng sách.
Kỳ thu tiền bình quân
Đơn vị: ngày
Biểu đồ 2.11: Kỳ thu tiền bình quân
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu)
Kỳ thu tiền bình quân của năm 2006 tăng so với năm 2005. Tuy nhiên với một công ty chuyên kinh doanh mặt hàng về sách báo, tạp chí, đặc biệt đây lại là hàng nhập khẩu thì mức tăng này không quá lớn. Năm 2007 khả năng thu hồi tiền của công ty tăng. Kỳ thu tiền bình quân là 89 ngày, tức là khi sản phẩm tiêu thụ thì trong vòng 89 ngày công ty thu hồi được vốn, đây là một mức khả quan. Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm tức là tốc độ thu hồi vốn các khoản nợ của công ty tăng.
2.2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu đang được áp dụng tại công ty
Trong giai đoạn vừa qua, công ty cũng đã thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của hàng nhập khẩu nói riêng, cũng như hiệu quả kinh doanh toàn công ty nói chung.
Xây dựng quy trình cung cấp các sản phẩm ngoại văn
Để phát triển hoạt động kinh doanh hiện tại, công ty đã tiến hành xây dựng một quy trình nhập sách, tạp chí ngoại văn. Trong đó, phân rõ từng công việc cụ thể của mỗi bộ phận. Vì vậy, quy trình này đòi hỏi sự tham gia, phối hợp của các phòng ban chức năng để đảm bảo công việc diễn ra nhanh chóng và chính xác.
Quy trình thực hiện gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị
Tiến hành quảng bá hình ảnh, sản phẩm của công ty đến với khách hàng (cả khách hàng lâu năm và khách hàng mới). Công việc này được thực hiện qua những triển lãm, hội chợ, các buổi hội thảo mà công ty tham gia, và cả trên trang web của công ty: namhoang.com.vn.
Lập hồ sơ năng lực công ty
Chuẩn bị catalog, danh mục sản phẩm: danh mục sản phẩm có thể đến từ các catalog công từ nhận được từ đối tác, từ các nhà xuất bản, từ các nguồn sách có sẵn tại công ty, từ các sách được in lại, tái bản lại
Bước 2: Báo giá
Xin báo giá từ các nguồn cung ứng sách: Booknet Thái Lan, mạng amazon, giá từ các nhà xuất bản, các nguồn sách sẵn có của công ty
Tiến hành kiểm tra để đưa ra giá cả hợp lý nhất cho khách hàng và công ty
Lập báo giá và gửi cho khách hàng
Bước 3: Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng
Ký hợp đồng với khách hàng: hợp đồng được lập theo mẫu của công ty, trong trường hợp đặt mua không có hợp đồng thì phải có xác nhận đi kèm báo giá của công ty thông qua trực tiếp hoặc fax.
Đặt hàng: việc đặt hàng được tiến hành qua các nguồn cung ứng như đã nói ở trên, sau khi có sự thoả thuận kỹ lưỡng về giá cả, chất lượng, điều kiện giao hàng
Nhập hàng: hàng nhập khẩu sẽ được nhập về trụ sở của Vietbook qua hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với Nam Hoàng. Sau khi làm đủ các thủ tục giấy tờ, công ty có thể nhập hàng về.
Kiểm hàng
Nhập kho
Xuất kho
Cả ba khâu kiểm hàng, nhập kho và xuất kho đòi hỏi phải có sự giám sát của cả nhân viên kinh doanh và thủ kho để đảm bảo độ chính xác cao.
Bàn giao cho khách hàng: có thể bàn giao một đợt hoặc nhiều đợt tuỳ theo mỗi hợp đồng. Các biên bản bàn giao cần được lập cụ thể rõ ràng, tránh sự chồng chéo giữa các đợt bàn giao
Thanh lý và nghiệm thu hợp đồng
Đối với những sách không cung cấp được, công ty sẽ tiến hành cung cấp bổ sung bằng các nguồn khác, hoặc xin ý kiến khách hàng để thay đổi đầu sách có nội dung tương tự.
Với quy trình này, nhân viên kinh doanh và nhân viên dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ với thủ kho để đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng sách cho khách hàng, đồng thời tránh tình trạng nhập thừa, gây ứ đọng hàng tồn kho. Đối với những nhân viên khi tiến hành lập danh mục sách hay làm báo giá phải có sự phân loại sách cho phù hợp, báo giá hợp lý để tránh tình trạng không cung cấp được sách hoặc báo giá không dúng với thực tế, gây thiệt hại cho công ty.
Tìm kiếm thị trường
Khách hàng của công ty trong khối trung tâm nghiên cứu và khối bệnh viện mới chỉ tập trung chủ yếu ở khu vực phía bắc. Thị trường miền trung và miền nam có rất nhiều cơ hội để công ty phát triển. Tuy nhiên để có thể kinh doanh thành công ở những khu vực này đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu cẩn thận. Có thể tổ chức cho nhân viên điều tra về thị trường miền trung và miền nam qua các cuộc hội thảo, nghiên cứu, hội chợ Qua đó, công ty có thể tạo được các quan hệ tốt với đối tác, tiến đến ký kết các hợp đồng lâu dài. Điều này đòi hỏi nhân viên của công ty phải có trình độ, kinh nghiệm tốt để nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Công ty đang có chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh đối với khách hàng là những đơn vị quân đội.
Về mặt đối tác, công ty cũng đặt ra chiến lược mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài khác để tăng nguồn cung ứng sản phẩm. Hiện tại công ty chỉ tập trung vào một nhà cung cấp duy nhất là Booknet (Thái Lan). Điều này có thể gây bất lợi cho công ty về giá cả, hay chất lượng sản phẩm khi quá phụ thuộc và một đối tác.
Phát triển đội ngũ nhân lực
Công ty cũng có những biện pháp để quản lý và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.
Bảng 2.3: Trình độ và kinh nghiệm đội ngũ nhân viên công ty
STT
Họ tên
Chức vụ
Trình độ
Số năm kinh nghiệm
1
Nguyễn Lê Hằng
Giám đốc
Cử nhân Kinh tế, cử nhân Ngoại ngữ
15
2
Dương Đình Hòa
Phụ trách dự án
Cử nhân Kinh tế, Thương mại quốc tế
6
3
Trần Tiến Minh
Nhân viên dự án
Cử nhân Kinh tế Thương mại
4
4
Vương Ngọc Thư
Nhân viên dự án
Đại học Văn hóa – Phát hành sách
4
5
Lã Thu Hà
Nhân viên dự án
Cử nhân Luật, Ngoại ngữ
5
6
Tạ Thị Nga
Nhân viên dự án
Đại học Văn hóa – Phát hành sách
1
7
Hoàng Mạnh Cường
Phụ trách kinh doanh (KD)
Cử nhân QTKD, Kinh tế đối ngoại
6
8
Nguyễn Thu Phương
Nhân viên KD
Đại học KHXHNV Ngành thông tin thư viện
4
9
Dương Vân Hà
Nhân viên KD
Cử nhân ngoại ngữ
3
10
Nguyễn Tiến Dũng
Nhân viên KD
Đại học Phương Đông
5
11
Nguyễn Thị Nga My
Nhân viên KD
Cử nhân ngoại ngữ
3
12
Lê Thành Trung
Nhân viên KD
Cử nhân kinh tế
1
13
Nguyễn Tiến Dũng
Nhân viên KD
Cử nhân kinh tế
5
14
Trần Trọng Ban
Phụ trách CNTT
Cử nhân CNTT – Đại học Sư phạm
8
15
Trần Phương Thanh
Nhân viên CNTT
Cử nhân tin học lập trình
4
16
Nguyễn Hồng Vinh
Nhân viên CNTT
Cử nhân tin học kinh tế
9
17
Nguyễn Hải Vân
Phụ trách kế toán
Học viện Tài chính
10
18
Vương Lê Thu
Nhân viên kế toán
Cử nhân kinh tế
5
19
Nguyễn Phương Mai
Nhân viên kế toán
Cử nhân kinh tế
7
20
Đàm Tường Vân
Nhân viên kế toán
Học viện Tài chính
8
(Nguồn: Tổng hợp từ danh sách nhân viên công ty)
Đội ngũ nhân viên đều có trình độ đại học, được đào tạo phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty cũng như với bộ phận mà mình đang công tác. Đa phần nhân viên kinh doanh có tuổi đời trẻ, nhanh nhẹn, sáng tạo, có khả năng nắm bắt và thích ứng nhanh nhạy với nhu cầu thị trường. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, buôn bán với nước ngoài thì điểm này là một lợi thế. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên trẻ có thể sẽ ít kinh nghiệm trong một số lĩnh vực nhất định. Điều này cần được tích luỹ, rèn luyện trong quá trình công tác. Đồng thời giám đốc và những nhân viên có kinh nghiệm khác cũng cần có sự giúp đỡ nhân viên của mình trong quá trình làm việc.
Con người luôn là yếu tố trung tâm, chính vì vậy việc đầu tư cho con người là hết sức quan trọng. Công ty đã đặt ra mục tiêu phát triển lâu dài, vì vậy cần có những biện pháp tích cực để đào tạo, phát triển đội ngũ nhân viên hiện có cũng như trong tương lai. Nên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn để nhân viên nâng cao tay nghề. Với các cán bộ phụ trách có thể cử đi học để hoàn thiện thêm kiến thức hiện có.
Đồng thời, xây dựng một môi trường văn hoá công ty tốt đẹp cũng là cách để nhân viên hoàn thiện thêm bản thân. Công ty Nam Hoàng đã xây dựng một hệ thống nội quy chúng cũng như những chế độ đãi ngộ đối với nhân viên. Công ty áp dụng quy tắc về giờ giấc làm việc, lương thưởng, thời gian nghỉ theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, công ty xây dựng một bản nội quy chung, áp dụng cho tất cả các nhân viên nhằm tạo nên nền nếp làm việc trong công ty. Một số nét trong nội quy nền nếp:
Ăn mặc gọn gàng, nhanh nhẹn, tác phong làm việc nhanh nhẹn, không hút thuốc trong văn phòng.
Có thái độ tôn trọng, lịch sự đúng mực với khách hàng
Có ý thức giữ gìn, bảo quản tài sản của công ty và tài sản cá nhân. Không sử dụng tài sản vào mục đích riêng. Có ý thức tiết kiệm trong sinh hoạt hằng ngày
Nhân viên làm hỏng, mất mát tài sản, trang thiết bị mà công ty quản lý thì tuỳ theo từng trường hợp sẽ phải bồi thường một phần hay toàn bộ theo giá thị trường. Nhân viên thủ kho nếu làm mất mát vật tư hàng hóa, trang thiết bị được công ty giao trách nhiệm quản lý thì từng trường hợp sẽ phải bồi thường theo giá thị trường (trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường)
Quan hệ nhân viên với Giám đốc là quan hệ cấp dưới, phải tuân thủ mọi sự chỉ đạo quản lý của giám đốc. Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ với nhau là quan hệ bình đẳng luôn tôn trọng, đoàn kết, phối hợp với nhau trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cấm tuyệt đối chia bè phái, phát ngôn bừa bãi, gây mất đoàn kết nội bộ. Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các phòng nghiệp vụ thì các trưởng phòng có nhiệm vụ báo cáo với giám đốc để đề xuất ý kiến giải quyết.
Các nhân viên mới được tuyển dụng đều được qua một quá trình đào tạo 1 tháng để thích nghi với hoạt động kinh doanh của công ty. Trong quá trình làm việc công ty sẽ tổ chức các khoá đào tạo hoặc gửi nhân viên đi học để nâng cao kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động của công ty. Thêm vào đó là các khóa học khác phục vụ quá trình làm việc như cử nhân viên đi học lái xe để phục vụ cho các chuyến công tác.
Công ty cũng áp dụng những chế độ đãi ngộ khác. Nhân viên làm việc từ 12 tháng trở lên đều được nghỉ phép 14 ngày/ 1 năm. Nhân viên nghỉ việc riêng nếu có xin phép và có lý do chính đáng thì vẫn được tính lương. Nhân viên nữ trong thời kỳ thai sản nếu đi làm thì được giảm một giờ làm. Hằng năm, công ty tổ chức cho nhân viên đi tham quan, nghỉ mát ở các danh lam thắng cảnh của đất nước hai lần (thường vào dịp đầu năm và dịp hè).
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu
2.3.1 Những mặt đạt được
Trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã đạt được một số kết quả nhất định, đặc biệt là đối với hàng nhập khẩu.
Thứ nhất, doanh thu về hàng nhập khẩu luôn tăng qua các năm. Nếu xét trong cơ cấu đối với hàng nội địa thì doanh thu hàng nhập khẩu luôn ở mức cao. Năm 2005 doanh thu hàng nhập khẩu gấp đôi doanh thu hàng nội địa (6,56 tỷ đồng so với 3,29 tỷ đồng), năm 2006 doanh thu hàng nhập khẩu đã gấp 2.76 lần doanh thu hàng nội địa (8,2 tỷ đồng so với 2,97 tỷ đồng), đến năm 2007 con số này đã là 3.35 lần (9,89 tỷ đồng so với 2,95 tỷ đồng). Các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn, năng lực hoạt động, khả năng thanh toán đều ổn định, không có sự biến động bất thường.
Thứ hai, lợi nhuận của công ty ở mức lớn. Lợi nhuận những năm gần đây thường xấp xỉ 10% doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận tương ứng là 0,097; 0,143; 0.095 trong ba năm từ 2005 đến 2007.
Thứ ba, năng xuất lao động bình quân và mức sinh lời 1 lao động đều tăng. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động đều tăng, chứng tỏ những biện pháp công ty đề ra để quản lý, bồi dưỡng đội ngũ lao động là đúng đắn. Đây là một dấu hiệu tốt bởi con người mới là trung tâm của mọi sự phát triển. Về lâu dài, phát triển con người sẽ đem lại hiệu quả vững chắc cho công ty.
Thứ tư, vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân ở mức cao. Đặc biệt năm 2007 kỳ thu tiền bình quân giảm đáng kể còn 89 ngày.
2.3.2 Những mặt còn hạn chế
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng công ty cũng không tránh khỏi một số hạn chế.
Thứ nhất, doanh thu đối với mặt hàng nhập khẩu của công ty tăng hàng năm, nhưng chi phí còn lớn. Chi phí thường xấp xỉ 80% tới 85% doanh thu. Đặc biệt trong năm 2007 chi phí ở mức cao nhất trong ba năm gần đây. Chí phí cao bắt nguồn từ việc Nam Hoàng là một doanh nghiệp thương mại. Các sản phẩm của công ty được mua lại của các nhà xuất bản nước ngoài. Việc giảm chi phí phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thương lượng với nhà xuất bản, cũng như sự biến động của sản phẩm. Thị trường năm 2007 cũng có nhiều biến động mà công ty chưa lường hết được, và chưa có biện pháp giảm chi phí một cách hữu hiệu.
Thứ hai, lợi nhuận của công ty lớn nhưng đang có sự biến động. Lợi nhuận hàng nhập khẩu của năm 2006 tăng 84,37% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007thì giảm 20,34% so với năm 2006. Chính việc chi phí tăng đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
Thứ ba, các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động ( vòng quay hàng nhập khẩu tồn kho và kỳ thu tiền bình quân) không ổn định. Vòng quay hàng nhập khẩu năm 2006 giảm so với năm 2005, nhưng đến năm 2007, chỉ tiêu này lại tăng. Kỳ thu tiền bình quân năm 2006 tăng so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại giảm mạnh. Như vậy, công ty cần giữ vững xu hướng của năm 2007.
2.4 Nguyên nhân
Để có thể đạt được những kết quả như trên, công ty đã và đang chịu những tác động từ nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Những yếu tố này vừa có tác động kích thích sự phát triển của công ty, nhưng cũng mang lại những khó khăn nhất định cho công ty.
2.4.1 Nguyên nhân bên ngoài
Tuy nhiên những yếu tố bên ngoài cũng làm hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty chưa thực sự cao.
Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Giá dầu thế giới luôn ở mức cao, vượt ngưỡng 100USD/ 1 thùng. Giá dầu tăng làm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí vận chuyển, xếp dỡ tăng. Trong năm 2007, Việt Nam có tỷ lệ lạm phát lên tới 12.63%, một trong những mức tỷ lệ cao nhất châu Á. Đây cũng là mức lạm phát cao nhất của nước ta trong 10 trở lại đây. Cũng trong năm 2007, hàng loạt các dịch bệnh bùng phát, thời tiết khắc nghiệt làm mùa màng thất bát. Giá cả hàng hoá tăng cao ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây là lý do giải thích cho việc chi phí năm 2007 của công ty tăng đột biến.
Sự quản lý chặt chẽ của nhà nước đối với việc nhập khẩu văn hoá phẩm. Sách báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu ngoại là những sản phẩm nhập khẩu chính của công ty. Đây là những xuất bản phẩm được Nhà nước quản lý chặt chẽ về mặt nội dung, chất lượng, hình thức Luật xuất bản 2004 quy định cơ sở được phép nhập khẩu xuất bản phẩm phải là doanh nghiệp nhà nước. Vì vây, hiện nay ở Việt Nam chỉ có một số ít công ty được phép nhập khẩu sách, báo, tạp chí và các văn hoá phẩm từ nước ngoài. Đó là:
XUNHASABA – Công ty xuất nhập khẩu sách báo
FAHASA Thành phố Hồ Chí Minh – Công ty cổ phần phát hành sách Thành phố Hồ Chí Minh
FAHASA Hà Nội – Công ty phát hành sách Hà Nội
SAVINA – Tổng công ty sách Việt Nam
CULTURIMEX – Công ty xuất nhập khẩu văn hóa phẩm
VIETBOOK – Công ty sách Hà Nội
Chính sách này được đặt ra nhằm hạn chế sự nhập khẩu ồ ạt các ấn phẩm có chất lượng không tốt, có nội dung tiêu cực ảnh hưởng đến nền văn hoá bản sắc dân tộc, làm xuống cấp văn hoá đọc. Tuy nhiên điều này cũng gây ra sự không bình đẳng giữa các doanh nghiệp không được phép nhập khẩu trực tiếp với các doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp xuất bản phẩm. Đặc biệt với các doanh nghiệp tư nhân thì sự không bình đẳng càng lớn. Nam Hoàng cũng không phải là ngoại lệ. Toàn bộ các hàng hoá nhập khẩu của công ty đều được nhập khẩu qua hợp đồng uỷ thác với công ty Sách Hà Nội (VIETBOOK). Ngoài những chi phí về giá hàng hoá, chi phí vận chuyểncông ty còn phải chịu chi phí cho hoạt động uỷ thác nhập khẩu. Thông thường chi phí này là 1% giá trị mỗi hợp đồng. Chi phí này cũng làm tăng đáng kể giá thành sản phẩm. Không những thế, công ty còn chịu sự phụ thuộc lớn vào các giấy tờ, thủ tục nhập khẩu, đôi khi gây chậm trễ quá trình cung cấp hàng hoá đến người tiêu dùng.
Hơn nữa, công ty cũng gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp cùng ngành, đặc biệt là khi công ty mới chỉ là một doanh nghiệp nhỏ. Các mặt hàng sách khá phổ biến, nhiều công ty đã và đang hoạt động tốt trong lĩnh vực này. Điều này cũng tạo nên áp lực lớn đối với công ty. Đòi hỏi công ty phải có những đặc điểm nổi trội nhằm thu hút khách hàng như: giá cả, chất lượng, các dịch vụ sau bán hàng
2.4.2 Nguyên nhân bên trong
Công ty đã và đang xây dựng những chiến lược đúng đắn để một mặt phát huy hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu, đồng thời cũng đạt mục tiêu phát triển toàn công ty.
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh của công ty chưa được cao xuất phát từ những nguyên nhân bên trong công ty
Thứ nhất, nguồn vốn của công ty chưa dồi dào. Nam Hoàng là một công ty tư nhân, quá trình thành lập và phát triển chưa lâu dài (mới chỉ 9 năm). Nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay. Tỷ lệ vốn vay lớn giúp công ty có thể tránh một phần thuế do lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công ty kinh doanh không hiểu quả thì việc vay vốn sẽ có rủi ro cao. Khi đó công ty khó có khả năng chi trả các khoản lãi vay. Năng lực về vốn có hạn cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty chưa có những biện pháp giảm chi phí một cách hiệu quả. Các đơn đặt hàng chủ yếu của công ty đều tập trung vào Booknet, Thái Lan. Điều này một phần cũng gây khó khăn cho công ty trong quá trình thương thảo giá cả, mẫu mã các mặt hàng. Chi phí vận chuyển khá cao cũng ảnh hưởng đến tổng chi phí.
Đội ngũ nhân viên đa phần trẻ, năng động, đều được qua đào tạo chính quy nhưng một phần đông còn thiếu kinh nghiệm thương trường. Kinh nghiệm thực tế cần được tích luỹ qua quá trình lâu dài. Đây là điều công ty cần quan tâm trong giai đoạn tới.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NAM HOÀNG
3.1 Phương hướng phát triển của công ty
Trong giai đoạn sắp tới (từ 3 đến 5 năm), công ty tiếp tục giữ vững và phát huy những kết quả đã đạt được. Cụ thể như sau:
Về thị trường
Với những khách hàng hiện tại, công ty sẽ tiếp tục duy trì và tìm cách để tăng giá trị hợp đồng cũng như tăng thêm loại sản phẩm có thể cung cấp được. Tiếp tục mở rộng mạng lưới khách hàng, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng trong cả nước, các viện, trung tâm nghiên cứu ở các tỉnh miền trung và miền nam. Công ty cũng có chiến lược mở rộng quan hệ hợp tác với các trường, các trung tâm quân đội.
Về mặt đối tác, công ty chủ động tìm kiếm, mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp khác, ngoài Booknet để có được nguồn cung ứng dồi dào với chất lượng tốt. Có thể liên lạc trực tiếp với các nhà xuất bản nước ngoài để có được những sản phẩm phong phú hơn.
Về sản phẩm
Công ty có ý định phát triển thêm các sản phẩm mới. Hiện tại, sản phẩm sách của công ty chủ yếu là sách tham khảo, phục vụ nhu cầu tìm kiếm kiến thức bổ sung. Trong thời gian tới, công ty sẽ phát triển thêm các loại giáo trình, sách giáo khoa phục vụ công tác giảng giạy. Chất lượng sản phẩm cũng được công ty hết sức chú trọng. Nội dung, hình thức sản phẩm sẽ được công ty kiểm tra kỹ lưỡng để đem đến những sản phẩm tốt cho khách hàng.
Trong dài hạn, Công ty đặt mục tiêu phát triển đa dạng các hình thức kinh doanh. Ngoài việc cung cấp các loại sách báo, tài liệu, tạp chí như hiện nay công ty tiến tới phát triển thêm các hoạt động khác như: dịch các loại sách báo, tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt, cung cấp các loại giáo trình nước ngoài phục vụ trực tiếp công tác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, biện soạn các loại sách, báo, giáo trình dựa trên tài liệu của nước ngoài
Đồng thời với đó, công ty cũng chú trọng vào việc phát triển, hoàn thiện thêm đội ngũ nhân viên hiện có cũng như hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho gọn nhẹ và phù hợp nhất với quá trình kinh doanh.
3.2 Cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng
3.2.1 Cơ hội
Có thể nói, trong quá trình mở cửa của nền kinh tế, nhu cầu của bạn đọc ngày càng lớn, xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu đọc mới. Thị trường Việt Nam đang phát triển, Luật Doanh nghiệp ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp. Nhu cầu của người đọc về những kiến thức quản lý, kinh doanh, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm ngày càng lớn. Kiến thức về những ngành này ở Việt Nam còn thiếu và nhiều khi còn chưa cập nhật. Chính vì vậy mà nhu cầu tìm hiểu sách ngoại văn ngày càng lớn. Các viện, trung tâm cần bổ sung kiến thức cho những nghiên cứu, phát minh, sáng chế. Nhà trường cần mở rộng kiến thức cho công tác giảng dạy, học tậpCũng như vậy nhưng ở một khía cạnh khác. Khi những tấm gương về đạo đức, những câu chuyện về tình người ngày càng được đề cao trong xã hội, rất nhiều độc giả muốn tìm đến những trang sách nuôi dưỡng tâm hồn, giữ gìn những giá trị tốt đẹp của cuộc sống. Rất nhiều ấn phẩm nói lên những tấm gương tốt đẹp như “Quà tặng cuộc sống”, “Hạt giống tâm hồn” được độc giả tìm đọc Đây là cơ hội tốt để công ty có thể phát triển hoạt động kinh doanh, tiếp tục cung cấp những sản phẩm tốt đến tay khách hàng.
Từ ngày 26 tháng 10 năm 2004 Công ước Berne chính thức có hiệu lực ở Việt Nam. Công ước quy định mỗi quốc gia tham gia sẽ công nhận bản quyền các tác phẩm của các tác giả thuộc các nước thành viên tham gia ký kết. Công ước cũng có tác dụng làm cho quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học của các tác giả Việt Nam được bảo hộ tại các quốc gia thành viên của Công ước. Việc tham gia vào công ước này tạo cơ hội lớn cho mỗi doanh tiếp cận dễ dàng hơn với những sản phẩm văn học, nghệ thuật phong phú đa dạng của nước ngoài (hiện nay công ước Berne có gần 160 thành viên). Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty tìm kiếm nguồn hàng để phát triển kinh doanh.
3.2.2 Thách thức
Cước phí vận tải liên tục tăng do giá xăng dầu tăng và biến động. Chi phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong chi phí hàng nhập khẩu của công ty. Trong giai đoạn tới, giá dầu vẫn có thể tăng tiếp, kéo theo giá cả các mặt hàng khác cũng tăng theo. Chi phí của công ty cũng đang ở mức cao và chưa có biện pháp giảm chi phí hiệu quả. Đây là khó khăn lớn với công ty trong thời gian tới.
Việc tham gia vào công ước Berne không chỉ đem đến những cơ hội và còn tạo ra nhiều thách thức. Khi tham gia công ước này, nếu muốn dịch một tác phẩm của các nước thành viên trong công nước ra tiếng Việt để sử dụng ở Việt Nam, người sử dụng phải được sự đồng ý và trả phí sử dụng cho người giữ bản quyền tác phẩm, vì thế, họ sẽ phải nghiên cứu kỹ hơn, cân nhắc chi phí và hiệu quả kinh doanh trước khi quyết định. Trong giai đoạn tới, Nam Hoàng có ý định mở rộng hình thức kinh doanh sang các hoạt động khác như: dịch các loại sách báo, tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt, cung cấp các loại giáo trình nước ngoài phục vụ trực tiếp công tác giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, biện soạn các loại sách, báo, giáo trình dựa trên tài liệu của nước ngoài Vì vậy, công ty cần có sự cân nhắc tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
3.3 Đề xuất giải pháp
Để có thể tiếp tục kinh doanh mặt hàng nhập khẩu như hiện nay, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng này, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Kết hợp giữa giảm chi phí và tăng doanh thu hàng nhập khẩu
Cơ cở lý luận và thực tiễn: như đã trình bày ở trên, một trong số những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm cách để cho tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn khó có thể giảm được tổng chi phí vì sản lượng tăng quá lớn thì chi phí khó có thể giảm đi được. Doanh thu của công ty ngày một tăng, nhưng chi phí thì vẫn mức lớn. Trong năm 2007 tốc độ tăng chi phí còn lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Vì vậy giảm chi phí kết hợp với tăng doanh thu là biện pháp thiết thực đối với công ty.
Nội dung biện pháp
Thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí để giảm chi phí đối với hàng nhập khẩu.
Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc tìm kiếm các nguồn hàng mới, các loại sản phẩm mới, đa dạng cả về nội dung, mẫu mã.
Trong quá trình nhập hàng, nhân viên của công ty cũng cần có sự tập trung, kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo không có sự nhầm lẫn vì sách báo, tạp chí có thể có tên gọi, thiết kế giống nhau. Cũng cần phải chú ý để hàng hoá không bị rách nát hay ẩm mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá.
Tiếp tục quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm qua các hội chợ, hội thảo nhằm tìm kiếm các hợp đồng mới để tăng doanh thu.
Hàng năm ở Việt Nam tổ chức khá nhiều các hội chợ về sách. Có thể kể đến Hội chợ sách quốc tế Việt Nam, hội chợ này đã được tổ chức nhiều lần. Bộ thông tin và truyền thông đang có ý định sẽ tổ chức hội chợ sách quốc tế thường niên, năm chẵn ở Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 3, năm lẻ ở Hà Nội vào tháng 10. Tiếp đó các hội chợ về sách, thiết bị giáo dục do Sở Giáo dục đào tạo của các tỉnh, thành phố tổ chức. C ác hội chợ này đều được tổ chức hàng năm. Ngoài ra còn các hội chợ sách quốc tế lớn khác trên thế giới. Đây là cơ hội tốt cho doanh nghiệp tiếp cận với đối tác và khách hàng.
Đảm bảo chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, bảo hành cho khách hàng.
Với lượng khách hàng hiện tại, công ty cần duy trì mối quan hệ tốt đẹp hiện có. Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm mới để khách hàng có thêm nhiều lựa chọn. Những biện pháp này không chỉ giúp duy trì khách hàng hiện có mà còn nhằm tìm kiếm các hợp đồng mới, các khách hàng mới.
Mở rộng thị trường hoạt động.
Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía bắc. Thị trường miền trung và miền nam có rất nhiều cơ hội để công ty phát triển. Tuy nhiên để có thể kinh doanh thành công ở những khu vực này đòi hỏi công ty phải có sự nghiên cứu cẩn thận. Có thể tổ chức cho nhân viên điều tra về thị trường miền trung và miền nam qua các cuộc hội thảo, nghiên cứu, hội chợ hoặc tham khảo kinh nghiệm qua các đối tác ở các khu vực này. Qua đó, công ty có thể tạo được các quan hệ tốt với đối tác, tiến đến ký kết các hợp đồng lâu dài. Điều này đòi hỏi nhân viên của công ty phải có trình độ, kinh nghiệm tốt để nắm bắt các cơ hội kinh doanh.
Kết quả dự kiến: Doanh thu hàng nhập khẩu tiếp tục tăng. Kèm theo đó là chi phí sẽ giảm dần dần theo hướng có lợi. Lợi nhuận từ hàng nhập khẩu từ đó cũng tăng.
Nâng cao năng lực kinh doanh
Cơ sở lý luận và thực tiễn: Như đã phân tích ở trên, các chỉ tiêu phản năng lực kinh doanh của doanh nghiệp ở mức cao nhưng biến động thất thường, không ổn định. Vòng quay hàng nhập khẩu năm 2006 giảm so với năm 2005, nhưng đến năm 2007, chỉ tiêu này lại tăng. Kỳ thu tiền bình quân năm 2006 tăng so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 lại giảm mạnh. Để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh ở mức cao hơn, doanh nghiệp cần tập trung giải quyết vấn đề này.
Nội dung biện pháp
Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động của toàn công ty nói chung.
Qua mỗi kỳ kinh doanh cần có sự đánh giá, xem xét xem cơ cấu hiện tại đã phù hợp chưa, cần có sự điều chỉnh gì cho giai đoạn mới không. Công việc này đòi hỏi phải có sự tham gia của cả phòng dự án, phòng kinh doanh và phòng kế toán. Sự hợp tác này sẽ giúp hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ cho các hoạt động kinh doanh của công ty.
Tính toán để dự trữ một lượng hàng hoá tồn kho hợp lý.
Lượng hàng hoá tồn kho là cần thiết để phục vụ cho những nhu cầu trong giai đoạn tiếp theo. Nếu doanh nghiệp không có đủ lượng hàng phục vụ những nhu cầu mới thì vấn đề này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Nhưng nếu tích trữ một lượng hàng quá lớn, đây lại là các mặt hàng khó tiêu thụ thì sẽ gây khó khăn cho công ty. Chi phí bảo quản, lưu kho hàng hoá cũng tăng cao. Như vậy, sau mỗi kỳ kinh doanh công ty cần đánh giá lại khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ, kết hợp với kế hoạch kinh doanh mới để xác định lượng hàng tồn kho cho phù hợp.
Xem xét, đánh giá lại những tài sản hiện có của công ty.
Mặc dù mô hình hoạt động của công ty là khá gọn nhẹ nhưng không phải là không có những tài sản không cần thiết. Việc đánh giá tài sản cần tiến hành sau mỗi kỳ kinh doanh. Không nên giữ lại những tài sản không cần thiết, để tránh sự lãng phí.
Kết quả dự kiến: tiếp tục duy trì và từng bước nâng cao năng lực hoạt động của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Phát triển đội ngũ lao động
Cơ sở lý luận và thực tiễn: Các chỉ số về hiệu quả sử dụng lao động cho thấy doanh nghiệp đã biết khai thác tiềm năng về nguồn lao động. Nhưng trong giai đoạn sắp tới, để có thể thực hiện những mục tiêu phướng hướng mà doanh nghiệp đề ra thì cần phải tiếp tục phát huy khả năng của đội ngũ lao động
Nội dung biện pháp
Bố trí, sắp xếp công việc cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, trình độ nhân viên, giao đúng người đúng việc để tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
Đây là biện pháp hữu hiệu mà mỗi doanh nghiệp cần thực hiện. Khi được giao đúng công việc phù hợp, mỗi nhân viên sẽ phát huy hết khả năng của mình để đem lại hiệu quả lớn nhất cho công ty. Đồng thời phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tránh sự rườm rà, phức tạp khi ra quyết định. Mặc dù cơ cấu tổ chức của công ty là khá gọn nhẹ, nhưng lượng lao động có sự thay đổi. Tổng số lao động của công ty trong 3 năm từ 2005 đến 2007 là trên dưới 20 người, do vậy, sự thay đổi số lượng lao động dù ít cũng gây ảnh hưởng cho công ty. Cơ cấu tổ chức được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện cho việc ra quyết định một cách hiệu quả.
Tổ chức cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn để nâng cao khả năng chuyên môn phục vụ cho những nhu cầu của các giai đoạn tiếp theo.
Các khoá đào tạo này, một mặt giúp nhân viên của công ty củng cố lại những kiến thức đã có, mặt khác nó giúp mỗi người nâng cao khả năng bản thân. Với môi trường kinh doanh biến động, hàng loạt các kiến thức, những thông tin mới được bổ sung thì việc nâng cao khả năng chuyên môn để thích ứng với điều kiện mới là điều tất nhiên.
Có chính sách khuyến khích về lương, thưởng, các chế độ đãi ngộ phù hợp.
Mục tiêu của ác chính sách này là thu hút được những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức, gìn giữ đội ngũ lao động hiện tại. Nếu thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ sẽ tạo động lực để người lao động cống hiến cho công ty, nhằm mục tiêu tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp cho hàng nhập khẩu cũng như toàn công ty.
Cơ sở lý luận và thực tiễn: Trong môi trường kinh tế luôn biến động thì việc có một kế hoạch kinh doanh đúng đắn là điều hết sức cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp có những định hướng rõ ràng cho quá trình hoạt động và phát triển, từ đó đem lại những hiệu quả lớn trong kinhdoanh.
Nội dung của biện pháp:
Nghiên cứu tìm hiểu thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
Việc nghiên cứu thị trường được thực hiện để dự tính được chủng loại, mẫu mã, khối lượng hàng nhập khẩu công ty có thể cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm mới cần được cập nhật thường xuyên để khách hàng có nhiều nhu cầu lựa chọn.
Phân tích các yếu tố bên trong công ty.
Việc phân tích các yếu tố bên trong công ty sẽ giúp công ty thấy ược năng lực nội tại của bản thân để từ đó đưa ra các quy ết ịnh đầu tư. Có nên kinh doanh mặt hàng này hay không? Liệu v ới hình tài chính, nguồn nhân lực hiện tại công ty có thể kinh doanh mặt hàng kia không?...
Lên kế hoạch kinh doanh hàng nhập khẩu cũng n ư kế hoạch kinh doanh toàn công ty.
Kế hoạch kinh doanh đối với hàng nhập khẩu cần cụ thể về lượng, chủng loại hàng hoá, nguồn vốn dành cho kinh doanh hàng nhập khẩu, thị trường sẽ tiêu thụ. Kế hoạch được đặt ra không chỉ chú trọng vào hàng nhập khẩu mà còn phải quan tâm đến những mặt hàng kinh doanh khác của công ty để tạo ra hiệu quả cho toàn doanh nghiệp.
Kết quả dự kiến: Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp cho cả hàng nhập khẩu v à toàn công ty sẽ giúp công ty đạt được hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu được xét cả về mặt định tính và định lượng, cả về mặt không gian và thời gian. Chính vì vậy, các biện pháp nêu trên cần được thực hiện một cách đồng bộ để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất. Khi hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu tăng cũng tức là hiểu của toàn doanh nghiệp tăng.
KẾT LUẬN
Ngày nay, hiệu quả kinh doanh là yếu tố được đạt lên hàng đầu đối với nhiều doanh nghiệp cũng như với nền kinh tế. Qua quá trình nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu ở công ty TNHH Nam Hoàng có thể thấy rằng việc kinh doanh một mặt hàng có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Công ty đã đạt những kết quả nhất định, nhưng chi phí còn cao và các chỉ số về tài chính còn ở mức thấp. Chính vì vậy, vấn đề trước mặt là công ty cần có những biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Luận văn đã xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới. Tuy nhiên khi sử dụng những biện pháp trên, công ty cần có sự lựa chọn cho phù hợp với mục tiêu phát triển và tình ình hiện tại của công ty. Việc sử dụng các biện pháp cũng cần được tiến hành đồng bộ đ ể đem lại hiệu quả cao nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu của công ty:
Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo kết quả kinh doanh nhập khẩu trong 3 năm 2005, 2006 và 2007
Bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2005, 2006, 2007
Các tài liệu về hàng hoá xuất nhập khẩu, dự án, khách hàng
Danh sách cán bộ nhân viên công ty, trình độ, kinh nghiệm từng nhân viên
Sách, giáo trình:
Bộ Giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
Chính phủ (2005), Luật Thương mại
GS.TS. Đặng Đình Đào (2004), Kinh tế & Quản lý ngành thương mại dịch vụ
PGS. TS. Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản, Nxb Giáo dục
PGS. TS. Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS. TS Vũ Duy Hào (2004), Tài chính doanh nghiệp
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, [trực tuyến] tại địa chỉ
PGS. TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Giáo trình kế toán quả trị
Phan Thị Thanh Tâm, (2005), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, Luận văn tốt nghiệp, Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế, Khóa 45, Giáo viên hướng dẫn Tạ Văn Lợi, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
PGS. TS. Lê Văn Tâm, TS Ngô Kim Thanh (2004), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
“Tham gia công ước Berrne- Bước tất yếu của sự phát triển và hội nhập”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, [trực tuyến] tại địa chỉ
PTS. Nguyễn Cao Văn (1999), Marketing quốc tế
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7330.doc