Trưởng Ban là người đứng đầu, có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban AMB theo chức năng, nhiệm vụ được Tập đoàn EVN phân cấp. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tập đoàn EVN và pháp luật.
Các Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban trong lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm như Trưởng ban trước luật pháp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Được quyền điều hành các đơn vị của Ban để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Trưởng ban.
Các phòng chức năng là bộ máy giúp việc cho Trưởng ban tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất mọi lĩnh vực hoạt động trong toàn Ban. Các phòng phải phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Trưởng, phó ban, đảm bảo sự điều hoà, phối hợp nhanh chóng nhạy bén kịp thời và thông suốt. Đề suất những chủ trương biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng. Ngoài ra đối với các phòng chức năng khác nhau thì nhiệm vụ của mỗi phòng có những đặc trưng riêng.
32 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA công trình điện miền Bắ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Điện năng luôn là một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân vì thế việc sản xuất, truyền tải và phân phối điện là một mối quan tâm lớn của mọi quốc gia.
Trong những năm gần đây đã chứng minh rằng tốc độ tiêu thụ điện của nước ta tăng trên 14%/năm. Việc đầu tư xây dựng hệ thống điện để đảm bảo cung cấp điện liên tục, tin cậy và chất lượng cho các đơn vị tiêu thụ điện. Công tác quản lý dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những bất cấp. Trong những năm qua, nước ta đã có những bước chuyển biến lớn trong cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ dần các tồn tại của thời kỳ bao cấp, song trong các cơ quan nhà nước nói chung và Ban QLDA công trình điện miền Bắc nói riêng, việc quản lý còn mang nặng tính giấy tờ, thủ tục rườm rà, không hiệu quả, mặt khác hệ thống văn bản hướng dẫn liên quan luật xây dựng lại chưa đủ, cần phải tiếp tục hoàn thiện. Những hạn chế này đang trở thành một những nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý dự án đầu tư.
Chính phủ ngày càng có sự quan tâm lớn đối với ngành điện: ban hành các chủ trương, chính sách nhằm phát triển ngành điện. Do vậy đã không ngừng đầu tư cho phát triển sự nghiệp ngành điện. Sắp tới số lượng dự án đầu tư sẽ nhiều lên, quy mô lớn hơn, công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn và khối lượng đầu tư của Nhà nước cho ngành điện sẽ lớn. Đây là những cơ hội đầu tư để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành đồng thời đó cũng là một thách thức lớn trong nhiều khâu của chu trình quản lý dự án đầu tư. Nếu làm tốt công tác quản lý dự án đầu tư sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của chính phủ đề ra là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiết kiệm khoản ngân sách Nhà nước, thúc đẩy các dự án sớm vận hành đem lại lợi ích kinh tế xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA công trình điện miền Bắc”.
1. Giới thiệu tổng quan về Ban AMB
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Ban AMB
Ban QLDA công trình điện miền Bắc là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 492 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 15/07/1995 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN) trên cơ sở Ban quản lý đường dây 500KV và Ban quản lý dự án các công trình điên trực thuộc Công ty Điện lực 1. Là một đơn vị thay mặt EVN quản lý, điều hành các dự án trên toàn bộ 27 tỉnh, thành phố của miền Bắc Việt Nam. Ban AMB có chức năng chính như sau:
- Quản lý đầu tư xây dựng các công trình lưới điện cao thế từ 110KV đến 500KV khu vực miền Bắc Việt Nam;
- Tư vấn giám sát các công trình thi công các công trình đường dây và trạm biến áp từ 110KV – 500KV ;
- Tư vấn đền bù giải phóng mặt bằng thi công;
- Thẩm tra dự toán và tổng dự toán công trình;
- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu.
Kể từ khi thành lập đến nay, Ban AMB luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã được Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao.
Giá trị quản lý đầu tư xây dựng hàng năm tăng, các công trình lớn hiện nay Ban AMB đã và đang triển khai thi công:
- Đường dây và trạm 500KV Quảng Ninh - Thường Tín với tổng mức đầu tư 1.808 tỷ đồng;
- Đường dây 220KV Bản Lả - Vinh;
- Đường dây 220KV Đồng Hoà – Đình Vũ;
- Trạm 220KV Đình Vũ
Các công trình lớn được khởi công trong năm 2008:
- Đường dây 500KV Sơn La – Hoà Bình, Sơn La – Nho Quan với tổng mức đầu tư 2.337 tỷ đồng;
- Trạm 220KV Sơn La
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ban AMB
Cơ cấu tổ chức của Ban AMB được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, được thể hiện trong sơ đồ 2.1.
TRƯỞNG BAN
PHÓ BAN
(Phụ trách
cụm công trình 2)
PHÓ BAN
(Phụ trách
cụm công trình 3)
PHÒNG KH – KT
(P2)
PHÒNG TC – KT
(P3)
PHÓ BAN
(Phụ trách
cụm công trình 1)
PHÒNG TỔNG HỢP
(P1)
PHÒNG QLĐTXL
(P7)
PHÒNG ĐỀN BÙ
(P6)
PHÒNG VẬT TƯ
(P4)
PHÒNG QLCLXL
(P5)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban AMB
Trưởng Ban là người đứng đầu, có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban AMB theo chức năng, nhiệm vụ được Tập đoàn EVN phân cấp. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tập đoàn EVN và pháp luật.
Các Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban trong lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm như Trưởng ban trước luật pháp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Được quyền điều hành các đơn vị của Ban để thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện chế độ báo cáo công tác trước Trưởng ban.
Các phòng chức năng là bộ máy giúp việc cho Trưởng ban tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất mọi lĩnh vực hoạt động trong toàn Ban. Các phòng phải phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo tập trung thống nhất của Trưởng, phó ban, đảm bảo sự điều hoà, phối hợp nhanh chóng nhạy bén kịp thời và thông suốt. Đề suất những chủ trương biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng. Ngoài ra đối với các phòng chức năng khác nhau thì nhiệm vụ của mỗi phòng có những đặc trưng riêng.
2. Thực trạng công tác quản lý dự do Ban AMB thực hiện
2.1. Tổng quan về các dự án của AMB trong thời gian qua
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007, ban AMB đã thực hiện được 66 dự án lưới điện quan trọng (gồm trạm và đường dây).
Các dự án do Ban AMB thực hiện đều trải dài khắp miền Bắc (đến tỉnh Hà Tĩnh, theo cách phân chia của ngành điện), từ đồng bằng đến trung du và miền núi, trong đó số lượng dự án ngày càng lớn theo thời gian. Trong số các dự án đã thực hiện thì hầu hết các dự án đều thuộc nhóm B chiếm tỷ lệ nhiều nhất 81,82% (tổng số lượng dự án), sau đó là các dự án nhóm C chiếm tỷ lệ 12,12% và nhóm A chiếm 6,06% . Về Giá trị đầu tư thì các dự án nhóm A chiếm tỷ lệ vốn đầu tư lớn nhất (52,39% giá trị tổng vốn đầu tư), sau đó là các dự án nhóm B chiếm tỷ lệ 44,7% và nhóm C là 2,88% (xem bảng 2.1).
2.2. Quy trình quản lý dự án đầu tư tại Ban AMB
Một dự án đầu tư sau khi đã được thẩm định và quyết định thì mới được đưa vào triển khai. Thông thường một dự án được Ban AMB triển khai theo một quy trình gồm các bước cơ bản như hình vẽ sau:
Trách nhiệm
Quy trình thực hiện
Ban AMB
Tiếp nhận dự án/ Lập dự án đầu tư/
Trình Tập đoàn EVN
rưởng ban AMB
Tập đoàn
Thông
báo
Phê duyệt
Ban AMB
Lập TKKT – TDT Và KHĐT/
Trình EVN (Ban AMB)
)
(
(
(
(
(
(
(
Thông
báo
Phê duyệt
P2, P4, P5, P6, P7
Tiếp nhận hồ sơ thiết kế từ
tư vấn/ Nghiên cứu triển khai dự án
P6
Đền bù
giải phóng mặt bằng
P2, P7, P4
Lựa chọn nhà thầu xây lắp và
Nhà thầu vật tư thiết bị
Thông báo
P5, Nhà thầu xây lắp
Thi công xây lắp và giám sát
P3 và
các phòng
liên quan
Thanh toán / Kết thúc
T
A
Kết thúc quá trình triển khai dự án
Bàn
giao
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý dự án đầu tư tại Ban AMB
2.3. Cơ chế quản lý dự án đầu tư tại Ban AMB
Trong quá trình quản lý các dự án, Ban AMB tuân thủ theo các văn bản pháp lý, các quy định thủ tục trình tự thực hiện do các cấp chủ quản là Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ngoài ra còn có các văn bản quy định riêng của Ban AMB.
Các văn bản pháp quy liên quan đến quá trình quản lý dự án đầu tư mà Ban AMB tuân theo bao gồm:
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (thay thế cho các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003);
Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Các tiêu chuẩn, quy phạm: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Tiêu chuẩn ngành (TCN), Quy phạm ngành, Tiêu chuẩn xây dựng (TCXD), Tiêu chuẩn điện quốc tế (IEC).
2.4. Các bên có liên quan của dự án đầu tư mà Ban AMB cần quan tâm trong quá trình quản lý của mình.
Căn cứ các dự án trên chúng ta có thể xác định được các bên liên quan chính đối với một dự án đầu tư gồm:
Tập đoàn EVN;
Ban AMB;
Người dân trong khu vực dự án;
Các nhà thầu;
Chính quyền địa phương nơi có dự án.
Mỗi bên liên quan này đều quan tâm đến dự án với quan điểm, lợi ích và có trách nhiệm của mình đối với dự án. Đối với hoạt động các dự án đầu tư cần phải thoả mãn yêu cầu riêng của mỗi bên.
Bên liên quan
Vai trò với
dự án
Sự quan tam đến dự án
Tác động đến dự án
Chiến lược quản lý
Tập đoàn EVN
Thông qua ngân sách cho các dự án
Tương đối
Cao
Báo cáo khi yêu cầu
Tập đoàn EVN, Trưởng, phó AMB
Phê duyệt đề án, ra quyết định đầu tư
Tương đối
Cao
Báo cáo khi yêu cầu
Tập đoàn EVN, Trưởng, phó AMB
Thẩm định
dự án, cân đối nguồn vốn
Tương đối
Cao
Báo cáo
hằng năm
Ban AMB
Chủ đầu tư
Cao
Cao
Quản lý
chặt chẽ
Ban AMB
Thực hiện
dự án
Cao
Cao
Quản lý
chặt chẽ
Người dân trong khu vực dự án
Người bị
ảnh hưởng
Thấp
Cao
Quản lý
chặt chẽ
Các nhà thầu (tư vấn, xây dựng, cung cấp hàng hoá)
Thực hiện dự án
Cao
Cao
Quản lý chặt chẽ
Chính quyền địa phương
Ảnh hưởng đến một phần tiến độ dự án
Tương đối
Cao
Phối hợp chặt chẽ
Bảng 2.2: Các bên liên quan của các dự án đầu tư của Ban AMB
Tập đoàn EVN:
Tập đoàn EVN là chủ đầu tư của các dự án mà AMB quản lý. Trách nhiệm và lợi ích của chủ đầu tư gắn trực tiếp và chặt chẽ với hiệu quả của dự án. Bởi vậy, khả năng tác động của chủ đầu tư đến dự án cao, có ảnh hưởng tích cực đến dự án. Chủ đầu tư là bên liên quan mà AMB cần quan tâm nhất trong quá trình quản lý của mình.
Ban AMB:
Ban AMB thành lập để giúp Tập đoàn EVN quản lý dự án một cách hiệu quả. Trong quá trình hoạt động của mình, Ban AMB từng bước hoàn thiện về nội dung quản lý, cơ chế quản lý, quy trình quản lý sao cho ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của công việc. Công tác quản lý dự án đầu tư của AMB đã đạt những hiệu quả nhất định, thể hiện ở hàng loạt các dự án.
Tuy nhiên khi quy mô đầu tư tăng, dự án nhiều thì cách thức quản lý cũ của AMB bắt đầu bộc lộ một số hạn chế nhất định. Và việc nhận thức được những hạn chế này có một ý nghĩa rất lớn trong việc giúp cho công tác quản lý của Ban AMB ngày một hiệu quả hơn đáp ứng được yêu cầu của Tập đoàn EVN và giúp cho AMB giữ vững được vai trò của mình trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư.
Các nhà thầu:
Là người trực tiếp thực hiện công trình, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của dự án, tiến độ của dự án... khả năng tác động của các nhà thầu đến dự án cao, có ảnh hưởng tích cực đến dự án. Do đó trong quá trình quản lý, AMB cần phối hợp, kiểm tra giám sát việc thực hiện.
Người dân trong khu vực dự án:
Là người chịu ảnh hưởng tiêu cực. Họ có thể bị mất đất nhà ở, đất sản xuất. Họ có ảnh hưởng nhiều đến tiến độ dự án. Luật đất đai và các thông tư nghị định liên quan đến đất đai chi phối nhiều đến quyền và lợi ích của người dân trong khu vực có dự án.
Chính quyền địa phương:
Các cấp chính quyền địa phương là người ban hành các quy định cụ áp dụng cho địa phương minh, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Do vậy, tiến độ của dự án có đảm bảo hay không phụ thuộc không nhỏ vào các thủ tục hành chính của các cấp chính quyền địa phương.
2.5. Các nội dung quản lý dự án của AMB
Sau khi nhận dự án và quyết định đầu tư từ Tập đoàn EVN, Ban AMB tiến hành các công việc triển khai dự án. Nội dung quản lý dự án đầu tư tại Ban AMB bao gồm chín nội dung cơ bản của công tác quản lý, tuy nhiên do đặc trưng ngành điện mà công tác quản lý dự án đầu tư tập trung vào bốn nội dung chủ yếu: quản lý chi phí, quản lý thời gian, quản lý chất lượng, quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. Do đó trong luận văn của mình tôi cũng đi sâu vào phân tích bốn nội dung cơ bản nói trên.
* Quản lý phạm vi dự án
Lập kế hoạch
phạm vi
Điều khiển thay đổi phạm vi
Ban AMB sẽ xác định tất cả những công việc liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của dự án và các quy trình được sử dụng để tạo ra sản phẩm của dự án. Quy trình quản lý phạm vi được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:
Kiểm tra phạm vi
Xác định phạm vi
Khởi động
Sơ đồ 2.3: Quy trình quản lý phạm vi
- Khởi động: Sau khi nhận dự án, AMB sẽ nhận tuyên bố dự án là tài liệu chính thức xác định sự tồn tại của dự án và đưa ra định hướng để thực hiện mục tiêu của dự án và quản lý dự án.
- Lập kế hoạch phạm vi và xác định phạm vi:
Sau khi nghiên cứu về dự án, AMB sẽ xác định phạm vi dự án bao gồm những nội dung chủ yếu như: lý giải về dự án, mô tả ngắn về những sản phẩm của dự án, các hạng mục cần thực hiện và tổng kết các sản phẩm trung gian của dự án.
Sau khi hoàn tất việc xác định phạm vi, AMB sẽ lên kế hoạch chi tiết công việc bằng cách chia thành các công việc nhỏ hơn có thể quản lý được. Phương pháp mà AMB sử dụng hiện tại là phân chia công việc thành những hạng mục nhỏ và phân công cho từng bộ phận phụ trách.
- Kiểm tra phạm vi và điều khiển sự thay đổi phạm vi:
Trên thực tế không phải lúc nào AMB cũng xác định được đúng phạm vi và lập được một kế hoạch tốt. Do đó việc kiểm tra phạm vi và điều khiển sự thay đổi phạm vi là điều cần thiết trong quá trình quản lý phạm vi tuy nhiên công đoạn này vẫn chưa thực sự được chú ý và chưa được tiến hành thường xuyên trong quá trình quản lý tại AMB.
* Quản lý thời gian dự án
Hiện tại, AMB sử dụng sơ đồ Gantt để quản lý tiến độ của dự án
Công tác
GPMB
Đấu thầu, ký HĐ
Xây dựng
Chuyển hàng
Lắp đặt
Giám sát
Bàn giao, kết thúc
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
...
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ Gantt biểu diễn kế hoạch triển khai dự án của AMB
Tuy nhiên phương pháp này sử dụng thích hợp khi số hoạt động của dự án không quá nhiều, trong khi dự án mà AMB phụ trách là những dự án lớn có quy mô lớn và vốn đầu tư ban đầu rất lớn, độ phức tạp tương đối cao nên việc sử dụng công cụ sơ đồ Gantt sẽ làm cho người quản lý không thấy rõ mối liên hệ giữa các hoạt động của dự án, không phản ánh rõ những hoạt động quan trọng cần chú ý trong quá trình điều khiển để đảm bảo tiến độ đã vạch ra, không phản ánh cho người quản lý biết cách phải làm thế nào để rút ngắn tiến độ thực hiện dự án. Do đó việc quản lý tiến độ dự án của AMB vẫn còn nhiều hạn chế.
* Quản lý chi phí dự án
Trên cơ sở xác định phạm vi dự án và các công việc cần làm, AMB xác định tổng mức dự toán theo các bước sau:
Xác định tổng chi phí trực tiếp cho mỗi công việc và hạng mục công việc.
Dự toán quy mô các khoản mục chi phí gián tiếp (như chi phí quản lý, chi phí văn phòng, chi phí đào tạo, dịch vụ hợp đồng, tiền công ngoài giờ và các chi phí khác). Phân bổ các loại chi phí này cho từng công việc theo các phương pháp hợp lý. Tổng hợp dự toán kinh phí cho dự án.
AMB kiểm soát chi phí dự án bằng cách theo dõi tiến độ chi phí, xác định những thay đổi so với kế hoạch để thông tin cho cấp có thẩm quyền về những thay đổi đó.
* Quản lý chất lượng
AMB xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng dựa trên những quy định của Bộ Xây dựng, khung đánh giá tiêu chuẩn của Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn kỹ thuật điện của quốc tế (IEC).
Phương pháp đánh giá chất lượng là phương pháp so chuẩn.
Việc lập kế hoạch kiểm tra chất lượng được tiến hành ngay từ khi bắt đầu triển khai dự án và lồng ghép vào trong từng công việc của dự án.
Việc kiểm tra chất lượng phụ thuộc vào chức năng của phòng Quản lý chất lượng xây lắp.
Để minh hoạ rõ hơn về quy trình, cách thức tiến hành và nội dung quản lý dự án tại Ban AMB, cũng như để tìm ra nguyên nhân gây nên những mặt hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư của Ban AMB chúng ta có thể tìm hiểu qua công tác quản lý một dự án trạm và một dự án đường dây.
3. Phân tích ví dụ dự án: “Đường dây 220KV Hải Phòng - Vật Cách” và dự án “Trạm 220KV Vĩnh Yên”
3.1. Giới thiệu dự án
a) Dự án đường dây 220KV Hải Phòng - Vật Cách
Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Quản lý điều hành thực hiện dự án: Ban QLDA công trình Điện miền Bắc (Chủ đầu tư quản lý và thực hiện dự án thông qua Ban QLDA công trình Điện miền Bắc).
Cơ quan tư vấn lập TKKT, TDT: Viện Năng lượng
Mục tiêu dự án:
- Truyền tải điện năng trực tiếp từ nhà máy nhiệt điện Hải Phòng đến trạm 220KV Vật Cách, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế khu vực phía tây bắc Hải Phòng.
- Là một trong hai đường dây truyền tải điện năng từ nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2 vào lưới điện Quốc gia.
- Tạo mối liên kết mạnh trong hệ thống điện Hải Phòng cũng như hệ thống điện khu vực và quốc gia, tăng cường an toàn vận hành và ổn định cho hệ thống điện, tối ưu hoá vận hành hệ thống.
Địa điểm xây dựng: Tuyến đường dây đi qua địa bàn các huyện Thuỷ Nguyên, An Dương - TP Hải Phòng.
Quy mô dự án: xây dựng đường dây trên không 220KV từ nhà máy nhiệt điện Hải Phòng đến Trạm biến áp 220KV Vật Cách dài 19km, 2 mạch trên một hàng cột.
Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng:
- Quy chuẩn xây dựng: quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Tiêu chuẩn kỹ thuật: TCN, TCVN, IEC, ITU-T
Tổng dự toán: 113.515.011.000 đồng
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
81.978.520.000 đ
- Chi phí thiết bị:
11.700.000 đ
- Chi phí QLDA và chi phí khác:
9.516.945.000 đ
- Chi phí dự phòng:
10.319.546.000 đ
Nguồn vốn dự án: Vốn vay ADB và vốn trong nước do Tập đoàn EVN cân đối theo kế hoạch năm.
Thời gian thực hiện dự án: 2007 – 2008
Dự án này gồm các gói thầu:
- Cung cấp cáp quang và phụ kiện
- Cung cấp dây dẫn, dây chống sét
- Cung cấp cách điện và phụ kiện
- Cung cấp cột thép
- Xây lắp đường dây (hai gói)
- Bảo hiểm xây lắp công trình
b) Dự án trạm 220KV Vĩnh Yên
Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Quản lý điều hành thực hiện dự án: Ban QLDA công trình Điện miền Bắc (Chủ đầu tư quản lý và thực hiện dự án thông qua Ban QLDA công trình Điện miền Bắc).
Cơ quan tư vấn lập TKKT, TDT: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
Mục tiêu dự án: Đáp ứng nhu cầu phụ tải, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Vĩnh Phúc. Giảm tổn thất điện năng trong hệ thống do phải truyền tải điện đi xa bằng hệ thống điện áp thấp và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho lưới điện khu vực.
Địa điểm xây dựng: Dự án trạm 220KV Vĩnh Yên được xây dựng thuộc địa phận huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Quy mô dự án: xây dựng trạm biến áp kiểu ngoài trời - 220/110/22KV - 125/125/25MVA, trên diện tích 28.000 m2.
Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng:
- Quy chuẩn xây dựng: quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Tiêu chuẩn kỹ thuật: TCN, TCVN, IEC, ITU-T
Tổng dự toán: 151.388.000.000 đồng
Trong đó:
- Chi phí xây dựng:
33.808.015.000 đ
- Chi phí thiết bị:
88.523.446.000 đ
- Chi phí QLDA và chi phí khác:
15.293.994.000 đ
- Chi phí dự phòng:
13.762.545.000 đ
Nguồn vốn dự án: Vốn vay tín dụng và vốn đầu tư xây dựng do Tập đoàn EVN cân đối theo kế hoạch.
Thời gian thực hiện dự án: 2006 – 2007
Dự án này gồm các gói thầu:
- Cung cấp máy biến áp 220KV và vật tư thiết bị trạm
- Cung cấp thiết bị thông tin, cáp quang và phụ kiện
- Xây lắp trạm
- Xây lắp hệ thống thông tin
- Vận chuyển máy biến áp và vật tư thiết bị
- Thí nghiệm hiệu chỉnh trạm
- Bảo hiểm xây lắp công trình
3.2. Quá trình triển khai thực hiện dự án
Sau khi nhận được kế hoạch đầu tư do Tập đoàn duyệt, Ban AMB tập trung triển khai công tác chuẩn bị từ lập dự án đầu tư, trình duyệt theo đúng trình tự pháp luật để cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban AMB luôn quán triệt đầy đủ các Nghị định, thông tư, chỉ thị liên quan đến xây dựng cơ bản của Chính phủ và các Bộ ngành chức năng có liên quan.
Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án là Chủ nhiệm điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là ông Trưởng Ban AMB có đủ năng lực chuyên môn về quản lý dự án, có đầy đủ quyền hạn và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các công việc của dự án. Chủ nhiệm dự án trực tiếp ký hợp đồng, giám sát các chủ thầu và xử lý các yêu cầu khi có phát sinh thay đổi thiết kế, thay đổi tiến độ, thay thế vật tư, giải quyết các mối quan hệ với các bên ký hợp đồng khi có phát sinh mâu thuẫn, làm việc với các bộ quản lý chuyên ngành khi có vướng mắc về thủ tục.
Khi có phê duyệt kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị, Ban AMB lập hồ sơ mời thầu và thành lập tổ chuyên gia xét thầu để tiến hành đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp và mua sắm thiết bị.
* Về đấu thầu thiết bị: Do đặc thù của ngành điện lực nên thiết bị phục vụ công tác lắp đặt chủ yếu là thiết bị nhập ngoại hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, khai thác an toàn nên chủ đầu tư yêu cầu thực hiện gọi thầu quốc tế rộng rãi cho các hạng mục như:
- Cột thép
- Dây dẫn, dây chống sét, dây cáp quang
- Chuỗi sứ, cách điện, phụ kiện
- Vật tư thiết bị nhất thứ, vật tư thiết bị nhị thứ
- Vật tư thiết bị điều khiển bảo vệ
Các nhà thầu quốc tế có thể tham gia dự thầu cung cấp vật tư thiết bị là những nhà thầu nổi tiếng như:
- ABB
- AREVA của Pháp
- Franco Pacific
- LS Cable
- Nexans
- Shandong Zibo của Trung Quốc
- Sediver
- Siemens
- SIPROTEC
- Vatech
- ZTR – Enesta
Phòng Vật tư của Ban AMB sẽ thực hiện vào quá trình gọi thầu, xét thầu. Quy trình thực hiện sẽ tuân theo quy chế đấu thầu. Khi có kết quả xét thầu, Ban AMB sẽ có tờ trình lên Tập đoàn để có quyết định phê duyệt chính thức kết quả đấu thầu. Đây là căn cứ pháp lý để Ban AMB tiến hành thương thảo hợp đồng một cách chi tiết với các nhà thầu.
Thương thảo hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài cung cấp thiết bị về chủng loại, giá cả, điều kiện nghiệm thu, kiểu hàng hoá, xuất xứ của hàng hoá, thời hạn lắp đặt, bảo trì, bảo hành là đội ngũ những người có kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, nghệ thuật giao tiếp và có trình độ ngoại ngữ.
Các thiết bị được mua sắm thông qua đấu thầu quốc tế là những thiết bị được sản xuất trong năm, ở những nước công nghiệp phát triển, mới 100%, chưa qua sử dụng và phải có giấy chứng nhận xuất xứ của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.
Về thủ tục thanh toán: Nhà thầu phải nộp 10% giá trị hợp đồng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng (mở chứng từ L/C). Trong vòng 30 ngày sau khi ký hợp đồng, bên A (bên mua) ứng trước cho bên B (bên bán) 10% giá trị hợp đồng (sau khi bên A nhận được chứng từ L/C của bên B). Các thiết bị trước khi đóng gói để vận chuyển đến địa chỉ của bên A phải được kiểm tra theo các yêu cầu và nội dung được quy định trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Khi hàng được vận chuyển lên tàu, bên mua nhận được đầy đủ lý lịch đi theo hàng (bằng chuyển phát nhanh trước ít nhất 1 tuần hàng cập cảng) thì sẽ thanh toán cho bên bán 70% giá trị hợp đồng thông qua thư tín dụng. 10% giá trị hợp đồng bên mua sẽ thanh toán cho bên bán khi đã nhận được hàng. 10% giá trị còn lại của hợp đồng bên mua sẽ thanh toán nốt cho bên bán ngay sau khi bên bán thực hiện xong nghĩa vụ bảo trì, bảo hành hàng hoá.
Khi thiết bị được lắp đặt xong, bên cung cấp thiết bị phải có các chuyên gia hướng dẫn, đào tạo việc khai thác, sử dụng và bảo trì thiết bị.
* Về đấu thầu xây lắp: Thực hiện mời thầu trong nước rộng rãi theo thiết kế và tổng dự toán đã được Tập đoàn phê duyệt.
Các hợp đồng xây lắp trong nước phải được bàn bạc chi tiết, chu đáo, có các ràng buộc pháp lý về giải pháp thi công, thời gian thi công, tiến độ thi công, nhất là chất lượng của nguyên vật liệu đưa vào công trình phải có sự giám sát của Ban AMB trước khi đưa vào thi công. Như vậy mới đảm bảo được chất lượng công trình.
Về điều kiện thanh toán: Bên A chỉ thanh toán cho bên B không quá 70% giá trị từng hạng mục xây lắp đã thực hiện hoàn thành có biên bản nghiệm thu, biên bản giám sát và có cả đại diện của cơ quan thiết kế. 20% còn lại sẽ thanh toán khi toàn bộ công trình hoàn thành đã được nghiệm thu. 10% còn lại của giá trị hợp đồng sẽ thanh toán khi bên B làm hết trách nhiệm bảo hành. Nếu bên B không thực hiện việc bảo hành, khắc phục những hư hỏng trong xây lắp khi có yêu cầu của chủ đầu tư thì sẽ bị trừ 10% giá trị mà chủ đầu tư đang giữ lại. Kinh phí cho việc xây lắp và mua sắm thiết bị trong nước được chi trả bằng tiền Việt Nam, hình thức thanh toán: chuyển khoản.
3.3. Một số nhận xét thông qua việc thực hiện hai dự án trên
Bảng 3.1: So sánh một số chỉ tiêu giữa kết quả thực hiện và kế hoạch
được duyệt của 2 dự án
TT
Tên dự án
Kế hoạch được duyệt
Kết quả
thực hiện
Tăng (+)
Giảm (-)
So với KH
1
ĐZ 220KV Hải Phòng - Vật Cách
a
Quy mô công trình
2x19 km
2x19 km
b
Tổng kinh phí (1.000 đ)
- Xây lắp
- Thiết bị
- QLDA và khác
- Dự phòng
113.515.011
81.978.520
11.700.000
9.516.945
10.319.546
111.386.000
80.236.000
11.020.000
12.034.000
8.096.000
- 2.192.011
- 1.742.520
- 680.000
+ 2.517.055
- 2.223.546
c
Thời gian thực hiện
- Khởi công
- Hoàn thành
17 tháng
05/01/2007
31/05/2008
15 tháng
05/01/2007
31/03/2008
- 2 tháng
1
TR 220KV Vĩnh Yên
a
Quy mô công trình
125 MVA
125 MVA
b
Tổng kinh phí (1.000 đ)
- Xây lắp
- Thiết bị
- QLDA và khác
- Dự phòng
151.388.000
33.808.015
88.523.446
15.293.994
13.762.545
148.968.000
32.697.000
87.957.000
18.076.000
10.238.000
- 2.420.000
- 1.111.015
- 556.446
+ 2.782.006
- 3.524.545
c
Thời gian thực hiện
- Khởi công
- Hoàn thành
18 tháng
01/02/2005
31/07/2007
22 tháng
01/02/2005
30/11/2007
4 tháng
(Nguồn: Báo cáo thực hiện dự án ĐZ 220KV Hải Phòng - Vật Cách và
Báo cáo thực hiện dự án TR 220KV Vĩnh Yên)
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư: Ban ANB luôn tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật, tuân theo Luật, Nghị định của Chính phủ ban hành, các thông tư hướng dẫn của các Bộ quản lý Nhà nước (Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đồng thời tổ chức thực hiện đúng theo tinh thần của quyết định đầu tư đã phê duyệt, nhờ đó mà giúp cho việc triển khai dự án thuận lợi, không có những bất hợp lý hay phát sinh nhu cầu vì không phải thay đổi thiết kế. Một điều quan trọng nữa là có sự phân công rạch ròi trách nhiệm cá nhân của mỗi người, mỗi đơn vị tham gia dự án từ khảo sát, thiết kế thi công, giám sát, nghiệm thu công trình, phương án công nghệ, cung cấp thiết bị, để đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng công trình.
- Về quản lý tiến độ và chất lượng dự án: Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các bên đều cố gắng kịp thời nắm bắt được vấn đề phát sinh, cả chủ đầu tư (bên A) và các nhà thầu (bên B) đều phải theo dõi, giám sát thường xuyên quá trình thi công, thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ đột xuất khi có vấn đề phát sinh Thực hiện đúng theo quy định, tại công trình luôn có nhật ký công trường, các báo cáo của người quản lý trực tiếp về tiến độ theo định kỳ, những khó khăn vướng mắc cụ thể trong từng khâu để đề ra biện pháp xử lý. Công tác nghiệm thu từng hạng mục công trình hoàn thành được thực hiện rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình không để làm ảnh hưởng đến toàn bộ chất lượng công trình. Đối với thiết bị bên B bàn giao đúng như trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng đã ký, lắp đặt dưới sự giám sát của cán bộ quản lý, trong quá trình chạy thử thiết bị đảm bảo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất và hoạt động mới được nghiệm thu.
Dự án đường dây hoàn thành sớm 2 tháng so với kế hoạch nhưng dự án trạm bị chậm 4 tháng. Nguyên nhân chậm do nhiều khâu:
+ Công tác đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra không kịp tiến độ kế hoạch.
+ Về mặt thủ tục: duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu chậm.
+ Thiết bị nhập về chậm.
- Về vốn thực hiện dự án: Giá trị thực hiện các dự án đều thấp hơn so với giá trị được duyệt. Dự án đường dây tiết kiệm được 2.129.011.000 đồng, dự án trạm tiết kiệm được 2.420.000.000 đồng. Nhưng chi phí khác bị tăng lên so với giá trị được duyệt là do các chi phí thành phần tăng so với lúc tạm tính trong dự toán.
Việc cấp phát vốn luôn đảm bảo kịp thời, chặt chẽ, hợp pháp và không để xảy ra lãng phí.
Tuy nhiên hai dự án đầu này vẫn còn một số hạn chế sau:
- Một số cán bộ kỹ thuật tham gia quản lý dự án chưa sâu sát với thực tế, báo cáo tình hình triển khai dự án còn mang tính chung chung, không cụ thể đặc biệt chưa nắm bắt hết các vướng mắc để xử lý kịp thời hơn.
- Công tác khảo sát thiết kế chưa tốt dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, khối lượng.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng chịu áp lực từ nhiều phía: phía chính quyền địa phương và tiến độ dự án.
- Công tác đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị vẫn còn nhiều thủ tục rườm rà nên không thể đẩy nhanh theo kế hoạch.
4. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư của Ban AMB trong các năm qua
4.1. Những kết quả đạt được
Thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo Tổng sơ đồ VI của Chính phủ, trong những năm qua, Ban AMB đã thực hiện được rất nhiều dự án đầu tư. Nói chung các công trình đều đạt chất lượng cao, mặc dù tính chất công trình phức tạp, địa điểm thi công khó khăn, nhiều đơn vị tham gia thi công. Các công trình từ lúc lập hồ sơ đến khi kết thúc thi công, bàn giao, đưa vào sử dụng đều tuân thủ tất cả các quy định về Quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ và các Bộ ngành.
Ban AMB đã làm tốt công tác chỉ đạo, tổ chức phối hợp tốt giữa các bên thi công, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh nên đã hoàn thành dự án và đưa công trình vào sử dụng nâng công suất lưới điện. Các dự án đều thực hiện theo đúng luận chứng khả thi, đúng thiết kế, giá trị thực hiện thấp hơn tổng dự toán được duyệt. Các công trình khi thực hiện xong được đưa vào khai thác tốt, an toàn đạt được mục tiêu đề ra. Đó là một thành công trong quản lý xây dựng cơ bản.
Kết quả của việc thực hiện các dự án đầu tư là lưới điện đã phát triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng, đã hiện đại hoá được một phần cơ bản trang thiết bị.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế, xã hội hiện nay, nhu cầu tiêu thụ điện năng ngày càng tăng đòi hỏi lưới điện của chúng ta cũng cần phải tăng công suất mới đảm bảo sự ổn định lâu dài. Vì thế vẫn còn nhiều dự án cần triển khai trong giai đoạn tới.
4.2. Những mặt còn hạn chế
- Chất lượng công tác thẩm định dự án chưa cao nhất là thẩm định về khảo sát thiết kế không phát hiện được những bật cập dẫn tới việc khi thực hiện dự án xảy ra hàng loạt những hậu quả phía sau. Về thiết kế bản vẽ thi công có tình trạng bổ sung, phát sinh khối lượng dẫn đến thay đổi trong dự toán. Về đền bù giải phóng mặt bằng: khi lập hồ sơ đền bù phát sinh thêm chi phí. Công tác thẩm định chỉ dừng lại ở quan niệm nó là một thủ tục cần thiết phải tiến hành để dự án ra đời.
- Tiến độ thực hiện dự án còn chậm: Việc chậm tiến độ xảy ra ở nhiều khâu trong quá trình thực hiện dự án như chậm trong khâu tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, do thiết bị nhập về chậm..., tức là ở mỗi khâu chậm một chút dẫn tới toàn bộ dự án đầu tư sẽ bị chậm tiến độ. Do vậy, để khắc phục được hạn chế này đòi hỏi tính khẩn trương ở tất cả các khâu nói trên.
- Công tác tổ chức đấu thầu chưa đạt được hiệu quả cao: Thể hiện ở thời gian tổ chức đấu thầu thường bị kéo dài do việc chuẩn bị các thủ tục giấy tờ đấu thầu còn rườm rà, phê duyệt hồ sơ mời thầu cũng như kết quả đấu thầu chậm, chưa có cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận tham gia chuẩn bị đấu thầu (giữa các cán bộ soạn thảo hồ sơ mời thầu và các cán bộ xét thầu đưa ra các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho thiết bị).
- Công tác kiểm tra, giám sát còn rất hạn chế, giám sát mang tính chất hình thức, tác dụng không đáng kể. Lực lượng tư vấn giám sát không đủ để theo dõi các đơn vị thi công. Vẫn còn tình trạng dễ dãi với các nhà thầu của các tư vấn giám sát và của Ban AMB làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của các dự án. Nhưng về lâu dài càng ngày càng có nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn hơn thì đòi hỏi công tác kiểm tra, giám sát cần thực hiện nghiêm túc hơn để nâng cao hơn nữa hiệu quả của dự án đầu tư.
- Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban với nhau và giữa các đơn vị nhận thầu thực hiện dự án với chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án chưa thật nhịp nhàng dẫn tới phối hợp không ăn khớp với nhau, bên này phải chờ bên kia làm ảnh hưởng tới tiến độ dự án. Một số cán bộ quản lý còn trẻ tuổi mới được tuyển dụng, có năng lực quản lý nhưng trình độ chuyên môn, hiểu biết về máy móc thiết bị điện chưa cao, có ít kinh nghiệm dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao. Mặt khác một số cán bộ quản lý là chuyên viên có đủ năng lực, trình độ và kinh nghiệm tham gia dự án phải quản lý rất nhiều dự án cùng một lúc dẫn đến sự phân tán trong quản lý, làm ảnh hưởng tới chất lượng dự án. Trong thời gian tới khi số lượng dự án ngày một tăng, quy mô dự án ngày càng lớn, công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn, khối lượng vốn đầu tư sẽ rất lớn, đây là một thách thức lớn trong nhiều khâu của chu trình quản lý dự án đầu tư.
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Về cơ chế, chính sách, pháp luật nói chung: sự phân công, phân cấp giữa các bộ quản lý ngành, giữa bộ với địa phương trong mối quan hệ vùng lãnh thổ hiện nay chưa rõ ràng, còn chồng chéo, dẫn đến không quy định rõ được trách nhiệm của các bộ quản lý ngành và địa phương. Hệ thống các quy phạm pháp luật chưa thật rõ ràng, đầy đủ, vẫn còn chồng chéo, thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ, tính pháp lý chưa cao, thiếu chế tài cần thiết... và việc thay đổi còn chưa có lộ trình rõ ràng, khó dự đoán. Bên cạnh đó, các văn bản hướng dẫn thường ban hành chậm, nhiều khi đưa ra rất sát với thời điểm thực hiện, thậm chí có những văn bản khó hiểu, văn bản còn tham chiếu quá nhiều gây khó khăn khi vận dụng chính sách. Ngoài ra, hiệu lực và hiệu quả thực thi pháp luật rất yếu; vẫn có nhiều cá nhân coi thường và vi phạm pháp luật không được xử lý nghiêm và kịp thời.
Về cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng nói riêng: Hệ thống pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng còn chưa đồng bộ, nhiều điều bất cập; các biện pháp chế tài đối với sai phạm thực tế trong đầu tư, xây dựng chưa được pháp luật quy định đầy đủ và cụ thể, nên khó khăn trong việc đề xuất cách xử lý. Hoạt động đầu tư và xây dựng là lĩnh vực rất phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp trong khi việc xây dựng quy chế quản lý thường được tiến hành trong một thời gian ngắn, mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ, mới đáp ứng được yêu cầu trước mắt mà chưa có tính dài hạn. Một số vấn đề mới nảy sinh cũng chưa được đề cập đến... Chủ trương phân cấp trong quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với xu thế cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên do đây là một chủ trương mới phát sinh và mới trong giai đoạn triển khai thực hiện bước đầu nên trong các văn bản pháp quy về vấn đề này còn chưa được chặt chẽ, Các Nghị định về quản lý dự án đầu tư, về đấu thầu, về quản lý chất lượng còn thiếu các quy định chi tiết, thiếu các chế tài cần thiết để kiểm tra, kiểm soát, cơ chế kiểm soát hiện có vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo nhau, làm cho có quá nhiều người có thẩm quyền can thiệp vào công trình sẽ rất dễ dẫn tới hiện tượng dàn trải về trách nhiệm, không có cấp nào chịu trách nhiệm toàn diện và đầy đủ gây nên tình trạng vi phạm các quy định trong Nghị định đã trở nên ngày càng phổ biến; điển hình là tình trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực tràn lan trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư và xây dựng nhưng không thể xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, không có hình thức xử phạt hoặc kỷ luật thích đáng nếu cá nhân và tổ chức vi phạm, do đó không thể quản lý được hoặc quản lý rất kém hiệu quả. Nếu như có được một cơ chế đơn giản, không chồng chéo nhau, trong đó mỗi khâu chỉ có một người chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật, thì tình hình sẽ tốt hơn. Bên cạnh đó còn có những tồn tại ngay trong nội dung của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành: chưa đủ rõ ràng và chưa được hiểu một cách thống nhất; vận dụng trong thực tế cuộc sống rất khó khăn; chưa phù hợp với thực tế khách quan. Những mâu thuẫn giữa quy chế quản lý đầu tư và xây dựng với chính các luật, nghị định và các văn bản pháp quy khác như: Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đất đai, Luật các tổ chức tín dụng... các thông tư hướng dẫn, các nghị quyết, quyết định.
Khả năng xử lý hành chính của nước ta tương đối chậm và chưa tốt. Chính sự chậm trễ này đã làm lỡ mất cơ hội trong đầu tư và xây dựng. Việc quản lý hành chính cũng chưa tốt, thủ tục giấy tờ còn rất quan liêu, nhiều tầng nấc.
Thiết bị điện đặc chủng, ít ngành tham gia, ít đơn vị tham gia và chủ yếu phải nhập khẩu về từ nước ngoài. Do thiết bị là đặc chủng nên nhà thầu phải đặt hàng đơn chiếc từ các nhà sản xuất ở nước ngoài sau khi ký hợp đồng với Ban AMB và do vậy tiến độ sản xuất của nhà sản xuất sẽ ảnh hưởng đến tiến độ nhập khẩu thiết bị và tiến độ của dự án. Ngoài ra do đặc thù vận chuyển thiết bị với khảng cách xa nên thời gian vận chuyển chịu tác động của nhiều yếu tố khác như thời tiết, chất lượng của phương tiện vận chuyển... và do vậy cũng ảnh hưởng đến tiến độ nhập hàng và tiến độ dự án.
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Đối với công tác thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán: Hiện nay, việc lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật của các công trình lưới điện chỉ gói gọn cho 05 đơn vị đó là các Công ty tư vấn xây dựng điện 1, 2, 3, 4 và Viện Năng lượng, do tính đặc thù của ngành cũng như năng lực thực tế. Vì vậy công tác thiết kế nhiều khi chưa được chú trọng, các công trình khi được giao không tổ chức đấu thầu mà chỉ định cho từng đơn vị thiết kế, do đó chất lượng thiết kế không cao. Nhiều công trình chủ nhiệm đề án không kiểm tra, khảo sát thực địa mà chỉ thực hiện công tác thiết kế trên bản đồ mang tính nội nghiệp. Khi dự án được duyệt và triển khai trên thực tế thì nẩy sinh nhiều vấn đề như phải tránh các địa hình, địa vật, các khu qui hoạch của địa phương do đó phải thay đổi thiết kế, tổng dự toán cũng thay đổi theo dẫn đến sự lãng phí trong quản lý đầu tư dự án.
Đồng thời công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán vẫn còn tình trạng chưa tuân thủ các quy định về nội dung: áp dụng định mức, đơn giá không cập nhật là nguyên nhân dẫn đến ách tắc trong quá trình thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức vốn đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án. Mặt khác trong quá trình thẩm định mặc dù thuê chuyên gia giỏi nhưng trong quá trình tính toán lựa chọn quy mô dự án và lựa chọn thiết bị công nghệ không chuẩn, có trường hợp vượt quá công suất hoặc mua thiết bị nhập về hiệu quả sử dụng thấp hoặc không sử dụng được gây lãng phí.
Đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng: Do tính đặc thù là các công trình dạng tuyến đi qua nhiều địa phương với các qui định về chế đọ, chính sách, phong tục, tập quán khác nhau dẫn đến sự không thống nhất về cách thức tổ chức, phương pháp thực hiện. Đồng thời, cán bộ địa phương tham gia công tác giải phóng mặt bằng đều thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm do đó tinh thần trách nhiệm không cao. Sự không ủng hộ của người dân trong vùng dự án cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải phóng mặt bằng và tiến độ của dự án.
Việc giải phóng mặt bằng các công trình lưới điện trải qua nhiều công đoạn như bồi thường phần đất vĩnh viên phục vụ xây dựng chân móng cột, bồi thường đất mượn trong quá trình thi công, bồi thường hành lang an toàn. Các công việc được triển khai thành nhiều quá trình, song song với việc thi công. Như vậy, nếu không giải quyết triệt để công tác GPMB trong thời điểm nhất định sẽ không đẩy nhanh tiến độ công trình.
Đối với công tác xây lắp: Cũng như đối với công tác thiết kế, hiện nay các nhà thầu có đủ năng lực, nhân lực, kinh nghiệm trong thực hiện xây lắp các công trình lưới điện trên toàn quốc là rất ít, có khoảng 08 nhà thầu như Công ty cổ phàn Xây lắp điện 1, 2, Công ty TNHH MTV Xây lắp Điện 4, Tổng công ty xây dựng điện Việt Nam, Tập đoàn Việt Á, LILAMA, Lắp máy INCO, Sông Đà 11. Mặt khác hàng năm, kế hoạch được Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao cho các Ban A là hàng trăm công trình, riêng Ban AMB có khoảng 50 dự án mỗi năm. Do đó, mỗi nhà thầu xây lắp, hàng năm có thể trúng thầu khoảng 7 đến 8 dự án. Một khối lượng thi công rất lớn, nhân lực, thiết bị dàn trải dẫn đến việc chậm trễ trong thi công, không đáp ứng được tiến độ công trình là rất rõ.
Bên chủ đầu tư chưa có hình thức ép buộc các nhà thầu đảm bảo đúng tiến độ như đã ký kết trong hợp đồng. Đối với các trường hợp phát sinh các việc ngoài dự kiến thì việc chậm tiến độ là không thể tránh khỏi, tuy nhiên nhiều trường hợp việc chậm tiến độ có nguyên nhân là bên chủ đầu tư chưa sát sao trong việc theo dõi tiến độ công việc. Việc không sát sao này sẽ dẫn đến việc không nắm được tiến độ để thúc giục bên nhà thầu xây lắp đẩy nhanh tiến độ, hoặc khi có sự cố gì xảy ra thì các bên không thể phối hợp để đưa ra phương án giải quyết nhanh nhất. Các trường hợp chậm tiến độ từ phía nhà thầu đã được lý giải hợp lý bằng các lý do khách quan nên bên chủ đầu tư tăng cường giám sát sẽ có thể đưa ra các bằng chứng xác thực về việc chậm tiến độ để thúc giục hoặc phạt bên nhà thầu nếu thấy cần thiết.
Đối với công tác nghiệm thu, bàn giao: Công tác nghiệm thu được tiến hành từ lúc công trình được khởi công đến khi hoàn thành, trải qua rất nhiều công đoạn từ phần nghiệm thu phần móng, thiết bị, lắp đặt đến nghiệm thu kỹ thuật điện, mỗi dự án dòi hỏi phải có 02 đến 03 cán bộ giám sát có chứng chỉ, thường xuyên có mặt trên hiện trường.
Tuy nhiên hiện nay đội ngũ giám sát có chứng chỉ hành nghề của Ban chỉ có 15 người, một người phụ trách nhiều công trình không theo dõi, giám sát chặt chẽ các nhà thầu xây lắp được dẫn đến chất lượng công trình nhiều khi không đảm bảo dẫn đến việc bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành gặp nhiều khó khăn. Việc nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào quản lý vận hành do đặc thu của ngành, ngoài các tiêu chuẩn ký thuật phải tuân thủ, thì việc bảo đảm hành lang an toàn là điều kiện tiên quyết để phục vụ cho công tác đóng điện. Bước thực hiện này thường bị kéo dài, do việc giải phóng hành lang an toàn rất khó khăn. Ở đây, việc bồi thường hạn chế quyền sử dụng đất (do không thu hồi đất) trong chế độ chính sách còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng các chủ sử dụng đất còn nhiều thắc mắc, gây cản trở dẫn đến kéo dài tiến độ của công trình.
Chế độ thông tin, báo cáo thống kê chưa tốt: Tổ chức quản lý dự án có tình trạng là cán bộ quản lý dự án chưa cập nhật thường xuyên chế độ, chính sách, việc tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện dự án còn chậm, chất lượng báo cáo chưa cao, chưa phản ánh đúng hiện trạng triển khai thực hiện dự án.
Công tác thông tin, tuyên truyền của Chủ dự án đến với người dân và chính quyền địa phương trong vùng dự án chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức, các vấn đề về hiện tượng điện từ trường, nhiếm điện tại một số dự án do các thông tin đại chúng đưa tin một chiều nhưng Chủ dự án chưa có biện pháp giải thích hợp lý, dẫn đến sự hiểu biết của người dân bị hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người dân và chính quyền địa phương.
Năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư và của đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập:
Các cán bộ quản lý dự án hầu hết là những người được đào tạo về các mặt kinh tế, kỹ thuật mà chưa được đào tạo chính thức về nghiệp vụ và kiến thức quản lý một cách hệ thống khoa học, chủ yếu thực hiện theo kinh nghiệm và theo các hướng dẫn trong các văn bản, thông tư của nhà nước, chưa linh hoạt để ứng dụng các công cụ kỹ thuật quản lý dự án vào trong công quản lý dự án của mình. Nên việc quản lý chưa đạt hiệu quả cao.
Trình độ quản lý của các cán bộ trong Ban AMB chưa thật đồng đều. Do làm việc trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước nên một số cán bộ quản lý vẫn giữ nề nếp làm việc cũ, các vị trí quản lý quan trọng thường được giao cho những người đã làm việc lâu năm trong cơ quan, mặc dù những người này có thể năng lực không cao. Các đối tượng trẻ mới tham gia quản lý nên có thể có năng lực nhưng lại không được giao trọng trách dẫn đến việc không sử dụng hợp lý các cán bộ. Cán bộ quản lý cùng lúc phải tham gia nhiều dự án nên cũng bị hạn chế. Việc gắn trách nhiệm sử dụng và quản lý tài sản của dự án với hiệu quả đầu tư như việc tuân thủ đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư xây dựng chưa được quan tâm đúng mức.
KẾT LUẬN
Quản lý dự án đầu tư quyết định hiệu quả đầu tư. Quản lý dự án đầu tư nhằm hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm soát việc thực hiện dự án sao cho tối ưu. Đây là công tác có tính chất nghiệp vụ, ngoài những yêu cầu và nẵm vững chủ trương, chính sách, còn đòi hỏi phải có hiểu biết sâu sắc về cơ sở lý luận, phương pháp và kỹ năng thực hiện trong quản lý.
Thực tế những năm qua, Ban quản lý dự án công trình điện Miền Bắc đã có nhiều cố gắng trên nhiều phương diện như hoàn thiện các văn bản pháp quy, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn cũng như hoàn thiện về hệ thống tổ chức. Công tác quản lý dự án đã góp phần tích cực vào việc đầu tư của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tuy vậy, nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, công tác quản lý dự án bộc lộ một số thiếu sót cần tiếp tục hoàn thiện để nâng cao chất lượng hoạt động trong lĩnh vực này. Những vấn đề này cũng không thể giải quyết một cách dễ dàng và nhanh chóng được mà cần phải thực hiện hệ thống các giải pháp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6279.doc