+ Khối lượng dự trữ cuối kỳ tăng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau thì đánh giá tích cực. Bởi vì tuy tồn kho đầu kỳ giảm, nhưng do đẩy mạnh sản xuất, doanh nghiệp không nhữngđáp ứng được nhu cầu tiêu thụ mà còn đủ sản phẩm để dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kỳ sau, thể hiện được sự sân đối giữa sản xuất tiêu thụ và dự trữ.
+ Sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm, tình hình này sẽ ảnh hưởng tới mức tiêu thụ kỳ sau, không thực hiện được hợp đồng tiêu thụ đãm ký kết. Tính cân đối giữa sản xuất tiêu thụ và dự trữ không được thực hiện.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính và so sánh các cghỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
=
Vốn kinh doanh
(*)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn bỏ ra có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong công thức trên, chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế lợi tức hoặc lợi tức gộp. Còn vốn kinh doanh có thể là tổng số nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả), hay vốn chủ sở hữu, vốn vay
Đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá chung khả năng sionh lời cvủa vốn chủ sở hữucần tính ra và so sánh chỉ tiêu “ hệ số doanh lợi” của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc ( kỳ KH, kỳ thực tế, các kỳ trước ). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khă năng sinh lời càng cao và ngược lại.
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lãi ròng trước thuế
Vốn cghủ sở hữu
(1)
(+) Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
=
Lãi ròng trên vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
*
Lãi ròng
Doanh thu thuần
=
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu
*
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Từ công thức (*) và mối quan hệ giữa các nhân tố ta có:
Từ công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố và được xác định băng phương pháp loại trừ.
Nhân tố hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại.
Nhân tố hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh. Nhân tố này cho biết một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Tóm Lại : Trên đây là một số chỉ tiêu kinh tế tiêu biểu, thông qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời kỳ khác nhau và so sánh giữa các thời kỳ để có thể rút ra được những đành giá trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng .
1.2.1.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi măng.
Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng là một đơn vị thành viên trực thuộc tổng Công ty Xi Măng Việt Nam. Với chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp đầu vào cho các Công ty Xi Măng trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam Và Các nhà máy xi măng địa phương. Cụ thể:
- Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng lò quay thuộc Tổng Công ty Xi Măng và một số nhà máy xi măng lò đứng địa phương, bao gồm: Cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng thiết bị đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các Công ty xi măng theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công Ty Xi Măng giao cho để đáp ứng nhu cầu xi măng cho toàn xã hội
- Tôt chức kinh doanh dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận chuyển Clinker vào miền Trung – Nam, chuyển tải than phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng và lưu thông tiêu thụ xi măng có hiệu quả.
Đứng trước nhiệm vụ và chức năng trên của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng đòi hỏi toàn thể ban lãnh đạo và tập thể CBCNV trong Công ty phải không ngừng nỗ lực trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Điều đó chỉ có thể hoàn thành khi Công ty đặt vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu. Chỉ khi đạt được mục tiêu này Công ty mới có thể hoàn thành kế koạch nhiệm vụ được giao. Hơn hết, quá trình hoạt động của Công ty gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng của các Công ty xi măng. Nó như một mắt xích trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu . Sự kém hiệu quả trong hoạt động cung ứng của Công ty có liên quan trực tiếp đến hoạt đỗng của các nhà máy xi măng .
Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề hết sức quan trọng và phải đặt lên hàng đầu của mọi vấn đề, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cả trong hiện tại và trong tương lai.
1.2.2.Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của Công ty.
Bước sang thế kỷ 21, đứng trước tình hình kinh tế nói chung của nước ta, nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đầy những biến động khó khăn. Tuy nhiên, điều thuận lợi cho Công ty nói riêng và toàn ngành xi măng nói chung đó là nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành xây dựng. Chính vì vật Công ty đã nghiên cứu, xác định và đưa ra những mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh:
Mục tiêu kinh tế – xã hội, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập bình quân.
Duy trì ổn định thị trường cung ứng vật tư đầu vào cho các Công ty xi măng và từng bước mở rộng thị phần.
Triển khai các phương án kinh doanh khai thác phụ gia ( Đá Bôxit, quặng sắt, xỷ chất lượng cao) cung ứng cho các nhà máy xi măng tạo tiền đề cho việc mở rộng qui mô, địa bàn kinh doanh của Công ty.
Hạ chi phí lưu thông tạo cơ sở cho việc giảm giá vật tư cung ứng.
Đa dạng hóa loại hình kinh doanh
Tổ chức tốt các mối quan hệ thị trường.
Đây là những mục tiêu bao trùm tất cả các mục tiêu của Công ty. Để thực hiện được các mục tiêu này đòi hỏi trong từng phòng ban chức năng và ban lãnh đạo phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh . Bởi vì, nâng cao hiệu quả kinh doanh làcụ thể hóa từng bước để đạt được mục tiêu.
1.2.3. Căn cứ vào hoạt động thực tiễn của Công ty.
Kể từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động phát triển trong hơn 10 năm qua, Công ty đã trải qua không ít những trăng trầm khó khăn. Theo sự chỉ đạo của ổng Công ty xi Măng Việt Nam Công ty đã không ít lần thay đổi nhiệm vụ chức năng, nhưng cho đến hiện nay một số lĩnh vực then chốt mà Công ty đảm nhận vẫn hoạt động theo kế hoạch được giao, liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các Công ty xi măngnói riêng và toàn ngành nói chung. Cụ thể:
Hoạt động vận chuyển Clinker cho các Công ty xi măng phía Nam. Đây là lĩnh vực truyền thống của Công ty trong suốt thời gian qua, luôn duy trì và phát triển.
Vận chuyển cung ứng vật tư dầu vào như than cám, xỷ pyrit, theo qui chế mua bán của Tổng Công ty Xi Măng.
Cung ứng phụ gia cho các Công ty xi măng như: Xỷ pyrit, đá bôxit lạng Sơn, quặng sắt Cái Bầu, Đá Đen Mạo Khê, Xỷ sấy Phả Lại Bên cạnh đó, còn mở rộng tham gia các đề án phụ gia cho công ty xi măng Hải Phòng, Bút Sơn , Hoàng Mai.
Tổ chức cung ứng nguồn hàng phương tiện vận tải.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn cho thấy còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt là vấn đề cạnh tranh giá cả. Đứng trước tình hình thực tế đó đòi hỏi phải có biện pháp thích hợp, tối ưu để giảm bớt chi phí đầu vào, đảm bảo chất lượng hàng hóa khi giao nhận. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đặt ra cho công ty. Thiết nghĩ để làm tốt vấn đề này cần phải có chủ trương, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động ở từng khâu, bộ phận và trong quản lý. Chỉ như vậy, Công ty mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và được bạn hàng tín nhiệm, tạo đà cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận tải Xi Măng.
1.3.1. Nhiệm vụ công tác do Tổng Công ty Xi Măng giao cho.
Công ty Vật Tư- Vận Tải- Xi Măng là một đơn vị thành viên của tổng Công ty Xi Măng Việt Nam. Do vậy, ngoài việc hoạch toán kinh tế độc lập Công ty còn phải theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măng. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Công ty.
Thực tế cho thấy, kế hoạch nhiệm vụ mà tổng công ty giao xuống cho công ty tuy có theo định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đưa lên. Nhưng thực tế kế hoạch nhiệm vụ đó chưa tương xứng với khả năng hoạt động của Công ty. Thực tiễn cho thấy tiềm năng của Công ty còn cao hơn nữa. Do đó mà Công ty chưa phát huy được hết khả năng của mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại chưa cao.
Trong xu hướng hiện nay , có rất nhiều phương thức khi tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, nhưng có hai phương thức phổ biến hiện nay đang được áp dụng, đó là:
+Phương thức đấu thầu
+ Phương thứcchào giá cạnh tranh.
Như vậy, việc tổng Công ty xi măng chỉ định trong hoạt động kinh tế cho các đơn vị thành viên nói chung và cho Công ty nói riêng sẽ không còn phù hợp, thay vào đó Tổng Công ty nên chỉ dừng ở mức định hướng như thế sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động rất nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một điểm nữa, đó là sự chỉ đạo của Tổng Công ty đối với Công ty là chức năng nhiệm vụ kinh doanh. Trong quá trình ghoạt động, trong từng thời kỳ khác nhau thì chức năng nhiệm vụ của Công ty cũng có sự thay đổi.Cụ thể như mặt hàng tiêu thụ xi măng. Có lúc thì chỉ đạo cho công ty thực hiện rồi lại chuyển cho đơn vị khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động chung củ công ty. Mỗi sự thay đổi đó kéo theo hàng loạt các điều chỉnh của công ty để phù hợp với tình hình mới. Điiêù này có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ quan.
Có rất nhiều nhân tố thuộc về chủ quan của công ty ảnh hưởng đến hiệu qưủa sản xuất kinh doanh, nhưng sau đây là những nhân tố có tính chất ảnh hưởng trực tiếp.
Công tác quản lý, tổ chức, điều hành.Với tính chất công việc và hoạt động kinh doanh không tập trung ở một nơi cố định mà phân tán tại nhiều địa điểm khác nhau, do vậy trong vấn đề quản lý, chỉ đạo chưa thực sự được sát xao và kịp thời. Tính linh hoạt trong công tác quản lý điều hành chưa cao. Khâu tổ chức và thực hiện chưa thật sự chặt chẽ, ăn khớp với nhau giữa các bộ phận phòng ban. Do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình của công việc, các giải pháp đưa ra còn cứng nhắc. Điều này ảnh hưởng đến hiệu năng , hiệu quả trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Trang thiết bị dung trong bảo quản chất lượng hàng hóa chưa đầy đủ, chưa cao do vậy mà việc đảm bảo độ ẩm cho phép của hàng hóa chưa tốt gây khó khăn trong khâu giao nhận hàng hóa.
Trên đây có thể nói là những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc về chủ quan.
1.3.3 Thị trường hiện tại và các đối thủ cạnh tranh.
(+) Thị trường hiện tại:
Thị trường chủ yếu của Công ty hiện nay là cung cấp vật tư, thiết bị đầu vào phục vụ cho các nhà máy xi măng thuộc tổng Công ty Xi Măng và các đơn vị Xi măng địa phương. Có thể nói đây là thị trường truyền thống của Công ty trong suốt thời gian qua. Có một điều đặc biệt là các thị trường này không tập trung mà phân tán ở nhiều nơi địa phương khác nhau. Chính vì vậy việc cung ứng cho các thị trường này hết sức khó khăn và phức tạp do khoảng cách giữa nơi cung ứng đến nơi nhận rất và địa hình phức tạp. Bên cạnh đó việc đòi hỏi về chất lượng ngày càng khắt khe. Đây là một điều hết sức khó khăn cho Công ty vì khi đưa sản phẩm đến nơi nhận phải trải qua một cung đường tương đối đàio vậy việc đảm bảo chất lượng hàng hóa đúng theo yêu cầu của khách hàng là một vấn đè quan trọngnhằm giữ chữ tín đối với khách hàng. Nó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường và hiệu quả mang lại chưa cao.
(+) Đối thủ cạnh tranh.
Trong cơ chế thi trường thuận mua vừa bán cũng như sự đi lên của nền kinh tứê thị trường đa thành phần, Công ty đang đứng trước một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh nhất là trong lĩnh vực vận tải. Mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở cjỉ tiêu lợi nhuận thu được mà còn là mục tiêu xã hội, lợi ích của CBCNV, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong khi đó mục tiêu duy nhất của các đối tyhủ cạnh tranh là lợi nhuận. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh của Công ty trong việc cung ứng, vận tải đầy khó khăn, phải làm sao cân đối được lợi ích từ các phía, đây là bài toán hóc búa đưa ra cho ban lãnh đạo của Công ty. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ đó đòi hỏi chỉ có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, khai thác tốt tối đa tiềm năng của doanh nghiệp cũng như phát huy sức mạnh tập thể trong CBCNV toàn Công ty.
1.3.4 Các yếu tố thuộc về khách quan
+ Địa bàn hoạt động kinh doanh.
Với tính chất lĩnh hoạt động của lĩnh vực ngành nghề kinh doanh tương đối rộng đa số là các vùng xa trung tâm đô thị, địa hình khó khăn do vậy việc vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ gặp nhiều khó khăn về mặt thời gian, tiến độ giao nhận. Đây là một trong những cản trở đối vơi Công ty trong quá trình hoạt động, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thời tiết khí hậu: Nước ta nhất là miền Bắc thời tiết khí hậu tương đối phức tạp, trong khi đó mặt hàng kinh doanh của Công ty lại đa phần được đánh giá về chất lượng thông qua mức độ cho phép về độ ẩm hàng hóa , mà đa phần vận chuyển bằng đường bộ và đường thủy. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc đảm bảo chất lượnghàng hóa khi giao nhận.
+ Mối quan hệ hợp tác bạn hàng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không phải lúc nào cũng có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện vận chuyển mà đa phần là thuê ngoài, do vậy trong hoạt động đôi khi còn ở thế bị động khi có yêu cầu của khách hàng, cũng như việc tổ chức nguồn hàng chưa thật sự linh hoạt đôi khi còn bị thiếu về số lượng do khâu chuẩn bịcòn chưa đáp ứng được.
Tất cả các mvấn đề đó gây ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.3.5. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý đó là các văn bản qui định trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng ngành nghề lĩnh vực. Công ty Vật tư Vận Tải là một doanh nghiệp nhà nước do vậy chịu sự quản lý của nhà nước mà cụ thể là Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam. Chính vì vậy mà các chính sách của nhà nước, cũng như các văn bản qui định, hướng dẫn có ảnh hướng đến quá trình hoạt động của Công ty rất lớn. Môi trường pháp lý mà lành mạnh thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cũng như phát huy được khả năng vốn có của mình, ngược lại môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, không sát với thực tế sẽ gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Trên đây là những nhân tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để giải quyếtcác vấn đề nàyđòi hỏi sự nỗ lực rất lớncủa ban lãnh đạo Công ty và tòn thể CBCNV và đơn vị phòng bản trong công tác quản lý kinh doanh để có thể đạt mục tiêu của Công ty, đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, đối tác. Khi đó hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới thực sự được nâng lên.
Chương II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng trong thời gian qua.
2.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh .
2.1.1. Thị trường của Công ty.
Khách hàng truyền thống của Công ty trong suốt thời gian hoạt độngđến nay là các Công ty xi măng lò quay thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam và một số công ty xi măng lò đứng địa phương. Có thể chia thị trường của Công ty thêo từng lĩnh vực sau:
+ Thị trường kinh doanh vật tư đầu vàophục vụ sản xuất xi măng.
- Với mặt hàng than cám Quảng Ninh: Thị trường chính của Công ty là cung cấp cho các Công ty xi măng: Hoàng Thạch; Hải Phòng; Bỉm sơn; Bút Sơn. Đây là thị trường tiêu thụ mặt hàng than lớn nhất của Công ty. Tuy có sự biến động về sản lượng tiêu thụ nhưng nhìn chung là ổn định. Ngoài ra Công ty còn đang thực hiện đề án mở rộng thị trường tiêu thụ than cám tới Công ty xi măng Hoàng Mai ( Nghệ An) mới đi vào vận hành.
- Mặt hàng xỷ Pyrit: Thị trường tiêu thụ chủ yếu là công ty xi măng Bỉm Sơn và Nghi Sơn, ngoài ra còn một số công ty xi măng khác.
- Xỷ Phả Lại: Chủ yếu cung cấp cho công ty xi măng Hoàng Thạch (Đây là mặt hàng xỷ xấy chất lượng cao chỉ dùng cho một số công ty xi măng ).
- Đá Bôxit Lạng Sơn: Thị trường chủ yếu là các Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn, hoàng Mai.
- Một số phụ gia khác như: Thạch cao; Quặng sắt; Đá đen Mạo Khê với thị trường là các Công ty xi măng Hoang thạch, Hải Phòng, ChinFon
Có thể nói, thị trường kinh doanh đầu vào phục vũ kinh doanh cho các Công ty xi măng đa số là các nhà máy xi măng lò quay TW như Hoàng Thạch; Bỉm Sơn; Bút Sơn; Nghi Sơn Đây là những thị trường truyền thống của Công ty, tuy nhiên sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng khắt khevề chất lượngcũng như đảm bảo về số lượng, chủng loại khi giao nhận.
Trong tương lai Công ty có thể mở rộng được thị trường do một số các Công ty xi măng liên doanh đang đi vào hoạt động và có nhu cầu về phụ gia cho sản xuất. Đây cũng là cơ hội để Công ty khẳng định vai trò của mìnhvà mở rộng được thị phần cung cấp vật tư, phụ gia phục vụ cho quá trình sản xuất xi măng.
+ Thị trường kinh doanh vận tải.
Mặt hàng vận tải chủ yếu của Công ty là vận chuyển Clinker, xi măng và chuyển tải than xuất khẩu. Trong đó hoạt động vận chuyển Clinker và than được coi là trọng tâm để cung ứng cho các công ty xi măng phía Nam. Còn hoạt động vận tải khác được thực hiện khi có yêu cầu của bạn hàng.
+ Thị trường kinh doanh tiêu thụ xi măng.
Thị trường kinh doanh tiêu thụ măng chủ yếu làg các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, thị phần nhỏ. Nhu cầu về xi măng không cao.
Như vậythị trường của Công ty ngoài những thị trường tập trung ổn định còn có những thị trường nhỏ lẻ không liên tục. Đây cũng là một khó khăn cho Công ty trong việc xác định thị trường kinh doanh của mình hiện tại và cho tương lai.
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu doanh thu.
Biểu kết quả doanh thu của Công ty trong các năm 1999- 2001
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm 2000
Năm 2001
Mức biến động
Năm 2000/1999
Năm 2001/2000
số tiền (đ)
tỷ lệ (%)
số tiền (đ)
tỷ lệ (%)
Doanh thu (đ)
464.111.552.346
330.855.011.681
240.205.282.283
-13.325.640.665
71.3
-90649729398
72.6
Qua kết quả trên ta thấy doanh thu của Công ty có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2000/1999 giảm 133.256.540.665 đồng; năm 2001/2000 giảm 906.497.398 đồng. Nếu theo số tương đối thì năm 2000 chỉ đạt 71,2% doanh thu so với năm 1999 và năm 2001 chỉ đạt 72,6% so với năm 2000.
Nguyên nhân dẫn đến doanh thu thu của Công ty ngày càng đi xuống có nhiều nhưng chủ yếu là do khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển giảm đi, cụ thể ta có biểu thống kê khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển sau:
Chỉ tiêu
năm 1999
năm2000
năm 2001
So sánh giữa các năm
năm2000/1999
năm2001/2000
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
1.Than cám
393.641
496.742
447.500
103.101
-49.242
2.Xỷ Pyrit
18.447
16.495
21.100
-1.952
4.605
3.Xỷ Phả Lại
12.018
12.723
11.700
705
-1.023
4.Đá Bôxit
5.505
10.230
9.580
4.725
-650
5.Quặng sắt
4.770
5.726
2.550
956
-3.176
6.Xi măng
346.000
83.384
0
-262.616
0
7.Phụ gia khác
11.233
1.658
1.580
-9.575
-78
8.Vận chuyển Clinker
281.612
394.370
220.240
112.758
-174.130
9.Chuyển tải than
63.345
53.049
158.900
-10.296
105851
10.Đoàn vận tải
19.861
29.600
46.100
9.739
16.500
Tổng khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển
1.163.123
1.115.704
1.010.050
-47.419
-105.645
Qua biểu thống kê cho ta thấy tổng khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển của Công ty giảm đi rất nhiều, cụ thể năm 2000/1999 giảm 47.419 tấn; năm 2001/ 2000 giảm 105.645 tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do khối lượng cơ cấu của từng mặt hàng thay đổi nhất là mặt hàng tiêu thụ xi măng: năm 2000/ 1999 giảm 262.616 tấn và đến năm 2001 không kinh doanh mặt hàng này nữa; Tham cám năm 2000 có tăng lên 103.101 tấn so với năm 1999, nhưng đến năm 2001 lại giảm đi so với năm 2000 là 49.242 tấn. Đây là những mặt hàng bán ra có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng hoá kinh doanh của Công ty cho nên mặt số mặt hàng khác cuả Công ty tuy có tăng lên về khối lượng bán ra và vận chuyển như Xỷ Pyrit hoặc chuyển tải than và vận chuyển Clinker cũng không thể đứa tổng khối lượng hàng hoá lên được. Điều này kéo theo doanh thu của Công ty đi xuống. Tuy nhiên, điều này chưa nối lên được hiệu quả hoạt động của Công ty mà đây mới chỉ là phác thảo qui mô hoạt động của Công ty trong thời gian gần đây, để làm rõ hơn chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu sau.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu này, ta căn cứ vào biểu thồng kê "Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh" của Công ty trong các năm 1999-2001. Qua đó ta sẽ thấy được sự biến động về lợi nhuận của Công ty trong từng thời kỳ (năm), cũng như sự biến động của từng khoản mục ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
Bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận qua các năm 1999-2001
Chỉ tiêu
Mã số
Lũy kế từ đầu năm
Mức biến động
Tỷ lệ so với doanh thu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
2000/1999
2001/2000
1999
2000
2001
(Đ)
(Đ)
(Đ)
Số tiền (đ)
Tỷ lệ (%)
Số tiền (đ)
Tỷ lệ (%)
%
%
%
-Tổng doanh thu
001
464.111.546.997
330.855.011.681
240.205.282.283
-133.256535.316
71.3
-90649729398
72.60
-Các khoản giảm trừ
003
0
0
0
+Chiết khấu
04
0
0
0
+Giảm giá hàng bán
05
0
0
0
+Hàng bán bị trả lại
06
0
0
0
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phải nộp
07
0
0
0
1.Doanh thu thuần ( 01-03 )
10
464.111.546.997
330.855.011.681
240.205.282.283
-133256535316
71.3
-90649729398
72.60
1100.000
0100
1100
2.Giá vốn hàng bán
11
343.382.684.517
202.680.468.669
152.377.046.714
-140702215848
59.0
-50303421955
75.18
73.987
66.26
663.44
3. Lợi nhuận gộp ( 10-11)
20
120.720.862.480
128.174.543.012
87.828.235.569
5318388873
104.4
-38219015784
69.68
26.013
338.09
336.56
4. chi phí bán hàng
21
111.613.584.865
126.047.251.353
77.777.025.812
-111613584865
0.0
77777025812
24.05
00.00
332.38
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
8.011.886.851
7.346.244.988
-8011886851
0.0
7346244988
11.73
00.00
33.06
6.Lợi nhuận từ HĐKD ( 20-21-22)
30
1.103.390.764
2.127.291.659
2.704.964.769
1023900895
192.8
577673110
127.16
00.24
00.64
11.13
7.thu nhập hoạt động tài chính
31
374.100.250
99.743.431
-265003180
29.2
-9353639
91.43
00.08
00.03
00.04
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
0
0
0
0
0
00.00
00.00
00.00
9.lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31-32)
40
374.100.250
109.097.070
99.743.431
-265003180
29.2
-9353639
91.43
00.08
00.03
00.42
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
1.305.566.867
506.226.136
803.564.917
-799340731
38.8
297338781
158.74
00.28
00.15
00.34
11.Chi phí bất thường
42
146.269.661
0
151.938.535
-146269661
0.0
151938535
00.03
00.00
00.06
12.Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
1.159.297.206
506.226.136
651.626.382
-653071070
43.7
145400246
128.72
00.25
00.15
00.27
13.Tổng lợi nhuận ttrước thuế (30+40+50)
60
2.636.788.220
2.742.614.865
3.456.334.582
105826645
104.0
713719717
126.02
00.057
00.83
11.44
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
843.772.230
500.000.000
1.106.027.066
-343772230
59.3
606027066
221.21
00.18
00.15
00.46
15.Lợi nhuận sau thuế.(80-70)
80
1.793015.990
2.242.614.865
2.350.307.516
449598875
125.1
107692651
104.80
00.39
.0.68
00.98
thuế tiêu thụ
giá vốn hàng bán
chi phí bán hàng
chi phí quản lý
-
-
-
-
-
-
-
hàng bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Chiết khấu hàng bán
Tổng doanh thu bán hàng
=
Từ công thức:
LN
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Lợi nhuận 2000/1999 tăng 1.023.900.895 đ (đạt 192 %), năm 2001/2000 tăng 57.767.311 đ (đạt 127.16%). Nguyên nhân, là do tổng chi phí giảm đi trong đó chủ yếu là:
-Chi phí bán hàng: Đây là toàn bộ các khoản chi liên quan tới hoạt động tiêu thụ, như tiền lương nhân viên bán hàng, chi vật liệu bao gói, chi vận chuyển, bốc dỡ , hoa hồng..
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là những chi phí cố định, ít biến đổi theo qui mô doanh nghiệp.
Cụ thể tổng chi phí năm 2000/1999 giảm đi 133.751.365.089 đ ( đạt 71%), năm 2001/ 2000 giảm đi 90.275.707.286 đ (đạt73%). Đây là một tín hiệu khả quan cho công ty, vì như thế sẽ góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của công trong khi doanh thu lại giảm đi.
-Mặt khác tổng giá vốn hàng bán của các hàng hóa cũng được giảm đi, năm 2000/1999 giảm 140.702.215.848 đ đạt 59%, năm 2001/2000 giảm đi 50.303.421.955 đ, đạt 75.18%. Đây là nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Như vậy, tổng hợp các yếu tố trên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã không ngừng tăng lên trong các năm qua. Điieù này kéo thêo tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên (bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động bất thường).
Cụ thể, Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2000/1999 tăng105.826.645 đồng đạt 104.0%, năm 2001/2000 tăng 713.719.717 đồng, dật 126.02%. Điều này cho thấy Công ty đã không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao lợi nhuận trong những điều kiện kinh doanh hết sức khó khăn trong thời gian qua.
(c).Tỷ suất lợi nhuận của Công ty.
+ Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận
Doanh thu
* 100
ta có công thức:
Bảng phân tích:
Chỉ Tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Doanh thu
464111546997
330855011681
240205282283
Tổng lợi nhuận
2636788220
2742614865
3456334582
Tổng lợi nhuận/doanh thu
0.568
0.829
1.439
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đ doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, cụ thể: năm 1999 cứ 100đ doanh thu có 0.568đ lợi nhuận; năm 2000 trong100đ doanh thu có 0.829đ lợi nhuận; năm 2001 trong 100đ doanh thu có 1.439đ lợi nhuận. Nếu so sánh giữa các năm thì tỷ suất này có xu hướng đi lên rõ rệt. Điều này rất tốt đối với công ty và lên duy trì tốc độ tăng của tỷ suất này.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất
* 100
=
Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ bình quân
+
Giá trị TSLĐ bình quân
(
)
* 100
Ta có bảng phân tích:
Chỉ Tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Tổng lợi nhuận
2636788220
2742614865
3456334582
Giá trị TSLĐ bình quân
69860571030
57092652101
45113675125
Giá trị TSCĐ bình quân
26715103233
22406900077
17551326064
Tổng giá trị TSCĐ và LĐ bình quân
96575674262
79499552177
62665001189
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
2.73
3.45
5.52
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy, cứ 100 đ vốn bổ ra để sản xuất kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi nhuận.Bảng trên cho ta thấy:
năm 1999 trong 100đ vốn bỏ ra thu được 2.73 đồng lợi nhuận; năm 2000 trong 100đ vốn bỏ ra có 3.42 đồng lợi nhuận và năm 2001 trong 100đ vốn thu được 5,52 đồng lợi nhuận. Ta nhận thấy tỷ suất này tăng lên dần hàng năm. Sự biến động của tỷ suất theo xu hướng này là tương đối tốt, nếu như các yếu tố khác ổn định như giá cả và cơ cấu mặt hàng. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả nhất.
+ Tỷ suất lãi suất sản suất:
Tỷ suất lợi nhuận giá thành( lãi suất sản xuất )
=
Lợi nhuận
Giá thành sản xuất ( giá vốn)
* 100
Ta có công thức:
Ta có bảng phân tích sau:
Chỉ Tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Tổng lợi nhuận
2636788220
2742614865
3456334582
Tổng giá vốn
343382684517
202680468669
152377046714
tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn
0.77
1.35
2.27
Số liệu của bảng phân tích cho ta thấy:Trong trường hợpkhông có sự biến động về giá cả và cơ cấu mặt hángản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu nàyhầu như phụ thuộc vào chi phí của giá vốn hàng hoá. Chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ giá vốn thì tỷ trọng của lợi nhuận là bao nhiêu, cụ thể năm 1999 trong 100đ giá vốn sản xuất thì lợi nhuận chiếm 0.77 đ; năm 2000 trong 100đ giá vốn sản xuất thì có 1.35đ lợi nhuận; năm 2001 trong 100đ giá vốn có 2.27đ lợi nhuận. Tỷ suất này cũng không ngừng được nâng lên trong các năm gần đây. Kết quả cho thấy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là có hiệu quả. Nếu như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh một cách khái quát tình hình kinh doanh của Công ty, thì tỷ suất này phẩn ánh cụ thể hiệu quả mang lại.
d-Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
(+). Sức sản xuất của TSLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng dioanh thu. (Căn cứ vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán).
Sức sinh sản suất của vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Công thức:
Biểu thống kê các năm như sau:
Chỉ tiêu
năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh thu thuần
464111546997
330855011681
240205282283
Tổng vốn LĐ bình quân
69860571030.00
57092652101.00
45113675125.00
Sức sản xuất của vốn lưu động
6.64
5.80
5.32
Qua biểu trên cho ta thấy cứ 1đ vốn lưu động thì trong năm 1999 cho 6.64 đồng doanh thu; năm 2000 cho 5.8 đồng doanh thu và năm 2001 cho ra 5,32 đồng doanh thu. Như vậy nếu như sức sản xuất của vốn lưu động theo xu hướng giảm đi. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao, nguyên do là khối lượng hàng hoá bán ra giảm đi so với các năm trước, đồng thời trong khâu thanh quyết toán hàng bán chưa rứt điểm còn tồn đọng nhiều. Để đánh giá kỹ hơn về việc khai thác vốn lưu động ta xem xét chỉ tiêu sau đây.
Sức sinh lợi của vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần ( hay lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
Ta có bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu
năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng vốn LĐ bình quân
69860571030.00
57092652101.00
45113675125.00
Lợi nhuận thuần
2636788220
2742614865
3456334582
Sức sinh lợi của vốn lưu động
0.04
0.05
0.08
Tỷ suất này cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận. Kết quả cho thấy, năm 1999 cứ 1 đồng vốn lưu động cho 0.04 đồng lợi nhuận; năm 2000 cứ 1 dồng vốn lưu động cho 0.05 đồng lợi nhuận và năm 2001 1 đồng lợi nhuận cho 0.08 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty ngày càng được nâng lên.
(+) Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
bảng phân tích:
Chỉ tiêu
năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Doanh thu thuần
464111546997
330855011681
240205282283
Vốn LĐ bình quân
69860571030
57092652101
45113675125
Số vòng luân chuyển của vốn lưu động
6.64
5.80
5.32
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
0.151
0.173
0.188
Kết quả phân tích cho thấy, số vòng luân chuyển vốn trong năm có xu hướng giảm đi, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả này là việc dự trữ hàng tồn kho còn lớn, tình hình thanh toán công nợ của khách hàng còn tồn đọng nhiều dẫn đến việc thu hồi vốn chậm. Công ty cần tìm ra giải pháp thích hợp để rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, khi đó sẽ giảm được nhu cầu về vốn cho phép tăng khối lượng hàng hoá kinh doanh.
Xét hệ số đảm nhiệm vốn LĐ ta thấy chỉ tiêu này tăng lên so với các năm, điều này càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, chưa tiết kiệm được vốn.
e. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
(+)Sức sản xuất của TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Ta có bảng phân tích:(Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh)
Chỉ Tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Giá trị TSCĐ bình quân
26715103233
22406900077
17551326064
Doanh thu thuần
464111546997
330855011681
240205282283
Sức sản xuất củaTSCĐ
17
15
14
Qua bảng phân tích ta thấy trong 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân trong năm 1999 đem lại17 đồng doanh thu thuần, năm 2000 là15 đồng; năm 2001 là 14 đồng. Nư vậy sức sản xuất của TSCĐ trong Công ty có xu hướng giảm đi, đây là điều không tốt cần xem xét đánh giá lại một số hạng mục như kho tàng bến bãi để sử dụng có hiệu quả hơn tránh lãng phí không cần thiết khi nhu cầu sử dụng không cao, mặt khác khả năng thu hồi vốn của các tài sản này rất chậm.
(+) Sức sinh lợi của TSCĐ.
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần ( hay lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Ta có bảng phân tích
Chỉ Tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Tổng lợi nhuận
2636788220
2742614865
3456334582
Nguyên giá TSCĐ bình quân
26715103233
22406900077
17551326064
Sức sinh lợi của TSCĐ
0.10
0.12
0.20
Bảng phân tích cho ta thấy cứ một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả trên bảng cho ta chỉ tiêu này có xu hướng tăng dần qua các năm, nhưng vẫn chưa cao cần sử dụng có hiệu quả hơn nữa TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
=
Vốn kinh doanh
f. Hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐvà TSLĐ chúng ta còn phải xem xét cả hiệu qủa sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời.
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
=
Vốn kinh doanh
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và bảng kết quả kinh doanh ta có bảng phân tích sau
chỉ tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Tổng lợi nhuận
2636788220
2742614865
3456334582
vốn kd
84909484914
54936023100
55497854958
hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
0.03
0.05
0.06
Chỉ tiêu này cho thấy trong 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả trên cho thấy hệ số này ngày càng tăng năm 2000 so với năm 1999 tăng 0.02 đồng, năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 0.01 đồng. Nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao và tốc độ tăng trưởng của hệ số này còn thấp.
(+) Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu:
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lãi ròng trước thuế
Vốn chủ sở hữu
Ta có bảng phân tích
chỉ tiêu
năm 1999
năm 2000
năm 2001
Tổng ln trướcthuế
2636788220
2742614865
3456334582
Vốn chủ sởhữu
26709151534
21163427299
24400016978
hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
0.10
0.13
0.14
Kết quả phân tích cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng đi lên nhưng mức độ tăng giữa các năm vẫn còn thấp (năm 2000/ 1999 tăng 0.03 đồng; nnăm 2001/ 2000 tăng 0.01đồng), cần đẩy nhanh tốc độ sinh lời khi đó hiệu quả sử dụng vốn mới thực sự có hiệu quả.
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sơ hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố:Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu và hệ số doanh lợi của doanh thu thuần.
-Nếu vòng quaycủa vốn chủ sở hữu càng cao thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên theo.
-Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh cao sẽ cho lãi ròng cao khi đó khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cũng sẽ được tăng lên.
(**). Nhận xét về kết quả phân tích một số chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng.
Qua các chỉ tiêu kinh tế đã phân tích cho ta thấy khái quát tình hình họt động của Công ty trong thời gian vừa qua. Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế về lợi nhuận, các tỷ suất lợi nhuận đều tăng nhưng bên cạnh đó, mức độ đạt được chưa hẳn đã cao, thể hiện ở các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của các loại vốn, tài sản khả năng luân chuyển của các dòng vốn trong các năm mới chỉ đạt nở mức vượt mức kế hoạch đề ra còn tính hiệu quả của nó vẫn còn thấp, tỷ lề tăng trưởng giữa các năm còn chậm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó liên quan đến nhiều khâu trong quá trình hoạt động, cũng như các yếu tố tác động. Để nâng cao hiệu quả kinh tế hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp điều chỉnh , khắc phục kịp thời những tồn tại dố như giải quyết tốt trong khâu thanh toán tránh bị chiếm dụng và tồn đọng vốn ở khâu bán hàng, điều chỉnh lại cơ cấu tài sản cố định hợp lý để tránh lãng phí nguồn vốn, chỉ nên đầu tư vào những tài sản liên quan trực tiếp đến quá trình kinh doanh của Công ty. Như vậy mới khai thác hết khả năng của các nguồn vốn.
Bên cạnh đó cần điều chỉnh lại cơ cấu ngành hàng hợp lý để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh đẩy mạnh doanh thu, tăng lợi nhuận. Khi đó hiệu quả kinh doanh sẽ từng bước được cải thiện nâng cao.
2.2. Các giải pháp cơ bản mà Công ty đã thực hiện.
Trong điều kiện chịu sự cạnh tranh không bình đẳng trước các thành phần kinh tế, đối thủ bên ngoài, vừa phải đảm bảo đơi sống cho hơn 300 CBCNV, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Công ty đã có nhiều biện pháp như thoả mãn mọi yêu cầu trong mọi điều kiện về chất lượng, tiến độ cung cấphàng hoá của các Công ty xi măng, hạ giá thành sản xuất kinh doanhnhư tiết kiệm chi tiêu, tăng cường hàng đi thẳng, khai thác tối đa nguồn than có trợ giá bán lẻ, nguồn hàng, nguồn phương tiện có giá cạnh tranh, giảm tối đa hao hụt cân, đo... Nên trong thời gian qua kinh doanh có hiệu quả, giữ vững được các mặt hàng truyền thống, làm cơ sở đẻ phát triển kinh doanh các mặt hàng khác.
Cụ thể:
2.2.1 Tổ chức tốt mối quan hệ.
Đó là các mối quan hệ với các đối tác , khách hàng liên quan đến Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hàng năm Công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng, để thu nhận những ý ý kiến đóng góp của khách hàng, nhằm tìm ra những thiếu xót , khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Từ đó tmf ra những giải pháp phù hợp, giữ uy tín với khách hàng, từng bước nâng cao chất lượng hàng hoá, tiến độ giao nhận.
Trong quan hệ với đối tác làm ăn theo phương trâm "Đa dạng hoá các đối tác để tạo thế cạnh tranh". Đồng thời nâng cao mối quan hệ hữu hảo trong kinh doanh trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Tất cả nhằm thiêtd lập nên mối quan hệ liên hoàn trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty để mang lại hiệu quả cao nhất.
2.2.2 Giữ ổn định và từng bước mở rộng thị trường.
Song song với việc tổ chức tốt các mối quan hệ, Công ty không ngừng phấn đấu giữ vững thị trường hiện tại và từng bước mở rộng thị trường.
Công ty đã tìm nhiều biện pháp để tiếp cận, tìm kiếm phát triển thị trườngmới như: Vận chuyển Clinker cho công ty xi măng Bút Sơn, Hoàng Mai, Bỉm Sơn.
Trên lĩnh vực kinh doanh phụ gia, đây là thị trường truyền thống của Công ty trong suốt thời gian qua. Công ty đã tích cực tìm kiếm các mặt hàng mới, thị trường mới như: Đá Bazal, Bôxit cho Công ty xi măng Bút Sơn, Hoàng Mai, Nghi Sơn. Đây là những Công ty mới đi vào hoạt động và hứa hẹn nhiều khả quan cho Công ty trong lĩnh vực cung ứng phụ gia đầu vào cho sản xuất xi măng.
Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh để tăng thị phần, nâng cao vị thế cạnh tranh.
Tranh thủ sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măngcũng như các bạn hàng, đối tác để giữ vững thị phần hiện có. Tích cực tìm kiếm thị trường mới.
2.2.3. Nghiện cứu các đề án liên kết với một số đơn vị vận tải.
Hiện nay phương tiện vận tải chủ yếu của Công ty là thuê ngoài. Trên cơ sở các hợp đồng ký kết, Công ty đều phải thuê phương tiện để vận chuyển. Do vậy để đảm bảo đủ phương tiện và kịp tiến độ giao nhận Công ty đã lên phương án cụ thể và tham gia ký kết, liên kết với các đơn vị vận tảibiển, vận tải đường sông và đường bộ để vận chuyển Clinker, than đi vào miền Trung - Nam. Điều này giúp cho Công ty giảm bớt được đầu tư về tài sản cố định (phương tiện vận tải) vì số lượng vốn đầu tư cho các hạng mục này tương đối lớn. Nếu chọn phương án này sẽ có nhiều thuận lợi và hiệu quả hơn cho công ty.
2.2.4. Thực hiện các biện pháp trong cung ứng.
Tổ chức công tác nguồn hàng đảm bảo về số lượng và chất lượng khi có yêu cầu , xây dựng chi nhánh ở các nguồn.
Tổ chức phương tiện vận tải đủ để vận chuyển một lúc với khối lượng hàng hoá lớn.
Đẩm bảo chất lượng , số lượng hàng hoá và tiến độ khi giao nhận.
Để làm được điều đó Công ty đã ban hành những qui định cụ thể, chắt chẽ về quản lý chất lượng, nên hàng hoá cung cấp, vạn chuyển cho các công ty nói chung đã đáp ứng được yêu cầu cao của các công ty xi măng.
2.2.5. Thực hiện công tác tổ chức, điều hành.
Tổ chức thực hiện tốt sự phối hợp giữa các phòng ban, chi nhánh trong Công ty, trên cơ sở nâng cao trách nhiệm, tính chủ động trong công việc của từng đơn vị. Mọi thông tin hàng ngày về tình hình nguồn hàng, nguồn phương tiện, diễn biến thời tiết, khả năng sếp dỡ hàng hoá... đều được tổng hợp phân tích kỹ để đưa ra các quyết định điều hành hợp lý nên đã cung cấp đầy đủ kịp thời, bảo đảm chất lượng hàng hoá cho các công ty xi măng kể cả khi có yêu cầu đột xuất.
2.2.6. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thực tế của sản xuất kinh doanh để có nhưngx đề suất về cơ chế, biện pháp tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khó khăn cũng như khắc phục các thiếu xót, bất cập trong quản lý. Định kỳ hàng tháng, quí đều tổ chức kiểm tra việc thực hiệncác qui định về quản lý tài chính, mau sắm, tiếp khách, ký kết hợp đồng kinh tế, quản lý kỹ thuật, chất lượng, giao nhận hàng hoá tại các chi nhánh, phát hiện những thiếu xót để chấn chỉnh kịp thời.
Thực hiện công tác thông tin từ trên xuống dưới, liên hoàn kịp thời, tạo lên một khối thống nhất trong quá trình hoạt động của Công ty.
* Tất cả các giải pháp trên đã mang lại những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. Nó được phẩn ánh thông qua các kết quả thu được, cũng như hiệu quả kinh tế của Công ty đã không ngừng được nâng lên.
2.3. Những tồn tại chủ yếu.
2.3.1.Việc giảm thị phần mặt hàng truyền thống như: Than, Clinkể bên cạnh các nguyên nhân thuộc về khác quan còn do phía chủ quan từ Công ty như chưa có giải pháp phù hợp tiếp cận các công ty xi măng trong tiêu thụ, vận chuyển hàng. Giải quyết công việc nhiều lúc còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, chất lượng hàng hoá có lúc không đảm bảo ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
2.3.2. Việc đảm bảo độ ẩm hàng hoá cho phép trong mùa mưa bão vẫn cònnhiều khó khăn khách quan cũng như chủ quan. Cần phải có các biện pháp đồng bộ, từ việc nâng cao khả năng , chất lượng bảo quản hàng hoá, phương tiện vận chuyển đến công tác điều hành tổ chức bán hàng, nâng cao chất lượngcủa đội ngũ giao nhận hàng tại hiện trường.
2.3.3. kinh doanh phụ gia còn nhiều bị độngvề nguồn hàng(số lượng, chất lượng). Khả năng đáp ứng kịp thời về phương tiện vạn chuyển, bốc xếp, chế biến không tốt dẫn đến sản lượng không sao, không ổn định. Cần phải có giải pháp đồng bộtừ định hướng của tổng Công ty trong đầu tư chiều sâu cơ sở vật chất cho Công ty (trên cơ sở đảm bảo giá cạnh tranhtheo cơ chế thị trường), đến việc nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên trong quản lý, điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.3.4. Về quản lý sản xuất kinh doanh.
Việc hướng dẫn các đơn vị thực hiệncác qui định quản lý còn chưa cụ thể, rõ ràng, công tác kiểm tra đôi lúc còn hời hợt buông lỏng.
Một số CBCNV còn thiếu chủ động, thiếu trách nhiệm, còn ngại khó khăn gian khổ trong thực hiện nhiệm vụ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụcòn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh.
* Trên đây là những khó khăn, tồn tại của Công ty. Đó cũng là những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đưa hiệu quả kinh doanh đi lên đòi hỏi phải giải quyết tốt các vấn đề khó khăn trên.
Chương III-Những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vật tư vận tải trong thời gian tới
3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gain tới.
3.1.1. Nâng caokhả năng cạnh tranh để giữ vững thị phần các mặt hàng truyền thống: vận chuyển Clinker, than,cung ứng phụ gia cho các công ty xi măng.
3.1.2.Tập trung đầu tư một đội xà lan đủ mạnh để chủ động trong khâu vận tải và đấu thầu vận tải, từng bước chuyển mạnh sang lĩnh vực vận tải.
3.1.3.Tìm đối tác liên doanh, liên kết trong lĩnh vực vận tải đường biển, sông để vận chuyển Clinker, than, xi măng và hàng rời Bắc-Trung -Nam .
3.1.4 Tìm kiếm xin khai tháccác vật tư phụ gia mới hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị có mỏ để từng bước chiếm lĩnh thị trường cung cấp phụ gia cho sản xuất xi măng.
3.1.5.Tìm kiếm các mặt hàng phù hợp, từng bước chuyển dấnang lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tận dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và năng lực của đội ngũ CBCNV. Biện pháp.
3.2. Những biện pháp.
3.2.1. Duy trì mối quan hệ với các công ty xi măng thành viên, các đơn vị bạn hàng, tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng công ty xi măng để giữ vững và phát triển thị phần kinh doanh, phấn đấu dạt và vượt chỉ tiêu về tài chính, tổng sản lượng hàng hoá bán ra và vận tải để đảm bảo ổn định và tăng thu nhập cho người lao động.
3.2.2. Trong kinh doanh than:
Khai thác nguồn than có trợ giá bến lẻ, có giá cạnh tranh để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong mọi điều kiện phải đáp ứng chất lượng hàng hoá cung cấp cho các công ty xi măng đạt yêu cầu để giữ vững uy tín của Công ty.
Theo dõi sát sao tình hình, khả năng của đối thủ cạnh tranh, chủ trương của các công ty xi măng để có đối sách kịp thời. (về giá cả,tiến độ, chất lượng...) nhằm đẩy mạnh sản lượng bán hàng. Đảm bảo giữ được 70% thị phần cugn ứng cho các Công ty xi măng, Giữ vừng thị trường của mặt hàng truyền thống.
-Duy trì tồn kho ở mức hợp lý, giảm tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận chuyển, bốc xếp. Phối hợp chặt chẽ với Tổng Công ty than để có thể lấy được 50% khối lượng than ở các cảng thuộc khu vực Hòn Gai.
-Căn cứ tình hình cụ thể từng giai đoạn để cân đối nguồn mua than phù hợp với yêu cầu của các Công ty xi măng.
-Các chi nhánh cuối nguồn cần chủ động có biện pháp tiếp cận tích cực hơn với các Công ty xi măng để nắm bắt nhu cầu thancho sản xuất để đáp ứng kịp thời và tranh thủ tăng sản lượng khi có thời cơ. Đồng thời phối hợp chặt chẽvới chi nhánh Quảng Ninh, phòng kỹ thuật kiểm tra kỹ chất lượngcác đoàn than trước khi giao cho các nhà máyđể kịp thời giaỉ quyết mọi phát sinh, giữ uy tín, tạo điều kiện củng cố và mở rộng thị phần.
Có đối sách mềm dẻo với các Công ty xi măng , đề suất cơ chế khuyến khích tiêu thụ.
3.2.3.Trong kinh doanh vận tải:
-Lựa chọn những đối tác phù hợp, tin cậyđể liên kết, liên doanhnhằm phát huy những thế mạnhcủa nhau trong cạnh tranh khai thác nguồn hàng vận tải.
-Về chuyển tải than: Tổ chức tốt mối quan hệ với chủ phương tiện , chủ hàng than trên cơ sở kết hợp than cung ứng với than chuyển tải, vận chuyển đường ngắn với vận chuyển đường dài. Đàm phán giá cước vận chuyển ít nhất từ 2.000đ/T - 3.000đ/T, đặc bviệt là tuyến vận chuyển hai chiều (Than, Clinker).
- Ttrong vấn đề vận tải cần chú ý đến vấn đề an toàn cho phương tiện vận tải và nguồn hàng trong mùa mưa bão. Mua đầy đủ bảo hiểm hàng hoá , bảo hiểm phương tiện và bảo hiểm con người trong quá trình cung ứng vận tải hàng hoá .
3.2.4. Về kinh doanh phụ gia.
Xây dựng phương án giá hợp lýbước đầu để tạo lập thị trường nâng cao khả năng cạnh tranh phát triển thị phần kinh doanh.
Đảm bảo tiến độ, chất lượng tiến độ cung cấp hàng hoá theo yêu cầu của Công ty xi măng.
3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ cao, tâm huyết với công việc trên cơ sở tăng cường kỷ luật lao động, phân công, phân cấp trách nhiệm, gắn quyền lợi, quyền hạn với trách nhiệm cá nhân.
3.3. Kiến nghị đề xuất.
Qua nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt đốngản xuất kinh doanh tại công ty vật tư vận tải xi măng.Nhằm hướng tới mục tiêu và nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau:
- Xây dựng chiến lược về thị trường, đặc biệt là thị trườngkinh doanh phụ gia, ổn định duy trì và phát triển thị trường truyền thống này.Từ đó sẽ nâng cao được khối lượng hàng hoá tiêu thị
-Thẩm định và đánh giá lại chính xác nhu cầu vận tải, từ đó xây dựng định mức kinh tế ký thuật cho lĩnh vực vận tải và từng bước đưa lĩnh vực này vào trọng tâm.
-Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nhưng vẫn phải trọng tâm đến các mặt hàng truyền thống. Khi đó sẽ tăng được cơ cấu mặt hàng kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Đầu tư trang thiết bị máy móc để bảo quản, đánh giá chất lượng hàng hoá theo đúng yêu cầu của khách hàng.Nhằm nâng cao uy tín của Công ty.
-Thực hiện tiết liệm chi phí tại từng khâu, bộ phận để từ đó giảm được tổng chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh đồng thời tăng lợi nhuận.
- Hoạt động của Công ty nằm trong các mối quan hệ hợp tác, cùng có lợi do vậy cần phải thiết lập và nâng cao các mối quan hệnhất là với đối tác và bạn hàng.
- Có chế độ khen thưởng, kỷ luật phù hợp để từ đó tăng hiệu năng hiệu lực trong hoạt động quản lý, kích thích người lao động khi đó hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng lên.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội cũng như mọi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đó là cái đích cuối cùng cần đạt được sau một quá trình hoạt động có tính chiến lược. Kinh doanh thì phải có kết quả, nhưng kết quả đó ra sao tốt hay xấu, điều đó phụ thuộc vào sự nhạy bén linh hoạt , khả năng nắm bắt thị trường của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường của nước ta đã có những khởi sắc rõ rệt, tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc. Trong điều kiện đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải coi việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lsf một mục tiêu, nhiệm vụ sống còn để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình trong nền kinh tế hàng hoá đa thành phần như hiện nay.
Đối với Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng, chủ động vươn lên tự khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao đối với ngành xi măng và đã đạt những kết quả nhất định: Lợi nhuận hàng năm tăng, đời sống người lao động kgông ngừng được cải thiện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Để làm được điều đó là do đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước, đặc biệt là sự quan tâm sát sao của Tổng Công ty xi măng Việt Nam và sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong Công ty. Tuy nhiên, đây mới là những kết quả đạt được trước mắt, còn có rất nhiều những khó khăn thử thách đặt ra cho Công ty khi nền kinh tế nước ta đang chuẩn bị bước vào vận hội mới, sự cạnh trnh không chỉ dừng ở mức đọ trong nước mà ở tầm khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược phù hợp trong sản xuất kinh doanh nói chung và những biện pháp cụ thể thiết thực nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, phất huy tối đa những tiềm năng trong doanh nghiệp và phải khắc phục ngay những thiết xót nhược ddiểm của mình. Chỉ khi đó Công ty mới có thể tồn tại một cách vững chắc và từng bước phát triển trong tương lai.
Trên đây là những đánh giá tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng. Do điều kiện không cho phép và đề cập đến một đề tài tương đối rộng em chỉ nghiên cứu đánh giá các kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Cũng như do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan nên trong bài viết này chưa thể đi sâu đánh giá một cách đầy đủ các vấn đề của Công ty có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của Thầy giáo hướng dẫn, cũng như từ phía Công ty Vật Tư Vật Tải Xi Măng đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4590.doc