Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi phí. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận cấu thành nên chi phí tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và từng chi phí bộ phận cần thiết để thực hiện kết quả đó.
88 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Muố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Tổng Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
5.1. Vị trí, vai trò của Tổng Công ty Muối trong nền kinh tế quốc dân
Tổng Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong ngành muối. Tổng Công ty Muối có vai trò gần nh là độc quyền trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm muối ra thị trường, tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu muối trong nền kinh tế. Không chỉ có nhiệm vụ phải cung cấp đủ muối tiêu dùng cho toàn dân, đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân mà còn phải cung cấp đủ nguyên liệu muối đầu vào thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Cũng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng Tổng Công ty Muối không hoạt động chạy theo lợi nhuận nh nhiều doanh nghiệp ngày nay. Hoạt động của Tổng Công ty phần nhiều mang tính xã hội. Tổng Công ty luôn là đơn vị tiên phong và cũng là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện các chủ trơng chính sách có quan hệ tới sản phẩm muối như: thực hiện toàn dân đủ muối dùng, xoá bỏ hoàn toàn nạn bớu cổ và các rối loạn do thiếu Iốt... Chính vì lẽ đó nên các tỷ suất lợi nhuận của Tổng Công ty thường là rất thấp so với các ngành khác nhưng bù lại vị thế và uy tín của Tổng Công ty ngày càng được củng cố.
5.2. Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và nâng cao mức sống người lao động
Con người luôn là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra không chỉ đòi hỏi con người có ý thức trách nhiệm với công việc mà phải có năng lực, trình độ. Nhận thức được điều đó, Tổng Công ty luôn quan tâm đến chiến lược con người.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty Muối có một đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên. Với khoảng trên 2000 người lao động, Tổng Công ty đã và đang góp phần không nhỏ vào giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó hàng năm nhờ giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho sản phẩm muối mà một lượng lớn diêm dân (người dân làm muối) được đảm bảo có công ăn việc làm ổn định. Đối với lực lượng lao động gián tiếp, bên cạnh việc nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ, Tổng Công ty có xu hướng tiêu chuẩn hoá đội ngũ này bằng việc tăng cờng số cán bộ trẻ có trình độ đại học và sau đại học. Liên tục trong nhiều năm nay Tổng Công ty không ngừng cử cán bộ, công nhân viên đi học ở các trường đại học kỹ thuật, ngoại ngữ, kinh tế... Năm nào cũng mở các lớp hàm thụ, đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ của các đơn vị thành viên.
Đối với đội ngũ công nhân sản xuất, Tổng Công ty tiến hành mở các chơng trình đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề nhằm đáp ứng tốt với các nhà máy sản xuất muối tinh chất lượng cao với trang thiết bị máy móc hiện đại. Đồng thời Tổng Công ty cũng tiến hành bổ sung thêm các lực lượng lao động của mình bằng cách tuyển lao động lớn.
Những năm qua nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty Muối mà ngành muối Việt Nam có những bớc chuyển mình mới và nhờ đó mà mức sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty cũng đã được cải thiện phần nào (thu nhập tăng hơn 10% một năm). Bên cạnh đó do được giải quyết tốt vấn đề đầu ra nên đời sống của người dân làm muối cũng đỡ vất vả hơn, ít bị thương nhân chèn ép hơn.
5.3. Các khoản nộp ngân sách theo quy định
Tổng Công ty Muối là một trong những doanh nghiệp có mức nộp ngân sách Nhà nước tơng đối cao. Mức đóng góp của Tổng Công ty vào ngân sách Nhà nước năm 2006 là 2,7 tỷ đồng, năm 2007 là 4,838 tỷ đồng và năm 2008 là 8,3 tỷ đồng.
Bên cạnh đó hàng năm Tổng Công ty và các đơn vị thành viên luôn sử dụng quỹ phúc lợi để chi cho việc khám chữa bệnh, thăm viếng, ủng hộ câu lạc bộ hưu trí, thực hiện các cuộc vận động đền ơn đáp nghĩa với những người, những gia đình có công với đất nước.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH MUỐI Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI
VIỆT NAM
I. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
Trên cơ sở phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong những năm qua, kết hợp với việc xem xét các đặc điểm kinh tế kỹ thuật cho thấy Tổng Công ty có những u điểm, tồn tại sau:
1. Ưu điểm
Tổng Công ty đã đạt được một số kết quả sau:
- Từng bớc đi vào ổn định tại các thị trường muối Iốt miền núi và đồng bằng, góp phần tiêu thụ muối d thừa của diêm dân cả nước với giá cả đảm bảo lợi ích cho dân.
- Đảm bảo tốt, thường xuyên sản lượng muối dự trữ theo yêu cầu Nhà nước giao.
- Tăng doanh thu, bảo đảm sản lượng muối cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
- Giữ vững được vai trò chủ đạo điều hoà cung cầu muối giữa các vùng trong cả nước, điều tiết thị trường bình ổn giá cả góp phần đảm bảo an ninh quốc gia về muối.
- Đáp ứng nhu cầu muối cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, có những khung giá thích hợp với sự hướng dẫn của Nhà nước.
- Đã có rất nhiều cố gắng để Tổng Công ty ngày một tăng trởng bằng cách tập trung nâng cao hiệu quả kinh doanh, không ngừng nâng cao chất lượng, giảm chi phí, giảm giá thành.
- Tham gia vào thị trường xuất khẩu với sản lượng ngày một tăng, mở ra một thị trường muối tiềm năng mà chỉ riêng Tổng Công ty mới đủ sức tham gia vào thị trường mới mẻ này, đó là thị trường châu á.
- Nộp ngân sách Nhà nước ở mức tơng đối cao.
- Thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng lên (tăng trên 10% năm).
- Đảm bảo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
2. Những tồn tạị của Tổng Công ty muối
Chưa phát huy hết tiềm lực trong khâu tổ chức kinh doanh muối, còn diễn ra tình trạng cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên của Tổng Công ty.
Thị phần của Tổng Công ty vẫn chưa đạt được như mong muốn ,Tổng Công ty mới chỉ đáp ứng được trên 60% nhu cầu thị trường trong khi có khả năng đáp ứng được trên 80% nhu cầu đó.
Tỷ suất lợi nhuận hàng năm của Tổng Công ty nói chung còn đạt ở mức thấp và không ổn định qua các năm.
Lợi nhuận thu được của Tổng Công ty có xu hướng tăng lên, nhưng lại không ổn đinh. Lợi nhuận năm 2007 tăng khá cao tăng 71,5% so với năm 2006 ,nhưng năm 2008 lại giảm xuống ( giảm 5,3% ) so với năm 2007.
Trang thiết bị máy móc của Tổng Công ty mặc dù đã được đổi mới nhưng vẫn chưa đồng bộ, ngoài những dây chuyền được đầu tư mới mấy năm ngần đây, còn lại máy móc thiết bị hầu hết là cũ lạc hậu đã ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng lao động vẫn chưa cao, vẫn còn xảy ra tình trạng có nơi thừa nơi thiếu lao động,chưa phat huy hết được năng lực của người lao động vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác Tổng Công ty Muối luôn trong tình trạng thiếu vốn chầm trọng.
Giá thành muối tinh sản xuất ra còn rât cao thường gấp từ 2 đến 3 lần giá thành của muối thô, do đó tốc đọ tiêu thụ muối vẫn còn rất chậm.
Sản lượng muối xuất khẩu vẫn còn rât han chế so với khả năng thực tế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.
Tình hình lao động và tổ chức phân bổ lao động trong thời gian qua vẫn không hiệu quả, lượng lao động sử dụng nhiều nhưng kết quả tạo ra không tương xứng với lượng lao động đó. Đội ngũ lao động trong các xí nghiệp của Tổng Công ty phần nhiều đều có trình độ thấp hoặc không được đào tạo nên khả năng thích ứng với điều kiện và môi trường làm việc hiện đại là rất khó khăn. Phong cach làm việc của người lao động con mang lặng tư tưởng của thời kỳ bao cấp.
Các thủ tục hành chính con nhiều rườm rà, cơ chề thị trường chưa thực sự thông thoáng linh hoạt, các doanh nghiệp thành viên chưa có được tính tư chủ nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, khả năng mở rộng thị trường vẫn con rất hạn chế, giá trị xuất khẩu chưa cao.
Măc dù Tổng Công ty đã có nhiều cố gắng trong đầu tư đổi mối công nghệ nhưng do thiếu vốn nên số lượng nhà máy có công nghệ hiện đại rất ít. Do đó sản lượng muối tinh chất lượng cao chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước và giá thành san xuất cũng tăng cao.
Xu hướng thu hẹp các đồng muối thuộc khu vực cá thể đang diễn ra trên diện rộng. Xu hướng này đã làm giảm đáng kể sản lượng muối nguyên liệu cho san xuất dẫn đến tình trạng khan hiếm muối trên thị trường trong nhưng năm qua. Cũng vì do này mà Tổng Công ty đã phải tăng lượng nhập khẩu muối công nghiêp để cân bằng với nhu cầu trong nước những năm qua.
Điều kiện thời tiết trong nhưng năm gần đây rất không thuận lợi cho công tac sản xuất và vận chuyển muối. Những năm gần đây thường xuyên xảy ra tình trạng thiên tai, lũ lụt hoành hành, xuất hiện mưa giữa mùa khô ở miền trung, trong khi đó ở miền nam mùa khô kết thúc trước từ 30 đến 40 ngày. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm giảm sản lưọng muối và làm tăng chí do thất thoát hao hụt muối.
II. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY MUỐI.
1. Cần phân định rõ nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty Muối Việt Nam
Đối với Tổng Công ty Muối Việt Nam trong quá trình hoạt động phải thực hiện song song hai nhiệm vụ: nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội. Nhìn nhận từ phương diện khách quan, xét với doanh nghiệp nhà nước thì hai nhiệm vụ này liên quan chặt chẽ gắn bó và bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nhưng giữa chúng có danh giới và phân định rõ ràng. Tổng Công ty Muối muốn tồn tại phát triển, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, mục tiêu kinh doanh phải là lợi nhuận, không ngừng nâng cao doanh thu giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường khắc nghiệt. Đặc thù của một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh mặt hàng thiết yếu thì cùng với nhiệm vụ đảm baỏ mục tiêu kinh doanh là phải gánh vác nhiệm vụ xã hội.
Các hoạt động công ích, nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công ty Muối phải thực hiện đó là
* Phổ cập muối Iốt toàn dân.
* Chống bệnh bướu cổ.
* Bình ổn giá cả, điều hoà cung cầu muối trong cả nước.
* Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, nâng cao đời sống thu nhập của người sản xuất muối.
Tổng Công ty còn đưa ra những khung giá thích hợp với tầng lớp dân cư nghèo miền núi. Đảm bảo an ninh ngành muối, bảo vệ lợi ích người sản xuất muối là nhiệm vụ rất quan trọng mà Nhà nước giao phó choTổng Công ty muối.
Như vậy việc phân định hai nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ xã hội giúp cho Tổng Công ty có những kế hoạch kinh doanh phù hợp đồng thời xây dựng giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế cao nhất.
2. Phải có cơ chế quản lý thích hợp cho mỗi hoạt động
Theo quan điểm này hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích phải có cơ chế quản lý riêng. Như thế trong kinh doanh hai nhiệm vụ này có mục đích khác hẳn nhau, do đó từ cách nghiên cứu thị trường giá cả,... chính sách Marketing phải được tổ chức và quản lý khác nhau. Đối với Tổng Công ty muối muốn một lúc tồn tại hai cơ chế quản lý riêng rẽ thì rất khó thực hiện. Bởi vì nhiệm vụ xã hội và nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng muối có khác nhau nhưng chúng lại bổ xung cho nhau. Chẳng hạn có đảm bảo được mục tiêu kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và tiếp tục mục tiêu xã hội. Việc đảm bảo mục tiêu xã hội giải quyết các nhu cầu vĩ mô như công ăn việc làm sẽ tác động lại làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
3. Thấm nhuần quan điểm kinh doanh Marketing trong việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
Để thực hiện chức năng kinh doanh, Tổng Công ty Muối phải tuân thủ các quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường, thực hiện sự cạnh tranh bình đẳng đối với các thành phần kinh tế khác. Muốn tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường hay hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần thấm nhuần quan điểm kinh doanh theo tư tưởng Marketing. Quan điểm này đòi hỏi Tổng Công ty có cách nhìn hoàn toàn mới đối với hoạt động kinh doanh, đó là các dịch vụ hậu mãi sau bán hàng: Theo phương châm sản xuất sản phẩm vì khách hàng ”Khách hàng là thượng đế”. Chính vì vậy Tổng Công ty muối phải nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thị trường xuất phát từ nhu cầu muối thực tế trong tiêu dùng và sản xuất. Trên cơ sở đó Tổng Công ty đưa ra các chính sách thích hợp với từng thời điểm kinh doanh.
Qua quá trình phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Muối Việt Nam cho thấy rằng: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty là một vấn đề vừa mang tính lâu dài vừa mang tính cấp bách cần phải thực hiện một cách tốt nhất trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở TỔNG CÔNG TY MUỐI VIỆT NAM
Kết hợp ba phương hướng nêu ở phần I, cùng với những nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Muối tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Muối Việt Nam.
1. Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào tinh hình thị trường hiện nay của Tổng công ty Muối chúng ta thấy rằng về mặt tiềm năng Tổng công ty Muối có thể đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thị trường so với hiện nay mà lý do cơ bản của vấn đề là chưa đầu tư thoả đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường.
Căn cứ thứ hai phải kể đến là danh nghiêp vẫn chưa phân định rõ khu vực thị trường cho từng đơn vị thành viên nên dẫn đến tình trạng cạnh tranh lấn chiếm thị trường xảy ra thường xuyên giữa họ, làm lãng phí các nguồn lực một cách không cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, thực hiện sản xuất, bán cái gì thị trường cần chứ không phải bán cái ta có. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Tổng Công ty Muối phải không ngừng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Trước hết là phải giữ vững và mở rộng thị trường trong nước sau đó hướng xuất khẩu tạo mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp yếu tố đầu vào tạo ra sự ổn định trong khâu sản xuất.
Điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường là khâu đầu tiên quyết định tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó Tổng Công ty sẽ thu thập được thông tin tốt nhất về thị trường trợ giúp tốt cho công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công tác điều tra nghiên cứu thị trường của Tổng Công ty còn thấp do đó cần phải có bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trường. Thông qua nghiên cứu nhu cầu thị trường Tổng Công ty phải xác định được những thông tin cụ thể, về nhu cầu, sở thích, thị hiếu của khách hàng thông tin về mẫu mã, chất lượng giá cả... cũng như về phương thức, cách thức bán hàng, chính sách của các đối thủ cạnh tranh để phân tích và so sánh với Tổng Công ty.
Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết thì tiến hành phân tích, sử lý và đưa ra nhận xét để cung cấp cho các đơn vị thành viên cần khai thác. Muối là mặt hàng đặc biệt, khả năng tiêu thụ phụ thuộc vào Mật độ dân cư và tập quán tiêu dùng... Vì vậy ngoài việc phải điều tra nghiên cứu về giá cả chất lượng, thị hiếu còn phải xem người tiêu dùng có hài lòng với các sản phẩm muối đang dùng không và họ sẽ phản ứng ra sao khi dùng sản phẩm mới. Để xác định chiến lược tung sản phẩm mới trên thị trường thì Tổng Công ty có thể khảo sát kiểm tra nó dưới dạng thu nhỏ trên các thị trường thành phố và nông thôn.
Kinh nghiệm cho thấy Tổng Công ty cũng đã có những thành công nhất định trong công việc.
Ví dụ trong năm 1995 Tổng Công ty có kế hoạch phổ cập muối Iốt cho toàn dân. Qua nghiên cứu nhu cầu thị trường cho thấy rằng việc thâm nhập muối Iốt vào thị trường đồng bằng còn khó hơn ở miền núi. Người dân ở đây do cách giáo dục ý thức văn hóa và tập quán họ chỉ dùng muối trắng mà không dùng muối Iốt. Tuy nhiên bằng cách tuyên truyền quảng cáo, khuyến mại trên Tivi, Rađio... nên thị trường dần dần đi vào ổn định.
Từ trước đến nay tại Tổng Công ty Muối vẫn chưa tồn tại hình thức phòng Marketing với những chức năng quan trọng của nó trong cơ chế thị trường hiện nay.
Phòng Marketing có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện các nhiệm vụ:
- Điều tra nghiên cứu thị trường và hành vi người tiêu dùng .
- Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu và triển khai thâm nhập thị trường.
- Thiết kế bao bì, nhãn hiệu sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm thích nghi với người tiêu dùng và kích thích tiêu dùng.
- Xây dựng các chính sách tiêu thụ, chiến lược tiêu thụ, chiến lược giá cả và thiết lập các kênh tiêu thụ.
- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động trong tương lai có ảnh hưởng chung đến ngành để cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch dài hạn thích hợp.
Với chức năng và nhiệm vụ trên, cơ cấu phòng Marketing được đề xuất như bảng sau:
Biểu 13: Chức danh đề xuất phòng Marketing
Chức danh
Số người
Trình độ
Chuyên môn
1- Trưởng phòng
1
Đại học
Marketing hoặc quản trị KD
2- Phó phòng phụ trách thị trường đầu ra
1
Đại học
Marketing
3- Chuyên viên nghiên cứu nhu cầu nội địa
3
Đại học
Marketing
4- Chuyên viên nghiên cứu thị trường xuất khẩu
2
Đại học
Marketing
5-Chuyên viên nghiên cứu đối tác cung cấp đầu vào
1
Đại học
Marketing hoặc quản trị KD
6- Chuyên viên nghiên cứu phương thức tiêu thụ, quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng
2
Đại học
Marketing
Hiện tại có thể đề suất phòng Marketing với 10 người nhưng về sau tuỳ theo tình hình sản xuất và tiêu thụ Tổng Công ty có thể giảm hay tăng số nhân viên tiêu thụ.
Khi đã hình thành phòng Marketing riêng biệt như vậy thì phải cắt những chức năng Marketing từ phòng kế hoạch kinh doanh và những phòng khác chuyển về cho phòng Marketing. Như vậy sẽ tạo được sự chuyên môn hoá cao hơn giữa các phòng ban, do đó họ sẽ có điều kiện phát huy cao hơn nữa chức năng nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị.
Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ (Marketing) của mình có nhiệm vụ phân công chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cho các nhân viên .
Phó phòng : Có nhiệm vụ giúp trưởng phòng đôn đốc, chỉ đạo nhân viên và phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Phó phòng phụ trách thị trường đầu ra : Có nhiệm vụ căn cứ vào những thông tin cung cấp của các bộ phận nghiên cứu thị trường của các đơn vị thành viên tổng hợp lại đưa ra con số dự báo chinh xác cho trưởng phòng.
Chuyên viên nghiên cứu nhu cầu nội địa : Bộ phận này cần khoảng 3 người, có nhiệm vụ phải thường xuyên tiếp xúc với các cửa hàng,đại lý nhằm thu thập thông tin kịp thời về nhu cầu thi trường rồi phản ánh lại với phó phòng.
Chuyên viên nghiên cứu thị trường xuất khẩu : Bộ phận này thông qua hình thức tiếp xúc trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua các phương tiện thông tin tổ chúc nghiên cứu điều tra thăm dò thị trường nước ngoài nhằm xác định thông tin về quy mô tính chất của nó cung cấp cho phó phòng.
Chuyên viên nghiên cứu đối tác cung cấp đầu vào : Có nhiệm vụ bằng nghiệp vụ marketing của mình nghiên cứu nhằm cung cấp cho trưởng phòng biết những thông tin về các đối tác đầu vào của doanh nghiệp, giúp trưởng phóng lựa chọn đối tác thich hợp.
Chuyên viên nghiên cứu phương thức tiêu thụ, quảng cáo, yểm trợ, xúc tiến bán hàng : Có nhiệm vu căn cứ vào thực trạng tiêu thụ của tùng thị trường và tính chất của thị trường dó để đề ra các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại phù hợp trình lên trưởng phòng duyệt.
Nếu tổ chức được phòng Marketing như đề xuất sẽ giúp công ty có đầy đủ, chính xác các thông tin, số liệu về thị trường tiêu thụ, chiếm lĩnh được thị trường, tăng cường tiêu thụ hàng hoá và có thông tin cho kế hoạch lâu dài, của Công ty, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện tốt biện pháp này thì Tổng Công ty sẽ thu được một số lợi ích sau:
Tổng Công ty sẽ nắm bắt được tình hình thị trường tốt hơn giúp cho việc lập kế hoạch được chính xác, tránh tình trạng sản xuất thừa hoặc thiếu so với nhu cầu của thị trường.
Tổng Công ty sẽ chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh, giải quyết đầu vào đầu ra một cách nhanh chóng, giảm được hàng tồn kho.
Tổng Công ty sẽ phân loại được các thị trường trọng điểm để có các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ phù hợp.
Tổng Công ty có thể lập được các kế hoạch phân chia thị trường một cách chính xác giữa các đơn vị thành viên, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong hoạt động cua họ, giam thiểu được tình trạng cạnh tranh giữa các đơn vị đó .
Giúp Tông Công ty có đủ các thong tin cần thiết về các đối tác cung cấp yếu tố đầu vào để có thái độ ứng xử kịp thời, hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Dư kiên có thể tăng được thi phần của Tổng Công ty trên cả nước.
2. Áp dụng tốt một số chiến lược Marketing thích hợp
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp muối Nhà nước không còn giữ vai trò độc quyền. Để đảm bảo được sự tồn tại, các doanh nghiệp muối phải tham gia cạnh tranh bình đẳng như các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải hướng vào thị trường với mục tiêu phục vụ khách hàng tốt nhất có như vậy mới thu hút, lôi kéo được khách hàng mở rộng kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, từ đó có khả năng đạt được hiệu quả ngày càng cao.
Thực tế hiện nay cho thấy phương pháp hoạt động của Tông Công ty phần nhiều còn mang tính cảm tính, chủ quan, bị động ... đã không còn phù hợp trong cơ chế thị trường hiện đại nữa. Để tăng được thị phần, tăng uy tín, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh Tông Công ty nên vận dụng tốt các chiến lược kinh doanh đặc biêt la các chiến lược marketing.
Tổng Công ty có thể áp dụng những chiến lược marketing sau:
a. Chiến lược đối với khách hàng
Mục tiêu cơ bản của Tổng Công ty là lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản trị Marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đôí với thị trường. Trong thị trường, mục tiêu khách hàng là nhân tố quan trọng, giải quyết được nhu cầu của khách hàng công tác marketing hoàn thành 50%. Đối với Tổng Công ty Muối khách hàng cần được nghiên cứu dưới các góc độ sau:
Phân loại xác định khách hàng mục tiêu cho mình thành khách hàng mua muối tiêu dùng, khách hàng mua muối dùng cho sản xuất công nghiệp...
Nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại khách hàng đặc biệt là khách hàng trọng điểm để đáp ứng nhu cầu phù hợp với các yêu cầu chất lượng, giá cả và các dich vụ khác như vận chuyển, hình thức thanh toán...
Cần có những dự báo về nhu cầu của khách hàng trong tương lai, qua việc nghiên cứu dự báo mức tăng dân số, thu nhập của các vùng dân cư, sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng...
b. Chiến lược với người cung ứng
Những người cung ứng muối cho Tổng Công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muối và các hộ gia đình trực tiếp sản xuất việc thu mua muối của Tổng Công ty thực chất là thu gom muối tại các đồng muối ở các địa phương hoặc thông qua trung gian. Các hộ sản xuất muối vừa cung cấp muối cho Tổng Công ty lại vừa cung cấp muối cho cả các đối thủ cạnh tranh các nguồn muối trắng, muối nguyên liệu để phục vụ cho công việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ muối. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch Marketing của Công ty.
Trên thực tế Tổng Công ty Muối chưa tiếp cận và trở thành bạn hàng quen thuộc của người cung ứng chính là các hộ sản xuất muối. Vì vậy nhiều khi Tổng Công ty không mua được muối trực tiếp từ người sản xuất muối mà phải qua trung gian, giá cao làm tăng chi phí đồng thời không đảm bảo lợi ích cho người làm muối. Để khắc phục được điều đó Tổng Công ty đã đề ra những biện pháp tích cực để có thể mua muối trực tiếp từ người sản xuất, giảm bớt số lượng trung gian không cần thiết, như vậy sẽ giảm được giá mua và chi phí qua dó tăng được khả năng tiêu thụ trên thị trường.
Những đặc điểm trong chiến lược với người cung ứng là:
Địa điểm thu mua: Ngoài địa điểm thu mua cố định Tổng Công ty nên có những kế hoạch cụ thể xuống từng đơn vị về người và phương tiện để có được những tổ thu mua lưu động ở những vùng trọng điểm (những vùng có sản lượng muối lớn).
Tổng Công ty nên chỉ đạo cho các đơn vị xây dựng trước các kế hoạch thu mua, soạn thảo và kí hợp đồng dài hạn với người sản xuất qua đó tăng dần số lượng mua cố định vào vụ thu hoạch.
Tiến hành khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã muối. Trả trước cước phí vận chuyển, những đòi hỏi trong việc thu mua là nếu Tổng Công ty có nhu cầu thì phải được đáp ứng ngay.
Tăng cường mua sản xuất chế biến taị chỗ trên các đồng muối, thực chất của việc chế biến muối rất dễ thực hiện, dây truyền công nghệ khá đơn giản, vì thế sản xuất chế biến tại các đồng muối giản được chi phí vận chuyển, tăng cường sức cạnh tranh. Đối với các sản phẩm muối thành phẩm cần phải giảm lượng mua bởi vì công tác chế biến muối đòi hỏi sự kiểm định chất lượng, trọng lượng.
c. Mở rộng thị trường tăng cường khả năng bán lẻ
Tăng cường khả năng bán lẻ giúp Tổng Công ty tăng hiệu suất sử dụng lao động dư thừa, tăng hiệu suất sử dụng các cửa hàng kho bãi để trống. Muốn vậy phải nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. Đây cũng là điều kiện quan trọng trong kinh doanh muối.
Đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty chủ yếu là tư nhân, Mặc dù có ít vốn nhưng ngược lại họ lại rất nhạy bén, linh hoạt và phục vụ khách hàng rất chu đáo. Với lợi thế mua được hàng với gía rẻ vì vậy khi bán ra họ sẽ hạ thấp được giá so với giá của Tổng Công ty vì thế sẽ hấp dẫn khách hàng hơn.
Mặt khác do chạy theo lợi nhuận nên họ không ngại tìm mọi cách để hạ giá thành. Họ không ngại vi phạm những quy tắc đạo đức trong kinh doanh như làm giả boa muối, muối Iốt giả, trọng lượng không đủ Sự cạnh tranh không lành mạnh này đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Vì thế để tạo được danh tiếng và có chỗ đứng trên thị trường, Tổng Công ty cần phải nâng cao chất lượng bao bì, giá cả, phương thức bán hàng theo phương thức đảm bảo yêu cầu thuận lợi nhất cho khách hàng, qua đó xây dựng được hình ảnh và niềm tin của khách hàng vói Tổng Công ty.
Hoàn thiện hệ thống phân phối để tăng khả năng giữ vững và mở rộng thị trường. Hệ thống phân phối bao gồm cả hệ thống bán buôn và bán lẻ, tránh cho các điểm tiêu thụ trùng nhau:
Thiết lập hệ thống tổ chức bán buôn, đại lý bán lẻ trực thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp.
Tăng cường hệ thống quầy hàng phục vụ thuận tiện. Đối với các quầy hàng nên đa dạng chủng loại ngoài muối Iôt còn có nước mắm, nước mắm Iốt, các mặt hàng thực phẩm khác nhằm hấp dẫn khách hàng.
Thành lập các phòng giao dịch với khách hàng trên thị trường ngoại tỉnh.
Xây dựng hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị trường kịp thời, nhân viên bán hàng cần nắm vững các thủ tục và nghiệp vụ mua bán đáp ứng được các yêu cầu đề ra của doanh nghiệp, tạo điều kiện rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong lưu thông.
Ngoài việc cải tạo hệ thống kênh phân phối hợp lý Tổng Công ty còn cần phải chú ý tới khâu lưu thông và bảo quản. Hiện nay trên mạng lưới lưu thông xuất hiện rất nhiều các thành phần trung gian, từ người sản xuất, người tiêu dùng thực hiện mua bán trao đổi hàng hoá với Tổng Công ty đều phải qua các khâu trung gian là kiếm lời từ việc mua rẻ bán đắt. Thực tế lực lượng trung gian quá nhiều, nó trở thành đối thủ cạnh tranh ép giá của Tổng Công ty vì vậy các doanh nghiệp phải có biện pháp để ứng phó với tầng lớp trung gian này không để làm rối loạn giá cả.
Biện pháp để quản lý trung gian là quản lý tốt khâu đầu vào và đầu ra. Đối với các thành phố trọng điểm như Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số thành phố khác thì nên nâng cao mức hoa hồng cho các đại lý.
Trong kế hoạch xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, đối với thị trường trong nước củng cố mối quan hệ với các tỉnh miền núi vốn đã có quan hệ lâu đời và ổn định. Đối với thị trường xuất khẩu cần giữ vững và nối lại với các thị trường Đông Âu và Nga bên cạnh có hướng tới xuất khẩu sang thị trường Châu Á đầy tiềm năng cụ thể như xuất khẩu sang Thái Lan, Nhật Bản
Sử dụng tốt chiến lược này vừa có thể tạo dựng được uy tín và hình ảnh của Tổng Công ty với khách hàng lại vừa góp phần mở rộng thị trường giảm được chi phí không cần thiết.
d. Chiến lược giá cả hạn, chế đối thủ cạnh tranh
Trong thời kỳ bao cấp ngành muối độc quyền về giá, giá muối do Bộ thương mại quy định được thống nhất trên toàn quốc. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo sự cạnh tranh trong ngành muối. Vì vậy giá cả hiện nay hoàn toàn do cung cầu quy định, thị trường được thả nổi để bàn tay vô hình điều tiết. Tổng Công ty Muối cũng giống như các doanh nghiệp khác tham gia vào sản xuất kinh doanh muối một cách bình đẳng cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên việc thả nổi thị trường đã tạo ra rất nhiều những tổn thất xã hội đòi hỏi ngành muối phát triển theo cơ chế thị trường phải có sự quản lý của Nhà nước thông qua Tổng Công ty Muối Việt Nam. Sản lượng muối tiêu dùng hàng năm tương đối ổn định nhưng giá cả trong những năm qua có nhiều biến động. Thị trường định giá một cách tự do, nổi bật trong giai đoạn này là tư thương ép giá Tổng Công ty và người sản xuất làm cho giá muối tăng lên không bình thường. Giá cả nâng lên một cách tự do xuống thất thường sẽ tạo nên những cơn sốt muối. Trước tình hình này Tổng Công ty Muối phải thực hiện các biện pháp của chính sách đó là:
Đối với mặt hàng muối tiêu dùng Tổng Công ty chủ động quy định một khoảng giá giao động trên thị trường. Nếu giá thị trường lớn hơn giới hạn trên của quy định hoặc nhỏ hơn thì phải có những biện pháp hữu hiệu.
Xét hai trường hợp:
Khi giá quá cao lớn hơn khoảng giá giới hạn trên: trường hợp này xảy ra khi cung không đủ cầu.
- Trước hết có kế hoạch điều muối từ miền Nam ra miền Bắc ổn định sản lượng miền Bắc.
- Thứ hai là huy động dự trữ trong dân bán cho Tổng Công ty nhưng số lượng mua của dân không đáng kể, nên chủ yếu là phải tung ra thị trường lượng muối dự trữ. Việc lấy lượng muối dự trữ ra lưu thông chỉ khi nào thị trường xấu nhất mà Tổng Công ty chưa có biện pháp khắc phục. Tuy nhiên lượng muối dự trữ ở đây phải được bảo quản tốt trong thời gian cho phép ( do tính chất của muối để lâu dễ bị chảy nước), đồng thời lượng dự trữ nay không được quá nhiều hay quá ít.
Muốn vậy nên thực hiện các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Tăng cường mua muối của dân bằng các nguồn vốn mà Tổng Công ty có thể huy động được. Tốt nhất là Tổng Công ty luôn dành riêng một khoản tiền thường trực để mua muối của dân. Trong trường hợp này nếu không huy động được tiền mua thì cơ hội mua với giá rẻ sẽ không có.
Biện pháp 2: Thoả thuận với người sản xuất hạn chế cho tư thương bằng cách đặt mua với một mức giá cố định cao hơn giá thị trường tại thời điểm đó. Việc mua với giá cao hơn Tổng Công ty sẽ đảm bảo được lợi ích cho người sản xuất muối vừa hạn chế tư thương không thể “ vơ vét” hết sản lượng muối trên thị trường.
Khi giá nhỏ hơn giới hạn dưới của khoảng giao động: Trong trường hợp này giá muối quá thấp người sản xuất sẽ bị thất thu vì muối. Vì vậy để đảm bảo lợi ích cho họ Tổng Công ty sẽ mua với giá cao hơn hoạc bằng giá giới hạn dưới.
- Đối với mặt hàng công nghiệp phục vụ cho sản suất xuất khẩu nhu cầu ngày càng tăng lên:
Khách hàng muối công nghiệp của Tổng Công ty thường là những khách hàng lớn vì vậy trong quá trình buôn bán Tổng Công ty nên có sự ưu việt đặc biệt nhằm thoả mãn và làm hài lòng khách hàng. Chẳng hạn như giá bán có thể giảm từ 1 đến 2 giá, không lấy cước vận chuyển, bốc xếp, cho các doanh nghiệp được phép thanh toán chậm trong thời gian ngắn. Với các nhà sản xuất trong nước có nhu cầu muối công nghiệp thì Tổng Công ty sẽ thoả thuận một mức giá nào đó để khi cung cầu giảm vẫn đảm bảo có đủ muối cung cấp cho họ.
- Đối với mặt hàng muối Iốt miền núi:
Trước hết đây là vùng dân cư nghèo thu nhập thấp, địa hình vô cùng hiểm trở, gây khó khăn cho việc vận chuyển. Theo cách suy luận bình thường khi chi phí vận chuyển tăng lên sẽ đẩy giá tăng lên theo tỷ lệ thuận, tuy nhiên với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa Tổng Công ty muối nên đặt ra khung giá thích hợp, thông thường giá muối Iốt miền núi thấp hơn hoặc ngang bằng với giá muối Iốt ở đồng bằng. Phần chênh lệch sẽ kiến nghị với Nhà nước để hỗ trợ.
Việc đặt ra khung giá thấp cho miền núi hoàn toàn mang tính chất xã hội. Ở thị trường này Tổng Công ty không có lãi nhiều vì chi phí vận chuyển qua lớn. Năm 1994 Nhà nước có quyết định cấp không muối cho các tỉnh miền núi, bắt đầu từ năm 1995 Tổng Công ty thực hiện bãn muối cho dân nhưng giá muối được Nhà nước bù lỗ.
Như vậy nếu áp dụng chiến lược Marketing trên Tổng Công ty Muối không những có thể tạo ra sự chủ động trong kinh doanh nâng dần khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng doanh thi lợi nhuận mà còn giải quyết tốt một số mục tiêu hiệu quả xã hội như tăng cường công ăn việc làm đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân Và thông qua đó sẽ góp phần nâng ca hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
3. Tổ chức tốt lực lượng lao động, tăng cường khuyến khích để nâng cao hiệu quả lao động
Hiện nay trong toàn Tổng Công ty vẫn còn một số lực lượng lao động dư thừa, vì số lao đông này phần lớn là không có trình độ, nhưng không thể đẩy họ ra ngoài xã hội được vì vậy Tổng Công ty phải có các chính sách đúng đắn:
Cho nghỉ những người nào đúng tuổi về hưu.
Tạo công ăn việc làm cho họ bằng cách: Bán hàng tại các đại lý để họ tự mở hàng kinh doanh. Đối với những người có đạo đức tốt thì cách này rất hữu ích, tăng cường khả năng bán lẻ cho Tổng ty.
Với các xí nghiệp quá đông nhân viên, thì phải cho nghỉ luân phiên.
Phong cách làm việc của doanh nghiệp hiện nay là công nghiệp hoá hiện đại hoá, đòi hỏi nhân viên phải có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn và năng động nhạy bén với sự thay đổi của thị trường. Chính vì thế khi giao việc phải giao cho những người giỏi, khi xác định vị trí công việc cần bố trí theo nănh lực của nhân viên tránh tình trạng thân quen, tình cảm để sắp xếp công việc.
Đối với các nhân viên cần được khuyến khích vật chất tinh thần để động viên tính tích cực sáng tạo có hiệu quả trí lực, thể lực của người lao động. Một quan hệ thực tế hiện nay là các giám đốc doanh nghiệp chưa giải quyết tốt mối quan hệ nhân viên và ban điều hành. Muốn vậy việc chỉ đạo từ trên xuống phải thông suốt và có tính hai chiều, ban điều hành cũng phải sửa đổi theo sự đóng góp của nhân viên. Sự quan tâm, động viên sẽ làm cho hiệu quả lao động tăng lên nhanh chóng. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải am hiểu về lĩnh vực tâm lý để tạo ra cho doanh nghiệp một bầu không khí thoải mái, tinh thần đoàn kết hăng say làm việc. Nhưng đồng thời cũng phải có phần thưởng về mặt vật chất ngoài lương hiện nay, có chế độ thưởng phạt dựa vào kết quả công việc, tiền thưởng có thể phát bất kỳ chứ không kể gì đến dịp lễ tết.
Cụ thể, Tổng Công ty có thể phát động các phong trào thi đua lao động giỏi lao động tiên tiến ..trên toàn Tổng Công ty. Những người được tuyên dương sẽ được tặng giấy khen và một khoản tiền thưởng hoặc tăng lương, đồng thời nếu đơn vị nào hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cũng sẽ được thưởng vật chất tương ứng với thành tích đạt được.
Hàng năm Tổng Công ty nên mở các lớp đào tạo tay nghề: mở các lớp đào tạo ngắn hạn từ 3 đến 6 tháng và các lớp đào tạo dài hạn từ 1 đến 2 năm. Tổng Công ty nên xây dựng thành chính sách tuyển dụng để thu hút được nhiều người tài cho Tổng Công ty. Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh muối không được coi là các doanh nghiệp “màu mỡ” để thu hút được đội ngũ lao động trẻ tuổi năng động sáng tạo trong công viêc. Tổng Công ty có thể xử dụng các chính sách tuyển dụng theo mô hình sau :
- Đến tận các trường đại học và các trung tâm đào tạo tuyển nhận những sinh viên có thành tích học tập tốt, có đầu óc sáng tạo.
- Thực hiên trợ cấp tiền học, tiền thực tập, giảm thời gian thử việc, tăng lương thử việc cho người lao động mới tuyển dụng.
- Thực hiện chế độ tuyển dụng theo đúng quy trình tuyển dụng để tìm được những người thực tài, hạn chế đến mức tối đa tình trạng “con ông cháu cha”.
Như vậy bằng cách khuyến khích vật chất, tinh thần sẽ củng cố được tinh thần làm việc của các nhân viên, giữ được sự trung thành gắn bó với Tổng Công ty Muối. Bên cạnh đó một chính sách phát triển con người đúng đắn sẽ là cơ sở đem lại hiệu quă lâu dài cho Tổng Công ty.
4. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo của người quản lý
Thực trạng của bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ tại Tổng Công ty Muối như đã phân tích ở phần trên cho thấy rằng muốn nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh cần phải giải quyết các vấn đề sau:
Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn những người có năng lực thực sự, có thể phát huy tác dụng tổng hợp các điều kiện nguồn lực hiện có và nhạy bén với các biến động xung quanh.
Đối với cấp quản lý lãnh đạo ở các địa phương thì công việc của nội bộ Công ty phải để Công ty đó tự giải quyết. Tổng Công ty chỉ kiểm tra và khảo sát tình hình thực tế của các đơn vị thành viên. Khi nào mà các đơn vị thành viên xảy ra tình trạng không có khả năng thanh toán, tham nhũng, lập quỹ đen lúc đó Tổng Công ty mới trực tiếp can thiệp.
Trong việc lựa chọn đề bạt cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần phải đề ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ thì tư cách đạo đức, uy tín thật sự của người đó với tập thể là rất quan trọng. Nhưng cần tránh đưa những người kéo bè, kéo cánh “leo” lên những chức vụ quan trọng.
Đối với người lãnh đạo, ngoài việc có trình độ năng lực quản lý, kinh nghiệm được “ tôi luyện ” ngoài thực tế thì phẩm chất, tư cách đạo đức có vị trí vô cùng quan trọng. Giám đốc, Tổng giám đốc- người trực tiếp quản lý đại diện giao dịch với các Công ty và cơ quan Nhà nước là người đại diện cho danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy đạo đức tốt sẽ khiến các nhân viên làm việc với trách nhiệm cao hơn.
Bộ máy tổ chức của Công ty cần phải cải tiến theo hướng tăng cường các bộ phận chuyên trách như bộ phận Marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận thử nghiệm sản phẩm và không nên đi vào kiểu một phòng ban đảm nhiệm quá nhiều trọng trách.
Người lãnh đạo phải tạo ra bầu không khí đoàn kết thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp, tăng cường tính dân chủ trong quản lý, triệt để phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Có thể tăng cường nhân tài quản trị doanh nghiệp bằng các biện pháp sau:
+ Xây dựng và kiện toàn hệ thông phát triển nhân tài bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng, đề bạt, thưởng phạt.
+ Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, đào tạo nhân tài đưa vấn đè này vào mục tiêu phát triển chung của toàn Tổng Công ty trong dài hạn.
+ Đào tạo số lượng cán bộ quản lý và đề ra các nhiệm vụ phải luôn luôn học hỏi những lý thuyết quản trị hiện đại để áp dụng có hiệu quả.
+ Người lãnh đạo Tổng Công ty và các Công ty phải là người có đầu óc tiên tiến, phải xóa bỏ hết cung cách làm việc ỉ lại thời bao cấpBây giờ họ phải chú ý đến các chiến lược, thông tin, giá cả, thị trường và pháp luật
Hiện đại hoá phương thức qủn lý để xử lý thông tin kịp thời nhanh chóng. Tuy nhiên, không nên quá lam dụng quỹ phát triển để sử dụng các phương tiện quản lý một cách lãng phí.
5. Các biện pháp về vốn và công nghệ
a. Vốn
Tiến hành mở rộng và tìm kiếm phát triển thêm các nguồn vốn như vay của dân, huy động từ lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất, đưa ra các kế hoạch vay vốn chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên thiết chặt các biên pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Cụ thể Tổng Công ty có thể thực hiện các biện pháp đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn như sau :
Tăng cường tích luỹ, giảm chi phí đến mức thấp nhất, đặc biệt là những chi phí phát sinh do quá trình thu mua muối không hiệu quả phải mua qua trung gian với giá cao.
Không để số lãi vay ngân hàng tồn đọng từ năm này qua năm khác mà phải có kế hoạch trả ngay.
Đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ trên các thi trường, đặc biệt trú trọng khai thác các thị trường tiềm năng như thị trường Iốt miền núi, thị trường muối tinh xuất khẩu..
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập cho các đơn vị thành viên, khuyến khích các đơn vị thi đua thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.
Các biện pháp mở rộng nguồn vốn :
Nguồn vốn có thể được bổ xung bằng cách tận dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước. Cần tranh thủ các chính sách ưu đãi của chính phủ, ngành để mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó Tổng Công ty nên tiến hành hoạt đông cổ phần hoá các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty để vừa có thể khai thác được tính chủ động tích cực của người lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lại vừa huy động được nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của mình.
Làm tốt những biện pháp này có thể giúp Tổng Công ty có được đủ vốn để đầu tư đổi mới công nghệ và đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh được số vòng quay của vốn, giải quyết tốt tình trang thiếu vốn hiện nay, góp phân nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Các giải pháp công nghệ
Có hai hướng có bản để đổi mới công nghệ là đổi mới hoàn toàn và cải tiến các dây truyền cũ theo các mẫu mã hiện đại.
Căn cứ vào tình hình công nghệ ở nước theo cả hai hướng một cách hài hoà sao cho vừa có thể giảm được chi phí lại vừa đảm bảo sản xuất đủ muối theo yêu cầu.
Bên cạnh việc tiếp tục giữ gìn và cải tiến công nghệ sản xuất muối truyền thống như công nghệ phơi cái, phơi nước cần áp dụng một số công nghệ mới như công nghệ PHABA sản xuất muối Iốt để đảm bảo cung ứng đủ lượng muối với chất lượng cao cho thị trường muối công nghiệp và xuất khẩu.
Để làm được điều đó Tổng Công ty nên triển khai thực hiện các biện pháp sau:
Tiếp tục cho triển khai và hoàn thiện kế hoạch xây dựng các nhà máy sản xuất muối chất lượng cao tại các đơn vị ở Hải Phòng, bạc Liêu, Công ty muối I, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bà Rịa Vũng Tàu. Qua đó tăng thêm sản lượng muối Iốt thêm 2000 tấn một năm đảm bảo toàn dân sử dụng muối sạch, muối tinh Iốt.
Để giải quyết tốt vấn đề thiếu muối nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và xu thế thu hẹp dần của các đồng muối thuộc khu vực cá thể. Tiếp tục tiến hành đâu tư cải tiến các kênh, cống dẫn nước cấp I và cấp II.
Như vậy một hướng đầu tư có chiều sâu như trên sẽ giúp Tổng Công ty muối đưa ngành muối đi sâu vào thế ổn định và phát triển không ngừng nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, giải quyết tốt các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập người lao độngVới đầu tư công nghệ như trên Tổng Công ty có thể khắc phục được tình trạng suy giảm sản lượng hiện nay, đồng thời có đủ lượng muối với chất lượng đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu.
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
1. Chính sách quản lý của Nhà nước
Ở các chương trên cho thấy để Tổng Công ty kết hợp hài hoà hai nhiệm vụ kinh doanh và xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các chính sách quản lý của Nhà nước. Thực chất nhiệm vụ xã hội mà Tổng Công ty phải thực hiện đó là nhiệm vụ Nhà nước giao phó. Tổng Công ty Muối là công cụ vĩ mô để Nhà nước thực hiện các chỉ tiêu xã hội. Vì vậy trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần phải có sự trợ giúp tích cực vào cơ chế, chính sách quản lý. Đặt vấn đề ra như trên không có nghĩa là Tổng Công ty Muối sẽ ỷ lại hoàn toàn vào Nhà nước hoặc sẽ nghiêm chỉnh đến cứng nhắc khi thực hiện kế hoạch cuả Nhà nước. Các chính sách quản lý Nhà nước đã có phần ưu ái Tổng Công ty hơn so với các thành phần kinh tế khác, hỗ trợ để Tổng Công ty luôn giữ vai trò chủ đạo trong nghành muối.
Chính sách tài chính
Để bình ổn giá cả trên thị trường muối, Nhà nước cần quy định một mức giá trần về muối. Bởi vì đề phòng khi giá quá cao gây nên các cơn sốt muối, thì Tổng Công ty và người sản xuất bị thiệt hại nhiều nhất. Khi giá cao kéo dài, Tổng Công ty bán với giá thị trường nhưng giá mua vào cũng cao do đó lợi nhuận thấp, vì thế Nhà nước cần hỗ trợ một lượng vốn để Tổng Công ty có thể mua khi có nhu cầu.
Đối với muối Iốt bán cho các tỉnh miền núi, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cước phí vận chuyển, tiền công trộn Iốt, bao bì để dân cư miền núi có thể mua với mức giá thấp hơn ở đồng bằng.
Ngân sách dành cho phổ cập muối Iốt tại miền núi nên giao trực tiếp cho các địa phương quản lý hoặc các cơ sở sản xuất muối Iốt quản lý. Giao trực tiếp ngân sách như vậy sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại địa phương nhanh chóng điều hoà được cung cầu tại thị trường đó, giảm bớt những thủ tục phiền hà, thời gian vô ích khi các đơn vị thành viên đi xin kinh phí.
Nguồn thu ngân sách từ ngành muối cần được tái đầu tư để lại để phát triển nghề muối trong các trường hợp như :
- Trợ giúp dân gặp thiên tai, trợ giúp giá khi họ thu hoạch quá nhiều làm cho mất giá, cũng như trợ giá để khuyến khích người làm muối xuất khẩu và làm muối công nghiệp.
- Đầu tư cải tạo xây dựng các đồng muối, cơ giới hoá và hiện đại hoá ngành muối.
Các đề nghị cụ thể về các chính sách tài chính Nhà nước
- Vốn: Nhà nước nên cấp đủ số tiền để mua đủ số lượng Muối mà Nhà nước yêu cầu. Tổng Công ty Muối phải dự trữ khoản vốn mà Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp, nên tính theo giá hiện thời tránh tình trạng giá thay đổi qua nhiều năm. Ngoài hỗ trợ vốn cho dự trữ Nhà nước còn phải hỗ trợ xây dựng các công trình xây dựng cơ bản. cơ sở hạ tầng đường xá, cầu cống.
- Bù lỗ: Trong trường hợp mua muối dự trữ tại thời điểm giá cao khi giá bị giảm nhanh thì Nhà nước nên tính toán để bù lỗ khoản chênh lệch này. Bù lỗ cho các khoản cước phí vận chuyển, bốc xếp cung cấp muối cho miền núi, bù lỗ do vận chuyển từ Nam ra Bắc để bình ổn giá cả. Nhà nước phải đảm bảo không chiếm dụng và không thu hẹp vốn kinh doanh của Tổng Công ty .
- Thuế : Đưa thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, các loại thuế kinh doanh khác, tăng thuế gián thu đối vơí các đối tượng sản xuất kinh doanh. Nhà nước phải xác định được thuế muối là nguồn ngân sách hỗ trợ đảm bảo quá trình tái đầu tư sản xuất muối. Cần thay đổi cách nhìn nhận trước đây không hề coi trọng nguồn thu thuế từ muối, không thực hiện đăng ký kinh doanh muối. Tất cả các đơn vị cá nhân kinh doanh muối phải nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước .
Việc thu thuế đưa khấu hao về giá thành để định giá bán, không loại trừ cho bất cứ đối tượng tiêu dùng nào để nhanh chóng đưa muối trở thành một loại hàng hoá có giá trị trên thị trường . Việc đánh thuế không nhằm mục đích giảm doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh muối. Ý nghĩa của việc đánh thuế là nâng cao giá trị thương phẩm mặt hàng muối đồng thời tăng nguồn thu tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất .
- Chính sách tín dụng: Để kinh doanh muối bình thường, không gây biến động cần tránh tình trạng ép giá của tư thương. Tư thương ép giá của người sản xuất khi tới mùa thu hoạch “giá hạ phải bán rẻ”. Để đảm bảo lợi ích cho người sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp muối Nhà nước có một số vốn lưu động cần thiết để mua số lượng dư thừa này .
Tuy nhiên vốn lưu động của Tổng Công ty còn quá ít, vì thế Nhà nước cần có chính sách cấp vốn lưu động cho Tổng Công ty muối. Vì thực hiện nhiệm vụ xã hội của Tổng Công ty khi phổ cập muối Iốt rất khó khăn đòi hỏi phải có kinh phí lớn để tuyên truyền, giáo dục, quảng cáo...
Đặc điểm của kinh doanh muối có tính chất mùa vụ. Khi mà Tổng Công ty đã nhận định được nhu cầu sắp tới khan hiếm muối và phải mua muối ngay nhưng vì vốn không có nên doanh nghiệp đánh tuột mất thời cơ. Do đó đối với việc vay vốn ngân hàng Nhà nước có những quy chế rõ ràng để các tổ chức tín dụng ngân hàng Nhà nước có sự ưu tiên đáp ứng đủ vốn cho công ty, đồng thời Nhà nước cần phải có kế hoạch chỉ đạo các ngân hàng thương mại để các ngân hàng này sẵn sàng cung cấp tiền mặt cho Tổng Công ty và các đơn vị thành viên vay được bất cứ lúc nào với lãi suất thích hợp .
2. Cần đảm bảo sự nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá của Tổng Công ty .
Trong điều kiện sản xuất mùa vụ sút kém, giá muối tăng đột ngột cần có sự chỉ đạo nhất quán trong kế hoạch điều động bình ổn giá cả. Nhà nước chỉ huy điều tiết các doanh nghiệp vận chuyển điều hoà sản lượng giữa các vùng. Tuy nhiên khi có sự bất ổn trên thị trường, cung vượt hoặc thấp hơn cầu thì Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn phải tính toán định mức thiếu hụt cụ thể để Tổng Công ty có kế hoạch phù hợp để từ đó Tổng Công ty sẽ điều động các công ty nào cần tham gia? số lượng bao nhiêu? thời hạn như thế nào? phải tránh không điều động ồ ạt dẫn đến tình trạng thị trường bị dư thừa quá nhiều, giá cả giảm thấp hơn giá mua vào làm cho lỗ lớn.
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu kết quả kinh doanh, phân tích tình hình kinh doanh tại Tổng Công ty Muối vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với nhiều khó khăn, phức tạp. Trên cơ sở nghiên cứu những luận cứ khoa học việc tìm hiểu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh muối, với kiến thức còn chưa đầy đủ nên em em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy chuyên đề thực tập này chỉ nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách khái quát nhất, nếu có thời gian được tiếp xúc và nghiên cứu lâu hơn về đề tài này, chắc chắn em sẽ hoàn thành đề tài sâu sát hơn, hiện thực hơn.
Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, Tổng Công ty muối tự đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là thực hiện cải tổ mô hình quản lý theo hướng tập đoàn kinh tế, kiến thiết một đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ nhạy bén với biến động của thị trường. Đồng thời đi sâu nghiên cứu thị trường thực hiện các công tác marketing nắm bắt thị trường . . .
Với những giải pháp nêu trên em tin rằng nếu được áp dụng vào thực tế chắc chắn sẽ thu được những kết quả nhất định giúp Tổng công ty Muối ổn định, đứng vững và không ngừng phát triển, ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nhiệm vụ xã hội mà Đảng và Nhà nước giao cho Tổng công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các phòng, ban trong Tổng công ty Muối đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Giáo trình “Kinh tế thương mại” - dùng cho chuyên ngành Quản trị kinh doanh và thương mại quốc tế .
Đồng chủ biên: GS.TS. Đặng Đình Đào _ TS. Trần Văn Bão.
2
Giáo trình “Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại”.
Đồng chủ biên: GS.TS. Nguyễn Thừa Lộc _ TS. Trần Văn Bão.
3
Giáo trình “Quản trị doanh nghiệp thương mại”.
Đồng chủ biên: PGS.TS.Hoàng Minh Đường _ GS.TS. Nguyễn Thừa Lộc
4
Thông tin từ trang Web www.visalco.com.vn của Tổng công ty Muối Việt nam.
5
Thời báo kinh tế Việt nam – www.vneconomy.com.vn
6
Báo Kinh tế và đô thị - www.ktdt.com.vn
7
Báo kinh tế nông thôn – www.kinhtenongthon.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2255.doc