Để thực hiện thành công mục tiêu mà huyện Thanh trì đã đưa ra trong thời kì sắp tới thì đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của cac cơ quan quản lý ngân sách nhà nước nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước nói chung., sự thực hiện đồng bộ và có hiệu quả của hệ thống ngân sách để đảm bảo việc chấp hành nghiêm chỉnh trong việc lập và chấp hành dự toán thu chi ngân sách do vậy mà cần phải có sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý cũng như của toàn thể nhân dân để nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước, cũng như đảm bảo với mục tiêu đề ra.
Qua thực tế phân tích tình hình thực hiện và chấp hành kế hoạch ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì vừa qua, trước những vấn đề đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện thu chi ngân sách, đề tài đã nêu ra một số giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn ngân sách trong thời kì tới để ngày càng phát triển kinh tế xã hội huyện. Đây là những ý kiến xuất phát từ thực trạng công tác chấp hành dự toán thu, chi ngân sách và đã được các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện thực hiện nhưng phần giải pháp còn thiếu hiệu quả và chưa triệt để, tác động chưa đủ mạnh do đó kế hoạch ngân sách vẫn chưa phát huy được tính hiệu quả của nó. Đề tài này đưa ra một số ý kiến đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao để nguồn ngân sách đem lại hiệu quả như mong đợi góp phần thực hiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Thanh trì trong thời kì mới.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhằm mục tiêu phát triển kinh tế- Xã hội huyện Thanh Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỤNG NGÂN SÁCH CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN THANH TRÌ TỚI NĂM 2015
I. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Thanh trì tới năm 2015
1. Định hướng phát triển huyện trong giai đoạn đến năm 2015
Xác định phương hướng chuyển dịch kinh tế phù hợp với phương hướng của Thành phố và điều kiện cụ thể của huyện, dựa trên khả năng khai thác các lợi thế cho mục tiêu phát triển. Tập trung sức lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao hơn giai đoạn trước, khắc phục những tồn tại, yếu kém của nền kinh tế huyện nhà, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ của khoa học-kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. Quan tâm đúng mức tới phát triển giáo dục đào tạo, coi trọng phát huy nhân tố con người; chăm lo về y tế, giải quyết các vấn đề bức xúc về giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững ổ định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
Phấn đấu đến năm 2015 huyện Thanh Trì trở thành huyện phát triển toàn diện về kinh tế- văn hóa- xã hội. Hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư phát triển đồng bộ, bộ mặt đô thị của huyện dược đầu tư cải tạo cơ bản theo hướng hiện đại, đồng bộ và quản lý theo quy hoạch. Đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, hệ thống chính trị vững mạnh về mọi măt, hoạt động có hiệu quả và hiệu lực, an ninh chính trị luôn ổn định. Cụ thể trong giai đoạn tới năm 210 huyện đề ra các chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu như sau:
Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn tới 2010 là 9,5-10%. Trong đó: Ngành nông lâm nghiệp tăng 5,8%-6,5/năm; Công nghiệp-xây dựng tăng 19-20%; ngành thương mại-dịch vụ tăng 21-22%.
- Cơ cấu kinh tế đến 2010: Ngành nông - lâm nghiệp chiếm 52%; ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 19%; thương mại- dịch vụ chiếm 29%.
- Thu ngân sách hàng năm tăng từ 15 % trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 9,5 triệu/người/năm.
Chỉ tiêu xã hội
- Phấn đấu giảm tỉ lệ hộ nghèo đến năm 2010 xuống còn dưới 1% (mỗi năm bình quân giảm 0,5%).
Tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số dưới 1%/năm.
- 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 22%.
- Tạo thêm việc làm mỗi năm cho trên 1.000 lao động.
- 90% số hộ được dùng điện lưới quốc gia.
- Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn dưới 14.
- 50% số xã có trường mầm non.
- 100% trẻ em đi học tiểu học đúng độ tuổi.
- Phổ cập trung học cơ sở đạt 100%.
- 90% dân số được xem truyền hình.
- 50% số thôn có nhà văn hoá.
- 100% số xã có sân thể thao.
- Tạo việc làm cho 6000 lao động/năm.
- Tỉ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đạt 60.
- Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 11,6%.
- Tỉ lệ sinh : mỗi năm bình quân giảm 0,1%.
- Tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 5,1%.
Phấn đấu đến năm 2010 có 50 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Duy trì vững chắc phổ cập giáo dục bậc Tiểu học, THCS và Trung học.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 40 làng văn hoá, 89% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 100% các thôn, làng có Nhà văn hóa.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 35% số dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và 25% gia đình thể thao.
Chỉ tiêu bảo vệ môi trường
- Tỉ lệ rác thải được thu gom về nơi quy định của Thành phố đạt 95%.
Tỷ lệ nhân dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 86%.
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý là 30%.
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 65%.
2. Mục tiêu Phát triển kinh tế xã hội huyện trong giai đoạn tới
- Căn cứ chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 17/7/2009/ của UBND Thành phố Hà Nội về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2011-2015).
- Căn cứ hướng dẫn số 2869/KHĐT-TH ngày 19/8/2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
- Căn cứ tình hình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2006-2010) của Huyện.
- Căn cứ định hướng phát triển kinh tế của Huyện đến năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2010 Thanh Trì trở thành Huyện phát triển toàn diện về kinh tế, văn hoá xã hội, xứng đáng là cửa ngõ phía nam của Thành phố. Với mục tiêu phát triển nền kinh tế huyện thanh trì, nguồn ngân sách sẽ tập trung vào một số các lĩnh vực như sau:
Đối với lĩnh vực kinh tế:
- Tiếp tục đầu tư hỗ trợ để phát triển kinh tế tư nhân, HTX của thành ủy hà nội, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp phát triển, các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn để đưa các hộ kinh doanh vào các chợ ổn định nhằm quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách.
Có các biện pháp ngăn chặn và đầu tranh có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng trốn lậu thuế và các hoạt động thương mại khác.
Tạo điều kiện để các hoạt động tài chính- ngân hàng- thương mại và các trung tâm giao dịch, siêu thị, trung tâm văn hóa thể thao vui chơi giải trí có điều kiện phát triển trên địa bàn huyện.
Có cơ chế phù hợp để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và khai thác lợi thế của các doanh nghiệp lớn trên địa bàn để phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện.
Tăng cường công tác thu cho ngân sách đảm bảo thu đúng, đủ, công khai và tận dụng nguồn thu cho ngân sách huyện để phát triển kinh tế của huyện. phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu, cân đối thu – chi ngân sách huyện hàng năm.
b. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý đô thị
Tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ chính đã đề ra như xây dựng và cải tạo các khu di dân, hệ thống các chợ, trạm y tế, trường học theo quy định
Tăng cường đầu tư theo hướng xã hội hóa các công trình công cộng phục vụ nhu cầu của nhân dân như sinh hoạt văn hóa tinh thần, cơ sở vật chất kỹ thuật và các công trình nhằm nâng cao mức sống, chất lượng cuộc sống như thoát nước, nước sạch. Đảm bảo sự dụng hợp lý có hiệu quả vốn đầu tư, huy động them nguồn lực kinh tế từ đấu giá quyền sử đụng đất để phát triển kinh tế. Tăng cường công tác quản lý trong đầu tư, chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng trong đầu tư xây dựng.
Công tác quản lý giáo dục đào tạo văn hóa xã hội y tế dân số:
- Giai đoạn tới năm 2010 tiếp tục duy trì phổ cập tiểu học và THCS, thực hiện phổ cập THPT và phổ cập nghề, ngoại ngữ, tin học cho 80% học sinh, thanh niên
Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về y tế, nâng cao trách nhiệm chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe để nâng cao tuổi thọ cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, mạng lưới y tế được chuẩn hóa 100% ở các phường. Công tác phòng bệnh ngày càng được chú trọng không để xảy ra các vụ dịch nghiêm trọng
Đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa động viên nhân dân tham gia luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe. Phong trào toàn dân tham gia giữ vệ sinh công cộng, vệ sinh môi trường được đẩy mạnh theo chiều sâu
Công tác giải quyết việc làm được chú trọng, giải quyết tốt các chính sách với người có công, gia đình chính sách, thực hiện tốt chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình làm giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và giải quyết đói nghèo.
Công tác an ninh quốc phòng:
Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính, củng cố hệ thống chính quyền từ huyện đến xã, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đồng thời thực hiện công tác khoán chi hành chính, mở rộng khoản khoán biên chế và chi phí hành chính sự nghiệp đưa công nghệ thông tin vào quản lý đảm bảo thuận tiện và chính xác. Mặt khác tăng cường các hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho các cán bộ cũng như nhân dân trong thời gian tới.
Đánh giá các dự án với mục tiêu phát triển kinh tế huyện
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nội thành Hà Nội, các huyện ngoại thành cũng đang bước vào một quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá hết sức nhanh chóng. Để giúp các địa phương có thể điều hành một cách hiệu quả công tác quản lý vĩ mô kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, phát huy mọi nguồn lực để đón trước những cơ hội đã và đang xuất hiện, tránh được những sai lầm không đáng có do quá trình phát triển tự phát gây ra, Huyện cần phải xây dựng cho mình một hệ thống kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó có các dự án bám sát chương trình nhằm đạt mục tiêu đề ra, nhìn vào bảng danh mục kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ. Các dự án đảm bảo tính khoa học, tức là phù hợp với chiến lược phát triển chung của cả nước, chiến lược và quy hoạch phát triển của thành phố Hà Nội đến năm 2010, đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Thanh Trì. Dự án được xây dựng trong mối quan hệ tổng thể giữa các ngành, các lĩnh vực, các cấp trong khoảng thời gian đến năm 2010. Điển hình là các dự án đảm bảo cơ sở vật chất các trường mầm non, xây dựng nhà văn hóa, hỗ trợ xây dựng chợ nông thôn và đề án cải tạo nâng cấp hệ thống chiếu sáng ngõ xóm trên địa bàn các xã, thị trấn.
II. Nhu cầu chi ngân sách để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Bảng 3.1 Dự toán chi ngân sách huyện Thanh trì đến năm 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
NỘI DUNG
TỔNG SỐ
TRONG ĐÓ
NS HUYỆN
NS XÃ
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH
391.150
356.709
34.441
I
Chi đầu tư phát triển
174.800
171.000
3.800
Trong đó: chi SN GD-ĐT
1
Chi đầu tư XDCB
55.000
55.000
2
Chi từ nguồn đấu giá QSD đất
95.000
95.000
3
Chi từ nguồn thu đóng góp XD CSHT và đền bù đất
3.800
3.800
4
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu NS TP
21.000
21.000
II
Chi thường xuyên
174.102
145.461
28.641
1
Chi SN kinh tế
10.065
8.196
1.869
SN giao thông
400
400
SN kiến thiết đô thị
760
760
SN nông nghiệp- thủy lợi
3.200
3.200
SN kinh tế khác
3.836
3.836
2
Sự nghiệp môi trường
10.648
10.146
502
3
SN giáo dục đào tạo và dạy nghề
87.623
87.623
SN giáo dục
76.212
76.212
SN đào tạo
1.643
1.634
SN dạy nghề
609
609
Kinh phí quét vôi, sửa chữa nhà vệ sinh theo chương trình mục tiêu của TP
6.500
6.500
Kinh phí đi học tập trao đổi kinh nghiệm
500
500
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo khác
2.159
2.159
4
Sự nghiệp y tế KHH gia đình
1.908
1.908
5
SN văn hóa thông tin- thể dục thể thao
5.939
4.630
1.309
6
Sự nghiệp phát thanh
1.030
1.03
7
Sự nghiệp đảm bảo xã hội
8.537
4.940
3.597
8
Chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể
37.564
20.326
17.238
Chi quản lý hành chính
25.377
13.714
11.663
Kinh phí hoạt động Đảng
6.911
4.355
2.556
Khối đoàn thể mục tiêu NS TP
5.276
2.257
3.019
9
Chi an ninh quốc phòng
7.840
4.312
3.528
An ninh
3.678
1.920
1.758
Quốc phòng
4.162
2.392
1.770
10
Chi khác ngân sách
2.948
2.350
598
III
Dự phòng
7.000
6.00
1.000
IV
Tiết kiệm 10%
5.800
4.800
1.000
V
5% tăng thu dự toán 2010 so dự toán 2009 để thực hiện CCTL
10.448
10.448
VI
Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu NS TP
19.000
19.000
Nguồn: Phòng tài chính huyện Thanh Trì
1.Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
Dự kiến năm 2015 chi đầu tư xây dựng cơ bản là 174.800 triệu đồng ( không bao gồm 48.850 triệu đồng là nguồn vốn xây dựng cơ bản do thành phố quản lý) gồm
Vốn phân cấp huyện quản lý 55.000 triệu đồng . Phân bổ cho 16 dự án gồm chuẩn bị đầu tư 7 dự án, thực hiện đầu tư 9 dự án trong đó có 4 trường mầm non
- Để đảm bảo chỉ tiêu 50% số thôn có nhà văn hóa, 100% các làng có nhà văn hóa đảm bảo tiêu chuẩn, 50 trường đạt chuẩn quốc gia. Nhu cầu chi từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất và tiền sử dụng đất: 95.000 triệu đồng. Sẽ được phân bổ cho 88 dự án gồm chuẩn bị đầu tư 44 dự án (15 trường mầm non, 5 dự án trụ sở cơ quan, 11 dự án chợ) thực hiện đầu tư 44 dự án trong đó gồm 1 dự án trường mầm non, 2 dự án chợ, 3 trụ sở cơ quan, 18 nhà văn hóa và dự phòng cho các dự án chưa đủ điều kiện. Để đảm bảo cơ sở vật chất các trường mầm non, xây dựng nhà văn hóa, hỗ trợ xây dựng chợ nông thôn có các chương trình hành động như cải tạo nâng cấp đường xã Tân Triều chiếm 23.552 triệu đồng, cải tạo nâng cấp đường xã Vĩnh Quỳnh được đầu tư 1.000 triệu đồng.
- Với chỉ tiêu tạo việc làm cho 6000 lao động/ năm và tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động chiếm 60% thì nguồn chi từ nguồn thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đề bù đất tại các xã thực hiện theo tiến độ thu 3.800 triệu đồng.
Phát triển kinh tế đi đôi với xây dựng đô thị, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời để cơ cấu kinh tế thương mại – dịch vụ đạt 29% thì phải có nguồn đầu tư giữ gìn tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái, khai thác tiềm năng du lịch, dịch vụ gắn với việc phát huy truyền thống lịch sử văn hoá địa phương, từng bước nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của các tầng lớp dân cư trong Huyện. Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ trên địa bàn Huyện để thúc đẩy quá trình hình thành cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; chú trọng phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch lễ hội. Quan tâm phát triển các hoạt động dịch vụ chất lượng cao.Cải tạo và xây dựng các trung tâm thương mại, một số siêu thị và hệ thống chợ nhằm phục vụ tốt nhu cầu mua bán của nhân dân.
- Bố trí đủ vốn thành toàn cho các dự án chuyển tiếp, các dự án trọng điểm, dự án chào mừng 1000 năm Thăng Long: đó là khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An với năng lực thiết kế là 54,96 ha. (phụ lục 4)
Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái bền vững để góp phần tạo cảnh quan và môi trường sinh thái của Thủ đô. Phát triển toàn diện nông nghiệp cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản. Trong trồng trọt, phát triển sản xuất rau qủa, hoa và các cây có giá trị kinh tế cao. Trong chăn nuôi có hướng đầu tư đẩy mạnh chăn nuôi thuỷ sản, lợn, gia cầm. Đầu tư chiều sâu để phát triển các loại nông sản thực phẩm sạch có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường thủ đô Hà Nội và vươn tới mở rộng sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực như dệt - may, hoá chất, chế biến nông sản và công nghiệp vật liệu xây dựng. Cải tạo và hoàn thiện các khu vực công nghiệp cũ, quan tâm vấn đề xử lý môi trường, nhất là các khu Vĩnh Tuy, Minh Khai, Văn Điển - Pháp Vân, Cầu Bươu. Xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ tại Vĩnh Tuy, Cầu Bươu, Ngọc Hồi. Tạo điều kiện phát triển các làng nghề truyền thống như dệt Triều Khúc, mây tre đan Vạn Phúc, làm miến ở Hữu Hoà ...
2. Đối với chi thường xuyên
Dự kiến cho chi thường xuyên là 174.102 triệu đồng trong đó chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề là 88.529 triệu đồng, đã tính 10% tiết kiệm chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương để tại huyện. Quan tâm phát triển giáo dục toàn diện: đức - trí - thể - mỹ. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, coi trọng việc bồi dưỡng học sinh giỏi, trang bị phòng máy vi tính phục vụ học tập của học sinh đạt 100% số trường trung học cơ sở vào và 100% trường tiểu học vào năm 2010. Về Y tế: đầu tư các trạm y tế với phương tiện thiết bị đầy đủ phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Ngoài ra tiết kiệm từ ngân sách là 5.800 triệu đồng, dự phòng ngân sách là 7.000 triệu đồng và 50% tăng thu dự toán ngân sách năm 2015 so dự toán ở năm trước là 10.448 triệu đồng. Kinh phí chương trình mục tiêu thành phố, tạm tính để thực hiện cải cách tiền lương là 19.000 triệu đồng
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các khoản chi ngân sách (kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo vấn đề an sinh xã hội, giữ vững cân đối ngân sách. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2010-2015 theo từng lĩnh vực bao gồm cả chi nguồn cân đối và từ nguồn thu để lại các đơn vị theo chế độ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng dự toán.
- Đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo: Bố trí đủ và đảm bảo không thấp hơn mức thành phố giao. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị xây dựng trường chuẩn quốc gia, thực hiện phổ cập giáo dục, trung tâm giáo dục cộng đồng và quét vôi, sửa chữa các công trình trường học
Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên không kể lương và các khoản có tính chất lương, sử dụng 40% nguồn thu từ sự nghiệp để lại, 50% số tăng thu dự toán ngân sách năm 2010 so với dự toán ngân sách năm 2009, 50% số vượt dự toán thu ngân sách năm 2009 để thực hiện cải cách tiền lương. Dự toàn chi của cấp xã được phân bổ trên cơ sở số thu, các xã được hưởng sau điều tiết, số bổ sung trợ cấp và mức phấn đấu tăng thu đảm bảo theo đúng định mức, chế độ của giai đoạn ổn định ngân sách Thành phố quy định. Đảm bảo mục tiêu chi cho các nhiệm vụ được phân cấp và tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định
- Các cấp ngân sách huyện, xã bố trí dự phòng từ 2-5% tổng chi ngân sách của mối cấp để chủ động xử lý các khoản chi đột xuất phát sinh trong năm
3. Chi các chương trình mục tiêu
Năm 2015 nhu cầu đầu tư cho huyện 26.721 triệu đồng để đầu tư vào dự án giải phóng mặt bằng và xây dựng khu hạ tầng kĩ thuật khu đất tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng của dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội, mục tiêu sẽ hoàn thành trong đầu năm 2015. Tổng nguồn vốn đầu tư cho thực hiện đầu tư cũng như khảo sát quy hoạch các công trình trọng điểm là 603714 triệu đồng. Dự án đã được duyệt số 564/QĐ- UBND ngày 30/10/09 về việc xây dựng bãi đỗ xe chuyên dung tại đô thị huyện Thanh trì sẽ được ưu tiên hoàn thành vào năm 2010.
Các dự án sẽ tập trung vào xây dựng các tuyến đường nối tới khu tái định cư đảm bảo cho mục tiêu phấn đấu tới năm 2015 huyện Thanh Trì phát triển toàn diệ, hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội được phát triển đồng bộ, bộ mặt đô thị của huyện được cải tạo theo hướng hiện đại.
Ngoài ra trong giai đoạn hướng tới 2015 các chương trình mục tiêu ngoài tăng trưởng kinh tế, huyện còn cần phải dành một phần không nhỏ ngân sách để quan tâm tới vấn đề phát triển bền vững bảo vệ môi trường, có thể thấy rằng các công trình như xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn chiếm tổng mức đầu tư gần 100.000 triệu đồng, cải tạo và nâng cấp hệ thống nước sạch cho từng xã cũng như chi cho bảo vệ môi trường vào từng hạng mục mỗi năm chiếm 20.000 triệu đồng.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì
Để thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ ngân sách đến năm 2015, ủy ban nhân dân huyện tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các giải pháp sau:
- Các ngành, cơ quan chuyên môn của huyện tăng cường phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, thị trấn để khai thác các nguồn thu phát sinh trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát và xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế sau quyết toán của các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát triển cả về số lượng và chất lượng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh phát triển cả về số lượng và chất lượng. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về các luật thuế, các văn bản mới ban hành nhất là Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu ngân sách.
- Công tác điều hành ngân sách linh hoạt, hiệu quả, bám sát mục tiêu hội đồng nhân dân huyện đề ra, chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi trong dự toán được giao, sử dụng các nguồn tăng thu và dự phòng ngân sách để xử lý các khoản chi đột xuất phát sinh.
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực về mạng lưới chợ, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, cấp nước sạch.
- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư và trong công tác thẩm dự toán, quyết toán công trình, chống lãng phí, thất thỏa trong đầu tư xâu dựng cơ bản. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các dự án, đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư để khi có nguồn cân đối đảm bảo việc thực hiện được nhanh chóng.
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, giảm chi hội họp tiếp khách, xuất toàn các khoản chi sai chế độ, đề cao vai trò trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong sử dụng ngân sách. Chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán. Công khai tài chính ngân sách theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm ta, giám sát và xử lý vi phạm theo đúng quy định của nhà nước.
- Để tiếp tục thực hiện cơ chế linh hoạt trong tổ chức điều hành, nhất là trong bối cảnh năm 2015 có nhiều biến động về kinh tế- xã hội, đề nghị Hội đồng nhân dân huyện giao Ủy ban nhân dân huyện lập phương án sử dụng các nguồn thu phát sinh trong năm để bổ sung kịp thời các yêu cầu chi bức thiết phát sinh theo nguyên tắc số tăng thu chỉ bổ sung chủ yếu, tập trung đầu tư vào xây dựng cơ bản, dự án trọng điểm, các dự án đế án xử lý búc xúc về an ninh xã hội, ủy ban nhân dân huyện sẽ lập phương án điều chỉnh, thống nhất với thương trực hội đồng nhân dân huyện xem xét thống nhất để quyết định kịp thời và báo cáo với hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp gần nhất.
1.Tiết kiệm triệt để chi ngân sách, sử dụng hợp lý nguồn ngân sách
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng của nhà nước. Vì vậy bất cứ trong điều kiện nào việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cũng phải hướng vào các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước. tuy trong quá trình lập kế hoạch đã phải quán triệt tư tưởng này nhưng trong thực tế việc đảm bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng nhất là trong điều kiện khả năng tập trung nguồn lực tài chính của nhà nước bị hạn chế, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan lại cấp bách và rộng lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, thu ngân sách còn hạn hẹp mà nhu cầu chi tiêu cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội lại rất lớn, vì thế việc quan trọng là phải biết tiết kiệm thì mới đủ kinh phí trang trải cho các nhu cầu cấp bách mà trong quá trình xây dựng kế hoạch ngân sách không lường trước được. Tiết kiệm là một nguyên tắc cần phải quán triệt ngay từ đầu khi thực hiện các mục tiêu.
Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các khoản chi nhằm thực hiện chi ngân sách theo kế hoạch, trong khi khả năng ngân sách có hạn mà các mục tiêu và công trình cần thực hiện lại rất nhiều, do vậy phải xác định các công trình trọng tâm, trong điểm, các lĩnh vực cần được ưu tiên đầu tư để hợp với xu thế hiện tại. đó là các khoản chi mang tính chất thường xuyên và có tính chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của huyện.Ví dụ như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hỗ trợ xây dựng chợ nông thôn và đề án cải tạo nâng cấp hệ thống chiếu sáng ngõ xóm trên địa bàn các xã, thị trấn. Với chi cho các chương trình mục tiêu của thành phố đòi hỏi quận phải thực hiện chi đầy đủ, kịp thời, công tác giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo nguồn kinh phí kịp thời đến các đơn vị giao nhiệm vụ thực hiện.
Các khoản chi ngân sách phải đảm bảo trong ngân sách huyện và phải được bù đắp bằng các khoản thu, phải chi theo đúng kế hoạch được phê duyệt, đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đề ra.
2. Hướng dẫn và thực hiện đồng bộ có hiệu quả luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
Kế hoạch ngân sách nhà nước được lập dựa trên cơ sở của luật ngân sách nhà nước bởi ngân sách nhà nước cũng như kế hoạch ngân sách nhà nước có tính luật. Do vậy để thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước trên địa bàn quận trong thời gian tới thì một trong những biện pháp quan trọng nhất là hướng dẫn thực hiện đồng bộ có hiệu quả luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hướng dẫn chi tiết và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các luật thuế pháp mới theo hướng bám sát các mục tiêu kinh tế- xã hội, đảm bảo công khai minh bạch các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản hướng dẫn để khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc thi hành luật, pháp lệnh thuế.
3. Quán triệt, tổ chức thực hiện đầy đủ các giải pháp chống lãng phí, chống phân tán trong bố trí xây dựng cơ bản theo Nghị quyết của Quốc hội
4 Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao năng lực quản lý tài chính nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra tài chính.
5. Đảm bảo bố trí các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu, đúng đối tượng qui định.
6. Rà soát lại chỉ tiêu thu chi Ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Trì.
Các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phải tiến hành rà soát lại toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện của đơn vị mình và của các đơn vị khác qua các năm nhằm phân tích, đánh giá, tìm hiểu những nguyên nhân của một số chỉ tiêu đã thực hiện vượt kế hoạch hoặc đã được làm tốt trong các năm có tính hệ thống, từ đó xác định các khả năng thực hiện chỉ tiêu này trong các năm tới để tiến hành xây dựng dự toàn cho các năm sau đó với các biện pháp phát huy mặt tích cực của nó. Với các chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra cần có tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp khắc phục để nâng cao những hiệu quả, nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong thời gian tới.
Rà soát các chỉ tiêu thu- chi trên tất cả các xã xem xét trong nhiều mối quan hệ khác nhau để thực hiện các khoản thu chi có hiệu quả theo đúng kế hoạch dự kiến không gây áp lực cho công tác chấp hành, khó có điều kiện thực hiện các mục tiêu đề ra.
Rà soát các chỉ tiêu không những tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch ngân sách nhà nước mà còn giúp phát hiện những sai sót, những điều không còn phù hợp và không phù hợp để có những kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên nhằm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
7. Nâng cao trình độ năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách nhà nước.
Tình trạng chung của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay là thiếu những cán bộ có năng lực thực sự, có sự hiểu biết đầy đủ về công tác quản lý đặc biệt là những cán bộ quản lý tài chính, cán bộ thực thi việc giải ngân sao cho đúng, đủ và kịp thời. cần phải mở các lớp học ngắn hạn ngay trong địa bàn huyện để tổ chức học tập, nâng cao nghiệp vụ, trình độ hiểu biết về tài chính cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý ngân sách nhà nước. Các lớp này cần được tổ chức mở theo định kì để được bổ sung kiến thức, những quy định mới của bộ tài chính và các bộ liên quan trong quá trình thực hiện luật ngân sách nhà nước.
Việc thực hiện luật ngân sách nhà nước muốn được thống nhất, đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Hiện nay chúng ta đang thiếu những điều kiện này. Với những trường hợp vi phạm luật ngân sách nhà nước thực hiện các quy định trong luật, lợi dụng chức quyền tham ô, tham nhũng sử dụng sai các nguồn kinh phí cấp cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, phải có những hình thức xử phạt nghiêm khắc, xử lý kỉ luật đúng mức. Đồng thời thay thế số cán bộ không đủ khả năng thực thi nhiệm vụ.
Đào tạo không những kiến thức về kỹ thuật mà còn các kiến thức về kinh tế thị trường cho các cán bộ thực thi dự án, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả ngân sách. Trong hoạt động thực tiễn, một số người còn lúng túng va vấp, hợp tác với nước ngoài còn thua thiệt, làm tổn thất không nhỏ đến lợi ích của dự án cũng như của cả huyện. Tri thức khoa học công nghệ hiện đại chưa được cập nhật kịp thời, kiến thức về pháp luật, đặc biệt là pháp luật trong kinh doanh chưa được chú trọng. Thông tin về kinh tế thị trường không đầy đủ ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định giải ngân. Trước hết cần tập trung trang bị những kiến thức quản lý kinh doanh cơ bản, vừa hiện đại vừa thiết thực, theo yêu cầu của cơ chế thị trường; các kiến thức về pháp luật, chính trị, các thông tin về thị trường một cách đầy đủ... Xây dựng tinh thần tận tuỵ với công việc, có trách nhiệm cao, có năng lực tổ chức, có đầu óc sáng tạo và đổi mới, ý thức tổ chức kỷ luật cao, tác phong làm việc phải dân chủ. Vì lợi ích lâu dài cần có phương hướng đào tạo và sử dụng đội ngũ công nhân kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành xây dựng.
8. Phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý Ngân sách.
Một yếu tố quan trọng trong bất kì chính sách nào của nhà nước đó là phải đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng để cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ chung, đảm bảo cho hoạt động của các cơ quan không chồng chéo lên nhau, đồng thời hỗ trợ cho các nhiệm vụ của nhau hoàn thành mục tiêu chung.
Trong thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi phảo có sự đồng bộ của các cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra giám sát thực hiện để nắm được thông tin xử lý kịp thời các diễn biến xảy ra. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý không chỉ là cùng vấp mà còn giữa cấp trên với cấp dưới sao cho thống nhất. cấp trên hướng dẫn, định hướng cho cấp dưới và giúp đỡ cấp dưới thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Ngược lại cấp dưới triển khai thực hiện thwo yêu cầu cấp trên qua quá trình đó có thể đề xuất ý kiến, hình thức với các cơ quan cấp trên để có các biện pháp sửa đổi bổ sung kịp thời nhằm thực hiện đúng mục
9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát tài chính.
Trong hoạt đồng quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý tài chính nói riêng, công tác thanh tra, kiểm tra được xem là một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý. Qua công tác thanh tra nhà nước có thể xem xét, đánh giá, thẩm định các kết quả ban hành.
Kiểm tra thanh tra là phương thức để nhà nước kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các hành vi của đối tượng trong quá tình thực hiện luật ngân sách nhà nước và chấp hành kế hoạch ngân sách nhà nước và thực thi các nhiệm vụ nằm trong kế hoạch. Qua kết quả kiểm tra cơ quan có khả năng đánh giá tính công bằng, chính xác về thực tế cũng như mức độ hoàn thiện, hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính, kết quả thực hiện chấp hành ngân sách, phát hiện những điều không phù hợp và các hình thức xử lý.
Trong công tác quản lý chi nói chung, đặc biệt là quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước, việc cần thiết phải đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để có thể thực hiện được các mục tiêu đề ưa theo đúng đường lối, chính sách, xu thế. Để thực hiện được yêu cầu này đòi hỏi các đơn vị phải xác lập thức tự ưu tiên. Quản lý các khoản chi phải đặc hiệt yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu cần thiết trong mọi hoạt động Kinh tế-xã hội.
Kiến nghị
1. Sửa đổi, hoàn thiện hệ thống định mức chi.
Định mức chi tiêu giữ vai trò quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, việc thực hiện định mức chi tiêu giữa các đơn vị, các cấp ngân sách nhà nước đảm bảo cho sự công bằng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo việc sử dụng ngân sách cân đối với khả năng thu. Định mức chi tiêu được tính toán dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, dựa vào đặc điểm thực tế của các đơn vị, các đơn vị thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng những mục đã quy định.
Thực tế hiện nay việc thực hiện chi ngân sách đặc biệt là việc cấp phát kinh phí nhà nước vẫn còn nhiều sai phạm và hạn chế. Do vậy phải thực hiện những biện pháp sau để chi ngân sách hiệu quả, tiết kiệm và đúng định hướng:
- Tiến hành rà soát lại các hệ thống định mức và tiêu chuẩn, bổ sung những định mức mới, điều chỉnh thậm chí có thể xóa bỏ những định mức lạc hậu đảm bảo cho hệ thống định mức có khoa học và đạt tính thực tiễn cao.
- Việc quy định các tiêu chuẩn, định mức phải phù hợp đặc điểm của từng ngành và từng lĩnh vực cũng như từng địa phương căn cứ vào các nhiệm vụ của các đơn vị trong việc thực hiện các công việc được giao.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các định mức tiêu chuẩn được đề ra qua đó xem xét, giải quyết những vấn đề trong việc thực hiện tại các đơn vị, hướng dẫn thực hiện đúng tiêu chuẩn, đúng tiến độ.
- Bảo đảm cấp phát theo đúng kế hoạch được duyệt. Do đó cần phải quy định lại chế độ lập kế hoạch cấp phát vừa đơn giản vừa khoa học đảm bảo cấp phát theo thứ tự được ưu tiên. Đồng thời phải thực hiện khoản dự trữ kinh phí theo đúng quy định để xử lý khi có nhu cầu đột xuất hoặc mất cân đối giữa thu chi trong quá trình chấp hành ngân sách.
- Thực hiện cấp phát theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp nghĩa là các khoản chi của ngân sách nhà nước của các cơ quan sẽ do kho bạc nhà nước trực tiếp thanh toán bởi nhiều kênh cùng cấp phát cho một đối tượng sẽ gây chồng chéo, khó khăn trong công tác quản lý và thực hiện mục tiêu.
2. Cải cách hoàn thiện thế thống thuế và các pháp lệnh về thuế.
Thuế là một trong những nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Để không ngừng nâng cao kết quả thu ngân sách thì những đổi mới trong chính sách thuế của nhà nước ta trong thời gian tới có một vai trò hết sức quan trọng. Do vậy trong thời gian tới, nhà nước phải tiếp tục cải cách, hoàn thiện các hệ thống về thuế, pháp lệnh về thuế.
Chính sách thuế phải mở rộng diện thu về mặt phạm vi,cải thiện hình thức đánh thuế nhằm thu đúng, thu đủ, thu triệt để ví dụ như tăng tỷ lệ thuế trực thu, giảm tỷ lệ thuế gián thu nhằm có nguồn thu chính xác. Chính sách thuế cần đơn giản, dễ quản lý để thực hiện thu thuế có hiệu quả, giảm bớt tiêu cực.
3. Đổi mới phương thức cấp phát vốn Ngân sách phù hợp đặc biệt là phương thức cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Hiện nay tùy theo lĩnh vực chi mà trong việc cấp phát ngân sách có rất nhiều phương thức chi, nhưng chính cơ chế quá nhiều kênh cấp phát đối với cùng một đối tượng, mục đích từ nhều nguồn khác nhau đã gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, xác định hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí gây thất thoát ngân sách. Do đó phải cấp phát ngân sách cho phù hợp, cấp phát theo dự toán nhằm tạo cho việc chi ngân sách có tính năng động, hiệu quả và đúng định hướng đề ra.
Để làm được điều này cần phải có sự phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ thể giữa các cơ quan trong ngành tài chính, cụ thể là ngành tài chính và kho bạc, kiểm soát, quản lý chi nhưng phải đảm bảo kịp thời cấp phát để chi hiệu quả và đúng tiến độ.
Trong công tác cấp phát vốn ngân sách thì cấp phát vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản còn có nhiều vấn đề tồn tại, nhất là việc chi cho giải phóng mặt bằng cho tới quá trình quyết toán vốn đầu tư cho các công trình, trong khi chi xây dựng cơ bản là khoản chi có tỷ trọng lớn, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chi ngân sách nhà nước. Cơ chế cấp phát vốn cho xây dựng cơ bản còn nhiều sơ hở, gây thất thoát vốn ngân sách nhà nước. Do đó cần đề ra các giải pháp thích hợp để chống thất thoát nguồn vốn đầu tư trong công tác xây dựng cơ bản.
Phân tách rõ ràng chức năng cấp phất của chủ vốn đầu tư và chức năng hạch toán của ngân hàng. Về mặt cấp phát vốn đầu tư thì công trình thuộc nguồn vốn nào sẽ do chủ nguồn vốn đó cấp phát. Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàng thành đều phải thanh toán qua kho bạc và ngân hàng.
Cải cách phương thức thanh toán theo hình thức khoán gọn chìa khóa trao tay, tức là công trình nào được thực hiện thì công trình đó sẽ được thanh toán. Phải đảm bảo cấp phát vốn kịp thời tạo điều kiện cho công tác thi công công trình, thực hiện các công trình.
Việc lập kế hoạch, dự toán các công trình phải chi tiết, cụ thể, rõ ràng theo các tiêu chuẩn quy định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chi ngân sách xây dựng cơ bản đạt hiệu quả.
Các giải pháp thực hiện phải đồng bộ nhất quán từ việc xác định đúng đắn chủ trương đầu tư đến dự toán, quyết toán công trình , hạng mục công trình đưa vào sử dụng.
4. Hoàn thiện hệ thống hoá đơn chứng từ.
Việc thực hiện các quyết định về hệ thống hóa đơn chứng từ ngoài vai trò quan trọng trong xác định nghĩa vụ nộp thì việc thực hiện công tác kiểm tra thanh tra về các khoản thu, chi theo kế hoạch cũng trở nên đơn giản và tương đối rõ ràng. Muốn vậy phải thức hiện một số biện pháp chính như sau:
- Củng cố chất lượng hạch toán kế toán đối với các xí nghiệp quốc doanh, đưa các hộ kinh doanh vừa và nhỏ ở các khu vực ngoài quốc doanh vào hoạt động trên cơ sở sổ sách, hóa đơn chứng từ kế toán, thống kê rành mạch và thực hiện chế độ báo cáo có định kì với cơ quan thuế.
- Tiến hành in các hóa đơn chứng từ thống nhất để các đơn vị sử dụng. Tổ chức lại hệ thống thu theo nguyên tắc các khoản thu và nguồn thu do ngành thuế quản lý thống nhất và phát hành biên lai.
- Hình thức nộp thuế theo nguyên tắc trực tiếp qua kho bạc theo yêu cầu của sổ bộ thuế trong đó tách các chức năng lập sổ bộ, thu , xây dựng chính sách về thuế thành 3 bộ phận riêng biệt để tăng cường khả năng, trách nhiệm.
- Tuyên truyền giáo dục về việc thực hiện các chế độ hóa đơn, chứng từ để hệ thống này thực sự có hiệu quả trong hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Kết luận
Để thực hiện thành công mục tiêu mà huyện Thanh trì đã đưa ra trong thời kì sắp tới thì đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của cac cơ quan quản lý ngân sách nhà nước nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước nói chung., sự thực hiện đồng bộ và có hiệu quả của hệ thống ngân sách để đảm bảo việc chấp hành nghiêm chỉnh trong việc lập và chấp hành dự toán thu chi ngân sách…do vậy mà cần phải có sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý cũng như của toàn thể nhân dân để nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước, cũng như đảm bảo với mục tiêu đề ra.
Qua thực tế phân tích tình hình thực hiện và chấp hành kế hoạch ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì vừa qua, trước những vấn đề đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện thu chi ngân sách, đề tài đã nêu ra một số giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn ngân sách trong thời kì tới để ngày càng phát triển kinh tế xã hội huyện. Đây là những ý kiến xuất phát từ thực trạng công tác chấp hành dự toán thu, chi ngân sách và đã được các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện thực hiện nhưng phần giải pháp còn thiếu hiệu quả và chưa triệt để, tác động chưa đủ mạnh do đó kế hoạch ngân sách vẫn chưa phát huy được tính hiệu quả của nó. Đề tài này đưa ra một số ý kiến đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao để nguồn ngân sách đem lại hiệu quả như mong đợi góp phần thực hiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Thanh trì trong thời kì mới.
Đây là đề tài không mới, tuy nhiên do trình độ và kiến thức còn hạn chế, nên trong bài viết còn nhiều khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp kiến của các thầy, cô giáo và tập thể cán bộ phòng Tài chính huyện Thanh Trì để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS Phan Thị Nhiệm giảng viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cảm ơn các cô chú anh chị phòng Tài chính- huyện Thanh Trì tạo điều kiện cung cập thông tin và tài liệu trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS-TS Ngô Thắng Lợi: GIÁO TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN- Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
TS Nguyễn Xuân Thu- TS Nguyễn Văn Phú: Sách chuyên khảo: Phái triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa- NXB Chính trị quốc gia năm 2006
- Tạp chí Phát triển Kinh tế
Báo đầu tư- Cơ quan của bộ kế hoạch và đầu tư
- tạp chí Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Dự toán ngân sách năm 2010- huyện Thanh Trì
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện Thanh Trì 2011-2015
Tạp chí con số và sự kiện: 12/2009
Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 588 tháng 12 năm 2009
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
GPMB: Giải phóng mặt bằng
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
QLDA: Quản lý dự án
NS: Ngân sách
QSD: Quyền sử dụng
XDCB: Xây dựng cơ bản
SN: Sự nghiệp
CSHT: Cơ sở hạ tầng
HTX: Hợp tác xã
ATGT: An toàn giao thông
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng qua các năm 23
Bảng 2.2 Tổng cơ cấu vốn đầu tư ngân sách theo ngành trong 5 năm 25
Bảng 2.3: Tình hình chi ngân sách huyện Thanh Trì từ năm 2006-2009 30
Bảng 2.4 :Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của huyện Thanh Trì trong giai đoạn 2005-2009 35
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu kinh tế 36
Biểu 2.1 Tỷ trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp dịch vụ năm 2009 37
Bảng 2.6 Ngân sách đầu tư cho vấn đề giải quyết việc làm năm 2009 39
Bảng 2.7 Tình hình giải quyết việc làm của huyện qua các năm 41
Biểu 2.2 Tình hình lao động của huyện qua các năm 41
Bảng 3.1 Dự toán chi ngân sách huyện Thanh trì đến năm 2015 53
Phụ lục 1
BIỂU DANH MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB ĐẾN NĂM 2015 CỦA HUYỆN THANH TRÌ
Nguồn vốn: Ngân sách thành phố quản lý
Kèm theo quyết định số 36/2009/QDD-UBND ngày 22/12/2009 của UBND huyện Thanh Trì đơn vị tính: triệu đồng
TT
Tên dự án, công trình
Cấp dự án
Địa điểm xây dựng
Tổng mức đầu tư
Tổng dự toán
Lũy kế thanh toán đến hết năm 2009
Kế hoạch vốn đầu tư năm 2015
CT HT năm 2015
Chủ đầu tư
Đơn vị giao ủy quyền QLDA
Ghi chú
A
B
C
Tổng số
Vốn GPMB
1
2
3
4
5
6
10
12
13
15
16
17
18
19
20
Cộng
1
5
2
386.576
24.475
34.200
57.000
10.900
4
I
Dự án chuyển tiếp
1
0
1
26.076
24.475
33.800
15.000
5.000
1
1
Trường THCS Liên Ninh
1
Thanh Trì
26.076
24.475
14.000
10.000
1
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
2
Dự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường
Thanh Trì
19.800
5.000
5.000
Phần GPMB do quận, huyện thực hiện
Huyện Thanh Trì (đường bờ trái sông Tô Lịch trên địa bàn xã Thanh Liệt)
19.800
5.000
5.000
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
II
Dự án mới
0
5
1
360.500
0
400
42.000
5.900
33
1
Xây dựng tuyến đường nối đường 70 chạy dọc mương Hòa Bình
1
Thanh Trì
150.696
1.000
300
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
2
Dự án GPMB xây dựng khu hạ tầng kĩ thuật khu đất TDDC phục vụ GPMB của dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội và một số dự án khác trên địa bàn huyện Thanh trì
1
Thanh Trì
26.721
17.000
4.600
11
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
3
Tu bổ, tôn tạo đình thờ lão tướng Phạm Tu
1
Thanh Trì
29.955
200
15.000
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
4
Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn xã Yên Mỹ huyện Thanh Trì
1
Thanh Trì
40.092
100
2.000
1
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
NS tp 17,5 tỷ
5
Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn xã Duyên Hà huyện Thanh Trì
1
Thanh Trì
37.036
100
2.000
1
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
NSTP 19,84 tỷ
6
Gia cố bờ tả sông Nhuệ huyện Thanh Trì
1
Thanh Trì
76.000
5.000
1.000
UBND huyện Thanh Trì
UBND huyện Thanh Trì
Phụ lục 1
Phụ lục 2
BIỂU DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2015 CỦA HUYỆN THANH TRÌ
Nguồn vốn: Thành phố hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện
Kèm theo quyết định số 36/2009/QDD-UBND ngày 22/12/2009 của UBND huyện Thanh Trì
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Tên dự án, công trình
Cấp dự án
Địa điểm xây dựng
Thời gian KC-HT
Năng lực thiết kế
Dự án được duyệt
TKKT –TDT được duyệt
Lũy kế thanh toán đến hết năm 2009
Kế hoạch vốn đầu tư năm 2015
CT HT năm 2010
Chủ đầu tư
Đơn vị giao ủy quyền QLDA
Ghi chú
A
B
C
Số, ngày QĐ
Tổng vốn ĐT
Số, ngày QĐD
Tổng dự toán
Tổng số
Riêng năm 2009
Tổng số
Vốn GPMB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Cộng
3
2
299.780
49.428
104.098
84.700
21.000
1.000
3
Dự án chuyển tiếp
2
2
256.077
49.428
104.098
84.700
20.000
1.000
3
1
Trường tiểu học Tân Triều huyện Thanh Trì
1
Thanh Trì
2010-2015
12P
205/QD-UBND ngày 03/9/08
22.954
877/QĐ-UBND ngày 26/12/08
20.588
11.500
11.500
3.000
1
UBND Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
2
Trường mầm non xã Đông Mỹ, thôn 3 và 4 huyện Thanh Trì
1
Thanh Trì
2010-2015
7P
1631/QD-UBND ngày 17/7/08
15.541
877/QĐ-UBND ngày 26/12/08
10.000
10.000
2.000
1
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
3
Cải tạo nâng cấp đường liên xã Vĩnh Quỳnh- Đaị Áng
1
Thanh Trì
2010-2015
5245m
1326/QDD-UBND ngày 11/4/08
194.030
47.850
33.500
9.000
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
4
Cải tạo nâng cấp đường Tân Triều
1
Thanh Trì
2010-2015
2095m
1995/QDD-UBND ngày 3/10/07
23.552
1000/QĐ-UBND ngày 26/12/08
14.646
34.748
29.700
1.000
1
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
Dự án mới
1
43.703
0
0
0
1.000
0
0
1
Xây dựng bể bơi có mái che- trung tâm TDTT huyện Thanh Trì giai đoạn 2
1
Thanh Trì
2010-2015
3583/QĐ-UBN ngày 15/7/09
43.703
1.000
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
2
Trường MN xã Liên NInh
1
Thanh Trì
2010-2015
15P
3583/QĐ-UBN ngày 15/7/09
27.891
50
8.000
5100
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
3
Trường MN xã Tả Thanh Oai
1
Thanh Trì
2010-2015
9P
3583/QĐ-UBN ngày 15/7/09
11.138
4.500
1
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
4
Khán đài sân vận động trung tâm TDTT huyện Thanh Trì
1
Thanh Trì
2010-2015
3000 chỗ
3583/QĐ-UBN ngày 15/7/09
7.995
2.400
2.400
4.200
1
UBND Thanh Tri
Ban QLDA Thanh Trì
Phụ lục 2
Phụ lục 3
BIỂU DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2015 CỦA HUYỆN THANH TRÌ
Nguồn vốn: từ nguồn để lại ( tiền sử dụng đất)
(Kèm theo quyết định số 36/2009/QDD-UBND ngày 22/12/2009 của UBND huyện Thanh Trì đơn vị tính: triệu đồng)
TT
Tên dự án, công trình
Cấp
dự án
Địa điểm xây dựng
Thời gian KC-HT
Năng lực thiết kế
Dự án được duyệt
TKKT-DT được duyệt
Lũy kế thanh toán đến hết năm 2009
Kế hoạch vốn đầu tư đến 2015
CTHT năm 2015
Chủ đầu tư
Đơn vị giao quyền QLDA
A
B
C
Số, ngày QĐ
Tổng vốn ĐT
Số, ngày QĐ
Tổng dự toán
Tổng số
Riêng năm 2009
Tổng số
Vốn GPMB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Cộng
2
56
221.187
8.559
21.818
21.620
91.840
12.730
39
A
Dự án chuyển tiếp
0
0
16
37.518
8.559
13.730
13.730
15.180
0
1
Giáo dục đào tạo
0
1
9.432
8.559
3.400
3.400
4.500
0
1
Trường mầm non Ngũ Hiệp
(Thôn Việt Yên)
1
Thanh Trì
2011-2015
4P
988/QĐ-UBND ngày 31/12/08
9.432
827/ QĐ-UBND ngày 19/3/09
8.559
3.400
3.400
4.500
1
UBND huyện Thanh Trì
Ban QLDA huyện Thanh Trì
Phát triển kinh tế
2
6.340
0
2.700
2.700
2.900
0
0
Chợ Lưu Phái xã Ngũ Hiệp
1
Thanh Trì
2011-2015
Loại 3
1009/QĐ-UBND ngày 31/12/08
3.673
1.500
1.500
1.500
UBND huyện Thanh Trì
Ban QLDA huyện Thanh Trì
Chợ Ngọc Hồi
1
Thanh Trì
2011-2015
Loại 3
578/QĐ-UBND ngày 31/12/08
2.667
1.200
1.200
1.400
UBND huyện Thanh Trì
Ban QLDA huyện Thanh Trì
Nhà văn hoá
12
Thanh Trì
2011-2015
19.996
0
0
6.900
6.900
6.780
0
0
Nhà văn hoá thôi Hữu Trung xã Hữu Hoà
1
Thanh Trì
2011-2015
1988/QĐ-UBND ngày 31/12/08
676
300
300
250
UBND xã Hữu Hoà
Nhà văn hoá thôn Vĩnh Trung xã Đại Áng
1
Thanh Trì
2011-2015
9188/QĐ-UBND ngày 31/10/08
1.760
790
790
700
UBND xã Đại Áng
NVH thôn Nguyệt Áng xã Đại Áng
1
Thanh Trì
2011-2015
9218/QĐ-UBND ngày 25/12/08
749
300
300
610
UBND xã Đại Áng
NVH thôn nội xã Thanh Liệt
1
Thanh Trì
2011-2015
988/QĐ-UBND ngày 31/3/09
1617
300
300
610
UBND xã Thanh Liệt
B
Dự án mới
2
39
183.669
0
3.088
2.890
66.660
12.730
38
Trụ sở
0
3
44.106
0
2.360
2.360
11.500
6.430
2x
Xây dựng trị sở và bãi đỗ xe chuyên dung XNMT đô thị huyện Thanh trì
1
Thanh Trì
2011-2015
5988/QĐ-UBND ngày 31/12/09
14.998
280
280
3.500
2.430
XN
MTĐT huyện TT
Phụ lục 3
Phụ lục 4
BIỂU DANH MỤC KẾ HOẠCH KHẢO SÁT QUY HOẠCH CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2015 CỦA HUYỆN THANH TRÌ
Nguồn vốn: Ngân sách thành phố quản lý
Kèm theo quyết định số 36/2009/QDD-UBND ngày 22/12/2009 của UBND huyện Thanh Trì
TT
Tên dự án, công trình
Số dự án
Địa điểm xây dựng
Năng lực thiết kế
Tổng kinh phí CB ĐT
Lũy kế thanh toán đến hết năm 2009
Kế hoạch tới năm 2015
Chủ đầu tư
Đơn vị giao ủy quyền QLDA
Ghi chú
Tổng số
Riêng năm 2009
A
B
C
D
E
F
G
H
I
J
K
L
Tổng nguồn
19
60.714
Thực hiện đầu tư
8
57.000
Khảo sát quy hoạch, chuẩn bị đầu tư
11
12.565
2.970
2.770
3.714
I
Khảo sát quy hoạch
2
2.334
420
420
814
Khối quy hoạch kinh tế xã hội
1
834
420
420
414
1
Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Thanh Trì đến 2020 tầm nhìn 2030
1
Thanh Trì
834
420
420
414
UBND H.Thanh Trì
Quy hoạch sử dụng đất
1
1.500
0
0
400
2
Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh trì đến năm 2015
1
Thanh Trì
1.500
400
UBND H.Thanh Trì
II
Chuẩn bị đầu tư
9
10.231
2.550
2.350
2.900
A
Chuyển tiếp
5
7.413
2.550
2.350
1.700
1
Xây dựng tuyến đường vào công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Pháp vân
1
Thanh Trì
1,5kmx30m
355
100
100
100
UBND H.Thanh Trì
Phục vụ GPMB
2
Xây dựng đường nối Pháp Vân tới khu đấu giá Tứ Hiệp
1
Thanh Trì
3kmx27m
756
300
300
200
UBND H.Thanh Trì
3
Khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An
1
Thanh Trì
54,96ha
700
500
Công trình 1000 năm Thăng Long
3.1
Hạ tầng kĩ thuật khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An
Thanh Trì
1.874
700
300
50
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
3.2
Đường vào phía đông khu tưởng niệm Chu Văn An
Thanh Trì
508
300
100
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
3.3
Xây dựng cảnh quan và các công trình kiến trúc khu tưởng niệm
Thanh Trì
800
450
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
4
Lấy nước sông hồng qua kênh Hồng Văn để cải tạo sản xuất và môi trường
1
Thanh Trì
1.700ha
2.852
1000
150
300
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
5
Xây dựng khu di dân GPMB
1
Thanh Trì
16,5ha
1.068
150
0
1.200
Ban QLDA Thanh Trì
NS Tp ủy thác quỹ ĐTPT cấp phát
B
Dự án mới
4
Thanh Trì
2.818
0
200
UBND H.Thanh Trì
1
Xây dựng HTKT khu đất tái định cư phục vụ GPMB xã Tứ Hiệp
1
Thanh Trì
8ha
808
200
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
NS Tp ủy thác quỹ ĐTPT cấp phát
2
Xây dựng HTKT khu đất đấu giá quyền sử dụng đất xã Tứ Hiệp
1
Thanh Trì
2,4ha
500
300
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
NS Tp ủy thác quỹ ĐTPT cấp phát
3
Xây dựng khu đất tái định cư GPMB tại xã Triều Khúc
1
Thanh Trì
4ha
720
500
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
4
Xây dựng khu đất tái định cư GPMB tại xã Tứ Hiệp
1
Thanh Trì
6,4ha
790
UBND H.Thanh Trì
Ban QLDA Thanh Trì
Phụ lục 4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26060.doc