+ Ngoài chế độ thưởng phạt thì người lao động trong Công ty chúng tôi còn được hưởng chế độ tham quan khen thưởng hàng năm. Chế độ tham quan được chia làm nhiều cấp độ như: Đi nước ngoài, đi trong nước; đi trong nước có đi dài ngày và đi ngắn ngày. Đi nước ngoài hay đi dài ngày trong nước chỉ dành cho cấp từ tổ trưởng trở lên. Còn đi ngắn ngày trong nước áp dụng cho mọi đối tượng
+ Khen thưởng có nhiều hình thức như: Biểu dương trước đơn vị, tặng bằng tiền, tặng giấy khen
Hàng năm có những qui định cụ thể khen thưởng cho từng cá nhân hoặc tập thể có thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh, có tinh thần trách nhiệm phục vụ khách hàng kể cả những thành tích về bảo vệ an ninh trật tự nơi cư trú hoặc giúp đỡ người gặp nạn trên đường
Đây cũng là một hoạt động quản trị quan trọng động viên khen thưởng kịp thời nhằm tạo tâm lý thoải mái cho người lao động.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động của công ty điện thoại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(1 đan)
đồng/bể
9.329
46
Thay nắp đan vỡ nứt. Loại nắp đan ganivo
đồng/đan
3.732
47
Hàn vá thành bể. Loại thành bể 1 nắp đan
đồng/đan
11.195
48
Hàn vá thành bể. Loại thành bể ganivo
đồng/đan
3.732
49
Sơn lại khung bể, nắp đan, Loại bể 1 nắp đan
đồng/đan
11.195
50
sơn lại khung bể, nắp đan Loại bể ganivo
đồng/đan
3.732
51
Bảo dưỡng tủ cắp có dung lượng (100x2) đến (300x2)
đồng/đan
16.793
52
Bảo dưỡng tủ cắp có dung lượng (400x2) đến (600x2)
đồng/tủ
22.391
53
Thay tủ cáp có dung lượng (100x2) đến (300x2)
đồng/tủ
141.808
54
Thay tủ cáp có dung lượng (400x2) đến (600x2)
đồng/tủ
332.128
55
sơn lại tủ cáp
đồng/tủ
11.195
56
Bảo dưỡng hộp các dung lượng 10x2 đến 20x2
đồng/hộp
6.785
57
Bảo dưỡng hộp các dung lượng 30x2 đến 50x2
đồng/hộp
12.213
58
Thay hộp cáp dung lượng 10x2
đồng/hộp
14.927
59
Thay hộp cáp dung lượng 20x2
đồng/hộp
22.391
60
Thay hộp cáp dung lượng 30x2
đồng/hộp
29.854
61
Thay hộp cáp dung lượng 50x2
đồng/hộp
41.050
62
Thay măng sông cáp treo cáp từ (10x2) đến (20x2)
đồng/măng sông
22.391
63
Thay măng sông cáp treo cáp (30x2)
đồng/măng sông
29.654
64
Thay măng sông cáp treo cáp (50x2)
đồng/măng sông
39.184
65
Thay măng sông cáp treo cáp (100x2)
đồng/măng sông
57.843
66
Thay măng sông cáp treo cáp (200x2)
đồng/măng sông
97.026
67
Thay măng sông cáp treo cáp (300x2)
đồng/măng sông
134.344
68
Thay măng sông cáp treo cáp (400x2)
đồng/măng sông
167.930
69
Thay măng sông cáp cống cáp đến (100x2)
đồng/măng sông
63.440
70
Thay măng sông cáp cống cáp (200x2)
đồng/măng sông
98.892
71
Thay măng sông cáp cống cáp (300x2)
đồng/măng sông
132.478
72
Thay măng sông cáp cống cáp (400x2)
đồng/măng sông
166.064
73
Thay măng sông cáp cống cáp (500x2)
đồng/măng sông
195.918
74
Thay măng sông cáp cống cáp (600x2)
đồng/măng sông
231.370
75
Thay cáp treo bị hỏng cáp (10x2) đến (20x2)
đồng/50m
34.604
76
Thay cáp treo bị hỏng cáp (30x2) đến ( 50x2)
đồng/50m
52.245
77
Thay cáp treo bị hỏng cáp (100x2) đến (200x2)
đồng/50m
115.685
78
Thay cáp treo bị hỏng cáp (300x2) đến (400x2)
đồng/50m
219.157
79
Thay cáp cống hỏng cáp đến (100x2)
đồng/50m
106.356
80
Thay cáp cống hỏng cáp (200x2) đến (300x2)
đồng/50m
173.528
81
Thay cáp cống hỏng cáp (400x2) đến (500x2)
đồng/50m
270.554
82
Thay cáp cống hỏng cáp (600x2) đến (700x2)
đồng/50m
348.921
83
Thay cáp cống hỏng cáp (800x2) đến (900x2)
đồng/50m
438.921
84
Thay cáp cống hỏng cáp (1000x2) đến (1200x2)
đồng/50m
544.840
85
Thay cáp cống hỏng cáp (1300x2) đến (1500x2)
đồng/50m
619.475
86
Thay cáp cống hỏng cáp (1600x2) đến (1800x2)
đồng/50m
798.600
87
Thay cáp cống hỏng cáp (1900x2) đến (2000x2)
đồng/50m
901.224
88
Thay cáp cống hỏng cáp (2100x2) đến (2200x2)
đồng/50m
988.921
89
Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (10x2) đến (50x2)
đồng/măng sông
13.061
90
Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (100x2) đến (200x2)
đồng/măng sông
15.945
91
Bảo dưỡng măng sông cáp treo măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (300x2) đến (400x2)
đồng/măng sông
18.659
92
Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (600x2)
đồng/măng sông
12.213
93
Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng 700x2 đến 1200x2
đồng/măng sông
14.079
94
Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (1300x2) đến (1800x2)
đồng/măng sông
14.927
95
Bảo dưỡng măng sông cáp cống măng sông cơ khí (loại có van) dung lượng (1900x2) đến (2400x2)
đồng/măng sông
15.945
96
Tuần tra tuyến cáp
đồng/km tuyến cáp
15.945
III
Sản phẩm, dịch vụ lắp đặt thuê bao điện thoại
1
Lắp đặt thuê bao điện thoại (nội thành)
đồng/thuê bao
38.692
2
Lắp đặt thuê bao điện thoại (ngoại thành)
đồng/thuê bao
45.053
IV
Sản phẩm, dịch vụ vận hành khai thác, xử lý sự cố, bảo dưỡng tổng đài
1
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host dưới 20.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
53.127
2
Xử lý sự cố tổng đài Host dưới 20.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
391
3
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host từ 20.000 số đến dưới 40.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
62.287
4
Xử lý sự cố tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
566
5
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
72.240
6
Xử lý sự cố tổng đài Host từ 40.000 số đến dưới 60.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
566
7
Vận hành, khai thác, bảo dưỡng tổng đài Host trên 60.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
78.517
8
Xử lý sự cố tổng đài Host trên 60.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
807
9
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài Tandem
đồng/tổng đài/ca trực
42.502
10
Xử lý sự cố tổng đài Tandem
đồng/tổng đài/ca trực
183
11
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài vệ tinh dưới 5.000 số
đồng/tổng đài/ca trực
32.914
12
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng tổng đài vệ tinh từ 5.000 số trở lên
đồng/tổng đài/ca trực
40.497
13
Vận hành - khai thác, bảo dưỡng hệ thống quản lý mạng truyền dẫn
đồng/tổng đài/ca trực
67.742
14
Xử lý sự cố hệ thống quản lý mạng truyền dẫn
đồng/tổng đài/ca trực
40.497
15
Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 155Mb/s
đồng/thiết bị
17.913
16
Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 155 Mb/s
đồng/thiết bị
13.231
17
Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 622Mb/s
đồng/thiết bị
23.510
18
Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 622Mb/s
đồng/sự cố
14.333
19
Bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn quang 2,5Gb/s
đồng/thiết bị
27.607
20
Xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn quang 2,5Gb/s
đồng/sự cố
16.539
V
Sản phẩm dịch vụ của đội điện thoại thẻ công cộng
1
Lắp đặt mới trạm điện thoại dùng thẻ
đồng/trạm
36.639.271
2
Bảo dưỡng trạm điện thoại dùng thẻ
đồng/trạm
203.552
3
Sửa chữa tại trạm điện thoại thẻ
đồng/trạm
305.327
4
Nâng cao block cabin điện thoại dùng thẻ
đồng/trạm
12.009.539
5
Thu hồi trạm điện thoại dùng thẻ
đồng/trạm
9.007.154
6
Dịch chuyển trạm điện thoại dùng thẻ
đồng/trạm
42.990.073
VI
Sản phẩm dịch vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điều hoà nhiệt độ và cảnh báo cháy
1
Các nội dung công việc hiện tại
1.1
Quản lý, bảo dưỡng thiết bị ĐHNĐ, CBC tại các tổng đài Host
đồng
325.682
1.2
Quản lý, bảo dưỡng thiết bị ĐHNĐ, CBC tại các tổng đài vệ tinh
đồng
162.841
1.3
Sửa chữa hư hỏng
đồng
10.178
1.4
Trực ca xử lý sự cố
đồng
10.178
2
Các nội dung công việc theo phương án
2.1
Quản lý, bảo dưỡng thiết bị CBC tại các tổng đài Host, vệ tinh. Kiểm tra chất lượng hoạt động của thiết bị HĐND
đồng
40.710
2.2
Trực ca xử lý sự cố, sửa chữa thiết bị hư hỏng
đồng
244.262
2.3
Quản lý bảo dưỡng thiết bị ĐHNĐ tại các tổng đài Host
đồng
162.841
C
Công ty vật tư
1
Lắp đặt bảo dưỡng tổng đài
1.1
Loại 8 số
đồng/tổng đài
1.829.702
1.2
Loại 16 số
đồng/tổng đài
2.744.066
1.3
Loại 32 số
đồng/tổng đài
4.545.758
2
Bảo dưỡng, sửa chữa tổng đài
2.1
Loại 8 - 16 số
đồng/tổng đài
30.021
2.2
Loại 32 - 64 số
đồng/tổng đài
90.085
2.3
Loại 125 số
đồng/tổng đài
180.169
3
Tháo dỡ, chuyển dịch tổng đài
3.1
Loại 8 số
đồng/tổng đài
289.936
3.2
Loại 16 số
đồng/tổng đài
424.468
3.3.
Loại 32 số
đồng/tổng đài
797.243
3.4
Loại 64 số
đồng/tổng đài
1.413.344
3.5
Loại 125 số
đồng/tổng đài
1.672.243
4
Bán tổng đài
đồng/tổng đài
207.097
5
Sửa chữa thuê bao
đồng/phiếu
23.792
II
Sản xuất dây thuê bao
1
Sản xuất dây thuê bao 2x2mm
đồng/cuộn 500m
4.964
III
Kinh doanh viễn thông
1
Hoà mạng
đồng/máy
3.482
2
Mua, bán thiết bị đầu cuối tự khai thác tư vấn cho khách hàng và thực hiện bảo hành sau bán hàng
đồng/máy
16.360
* Công tác định mức lao động có 2 nguyên tắc "làm càng nhiều hưởng càng ít" và "làm càng nhiều hưởng càng nhiều" song song tồn tại. 2 nguyên tắc trên tưởng chừng vô lý nhưng lại rất hợp lý. 2 nguyên tắc này áp dụng cho toàn bộ đội ngũ CBCNV của công ty.
- Nguyên tắc "làm nhiều hưởng càng ít" được đánh giá dựa trên chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cụ thể là chất lượng mạng lưới, chất lượng mạng lưới gồm nhiều chỉ tiêu trong đó chỉ tiêu về thời gian mất liên lạc và số lượng đường truyền mất liên lạc là 2 chỉ tiêu chính.
Ví dụ:
+ 1 tổ dây máy cáp có thời gian Tb mất liên lạc lớn hơn 1h42 phút/1 máy điện thoại sẽ bị coi là không đảm bảo chất lượng.
+ Có tỷ lệ máy hỏng trên tổng số Tb đơn vị quản lý 1,63%/tuần thì sẽ bị coi là không đảm bảo số lượng.
Như vậy máy hỏng nhiều công nhân phải đi sửa chữa kéo dài nghĩa là "làm nhiều" nhưng do không đảm bảo chỉ tiêu trung bình đề ra thì hệ số lương khoán và thưởng sẽ ở mức không hoàn thành công việc và như vậy thu nhập sẽ giảm xuống.
- Nguyên tắc "làm nhiều hưởng nhiều" vẫn với tổ dây máy cáp đó nếu số lượng máy lắp đặt mới cao số lượng máy hỏng được sửa chữa/1 CN cao thì được hưởng hệ số hoàn thành tốt công việc, và như vậy 2 nguyên tắc trên hoàn toàn hợp lý và trong công ty chúng tôi người lãnh đạo trực tiếp của cấp dưới sẽ hưởng theo hệ số hoàn thành công việc trung bình của nhân viên dưới quyền nguyên tắc này áp dụng tới tận người lãnh đạo cao nhất của công ty
- Các phòng ban chức năng sẽ hưởng theo mức trung bình của toàn công ty. Đây chính là một phương pháp quản trị hay gắn liền quyền lợi và trách nhiệm của từng thành viên từ giám đốc tới công nhân và các bộ phận phòng ban với nhau, tạo ra một tập thể đoàn kết phấn đấu vì một mục tiêu chiến lược chung của công ty.
+ Chính sách và mục tiêu chất lượng của công ty điện thoại Hà Nội II đã được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2000 với mục tiêu chất lượng: nâng cao chất lượng thông tin, chất lượng đường truyền, giảm thời gian chờ đợi lắp đặt máy mới, giảm thời gian gián đoạn thông tin, đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định, đường truyền số liệu, các dịch vụ giá trị gia tăng khác…
* Khắc phục sự phân tán của nhân lực cơ sở
- Bộ phận gián tiếp:
Bộ phận gián tiếp bao gồm: Trưởng, phó các đài, các tổ văn phòng, kỹ thuật, ở mỗi đơn vị sẽ có 1 trưởng đài và phó đài chịu trách nhiệm điều hành công việc của đơn vị mình quản lý. Trưởng đài phải chịu trách nhiệm điều hành nhân sự trong đơn vị. Quản lý công việc hàng ngày của các tổ đội sản xuất, đồng thời lập kế hoạch và tập hợp những vấn đề phát sinh trong sản xuất xử lý theo thẩm quyền trách nhiệm được giao. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì gửi kiến nghị lên lãnh đạo Công ty. Mỗi đài thường có khoảng 100 - 150 người với số tài sản phải quản lý khoảng 500 tỷ đồng. Đây là một trách nhiệm không nhỏ đối với các trưởng đài vì vậy quyền lợi và trách nhiệm luôn gắn liền với nhau. Công ty quản lý các trưởng đài theo hiệu quả công việc thông qua 2 chỉ tiêu là chất lượng và doanh thu. Hệ số lương khoán của Trưởng đài sẽ được tính bằng hệ số hoàn thành trách nhiệm trung bình của các tổ đội sản xuất dưới quyền. Đây là một hình thức rất mới ở Việt Nam hiện nay. Cách quản lý này sẽ làm tăng trách nhiệm và chịu trách nhiệm trực tiếp qua các quyết định sản xuất của trưởng đài. Mặt khác sẽ tạo môi trường cho người quản lý gần gũi sâu sát hơn trong việc kiểm tra giám sát công việc của người lao động. Đây chính là một trong những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng chính là của Công ty và Bưu điện Hà Nội.
Mỗi người lao động trực tiếp sẽ phải suy nghĩ về hành động và trách nhiệm của mình đối với công việc cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của mình và của cấp lãnh đạo cao nhất trong đơn vị mình.
* Tổ kỹ thuật sẽ được phân công công việc cụ thể tới mỗi nhân viên quản lý 1 khu vực kỹ thuật nhất định theo các tổ, đội sản xuất. Chính vì vậy trách nhiệm được cụ thể hóa để có cơ sở tính lương theo tổ đội sản xuất thuộc khu vực kỹ thuật mình quản lý.
* Tổ văn phòng sẽ theo hệ số trung bình của toàn đài. Tổ trưởng văn phòng có trách nhiệm rất lớn trong việc cung cấp và thu thập tất cả những phát sinh về nhân sự, lương bổng, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đời sống….
Có thể nói tổ văn phòng ở các đài điện thoại và các trung tâm tin học, truyền dẫn là một phòng tổng hợp. ở đây có sự góp mặt của kế toán, tài vụ thủ kho, văn thư, lái xe, 119, bảo vệ, phát triển thuê bao. Đây chính là bộ phận có đông nhân viên gián tiếp nhất của các Đài. Với lượng công việc rất lớn và rất đa dạng đòi hỏi ở mỗi đơn vị Đài phải có một tổ trưởng văn phòng có đủ trình độ và năng lực công tác tương xứng. Công việc của tổ văn phòng là khâu then chốt cho tất cả các bộ phận trong đơn vị. Nếu công việc ở đây không được giải quyết tốt thì sẽ dẫn đến sự đình trệ và kém hiệu quả cho tất cả các bộ phận thành viên. Tổ trưởng văn phòng là người phải giải quyết trực tiếp những đề xuất của các bộ phận để trình trưởng đài,. tham mưu cho trưởng đài trong điều hành sản xuất. Chính vì vậy hệ số phức tạp công việc cần được xem xét lại cho phù hợp với thực tế trách nhiệm và công việc phải giải quyết (hiện nay hệ số phức tạp của tổ trưởng văn phòng tương đương với hế số phức tạp của các tổ trưởng bộ phận sản xuất khác).
* Tổ sản xuất trực tiếp.
Tổ sản xuất trực tiếp là Tổng Đài và dây máy cáp.
+ Tổng đài: Đây là bộ phận sản xuất có tính chất đặc thù, vừa mang tính chất gián tiếp vừa mang tính chất trực tiếp. Gián tiếp là làm việc không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhân viên trực tổng đài chỉ tiếp xúc với khách hàng thông qua điện thoại. Nhân viên tổng đài phải chịu trách nhiệm giám sát hoạt động và bảo dưỡng thường xuyên thiết bị tổng đài. Mỗi nhân viên khi trực phải có tinh thần trách nhiệm cao và khả năng xử lý công việc độc lập với hiệu quả cao và sự chính xác tuyệt đối. Mỗi công việc nhỏ cũng đòi hỏi sự chính xác nếu không sẽ gây hậu quả lâu dài cho khách hàng.
- Mỗi tổng đài được bố trí ở những địa điểm khác nhau nằm ở nhiều địa bàn của Công ty và phải đảm bảo liên tục 24/24 trong suốt quá trình tồn tại của ngành viễn thông. Nên đặc thù riêng là không bao giờ có thể họp mặt đông đủ nhân viên của một tổ đài trong cùng một thời điểm.
Những đặc điểm này cũng gây ra những khó khăn nhất định cho quản lý nhân sự từ việc lựa chọn đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, đến những hoạt động đoàn thể.
Dây máy cáp: Đây là lực lượng sản xuất đông nhất trong các bộ phận của Công ty. Các tổ dây máy cáp là lực lượng sản xuất làm việc rải khắp địa bàn của Công ty quản lý. Trực tiếp làm nhiệm vụ duy trì bảo dưỡng đường cáp điện thoại đường dây thuê bao tới từng thuê bao. Công nhân D - M - C phải làm việc trực tiếp ngoài trời để đảm bảo thông tin liên lạc đựơc thông suốt. Do vậy khó khăn của họ cũng rất lớn, phụ thuộc vào thời tiết và địa bàn làm việc. thường xuyên phải di chuyển trên đường và làm việc theo đòi hỏi của công việc từng ngày.
Đây chính là những đặc điểm chính gây nên sự khó khăn cho công tác quản trị nhân lực. Vì họ làm việc ở ngoài cơ quan nên việc quản lý giờ giấc làm việc gặp nhiều khó khăn. Do vậy khó có thể tính lương làm việc theo thời gian. Mặt khác cũng khó tính lương theo sản phẩm vì công việc hàng ngày phụ thuộc lượng máy phát triển mới và số lượng máy hỏng trong ngày, lương công việc cải tạo tu bổ cũng không đều đặn. Hơn nữa trong cùng một địa bàn thì số lượng công việc và tính chất cũng thay đổi với mức độ phức tạp khác nhau. Vì thế xây dựng mức lương khoán và hệ số phức tạp cho công việc này là phải sử dụng kết hợp 2 phương thức trả lương theo thời gian và theo sản phẩm cùng với chất lượng dịch vụ sản phẩm. Công tác quản trị nhân lực của Công ty đối với những đối tượng này đã có nhiều thay đổi cải tiến. Như quy định giờ bắt đầu làm việc và giờ kết thúc nhận công việc. Các biện pháp thưởng phạt cũng góp phần nâng cao ý thức tự giác của người lao động. Thường xuyên có những lớp đào tạo ngắn hạn dành cho đối tượng này như: Tiếp thị, giao tiếp khách hàng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt do tính chất công việc đòi hỏi mỗi công nhân D - M - C phải có sức khỏe tốt. Bảo hộ lao động công cụ phải được trang bị đầy đủ. Phải tuyệt đối chấp hành khi làm việc. Chính vì thế trong 2 năm qua chất lượng phục vụ đã được cải thiện đời sống người lao động trong Công ty cũng được đảm bảo. Doanh thu của Công ty phụ thuộc khá lớn vào năng suất chất lượng của đội ngũ chiếm tới 40% nhân lực của Công ty này.
Tuy đa phần lực lượng sản xuất lao động chính này chỉ qua đào tạo công nhân hoặc sơ cấp nên nhận thức về áp lực cạnh tranh còn hạn chế. Đôi lúc họ làm việc còn mang tính đối phó. Vì vậy để có sự tự giác trong công việc họ cần được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như nhận thức khoa học, xã hội.
2.3. Cách tính phạt và hình thức phạt
Ngoài quyền lợi người lao động được hưởng thì bên cạnh đó cũng có những hình thức và chế tài, để người lao động có ý thức tự giác hơn trong công việc.
Bảng tổng kết vi phạm chất lượng năm 2004
TT
Số người bị phạt
Điều
Lỗi vi phạm
Điểm chất lượng bị phạt
1
2
3
4
5
4
1
2
0
1
1
Để xảy ra TNLĐ do lỗi chủ quan. Mỗi vụ:
1. Phải nghỉ việc từ 1-3 ngày (kể cả nghỉ trừ vào bù, phép);
2. Phải nghỉ việc từ 4-10 ngày (kể cả nghỉ trừ vào bù, phép);
3. Phải nghỉ việc trên 10 ngày đến 1 tháng (kể cả nghỉ trừ vào bù, phép):
4. Phải nghỉ việc trên 1 tháng: nghỉ trọn tháng nào cắt thưởng tháng đó, số ngày nghỉ tiếp theo phạt như mục 1,2,3 của điều này
- Tùy vụ việc và trách nhiệm thì những người có liên quan bao gồm: lãnh đạo đơn vị, cán bộ ban chuyên trách BHLĐ của đơn vị, tổ trưởng, an toàn viên của tổ, một số thành viên của Hội đồng BHLĐ Công ty có thể bị phạt liên đới và do Hội đồng xét thưởng của Công ty quyết định
10
10 - 20
21 - căt thưởng
cắt thưởng
02 - cắt thưởng
0
2
- Người lao động không được huấn luyện ATLĐ hoặc huấn luyện nhưng chưa đầy đủ, phạt cán bộ lãnh đạo trực tiếp, tùy mức độ:
10 - cắt thưởng
120
5
0
6
0
20
0
3
- Kiểm tra đầu giờ làm việc:
+ Người lao động không mang theo đầy đủ trang thiết bị BHLĐ được cấp, Mỗi lần
Vi phạm lần đầu trong tháng
Vi phạm lần thứ hai trong tháng
Vi phạm lần thứ ba trong tháng
+ Tổ trưởng và ATV của tổ không thực hiện tổ chức kiểm tra theo qui định, phạt mỗi người:
+ nếu kiểm tra phát hiện công nhân vi phạm không xử lý theo qui định, vẫn phân công công việc, phạt Tổ trưởng:
- Người lao động không chấp hành các qui định BHLĐ trong khi nhiệm vụ ví dụ như: không đeo dây an toàn; không đi giầy, mắc quần áo bảo hộ.. Mỗi thứ:
+ Phạt liên đới tới các cá nhân liên quan có trách nhiệm có mặt tại hiện trường như: Lãnh đạo đơn vị, Tổ trưởng, an toàn viên, nhóm trưởng. Mỗi người
3
6
cắt thưởng
2
4
10
5
0
4
Người lao động không được trang cấp thiết bị BHLĐ theo quy định:
+ Do đơn vị không lập kế hoạch, không trang bị theo qui định, không kiểm tra thường xuyên, không xin cấp kịp thời cho các trường hợp mới về (chậm nhất 1 tuần) tùy theo mức độ phạt những người có liên quan:
+ Đơn vị đã lập kế hoạch và xin cấp, nhưng Công ty không thực hiện kịp thời theo qui định của Nhà nước. Tùy theo mức độ, phạt những người có liên quan:
10- cắt thưởng
10 - cắt thưởng
1
1
4
5
5
- Công trình thi công không có phương án và các CCDC đảm bảo AT cho người, thiết bị thi công và xã hội…
+ Người chịu trách nhiệm chính:
+ Các thành viên của nhóm thi công:
+ Nếu xảy ra hậu quả, tùy theo mức độ:
10
2
10 - cắt thưởng
20
6
- Không tiến hành vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường theo định kỳ hoặc vệ sinh không đạt yêu cầu
2-5
0
7
Không kiểm tra thường xuyên theo qui định đài trạm, thiết bị, công cụ dụng cụ, phương tiện PCCN, PCLB:
+ Phạt tổ nhóm trực tiếp;
+ Phạt cá nhân có trách nhiệm
- Xảy ra hậu quả:
10
5
cắt thưởng
30
0
8
- Không chấp hành nội qui cơ quan, mỗi lần:
+ Trang phục không đúng qui định, không đeo biển kiểm soát, làm mất thẻ (phải báo cáo và chịu kinh phí làm thẻ mới);
+ Làm biển kiểm soát giả hoặc sử dụng biển kiểm soát sai quy định:
2
20 - cắt thưởng
5
9
Đi làm muộn, họp muộn, về sớm (không có lý do):
+ Từ 5 phút - 15 phút
+ Từ 16 phút - 30 phút
+ Từ 31 phút - 60 phút
+ Từ > 1 giờ - 2giờ
+ Từ > 2 giờ
+ Nếu tái phạm
1
3
5
10
cắt thưởng
cắt thưởng
2
3
0
10
- CBCNV trực ca:
+ Để CBCNV trong cơ quan không có phận sự vào khu vực miễn viễn thông hoặc phòng máy do mình quản lý. Phạt người trực ca và CBCNV vi phạm, mỗi người:
+ Để CBCNV ngoài đơn vị không có phận sự vào phòng máy:
+ Ngủ trong ca;
+ Mang chăn, chiếu, gối, màn, ti vi và vật dụng sai qui định vào khu vự viễn thông; máy tính nơi làm việc cài đặt hoặc chơi điên tử và vi phạm các trường hợp tương tự. Mỗi lần:
+ Gây hậu quả nghiêm trọng bị kỷ luật
5
10 - cắt thưởng
cắt thưởng
10 - cắt thưởng
2
11
- CBCNV tự ý thay đổi vị trí công tác đã được phân công, gửi ca, đổi ca (phạt cả người trông ca hộ và người nhận đổi ca). Mỗi lần:
- Nếu xảy ra hậu quả:
5
cắt thưởng
2
12
- CBCNV bỏ ca trực, nghỉ việc không báo cáo, bỏ vị trí công tác:
cắt thưởng
0
13
- Không chấp hành lệnh điều động sản xuất hoặc không chấp hành lệnh nghĩa vụ quân sự:
- Có chấp hành nhưng gây khó khăn cho công tác tổ chức:
cắt thưởng
10
3
14
- CBCNV:
+ Gây mất trật tự nơi công cộng, trong cơ quan hoặc nơi cư trú.
+ Vi phạm tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật và tệ nạn khác:
5 - cắt thưởng
cắt thưởng
0
15
CBCNV lấy cắp tài sản, lạm dụng nghiệp vụ làm thiệt hại vật chất, uy tín cơ quan:
Ngoài ra các cá nhân phải bồi thường thiệt hại theo qui định của Bộ Luạt lao động
cắt thưởng
20
16
Công nhân đi làm không mang theo dụng cụ, công cụ lao động được tranh cấp, mỗi lần thiếu mỗi thứ.
5
1
17
Đơn vị hoặc cá nhân sử dụng máy điện thoại nghip vụ sai qui định
10 - cắt thưởng
0
18
- Lập sử dụng giấy tờ và văn bằng giả
cắt thưởng
0
19
- Người lao động viết đơn khiếu kiện không đúng sự thật, không đúng qui định. Tùy theo mức độ:
10 - cắt thưởng
4
5
2
20
Thực hiện nhiệm vụ:
- Không đảm bảo thời gian:
+ Chậm dưới 10 ngày, mỗi ngày:
+ Chậm từ 10 ngày trở lên:
- Không đảm bảo chất lượng
- Không triển khai nhiệm vụ được giao, để quên tài liệu:
0,5
5 - cắt thưởng
2 - cắt thưởng
10- cắt thưởng
1
1
1
21
- Nhân viên bảo vệ không hoàn thành nhiệm vụ:
+ Để mất vật tư, tài sản của cơ quan phải đền bù thiệt hại:
+ Để mất tài sản của CBCNV (bị mất trong trường hợp: tài sản đã được mang vào nơi được bảo vệ, đối với xe máy, xe đạp phải khóa cẩn thận….). Nếu lỗi do bảo vệ phải đền bù thiệt hại:
+ Để người không có nhiệm vụ vào khu vực bảo vệ:
cắt thưởng
cắt thưởng
5 - 10
4
22
Các phòng ban chức năng theo chức trách nhiệm vụ không đáp ứng đầy đủ hoặc chậm trả lời yêu cầu của đơn vị sản xuất theo qui định
Mỗi ngày:
1
2
23
- CBCNV thiếu tinh thần phục vụ khách hàng phản ánh, tùy theo mức độ sai phạm:
5 - cắt thưởng
2
24
CBCNV có hành vi sách nhiễu thuê bao nhận tiền của khách hàng
cắt thưởng
0
25
CBCNV có thái độ làm việc thiếu tinh thần hợp tác hoặc có hành vi gây khó khăn cho cán bộ đang thừa hành nhiệm vụ:
5 - cắt thưởng
1
26
Lập biên bản xác minh khiếu nại không đúng để thuê bao khiếu nại nhiều lần. Tùy theo mức độ, mỗi lần:
3 - 5
0
27
Xác minh các vụ việc được Giám đốc giao nhưng có kết luận rõ ràng hoặc xác minh không đúng để Hội đồng không xét được chất lượng cho đơn vị:
5 - 10
3
28
Giải quyết khiếu nại quá thời gian qui định. Mỗi hồ sơ/ ngày
0,5
0
29
Đơn vị quản lý khi kiểm tra, xác minh làm mất hiện trường gây khó khăn cho việc giải quyết khiếu nại
5 - 10
0
0
30
- Các báo cáo định kỳ theo qui định của Công ty:
+ Thực hiện báo cáo chậm so với qui định. Mỗi ngày:
+ Báo cáo không chính xác, không báo cáo, báo cáo sai:
- Các báo cáo đột xuất:
+ Báo cáo chậm, báo cáo sai hoặc không báo cáo
1
3 - cắt thưởng
5 - cắt thưởng
0
31
- Không cập nhật số liệu báo cáo: nhân lực, mạng ngoại vi, báo cáo tuần, lưu lượng, thiết bị, doanh thu, sản lượng, lịch công tác tuần….
- Gửi số liệu lên mạng bị sai sót.
2
1
0
32
- Máy mất liên lạc quá 24h do chủ quan. Mỗi máy:
- Nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Tùy theo mức độ
5
10 - cắt thưởng
100
30
10
0
0
33
- Sửa chữa không dứt điểm, không làm tốt công tác chăm sóc khách hàng để khách hàng báo hỏng lại do nguyên nhân chủ quan:
+ 2 lần/tháng. Mỗi máy:
+ 3 lần/tháng. Mỗi máy:
+ 4 lần/tháng. Mỗi máy:
+ trên 4 lần/tháng. Mỗi máy:
1
2
3
4
100
10
34
- Khóa phiếu sai, mỗi máy:
- Tái phạm
10
20 - cắt thưởng
35
- Không cập nhật đầy đủ, chính xác, rõ ràng các lần sửa chữa vào lý lịch dây máy theo các nội dung qui định. Mỗi máy.
2
36
- Trong khi thực hiện sửa chữa, tu bổ, làm phát sinh cước để thuê bao khiếu nại. Mỗi máy:
- Gây hậu quả nghiêm trọng
- Ngoài ra cá nhân hoặc tập thể làm sai bồi thường theo qui định
3 - 5
cắt thưởng
Công tác PTTB
37
- Truyền nhận, giao số liệu PTTB chậm so với qui định:
+ Từ 30 phút - 1 giờ. Mỗi lần:
+ Từ 1giờ - 2 giờ. Mỗi lần:
+ Trên 2 giờ. Mỗi lần:
2
3
5
38
- Trả hoặc chia lại phiếu TH nhầm địa bàn quản lý chậm (trong vòng 3 giờ đối với vùng không giáp ranh, 1 ngày đối với vùng giáp ranh)
Mỗi phiếu:
- Điều hành không dứt điểm để phiếu PTTB trả đi trả lại làm chậm tiến độ lắp đặt máy. Mỗi phiếu:
1- 3
2 - 5
39
- Thi công lắp đặt máy chậm do nguyên nhân chủ quan. Mỗi phiếu:
1 - 5
10
10
20
5
4
6
40
- Nhập lý do phiếu tồn sai. Mỗi phiếu
- Nhập thông tin hoànghiên cứu công theo qui định giao, nhận hồ sơ hoàn công chậm làm ảnh hưởng đến việc đưa vào ghép mã thu cước:
+ 1 ngày. Mỗi phiếu:
+ 2 ngày. Mỗi phiếu:
+ Trên 3 ngày. Mỗi phiếu:
- Nhập sai, thiếu thông tin, soát hồ sơ không phát hiện sai sót, mỗi hồ sơ:
1
0,5
1
2-5
1-3
2
0
2
41
- Không thực hiện hoặc thực hiện sai nội dung yêu cầu sử dụng dịch vụ của phiếu công tác:
+ Tùy theo mức độ số máy
+ Nếu gây hậu quả nghiêm trọng:
- Ngoài ra cá nhân làm sai phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước
2 - 5
cắt thưởng
1
1
42
- Khách hàng đã ký biên bản NTBG nhưng máy chưa hoạt động hoặc phát sinh cước trước khi bàn giao để khách hàng khiếu nại, mỗi máy:
- Ngoài ra cá nhân làm sai phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước
1 - 10
2
2
43
- Thực hiện phiếu công tác: PTTB, tháo hủy, đổi số gây phát sinh cước, tùy theo mức độ:
- Ngoài ra cá nhân làm sai phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước
2- cắt thưởng
30
44
Tủ cáp không đạt yêu cầu kỹ thuật:
+ Không đánh mã số:
+ Không có khóa treo nhưng có khóa trong (khóa bướm):
+ Không khóa hoặc bị mở nắp. Mỗi tủ:
+ Không có dây tiếp đất vở cáp tại MDF và tủ cáp hoặc có nhưng mát tác dụng. Mỗi tủ:
+ Vệ sinh công nghiệp không tốt, không bịt lỗ chống chuột. Mỗi tủ:
1
2
5
2
1
50
45
Hộp cáp không đạt yêu cầu kỹ thuật:
+ Không đánh mã số: mở nắp hoặc mất nắp; không có đai treo hãm băng rulo đai hoặc không cố định chắc chắn; không có thanh dẫn cáp; dây thuê bao dự trữ ở hộp cáp dài quá qui định (20cm) không gọn gàng, không gài vào thanh dẫn cáp
1
1
0,5
12
46
- Cáp, dây thuê bao chùng, võng gây mất an toàn và mất mỹ quan:
2 - 5
9
47
- Bể cáp không đảm bảo an toàn, không sửa chữa kịp thời, tùy theo mức độ phạt
20 - cắt thưởng
1
48
Không kịp thời phát hiện các hệ thống công trình thông tin bị xâm hại, có nguy cơ gây hỏng mạng lưới:
+ Nguy cơ gây mất an toàn mạng lưới
+ Làm đứt cáp đồng:
Cáp = < 100x2;
Cáp > 100x2:
+ Làm đứt cáp quang:
3
5
10 cắt thưởng
20 cắt thưởng
300
49
Các sai phạm kỹ thuật khác
+ Mối nối không bấm rệp
+ Mỗi đôi dây kéo từ giá đầu dây:
+ Mỗi đôi dây kéo từ tủ cáp:
+ Mỗi sợi cáp phụ đầu nối không đúng quy định:
+ Dây jacktre nối tại MDF, tủ cáp sai quy định hoặc dây đi không gọn, có mối nối. Mỗi đôi:
+ Không có ống bảo vệ cáp tại các vị trí chuyển cống bẻ sang treo.
1
5
1
5
1
1
1
50
- Để khách hàng khiếu nại trong việc đảm bảo thông tin liên lạc, cước phí dịch vụ… Xác minh nếu đúng:
- Trường hợp gây tác hại nghiêm trọng (phê bình trên báo, lãnh đạo cấp trên phê bình gay gắt……)
- Ngoài ra đơn vị quản lý phải trả cước phí phát sinh nếu khách hàng từ chối trả cước
2 - 5
10 - cắt thưởng
4
51
- Chuyển dịch, tu bổ làm phát sinh cước thuế bao khiếu nại, tùy theo mức độ:
- Nếu gây hậu quả nghiêm trọng, tùy theo mức độ:
Ngoài ra cá nhân phải bồi thường cước phí cho bưu điện
1 - 5
10 - cắt thưởng
10
2
1
10
52
- Cập nhật không chính xác
+ Cáp chính: Sai tên, mã kỹ thuật, địa chỉ, độ dài, dung lượng (cáp và tủ cáp), sai số liệu một đôi cáp chính, mỗi trường hợp:
+ Cáp phụ: Sai tên, mã kỹ thuật, địa chỉ, độ dài, dung lượng (cáp và hộp cáp), sai số liệu một đôi cáp phụ, mỗi trường hợp:
+ Sai số liệu bể cáp (thừa, thiếu, sai địa chỉ bể, loại bể. Mỗi bể:
+ Sai số liệu lỗ cống (dung lượng), số cáp đi trong cống bể (sai lỗ cống).
+ Sai số liệu khoảng bể. Mỗi khoảng:
+ Cáp cống không treo biển. Mỗi cáp:
- Không có lý lịch dây máy, lý lịch dây máy không rõ ràng, không đầy đủ và chính xác các nội dung qui định. Mỗi máy:
1 - 3
2
1
1
1
1
1
2
0
53
- Đưa số liệu lên mạng Công ty chậm so với quy định (không có lý do):
+ Chậm 1 ngày:
+ Chậm 2 ngày:
+ Chậm 3 ngày:
+ Trên 3 ngày:
3
5
10
20 - cắt thưởng
1
54
- Lập phương án đề xuất không đạt chất lượng:
+ Hiện trạng không chính xác
+ Đề xuất phương án không khả thi:
- Lập phương án chậm so với qui định
5
10
10
2
55
Dự toán, hồ sơ hoàn công, quyết toán không đầy đủ các dữ kiện theo qui định. Mỗi lần trả về:
3
2
56
- Soát xét các đề xuất, dự toán, thiết kế, hồ sơ công, hồ sơ quyết toán các công trình.
+ Không đảm bảo chất lượng.
+ Không đảm bảo về thời gian theo qui định. Mỗi lần trả về:
3 - 5
3
1
1
57
- Sau 15 ngày NTBG nếu không hoàn tất hồ sơ thanh quyết toán nộp lên phòng KTTC, mỗi ngày chậm:
- Thời gian thanh quyết toán công trình của phòng TCKT không quá 5 ngày. Nếu quá thời gian qui định. Mỗi ngày
0,5
1
1
12
0
58
Công tác nghiệm thu ban giao:
- Số liệu nghiệm thu sai thực tế, hồ sơ nghiệm thu sai:
- Công trình không đạt chất lượng, phạt đơn vị thi công và người tham gia ký biên bản nghiệm thu:
- Nếu gây hậu quả nghiêm trọng
Ngoài ra cá nhân hoặc tập thể phải trả tiền cước phí cho bưu điện nếu thuê bao không chấp nhận thanh toán tiền cước phí do lỗi của cá nhân hoặc tập thể gây ra.
2 - cắt thưởng
5 - cắt thưởng
cắt thưởng
59
- Bảo quản hồ sơ công trình:
+ Bị bẩn, nhầu nát:
+ Bị mất:
1 - 5
cắt thưởng
1
60
Không thực hiện hoặc thực hiện sai: Chu ký bảo dưỡng tổng đài, truyền dẫn, nguồn điện, điều hòa…Sửa chữa thiết bị không đảm bảo chất lượng. Mỗi lần:
- Nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng, tùy theo mức độ:
10 - cắt thưởng
hoặc cao hơn
1
1
4
1
61
- Nhân viên trực tổng đài:
+ Mất điện hoặc sự cố điện lưới tổng đài, dùng nguồn acqui sau 15 phút không khởi động chạy máy phát điện.
+ Thao tác chạy máy phát điện: đổ dầu, khởi động, chuyển nguồn, thông gió không đúng qui định
+ Trong trực ca không thực hiện ghi chép đầy đủ và đúng thời gian 60 phút/1 lần các thông số về nguồn điện, nhiệt độ phòng thiết bị:
+ Khi trời mưa dông bão không thực hiện cắt điện lưới và chạy máy phát điện theo qui định:
+ Các trường hợp trên nếu để xảy ra hậu quả:
15
15
15
15
cắt thưởng
1
62
- Cảnh báo cháy, thiết bị lọc sét, cắt sét, nguồn điện, máy phát điện AC có cảnh báo lỗi:
+ Đơn vị không phát hiện để thông báo cho đội CĐ - ĐH (áp dụng chung cho các trường hợp trên)
+ Đơn vị phát hiện mà không thông báo kịp thời cho Đội CĐ - ĐH (quá 01 giờ)
+ Đội CĐ - ĐH đã nhận báo lỗi nhưng không có phương án xử lý, khắc phục kịp thời (áp dụng chung cho các trường hợp trên);
- Nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng
10
5
10
cắt thưởng
0
63
- Mất liên lạc do chủ quan, các cá nhân có liên quan:
+ 1 luồng 2Mb/s:
+ Mỗi ngăn thuê bao:
+ 1 tuyến trung kế
+ Tổng đài vệ tinh, tổng đài trung tâm, 1 tuyến truyền dẫn:
5
10
15
Cắt thưởng hoặc cao hơn
0
64
- Không thực hiện hoặc thực hiện sai nội dung yêu cầu sử dụng dịch vụ của phiếu công tác. Tùy theo mức độ, mỗi máy:
Ngoài ra các cá nhân làm sai phải hoàn trả cước phí cho Bưu điện
- Nếu xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
2 - 5
cắt thưởng
1
65
Thực hiện lập trình sai phương thức ghi cước, qui trình làm băng cước, băng hệ thống. Tùy theo mức độ
5 - cắt thưởng
0
66
- Không đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm trong phòng máy khi các thiết bị điều hòa hoạt động ổn định (qui định T0 = 240C ± 1; độ ẩm = 70% ± 10%):
- Nếu gây hậu quả nghiêm trọng
2
5 - cắt thưởng
1
67
- Đơn vị để bóng đèn cháy tại mỗi đài trạm:
+ Từ 20% á30%:
+ Từ 30% á 40%:
+ Từ 40% á 50%:
+ Trên 50%:
- Phòng làm việc đi về không tắt đèn
- Khu vực được qui định chiếu sáng bảo vệ đèn không sáng 1 bóng:
1
3
10
20
1
1
4
68
Không cập nhật sổ biến động, lý lịch máy, các loại sổ khác, Mỗi lần
1 á 3
0
69
Đơn vị quản lý mạng:
+ Làm ngừng hoạt động toàn bộ mạng nội bộ, trang WEB, hệ thống thư điện tử, các hệ thống ứng dụng như quản lý viễn thông, nghiệp vụ, hành chính…. của Công ty.
10ácắt thưởng
0
70
Không thực hiện sao lưu trữ dữ liệu hệ thống theo định kỳ, gây khó khăn cho việc khắc phục sự cố mạng máy tính, tùy theo mức độ:
10ácắt thưởng
1
0
71
- Đối với người sử dụng :
+ Sử dụng USER và mật khẩu của người khác để và các trang số liệu không được phép khai thác:
+ Cung cấp USER và mật khẩu của mình cho người không có nhiệm vụ hoặc người ngoài Công ty truy nhập vào mạng
+ Đối với những trường hợp cố tình phát tán vius, gây hư hỏng phần cứng, phần mềm hệ thống:
+ Tự ý điều chỉnh linh kiện giữa các máy tính, thiết bị.
+ Tự ý cài đặt chương trình làm thay đổi cấu hình hệ thống của thiết bị mạng.
5
10 á cắt thưởng
cắt thưởng
5
10
2
72
- Không thường xuyên kiểm tra, quản lý bảo dưỡng để trạm điện thoại dùng thẻ gây mất mỹ quan và không đảm bảo kỹ thuật:
- Để phản ánh trên báo:
5 á10
15
1
73
- Không xử lý kịp thời các cảnh báo lỗi về máy payphone từ PPMS tính từ khi nhận được cảnh báo (7h30 và 13h 30) quá 2h, mỗi cảnh báo:
3
0
74
- Không thông báo kịp thời sự cố máy chủ PPMS cho Phòng QLKTNV và GPC (quá 1h từ khi phát hiện)
5
1
75
- Nhân viên tiếp thị không cung cấp thẻ kịp thời cho đại lý theo qui định để đại lý phản ánh:
- Thu, nộp tiền bán các loại thẻ không đúng qui định. Mỗi lần:
5
5
0
76
Kho tàng sắp xếp không ngăn nắp, thứ tự khoa học, gây khó khăn cấp phát vật tư để đơn vị phản ánh:
1 á5
0
77
Không cập nhật kịp thời biến động về vật tư, tiền vốn, tài sản, công cụ dụng cụ từ 5 ngày trở nên kể từ ngày phát sinh, tùy từng trường hợp mỗi lần:
2 á 5
0
78
Không cấp đủ, kịp thời, chính xác vật tư và các loại trang thiết bị dụng cụ phục vụ SXKD theo qui định đã được Giám đốc duyệt. Tùy từng trường hợp. mỗi lần:
2 á 5
0
80
Không bảo quản tốt dụng cụ, công cụ lao động, làm mất hoặc làm hỏng:
1á cắt thưởng
0
81
Xuất, nhập vật tư, tài sản sai nguyên tắc. Mỗi lần
5 ácắt thưởng
0
82
Thu, chi không đảm bảo thời gian theo qui định, mỗi lần:
5 á cắt thưởng
0
83
Thu chi sai qui định:
- Không có chứng từ. Mỗi lần:
- Kê chứng từ khống, mỗi lần
10 á 20
20á cắt thưởng
0
84
Tính toán hoặc thanh toán các loại chứng từ, hóa đơn và các chế độ khác cho CBCNV bị sai:
5 ácắt thưởng
0
85
Sổ phát tiền không có đủ chữ ký của người nhận và các trường hợp tương tự. Mỗi loại:
1
0
86
Không thực hiện đầy đủ các loại chế độ chính sách đối với người lao động. Mỗi lần:
5 á10
0
87
Không quản lý chặt chẽ lao động để xảy ra tình trạng vi phạm kỷ luật lao động hoặc báo cáo không đúng hoặc giải quyết quá quyền hạn theo chức trách nhiệm vụ đã qui định. Tùy theo mức độ
5 á 10
0
88
Báo cáo nhân lực không chính xác:
- Sai thời gian, địa điểm, nhân sự cụ thể
- Cho nghỉ sai nguyên tắc, báo cáo khống:
1 á 5
10 á cắt thưởng
0
89
Không kịp thời lưu thoát công văn đi đến trong ngày để ảnh hưởng đến việc triển khai công tác của các đơn vị. Tùy theo mức độ:
2 á 10
0
90
Không thực hiện đúng qui định về công tác lưu trữ
2 á 10
0
91
Không quản lý sử dụng con dấu đúng qui định
5 á cắt thưởng
0
92
- Làm mất công văn tài liệu
2 á cắt thưởng
0
93
Công tác quản lý đài trạm điện nước:
- Không thường xuyên kiểm tra, đề xuất sửa chữa kịp thời nhà trạm điện nước do đơn vị mình quản lý theo qui định. Mỗi lần:
- Không thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong công tác quản lý nhà trạm, điện nước. Mỗi lần:
- Không tổ chức thi công, sửa chữa nhà trạm, điện nước, không đảm bảo tiến độ, an toàn thiết bị, chất lượng công trình mỗi lần:
2 á 10
1 á 5
5 á cắt thưởng
12
94
Hàng tháng đơn vị, tổ , nhóm và các cá nhân có thành tích xuất sắc, Chủ tịch Hội đồng xét thưởng quyết định tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp
Qua số liệu thu thập về tình hình vi phạm chất lượng trên cho thấy chủ yếu những lỗi vi phạm đều thuộc những đơn vị sản xuất trực tiếp. Tuy những lỗi vi phạm không lớn chỉ có một trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng nhưng cho thấy công tác quản lý của đơn vị cơ sở còn nhiều thiếu sót.
- Lỗi vi phạm tập trung ở đội ngũ công nhân đường dây đặc biệt là khâu sửa chữa máy hỏng, phát triển thuê bao.
- Những giải pháp của công tác quản trị nhân lực đối với đối tượng này là chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên liên tục.
Giải pháp trước mắt là cần tăng cường thanh tra kiểm tra đột xuất.
Tăng cường giáo dục kết hợp thi đua khen thưởng nâng cao ý thức tự giác của người lao động.
2.4. Tham quan khen thưởng
+ Ngoài chế độ thưởng phạt thì người lao động trong Công ty chúng tôi còn được hưởng chế độ tham quan khen thưởng hàng năm. Chế độ tham quan được chia làm nhiều cấp độ như: Đi nước ngoài, đi trong nước; đi trong nước có đi dài ngày và đi ngắn ngày. Đi nước ngoài hay đi dài ngày trong nước chỉ dành cho cấp từ tổ trưởng trở lên. Còn đi ngắn ngày trong nước áp dụng cho mọi đối tượng
+ Khen thưởng có nhiều hình thức như: Biểu dương trước đơn vị, tặng bằng tiền, tặng giấy khen…
Hàng năm có những qui định cụ thể khen thưởng cho từng cá nhân hoặc tập thể có thành tích tốt trong sản xuất kinh doanh, có tinh thần trách nhiệm phục vụ khách hàng kể cả những thành tích về bảo vệ an ninh trật tự nơi cư trú hoặc giúp đỡ người gặp nạn trên đường……
Đây cũng là một hoạt động quản trị quan trọng động viên khen thưởng kịp thời nhằm tạo tâm lý thoải mái cho người lao động.
chương III.
đào tạo - sử dụng - tuyển dụng
1. Đào tạo
Từ những đòi hỏi mang tầm vĩ mô tới những thực tế của người lao động trong Công ty, Công ty chúng tôi hàng năm thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn chuyên môn, phòng chống cháy nổ… khuyến khích người lao động tự học tập nâng cao trình độ cơ quan sẽ tạo điều kiện cho việc học tập. Ngoài ra hàng năm Học viện Bưu chính Viễn Thông thường xuyên mở những lớp đào tạo dài hạn cho nhân viên trng ngành có các lớp đào tạo ngoài giờ cho những người có đủ 2 năm công tác chính thức trở lên theo các hệ từ trung cấp, cao đẳng và đại học. Những nhân viên có đủ trình độ năng lực sẽ được tạo điều kiện thuận lợi và học miễn phí.
2. Sử dụng
Trong điều kiện hiện nay thì một doanh nghiệp có đội ngũ người lao động có trình độ cao là hết sức cần thiết. Đặc biệt ở Công ty chúng tôi ở bất kỳ vị trí công tác nào cũng đòi hỏi người lao động có óc sáng tạo, khả năng nghiệp vụ vững vàng. Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng của Công ty.
Tuy nhiên vấn đề sử dụng người lao động một cách hợp lý và hiệu quả không hề dễ dàng với bất cứ tổ chức, Công ty nào đặc biệt trong Công ty chúng tôi có truyền thống của ngành là luôn ưu tiên số một cho con em trong ngành. Đây là một điẻm mạnh nhưng đồng thời đó cũng chính là điểm yếu của công tác quản trị nhân lực. Điểm mạnh ở chỗ hầu hết những người được tuyển dụng đã ít nhiều hiểu biết về công việc và những đòi hỏi của nó. Hơn nữa có thể kế thừa và phát huy những kinh nghiệm qúy báu của chính người thân trong gia đình. Ngoài ra sự trung thành với nghề với ngành với Công ty rất cao đồng thời sự gắn bó đoàn kết trong công việc và sinh hoạt tập thể cũng rất thuận lợi. Từ đó giúp cho công việc tiến triển thuận lợi do các mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty trong ngành thân thiện hơn người làm quản trị có thể hiểu rất rõ về nhân thân cũng như năng lực của người được bổ nhiệm.
Tuy nhiên đây cũng chính là những khó khăn mà công tác quản trị nhân lực gặp phải trong ngành dẫn tới việc bổ nhiệm, miễn nhiệm bố trí lao động và điều hành gặp khó khăn. Đôi lúc những hoạt động quản trị còn mang nặng cảm tính. Để khắc phục những khó khăn trên, những năm gần đây ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và công ty Bưu điện Hà Nội II nói riêng đã có sự điều chỉnh thay đổi cho phù hợp với thực tế. Cụ thể là từ 2004 khi Công ty được thành lập công tác quản trị đã có những bước đột phá cụ thể là: Bố trí sắp xếp lại đội ngũ cán bộ chủ chốt cho tới người lao động theo năng lực sở trường chuyên môn cho phù hợp với đòi hỏi của công việc chứ không phải bố trí công việc cho phù hợp với đòi hỏi của con người. Đây tưởng chừng là 1 việc đơn giản song trên thực tế của hầu hết các Công ty Nhà nước đây là một việc rất khó sử dụng lao động hợp lý trả lương xứng đáng cũng là một đổi mới trong Công ty và của ngành. Đây là việc làm rất cần thiết, tuy nhiên là một Công ty Nhà nước không tránh khỏi những rào cản cơ chế chính sach chung. Để khắc phục những khó khăn trên ở Công ty chúng tôi có những chính sách trả lương được đánh giá là khá hợp lý hiện nay đó là trả lương , lương khoán theo hệ số phức tạp công việc đây là một chủ chương chính sách đúng đắn của ngành. Đó cũng là một thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực có trình độ cao chuyên môn giỏi yên tâm làm việc cho Công ty và cho Bưu điện Hà Nội.
3. Tuyển dụng:
Như đã trình bày ở phần trên ngành bưu chính viễn thông trong mấy chục năm qua vân cho truyền thống sử dụng nguồn lao động chính từ con em trong ngành. Nhưng do đòi hỏi thực tế của sự phát triển song song với cách tuyển dụng trên là tuyển từ những nguồn bên ngoài. Hàng năm Công ty Điện htoại Hà Nội II khi có nhu cầu lao động đã công khai trong việc thi tuyển và tổ chức tuyển những chức danh công việc cụ thể đặc đăng tải trên báo chí và các phương tiện truyền thông đại chúng. Hình thức tuyển dụng này đang được áp dụng ngày càng nhiều trong Công ty. Ngoài ra còn có hình thức tài trợ cho những sinh viên giỏi của các trường Đại học nhằm thu hút những nhân tài đáp ứng cho sự phát triển của ngành trong tương lai đã và đang được xem xét thực hiện.
Tất cả những sự thay đổi trên không nằm ngoài quy định chung của Bưu điện Hà Nội cụ thể là:
- Việc tuyển dụng lao động làm việc tại Bưu điện TP. Hà Nội (dưới đây gọi tắt là BĐHà Nội thực hiện theo các quy định trong Bộ luật Lao động, các văn bản liên quan khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, Quy chế tuyển dụng lao động vào làm việc tại Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (Tổng công ty) và thực hiện theo Quy chế này.
- Việc tuyển dụng người lao động phải căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của BĐHN , định biên lao động và kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm của BĐHN đã được Tổng Công ty duyệt. Việc tuyển dụng lao động mới phải đảm bảo được các yêu cầu về tăng năng suất lao động, quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực của BĐHN và phù hợp với tiêu chuẩn của các chức danh:
- Viên chức chuyên môn nghiệp vụ của Tổng Công ty quy định tại Thông tư 04/LĐTBXH ngày 14/4/1998 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội;
- Lao động công nghệ, lao động phụ trợ và phục vụ;
- Khối hành chính sự nghiệp thuộc lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ và y tế chăm sóc sức khỏe.
- Đối tượng tuyển dụng là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy chế này. Người được tuyển dụng phải qua sơ tuyển, thi tuyển hoặc xét tuyển. trường hợp đặc biệt BĐHN có thể tiếp nhận trực tiếp không cần phải tổ chức thi tuyển khi có yêu cầu bức xúc của công việc và nhu cầu cấp bách của BĐHN.
Quy chế này không áp dụng đối với các đối tượng là lao động hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định thời hạn dưới 01 năm; Lao động thuê phát báo, bưu phẩm đến địa chỉ người nhận ở xã hoặc làm việc tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
- Việc tuyển dụng người lao động phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
- Xuất phát từ yêu cầu công việc mà tuyển người phù hợp.
- Đảm bảo tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển.
- Đảm bảo công minh, bình đẳng và thực hiện công khai.
- Khi có nhu cầu tuyển dụng, BĐHn sẽ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết thông báo những thông tin về tuyển dụng tại địa điểm làm việc của BĐHN trước khi tổ chức sơ tuyển ít nhất 30 ngày (áp dụng cả với một số chuyên ngành BĐHN cần phải thu hút, bổ sung những cán bộ giỏi ở nơi khác về làm việc
Nội dung thông báo bao gồm: Các chức danh cần tuyển, hồ sơ đăng ký dự tuyển; điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, số lượng người sẽ tuyển dụng; lịch sơ tuyển, thi tuyển hoặc xét tuyển; hướng dẫn nội dung, địa điểm, lệ phí thi, địa chỉ và số điện thoại để liên hệ.
- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển dụng, Hội đồng thi tuyển phải chấm điểm, lên bảng điểm của từng người tham gia dự tuyển, báo cáo Giám đốc BĐHN kết quả thi, danh sách người được tuyển dụng.
4. Đánh giá tổng quan và kiến nghị
Trong điều kiện Công ty mới đựơc thành lập hơn 1 năm nay, công tác quản trị nhân lực còn gặp nhiều khó khăn sự còn có sự biến động về nhân sự. Hoạt động quản trị với những chính sách mới còn đang đầu đi vào ổn định. Cần có thêm thời gian để đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác quản trị nhân lực. Đồng thời, do sự phát triển kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn phát triển cao, có hội nhập WTO đang đến gần. Những thách thức cho sự phát triển của ngành, của Công ty là rất lớn do vậy công tác quản ttrị nhân lực đòi hỏi phải đi trước một bước để sẵn sàng thích ứng với những cơ hội và thách thức mới của thị trường. Công ty chúng tôi đã có những bước đột phá trong công tác tuyển dụng - sử dụng - đào tạo nguồn nhân lực. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Coi đây là một vũ khí cạnh tranh trong điều kiện mới.
Đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có chính là tiền đề là điều kiện kiên quyết cho sự phát triển bền vững của Công ty chúng tôi mà thực tế đã chứng minh.
Kiến nghị:
Qua thời gian thực tập về chuyên ngành quản trị nhân lực tại Công ty tôi đã tìm hiểu, học hỏi một được một số hoạt động quản trị nhân lực của Công ty.
Tôi xin có vài kiến nghị sau:
* Công tác quản trị cần được triệt để áp dụng đầy đủ sâu rộng tới tất cả các bộ phận.
* Với khối hành chính cần tăng cường nhắc nhở thường xuyên tránh hiện tượng: "mắt thứ hai, tai thứ sáu", "đi muộn về sớm".
* Làm việc không hết trách nhiệm, thực hiện nội quy về đi lại, đeo thẻ, trang phục làm việc.
* Công tác cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn chậm trễ gây mất thời gian làm giảm năng suất cần được bố trí lại cho hợp lý.
* Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ tự vệ, bảo vệ giáo dục ý thức cảnh giác và trách nhiệm. Đề phòng những phần tử xấu trộm cắp phá hoại công trình tài sản của công ty và nhân viên.
* Đối với đội ngũ sản xuất trực tiếp cần có thưởng phạt công minh, động viên kịp thời thích đáng những điển hình tiên tiến. Giải quyết hợp tình hợp lý những kiến nghị đề xuất tạo tâm lý thoải mái yên tâm cho người lao động.
* Đặc biệt lãnh đạo công ty thường xuyên hơn nữa xuống tham gia họp bàn với nhân viên để nắm rõ tâm tư nguyện vọng của người lao động.
- Về công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cần được duy trì đều đặn như hiện nay để người lao động có điều kiện trao rồi kiến thức tiếp thu khoa học kỹ thuật mới .
- Mở rộng các lớp tập huấn về giao tiếp hách hăng cho nhân viên nhất là đội ngũ lao động trực tiếp.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục chính trị nâng cao nhận thức nghề nghiệp để người lao động phát huy hết khả năng phục vụ công ty hoàn thành tốt 2 nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong điều kiện đổi mới của đất nước
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty đã cho phép tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các đồng nghiêpj ở Công ty Bưu điện Hà Nội II trong thời gian vừa qua.
Qua đợt thực tập quản trị nhân lực này tôi càng thêm thấu hiểu sự vất vả phức tạp trong công việc của các anh chị làm công tác này.
Tôi đã nhận rõ hơn về tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong Công ty cũng như sự ảnh hưởng sâu rộng của nó tới nhiều mặt hoạt động khác của đơn vị.
Kết luận
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Điện thoại Hà Nội II, tôi nhận thấy quản trị nhân sự là một công việc rất khó khăn và phức tạp.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo cũng như đồng nghiệp trong công ty tôi đã tìm hiểu được một số vấn đề thực tế về quản trị nhân lực tại đơn vị cơ sở.
Tôi nhận thấy công tác quản trị nhân lực của công ty ngày càng chuyên nghiệp hơn, mang phong cách hiện đại phù hợp với điều kiện hội nhập của nền kinh tế thị trường. Với xu thế ngày nay cơ cấu tổ chức của các công ty nhà nước nói chung, của công ty Điện thoại Hà Nội II nói riêng sẽ còn nhiều thay đổi. Trong điều kiện Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được lựa chọn thành lập Tập đoàn kinh tế đầu tiên của Việt Nam, thì công tác nhân lực phải đi trước một bước. Những chính sách cần được hoạch định lại cụ thể, chính xác, phù hợp với tiến trình đổi mới.
Mọi nỗ lực quản trị hướng tới sự đoàn kết nhất trí phấn đấu vì một mục tiêu chung của Công ty.
Phát huy mọi nguồn lực đưa Công ty Điện thoại Hà Nội II xứng đáng là đơn vị lá cờ đầu của ngành. Thiết thực chào mừng kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống 15/08/1945 - 15/05/2005.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ nhà giáo Ngô Kim Thanh đã tận tình giúp đỡ cho tôi có nền tảng lý thuyết vững trắc để hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn ông Mai Hoạt Trưởng đài Thanh Trì đã truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm qúy báu trong công tác quản lý nhân sự.
Xin cảm ơn anh Hưng tổ trưởng tổ Văn phòng Đài Thanh Trì đã hàng ngày chỉ bảo cho tôi những nghiệp vụ cơ bản của công tác quản trị nhân sự.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế chuyên đề thực tập còn có nhiều sai sót tôi mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của đồng nghiệp và các thầy cô để chuyên đề hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
Giáo trình quản trị nhân lực
Giáo trình chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp
Bộ Luật lao động
Luật kinh tế
Thời báo kinh tế
Báo Lao dộng
Một số sách báo khác
www.vn.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0552.doc