* Nâng cao vai trò của nhà quản trị:
Hành vi quản trị có tính chất quyết định mọi thành bại của một công ty vì vậy các cấp quản trị của công ty ngoài việc có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cao rất cần có một nghệ thuật quản trị. Ngày nay các nhà nghiên cứu còn cho rằng : “Ngoài năng lực chuyên môn, nhà quản trị tài ba còn phải có năng lực biết cười ”.
Theo TS. Dan-Iel Goleman " Đóng vai trò quan trọng nhất trong khả năng vươn tới sự thành đạt trong doanh nghiệp hoàn toàn không phải là IQ mà chính là phong độ thoải mái và năng lực biết cười ".
Là một công ty cơ khí với lượng lao động gần 500 người, thực hiện ở nhiều công đoạn khác nhau làm thế nào để sử dụng được đội ngũ lao động này một cách có hiệu quả? Điều này phải có một đội ngũ cán bộ tốt. Hồ Chí Minh chỉ rõ việc lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tốt cho Đảng là chưa đủ mà còn phải gắn những việc trên với việc sử dụng và quy hoạch cán bộ. Phân công công tác để họ luôn luôn tiến bộ. Người dạy "Đồng sàn dị mộng - Dùng người như dùng gỗ, người thợ kéo tay gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tuỳ chỗ mà dùng được. lãnh đạo khéo tài nhỏ có thể hoá tài to, cán bộ không khéo, tài to cũng hoá tài nhỏ ". Người lãnh đạo hay người quản lý được ví như ngươì dẫn đường, người đứng đầu. Người lãnh đạo tài giỏi ví như là một con sư tử dẫn đầu một đàn cừu, nó sẽ biến cả đàn cừu thành một đàn sư tử, còn người quản lý tồi được ví như là một con cừu dẫn đầu một đàn sư tử, nó sẽ biến cả đàn sư tử thành một đàn cừu. Điều này để thấy rằng trong quản trị con người thời nay, ở mỗi nhà quản trị cần có nghệ thuật quản trị phù hợp trong mỗi phưng pháp dùng người.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty CP Bình Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g qua việc đaò tạo và phát triển này, có thể giúp cho cán bộ quản lý hiểu sâu sắc hơn nghề nghiệp của mình củng cố được nhiều kỹ năng giúp họ làm việc tốt và có hiệu quả hơn.
* Đào tạo công nhân: Là việc bội dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân trong doanh nghiệp. Phương pháp đào tạo công nhân bao gồm phương pháp đào tạo mới và phương pháp đào taọ lại.
- Đào tạo mới là phương pháp đào tạo những người chưa tham gia quá trình sản xuất, họăc những người đã tham gia quá trình sản xuát nhưng chưa có nghề. Đào tạo mới thường được thực hiện ở các trường đại học cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp
- Đào tạo lại là việc đào tạo những người đã có nghề , có chuyên môn nhưng do yêu cầu của sản xuất do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề. Một số công nhân cần được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu công việc.
Việc dào tạo mới hay dào tạo lại suy cho cùng là để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Có rất nhiều hình thức đào tạo và phát triển công nhân lao động như:
+ Hình thức đào tạo tại nơi làm việc
+ Hình thức mở các lớp học cạnh xí nghiệp
+ Hình thức mở các trường lớp chính quy.
Điều quan trọng là doanh nghiệp xem xét quy mô sản xuất, tính chất công việc,nguồn lao động của mình từ đó mà lưa chọn hình thức đào tạo phù hợp.
Các hoạt động của lao động quản lý trên bao gồm: Tuyển chọn, đánh giá thành tích, trả công lao động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Việc quản lý và sử dụngcó hiệu quả nguồn nhân lực của nhà quản lỷ rất tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt từng hoạt động riêng rẽ trên.
Phần II
Thực trạng quản lý và sử dụng lao động ở công ty Cổ phần bình khánh
1. kháI quát chung về công ty cp bình khánh
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty cp bình khánh ( công ty CPBK) là một đơn vị kinh tế tư nhân hoạch toán độc lập tự sản xuất và tự tiêu thụ sản phẩm, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo luật pháp của nhà nước.
Tiền thân của công ty CPBK là HTX Tiểu Thủ Công Nghiệp Độc Lập, được khởi công xây dựng ngày 26/11/1982 trên khu đất rộng khoảng 15100m2 thuộc xã Quảng Phú – Lương Tài – Bắc Ninh.
Năm 1990 HTX Độc Lập đã đổi tên thành Cty Cổ Phần Bình Khánh, Cty gồm 3 Cổ Đông sáng lập chính là: Cty TNHH Quỳnh Hương, Cty TNHH Đại Lợi & HTX Độc Lập, và 1 số cổ đông khác...
Nhà máy được mở rộng thêm 10500m2 và máy móc thiết bị SX được đầu tư nhập mới từ nước ngoài...
Hiện tại trụ sở văn phòng, nhà máy sản xuất chính được đặt tại Khu Công Nghiệp Lương Tài – Bắc Ninh.
1.1.2. Quá trình hoạt động và phát triển của công ty CPBK
Giai đoạn 1 (1990-1995) .
Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất công ty đã có những tiến bộ vượt bậc so với năm1982. Giá trị tổng sản lượng tăng 8 lần, riêng máy công cụ tăng 122% so với kế hoạch đặt ra. Cho ra đời nhiều loại máy mới như: T63E, T130L, T130P, T620, máy khoan 325.
Giai đoạn 2 (1995 - 2000)
Tiếp tục hoàn thành sản xuất máy công cụ K125, B625, P12, T630, EV220, K550,... do nhu cầu của thị trường nên nhà máy đã sản xuất các loại Phôi Thép, Thép cán, Thép Xây Dựng, Đồng ống, Đồng Cây các loại các kích thước & các Sản Phẩm khoá các kiểu, đồ gia dụng....
Công ty CPBK với truyền thống lâu đời của mình cùng với tình thần luôn học hỏi và đổi mới để hội nhập đang trên con đường phát triển.
Công ty CPBK với chức năng là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất mặt hàng phục vụ cho nền công nghiệp ( Máy công cụ) với mục tiêu là hoàn thiện và phát triển sản xuất sản phẩm của mình phục vụ cho nhu cầu thị trường hiện nay đang hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh sau :
- Công nghệ sản xuất máy cắt gọt kim loại
- Chế tạo thiết bị công nghiệp và các phụ tùng thay thế
- Thiết kế chế tạo và lắp đặt các máy, thiết bị là
- Chế tạo các thiệt bị nâng hạ, các sản phẩm dịch vụ rèn cán, thép cán
- Xuất khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị.
Giai đoạn 3 (2000 – nay)
Tiếp tục sản xuất, nâng cao năng suất, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng qui mô sản xuất, tạo công ăn việc làm & thu nhập ổn định cho Cán Bộ Công Nhân Viên của công ty.
Tăng cường hợp tác với các DN nước ngoại nhằm mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đặc biệt là TRUNG QUốC & LàO...
1.2 Một số dặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến vấn đề quản lý và sử dụng nhân lực ở Công ty CPBK
1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Để nắm bắt được một cách tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CPBK ta đi nghiên cứu bằng phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005:
Sơ đồ 4: Bảng phản ánh việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2005
Đơn vị tính : tỷ VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
Năm 2005
So sánh (%)
K. hoạch
Th. hiện
3/1
3/2
A
B
1
2
3
4
5
1
Giátrị TSL(giáCĐ94)
47,423
63,755
51,003
107,55
80,00
2
Tổng doanh thu
63,413
76,250
74,625
117,68
97,87
2.1
Doanh thu SXCN
trong đó : + Máy công cụ
+ Phụ tùng các ngành
+ Thép cán
57,587
7,354
32,168
18,065
72,500
65,597
8,940
45,721
10,936
113,91
121,57
142,13
60,54
90,48
3
Thu nhập bình quân (Đ/người/tháng)
940.500
1000000
1060000
112,71
106,00
4
Các khoản thu ngân sách
Tr. đó: Thuế và KHTSCĐ
4,664
2,859
3,752
3,752
4,667
3,413
100,06
119,38
124,39
90,96
5
Lãi (lỗ) - SXKD có lãi
(số ước tính)
0,007
0,156
2228,57
6
Giá trị hợp đồng ký trong năm
Tr. đó: HĐ gối đầu năm sau
50,972
21,125
51,437
26,841
100,91
127,06
Qua các số liệu so sánh trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng trưởng so với năm trước đó (năm 2004). Cụ thể là: Giá trị tổng sản lượng của năm 2005 so với năm 2004 tăng tuyệt đối là 3,58tỷ đồng hay tăng 7,55%. Tổng doanh thu tăng 11,212tỷ đồng hay tăng 17,68%. Trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 8,01tỷ đồng hay tăng 13,91%, doanh thu do kinh doanh thương mại tăng 3,202tỷ đồng hay tăng 54,97%. Việc tăng tổng giá trị sản lượng và tăng tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 đã gây ảnh hưởng lớn đến một số chỉ tiêu khác. Cụ thể và thiết thực nhất là nó làm tăng thu nhập bình quân đầu người, từ 940.500 đồng năm 2004 tăng lên 1.060.000 đồng năm 2005. Việc tăng thu nhập bình quân đầu người qua mỗi năm làm việc là động lực quan trọng, kích thích về mặt vật chất giúp người lao động làm việc hăng say hơn, vững tin hơn vào tương lai của bản thân và doanh nghiệp.
Việc các chỉ tiêu kinh tế đều có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn năm trước có thể xuất phát từ một số nguyên nhân: chủ quan hay khách quan, áp dụng đồng loạt hay riêng rẽ các biện pháp quản lý trong doanh nghiệp, tuy nhiên một nguyên nhân đóng một vai trò không nhỏ phải kể đến đó là sự tiến bộ trong công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực: Năm 2005, công ty đã tiến hành kiểm tra tay nghề và đưa vào diện nâng bậc lương cho 77 công nhân kỹ thuật, 21 lao động phổ thông, cử lao động đi học, tuyển dụng mới 41 lao động phần lớn có trình độ đại học và bậc thợ từ 3/7 trở lên ...
Tuy nhiên việc thực hiện kế hoạch sản xuất của năm 2005 là không hoàn thành kế hoạch, cả giá trị tổng sản lượng và tổng doanh thu đều giảm (giá trị tổng sản lượng giảm 20%, tổng doanh thu giảm 2,13% ). Điều này ban quản lý điều hành công ty cần nghiêm túc xem xét, tự kiểm điểm để tìm ra nguyên nhân, tìm ra những sai lầm thiếu sót, nhằm rút ra kinh nghiệm cho các kỳ sản xuất tiếp theo.
Qua số liệu trên ta thấy nổi bật lên là sản phẩm thép cán sụt giảm đáng kể so với năm 2004, năm 2005 sản phẩm thép cán chỉ thực hiện được 60,54% so với năm 2004. Điều này đã làm ảnh hưởng mạnh đến kế hoạch doanh thu và quan trọng hơn về lĩnh vực nhân sự nó làm cho một số công nhân viên ở tổ cán thép phải nghỉ việc, hoặc không có đều việc từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động và gia đình họ. Gây sáo chộn tâm lý làm việc của công nhân, gây phản ứng tiêu cực dây chuyền, ảnh hưởng đến năng suất lao động. Mặt khác nó còn phản ánh sự thất bại trong việc tạo ra việc làm cho người lao động, không hoàn thành chức năng xã hội của công ty, làm tăng lượng người thất nghiệp.
Từ việc phân tích một cách khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2005, rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn quý báu và trên cơ sở nghiên cứu được tỉ mỉ những thách thức và những thời cơ mới. Công ty CPBK đã đưa ra kế hoạch sản suất kinh doanh năm 2006, đưa ra mục tiêu: Phải hoàn thành kế hoạch sản suất kinh doanh năm 2006.
Kế hoạch sản suất kinh doanh năm 2006:
- Giá trị tổng sản lượng (theo CĐ 94): 74,38tỷ đồng - tăng 45,8%so với năm 2005
- Doanh thu bán hàng : 104,10 tỷ đồng - tăng 39,5% so với năm 2005.
+ Trong đó: - máy công cụ và phụ tùng :14,35 tỷ đồng
- thiết bị phụ tùng :50,52tỷ đồng
- thép cán : 17,50tỷ đồng
- hàng suất khẩu : 600.000USD
-Thu nhập bình quân đầu người là :1.170.000 - tăng 10% so với năm 2005
- Sản xuất kinh doanh có lãi.
1.2.2. Tình hình về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một bộ phận rất quan trọng, không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng và chất lượng máy móc thiết bị phản ánh tiềm năng về tài sản hữu hình, trình độ khoa học kỹ thuật, mức độ hiện đại hoá, năng lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của mỗi một doanh nghiệp, nói cách khác máy móc thiết bị là yếu tố cơ bản và cần thiết để nâng cao năng suất lao động. Sau đây là một số máy móc thiết bị của công ty CPBK.
Sơ đồ 5: một số loại máy móc thiết bị
Tên máy móc thiết bị chính
số lượng
công suất
Tên máy móc thiết bị chính
số lượng
công suất
- Máy tiện
- Máy phay
- Máy mài
- Máy khoan
- Máy doa
- Máy cưa
- Máy chân ép
- Máy cắt gọt
- Máy lốc tôn
147
92
137
64
15
16
8
3
4-10
4-6
2-10
4-16
2-10
2-3
2-10
4-8
- Máy lốc tôn
- Máy bàn diện
- Máy bào
- Máy bàn hơi
- Máy nén khí
- Máy búa
- Cẩu trục
- Lò luyện thép
- Lò luyện gang
11
26
24
9
14
5
65
4
2
2-8
6-10
2-40
10-75
700-1000
20
Nhận xét chung: Số lượng máy móc là khá lớn, nhưng hầu hết đã sử dụng từ lâu có những máy đã khâu hao hết hoặc gần hết, độ chính xác kém đồng bộ, đây có lẽ là nguyên nhân chính làm cho sản lượng của công ty khó cạnh tranh trên thị trường về mặt chất lượng và giá cả. Do đặc điểm, tính chất của máy móc như vậy dẫn đến không tận dụng được hết khả năng của các nguồn lực khác đặc biệt là nguồn nhân lực, không khuyến khích được tinh thần lao động và sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, bậc thợ không có điều kiện được nâng cao, phải sử dụng nhiều lao động sửa chữa, chất lượng lao động công nghệ giảm do không được tiếp xúc với máy móc thiết bị mới, hiện đại, không được tiếp xúc với kỹ thuật khoa học tiên tiến... Tuy nhiên việc chuyển đổi công nghệ không thể một sớm, một chiều vả lại đòi hỏi một lượng tiền đầu tư lớn, trong một thời gian dài. Do đó trong quá trính hiện đại hoá thiết bị máy móc, công ty rất cần sự quan tâm của nhà nước, Bộ chủ quản và các cơ quan chức năng để công ty có đủ điều kiện đầu tư về chiều sâu.
Năm 2005 vừa qua công ty đã tiến hành thực hiện được một số dự án đầu tư theo chiều sâu:
- Tại phân xưởng gang: Nghiệm thu dây chuyền làm khuân Furan, hệ thống phun bi làm sạch, hệ thống khí nén ( vận hành từ tháng 5/2005). Dây chuyền làm khuân tưới tự động đã lắp đặt xong.
- Tại phân xưởng thép: Triển khai dây chuyền làm khuân Furan và các thiết bị khác.
- Hoàn thành về cơ bản gói thầu số 8: Cải tạo, xây dựng hạ tầng cơ sở bao gồm: Hệ thống đường hè, nền nội bộ, hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng, khu công viên cây xanh.
- Tiếp tục hoàn thành và đưa vào khai thác các gói thầu còn lại thuộc chương trình ứng dụng công nghệ tự động trong lĩnh vực sản xuất, máy công cụ và thiết bị công nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Khác với các công ty kinh doanh khác, công ty CPBK là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên nguyên vật liệu mang đặc điểm chung của nguyên vật liệu xử dụng trong sản xuất công nghệ:
Theo tính chất nguyên vật liệu với công dụng khác nhau ta có sự phân loại:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty để hình thành nên sản phẩm. gồm 4 loại là: nhôm thép tôn các loại, nhôm thép kéo nguội, nhôm kim loại mềm, nhôm các loại khác (vòng bi, gioăng)
- Nguyên vật liệu phụ: là nguyên vật liệu mang tính phụ trợ trong sản xuất kinh doanh như: dầu, mỡ, bao bì...
- Nhiên liệu là vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất: than, dầu, xăng...
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được cung cấp từ các nguồn trong nước như gang thép được cung cấp từ xí nghiệp gang thép Thái nguyên, vòng bi từ công ty phụ tùng Hà Nội. ngoài ra công ty có thể sử dụng nguồn nội bộ tức là công ty tự sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu cho mình và để đảm bảo được quá trình sản xuất được liên tục, hàng năm công ty đều phải nhập một số nguyên vật liệu chính từ nước ngoài: Liên Xô, Đài Loan, Trung Quốc, Cộng Hoà Liên Bang Đức, Singapo.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì công tác quản lý nguyên vật liệu phải hợp lý và tiết kiệm song phải đảm bảo chất lượng. Tiết kiệm nguyên vật liệu là tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh đảm bảo đời sống cho người lao động
Sơ đồ 6: Sơ đồ mô hình quản lý nguyên vật liệu
Giám đốc chỉ đạo
Phòng kế toán
Phòng ĐĐSX
Giao kế hoạch
Không sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng vật tư
Nhập kho vật tư
1.2.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của công ty có đặc điểm: có nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau. Công ty nhận sản xuất các loại sản phẩm đúc, rèn, cán thép, các phụ tùng thay thế đến các máy cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp, ngoài ra công ty cũng nhận sản xuất các thiết bị và lắp đặt dây truyền sản xuất thiết bị đồng bộ như sản xuất các thiết bị cho các máy sản xuất mía đường ở Tây Ninh và Nghệ An.
Do đặc điểm của sản phẩm mà nó quyết định đến đặc điểm và quy mô của thị trường tiêu thụ. Công ty bán sản phẩm của mình ở trong và ngoài nước, nhưng chủ yếu là thị trường trong nước. ở thị trường trong nước công ty có các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Công ty cũng cung cấp thiết bị cho công ty mía đường công suất: 6000 - 8000 tấn mía/ngày. các sản phẩm khác như hộp số làm công suất lớn, bánh răng, bánh xích cũng được xuất khẩu sang các nước Tây Âu, Italia, Đan Mạch. Trong mục tiêu tổng quát của công ty CPBK năm 2006 thì một trong những mục tiêu quan trọng là mở rộng các mảng thị trường... Tăng cường tìm kiếm thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu thị trường đúc. Điều này thể hiện sự quyết tâm của công ty: tạo được vị thế của mình trên thị trường quốc tế, tự khẳng định mình trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế.
1.2.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Công ty CPBK là một đơn vị đang có những bước phát triển lớn. Tổng số lao động của công ty không ổn định mà thay đổi theo từng thời điểm tuỳ thuộc vào yêu cầu của sản xuất. Theo báo cáo lao động hàng ngày của công ty, ngày 17/10/2003 tổng số lao động của công ty là 295 người. Cuối năm 2004 tổng số lao động là 412 người. Cuối năm 2005 tổng số lao động là 453 người. Trong năm 2005 tuyển dụng mới 41 lao động, tổng số lao động biến động không nhiều và có chiều hướng tăng.
Với đặc điểm lao động không ổn định, công ty phải đối mặt với vấn đề không đơn giản đó là: làm sao khắc phục được nhược điểm của việc biến động nguồn lao động và làm thế nào để điều hoà được lao động trong công ty, tăng thêm lao động khi nhu cầu sản xuất tăng để hoàn thành được hợp đồng đúng hạn và việc giảm lao động khi nhu cầu sản xuất giảm tức là giải quyết thoả đáng lượng lao động dôi dư.
1.2.6. Đặc điểm vốn và tiền lương
Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn cũng tương đối của mình. Công ty CPBK đã tạo được cho mình một thị trường khá vững, hiện nay nguồn vốn của công ty là 80 tỷ đồng, nguồn vốn này được hình thành từ nhiều nguồn: vốn tự có, vốn vay, vốn hoạt động thuê tài chính. Tỷ lệ vốn như sau: Vốn cố định là 20 tỷ đồng (chiếm 25%), vốn lưu động là 60 tỷ đồng (chiếm 75%)
Tổng nguồn vốn tỷ lệ này cho thấy doanh nghiệp đã phân phối nguồn vốn lưu động có hiệu quả nhất là từ 60 -70% vốn.
Tiền lương của CBCNV trong công ty được thanh toán trực tiếp với người lao động theo quy chế trả lương hiện hành phù hợp với nội dung yêu cầu của công văn số 4320 LĐTBXH ngày 29/12/1998 của bộ LĐTBXH. Quy trình xây dựng chỉnh lý qui chế trả lương của công ty có sự kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công đoàn đúng theo thoả ước lao động tập thể của công ty với người lao động. Cơ chế trả lương của công ty đảm bảo khuyến khích thoả đáng việc xây dựng đào tạo cán bộ công nhân trẻ, chú ý đến những người lớn tuổi để phát huy sức mạnh của mọi người trong công ty nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. phân tích thực trạng quản lý và sử dụng lao động ở công ty cổ phần bình khánh
2.1. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng lao động thông qua một số chỉ tiêu kinh tế
2.1.1. Phân tích nhân lực ở bộ máy quản lý
* Cơ cấu tổ chức:
Toàn công ty có 29 đơn vị bao gồm 19 phòng ban, 7 xưởng sản xuất chính và 3 phân xưởng . Các xưởng sản xuất chính là: Xưởng đúc, kết cấu thép, cơ khí lớn, máy công cụ bánh răng, gia công áp lực và nhiệt luyện, cán thép. Các phân xưởng là : thuỷ lực, mộc, cơ khí 4B.
Ban giám đốc công ty bao gồm có: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám Đốc và 4 phó giám đốc trong đó một phó giám đốc chịu trách nhiệm về hệ thống đảm bảo chất lượng, một phó giám đốc đối ngoại và nhập khẩu, một phó giám đốc nội chính và xây dựng cơ bản, một phó giám đốc sản xuất.
Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần bình khánh
Giám đốc công ty
PGĐ-đại diện lánh đạo về chất lượng
PGĐ
KTSX
PGĐ kinh tế đối ngoại XNK
PGĐ nội chính
- X.Máy công cụ
- X.Bánh răng
- X. Cơ khí lớn
- X. GC áp lực
- X. Đúc
- X. Mộc
- X.Kết cấu thép
- PX. Thuỷ lực
- X. Cán thép
- X. Cơ khí 4B
- TT lắp đặt
TBCN
- Văn phòng GĐ
- Phòng tổ chức nhân sự
- TT Tự động hoá
- Thư viện
- Trường THCNCTW
- Ban quản lý dự án
- PKT- TKTC
- P. Vật tư
- Văn phòng
GĐTM
- P.XDCB
- P. Bảo vệ
-P. quản trị đời sống
-P.Y tế
-P. VHXH
- P.kỹ thuật
- P. Điều độ sản xuất
- P. KCS
- P.Cơ điện
Ghi chú : Hệ thống quản lý hành chính :
Hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO9002:
Công ty CPBK là một doanh nghiệp vừa, do đó mỗi phân xưởng được tổ chức gần như một tổ chức bộ phận chịu sự chỉ đạo chung của công ty. Đứng đầu của các xưởng là giám đốc phân xưởng, đứng đầu các phân xưởng là quản đốc các phân xưởng. Giám đốc xưởng và quản đốc xưởng là người chịu trách nhiệm về mặt quản lý, tổ chức, điều hành và sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị và các nguồn lực khác được giao thực hiện các nhiệm vụ sản xuất mà công ty phân công.
* Kết cấu lao động:
Sơ đồ 8: Kết cấu lao động của công ty
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Người
%
Người
%
1.
2.
3.
Cán bộ quản lý
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc công ty
- Trợ lý giám đốc
- Trưởng, phó phòng ban
- GĐ, PGD trung tâm
- GĐ,PGĐ xưởng, PX,XN
Nhân viên gián tiếp
- Phòng ban , trung tâm
- xưởng, PX,XN
Công nhân sản xuất
- Công nhân sản xuât
- Công nhân phục vụ
37
1
2
2
15
5
12
56
31
25
319
269
50
8,96
0,24
0,48
0,48
3,64
1,21
2,91
13,58
7,52
6,06
77,42
65,29
12,13
41
1
2
2
15
6
15
57
30
27
355
295
60
9,04
0,22
0,44
0,44
3,31
1,32
3,31
12,58
6,62
5,96
78,36
65,12
13,24
Từ tháng 8/2005 công ty đã thực hiện bổ xung thu nhập cho người lao động và kỹ sư mới ra trường có bằng tốt nghiệp loại khá giỏi từ 250.000đồng đến 300.000đồng /người / tháng, để thu hút và tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc lâu dài tại công ty. Năm 2005 tuyển dụng mới 41 lao động phần lớn có trình độ đại học và bậc thợ từ 3/7 trở lên. Tuy nhiên trong năm công ty cũng tiến hành giải quyết chế độ hưu chí cho một số công nhân đến tuổi về hưu , cho nghỉ việc một số công nhân vi phạm kỷ luật lao động theo đúng quy định trong thoả ước lao động tập thể và theo pháp luật mà nhà nước quy định... tỷ lệ lao động quản lý và lao động trực tiếp sản xuất là tương đối hợp lý, khắc phục được tình trạng lắm thầy nhiều thợ, tinh giảm được bộ máy quản lý.
2.1.2. Phân tích thực trạng sử dụng lao động ở các phòng ban cụ thể
* Ban giám đốc công ty:
- Giám đốc công ty là người có quyền cao nhất trong công ty, ngoài công tác phụ trách chung về các hoạt sản xuất kinh doanh, giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số đơn vị gồm: Phòng tổ chức nhân sự, ban quản lý dự án, trung tâm tự động hoá...
- Phó giám đốc quản lý chất lượng và môi trường giúp giám đốc công ty quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường, an toàn lao động. Có quyền thay mặt giám đốc ký thay các văn bản, quy chế, các quy định liên quan đến vấn đề chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi trường cũng như các văn bản về an toàn lao động, vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ và an ninh quốc phòng
- Phó giám đốc kinh tế và đối ngoại phụ trách các hoạt động XNK và các hoạt động đối ngoại của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo giám sát giải quyết các công việc hàng ngày của đơn vị như: Kế toán, thống kê tài chính, phòng vật tư, văn phòng giao dịch thương mại. Ngoài ra phó giám đốc kinh tế và đối ngoại còn chỉ đạo xây dựng các phương án đấu thầu...
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất có chức năng tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện đúng tiến độ kế hoạch theo mục tiêu đã định, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các đơn vị: Phòng kỹ thuật, phòng điều độ sản xuất, phòng KCS, phòng cơ điện...
- Phó giám đốc nội chính và xây dựng cơ bản quản lý điều hành các hoạt động nội chính và xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm về việc điều hành giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị: phòng XDCB, Quản trị đời sống, VHXH, phòng bảo vệ, phòng Y tế.
Phòng tổ chức nhân sự: giúp giám đốc ra các quyết định, nội dung quy chế về lao động tiền lương và liên hệ với các cơ quan bảo hiểm làm các thủ tục giải quyết chính sách sau khi đã được giám đốc quyết định thi hành. Dự thảo các văn bản về nhân sự, bộ nhiệm, miễm nhiệm, điều động nhân sự và tuyển dụng nhân sự.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng làm tham mưu cho giám đốc và sử dụng nguồn vốn, khai thác khả năng lập kế hoạch hàng năm về tài chính, phản ánh kịp thời số liệu về tài sản tiền vốn tính giá thành.
Phòng kỹ thuật: sử dụng các phương pháp điều tra, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế công nghệ và quản lý kỹ thuật khoa học theo ISO9002 của công ty vào nề nếp. Xây dựng các chỉ tiêu khoa học kỹ thuật đảm bảo số lượng, chất lượng chủng loại, thời gian để cung ứng cho sản xuất kinh doanh được liên tục đúng kế hoạch.
Phòng điều độ sản xuất: có chức năng là phân công sản xuất, xây dựng kế hoạch tác nghiệp đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức sản nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng KCS: có yêu cầu là nắm vững kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm vững yêu cầu chất lượng sản phẩm theo yêu cầu thị trường, tổ chức bám sát các đơn vị, kiểm tra từng chi tiết và tổng thể sản phẩm hoàn thiện theo tiêu chuẩn đo lường của Nhà nước ban hành.
Phòng cơ điện: có chức năng phối hợp chặt chẽ với các phòng kỹ thuật nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất, phục vụ sản xuất trong công ty.
Phòng tổ chức nhân sự: hiện nay, số lượng nhân sự của phòng tổ chức nhân sự là 8 người, tuy nhiên đây mới là cơ cấu nhân sự tạm thời, cơ cấu nhân sự này cần được tổ chức lại, tăng cường thêm nhân sự để luôn sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ về nhân sự của công ty. Giúp công ty luôn được đảm bảo và ngày càng hoàn thiện về mặt nhân sự.
Sơ đồ 9: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty CPBK
Trưởng phòng
Phó phòng (TC)
Chuyênviên 1
Chuyên viên 2
Chuyên viên 3
Chuyên viên 4
Chuyên viên 5
Phó phòng(TL)
Công việc của phòng tổ chức nhân sự được chia làm hai mảng chính tiền lương và các vấn đề khác liên quan đến tổ chức nhân sự. Phụ trách mảng tiền lương bao gồm: theo dõi quản lý việc sử dụng nhân sự, tổ chức đào tạo tuyển dụng nhân sự, thực hiện các chế độ chính sách đối với nhân sự...
Phòng tổ chức nhân sự có chức năng chấp hành, tham mưu và tổ chức thực hiện những ý kiến chỉ đạo của giám đốc công ty, gồm:
+ Tham mưu với giám đốc để thực hiện mọi chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động
+ Tham mưu với giám đốc để thực hiện mọi nội quy, quy chế của giám đốc công ty đối với cán bộ công nhân viên
+ Giúp giám đốc ban hành các văn bản quản ký hành chính của công ty.
Sơ đồ 10: Tình hình nhân sự của Công ty CPBK.
(tháng 01, năm 2006)
stt
Tên đơn vị
Tổng CBCNV
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
- Văn phòng công ty
- Phòng văn hoá xã hội
- Phòng tổ chức
- Phòng kế toán, thống kê, tài chính
- Văn phòng giao dịch thương mại
- Phòng Ytế
- Phòng bảo vệ
- Phòng quản trị đời sống
- Phòng kỹ thuật
- Phòng KCS
- Thư viện
- Trường mầm non hoa sen
- Ban quản lý dự án
- Trung tâm điều hành sản xuất
- Trung tâm N.C ứng dụng công nghệ
- Trung tâm XDvà BD hạ tầng
- Xưởng máy công cụ
-Xưởng cơ khí lớn
- Xưởng bánh răng
- Xưởng đúc
- X.gia công áp lực và nhiệt luyện
- Xưởng kết cấu thép
- X.N lắp đặt đại tu và bảo dưỡng thiết bị công nghiệp
- Xí nghiệp SXKD vật tư chế tạo máy
10
2
5
8
10
5
10
5
5
10
2
10
3
5
5
8
68
24
15
95
13
16
87
32
Cộng
453
2.2. Phân tích thực trạng lao động và sử dụng lao động sản xuất
2.2.1. Thực trạng công tác sử dụng lao động của công ty CPBK
* Tổ chức đinh mức lao động:
Năm qua, vấn đề tổ chức lại lao động được ban lãnh đạo công ty quan tâm hàng đầu. Trước tiên công ty thực hiện thuyên chuyển cán bộ từ phòng này sang phòng khác theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, đề bạt những cán bộ có năng lực lên cấp cao hơn để có trách nhiệm cao hơn với công việc ( tăng 8 trưởng, phó phòng ). những người thợ lành nghề lâu năm có tay nghề, chuyên môn cao kèm cặp các học viên. Thực hiện sắp xếp theo hướng đúng người đúng việc, tuyển dụng đào tạo nhân lực theo yêu cầu của công việc.
Trong năm 2005, công ty đã tuyển mới 41 lao động, bậc thợ trung bình của lao động trực tiếp tăng từ 4,95 lên 5,04. Mặc dù, lao động được tăng thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, thiếu 5 lao động so với kế hoạch. Công tác bảo hộ lao động được coi trọng nhưng thiếu chuyên môn nghiệp vụ, hậu quả là năm qua xảy ra 7 vụ tai nạn lao động ( giảm được 3 vụ so với năm 2004 ). Về định mức lao động công ty đã tiến hành định mức lao động tại các phòng ban phân xưởng. Năm qua lao động quản lý của công ty chiếm 8,26% là tương đối hợp lý vì theo các nhà kinh tế học tỷ lệ hợp lý là 8% -10%
Về số lượng, chất lượng lao động tại các phòng ban của công ty là chưa thật hợp lý, dẫn tới một số bộ phận còn lãng phí lao động hoặc thiếu lao động. Số lao động có trình độ đại học, cao đẳng quá ít không đủ để quản lý phân xưởng. Nhu cầu về lao động có trình độ, bậc thợ nhiều nhưng vẫn tồn tại một tỷ lệ lao động phổ thông khá cao trong tổng số lao động của công ty.
* Phân công & hiệp tác lao động.
Nghành cơ khí là nghành đòi hỏi các thông số kỹ thuật phải chính xác và tạo được tính lắp ráp giữa các phân xưởng hợp tác với nhau tạo ra sản phẩm. sản xuất máy công cụ, thép cán hay phụ tùng thiết bị máy đều trải qua nhiều công đoạn khác nhau cần có sự hợp tác giữa các phân xưởng cơ khí, phân xưởng đúc, phân xưởng thuỷ lực, xưởng cán thép... và gia công chế biến ngoài. chỉ một công đoạn làm không tốt sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
Trong năm qua công ty đã có sự quan tâm nhiều hơn đến phân công và hợp tác lao động song vẫn tồn tại một số hạn chế điển hình là phân công lao động không đồng đều, không cân bằng giữa các phân xưởng, tại mỗi phân xưởng dẫn đến tổ thừa, tổ thiếu về nhân lực trong quá trình sản xuất. Để hợp tác được chặt chẽ hiệu quả sử dụng lao động công ty CPBK phải bố trí lao động phù hợp với khả năng trình độ chuyên môn, nâng cao kỷ luật lao động trong quá trình sản xuất.
Tại tổ tiện: phân công lao động ở đây được coi là hợp lý. Những lao động có trình độ bậc cao đảm nhiệm những công việc phức tạp, lao động có trình độ bậc thấp làm những công việc giản đơn, ít phức tạp hơn. Công việc tiện có yêu cầu rất cao về độ tỉ mỉ, chi tiết và chính xác. Hầu hết các sản phẩm của tổ tiện đều đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật. Tuy nhiên công việc nhiều mà số máy tiện ít lại hay phải sửa chữa nên ảnh hưởng về mặt thời gian hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Tại xưởng đúc: sắp xếp theo lao động chính là hình thức phân công lao động. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sẽ tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, năng suất cao. Phân xưởng cơ khí mỗi người làm việc trên một máy, xưởng đúc phải có một quá trình liên tục từ nấu gang đến kéo ống, cắt ống. Tổ luyện đốt lò từ 4giờ sáng phục vụ cho tổ khuân 1,2... và tổ kéo ống làm việc đúng giờ. Mẻ gang đầu tiên trong ngày chuyển qua tổ nguội. Tiết kiệm nguyên vật liệu, vì ban đầu nhiệt độ trong nồi rót gang chưa đủ để kéo ống, đến quá trình kéo đúc tạo sản phẩm. Nếu sản phẩm không bị rò rỉ, bị rỗ là đạt yêu cầu. Nhờ có phân công lao động cụ thể sẽ đảm bảo được quá trình sản xuất liên tục, sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu và tăng số lượng sản xuất sản phẩm trên một ngày. Hạn chế tại xưởng này là lao động có trình độ tay nghề ít, thiếu cán bộ chuyên tránh về kho, kế toán, thống kê, thừa lao động phổ thông.
Trên đây chỉ là hai trường hợp điển hình, phản ánh tình hình phân công và hợp tác lao động tại một số phân xưởng trong công ty. ở một số phân xưởng khác còn nhiều hạn chế trong công tác phân công và hợp tác lao động cần sớm được giải quyết.
* Kích thích vật chất và động viên tinh thần
- Kích thích vật chất:
Con người làm việc là nhằm thoả mãn bậc thang nhu cầu của mình do đó mức độ hoàn thành công việc, tâm lý làm việc, động cơ làm việc phụ thuộc rất lớn vào mức độ thoả mãn nhu cầu của người lao động.
Nhận biết được điều đó công ty CPBK trong những năm qua rất chú trọng đến việc kích thích vật chất và động viên tinh thần người lao động.
Về tiền lương, công ty CPBK xây dựng quy chế tiền lương phù hợp với yêu cầu của công văn số 4320 LĐTBXH ngày 29/12/2004 mặt khác dựa vào đặc điểm sản xuất riêng của công ty mà có những quy chế trả lương tương đối hiệu quả phát huy được tối đa chức năng vốn có của tiền lương, kích thích động lực làm việc của người lao động. Phương thức trả lương: gắn tiền lương với hiệu qủa công việc với lợi ích chung toàn công ty bằng các tiêu chuẩn hệ số: tiền lương cấp bậc + phụ cấp phục vụ. Lương của ban giám đốc công ty được xác định trên cơ sở bình quân lương của trưởng các đơn vị trực thuộc công ty.
Lương các đơn vị loại 1: L1
Lương các đơn vị loại 2: L2 = 0,9 L1
Lương các đơn vị loại 3: L3 = 0,8 L1
Phụ cấp: Tổ trưởng sản xuất: 1% tổng quỹ lương
Đơn vị nghiệp vụ: 7% lương xếp loại nhân viên
Đơn vị độc hại: 10%, 7%
Phụ cấp ca 3: hưởng 30% lương cơ bản theo giờ làm ca 3 cộng 3000 đồng/1 xuất bồi dưỡng.
Nhìn chung với cơ chế trả lương hiện hành của công ty thì không có hạn chế mấy mà ngược lại đã tạo ra được những động lực làm việc cho người lao động. Thông qua cách tính lương, thông qua phương pháp trả lương đã kích thích vật chất và động viên tinh thần người lao. Thu nhập của các đơn vị trong năm không quá thấp so với mức sống của xã hội nhưng lại là thấp so với mức lương hiện nay ở một số công ty tư nhân khác; là thấp đối với công nhân cơ khí. Vì vậy muốn gia tăng động lực làm việc công ty phải có kế hoạch tăng tiền lương cơ bản cho người lao động để một mặt tăng động lực làm việc rìn giữ và thu hút người lao động nhất là lao động có trình độ cao mặt khác để chuẩn bị cho sự tranh dành về nhân sự trong một tương lai không xa nữa.
Về tiền thưởng: Công ty trong năm qua rất chú trọng đến công tác tiền thưởng cho lao động. Sau đây là tình hình tiền thưởng của công ty 3 năm qua:
Sơ đồ 11: Tình hình tiền thưởng của công ty
Ng/th
2003
2004
2005
chênh lệch 2005/2004
01/1
7/3
1/5
2/9
31/12
104920000
49570000
47570000
92120000
459648500
45730000
28830000
31520000
54400000
578669800
9803000000
62125000
64410000
100200000
665370000
52300000
33295000
32890000
45900000
86700200
Tổng
753828500
739149800
899955000
160805200
- Động viên tinh thần:
Ngoài việc khuyến khích vật chất thoả mãn nhu cầu sinh lý. Công ty còn chú ý đến nhu cầu an toàn, xã hội của công nhân viên, đặc biệt nhu cầu đòi hỏi được người khác tôn trọng và quan tâm, nhu cầu tự thể hiện mình...
Công ty chọn ra những lao động tiên tiến cử đi học các lớp nâng cao tay nghề, bổ xung chuyên môn nghiệp vụ, thuyên chuyển đề bạt công việc phù hợp với khả năng người lao động. Năm 2005 công ty đã tổ chức học, kiểm tra tay nghề và đưa vào diện nâng bậc cho 77 công nhân kỹ thuật và 21 lao động phổ thông, đào tạo tin học phổ thông cho 230 người tuỳ theo năng lực và nhu cầu học tập và ngắn hạn về quản lý chất lượng, chuẩn bị tiến trình hội nhập, kinh tế, chính trị cao cấp, trung cấp và sơ cấp đây hoàn toàn được xem là thế mạnh của công ty nhằm thu hút những người có hoài bão muốn phát triển những người muốn phát triển tiềm năng của bản thân đến với công ty. Công ty luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của công nhân viên giúp họ hoà nhập hơn với cộng đồng, hoà nhập vào nền văn hoá của công ty để họ hết lòng vì mục tiêu chung. Năm qua công tác kích thích vật chất và động viên tinh thần người lao động của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể như: Quan tâm đến đời sống tinh thần của CBCNV, quan tâm đến sức khoẻ của người lao động: khám sức khoẻ định kỳ, mua BHXH, khám sức khoẻ nghề nghiệp, bồi dưỡng độc hại động viên thăm hỏi CBCNV theo thống kê:
Năm 2005 có: 453 lượt người được huấn luyện về an toàn VSLĐ; 74/74 thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về AT - VSLĐ được kiểm tra đồng ý; 58,282 lượt người được tổ chức ăn bồi dưỡng độc hại; tổng chi phí có công tác bảo hộ lao động là: 1.291,44trđ, 100% CBCNV trong diện được cấp phát trang thiết bị BHLĐ; 417người được khám sức khoẻ theo định kỳ.
Ngoài ra công ty còn phát động những phong trào thi đua trong sản xuất nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc và phát huy tiềm năng của người lao động tôn trọng những sáng kiến cá nhân: Ttong năm 2005 có 45/49 sáng kiến được xét duyệt, số người tham gia là 98 tại 14/25 đơn vị. Số tiền thưởng sáng kiến là 11.550.000 đồng, giá trị làm lợi ước tính là 1,8 tỷ
Công ty còn cung cấp thông tin, thông tin cập nhật có liên quan đến người lao động để một mặt giúp họ làm việc tốt hơn chánh sai sót, mặt khác động viên, kỷ luật và răn đe kịp thời thông qua tờ tin CPBK với nội dung gắn chặt với sản xuất kinh doanh, giới thiệu các văn bản mới và nêu gương người tốt, việc tốt và các đơn vị để cùng học tập.
Bên cạnh việc kích thích vật chất và động viên tinh thần người lao động, công ty còn áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo đến xa thải. Thông qua các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy doanh nghiệp, công ty buộc mọi người phải thực hiện theo, ai sai trái sẽ bị xử phạt theo mức độ nặng nhẹ. khi đưa ra kỷ luật phải được hội đồng kỷ luật chấp thuận, giải quyết thấu tình đạt tình đạt lý không cứng nhắc trong xử phạt, đặc biệt không áp dụng các biện pháp cúp lương, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ CNV biến khả năng sáng tạo thành hiện thực.
2.2.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng lao động
Qua nghiên cứu và khảo sát tình hình và sử dụng lao động ở công ty CPBK ta nhận thấy bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại một số nhược điểm.
- Về ưu điểm: Trong những năm gần đây công ty trong quá trình phát triển của mình đã đặc biệt quan tâm đến hai yếu tố " Con người và thị trường " xem đó như là những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững .
Xắp xếp, bố chí lao động một cách khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Tạo điều kiện cho người có năng lực phát huy được khả năng chuyên môn của mình, tinh giảm bộ máy quản lý, giảm bớt chi phí quản lý, công tác quản lý vật tư, quản lý kỹ thuật, quản lý lao động... được củng cố và xiết chặt mà cho bộ máy ngày càng gọn nhẹ, linh hoạt.
Ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, tận dụng được tiềm năng và thế mạnh của công ty, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, chất lượng đảm bảo. Duy trì và tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp thuế cho nhà nước (nộp ngân sách nhà nước tăng dần theo các năm. Năm 2005 là 2.667 tr.đồng so với năm 2004 là 2.664 tr.đồng ).
Người lao động được giao nhiệm vụ cụ thể và được cung cấp thông tin đầy đủ cập nhật. Hợp tác lao động giữa các phân xưởng diễn ra tương đối rõ ràng và chặt chẽ.
Công ty trong cách quản lý nguồn nhân lực sao cho ngày càng hiệu quả, đã biết sử dụng đa dạng các biện pháp như: Quan tâm đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, kích thích khả năng sáng tạo, nâng cao trách nhiệm trong công việc, hoàn thành hoá quy chế trả lương. Giáo dục và đào tạo cả về trình độ chuyên môn lẫn ý thức tinh thần lao động cho công nhân, đặc biệt là giáo dục tinh thần vì công ty cho CBCNV để họ thấy được niềm tự hào cũng như những khó khăn trước mắt và lợi ích tiềm tàng lâu dài khi gắn bó với công ty, từ đó cùng nỗ lực, phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao. Công ty còn phát huy được thế mạnh của việc ra mệnh lệnh trong sản xuất, góp phần củng cố kỷ luật lao động thúc đẩy sản xuất.
Thông qua các trường, viện, trung tâm và trường trung học, công nghệ chế tạo máy liên kết với công ty để đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao động nhằm biến đổi cơ cấu nhân lực phù hợp với sự phát triển, thay đổi của nhu cầu, của thị trường. Tạo đủ việc làm cho người lao động, tạo niềm tin củng cố tinh thần cho người lao động để họ yên tâm làm việc.
Công tác bảo hộ lao động đựơc coi trọng, năm 2005 công ty đã tổ chức học tập về an toàn - vệ sinh lao động cho 100% cán bộ công nhân viên, cấp phát đầy đủ thiểt bị bảo hộ cá nhân cho người lao động. Tổng chi phí cho công tác bảo hộ lao động năm 2005 là: 1.291,44 tr.đồng.
- Một số tồn tại cần được khắc phục trong quá trình quản lý và sử dụng lao động ở công ty CPBK.
Máy móc chuyên dụng lạc hậu, luôn phải sửa chữa, việc bố chí xắp xếp lao động chỉ mang tính tạm thời. Dây chuyền công nghệ như hiện nay không thể cho phép công ty sử dụng tối ưu nguồn nhân lực. Công nhân có những lúc phải ngừng việc để sửa chữa máy, thông số kỹ thuật không đảm bảo là nguyên nhân dẫn đến định mức lao động không chính xác gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Để thay đổi được tình trạng máy móc thiết bị trên cần phải có một khoản tiền đầu tư lớn và đòi hỏi thời gian dài vì vậy công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong quá tình hiện đại hoá máy móc thiết bị, trong quá trình tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến cuả thế giới.
Công nhân được giáo dục về an toàn - vệ sinh lao động, được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cá nhân. ở danh nghiệp có tồn tại các nội quy an toàn lao động. Tuy nhiên vẫn xảy ra những vụ tai nạn lao động đáng tiếc tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp cao. Điều này nói lên chất lượng của công tác bảo hộ của công ty chưa được tuyệt đối hiệu quả. ở phân xưởng sản xuất trực tiếp như phân xưởng đúc, tổ kéo ống mang tính độc hại cao, vận chuyển nguy hiểm, điều kiện làm việc nóng bức, xong công ty vẫn chưa có những hình thức quan tâm đúng mức.
Việc tuyển lựa và bố chí lao động đã được thực hiện nhưng cán bộ làm công tác này chưa chú ý đúng mức đến trình độ chuyên môn của người lao động, vẫn giữ lối tư duy cũ, ngại thay đổi, sợ thay đổi. Trong công tác tuyển dụng còn mang đậm tính cơ chế thị trường
Lực lượng lao động của công ty rất có chuyên môn về công nghệ gia công và thiết kế máy công cụ nhưng tỏ ra hạn chế trong việc tính toán thiết kế sản phẩm mới đặc biệt là các dây truyền công nghệ.
Vấn đề định mức lao động đã được quan tâm nhưng vẫn chủ yếu dựa vào thói quen, kinh nghiệm, do đó không sát thực ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động.
Phân công lao động chưa hợp lý dẫn đến người lao động không phát huy được hết khả năng của họ, xắp xếp tổ chức lao động chưa thật đúng người, đúng việc. Vấn đề trả công lao động chưa thật tương xứng với giá trị sức lao động, vẫn còn tình trạng thừa, thiếu lao động quá trình sản xuất.
Doanh nghiệp chưa trang bị đầy đủ hệ thống máy tính trong việc quản lý nên có những phòng ban còn sử dụng nhiều lao động. Cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đủ sức đảm đương nhiệm vụ mới. Trong sản xuất còn có những ách tắc cục bộ không đáng có, gây gián đoạn sản xuất.
Đã có sự phân định chức năng nhiệm vụ cho từng phòng ban cụ thể một cách rõ ràng nhưng khi thực hiện vẫn bị chồng chéo trong các chức năng, xảy ra tình trạng một người có khi phải chịu sự quản lý, chỉ đạo của nhiều người.
Với tất cả những tồn tại phổ biến trên ở công ty CPBK, thì việc cần thiết phải được quan tâm đến là việc sớm có những biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên. Đó cũng là những biện pháp thiết thực nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại công ty hiện nay.
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động ở công ty cổ phần bình khánh
Qua tình hình tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý và sử dụng lao động tại công ty CPBK, căn cứ vào những ưu điểm, những tồn tại cần khắc phục. Căn cứ vào một số chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực. So sánh việc quản lý và sử dụng nhân lực ở công ty với tiêu chuẩn cơ bản chung để sử dụng được hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có, bản thân em xin có một vài ý kiến đóng góp sau:
* Cần có quan điểm mới về con người ngày nay:
Đi cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật là sự phát triển trong cách nghĩ về con người, hay nói một cách khác con người với khả năng tiềm ẩn vượt trội đã thúc đẩy xã hội phát triển. Xã hội càng phát triển, thì con người với bộ óc siêu việt của mình càng chứng tỏ được ưu điểm vốn có cuả mình - con người đã, đang trở thành trung tâm của sự phát triển. Do đó ngày nay, công việc được xem là khó khăn nhất chính là quản lý sao cho có hiệu quả những con người phát triển. Bởi vì trong thời đại ngày nay việc có được thông tin là tương đối rễ ràng và bình đẳng hơn nữa con người càng phát triển thì nhu cầu của con người càng cao. Nếu như chúng ta vẫn giữ cách nghĩ, cách hiểu về con người như trong quá khứ từ đó dẫm lên vết xe quản lý của những lớp người đi trước, thì chắc chắn ta xẽ không thể sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ngày nay nếu không muốn nói là ta sẽ bị thất bại trong cách dùng người. Chính vì vậy để có thể sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty thì cấp quản trị cần phải có cái nhìn đúng đắn về con người ngày nay, từ đó có thể hiểu họ, tôn trọng họ đem đến một sự đồng cảm, hợp tác vì mục tiêu chung. Muốn vậy, ngoài việc kích thích vật chất đối với người lao động cần phải đặc biệt quan tâm đến kích thích về tinh thần vì ngày nay khi mà cuộc sống càng ngày càng phát triển, tiến bộ thì lao động không chỉ để kiếm tiền.
* Tăng cường công tác kích thích tinh thần cho người lao động:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cơ khí nên nó có đặc điểm là xử dụng nhiều lao động, người lao động lại phải tiếp xúc với một môi trường làm việc khó khăn, nặng nhọc, nóng bức, ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ, đặc biệt có những công việc gây ức chế về thần kinh vì vậy khó có thể hoàn thành tốt công việc, thậm chí gây tác động ngược lai làm phế phẩm tăng, tai nạn lao động xảy ra... nếu như người lao động làm việc trong tình trạng căng thẳng về thần kinh, ức chế về tâm lý. Do đó các cấp quản trị cần quan tâm hơn nữa đến kích thích tinh thần người lao động như: Tạo môi trường tâm lý thuận lợi cho quá trình lao động, tin tưởng vào người lao động, giao quyền tự chủ cho họ, quan tâm đến điều kiện lao động, tổ chức bồi dưỡng thăm hỏi, động viên tặng quà, quan tâm đến đời sống gia đình của người lao động. Khen thưởng và khiển trách kịp thời, đúng người đúng việc, tạo không khí bình đẳng dân chủ trong công ty. Thuyên chuyển, đề bạt, kích thích tinh thần sáng tạo, cầu tiến...
* Quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho người lao động:
Để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, công nhân cơ khí sản xuất trực tiếp phải có sức khoẻ tốt, tâm lý phải thoải mái, không bị ức chế trong quá trình làm việc. Vì vậy công ty phải quan tâm thường xuyên đến sức khoẻ của người lao động. Sức khoẻ người lao động chịu ảnh hưởng lớn trong quá trình lao động như: Phải tiếp xúc liên tục với máy móc, bụi bẩn, khí độc, tiếng ồn, độ rung, sức nóng... gây ra bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, làm sức khỏe người lao động giảm sút. Để tái tạo sản xuất sức lao động có hiệu quả, công ty phải có những biện pháp thiết thực hơn như: Cải tiến điều kiện lao động, chú ý đến vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi trường, trang bị thêm và nâng cấp các thiết bị bảo hộ lao động. Đối với công nhân làm việc trong điều kiện nóng bức cần quan tâm đến nước uống cho họ, đảm bảo đủ lượng calo tiêu hao trong quá trinh sản xuất. Theo quy định đối với công nhân ngành đúc là sử dụng nước cháo loãng thay cho nước uống. Tăng giờ nghỉ giữa ca cho người lao động để họ giải quyết các nhu cầu cá nhân, có đủ thời gian hồi sức khi họ bắt đầu sang ca làm việc mới. Nếu có điều kiện công ty có thể giải quyết chỗ nghỉ giữa ca cho người lao động để tránh tình trạng mệt mỏi, uể oải.
* Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động:
Từ thực trạng chất lượng lao động và yêu cầu cấp bách của công việc, công ty cần sớm quy hoạch đội ngũ cán bộ công nhân viên hoàn thiên hơn, tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động chuyên môn. Tổ chức đào tạo những bậc thợ trẻ kế tiếp, tăng cường bổ xung nghiệp vụ ngắn hạn hoặc gửi đi đào tạo bồi dưỡng những cán bộ quản lý của công ty tại các trường Đại học kinh tế và kỹ thuật. Tuyển mới lao động và đào tạo tay nghề phù hợp với công nghệ mới. Thường xuyên tổ chức thi nâng bâc thợ cho CBCNV. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ chủ chốt và thợ lành nghề tiếp cận với cách thức tổ chức sản x
Nhiều sản phẩm của công ty CPBK còn mắc lỗi kỹ thuật, công nhân không hoàn thành định mức lao động do định mức lao động chưa thật chính xác, xảy ra tình trạng kém chất lượng, giao hàng không đúng thời hạn. Do đó, công ty cần thiết phải coi trọng công tác kỹ thuật và định mức lao động. Công ty cần phải: Hoàn thiện đội ngũ lao động kỹ thuật, hoàn thiện các bản vẽ kỹ thuật và thiết kế tất cả các sản phẩm, cải tiến nâng cao chất lượng các loại máy. Lên chương trình kế hoạch quản lý chất lượng từng tháng, từng quý nhằm duy trì và nâng cao phương thức quản lý theo quy định của Hệ thống Quản lý Chất lượng ISO 9002. Phát hiện phòng ngừa sai hỏng, lãng phí và tăng cường tiết kiệm. Cán bộ kỹ thuật, trên cơ sở xác định tình trạng máy móc thiết bị, kết hợp với phòng kế hoạch định mức vât tư cho tất cả các sản phẩm và định mức lao động. Định mức lao động chính xác sẽ đánh giá được kết quả lao động của từng cá nhân, tập thể từ đó có biện pháp thưởng phạt công bằng, ngoài ra cò tránh được tình trạng lãng phí hay thiếu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
* Nâng cao vai trò của nhà quản trị:
Hành vi quản trị có tính chất quyết định mọi thành bại của một công ty vì vậy các cấp quản trị của công ty ngoài việc có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cao rất cần có một nghệ thuật quản trị. Ngày nay các nhà nghiên cứu còn cho rằng : “Ngoài năng lực chuyên môn, nhà quản trị tài ba còn phải có năng lực biết cười ”.
Theo TS. Dan-Iel Goleman " Đóng vai trò quan trọng nhất trong khả năng vươn tới sự thành đạt trong doanh nghiệp hoàn toàn không phải là IQ mà chính là phong độ thoải mái và năng lực biết cười ".
Là một công ty cơ khí với lượng lao động gần 500 người, thực hiện ở nhiều công đoạn khác nhau làm thế nào để sử dụng được đội ngũ lao động này một cách có hiệu quả? Điều này phải có một đội ngũ cán bộ tốt. Hồ Chí Minh chỉ rõ việc lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tốt cho Đảng là chưa đủ mà còn phải gắn những việc trên với việc sử dụng và quy hoạch cán bộ. Phân công công tác để họ luôn luôn tiến bộ. Người dạy "Đồng sàn dị mộng - Dùng người như dùng gỗ, người thợ kéo tay gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tuỳ chỗ mà dùng được... lãnh đạo khéo tài nhỏ có thể hoá tài to, cán bộ không khéo, tài to cũng hoá tài nhỏ ". Người lãnh đạo hay người quản lý được ví như ngươì dẫn đường, người đứng đầu. Người lãnh đạo tài giỏi ví như là một con sư tử dẫn đầu một đàn cừu, nó sẽ biến cả đàn cừu thành một đàn sư tử, còn người quản lý tồi được ví như là một con cừu dẫn đầu một đàn sư tử, nó sẽ biến cả đàn sư tử thành một đàn cừu. Điều này để thấy rằng trong quản trị con người thời nay, ở mỗi nhà quản trị cần có nghệ thuật quản trị phù hợp trong mỗi phưng pháp dùng người.
kết luận
Con ngươì là nhân tố quyết định mọi sự thành bại trong tất cả mọi hoạt động của các tổ chức. Ngày nay con người còn được xem là trung tâm của mọi quá trình phát triển. Trong nền kinh tế thị trường sức lao động của con người được xem là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là yếu tố đầu vào duy nhất tạo ra giá trị thặng dư, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Bởi vậy cạnh tranh về nhân lực thời nay đã trở thành chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp, của các quốc gia trên thế giới. Nhân lực là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ tổ chức nào.
Khi có trong tay một đội ngũ nhân lực, thì việc làm thế nào để phát huy được hết khả năng tiểm ẩn to lớn trong mỗi người lao động là cả một khoa học và nghệ thuật trong cách dùng người, nó phản ánh sự thành công hay thất bại trong mỗi tổ chức khác nhau. Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh, nhà quản trị không thể không quan tâm đến con người - nguồn lực quan trọng nhất mang tính quyết định này.
Trong thời gian thực tập tại công ty CPBK, em đã tiếp thu được nhiều điều bổ ích trong môi trường làm việc đồng thời em cũng nắm bắt được một số biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của công ty, kết nối được những nhận thức lý thuyết với thực tế trên cơ sở đó, em có một số ý kiến đề xuất, rất hy vọng được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện hoá công tác quản lý và sử dụng lao động ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn, thầy Nguyễn Quốc Hùng và toàn thể ban lãnh đạo công ty CPBK, đặc biệt là các cô chú ở phòng tổ chức của công ty đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề này!
Nhận xét của công ty
Giám Đốc
(ký, đóng đấu)
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Ký Tên:
(Giáo viên hướng dẫn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29415.doc