Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh một đồng giá trị tài sản cố định làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng tài sản cố định trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ; hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân.
69 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty TNHH Vinh Ánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổng tài sản(TS),và tài sản lưu động(TSLĐ)/tổng tài sản(TS), các năm như sau:
+ Năm 2005: TSCĐ/TS =25,49%
TSLĐ/TS =74,5%
+ Năm 2006: TSCĐ/TS =17,39%
TSLĐ/TS =75,59%
+ Năm 2007: TSCĐ/TS =11,58%
TSLĐ/TS =77.79%
Sở dĩ tỷ lệ TSLĐ chiếm đa số trong tổng tài sản là vì do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là xây dựng cơ bản. Đó là điều hoàn toàn dễ hiểu.
Tuy vậy ta thấy năm 2005 TSCĐ còn chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng tài sản (25,49%) thì đến năm 2006, 2007 con số này đã giảm dần từ 17,39% xuống còn 11,58%. Điều đó chứng tỏ rằng một phần do gía trị TSCĐ bị hao mòn dần qua các năm và đồng thời cũng do gíá trị TSLĐ tăng lên nhanh chóng. Năm 2005 gía trị TSLĐ chỉ hơn 6.574 Triệu đồng nhưng đã tăng lên 8.215 Triệu đồng năm 2006 và 10.236 Triệu đồng năm 2007. Đó là một điều đáng mừng của công ty, bởi vì nó cho thấy công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thể hiện rõ nhất qua việc tăng trưởng nhanh chóng của doanh thu.
Năm 2005 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chỉ là 17.560 Triệu đồng thì đến năm 2006 con số này đã là 20.756 Triệu đồng, đến năm 2007 đã tăng lên đến 25.124 Triệu đồng.
Để xem xét kĩ hơn tình hình tài chính của công ty chúng ta hãy xem xét bảng dưới đây:
Bảng 2: Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Nội dung
Năm
2005
2006
2007
1
Vốn chủ sở hữu
2.515
3.035
3.500
2
Các khoản phải nộp ngân sách
871,5
1.081,5
1.439,3
3
Nợ phải thu
11.056
16.564
14.246
4
Nợ phải trả
8.647
11.354
12.586
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Vinh Ánh
Với bảng trên ta có thể thấy : nguồn vốn chủ sở hữu là do hình thành từ
các nguồn vốn như vay ngắn hanh ngân hàng, vay dài hạn ngân hàng, vốn góp
của các cổ đông, vốn liên doanh liên kết.
Các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng: từ trên 11 tỷ năm 2005 tăng lên hơn 16 tỷ năm 2006. Cho nên công ty cũng cần có biện pháp để đòi nợ, tránh tình trạng nợ dây dưa quá dài, gây tình trạng thiếu vốn cho chính mình.
Bên cạnh các khoản phải thu tăng lên đó thì khoản nợ phải trả của công ty cũng tăng rất nhanh. Sự vay vốn mở rộng sản xuất là một tất yếu với công ty.
Tuy vậy công ty cần có biện pháp để kiểm soát khoản nợ đó, tránh tình trạng không trả được dẫn đến phá sản.
2.1.3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Để đánh giá một cách tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta có thể theo dõi bảng : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm: 2005, 2006, 2007
Bảng 3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm
2005
2006
2007
1. Doanh thu hàng bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
01
17.560
20.756
25.124
2. Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo pp trực tiêp
03
04
05
06
07
235
253
281
3. Doanh thu thuần về bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ(10=01-03)
10
17.325
20.503
24.843
4. Giá vốn hàng bán
11
14.022
16.142
19.505
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV (20=10-11)
20
3.303
4.361
5.338
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
12
17
21
7. Chi phí tài chính
22
450
590
720
8. Chi phí quản lý DN
24
2.255
2.947
3.426
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30
610
841
1.213
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
150
211
264
12. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
(150)
(211)
(264)
13.Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40)
50
460
630
949
14. Thuế thu nhập DN phải nộp
51
92
126
189,8
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
368
504
759,2
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phòng TC- KT)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy rằng:
Doanh thu trong các năm tăng nhanh năm sau luôn cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất
Như vậy giá vốn hàng bán cũng tăng nhanh, nó phản ánh chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của công ty tăng nhanh.
Bên cạnh doanh thu cung cấp dịch vụ, hàng hoá công ty còn có doanh thu hoạt động tài chính. Tuy doanh thu này không lớn nhưng nó cũng thể hiện sự cố gắng của công ty nhằm đa dạng hoá nguồn thu, tạo thêm thu nhập cho công nhân viên. Tuy vậy, chi phí tài chính tăng lên nhanh chóng và vượt qua cả doanh thu tài chính, điều này khiến cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính bị âm. Doanh nghiệp cần xem xét kĩ lại chi phí tài chính và có biện pháp quản lý tốt.
Xét về chi phí doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp trong các năm tăng lên rất nhanh đây là một tín hiệu không tốt cho công ty vì vạy ban giám đốc cần xem xét lại và cát bớt những khoản chi phí không cần thiết trong những năm sau để lợi nhuận của công ty trong những năm tiếp theo tăng cao hơn nữa
Nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đột biến
Nhận xét chung: Nhìn chung hoạt động của công ty đã mở rộng nhanh chóng. Công ty đã trú trọng khai thác thị trường, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Tuy vậy do chưa kiểm soát tốt chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp mà công ty có mức lợi nhuận đạt được chưa như mong muốn.
Bảng 4: Bảng báo cáo tổng hợp tài sản cố định khâu quản lý 2007
ĐVT: Triệu đồng
Mã tài sản
Tên tài sản
Ngày tính khấu hao
Nguyên giá
Tổng hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại (31/12/2007)
0001
Nhà kho
1/1/2002
80
60
20
0002
Nhà làm việc cấp 2
1/1/2002
120
90
40
0003
Nhà làm việc cấp 2
1/1/2002
135
103
32
0004
Nhà làm việc cấp 2
1/1/2002
145
110
35
0005
Nhà làm việc cấp 2
1/1/2002
150
130
20
0006
Sân, đường
1/1/2002
50
35
15
0007
Cổng cơ quan
1/1/2002
30
23
7
0008
Bàn họp
1/1/2002
15
15
0
0009
ôtô misubisi
1/1/2003
360
270
90
0010
Máy photocopy
1/1/2002
35
28
7
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty TNHH Vinh Ánh
2.2.1.Thực trạng sử dụng tài sản cố định của công ty
Bảng 5. Tỷ trọng tài sản cố định trong 3 năm của Công ty TNHH Vinh Ánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Tỷ trọng %
Năm 2006
Tỷ trọng %
Năm 2007
Tỷ trọng %
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
Nhà cửa, vật kiến trúc
1.380
61,33
1.219
64,5
798
52,36
-161
-421
Máy móc thiết bị
482
21,42
373
19,74
314
20,6
-109
-59
Phương tiện, vật tư bốc dỡ
138
6,13
95
5,03
86
5,64
-43
-9
Thiết bị, dụng cụ quản lý
250
11,11
203
10,74
326
21,39
-47
123
Tổng
2.250
100
1.890
100
1.524
100
-360
-366
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Vính Ánh năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu của tài sản cố định của các năm 2005 - 2007 thì tỷ trọng của nhà cửa, vật kiến trúc là chiếm cao nhất. Năm 2005 chiếm tỷ trọng là 61,33% [(1380/2.250) * 100]. Năm 2006 chiếm tỷ trọng là 64,5 %, tăng lên so với đầu kỳ năm 2005 là 3,17% .
Năm 2007 nhà cửa, vật kiến trúc giảm xuống còn 52,36%, giảm so với năm 2006 là 12,14% chủ yếu vẫn là do tăng tỷ trọng của vật kiến trúc.
Tiếp theo đó là máy móc thiết bị: Năm 2005 máy móc thiết bị là 482 triệu đồng, sang năm 2006 máy móc thiết bị là 373 triệu đồng, nhưng tỷ trọng vẫn nhỏ hơn năm 2005. Đến năm 2007 máy móc thiết bị lgiảm 59 triệu đồng so với năm 2006. Tuy nhiên máy móc thiết bị vẫn chíêm tỷ trọng cao trong tổng tài sản cố định. Do tỷ trọng của máy móc thiết bị là rất cao cho nên năng lực sản xuất của nó sẽ quyết định tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích, có tính toán các loại tài sản cố định, máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong doanh nghiệp.
Phương tiện vận tải bốc dỡ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tài sản cố định. Năm 2005 phương tiện vận tải bốc dỡ chiếm 11,11% trong tổng tài sản cố định. Năm 2006 chiếm 5,03 % trong tổng tài sản cố định, về số tuyệt đối giảm 47 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 phương tiện vận tải bốc dỡ có tăng nhưng không đáng kể, tăng 0,61% so với năm 2006.
Bảo toàn và phát triển tài sản cố định ở công ty:
Bảo toàn và phát triển vốn, vốn là một nội dụng quan trọng trong công tác bảo toàn và phát triển vốn của công ty. Đây cũng là một mục tiêu quan trọng mà công ty theo đuổi.Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của công ty, trong đó có tài sản cố định. Để thấy được công tác bảo toàn và phát triển vốn, tài sản cố định của công ty trong vài năm trở lại đây như thế nào, ta xem xét sự biến động của tài sản cố định ở công ty thông qua:
Bảng 6. Tình hình biến động từng loại tài sản cố định của công ty
Năm
TSCĐ
2005
2006
2007
1. Số dư đầu kỳ
1.976
1.785
1.569
2 Tăng trong kỳ
322
302
203
+ Mua sắm mới
322
302
203
- Nhà cửa, vật kiến trúc
28
19
54
- Máy móc thiết bị
198
106
0
- Phương tiện vận tải
0
177
42
- Thiết bị dụng cụ quản lý
96
0
107
+ Xây dựng mới
0
0
0
3. Giảm trong kỳ
48
203
248
+ Thanh lý
48
203
248
- Nhà cửa, vật kiến trúc
20
15
14
- Máy móc thiết bị
6
4
7
- Phương tiện vận tải
14
11
7
- Thiết bị dụng cụ quản lý
0
0
0
4. Số cuối kỳ
2.250
1.890
1.524
5. Hệ số đổi mới TSCĐ( 2/4 )
0,14
0,16
0,13
6. Hệ số loại bỏ TSCĐ( 3/1 )
0,024
0,113
0,158
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Vính Ánh năm 2005, 2006, 2007)
Qua bảng tình hình biến động tài sản cố định của công ty ba năm 2005, 2006, 2007 ta thấy tài sản cố định của công ty giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2005 dư đầu kỳ là 1.976 triệu đồng, tăng trong kỳ do mua sắm tài sản cố định mới là 322 triệu đồng, giảm trong kỳ do thanh lý nhượng bán tài sản cố định là 48 triệu đồng. Năm 2006 dư đầu kỳ là 1.785 triệu đồng, tăng trong kỳ do mua sắm tài sản cố định mới là 302 triệu đồng, giảm do thanh lý nhượng bán tài sản cố định là 203 triệu đồng. Năm 2007 dư đầu kỳ là 1.569 triệu đồng, tăntrong kỳ do mua sắm tài sản cố định mới là 203 triệu đồng, giảm trong kỳ do thanh lý nhượng bán tài săn cố định là 248 triệu đồng.
Như vậy trong ba năm qua công ty rất chú trọng vào việc đổi mới tài sản cố định, đặc biệt là năm 2005 mua săm s tài sản cố định là 322 triệu đồng. Hàng năm doanh thu của công ty đều tăng rất nhanh, giá trị tổng sản lượng cũng tăng hàng năm từ 20% - 40%. để cho dây truyền sản xuất được đồng bộ hơn, hàng năm công ty đã đầu tư rất nhiều vào các tài sản cố định khác.
Ngoài biện pháp đầu tư để phát triển vốn thì công ty cũng thực hiện công tác đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định của mình để từ đó xác định mức và tỷ lệ khấu hao cho hợp lý. Hàng năm công ty đều tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định của mình, tuy nhiên công tác này chỉ là hình thức nên không thực sự đem lại hiệu quả trong bảo toàn và phát triển tài sản cố định của doanh nghiệp:
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, những tài sản cố định có giá trị nhỏ thì công ty giao trực tiếp quyền quản lý, còn những tài sản cố định có giá trị lớn thì do phòng kỹ thuật trực tiếp quản lý, các đội xây lắp, phân xưởng sử dụng theo đúng nội quy do phòng kế hoạch đưa ra. Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định cũng được thực hiện tốt cho nên hạn chế được sự mất mát, hư hỏng tài sản cố định trước khi hết thời hạn sử dụng.
- Về mặt giá trị: Tuy công ty có thực hiện đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định nhưng nó mới chỉ là hình thức, do đó không tránh khỏi tình trạng khi tài sản cố định hư hỏng, công tác sửa chữa làm tăng giá trị tài sản cố định nhưng không được tính vào hạch toán tăng tài sản cố định để tính khấu hao
Tình hình sửa chữa tài sản cố định ở công ty:
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định nhằm mục tiêu làm tăng thời gian sử dụng của tài sản cố định. Đó là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới thực hiện kế hoạch, tiến độ thi công cũng như ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công tác sửa chữa, bảo dưởng tài sản cố định được giao cho từng tổ đội, xưởng sản xuất, nhưng chịu trách nhiệm chính là phòng kỹ thuật. Trong đó các tổ, đội, xưởng sản xuất với vai trò quản lý và sử dụng tài sản cố định trực tiếp phục vụ sản xuất và thi công, nên họ có trách nhiệm phải bảo quản, bảo dưỡng theo chu kỳ. Phòng kỹ thuật đóng vai trò là người quản lý trực tiếp công tác sửa chữa, thực hiện các kế hoạch sửa chữa lớn, vừa và nhỏ cho hệ thống tài sản cố định. Ngoài ra phòng kỹ thuật còn là nơi tiến hành công tác xây dựng và lập kế hoạch sửa chữa cho toàn bộ hệ thống tài sản cố định trên cơ sở thực trạng hoạt động từng mặt và thống nhất trong toàn công ty.
Phần lớn tài sản cố định của công ty tập trung vào máy móc thiết bị, một phần máy móc thiết bị dùng để thi công công trình thường xuyên di chuyển theo công trình, do vậy việc tập trung sửa chữa, bảo dưỡng là rất khó khăn và tốn kém. Chính vì vậy mà công ty đã lựa chọn hình thức sửa chữa, bảo dưỡng phan tán là chính đối với các hỏng hóc thông thường và được thực hiện bởi công nhân kỹ thuật.
2.2.2.Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty TNHH Vinh Ánh
Bảng 7. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2005/2004
So sánh 2006/2005
Giá trị
Tăng (%)
Giá trị
Tăng (%)
1. Doanh thu thuần
34.024,4
44.893,7
58.000,7
10.869,3
31,94
13.107
29,19
2. Lợi nhuận ròng
432
450
850
18
4,17
400
88,88
3. Nguyên giá
TSCĐ bình quân
84.405,32
85.315,466
87.248,482
0,910146
1,07
1.969,016
2,37
4. Sức sản xuất của TSCĐ ( 1/3 )
0,4031
0,5262
0,6645
0,1231
30,5
0,1383
26,28
5. Suất hao phí của TSCĐ ( 3/1 )
2,4807
1,9003
1,50489
- 0,5803
- 23,37
- 0,39551
- 20,8
6. Sức sinh lời của TSCĐ ( 2/3 )
0,005118
0,005274
0,009738
0,000156
3,048%
0,00446
84,64
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Hoa Phát Năm 2006)
Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta có thể rút ra một số kết luận:
- Sức sản xuất của tài sản cố định:
Năm 2005: cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân huy động vào sản xuất kinh doanh thì tạo được 0,4031 đồng doanh thu.
Năm 2006: cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân huy động vào sản xuất kinh doanh thì tạo được 0,5262 đồng doanh thu.
Năm 2007: cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân huy động vào sản xuất kinh doanh thì tạo được 0,6645 đồng doanh thu.
Như vậy sức sản xuất của tài sản cố định đã tăng qua các năm: Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 26,28%. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 30,5%. Mức tăng này có giảm đi từ năm 2005 so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do tăng giá trị tài sản cố định bình quân.
Vậy nhân tố chủ yếu làm cho sức sản xuất của tài sản cố định tăng là doanh thu thuần. Nguyên giá bình quân tài sản cố định làm giảm sức sản xuất của tài sản cố định.
- Suất hao phí của tài sản cố định:
Năm 2005, để tạo được một đồng doanh thu thì cần phải huy động 2,48 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân.
Năm 2006, để tạo được một đồng doanh thu thì cần phải huy động 1,9003 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân.
Năm 2007, để tạo được một đồng doanh thu thì cần phải huy động 1,50489 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân.
Như vậy năm 2005 để tạo ra được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra 1,9003 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân, tức là giảm được 0,5803 đồng so với năm 2004, giảm 23,37%. Năm 2006 giảm được 0,39551 đồng so với năm 2005, tức là giảm 20,8%. Do đó năm 2006 và năm 2005 công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Sức sinh lời của tài sản cố định:
Năm 2005 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân thì tạo được 0,005118 đồng lợi nhuận ròng (tức là mức dinh lời của tài sản cố định là 0,5118%).
Năm 2006 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân thì tạo được 0,005274 đồng lợi nhuận ròng (tức là mức dinh lời của tài sản cố định là 0,5274%).
Năm 2007 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân thì tạo được 0,009738 đồng lợi nhuận ròng (tức là mức dinh lời của tài sản cố định là 0,9738%).
Như vậy tuy sức sinh lời của tài sản cố định các năm rất nhỏ nhưng nó đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt.
Tóm lại, từ sự phân tích ba nhân tố trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty trong ba năm gần đây là chưa cao, song đã có chiều hướng gia tăng rõ rệt, đó là mọt dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ rằng công tác quản lý và sử dụng ở công ty đang ngày càng đi vào nề nếp và có hiệu quả. Với sự theo chiều hướng trên thì tin rằng sự phát triển của công ty là rất chắc chắn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ cao hơn so với hiện nay. Nhưng để có thể
đạt được thành tựu đó đòi hỏi toàn bộ công nhân viên trong công ty phải hết sức cố gắng trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
2.3.1.Kết quả đạt được
Tính hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng quan trọng đến năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm, do đó tác động đến lợi nhuận, đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong thời gian qua việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở Công ty đạt được một số kết quả sau:
Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích.
Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này.
Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất.
Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.
Hiện nay, công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất và chất lượng
công trình thi công. Công ty đã đổi mới lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm và công trình. Làm được điều này, công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Có được kết quả này là do:
- Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ đảm bảo năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
- Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao, cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, Công ty đang khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn. Nhờ vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
- Cơ cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế là rất hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty giúp tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty còn gặp một số hạn chế sau:
- Do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế nên việc sử dụng, quản lỳ còn chưa đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng, như : Hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa cao so với mức yêu câu của chúng , hệ số trang thiết bị TSCĐ và Tỷ suất đầu tư TSCĐ còn ở mức thấp đặc biệt là Tỷ suất đầu tư TSCĐ còn thấp không đàp ứng nhanh kịp thời vời nhu cầu của sản xuất làm cho nhiều công trình con phải chờ đợi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình, cũng như doanh lợi của Công ty.
- Quy trình ra quyết định mua sắm mới TSCĐ của công ty còn đơn giản nên đôi khi đưa ra những quyết định chưa được đúng làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty.
- Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác.
- Do quy mô của Công ty rất lớn, các nhà máy, chi nhánh, xí nghiệp không tập trung ở một địa điểm làm cho việc quản lý sử dụng TSCĐ không phát huy được hiệu quả cao.
- Trong những năm gần đây đặc biệt là 2 năm 2005, 2006 Công ty vẫn chưa tận dụng chưa triệt để được hết năng lực sản xuất của các TSCĐ, các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ biến đổi theo chiều hướng không tốt. điều đó được thể hiện qua bảng ở phần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Trong hoạt động tài trợ cho TSCĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán
2.3.2.2.Nguyên nhân
*Nguyên nhân chủ quan:
Nguồn vốn sở hữu của công ty còn thấp vì vậy vốn để đầu tư vào TSCĐ còn thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, trong khi tình hình quyết toán các công trình xây lắp vẫn phức tạp, chậm chạp, dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng tại các công trình vẫn trầm trọng, làm ảnh hưởng đền sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguồn nhân lực còn bất cập, công ty còn số lớn lao động sức khoẻ và tay nghề không phu hợp với công việc, trong khi đó vẫn thiếu trầm trọng lực lược lao động trẻ khoẻ, có kiến thức, có tay nghề và đặc biệt thiếu lược lượng cán bộ nòng cốt trong Công ty.
Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn.
* Nguyên nhân khách quan:
Mặc dù cơ cấu sản xuất trong năm qua tuy đã có chuyển dịch theo hướng tích cực, nhưng còn ở mức thấp, chưa vững chắc. Mức độ cạnh tranh vẫn diễn biến phức tạp, ngày càng ngay gắt hơn, tình trạng giảm giá quá đáng trong các gói thầu
vẫn còn phổ biến.Cơ chế chính sách chưa ổn định, còn nhiều ách tắc phiền hà, đặc biệt Luật Xây dựng, Luật đất đai, Luật thuế giá trị gia tăng mới ban hành, thay đổi, chúng ta cần phải có thời gian nhất định để thích ứng
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY TNHH VINH ÁNH
3.1. Định hướng phát triển của Công ty
3.1.1.Mục tiêu chủ yếu của công ty trong thời gian tới
- Phấn đấu giữ vững và phát huy năng lực ngành nghề chủ yều sử dụng hiện có của công ty dựa trên các thuận lợi trên cơ sơ năng lực và điều kiện hiện có trong các dự án, công trình và các mối quan hệ, địa bàn mà công ty có thế mạnh, từng bước chuyển sang các lĩnh vực có tiềm năng ( như đầu tư bất động sản, tài chính và kinh doanh dịch vụ khách sản du lịch) và đem lại lợi nhuận cao, đồng thời mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh mới phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng của công ty.
- Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường sang các lĩnh vực như kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn, kinh doanh BĐS, kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Tăng cường đào tạo và tuyển dụng lực lượng kỹ sư, thạc sỹ thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất theo lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, đặc biệt là các thiết bị thi công đặc chủng và bổ sung nguồn vốn để tăng năng lực thi công .
- Nhanh chóng hoàn thành các công việc thủ tục để thực hiện các dự án đầu tư và đưa vào hoạt động.
- Tăng cường hợp tác liên doanh liên kết, tìm kiếm các đối tác có năng lực chuyên môn và cơ sở vật chất để mửo rộng thị trường sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
Trước những thách thức cạnh tranh ngày càng khó khăn, công ty đã thể hiện sự quyết tâm bằng việc vạch ra chiến lược phát triển trong tương lai:
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh : mở rộng thêm ngành sản xuất trong xây dựng , kinh doanh xuất nhập khẩu và các lĩnh vực kinh doanh khác .
+ Tăng nhanh sản lượng sản xuất, tăng giá trị lợi nhuận( khoảng 15% mỗi năm).
Nhưng nhiệm vụ trước mắt của công ty phải giải quyết là : tăng cường khả năng tài chính của công ty, tiếp tục giải quyết các khoản nợ tồn đọng từ các năm trước, tinh giảm bộ máy hành chính. Đi đôi với nó là biện phát thu hút vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị .
Cam kết của công ty: chất lượng – tiến bộ – kỹ thuật – hiệu qủa
Từ những thực trạng đã phân tích và phướng hướng, nhiệm vụ của công ty nêu trên cá nhân tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty.
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty
3.2.1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Hiện nay, quy trình ra
quyết định đầu tư của công ty đã đạt được một số kết qủa đáng kết nhưng để có thể phát huy một cách tối ưu hơn nữa thì công ty cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng.
Trước khi ra quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của công ty, sẽ tạo điều kiện cho công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó.
Tuy nhiên, do số lượng tham gia đấu thầu và số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ. Khi đã lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, đối với những TSCĐ có giá trị lớn, Công ty cần tiến hành các bước thẩm định như đối với một dự án đầu tư. Còn đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ chẳng hạn như là các bộ phận thay thế thì Công ty tiến hành quy trình mua sắm như bình thường nhưng vẫn cần phải xem xét mức giá cả sao cho phù hợp. Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng tiến hành so sánh chi phí bỏ ra và lợi ích thu được, tính toán một số chỉ tiêu ra quyết định, để từ đó đưa ra được những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới.
Tuy nhiên, muốn cho giải pháp này có thể thực hiện được thì công ty cần phải xây dựng được một chiến lược sản phẩm dài hạn, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đổi mới công nghệ. Đồng thời, không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ
làm công tác thẩm định. Có như vậy thì những quyết định đưa ra mới chính xác được.
Bên cạnh đó, do thiếu thông tin nên nhiều khi công ty không tìm được nguồn mua với giá rẻ. Trong thời kỳ hiện đại hoá thông tin như hiện nay thì công ty có thể tìm kiếm các mục giao bán máy móc thiết bị trên mạng, báo chí với nhiều mức giá cả và chất lượng khác nhau, giúp công ty có nhiều sự lựa chọn.
Giải pháp này sẽ giúp công ty:
- Thông qua các mục tiêu đề ra trong kế hoạch, công ty có thể chủ động sử dụng các TSCĐ hiện có vì chúng được xác định rõ là sẽ phục vụ cho mục đích gì và trong bao lâu.
- Có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý.
- Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, công ty có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân cho phù hợp với trình độ trang bị TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ mới được nâng cao.
- Đưa ra được những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư.
3.2.2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo quản TSCĐ
Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo quản, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh trên thị trường.
Mặc dù máy móc thiết bị của công ty đã đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất trong cùng thời gian.
Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trung bình tương đối dài bởi lẽ khi nước ta tham gia hoàn toàn vào sân chơi WTO thì thị trường công nghệ sẽ thay đổi lớn, các máy móc thiết bị khó tránh khỏi hao mòn vô hình ở mức cao, nguy cơ không bảo toàn được vốn cố định là rất lớn. Công ty nên tiến hành đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác định việc trích khấu hao cho chính xác.
Tránh việc mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm vật chất trong quản lý chấp hành nội quy, trong đó quy chế sử dụng TSCĐ là nội dung quan trọng nhất. Công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ để chúng luôn được duy trì hoạt động với công suất cao.
Hiện nay, mặc dù chi phí sửa chữa TSCĐ đã giảm đi so với trước đây, tuy nhiên giá trị của nó không phải là nhỏ làm cho giá thành sản phẩm của công ty cao. Trong công ty hiện nay có bộ phận sữa chữa nhưng vẫn phải thuê ngoài. công ty có thể nâng cao trình độ tay nghề cho bộ phận này để giảm thiểu chi phí thuê ngoài, tiết kiệm được chi phí sản xuất cho công ty. Ngoài ra, công ty nên sử dụng triệt để
các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị. Với quy chế thưởng phạt rõ ràng, nghiêm minh, công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ gìn tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tận dụng công suất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty.
Thực hiện giải pháp này sẽ giúp công ty:
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai.
- Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong công ty và giảm chi phí quản lý TSCĐ.
- Công ty có thể bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện có.
- Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao, tạo ra được những công trình và sản phẩm có chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài.
3.2.3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
Hiện nay, công ty vẫn còn những TSCĐ bị hư hỏng, không còn dùng được nữa hoặc những TSCĐ không dùng đến do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi công ty lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty cần xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những
TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng.
Hiện nay, công ty vẫn còn sử dụng một số TSCĐ đã có từ lâu, thời hạn khấu hao đã hết, Công ty cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ này để có điều kiện thay thế các máy móc khác có cùng tính năng nhưng hiện đại hơn. Có như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty mới được nâng cao.
Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp công ty:
- Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra.
- Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
3.2.4. Tận dụng năng lực của TSCĐ trong công ty
Việc đề ra là cần tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp rất cần thiết. Trong các biện pháp tăng năng suất lao động, thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong 2 năm gần đây năm 2006 và năm 2007, do công ty gặp khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm dẫn tới việc các TSCĐ chưa được tận dụng hết năng lực sản xuất và như vậy ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của công ty.
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng việc do thời gian sữa chữa máy móc quá lâu hoặc do thiếu nguyên vật liệu, thiếu công nhân có trình độ làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của máy móc.
Khi muốn tăng năng suất, doanh nghiệp cần xem xét xem đã tận dụng hết công suất của máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới TSCĐ.
Muốn cho giải pháp này có thể thực hiện tốt được thì doanh nghiệp cần tiến hành các biện pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ đó mới có điều kiện để tận dụng hết năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Đặc biệt là công ty phải tăng cường công tác tiếp thị, ứng dụng Maketing một cách có hiệu quả nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty trong việc tham gia đấu thầu những công trình lớn , trọng điểm. Đây là nhiệm vụ mà phòng Maketing phải cố gắng thực hiện một cách tôt nhất nhăm đem vê cho công ty càng nhiều công trinh lớn thì doanh thu càng tăng và như vậy mới có thể tận dụng tối đa năng lực TSCĐ của công ty được
Tác dụng của giải pháp này :
- Công ty có thể sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh được những lãng phí không cần thiết.
- Giúp công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và như vậy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty sẽ có thể thực hiện được.
3.2.5. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý
Hiện nay, ở nước ta đang diễn ra một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn dài hạn trong khi đó các ngân hàng lại dư thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Do vậy, vấn đề đặt ra không chỉ riêng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cả ở những doanh nghiệp có quy mô lớn như Công ty TNHH Vinh Ánh là phải huy động và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan
trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhất là đối với Công ty TNHH Vinh Ánh khi mà tỷ lệ vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong quy mô vốn dài hạn rất thấp làm tăng tính rủi ro cho các TSCĐ của doanh nghiệp.
Cho đến nay, hầu như việc đầu tư TSCĐ là sử dụng nguồn vốn vay mà chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, các đối tác mà chưa quan tâm nhiều đến vay từ cán bộ công nhân viên và hoạt động thuê tài sản là một hình thức có nhiêù ưu điểm như công ty có thể giải quyết một phần những khó khăn về vốn đồng thời không phải chịu những hao mòn vô hình và có thể có được những công nghệ phù hợp cho từng thời kỳ Bên cạnh đó, công ty có thể tiến hành vay vốn từ các tổ chức tín dụng, hoặc thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường tài chính. Vì trên thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang có rât nhiều khởi sắc và triển vọng .
Muốn thực hiện tốt giải pháp này thì công ty cần sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn vốn vay, tạo được uy tín tốt với đối tác. Cần tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn dài hạn thì các TSCĐ mới đảm bảo được đầu tư vững chắc.
Giải pháp này sẽ giúp công ty:
- Tìm được nguồn tài trợ dài hạn vững chắc cho các TSCĐ có trong công ty.
- Có được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả.
3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán tài chính TSCĐ
Công tác kế toán TSCĐ là một khâu rất quan trọng, và khá phức tạp. Việc theo dõi chính xác, đầy đủ những phát sinh có liên quan đến TSCĐ sẽ giúp công ty trong quá trình quản lý sử dụng TSCĐ. Thông qua việc phân tích số liệu và tính
toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ giúp cho việc theo dõi thực trạng và đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ trong công ty. Việc ghi chép, tính toán các số liệu phải đúng thì tính giá thành sản phẩm mới được chính xác.
Cho đến nay, công ty hầu như chỉ quan tâm đến TSCĐ ở góc độ kế toán chứ chưa quan tâm đến TSCĐ về mặt tài chính, vì vậy mà không thấy hết được những sai sót trong quá trình sử dụng TSCĐ, công ty cần phải:
- Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ.
- Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.
- Việc tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác rất có lợi cho công ty. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn.
- Hiện nay, công tác kế toán của công ty đã được vi tính hoá, công ty nên nối mạng với các cơ sở của mình và các đơn vị trong ngành để tăng cường hiệu quả quản lý TSCĐ, cập nhật thông tin về thị trường và công nghệ.
- Công ty cần phải có thêm nhân viên phân tích tình hình tài chính để có thể phân tích tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty,
Giải pháp này giúp công ty:
- Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất.
- Có thể đưa ra được những đánh giá chính xác những hạn chế trong quá trình sử dụng TSCĐ để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty
3.2.7.1. Đối với cán bộ quản lý
Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo cho công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, cho đến nay, đội ngũ này vẫn chưa thực sự chứng tỏ được vai trò của mình. Họ chưa thực sự quan tâm đến việc quản lý sử dụng TSCĐ trong công ty nên việc sử dụng TSCĐ trong công ty không có hiệu quả, gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty cần:
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên.
- Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi công ty tiến hành đổi mới TSCĐ.
3.2.7.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng. Hiện nay, mặc dù trình độ công nhân trực tiếp sản xuất của công ty đã tăng lên rất nhiều so với thời kỳ trước song vẫn còn một số công nhân có trình độ hạn chế, dẫn đến việc vận hành chưa có hiệu quả, đôi khi làm hỏng máy.
- Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suất hoạt động ở mức tối đa.
- Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân sản xuất bởi ngành chế biến sản xuất cao su là ngành tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại. Do đó cần phải đảm bảo
điều kiện làm việc tốt cho môi trường làm việc, có như vậy mới tạo điều kiện cho công nhân toàn tâm toàn ý sản xuất.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà công ty hiện có.
Tác dụng của giải pháp này:
- Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
- Các TSCĐ trong công ty được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm đi nhiều.
Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH Vinh Ánh. Mặc dù những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét.
Để những giải pháp đưa ra có thể thực hiện thành công thì riêng cá nhân công ty không thể làm tốt được mà cần phải có sự kết hợp của cả Nhà nước và công ty. Trong đó, công ty phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh còn Nhà nước đóng vai trò là người giám sát và quản lý. Do vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước.
3.3.Kiến nghị
Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp rất cần sự trợ giúp của Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách. Em xin kiến nghị một số vấn đề sau đây: :
- Hoàn thiện một số nội dung của cơ chế quản lý tài chính DNNN.
Hiện nay, theo quyết đinh số 206/2003/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 thì các DNNN áp dụng phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Quy định này có ảnh hưởng không tốt đối với việc trích khấu hao trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu bởi vì mức hao mòn TSCĐ qua từng năm không giống nhau, đặc biệt là hao mòn vô hình. Vì vậy, Nhà nước có thể xem xét việc cho phép các doanh nghiệp tự xác đinh phương pháp khấu hao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Mức khấu hao hiện nay theo quy định là tương đối thấp so với hao mòn thực tế cả vô hình lẫn hữu hình. Thiết nghĩ, các cơ quan chức năng có thể xem xét vấn đề này.
Bên cạnh đó, với xu hướng phát triển như hiện nay thì việc đánh giá lại TSCĐ trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng nhưng do quá tình thực hiện phức tạp nên nhiều doanh nghiệp không muốn tiến hành. Do vậy, Nhà nước nên có những quy định cụ thể liên quan đến vấn đề này.
- Trong hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp còn nhiều tồn tại như thủ tục quyết toán còn rất rườm rà, nhiều khi TSCĐ được đưa vào sử dụng khá lâu mà việc quyết toán vẫn chưa song, ảnh hưởng xấu đến việc trích khấu hao TSCĐ, bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của các TSCĐ.
Vì vậy, Nhà nước cần lưu ý đến và sớm hoàn thiện hơn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Khi tiến hành vay vốn ngân hàng, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lãi suất vay, đó là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư mà đặc biệt là hoạt động đầu tư vào TSCĐ.
Hiện nay, ở nước ta nguồn vốn trong các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay nên chỉ cần một sự biến đổi nhỏ trong lãi suất vay vốn thôi cũng có thế làm thay đôi cả tình trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần quy định sao cho với cơ chế điều hành lãnh suất như hiện nay có thể khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời lợi ích của ngân hàng vẫn phải được bảo đảm và tuân thủ nguyên tắc hoạt động của ngân hàng.
Lĩnh vực ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện vay vốn và quá trình thanh toán sao cho thuận lợi hơn với các doanh nghiệp, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán ảnh hưởng đến cả 2 phía. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngân hàng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho họ trong quá trình vay vốn.
Chính phủ cần có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tưđể hoà nhập thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiêú, cổ phiếu, góp vốn liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ, tỷ giá phải có
những nghiên cứu kỹ lưỡng để điêù chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam
Khi những chính sách ngoại thương của Nhà nước được hoàn thiện sẽ giúp cho công ty có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác thị trường thế giới. Đây là điều kiện quan trọng cho các công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Nhà nước cần có những biện pháp để hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác với các nước. Với một môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
KẾT LUẬN
Với đề tài “Nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH Vinh Ánh”, em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH Vinh Ánh. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng TSCĐ tại công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS,TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2006, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục.
2. Tiến sỹ Vũ Duy Hào, 2000, Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính–tiền tệ
Chủ biên : TS. Nguyễn Hữu Tài – NXB Thống kê -2002
4. Giáo trình kinh tế và tổ chức trong doanh nghiệp.
Chủ biên: PGS. TS Phạm Hữu Huy - NXB Giáo Dục - 1998.
5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Giáo Dục 1992.
6. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp.
Chủ biên: PGS. TS Lê Văn Tâm - NXB thống kê - 2000.
7. Giáo trình kinh tế vả quản lý công nghiệp.
Chủ biên: GS. TS Nguyễn Đình Phan - NXBGD - 1999.
8. Giáo trình kế toán doanh nghiệp.
Chủ biên: TS Nguyễn Văn Công - NXB tài chính 2000.
9. Các tài liệu của Công ty TNHH Vinh Ánh: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006, 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7874.doc