Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của nhà máy cơ khí chính xác 29

Tuy nhiên, nếu xét theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều mặt, bản thân yếu tố này lại bị chi phối bởi yếu tố khác. Bởi vậy, để đánh giá một cách chính xác có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng thì doanh nghiệp phải dựa trên nguồn thông tin từ nhiều hướng như từ các báo cáo tài chính . Dựa trên nền tảng cơ bản đó, các nhà kinh tế xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng tài sản lưu động . Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một bộ phận quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

doc71 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của nhà máy cơ khí chính xác 29, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Tổng tài sản 76.061.000 82.576.000 8,57 2. Tài sản lưu động 34.023.000 36.078.000 6,0 3. Tiền + các khoản tương đương tiền 4.143.000 7.823.000 88,8 4. Hàng tồn kho 11.653.000 12.018.000 3,1 5. Nợ phải trả 44.909.520 50.029.200 11,4 6. Nợ ngắn hạn 41.494.000 47.054.200 13,4 Các hệ số khả năng TT Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: (1÷5) 1,69 1,65 -2,36 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : (2÷6) 0,82 0,76 - 7,3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh : {(2 – 4) ÷ 6} 0,54 0,511 -5,37 Hệ số khả năng thanh toán tức thời: (3÷6) 0,1 0,166 66 ( Trích số liệu từ báo cáo Quyết toán tài chính năm 2006., 2007). Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Nhà máy năm 2006 là 1,69, năm2007 là 1,65. Điều này cho thấy tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp đều có tài sản đảm bảo và khả năng đảm bảo cho các khoản nợ năm 2007 so với năm 2006 đã giảm chút ít 2,36%. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó phản ánh quy mô các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền phù hợp với khả năng và thời hạn trả nợ. Đối với Nhà máy cơ khí chính xác 29, hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2006 là 0,82 và chỉ tiêu này đã giảm xuống 0,76 năm 2007 tương ứng với tỷ lệ giảm 7,3%.Hệ số khả năng thanh toán hiện thời giảm là do nợ ngắn hạn tăng 13,4%. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Đối với Nhà máy cơ khí chính xác 29 vào thời điểm cuối năm 2006 là 0,54 và năm 2007 là 0,511. Chỉ tiêu này đã giảm đi 5,37% trong năm 2007 hàng tồn kho tăng lên 3,1% , trong cơ cấu đó thì thành phẩm trong kho và nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và khả năng chuyển đổi ra tiền thấp nên hệ số thanh toán nhanh của nhà máy trong năm 2007 là giảm so với năm 2006. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này chính là khả năng thanh toán lập tức các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Vào thời điểm cuối năm 2006, Nhà máy cơ khí chính xác 29 có thể đảm bảo trả lập tức được10% tổng số nợ ngắn hạn khi đến hạn. Đây là một con số quá thấp, đến năm 2007 chỉ tiêu này đã được cải thiện. Nhà máy mới có thể thanh toán lập tức được 16,6% tương ứng với tỷ lệ tăng là 66%. Mặc dù đã được cải thiện nhưng hệ số khả năng thanh toán tức thời vẫn nhỏ hơn 1, Nhà máy mới chỉ đáp ứng thanh toán lập tức một lượng rất nhỏ các khoản nợ ngắn hạn vào cuối năm 2007. Tóm lại hầu hết các chỉ tiêu thanh toán của nhà máy đều giảm, các chỉ tiêu này đầu nhỏ hơn 1 ( trừ chỉ tiêu hệ số thanh toán tổng quát), đồng thời mô hình tài trợ vốn của Nhà máy chưa hợp lý: nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn, có nghĩa là nhà máy đã dùng một phần nguồn vốn có thể sử dụng trong ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. đây là chính sách tài trợ không đem lại sự ổn định và an toàn. Để tồn tại, ngoài việc Nhà máy phải liên tục đảo nợ để nhanh tróng thoát ra khỏi tình trạng này Nhà máy nên sử dụng các công cụ tài chính dài hạn như tăng vay và nợ dài hạn. * Tình hình quản lý nợ phải thu Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau nhằm tăng thêm vốn cho sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác các khoản phải thu, phải trả thường xuyên phát sinh. Tuy nhiên, việc tăng các khoản nợ phải thu đồng nghĩa với việc lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tăng, làm cho rủi ro thanh toán tăng, gây khó khăn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, giảm công nợ phải thu, nhanh tróng thu hồi tiền hàng, chiếm dụng vốn hợp lý là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động. Để đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu của Nhà máy cơ khí chính xác 29 ta xem xét bảng sau: Bảng 2.7 : Tình hình quản lý nợ phải thu Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ ti êu Năm 2006 Năm2007 Chêch l ệch S ố ti ền T ỷ tr ọng S ố ti ền T ỷ tr ọng Số tiền Tỷ lệ % 1.Phải thu của khách hàng 14.336.000 78,65 12.131.000 75,41 (2.205.000) -15,4 2.Trả trước cho người bán 2.133.000 11,7 2.141.000 13,31 8.000 0,38 3. Các khoản phải thu khác 1.758.000 9,65 1.814.000 11,28 56.000 3,19 Tổng 18.227.000 100 16.086.000 100 - 2.141.000 -11,75 ( Trích số liệu từ Bảng cân đối kế toán năn 2006, 2007 ). Qua bảng trên ta thấy: Các khoản phải thu cuối năm2007 đã giảm 2.141 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 11,75%. Các khoản phải thu giảm chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng năm 2007 giảm, đây được đánh giá là 1 cố gắng của nhà máy trong việc thu hồi công nợ mà các năm khác còn để ở mức cao nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu khó đòi. Trong năm 2007 nhà máy đã đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ và đã giảm các khoản phải thu của khách hàng xuống 15,4%. Song tỷ lệ này vẫn còn khá lớn năm 2006 chiếm 78,65% năm 2007 chiếm 75,41% , hai hộ khách hàng có số dư nợ lớn là: công ty xe đạp ViHa, công ty thiết bị chiếu sáng Hà Nội , các hộ khách hàng khác nhà máy cũng theo dõi chi tiết và thường xuyên đôn đốc cán bộ thu hồi công nợ bám sát và thu hồi tiền về cho nhà máy. Tuy khoản phải thu khách hàng lớn, song Nhà máy đã thực hiện công tác thu hồi công nợ có hiệu quả, không để khoản phải thu khách hàng nào quá hạn hoặc rơi vào “nợ xấu”.Nhà máy chủ yếu cho khách hàng có quan hệ lâu năm và có uy tín, thực hiện tốt kỷ luật thanh toán nợ. Những năm gần đây, hầu như Nhà máy không phát sinh khoản phải thu nào quá hạn nên Nhà máy không thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Song với tình hình phải thu khách hàng cao như vậy đòi hỏi Nhà máy phải quản lý chặt chẽ hơn các khoản nợ phải thu để đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Khoản trả trước cho người bán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị các khoản phải thu ( năm 2006 là 11,7% : năm 2007 là 13,31% ). Tỷ lệ khoản trả trước cho người bán tăng 0,38% tương ứng với số tiền 8 triệu. Như ta thấy thị trường đầu vào đang có sự biến động mạnh, giá cả tăng nên các khoản trả trước cho người bán để luôn có đầy đủ nguyên vật liệu cần thiết giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để đánh giá chính xác hơn tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của Nhà máy ta đi xem xét bảng sau. Qua bảng 2.8 ta thấy vốn bị chiếm dụng năm 2006 giảm so với năm 2007 nhưng vốn đi chiếm dụng lại có chiều hướng tăng. Cụ thể năm 2006, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng 21.823 triệu đồng trong khi số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng là 18.227 triệu đồng nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng là 3.596 triệu đồng. Năm 2007 số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng là 25.743 triệu đồng tăng 3.920 triệu đồng so với năm 2006 đồng thời số vốn bị chiếm dụng là 16.086 triệu đồng giảm 2.141 triệu đồng so với năm 2006 và chênh lệch giữa vốn bị chiếm với số đi chiếm dụng là 9.657 triệu đồng. Tóm lại trong hai năm qua số vốn bị chiếm dụng đều nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng đó là một trong các chủ trương để đảm bảo vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, song Nhà máy cũng cần phải có những cân đối sao cho phù hợp tránh tình trạng mất uy tín với khách hàng vì các khoản nợ đã đến hạn phải trả. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu Bảng 2.9 : Tình hình quản lý các khoản phải thu của Nhà máy. Đơn vị tính:nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (nghìn đồng) 105.811.000 122.942.000 17.131.000 16,19 2.Các khoản phải thu (nghìn đồng) 18.227.000 16.086.000 (2.141.000) -11,75 3.Số vòng quay các khoản phải thu (1*1,05 ÷ 2 ) ( ngày ) 6,10 8,02 1,93 31,65 4. Kỳ thu tiền trung bình (360 ÷3 ) (ngày) 59 45 (14) -24,04 (Nguồn : Báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2006, 2007 ) Từ bảng trên ta thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2007 đã tăng lên 1,93 vòng so với năm 2006. Làm cho chu kỳ thu tiền trung bình rút ngắn được 14 ngày. Nguyên nhân do năm 2007 tỷ lệ tăng doanh thu thuần là 16,19 % trong khi đó tỷ lệ các khoản phải thu lại có chiều hướng giảm. Điều này thể hiện, trong năm qua công ty đã chú ý đến công tác thu hồi công nợ như đã phân tích ở trên Tóm lại, công tác quản lý các khoản phải thu năm 2007 đã có chiều hướng tốt hơn so với năm 2006. Tuy số vốn Nhà máy bị chiếm dụng vẫn còn nhiều nhưng Nhà máy cũng đang từng bước rút ngắn khoảng cách số vốn bị chiếm dụng và số vốn đi chiếm dụng. Mặc dù tỷ trọng các khoản phải thu lớn, nhưng Nhà máy cũng đã có những biện pháp quản lý khá tốt, không để xẩy ra tình trạng nợ xấu. Trong năm tới, Nhà máy cần có kế hoạch thu hẹp tỷ trọng các khoản phải thu, giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh Tình hình quản lý hàng tồn kho Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành dự ttrữ một lượng hàng hoá, nguyên vật liệu, nhất định phù hợp với đặc điểm, quy mô kinh doanh và khả năng về vốn của mình. đồng thời sử dụng hợp lý ,tiết kiệm vốn lưu động. Do các chu kỳ kinh doanh tiến hành không độc lập với nhau mà kế tiếp nhau ( chu kỳ trước chưa kết thúc chu kỳ sau lại bắt đầu) nên trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh luôn tồn đọng một lượng tài sản lưu động nhất định. Sự tồn đọng này là cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Những tài sản đó gọi chung là hàng tồn kho. Cụ thể, đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu dự trữ trong kho chuẩn bị cho sản xuất, sản phẩm dở dang dự trữ trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, thành phẩm dự trữ trong kho để chờ bán. Để biết tình hình tồn kho của Nhà máy ta đi xem xét bảng sau: (Bảng 2.10) Qua bảng trên ta thấy lượng nguyên vật liệu tồn kho đã giảm đáng kể năm 2006 lượng nguyên vật liệu tồn kho là 4.877 triệu đồng năm 2007 xuống còn 3.859 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 20,9% .Nguyên nhân do giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động, lãi suất vay ngân hàng cao do đó Nhà máy chỉ để một lượng dự trữ vừa đủ để sản xuất kinh doanh.Hơn nữa việc dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu sẽ gây ứ đọng vốn., với việc mua nguyên vật liệu hiện tại không phải là một vấn đề khó. Trong khi nguyên vật liệu giảm với tỷ lệ khá cao thì công cụ dụng cụ lại tăng với tỷ lệ 19,3% .Do công cụ, dụng cụ của Nhà máy hầu hết là những loại đặc chủng việc mua nó cũng gặp nhiều khó khăn do vậy Nhà máy đã chủ động dự trữ thêm. Tuy nhiên nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, chi phí kho bãi.Bởi thế có thể đánh giá trong năm vừa qua, lượng công cụ dụng cụ ở mức 19,3 % là hợp lý. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm mạnh, tỷ lệ 29,3%.Nguyên nhân của sự biến động trên là do năm 2007 phần lớn các bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu sản xuất đã được chuyển hoá thành thành phẩm tồn kho. Thành phẩm tồn kho có xu hướng tăng khá mạnh từ 5.828 triệu đồng năm 2006 lên đến 7.290 đồng năm 2007, tỷ lệ tăng là 25,1% với tỷ lệ thành phẩm tồn kho cao như vậy Nhà máy cần xem xét chính sách tín dụng thương mại của mình đã thực sự hiệu quả chưa ? Nhà máy đã xác định chính xác nhu cầu thị trường chưa?Tuy sản phẩm tiêu thụ tăng doanh thu tăng song lại tăng vốn bị ứ đọng trong thành phẩm tồn kho. Điều này ảnh hưởng lớn tới hiệu qủa sử dụng vốn lưu động. Nhà máy cần tìm ra nguyên nhân làm ra tăng lượng thành phẩm tồn kho để có các biện pháp điều chỉnh sản xuất phù hợp. + Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Nhà máy Hiệu quả sử dụng của tài sản lưu động còn được thể hiện qua việc sử dụng hợp lý tiết kiệm của mọi nguồn vốn lưu động của nhà máy. Qua những phân tích ở trên chúng ta có cái nhìn tương đối về tình hình sử dụng vốn lưu động bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Tuy nhiên, để có đánh giá toàn diện hơn, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.11.: Hiệu quả tổ chức sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ % 1.Doanh thu thuần 105.811.000 122.942.000 17.131.000 16,19 2. Vốn lưu động bình quân 34.023.000 36.078.000 2.055.000 6,04 3. Lợi nhuận sau thuế 1.181.222 2.453.129 1.271.907 107,68 4. Số lần luân chuyển vốn lưu động 3,1 3,4 0,3 9,57 5.Kỳ luân chuyển vốn lưu động 116 106 -10 -8,74 6.Hàm lượng vốn lưu động 0,32 0,29 -0,03 -8,74 7. Mức tiết kiệm vốn lưu động -3.453.388 8.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động 3,47 6,8 3,33 96 ( Nguồn:Báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2006, 2007) Căn cứ vào bảng trên ta thấy: Số vòng luân chuyển vốn lưu động tăng không đáng kể 0,3 vòng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,57%. Do đó kỳ luân chuyển vốn lưu động được rút ngắn đi 10 ngày tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,74%. Việc rút ngắn kỳ luân chuyển và tăng được số vòng quay vốn lưu động là một thành tích trong năm của Nhà máy, mặc dù nhỏ. Trên thực tế để có một đồng doanh thu thuần thì năm 2006 Nhà máy phải bỏ ra 0,32 đồng vốn lưu động, trong khi năm 2007 Nhà máy chỉ cần bỏ ra 0,29 đồng. Nguyên nhân làm tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng là do: Doanh thu tiêu thụ tăng 17.131 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng16,19%. Có được kết quả này do năm 2007, Nhà máy đã thực hiện chính sách tín dụng thương mại với khách hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ Đồng thời vốn lưu động năm 2007 so với năm 2006 cũng tăng 2.055 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,04 %. Tốc độ tăng vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu, vì thế tốc độ chu chuyển vốn lưu động được cải thiện. Chính nhờ việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động mà trong năm 2007 Nhà máy đã tiết kiệm được 3.453,388 triệu đồng để phục vụ cho nhu cầu đầu tư khác, tạo tiền đề tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đồng thời việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động cũng làm tỷ xuất lợi nhuận sau thuế của Nhà máy trong năm 2007 tăng 96 % Tóm lại , trong năm 2007 nhà máy đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý tài chính, doanh thu và lợi nhuận tăng, có nhiều biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động như làm giảm các khoản phải thu khách hàng xong vẫn còn 1 số hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm , vay và nợ ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn , nhất là trong thời kỳ lạm phát có chiều hướng tăng cũng ảnh hưởng không ít đến hiệu quả sản xuất của nhà máy, từ đó nhà máy có cái nhìn toàn diện đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết để khắc phục khó khăn tạm thời ổn định sản xuất. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Nhà máy cơ khí chính xác 29 2.3.1 Những thành tựu đạt được Là một trong những đơn vị sửa chữa, sản xuất các loại vũ khí trang bị cho quân đội. Nhà máy cơ khí chính xác 29 luôn nỗ lực vươn lên, nêu cao tinh thần chủ động, tự lực khắc phục khó khăn sản xuất thành công nhiều loại vũ khí, thực hiện xuất sắc nhiều đề tài, hoàn thành tốt các dự án đầu tư lớn, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành công nghiệp quốc phòng Việt Nam trong thời kỳ mới.và đặc biệt nắm bắt được tầm quan trọng của vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung, Nhà máy đã có kế hoạch trong việc tổ chức, sử dụng vốn lưu động và đạt được những kết quả khả quan. Về công tác quản lý nợ phải thu: Trong năm qua Nhà máy đã tăng cường thực hiện chính sách tín dụng thương mại để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm với nỗ lực và kế hoạch thu hồi nợ hợp lý nên trong năm qua Nhà máy không có khoản nợ phải thu nào khó đòi hay rơi vào tình trạng nợ xấu. Về công tác quản lý hàng tồn kho: Trong năm qua, Nhà máy đã chú trọng hơn đến việc nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm. Do đó, lượng thành phẩm tốt tăng lên, đồng thời lượng thành phẩm kém phẩm chất giảm. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn kỳ luân chuyển đã giúp Nhà máy tiết kiệm được .543,388 triệu đồng. Nhà máy đã không ngừng cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.782.000 đồng/người/ tháng năm 2006 đã tăng lên 1.998.000 đồng /người/ tháng năm 2007. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Trong những năm qua, Nhà máy cơ khí chính xác 29 đã đạt được một số thành tựu nhất định trong quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả, phát huy được tính năng động sáng tạo của Nhà máy trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Nhà máy còn bộc lộ một số thiếu sót sau: Thứ nhất phải kể đến là việc vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, bị ứ đọng lớn (chủ yếu ở khâu lưu thông). Nhà máy đã áp dụng chính sách thương mại để thúc đẩy tiêu thụ do đó doanh thu tiêu thụ tăng 16,19% song lượng thành phẩm tồn kho cũng tăng theo. Do đó hiệu quả của chính sách này chưa cao mà lại dẫn đến lượg vốn bị chiếm dụng lớn chiếm ( 44,59 % tổng vốn lưu động, trong đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng 33,6 % trong tổng vốn lưu động ). Thứ hai, công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản phải thu khó đòi chưa được quan tâm. Tuy trong hai năm qua, Nhà máy thực hiện khá tốt công tác thu hồi công nợ, song nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, do đó Nhà máy cần quan tâm thích đáng đến vấn đề dự phòng. Thứ ba là công tác huy động vốn. Trong năm 2007 Nhà máy đã tăng việc tài trợ bằng các khoản nợ ngắn hạn với số lượng lớn và hàng tháng phải trả chi phí sử dụng vốn lớn và nhất là trong điều kiện nhà nước tăng mức lãi suất cơ bản gây cho nhà máy m ột áp lực lớn làm sao phải đảm bảo vốn cho sản xuất diễn ra liên tục và vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận, việc vay vốn trong thời gian này cũng không phải dễ như trước nữa vì các ngân hàng cũng đang khan hiếm tiền đồng và họ cũng phải đi huy động vốn trong ngắn hạn ở các mức thời gian đuợc tính : tuần , 1 tháng, 3 tháng Đây là khó khăn chung của hệ thống ngân hàng trong quý 4 năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 , đối với nhà máy đây là là một khó khăn không lường được và nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà máy. Thứ tư, hàng tồn kho của nhà máy còn chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản lưu động của nhà máy , nhưng nếu tất cả số thành phẩm tồn kho ấy còn chất lượng tốt và vẫn được khách hàng chấp nhận thì không ảnh hưởng lắm, xong trong số đó vẫn còn những sản phẩm tồn kho từ lâu không bán được do tính năng của sản phẩm chưa được khách hàng chấp nhận, nếu giảm giá từ 30 % đến 50 % cũng không thể bán được số hàng đó ước tính về mặt giá trị khoảng 1.200.000 ngđ . Số tiền này xét trong tổng cơ cấu tài sản của nhà máy không lớn lắm nhưng xét về mặt quản lý đây cũng được coi là những yếu kém của nhà máy để có sự phối hợp đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ cũng như có những phương thức bán hàng hiệu quả . 2.3.2.2 Nguyên nhân: + Chủ quan Thứ nhất phải kể đến đó là trình độ nguồn nhân lực : Việc đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Nhà máy còn hạn chế, Số thợ bậc cao có tay nghề còn quá ít chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật đối với những sản phẩm mới chế thử còn lúng túng . Do vậy nó đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và năng xuất lao động và từ đó nó đã tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động . Thứ hai : Máy móc thiết bị của Nhà máy hầu hết được đầu tư từ những thập kỷ 70 hiện nay đã xuống cấp thiếu độ chính xác dẫn đến chất lượng sản phẩm không ổn định hàng còn bị trả đi trả lại nhiều lần, lượng tồn kho ngày một tăng. Thứ ba : Chưa thực sự chú trọng đến việc kiểm tra giám sát các loại vật tư đầu vào dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra còn chưa đạt yêu cầu kỹ thuật. Việc sử lý giải quyết sản phẩm tồn kho còn chậm chưa có hướng giải quyết . Thứ tư, số dư nợ khách hàng còn lớn xong Nhà máy vẫn chưa có đội ngũ nhân viên chuyên đi thu hồi công nợ, bám sát các hộ nợ lâu để thu tiền về, chủ yếu việc đốc thúc công nợ được thực hiện bởi nhân viên kế toán bán hàng kiêm nhiệm nên hiệu quả chưa cao. + Khách quan Là doanh nghiệp thuộc địa phận trung du miền núi do vậy việc đi lại còn gặp rất nhiều khó khăn, hệ thống đường giao thông chưa được nâng cấp , các bạn hàng có khoảng cách xa với nhà máy nên chi phí vận chuyển còn quá lớn, một số khách hàng nhà máy còn phải hỗ trợ cước vận chuyển để tăng khả năng cạnh tranh . Do địa bàn xa trung tâm nên việc nắm bắt cơ hội kinh doanh và các thông tìn còn chậm , do vậy mà chưa thực sự nắm bắt được nhu cầu của khách hàng khiến cho việc sản xuất và tiêu thụ chưa thực sự gắn kết. Hiện nay, trong ngành dọc cũng có nhiều nhà máy cùng sản xuất các mặt hàng kinh tế song song với hàng quốc phòng . Với chất lưọng mẫu mã ngày càng được cải tiến, với giá cả cạnh tranh cao, nên việc tiêu thụ hàng kinh tế của nhà máy vẫn chịu áp lực cạnh tranh lớn trên thị trường. Vấn đề lạm phát trong thời gian vừa qua nó cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của Nhà máy . Nhà nước quy định mức lãi suất cơ bản đối với các hệ thống ngân hàng cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn của nhà máy, để bảo toàn vốn cho kinh doanh ngoài huy động từ nguồn vốn tự có. Nhà máy hàng năm vẫn phải huy động thêm từ ngân hàng, do vậy khi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí vay vốn và kéo theo nhiều khoản chi phí khác . Mặt khác, các yếu tố đầu vào trên thị trường không ngừng tăng nhất là xăng dầu, sắt thép, than đốt diễn biến khó lường không dự báo đuợc đối với Nhà máy cơ khí chính xác 29 khi mà tình hình tài chính chưa được lành mạnh thì đây vẫn là một khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất cũng như hiệu quả kinh doanh không chỉ riêng nhà máy mà hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian vừa qua. Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ CHÍNH XÁC 29 3.1 Định hướng phát triển trong thời gian tới 3.1.1 Mục tiêu sản xuất kinh doanh: - Giá trị sản xuất = 138.616,0 triệu đồng so với năm 2008 = 105,65% - Giá trị doanh thu = 135.236 ,0 triệu đồng so với năm 2008 = 105,15% Trong đó hàng quốc phòng: 108.188,0 triệu đồng - Nộp ngân sách = 12.056,0 triệu đồng so với năm 2008 = 108,70% - Giá trị tăng thêm = 56.799,0 triệu đồng so với năm 2008 = 104,77% - Lợi nhuận = 6.085,0 triệu đồng so với năm 2008 = 104,47% - Đảm bảo đủ việc làm, tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên thu nhập bình quân đạt trên 2.500.000 đ/người / tháng. Các sản phẩm chủ yếu trong năm 2009: a/ Sản phẩm quốc phòng: Hoàn thành 100% Kế hoạch Tổng cục giao b/ Sản phẩm kinh tế Hàng nội thất: 10,5 tỷ Hàng đèn trang trí và chiếu sáng: 5 tỷ Phụ tùng xe đạp: 4,5 tỷ Giá trị hàng kinh tế khác: 5 tỷ Hàng dịch vụ công nghiệp – xây dựng cơ bản 2,5 tỷ 3.1.2 Định hướng phát triển của Nhà máy Nhà máy cơ khí chính xác 29 là doanh ngiệp công ích quốc phòng, muốn tồn tại và phát triển được trước hết phải thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm chính trị là đảm bảo nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, sửa chữa cải tiến vũ khí, khí tài, bảo đảm đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài cho quân đội. Do đó từ công tác đầu tư, công tác đào tạo, mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh đều phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất quốc phòng. Tuy nhiên trong thời bình nếu chỉ thiên theo mô hình thuần tuý quân sự sẽ không phù hợp với xu hướng hiện tại của đất nước.Vì vậy việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh kết hợp quốc phòng kinh tế, lấy sản xuất kinh tế hỗ trợ và duy trì năng lực sản xuất quốc phòng từng bước hoà nhập công việc quốc phòng với công nghiệp dân dụng là mục tiêu của quân đội nói chung và của nhà máy nói riêng. Để đạt được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự năng động, nhạy bén và phải có một định hướng phát triển hợp lý. - Quán triệt sâu sắc về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập, tập trung cao cho nhiệm vụ trọng tâm là sản xuất, sửa chữa và chế thử các mặt hàng quốc phòng đã được cấp trên giao. Đặc biệt là tập trung cao cho những mặt hàng khó, mặt hàng mới và những mặt hàng bán thành phẩm cho các đơn vị bạn - Tập trung đẩy mạnh công tác thị trường, tìm được nguồn vật tư đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, có thực hiện đấu thầu hoặc báo giá cạnh tranh. Lựa chọn những mặt hàng kinh tế mới nhằm đảm bảo việc làm hiện tại và lâu dài, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo thêm nhiều sản phẩm mới có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao để chủ động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - Giữ nghiêm hiệu lực lãnh đạo chỉ huy theo hướng tập trung, thống nhất đồng thời có những biện pháp tích cực giải quyết nhanh chóng và dứt điểm những vướng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh - Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ sản xuất và giao hàng, đặc biệt là sản xuất quốc phòng. Tiếp tục phấn đấu giảm chi phí sản xuất,hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế,hiệu quả sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo thu nhập hợp lý và bình quân cao cho người lao động - Khai thác, ứng dụng khoa học kỹ thuật,phát huy sáng kiến,cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất,sử dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có của nhà máy.Các yếu tố cho sản xuất như: Kỹ thuật, dụng cụ, vật tư, hoá chất, nguyên, nhiên liệu, máy móc thiết bị được chuẩn bị chu đáo và có tính đồng bộ. Đặc biệt coi trọng công tác quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn trong sản xuất - Về chỉ tiêu doanh thu: Phấn đấu tăng từ 10- 15% so với năm trước - Về ngành hàng : Đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá hình thức tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng mũi nhọn và những mặt hàng truyền thống, trong năm 2009 chú trọng vào ngành hàng trang trí nội thất chủ yếu Nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm tốt hơn nữa vì đây là nhóm hàng mà có nhu cầu tiêu thụ mạnh trong mấy năm gần đây và là mặt hàng chiếm tỷ trọng doanh thu cao trong nhóm hàng kinh tế. - Về công tác đào tạo: Đào tạo lại và đào tạo cơ bản cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật theo ngành nghề cần thiết - Về đầu tư: Theo hướng lưỡng dụng thiết bị vừa sản xuất hàng quân sự vừa sản xuất hàng kinh tế,từng bước đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại có lập trình và điều khiển bằng vi tính. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Nhà máy cơ khí chính xác 29 3.2.1 Xác định nhu cầu tài sản lưu động Để đáp ứng nhu cầu tài sản lưu động của từng bộ phận việc xác định lượng vốn lưu động là vô cùng quan trọng. Nhu cầu vốn lưu động là số tiền cần thiết ứng ra để hình thành một mức hàng hoá tồn kho nhất định và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng các khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản tín dụng chiếm dụng khác. Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của Nhà máy và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả. Qua quá trình phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại Nhà máy cơ khí chính xác 29, ta thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động vẫn còn nhiều hạn chế. Sau khi tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của Nhà máy, em xin đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Nhà máy. Thứ nhất: Nhà máy cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong tài sản lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế về nhu cầu vốn lưu động ở kỳ trước. Thứ hai: Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, kế hoạch huy động vốn, xác định khả năng tài chính hiện tại của Nhà máy, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, hạn chế rủi ro có thể sảy ra. Thứ ba: Khi lập và thực hiện kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu sảy ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa cần phải có biện pháp sử lý ngay. Kế hoạch huy động và huy động vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nó cũng cần phải được lập một cách đồng bộ, toàn diện để làm cơ sở vững chắc đáng tin cậy cho công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động. 3.2.2. Đẩy mạnh công tác quản lý thu hồi công nợ Như đã phân tích ở chương 2, trong các năm gần đây, Nhà máy đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Song hiệu quả thực sự của chính sách này lại chưa được như mong muốn. Doanh thu tăng đồng thời giá trị thành phẩm tồn kho cũng tăng. Và đi đôi với chính sách này là làm cho số vốn Nhà máy bị chiếm dụng lên tới 16.086 triệu đồng chiếm 44,58% vốn lưu động có tại Nhà máy. Số vốn Nhà máy bị chiếm dụng không có khả năng sinh lời, trong khi đó, Nhà máy lại phải đi vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và phải trả lãi hàng tháng. Tuy nhiên, khách hàng nợ của Nhà máy chủ yếu là các bạn hàng truyền thống, việc Nhà máy cho khách hàng nợ không chỉ nhằm thúc đẩy tiêu thụ, tăng doanh thu mà còn để duy trì mối quan hệ tốt với bạn hàng. Vì vậy để đạt được mục tiêu đề ra, Nhà máy có thể xem xét các giải pháp sau: Trước hết Nhà máy cần xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là những khách hàng thường xuyên mua với khối lượng lớn, những khách hàng có quan hệ tốt trong thanh toán với Nhà máy. Nhà máy cần ưu tiên bằng cách giao hàng trước thời hạn, thậm chí hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển, đồng thời đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, thời gian cung cấp nhằm nâng cao uy tín với khách hàng. Khi ký kết hợp đồng, đặc biệt là với các bạn hàng mới, Nhà máy phải làm tốt công tác kiểm tra, xem xét tình hình tài chính của khách hàng để đưa ra quyết định có nên cho khách hàng đó nợ hay không và quy mô nợ là bao nhiêu ? Trong các hợp đồng ký kết mới, Nhà máy phải quy định chi tiết và rõ ràng các điều khoản về thanh toán như : Thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán. Bên cạnh đó Nhà máy cũng cần quy định các hình thức phạt khi khách hàng vi phạm kỷ luật thanh toán thông qua lãi suất phạt Th ực hiện tốt việc quảng bá sản phẩm và có quy chế giao dịch tiếp khách, khuyến mại sản phẩm như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hoa hồng môi giới và làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng. Nhà máy cần thường xuyên kiểm soát các khoản nợ phải thu bằng cách mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng. Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán, thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, nhắc nhở đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trước tình hình vốn bị chiếm dụng với tỷ lệ cao, Nhà máy nên lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc lập dự phòng như thế n ào, mức dự phòng là bao nhiêu, Nhà máy cần căn cứ vào thời hạn, tính chất của các khoản nợ dể lập dự phòng cho phù hợp. 3.2.3 Tăng cường hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho dự trữ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh họat, hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Thực tế tại Nhà máy cơ khí chính xác 29 hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 33,3% tổng vốn lưu động ) Trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho. Để đảm bảo cho hai khoản này được sử dụng tiết kiệm và hợp lý, Nhà máy phải: - Lập kế hoạch sản xuất, sản phẩm năm kế hoạch trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết khối lượng theo từng tháng, từng quý. Kiểm tra chất lượng kỹ thuật vật tư đầu vào, nếu có nguyên vật liệu kém phẩm chất thì phải đề nghị với người bán đền bù trách nhiệm thiệt hại cho nhà máy. - Bảo quản tốt việc dự trữ thành phẩm, bán thành phẩm trong kho. Hàng tháng kế toán vật tư hàng hoá cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng hoá tồn đọng để sử lý, tìm ra biện pháp dể giải phóng số hàng hoá tồn đọng .Thực tế trong năm qua thành phẩm tồn kho tăng mạnh, Nhà máy nên có giải pháp khả thi thúc đẩy tiêu thụ, đặc biệt là những hàng hoá tồn kho lâu năm, Nhà máy có thể giảm giá, khuyến mại để giải phóng bớt lượng thành phẩm tồn kho. Nhà máy cũng cần nghiên cứu, xem xét tính toán chính xác nhu cầu của thị trường để có kế hoạch sản xuất hợp lý, tránh ứ đọng vốn ở khâu lưu thông. - Nhà máy nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này giúp Nhà máy chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu động. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư . Từ dó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu vật tư đối với các loại vật tư phải nhập khẩu trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn cho Nhà máy. - Để quản lý tốt nguyên vật liệu tồn kho thì nhà máy nên dự trữ theo mô hình :phân loại nguyên vật liệu ra các nhóm theo tầm quan trọng khác nhau. Nhóm nguyên vật liệu nào có giá trị cao, chiếm tỷ trọng nhỏ về số lượng thì nên dự trữ ít. Nhóm nào có giá trị thấp, là nguyên vật liệu chính thì nên dự trữ nhiều. Ngoài ra Nhà máy cần phải có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng chủng loại cùng liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường nghiên cứu tiếp cận thị trường đầu vào thông qua khách hàng của Nhà máy để tìm nguồn cung cấp thuận lợi hơn. 3.2.4 Chú trọng hơn nữa đến công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới Ngày nay không một doanh nghiệp nào phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này, Nhà máy sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thời gian vừa qua Nhà máy vẫn chưa chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Biện pháp chủ yếu mà Nhà máy đang áp dụng đó là cung cấp chiết khấu thương mại cho người mua nhưng chừng ấy chưa đủ. Bởi vậy trong thời gian tới để thu hút khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường thì Nhà máy nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cụ thể như: + Quảng cáo qua các Pano, áp phích ngoài trời. Đây là biện pháp vừa rẻ tiền nhưng lại hiệu quả vì rễ gây được sự chú ý. + In các cuốn Ca talogue về các loại sản phẩm. Các cuốn Ca talogue này được phát hành cho các cửa hàng bán lẻ sản phẩm của Nhà máy hoặc đem theo khi chào bán với khách hàng lớn. Ngày nay các hình thức tài trợ cho các hoạt động xã hội được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ biến để quảng cáo sản phẩm của mình. Vì thế Nhà máy cũng nên áp dụng phương pháp quảng cáo này. Xét về lâu dài thì đây là phương pháp đem lại hiệu quả cao, vì nó vừa được nhiều người biết đến sản phẩm của Nhà máy hơn, lại vừa tăng được uy tín của Nhà máy trên thị trường + Ngoài ra trong các dịp lễ hội hay kỷ niệm lớn của đất nước Nhà máy nên có nhiều trương trình khuyến mại đối với khách hàng, chẳng hạn như giảm giá sản phẩm hoặc tặng các sản phẩm khác. Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thì nhà máy nên tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý, cửa hàng. Đồng thời Nhà máy phải nghiên cứu thường xuyên nhu cầu của thị trường để có kế hoạch thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm. 3.2.5 Quản lý tốt vốn bằng tiền Việc lưu giữ một lượng tiền hợp lý trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục, tránh được rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh và giúp doanh nghiệp có thể tận dụng được những thời cơ tốt trong kinh doanh. Trong thời gian qua, Tình trạng vốn tồn quỹ trong Nhà máy còn cao. Để nâng cao mức sinh lời của nguồn vốn này nhà máy nên: Lập và phân tích chính xác báo cáo lưu chuyển tiền tệ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền. Từ đó giúp Nhà máy có những số liệu chi tiết về các khoản tiền của đơn vị, đưa ra kết luận về lượng tiền cần sử dụng, đề ra mức dự trữ hợp lý, tránh trường hợp để vốn bằng tiền tồn quỹ quá nhiều như hiện nay. Mức tồn quỹ tiền mặt hợp lý = M ức tồn quỹ tiền mặt x Số ngày tồn Trung bình một ngày quỹ cần thiết Có sự đánh giá hiệu quả giữa việc vay ngân hàng bằng tiền Việt nam hay USD. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động thì việc thường xuyên phân tích hiệu quả của việc giữ ngoại tệ hay vốn nội tệ để có hiệu quả là việc cần thiết. Dựa vào đặc điểm hoạt động của Nhà máy nên dự đoán trước các luồng tiền có thể nhập xuất trong kỳ để thấy được mức dư thừa hay thiếu hụt vốn bằng tiền trong Nhà máy, xem thời gian nào thì chi tiền để có phương hướng cất trữ tạo ra sự cân bằng đáp ứng nhu cầu . Nếu như nguồn thu vào nhiều thì Nhà máy có thể tận dụng bằng cách gửi Ngân hàng hoặc đầu tư tài chính khác để tăng hiệu quả của đồng vốn . 3.2.6 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hợp lý và linh hoạt Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Vì vậy việc chủ động xây dựng kế hoạch tìm kiếm nguồn tài trợ là rất cần thiết. Vốn lưu động của Nhà máy được hình thành từ các nguồn : Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó chủ yếu là nguồn vốn đi vay.Trong thực tế năm vừa qua Nhà máy đã sử dụng vay và nợ ngắn hạn tương đối lớn chiếm 51,36 % trong tổng Nợ phải trả. Vì vậy Nhà máy cần phải cơ cấu lại nguồn vốn này cho hợp lý. Từ việc xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, xác định rõ hiệu quả của các phương án kinh doanh rồi tiến hành so sánh để đi đến quyết định huy động bao nhiêu vốn và từ nguồn nào. Trước hết cần sử dụng hết năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu sử dụng quá nhiều vào vốn vay thì rủi ro tài chính rất cao. Hơn nữa như chúng ta đã biết khi sử dụng vốn vay phải trả một khoản chi phí lớn hơn nhiều so với sử dụng vốn chủ sở hữu. Vì vậy trong thời gian tới Nhà máy cần phải có kế hoạch trích lợi nhuận để lại để tái đầu tư, tăng vốn chủ sở hữu. Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động, Nhà máy cần xác định số vốn lưu động hiện có của mình từ đó xem xét thực tế cần phải huy động thêm từ bên ngoài bao nhiêu và chi phí như thế nào là hợp lý nhằm giảm bớt chi phí sử dụng vốn lưu động 3.2.7 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Phòng ngừa tài sản bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng. Để đảm bảo vốn được bảo toàn và phát triển Nhà máy cần phải có các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận bù đắp đủ chi phí và có lợi nhuận để thực hiện việc phân phối lợi nhuận và bù đắp tổn thất tài sản bảo toàn vốn. Có ngay nguồn để bù đắp đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên liên tục. Cụ thể các biện pháp mà Nhà máy có thể áp dụng là : + Mua bảo hiểm tài sản + Mua bảo hiểm xe cơ giới + Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh + Bảo hiểm cháy nổ + Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá + Trích lập các loại dự phòng theo chế độ quy định + Cuối kỳ Nhà máy cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém chất lượng hoặc không phù hợp nhu cầu sản xuất, phải chủ động giải quyết, phần chêch lệch thiếu hụt phải sử lý kịp thời để bù lại. 3.2.8 Công tác quản lý nhân sự Để quản lý tài sản lưu động không dơn giản dựa vào các yếu tố khách quan, may mắn mà nó còn phụ thuộc rất lớn vào trình dộ của nguồn nhân lực, kinh nghiệm của các bộ quản lý tài sản lưu động . Chính vì vậy, Nhà máy cần có hướng đào tạo nguồn nhân lực cụ thể như sau: Bố trí, xắp xếp lại công việc cho phú hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng cán bộ, tránh tình trạng giao việc trái ngành nghề. Nhà máy luôn có quy chế đào tạo rõ ràng, khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như hỗ trợ về kinh phí học, tạo điều kiện để các bộ công nhân viên thu xếp công việc vừa học vừa làn đạt hiệu quả cao. Ngoài ra nhà máy cần không ngừng nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật trong lao đông, có chế độ thưởng phạt thích đáng giúp người lao động có ý thức trong công việc, phát huy hết khả năng tận tâm trong công việc. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với cơ quản lý cấp trên ( Tổng cục công nghiệp quốc phòng) Là một doanh nghiệp công ích quốc phòng , không lấy lợi nhuận là mục tiêu đạt được là hàng đầu, xong để cho quốc phòng vững mạnh Nhà máy vẫn phải duy trì hàng kinh tế để củng cố quốc phòng đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của cơ quan Tổng cục năng lực sản xuất quốc phòng cũng như mặt hàng kinh tế của nhà máy không ngùng lớn mạnh về quy mô cũng như hiệu quả sản xuất. Đối với nguồn ngân sách đặc biệt phục vụ cho sản xuất hàng quốc phòng Nhà máy được cơ quan cấp trên cấp phát đầy đủ kịp thời về tiến độ thời gian, chủ yếu thông qua cấp vốn bằng tiền mua sắm các yếu tố đầu vào , ngoài ra nhà máy còn được trang bị một số máy móc chuyên dụng phục vụ sản xuất hàng quốc phòng . Tuy nhiên số vốn cấp đó trong lúc yêu cầu sản xuất hàng quốc phòng cao độ không đủ phải lấy vốn từ nguồn hàng kinh tế, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất cũng như các cơ hội kinh doanh , bởi nhà máy luôn xác định phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng cục giao. Xuất phát từ những khó khăn đó Nhà máy đề xuất với Tổng cục tạo mọi điều kiện thuận lợi về vốn cho sản xuất hàng quốc phòng, sau khi có kế hoạch giao các cơ quan cấp vốn cần tăng tỷ lệ ứng vốn từ 20 % lên 40 % bởi vì chi phí vật tư ban đầu cho hàng quốc phòng chiểm tỷ trọng lớn trong cơ cầu giá thanh toán. Mặt khác, hệ thống máy móc , phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất quốc phòng chủ yếu được đầu tư từ những năm 70 đã hết khấu hao và xuống cấp nhưng hàng năm nhà máy vẫn phải trích nộp tiền khấu hao về Tổng cục , về mặt chế độ những tài sản đã hết thời gian sử dụng không phải trích khấu hao vậy Nhà máy có ý kiến với Tổng cục hàng năm Nhà máy không phải nộp khấu hao của những tài sản đã nói ở trên để đảm bảo vốn cho tái sản xuất hàng quốc phòng . KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động không bao giờ là vần đề cũ đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế dù nhận thức được tầm quan trọng của quản trị tài sản lưu động nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có công tác tổ chức quản lý và sử dụng tài sản lưu động hiệu quả. Điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ đội ngũ lãnh đạo Nhà máy và những biến động khó lường từ phía nền kinh tế. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn, khả năng cạnh tranh song Nhà máy vẫn vững vàng đi lên và kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Tổng cục giao cho. Trong năm qua Nhà máy đã luôn quan tâm, chú trọng đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và đã có những cố gắng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không ngừng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Tuy nhiên hiệu quả công tác tổ chức, sử dụng tài sản lưu động của Nhà máy chưa cao. Do vậy Nhà máy cần có những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong thời gian tới Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nghiên cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn tài chính doanh nghiệp cùng bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân - Chủ biên PGS .TS Lưu Thị Hương 2. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệpTrường Đại học kinh tế quốc dân - Chủ biên Tiến Sĩ Nguyễn Năng Phúc 3. Báo cáo tài chính của nhà máy cơ khí chính xác 29 trong 3 năm 2005,2006,2007 4. Các tạp chí tài chính, tạp chí kinh tế, tạp chí Công nghiệp quốc phòng 5. Báo cáo đại hội công nhân viên chức nhà máy cơ khí chính xác 29 năm 2008 6. Quá trình xây dựng và phát triển của nhà máy cơ khí chính xác 29 7. Quy chế hoạt động của nhà máy cơ khí chính xác 29 năm 2008 8. Các tài liệu tham khảo khác MỤC LỤC Biểu 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cơ khí chính xác 29( Mẫu sốB02 - DN ) Đơn vị tính: Nghìn đồng TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch (2005,2006 Chênh lệch (2006,2007) Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.305.000 105.811.000 122.942.000 5.506.000 5,49 17.131.000 16,19 2 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 100.305.000 105.811.000 122.942.000 5.506.000 5,49 17.131.000 16,19 3 Giá vốn hàng bán 82.450.600 86.450.498 99.397.000 3.999.898 4,85 12.946.502 14,98 4 Doanh thu hoạt động tài chính 9.000 8.000 6.000 (1.000) (11,11) (2.000) (25,00) 5 Chi phí tài chính 6.438.405 6.954.502 7.648.145 516.097 8,02 693.643 9,97 6 Thu nhập khác 12.500 12.587 15.269 87 0,70 2.682 21,31 7 Chi phí quản lý + Chi phí bán hàng 8.756.160 10.786.000 12.511.000 2.029.840 23,18 1.725.000 15,99 8 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2.681.335 1.640.587 3.407.124 (1.040.748) (38,81) 1.766.537 107,68 9 Vốn kinh doanh 72.085.000 76.061.000 82.576.000 3.976.000 5,52 6.515.000 8,57 10 Tỷ suất doanh thu / Vốn kinh doanh (1: 9) 1,39 1,39 1,49 (0) (0,03) 0 7,02 11 Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu ( 8: 1 ) 0,027 0,016 0,028 (0) (42,00) 0 78,74 12 Tổng số công nhân 530 569 612 39 7,36 43 7,56 13 Thu nhập bình quân 1.755 1.782 1.998 27 1,54 216 12,12 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2005, 2006, 2007 ) Biểu 2.2 : Cơ cấu tài sản của Nhà máy cơ khí chính xác 29 Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ % A.Tài sản lưu động 34.023.000 44,7 36.078.000 43,69 2.055.000 6,04 1. Tiền và tương đương tiền 4.143.000 12,2 7.823.000 21,68 3.680.000 88,82 2. Các khoản phải thu 18.227.000 53,6 16.086.000 44,59 (2.141.000) (11,75) 3. Hàng tồn kho 11.653.000 34,3 12.018.000 33,31 365.000 3,13 4. Tài sản ngắn hạn khác - - 151.000 0,42 151.000 B. Tài sản cố định 42.038.000 55,3 46.498.000 56,31 4.460.000 10,61 1. Các khoản phải thu dài hạn 153.000 0,4 153.000 0,33 - - 2. Tài sản cố định 40.802.000 97,1 45.269.000 97,36 4.467.000 10,95 3. Tài sản dài hạn khác 1.083.000 2,6 1.076.000 2,31 (7.000) (0,65) Tổng tài sản ( A+B ) 76.061.000 100,0 82.576.000 100,00 6.515.000 8,6 (Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán của Nhà máy năm 2006, 2007 ) Biểu 2.4 : Kết cấu tài sản lưu động của Nhà máy cơ khí chính xác 29 Đơn vị tính:Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ % 1.Tài sản lưu động trong khâu dự trữ 5.286.000 15,5 4.347.000 12 (939.000) (17,764) Nguyên liệu, vật liệu 4.877.000 92,3 3.859.000 89 (1.018.000) (20,873) Công cụ dụng cụ 409.000 7,7 488.000 11 79.000 19,315 2.Tài sản lưu động trong khâu sản xuất 539.000 1,6 381.000 1 (158.000) (29,314) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 539.000 100,0 381.000 100 (158.000) (29,314) 3.Tài sản lưu động trong khâu lưu thông 28.198.000 82,9 31.350.000 87 3.152.000 11,178 Tiền mặt 4.143.000 14,7 7.823.000 25 3.680.000 88,825 Các khoản phải thu 18.227.000 64,6 16.086.000 51 (2.141.000) (11,746) Thành phẩm 5.828.000 20,7 7.290.000 23 1.462.000 25,086 Tài sản ngắn hạn khác - - 151.000 0 151.000 Tổng tài sản lưu động (1 +2+3) 34.023.000 100,0 36.078.000 100 2.055.000 6,040 (Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán của Nhà máy năm 2006, 2007 ) Biểu 2.8 : Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của Nhà máy Z129 Đơn vị tính:Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ % 1.Vốn bị chiếm dụng 18.227.000 100,0 16.086.000 100 (2.141.000) (11,75) Phải thu của khách hàng 14.336.000 78,7 12.131.000 93 (2.205.000) (15,38) Trả trước cho người bán 2.133.000 11,7 2.141.000 5 8.000 0,38 Phải thu khác 1.758.000 9,6 1.814.000 2 56.000 3,19 2. Vốn đi chiếm dụng 21.823.000 100,0 25.743.880 100 3.920.880 17,97 Phải trả cho người bán 17.213.000 78,9 18.234.880 69 1.021.880 5,94 Người mua trả tiền trước 1.103.000 5,1 1.419.000 4 316.000 28,65 Phải trả người lao động 1.801.000 8,3 2.743.000 7 942.000 52,30 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.296.000 5,9 1.118.000 14 (178.000) (13,73) Phải trả phải nộp khác 410.000 1,9 2.229.000 6 1.819.000 443,66 Chênh lệch ( 1- 2 ) (3.596.000) (9.657.880) (Nguồn báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2006, 2007 ) Biểu 2.10 : Tình hình quản lý hàng tồn kho của Nhà máy Z129 Đơn vị tính:Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ % 1.Nguyên liệu vật liệu 4.877.000 41,9 3.859.000 32 (1.018.000) (0,209) 2.Công cụ dụng cụ 409.000 3,5 488.000 4 79.000 0,193 3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 539.000 4,6 381.000 3 (158.000) (0,293) 4.Thành phẩm 5.828.000 50,0 7.290.000 61 1.462.000 0,251 Tổng cộng 11.653.000 100,0 12.018.000 100 365.000 0,031 (Nguồn báo cáo tài chính của Nhà máy năm 2006, 2007 )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7881.doc
Tài liệu liên quan