Tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán kiểm tra kết cấu tối ưu của tài sản lưu động. Đồng thời tìm ra những biện pháp nhằm quản lý tốt nhất từng khoản một của tài sản lưu động và xác định mức phân bổ hợp lý đối với từng loại để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác, cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh của Công ty.
- Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành các hoạt động của Tổng công ty.
- Các phó Tổng giám đốc: Phó Tổng giám đốc tài chính, phó tổng giám đốc sản xuất, phó tổng giám đốc tiêu thụ: Có chức năng điều hành, quản lý chung toàn công ty và tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc.
- Thư ký hội đồng quản trị: Có chức năng:
Tổ chức các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát;
Làm biên bản các cuộc họp;
Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp;
Cung cấp các thông tin tài chính, bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Phòng xuất nhập khẩu:
Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Tổng Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền được phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên kết kinh doanh với Công ty.
Giúp Tổng Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường quốc tế.Là đầu mối thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực hiện các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Phòng thu mua: Căn cứ vào đơn xin mua hàng của các phòng ban và phân xưởng; thống kê những mặt hàng có thể mua tại thị truờng Việt nam; lên kế hoạch tìm nhà cung cấp, hỏi giá, trình ký hợp đồng mua hàng; giám sát việc đưa hàng về nhập vào kho của công ty; làm thủ tục giấy tờ liên quan đến thanh toán cho khách hàng và chuyển sang phòng kế toán; liên hệ với nhà cung cấp xin đổi hàng hoặc sửa chữa, bảo hành khi hàng hoá mua về không đạt yêu cầu.
- Phòng kế toán: Có chức năng trợ giúp, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty. Tổ chức theo dõi và đôn đốc các phòng ban thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán Nhà nước ban hành đối với các kế toán viên.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo Công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của Công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của Nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước...), đồng thời thanh toán, quyết toán với Nhà nước, các cấp, các ngành về sử dụng các nguồn hỗ trợ trên.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Công ty.
- Phòng nhân sự: Có chức năng như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao động như chính sách bảo hiểm, chính sách tiền lương Đồng thời, phòng nhân sự còn thực hiện công tác văn phòng như theo dõi mua sắm các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống cho người lao động để hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ Khoa học kỹ thuật, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và các dự án nghiên cứu triển khai thử nghiệm về lĩnh vực sản xuất, chế tạo xe máy và phụ tùng xe máy, giúp Tổng Giám đốc quản lý các dự án, đề tài về Khoa học kỹ thuật, công nghệ trong toàn Công ty.
- Phòng tiêu thụ: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của Công ty bao gồm các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động, xây dựng và đầu tư và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của Công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn Công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà Nước giao và đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của cán bộ công nhân viên khối Văn phòng, các phân xưởng trong Công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
- Phòng dịch vụ sau bán hàng: Có chức năng tổng hợp và theo dõi các báo cáo; Sửa chữa kịp thời các sai sót nhỏ của sản phẩm trong quá trình bán hàng. Đồng thời, chuẩn bị các tài liệu kỹ thuật liên quan để cung cấp cho khách hàng khi cần thiết; hỗ trợ thực hiện các mối quan hệ, giao dịch với khách hàng và đối tác...
- Các phân xưởng: Là các đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất và chịu sự điều hành, chỉ đạo của phó tổng giám đốc sản xuất.
2.1.2 Kết quả hoạt động chủ yếu của công ty cổ phần United Motor Việt Nam
* Hoạt động của sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Các năm thực hiện
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
410.892
547.054
573.681
Các khoản giảm trừ
2.447
3.497
3.917
Doanh thu thuần
408.445
543.575
569.764
Giá vốn hàng bán
363.954
492.283
511.430
Lợi nhuận gộp
44.491
51.292
58.334
Chi phí bán hàng
30.027
36.766
36.293
Chi phí quản lý doanh nghiệp
71.534
17.854
20.870
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-3.070
-3.328
1171
- Thu nhập hoạt động tài chính
5.072
5.740
5.201
- Chi phí hoạt động tài chính
3.361
3.023
4.165
Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần tuý
1.711
2.747
1.032
- Thu nhập bất thường
9.775
11.397
10.235
- Chi phí bất thường
6.264
7.600
7.883
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường
3.511
3.797
2.352
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.152
3.216
4.549
Thuế thu nhập DN phải nộp
689
1.029
1.459
Lợi nhuận sau thuế
1.463
2.187
3.090
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam(2005 – 2007)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của công ty qua các năm 2005,2006,2007 tăng dần. Năm 2005 doanh thu đạt 408.445 triệu đồng, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 135.130 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2005 là 26.189 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 1.463 triệu đồng(năm 2005) tăng lên 3.090 triệu đồng(năm 2007).
Nhìn chung trong các năm gần đây công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
* Hoạt động tài chính
Việc quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần United motor trong các năm qua được thể hiện qua số liệu quyết toán hàng năm trên bảng cân đối kế toán cuối năm. Các số liệu này đã được công ty kiểm toán và tư vấn A&C thẩm định và xác nhận đúng đắn, trung thực. Tất cả những số liệu đó như sau:
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của năm 2005 – 2007
Ngày 31 tháng 12 năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
179.661
236.008
276.354
1. Vốn bằng tiền
34.671
40.879
28.030
2. Kết quả đầu tư TCNH
377
340
287
3. Các khoản phải thu
87.207
112.490
112.917
4. Hàng tồn kho
43.069
69.170
104.685
5. TSLĐ khác
13.698
13.129
29.457
6. Chi phí sự nghiệp
639
978
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
132.553
174.908
255.911
1. TSCĐ
89.686
99.669
94.698
a. TSCĐ hàng hoá
88.873
98.491
93.600
- Nguyên giá
139.431
159.778
164.331
- Hao mòn luỹ kế
50.553
61.287
70.731
b. TSCĐ vô hình
808
1.178
1.098
- Nguyên giá
876
1.301
1.295
- Hao mòn luỹ kế
68
123
197
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
17.118
30.352
23.080
3. Chi phí xây dựng
25.749
44.887
138.133
Tổng tài sản
312.214
410.916
532.265
Nguồn vốn
I . Nợ phải trả
138.998
207.054
340.117
1. Nợ ngắn hạn
125.505
167.661
201.146
a. Vay phải trả
37.182
60.782
83.148
b. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
24
c. Khoản phải trả
53.929
57.619
53.115
d. Ứng trước của khách hàng
11.399
15.062
29.065
e. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3.517
6.024
6.276
g. Các khoản phải trả khác
19.478
28.150
29.542
2. Nợ dài hạn
12.835
38.421
137.872
3. Nợ khác
658
972
1.099
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
173.216
203.862
192.148
1. Nguồn vốn kinh doanh
128.91,0
152.619
163.981
2. Các quỹ
37.766
44.203
22.109
3. Nguồn kinh phí
6.540
7.040
6.058
Tổng nguồn vốn
312.214
410.916
532.265
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam(2005 – 2007)
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm, ta có bảng tính tỉ lệ các loại vốn của công ty cổ phần United Motor như sau
Bảng 2.3: Bảng tính tỷ lệ các loại vốn và đầu tư khác
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
179.661
58
236.008
57
276.354
52
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
132.553
42
174.908
43
255.911
48
Tổng tài sản
312.214
100
410.916
100
532.265
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt nam(2005 – 2007)
Qua bảng số liệu ta thấy, vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt qua từng năm. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 98.702 triệu đồng (tức 32%), năm 2007 so với năm 2006 là 121.349 triệu đồng (tức 30%), tăng so với năm 2005 là 220.051 triệu đồng (tức 70%). Điều đó thể hiện sự quan tâm của công ty trong việc đầu tư vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét tỷ lệ các loại vốn thấy: Tỷ lệ vốn lưu động chiếm trong tổng vốn lớn hơn vốn cố định. Điều này chứng tỏ tài sản lưu động nhiều hơn tài sản cố định nhưng không đáng kể. Việc vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần United Motor Việt Nam
2.2.1 Tình hình tài sản lưu động của công ty
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu tài sản lưu động năm 2005, 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
±
%
±
%
±
%
1. Vốn bằng tiền
34.671
19,3
40.879
17
6.208
18
2. Kết quả đầu tư tài chính ngắn hạn
377
0,2
340
0,1
(37)
- 10
3. Các khoản phải thu
87.207
48,5
112.490
48
25.283
29
4. Hàng tồn kho
43.069
24
69.170
29
26.101
60
5. Tài sản lưu động khác
13.698
7,6
13.129
6
(569)
- 4
6. chi phí sự nghiệp
369
0,4
(639)
- 100
Tổng tài sản lưu động
179.661
100
236.008
100
56.347
31
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam( 2005 – 2006)
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu tài sản lưu động năm 2006 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng/ giảm
±
%
±
%
±
%
1. Vốn bằng tiền
40.879
17
28.030
10
(12.849)
- 31
2. Kết quả đầu tư tài chính ngắn hạn
340
0,1
287
0,1
(53)
- 16
3. Các khoản phải thu
112.490
48
112.917
41
427
0,4
4. Hàng tồn kho
69.170
29
104.685
38
35.515
51
5. Tài sản lưu động khác
13.129
6
29.457
10,6
16.328
124
6. chi phí sự nghiệp
978
0,4
978
0
Tổng tài sản lưu động
236.008
100
276.354
100
40.346
17
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United Motor Việt Nam(2006 – 2007)
Cũng như các doanh nghiệp khác, cơ cấu tài sản lưu động của công ty cổ phần United motor Việt Nam bao gồm:
+ Tiền mặt
+ Khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ Một số tài sản lưu động khác
Trong đó, tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao
Năm 2006, khoản phải thu tăng nhiều đến 29%, hàng tồn kho cũng tăng 60% dẫn đến tài sản lưu động năm 2006 giảm tới 31% so với năm 2005.
Trong năm 2007, tài sản lưu động của công ty giảm so với năm 2006. Trong đó chủ yếu là do giảm khoản phải thu. Chứng tỏ tình hình công nợ của công ty đã có phần cải thiện hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm này so với số khoản phải thu là chưa lớn lắm, vốn còn bị đọng nhiều.
Hàng tồn kho năm 2007 tăng 35.515 triệu đồng tương ứng tăng 51%. Lượng hàng tồn kho tăng cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm là hoàn toàn chưa có chuyển biến gì, vốn còn đọng khá nhiều ở khoản mục quan trọng này.
Tuy lượng tài sản lưu động năm 2007 có giảm so với năm 2006, nhưng thực chất của vấn đề là tốt hay xấu ta đi phân tích sức sản xuất của tài sản lưu động.
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần United Motor Việt Nam
Bảng 2.6: Bảng sử dụng tài sản lưu động năm 2006 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
tăng/giảm
±
%
Doanh thu thuần
Triệu đồng
543.575
569.764
26.189
4,8
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
2.187
3.090
903
41
Tài sản lưu động bình quân
Triệu đồng
236.008
276.354
40.346
17
Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
Vòng
2,3
2,1
(0,2)
- 8,7
Thời gian một vòng quay tài sản lưu động
Ngày
156
171
15
9
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
0,43
0,48
0,05
11,6
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ
0,009
0,011
0,002
22
Nguồn: Báo cáo quyết toán của công ty cổ phần United motor Việt Nam của năm 2006 - 2007
Ta thấy, vòng quay tài sản lưu động trong kỳ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ, mức đảm nhiệm tài sản lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
* Doanh thu / Tài sản
- Vòng quay tài sản lưu động: vòng quay tài sản lưu động năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,2 %. Tuy giảm không nhiều nhưng chứng tỏ Tổng công ty đã sử dụng tài sản lưu động không mấy hiệu quả. Điều này chứng minh:
+ Doanh thu tăng ảnh hưởng tới vòng quay tài sản lưu động
Doanh thu từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng 26.189 triệu đồng làm cho vòng quay tài sản lưu động tăng 0,1 vòng.
569764 543575
D1 = - = 0,1 (vòng)
236008 236008
Doanh thu tăng là do các sản phẩm chính của công ty đều tăng về doanh số tiêu thụ. Việc tăng doanh thu đã làm tăng vòng quay tài sản lưu động điều này sẽ làm cho hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong công ty tốt hơn. Vì vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau của hai yếu tố này để điều chỉnh cho hoạt động kinh doanh tốt hơn.
+ Tài sản lưu động bình quân trong kỳ cũng làm ảnh hưởng tới vòng quay tài sản lưu động
569764 569764
D2 = - = - 0,3 (vòng)
276354 236008
Ta thấy, tài sản lưu động bình quân tăng lên 40.346 triệu đồng đã làm cho vòng quay tài sản lưu động giảm đi 0,3 vòng.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ta có: D1 + D2 = 0,1 – 0,3 = - 0,2 (vòng)
Như vậy, bằng cách chứng minh như trên ta có thể thấy trong năm 2007 số vòng quay của tài sản lưu động giảm đi 0,2 vòng. Đây là một trong những yếu tố xấu của hoạt động kinh doanh trong công ty.
* Lợi nhuận / Tài sản
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy, suất sinh lợi của tài sản lưu động tăng 0,02 lần cho biết hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty tăng lên chút ít. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động này là:
- Do biến động tăng của lợi nhuận sau thuế đã làm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ tăng:
3090 2187
D1 = - = 0,004
236008 236008
- Biến động tăng tài sản lưu động cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ
2187 3090
D2 = - = - 0,002
236008 276354
Tổng hợp hai yếu tố trên ta có: D1 + D2 = 0,004 – 0,002 = 0,002
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ cũng rất quan trọng, nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty, nó thể hiện mức lợi nhuận hàng năm và đây là yếu tố chính thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động năm 2007 tăng lên 0,05 lần so với năm 2006. Mức biến động này tuy nhỏ nhưng nó thể hiện sự biến động của doanh thu và lượng tài sản lưu động bình quân năm.
Trong năm này, vì tốc độ tăng tài sản lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên một đồng doanh thu sẽ cần có số tài sản lưu động bình quân nhiều hơn chứng tỏ tính hiệu quả của tài sản lưu động sẽ giảm đi.
Tuy nhiên, vì mức đảm nhiệm tài sản lưu động chỉ biến động nhỏ nên để nâng cao việc sử dụng tài sản lưu động thì ta cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để tăng doanh thu và giảm tối đa việc tăng tài sản lưu động.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty
2.3.1 Kết quả đạt được
Tuy míi thµnh lËp vµ ®i vµo ho¹t ®éng ®îc cha l©u nhng t×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty ®ang cã chiÒu híng ®i lªn ®óng víi môc tiªu vµ ph¬ng híng mµ ban l·nh ®¹o c«ng ty ®· ®Ò ra.
Trong suèt qu¸ tr×nh ho¹t ®éng kinh doanh, c«ng ty ®· kh¼ng ®Þnh ®îc m×nh trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng víi b»ng chøng lµ quy m« cña c«ng ty ngµy cµng ®îc më réng, b¶o ®¶m ®îc c«ng ¨n viÖc lµm cho ngêi lao ®éng, hoµn thµnh nhiÖm vô nép ng©n s¸ch Nhµ níc, cã tÝch luü, t¨ng trëng vµ ph¸t triÓn.
Kết quả mà Công ty đạt được trước hết là nhờ vào sự tác động tích cực của các nhân tố sau:
Bảng 2.7: Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động năm 2006 – 2007
Nhân tố tác động
Biến động
Đối tượng bị tác động
Biến động
Số liệu
Kết quả
Biến động
Số liệu
Doanh thu
Tăng
Vòng quay tài sản lưu động
Tăng
0,1
Giảm
0,2
Tài sản lưu động bình quân
Tăng
Giảm
0,3
Lợi nhuận sau thuế
Tăng
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ
Tăng
0,004
Tăng
0,002
Tài sản lưu động bình quân
Tăng
Giảm
0,002
Nói chung các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng là rất ít, không đáng kể. Công ty vẫn gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ, vòng quay tài sản lưu động giảm.
Việc cần thiết của Công ty lúc này là đổi mới tư duy, áp dụng các phương thức hợp lý trong việc sử dụng tài sản lưu động góp phần nâng cao hoạt động tài chính cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Tuy kết quả hoạt động sử dụng tài sản lưu động tương đối thấp so với mục tiêu đặt ra nên dựa vào các chỉ tiêu cuả bảng 2.6, bảng sử dụng tài sản lưu động năm 2006 – 2007 ta thấy:
- Doanh thu / Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh năm 2007 vòng quay tài sản lưu động giảm so với năm 2006 là 0,2 vòng, tương ứng giảm 8,7 %. Điều đó thể hiện Công ty sử dụng tài sản lưu động năm 2006 có hiệu quả hơn năm 2007. Để rút kinh nghiệm trong những năm tiếp theo có thể sử dụng tài sản lưu động tốt hơn chúng ta cần nghiên cứu ảnh hưởng của từng nhân tố tới vòng quay tài sản lưu động theo phương pháp thay thế liên hoàn.
Năm 2007, vòng quay tài sản lưu động giảm. Tài sản lưu động tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, để hoạt động kinh doanh tốt hơn những năm tiếp theo Công ty cần phải có giải pháp để tăng doanh thu và giảm những tài sản lưu động không cần thiết.
Doanh thu tăng dẫn tới tài sản lưu động bình quân tăng, nhưng vòng quay tài sản lưu động lại giảm nên tài sản lưu động luân chuyển giảm. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty giảm. Điều này chứng tỏ tốc độ luân chuyển tài sản lưu động giảm nên tình hình tổ chức các mặt như: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của Công ty không hợp lý, các khoản vật tư, dự trữ sử dụng và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất thấp, không tiết kiệm.
- Lợi nhuận / Tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của đồng vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng lớn khi chỉ tiêu đó càng cao. Nó là một chỉ tiêu quan trọng vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đều hướng về lợi nhuận.
Năm 2006, 1000 đồng vốn tạo được 9 đồng lợi nhuận; đến năm 2007 thì 1000 đồng vốn tạo ra được 11 đồng lợi nhuận. Nhưng tỉ lệ tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong kỳ năm 2007 so với năm 2006 là 22%. Do đó, năm 2006 tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả hơn năm 2007.
Năm 2007, mức đảm nhiệm tài sản lưu động tăng lên 0,05 lần so với năm 2006. Mức biến động này tuy nhỏ nhưng nó thể hiện sự biến động của doanh thu và lượng tài sản lưu động bình quân năm.
Vì tốc độ tăng tài sản lưu động bình quân lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên 1 đồng doanh thu sẽ cần có số tài sản lưu động bình quân nhiều hơn. Chứng tỏ tính hiệu quả của tài sản lưu động sẽ giảm đi. Bởi vậy cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu và giảm tối đa việc tăng tài sản lưu động.
Trong thời gian qua, tình trạng thiếu vốn lưu động thường xuyên xảy ra. Nguyên nhân chính là các đơn vị sử dụng vốn không hiệu quả. Tình trạng nợ giữa các đơn vị diễn ra phổ biến song lại không có kế hoạch đòi nợ và trả nợ. Thiếu vốn lưu động trong những thời điểm mùa vụ làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về trình độ cán bộ
Công ty cổ phần United Motor Việt Nam có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, giàu lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm. Họ là những người chủ những máy móc, thiết bị hiện đại; nỗ lực nghiên cứu, đưa vào những mẫu mã sản phẩm mới; đồng thời là người xúc tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhưng bên cạnh đó, cán bộ công nhân viên trong Công ty tuy phần lớn có kinh nghiệm và trình độ đại học song số lượng cán bộ thông thạo ngoại ngữ, vi tính, có hiểu biết nắm chắc về luật pháp và thông lệ quốc tế không nhiều. Điều này gây ra những hạn chế trong việc giao tiếp, đàm phán cũng như xử lý những tranh chấp phát sinh.
Thứ hai, Về bộ máy tổ chức
Bộ máy lãnh đạo của Công ty đã nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng chiến lược, phát triển cho Công ty và tổ chức tốt việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Khả năng hợp tác, đoàn kết giữa các phòng ban trong Công ty cũng như sự gọn nhẹ trong tổ chức bộ máy là một ưu điểm đã trở thành điểm mạnh của Công ty cổ phần United Motor Việt Nam. Chính sự phối hợp nhẹ nhàng, sự nhanh gọn của công tác hành chính giúp cho Công ty trở lên thích hợp hơn trong cơ chế thị trường.
Bên cạnh yếu tố con người, yếu tố tổ chức còn có kinh nghiệm hơn 7 năm hoạt động. Đây là một khoảng thời gian không dài nhưng cũng đủ để Công ty tích luỹ kinh nghiệm xây dựng mối quan hệ bán hàng truyền thống, hình thành những thị trường quen thuộc.
*Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, về thị trường tiêu thụ
Hiện nay, Công ty Cổ phần United Motor Việt Nam là một đơn vị có cơ sở vật chất vào loại hiện đại nhất trong ngành. Hàng năm, Công ty vẫn tiếp tục có những dự án cải tạo, nâng cấp và trang bị mới hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật này. Đây chính là yếu tố quyết định giúp nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, mạng lưới tiêu thụ nội địa của Công ty còn rất nhỏ bé, chưa xây dựng được chiến lược về phát triển thị trường trong nước, chưa xác định được mặt hàng chủ lực và chưa có hệ thống phân phối sản phẩm với các cơ chế hợp lý.
Thứ hai, về Nhà nước
Chính sách đổi mới ngày càng thông thoáng hơn của Nhà nước đã thu hút sự đầu tư từ nhiều nước trong khu vực và thế giới vào Việt Nam. Do vậy, công ty cổ phần United Motor Việt Nam cũng đã thực hiện liên doanh với nhiều công ty nước ngoài. Hoạt động này không chỉ thu hút vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ mà còn làm cho việc thâm nhập vào thị ttrường các nước liên doanh được thuận lợi hơn.
Quá trình hội nhập WTO, nhà nước Việt Nam đã từng bước xoá bỏ hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho sản phẩm của Tổng công ty thâm nhập vào thị trường các nước dễ dàng hơn.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN UNITED MOTOR VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1 Mục tiêu
Năm 2006 là một mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự kiện ra nhập WTO của nước ta. Từ đây đất nước sẽ có những thay đổi lớn cả về kinh tế xã hội và văn hoá. Nền kinh tế sẽ ngày càng phát triển và đi liền với nó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Vì vậy, mục tiêu hoạt động cụ thể của Công ty cổ phần United Motor trong thời gian tới là:
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống sản xuất và cung cấp mẫu mã sản phẩm mới cho người tiêu dùng
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Pha chế sơn dùng cho xe máy
+ Sản xuất phụ tùng xe gắn máy
+ Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi xe gắn máy và các chi tiết bằng nhựa gắn trên xe máy, đèn xe máy, đồng hồ đo công tơ mét
+ Sản xuất động cơ, bộ đèn, khung xe, ốp nhựa dùng cung cấp cho các công ty lắp ráp xe máy nội địa tại Việt Nam.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ
- Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và kinh doanh.
3.1.2 Định hướng phát triển
Vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh phải trải qua các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong khâu dự trữ, nguyên vật liệu đầu vào thì cần phải tính toán lượng dự trữ tối ưu sao cho quá trình hoạt động của công ty không bị gián đoạn, đồng thời không bị lãng phí liên quan đến chi phí vận tải, chi phí bảo quản, kho bãi, số lượng và giá cả vật tư hàng hoá ở mỗi thời điểm. Vì vậy, việc xác định dự trữ tối ưu phải xuất phát từ tình hình kỹ thuật, sản phẩm, khách hàng và thị trường. Để giải quyết được bài toán kinh tế này, công ty phải thật nhạy bén năng động để hợp đồng mua vật tư tại đúng các thời điểm. Trong khâu sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Còn về khâu lưu thông phải tìm ra phương cách rút ngắn thời gian lưu kho của các sản phẩm sản xuất. Biện pháp rút ngắn thời gian ở mỗi khâu vốn đi qua là biện pháp quan trọng tăng nhanh vòng quay của vốn, để số vốn đó tham gia nhiều vào sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp với nhau là điều không thể tránh khỏi. Nhưng làm thế nào để khoản phải thu của khách hàng là nhỏ nhất và đảm bảo thu hồi đúng hạn là vấn đề cần quan tâm.
Các khoản phải thu của Công ty trong 3 năm qua tăng khá nhanh làm cho vốn của công ty không những bị ứ đọng mà còn dẫn đến những khoản nợ quá hạn. Hơn nữa, lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm cho số vòng quay của vốn, hạn chế sử dụng hiệu quả vốn của công ty. Để hạn chế lượng vốn được lưu thông công ty còn có những định hướng sau:
- Chính sách thương mại hợp lý: Khi quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho khách hàng hay không, công ty cần tuân thủ các nguyên tắc như: thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá khách hàng qua phương pháp cho điểm, đánh giá những tác dụng của việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng để từ đó có những chính sách tín dụng hợp lý.
Sau khi thực hiện được những quy định trên, Công ty sẽ đi đến những quyết định về việc cấp tín dụng cho khách hàng và nếu cấp phải có điều kiện về giá cả, thời gian, khoản tiền phạt trả chậm Với chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp công ty giảm đáng kể những khoản thu không đem lại lợi ích cho mình và đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu.
Chiết khấu tiền mặt: Tuy không phải lúc nào thu tiền cũng có lợi, nhất là khi công ty đang tiến hành kinh doanh với các khách hàng truyền thống hoặc tiêu thụ được khối lượng lớn hàng hoá. Nhưng với chính sách chiết khấu hợp lý khi thanh toán bằng tiền mặt vẫn đảm bảo tốt cho công việc, vốn được lưu thông; vẫn hoàn thành tiêu thụ sản phẩm.
Công ty áp dụng chiết khấu tiền mặt khi khách hàng mua với số lượng lớn hay sử dụng như một bộ phận trong chính sách tín dụng thương mại thì một số khách hàng sẽ lựa chọn trả tiền sớm để giành được lợi thế của chiết khấu.
Theo dõi chặt chẽ thu hồi các khoản nợ: Để tăng cường công tác thu hồi các khoản nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ về thời hạn và các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng. Công tác thu hồi các khoản nợ cần tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu, công ty chỉ tiếp tục cho nợ khi nào các đơn vị đó hoàn trả nợ cũ. Đối với các khoản nợ mới, tổng công ty cần có hợp đồng chặt chẽ, cần có sự phân loại khách hàng rõ rệt. Đối với khách hàng có quan hệ lần đầu với công ty chưa có đủ thông tin tin cậy thì nên bắt đặt cọc trước khi giao hàng. Những đơn vị có mối quan hệ có mối quan hệ làm ăn lâu năm hoặc có uy ít nhất trên thị trường thì công ty có thể xem xét cho nợ với một thời gian nhất định. Để khuyến khích trả sớm, công ty cần có điều khoản rõ rệt trong hợp đồng về các điều khoản thanh toán. Bên cạnh đó các hợp đồng phải quy định chặt chẽ khi ứng tiền trước cho người bán.
Như ta biết khi doanh nghiệp muốn nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường thì một yếu tố rất quan trọng có thể giúp doanh nghiệp thắng được các đối thủ cạnh tranh là yếu tố công nghệ. Do đó, với tốc độ khấu hao chậm, các doanh nghiệp không thể bắt kịp tốc độ phát triển của công nghệ đổi mới bởi tài sản cũ chưa được khấu hao hết, nguồn tích luỹ từ khấu hao không đủ mua sắm máy móc thiết bị mới.
Tại Công ty, khấu hao nhanh đối với các tài sản có giá trị công nghệ cao chưa được áp dụng thường xuyên vì còn gặp phải một số vấn đề nan giải là khấu hao nhanh sẽ kéo theo tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến cầu sản xuất giảm, giảm doanh thu. Nhưng áp dụng khấu hao nhanh vẫn là biện pháp giúp công ty có thể thực hiện mục tiêu đổi mới công nghệ bên cạnh giải pháp đầu tư mới. Phương pháp khấu hao này sẽ được tiến hành dần dần, bước đầu áp dụng đối với tài sản cố định có giá trị cao, hao mòn xảy ra nhanh như: máy móc, dây chuyền sản xuất, ô tô
Trong thời gian qua, với giá trị nhỏ và được quy định sử dụng vào mục đích tái đầu tư nên khoản khấu hao luỹ kế chưa được sử dụng có hiệu quả. Công ty nên dùng khoản tiền vào hoạt động kinh doanh (trong trường hợp nó chưa được tái đầu tư vào tài sản cố định). Tuy nhiên công việc dùng khoản tiền này cần được cân nhắc kỹ lưỡng xem nó có giúp công ty tạo ra lợi nhuận này không và có cần phải thu hồi lại khi cần đầu tư vào tài sản cố định. Khoản tiền này so với vốn kinh doanh của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng nó cần được bảo toàn và phát triển để đảm bảo công ty có thể đầu tư được máy móc thiết bị. Hơn nữa vốn dùng cho hoạt động của công ty vẫn còn phải đi vay nhiều thì việc đưa khoản này vào kinh doanh là hợp lý. Công ty cần có kế hoạch sử dụng khoản vốn này phù hợp để hiệu quả sử dụng vốn của công ty được cải thiện đáng kể.
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại của khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày, các dây chuyền hiện đại không ngừng ra đời, các phát minh sáng chế được đưa ra ngày càng nhiều. Do vậy bất cứ sự lạc hậu nào cũng không thể tồn tại được và sớm muộn cũng bị đào thải. Với những máy móc thiết bị đã trở lên lạc hậu là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sản phẩm của công ty rất khó khăn trong việc tiêu thụ. Giải quyết khó khăn này và đảm bảo có thể cạnh tranh với các đối thủ khác đòi hỏi công ty nên có những biện pháp tăng cường đổi mới máy móc, thiết bị và dây chuyến sản xuất. Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả công ty cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Những công nghệ mới, thiết bị mới trước khi nhập công ty phải biết rõ nguồn gốc của nó và mời một số chuyên gia kết hợp với đội ngũ kỹ sư có trình độ để đảm bảo máy móc mua sắm là đạt chất lượng, hiện đại và phù hợp với điều kiện phát triển của công ty.
- Khi mua một dây chuyền sản xuất hiện đại phải có công nghệ kèm theo. Thực tế là nhiều máy móc mua về không được sử dụng hiệu quả hoặc có thể không hoạt động được do không được chuyển giao hết các tính năng.
- Trong quá trình sử dụng phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa để máy móc có thể sử dụng hết công suất.
Bên cạnh đó, khi công ty chưa lập ra được phòng nghiên cứu để có thể thường xuyên đưa ra những chất lượng hoặc tung ra thị trường những sản phẩm mới. Công ty cần quan tâm đến vấn đề mua các bằng phát minh sáng chế. Hiện nay có rất nhiều cuộc thi sáng tạo sản phẩm và có thể áp dụng vào thực tế.
Hình thức thuê mua tài chính ngày một phát triển và cũng mang nhiều ưu điểm. Với những kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực của mình, các công ty thuê mua tài chính sẽ đảm bảo các tài sản đạt tiêu chuẩn. Công ty sẽ không phải mất thời gian trong việc thẩm định chất lượng và vẫn có thể sử dụng khi chỉ đủ tiền để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Hơn nữa thực tế đã cho thấy rằng chi phí thuê tài sản cố định, thuê tài chính là có thể chấp nhận được.
Tăng cường các nguồn tài trợ góp phần giải quyết hai vấn đề: một là góp phần tăng nguồn vốn đầu tư của công ty, hai là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với việc tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ, công ty cần chú ý vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán các chi phí cho các nguồn đầu tư vào tài sản cố định, tính toán trong việc mua bán máy móc thiết bị trên thị trường. Việc đầu tư cho tài sản cố định của công ty đều rất lớn do vậy, Công ty phải khuyến khích các đơn vị thành viên tự huy động các nguồn vốn bên ngoài hoặc thông qua sự uỷ quyền của công ty để tìm nguồn tài trợ mới.
Bởi vậy, công ty có thể thực hiện các định hướng sau:
- Kết hợp hài hoà trong sản xuất từ khâu sản xuất nguyên liệu đến khâu thành phẩm.
- Xây dựng mặt hàng chủ lực (với khối lượng lớn và giá cả cạnh tranh) để đảm bảo xây dựng thị trường xuất khẩu bền vững
- Xây dựng chiến lược phát triển thị trường trong nước, mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm với các cơ chế hợp lý nhằm khai thác triệt để thị trường tiềm năng này
- Chú trọng đầu tư vào công tác xúc tiến thương mại, khuyến khích tham gia các hội chợ quốc tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị
- Mở rộng thị trường ra thị trường Thế giới
- Về công nghiệp:
+ Tăng hiệu quả hoạt động đầu tư
- Công ty nên xây dựng trang web riêng để quảng bá thương hiệu của mình với Thế giới; nên xây dựng mạng lưới nội bộ để dễ dàng điều hành việc sản xuất kinh doanh
- Công ty cần tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức, kiểm tra chéo giữa các bộ phận với nhau với nội dung kiểm tra cụ thể và chặt chẽ
- Trong thời gian tới Công ty nên rà soát và nâng cao trình độ cán bộ, mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ trong Công ty. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Công ty cần phải đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, đảm bảo khen thưởng đúng người, đúng việc và có khuyến khích về vật chất; đồng thời xử lý luật nghiêm đối với những cán bộ làm sai quy trình, quy chế gây ảnh hưởng xấu tới công ty.
Ngoài ra, Công ty cần nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để tăng khả năng cạnh tranh, giữ và thu hút khách hàng.
- Trẻ hoá đội ngũ cán bộ
- Sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
Để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thì doanh nghiệp phải luôn khắc phục những tồn tại yếu kém, tìm mọi cách chính đáng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một vấn đề luôn được các doanh nghiệp chú trọng và quan tâm. Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau, cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành, của nhu cầu thị trường mà mỗi doanh nghiệp đề ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Dưới đây là một số phương hướng đề xuất để khắc phục những tồn tại nhằm từng bước cải thiện tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần United Motor Việt Nam.
3.2.1 Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ
Cán bộ, nhân viên trong công ty mỗi năm cần được bổ sung thêm một lượng kiến thức nhất định. Đặc biệt, khi nền kinh tế đang bước vào con đường hội nhập như hiện nay thì mỗi người trong công ty tối thiểu nên trang bị cho mình một trình độ ngoại ngữ tốt, vi tính thành thạo.
Điều đó đòi hỏi công ty cần có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ; mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ trong Công ty. Có như vậy, công ty có thể thuận lợi trong việc giao tiếp, tiếp cận những thông tin, đàm phán cũng như xử lý những tranh chấp phát sinh
Đồng thời trẻ hóa đội ngũ cán bộ cũng là một việc làm nhằm góp phần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty.
Hàng năm, Công ty tổ chức cho các đoàn cán bộ đi tham quan, học tập, khảo sát thị trường trong và ngoài nước.
3.2.2 Sắp xếp lại bộ máy tổ chức
Công ty chủ động sắp xếp lại các cán bộ không phù hợp với cơ chế mới, tinh giảm bộ máy quản lý và hình thành các khối có mối quan hệ thống nhất: Nghiên cứu, sản xuất và xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Công ty nên có kế hoạch 100% cán bộ được bổ nhiệm có trình độ đại học. Sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ, giảm biên chế đồng thời tuyển chọn những nhân viên năng động, trẻ, có năng lực thay thế.
Ngoài ra, Công ty cũng nên chú trọng đến việc tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ. Khả năng hợp tác, đoàn kết giữa các phòng ban trong công ty cũng như sự gọn nhẹ trong tổ chức bộ máy cần được phát huy hơn nữa.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Công ty
Khi doanh nghiệp muốn nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường thì một yếu tố rất quan trọng có thể giúp cho doanh nghiệp “chiến thắng” đó chính là thị trường tiêu thụ.
Công ty nên xây dựng được mặt hàng chủ lực (với khối lượng lớn và giá cả cạnh tranh) để đảm bảo xây dựng thị trường xuất khẩu bền vững, để các sản phẩm của công ty đang xuất khẩu chủ yếu với thương hiệu của mình.
Mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, quan tâm thích đáng vào việc giành vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, đào tạo đội ngũ lao động co kỹ năng và giàu kinh nghiệm để nâng cao sản xuất lao động, thúc đẩy sản xuất ra càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao.
Luôn nâng cao uy tín của mình với những khách hàng lớn và khẳng định vị trí của ở những thị trường quen thuộc, đồng thời có kế hoạch khai thác và mở rộng thị trường vào tất cả các tỉnh phía Nam.
Công ty thường xuyên cập nhật thông tin nhằm đáp ứng thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm, mở rộng sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu để sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới.
Mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra toàn thế giới, xây dựng được chiến lược về phát triển thị trường trong nước và quốc tế; có hệ thống phân phối sản phẩm với các cơ chế hợp lý nhằm khai thác triệt để thị trường tiềm năng này.
Công ty cần có chiến lược đầu tư chủ yếu vào công tác xúc tiến thương mại, tích cực tham gia vào các hội chợ quốc tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị. Thường xuyên tìm kiếm khách hàng chủ yếu thông qua cách bán chào hàng qua mạng Internet Việc xúc tiến thương mại tốt làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty đối với các công ty trong và ngoài nước.
Công ty nên xây dựng một trang web riêng để quảng bá thương hiệu của mình ra Thế giới, cử các đoàn khảo sát thị trường, tham dự các hội chợ, tổ chức cho cán bộ tập huấn thương mại, xây dựng catalogue và quảng bá sản phẩm trên nhiều tờ báo và tạp chí. Đồng thời xây dựng được mạng nội bộ để việc điều hành sản xuất kinh doanh thuận lợi, dễ dàng hơn.
Thời đại bùng nổ của mạng Internet - mạng thông tin toàn cầu như hiện nay là cơ hội giúp công ty có thể nhanh chóng quảng bá sản phẩm và thương hiệu của mình với thế giới và tiếp cận nhanh chóng các thông tin về thị trường. Nên khai thác tốt mạng thông tin này để công ty có thể xâm nhập vào thị trường mới, có quan hệ với nhiều khách hàng mới, có chi phí thấp.
Bên cạnh việc tìm kiếm thêm thị trường, Công ty cũng rất chú ý đến việc giữ vững và mở rộng các thị trường hiện có. Chính sách đổi mới ngày càng thông thoáng hơn của nhà nước đã thu hút được sự đầu tư từ nhiều nước trên thế giới và khu vực vào Việt Nam. Bởi vậy, Công ty cổ phần United Motor Việt Nam cũng đã thực hiện liên doanh với nhiều công ty nước ngoài. Hoạt động này không chỉ thu hút vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ mà còn làm cho việc thâm nhập vào thị trường các nước liên doanh được thuận lợi hơn.
Quá trình hội nhâp vào nền kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho Công ty cổ phần United Motor Việt Nam. Tuy nhiên, hội nhập cũng đồng nghĩa với việc cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn ở cả hai thị trường trong và ngoài nước; Công ty sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất của nước bạn và các doanh nghiệp xuất khẩu khác của Việt Nam và các nước khác. Ở trong nước, các mặt hàng của Công ty cũng phải chịu áp lực cạnh tranh tương tự (của các công ty nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước). Bởi vậy, Công ty cần có sự quan tâm tới việc đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiếp thị, hạ giá thành sản phẩm
Giảm giá thành sản xuất là một yếu tố rất quan trọng để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn phát sinh các khoản chi phí, do vậy công ty cần quan tâm thường xuyên đến công tác quản lý chi phí, phấn đấu sử dụng tiết kiệm chi phí. Bởi mỗi đồng chi phí tiết kiệm được cũng như mỗi đồng chi phí phát sinh đều có ảnh hưởng đến từng đồng lợi nhuận thu về hay mất đi của công ty. Tiết kiệm chi phí hợp lý cũng là một cách giúp công ty hạ giá thành sản xuất và tăng doanh thu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn như vậy thì công ty phải làm tốt các việc sau:
+ Sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị hiện có để giảm chi phí khấu hao tài sản cố định, luôn áp dụng các thành quả của khoa học và công nghệ vào sản xuất. Đây là một nhân tố quan trọng để giúp công ty tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí lao động cá biệt của mỗi đơn vị sản phẩm, tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường
+ Tổ chức quản lý lao động hợp lý, chú trọng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động. Sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động say mê, gắn bó với công việc.
+ Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: Như ta đã biết chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành của sản phẩm. Giảm được chi phí nguyên vật liệu xuống mức thấp nhất tức doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu là đã góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Thêm vào đó, khi hội nhập các nước nhập khẩu sẽ xây dựng một hàng rào phi thuế quan chặt chẽ nên Công ty cần tìm hiểu và chuẩn bị và đầy đủ lượng kiến thức cần thiết để hàng hoá của công ty có thể thâm nhập vào thị trường những nước đó mà không phải chịu nhiều thiệt hại.
Hiện nay, hầu hết các thị trường đều có những đòi hỏi khắt khe đối với sản phẩm xuất khẩu: đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ Công ty cần tìm ra những định hướng cụ thể để đáp ứng những yêu cầu của thị trường, thoả mãn thị hiếu của người tiêu thụ trên suốt những con đường hoạt động và phát triển của mình.
Do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, do vậy có rất nhiều doanh nghiệp khác mong muốn là nhà phân phối thường xuyên cho Công ty. Để thực hiện tốt công tác đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất, Công ty cần phải có đủ vốn để cung cấp kịp thời.
Vì vậy, Công ty phải duy trì khoản phải thu ở một mức hợp lý và đó là nhiệm vụ chính của công tác quản lý và sử dụng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ hai bên: Công ty và khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì bán chịu cũng là một biện pháp khá hiệu quả. Tuy nhiên, nếu bán chịu quá nhiều thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu vốn giả tạo. Hơn nữa, nếu không quản trị tốt các khoản phải thu thì đây còn là nguyên nhân gây thất thoát vốn do không đòi nợ được.
Khi Công ty bán chịu sẽ gặp hiện tượng khách hàng dây dưa khó đòi. Một trong những nguyên nhân làm tăng khoản phải thu khi Công ty mất thêm một khoản chi phí cho việc đòi nợ. Chính điều này sẽ gây phí tổn cho Công ty; đồng thời tạo sức ép đối với khách hàng.
Việc đặt trước tiền hàng cho người bán chỉ là để đảm bảo mua hàng mà không đem lại lợi ích trực tiếp cho Công ty. Đôi khi trong một số trường hợp người bán cần hỗ trợ vốn của người mua để đạt được mục đích kinh doanh của mình hoặc cũng có thể chỉ là để đảm bảo người mua thực hiện theo đúng cam kết. Trong trường hợp này, người mua có thể giảm bớt khoản tiền có thể bị người bán chiếm dụng bằng cách: trong các lần giao dịch, luôn thực hiện thanh toán đúng thời hạn hoặc trước thời hạn; chủ động tìm kiếm nguồn hàng để các nhà cung cấp có sự cạnh tranh với nhau.
Việc quản lý tài sản tồn kho trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì hàng tồn kho thường phát sinh các loại chi phí như: chi phí kho bãi, chi phí bảo quản hư hỏng, mất mát, chi phí lương, tái chế khi chất lượng kém Đây là những khoản chi phí lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho ít là mục tiêu lý tưởng đối với Công ty, bởi nó thể hiện mong muốn giảm tới mức thấp nhất lượng hàng tồn kho có trong kho để vừa không lãng phí chi phí, vừa đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để tăng tài sản lưu động thường xuyên Công ty cần giảm lượng tài sản tồn kho xuống đúng mức. Điều này giúp Công ty không bị gián đoạn trong khâu sản xuất; đồng thời lại tiết kiệm được vốn lưu động, giảm chi phí, làm tăng vòng quay vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quản lý và tổ chức nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng của công ty nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng làm tăng lợi nhuận của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện ở số lợi nhuận của công ty thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có các biện pháp sau:
+ Công ty cần phải tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý.
+ Các kế hoạch, phương án sản xuất phải có tính hiệu quả để bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận.
+ Các hoạt động sản xuất, các chi phí có thể định mức được đều phải tiến hành định mức để quản lý và kiểm tra, luôn luôn hoàn thiện định mức cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong công ty.
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý, lự chọn người quản lý có năng lực trình độ và nhạy bén thị trường. Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả để giảm chi phí và phát huy cao năng lực quản lý.
+ Tổ chức tốt công tác kiểm tra trong nội bộ công ty để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn và tăng cường kỷ luật tài chính.
+ Sử dụng hệ thống các đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng để kích thích người lao động luôn hết lòng về công việc, ra sức sáng tạo, tận dụng thời gian, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động. Ngược lại, cũng cần có các hình thức xử phạt nghiêm khắc với những hành vi vi phạm kỷ luật trong công ty.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo Công ty cần phải đổi mới chính sách thi đua khen thưởng đối với từng cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đảm bảo khen thưởng đúng người, đúng việc và có khuyến khích về vật chất; đồng thời xử lý kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ làm sai quy trình, quy chế gây ảnh hưởng tới Công ty.
Mặc dù Công ty là một trong những doanh nghiệp được trang bị, đầu tư nhiều cơ sở, vật chất, máy móc thiết bị hiện đại. Song để đáp ứng những đòi hỏi trong tương lai Công ty cần phải đầu tư hơn nữa. Vượt qua chính mình là một việc làm rất cần thiết của Công ty trong thời gian tới.
3.2.2 Kiến nghị với nhà nước
Trong những năm gần đây, do chính sách mở cửa của Nhà nước nên các thành phần kinh tế phát triển với tốc độ cao, đã xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh như: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần Từ đó, tạo nên một môi trường cạnh tranh giữa công ty với các thành phần kinh tế khác ngày càng trở lên mạnh mẽ và quyết liệt hơn.
Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình, năng động, luôn luôn nắm bắt được thị hiếu của khách hàng nên cho dù mới chỉ thành lập được khoảng 7 năm nhưng tên tuổi của công ty đã được khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Tuy vậy, Nhà nước cũng cần có sự quan tâm hơn nữa đối với Công ty cổ phần United Motor Việt Nam để Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một loại hình nào thuộc mọi thành phần kinh tế cần phải có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng tài sản lưu động sao cho hợp lý.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thì doanh nghiệp phải luôn khắc phục những tồn tại yếu kém của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một vấn đề luôn được các doanh nghiệp chú trọng và quan tâm, tuỳ theo từng điều kiện sản xuất khác nhau, cơ chế chính sách của Nhà nước, của ngành khác nhau, của nhu cầu thị trường khác nhau mà mỗi doanh nghiệp thực hiện.
Trong phạm vi bài viết này, em đã mạnh dạn nêu ra việc “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở Công ty cổ phần United Motor Việt Nam”.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ kiến thức nên chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các cô, chú, anh, chị ở đơn vị thực tập cùng toàn thể các bạn để em có thể nâng cao hơn kiến thức của mình.
Em sẽ rất biết ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo quyết toán của Công ty cổ phần United Motor Việt Nam năm 2005 – 2007
Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần United Motor Việt Nam
Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần United Motor Việt Nam năm 2005 – 2007
Giáo trình tài chính doanh nghiệp qua Ngân hàng – Tài chính trường đại học Kinh tế quốc dân, nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân năm 2007.
Những giải pháp huy động và sử dụng vốn. Nhà xuất bản thống kê năm 1996
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2666.doc