Vào ngày 18/02/1995, sau nhiều lần cử chuyên gia sang công ty khảo sát, thảo luận, hãng LANDIS&GYR – Thụy Sĩ và Công ty Thiết bị đo điện đã ký hợp đồng “Hợp tác chuyển giao công nghệ và xuất khẩu sản phẩm”. Bên phía Thụy Sĩ chuyển giao toàn bộ bí quyết công nghệ sản xuất công tơ điện cho phía Việt Nam.Ngày 17/03/1997, LANDIS&GYR công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn IEC, từ đó trên mặt số công tơ của ta được mang tên LANDIS&GYR nhưng chế tạo tại Việt Nam.
Năm 1996, Công ty ký hợp đồng tư vấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 với hãng APAVE – Pháp. Cũng trong năm này, lần đầu tiên Công ty tham gia đấu thầu quốc tế ở Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh. Lô thầu gồm: 142.000 công tơ 1 pha, 7.250 công tơ 3 pha, 5.100 TI hạ thế, vốn do ngân hàng thế giới tài trợ. Công nghệ Thụy Sĩ, hệ thống ISO 9001 đang được xây dựng và áp dụng. cộng với sự tâm huyết của các đồng chí lãnh đạo, Công ty đã giành thắng lợi, vượt lên trên 8 hãng sản xuất công tơ điện nổi tiếng nước ngoài đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam lúc bấy giờ. Bên cạnh thắng lợi đó, Công ty cũng mở rộng xuất khẩu sản phẩm sang Philippin và Thụy Điển.
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 862 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm thời gian luân chuyển vốn lưu động diễn ra lâu hơn, tăng từ 153,85 ngày lên 165,9 ngày, tăng 12,05 ngày tương đương tăng 7,83 %. Có nghĩa là sau 165,9 ngày, vốn lưu động mới lại thực hiện một vòng quay mới.
- Năm 2006, vòng quay vốn lưu động không giảm nhưng cũng chỉ tăng lên 0,01 vòng tương đương tăng 0,46 % so với năm 2005. Do đó thời gian luân chuyển vốn lưu động có giảm xuống một chút từ 165,9 ngày xuống còn 165,14 ngày, giảm 0,76 ngày tương đương giảm 0,46 %. Điều này chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2006 nhanh hơn năm 2005, như vậy việc sử dụng vốn lưu động đã có hiệu quả hơn.
- Năm 2007, vòng quay vốn lưu động giảm rất nhiều, giảm từ 2,18 vòng xuống còn 1,94 vòng, giảm 0,24 vòng tương đương giảm 11,07 %. Thời gian luân chuyển vốn lưu động vì thế cúng tăng lên rất nhiều, tăng 20,43 ngày so với năm 2006. Tức là sau 185,57 ngày, vốn lưu động mới thực hiện một vòng quay mới.
Nói chung, trong giai đoạn 2003-2007, chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động đều lớn hơn 1, có nghĩa là một đồng vốn lưu động mang lại lớn hơn một đồng doanh thu và vốn lưu động được quay hơn một vòng trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động càng nhiều thì càng chứng tỏ một đồng vốn lưu động càng mang lại nhiều hơn doanh thu cho Tổng công ty. Tuy có sự tăng giảm số vòng quay vốn lưu động của Tổng công ty nhưng số vòng quay này tương đối tốt, khẳng định được hoạt động sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty là có hiệu quả nhưng lại bị giảm dần vào năm 2007. Do vậy, Tổng công ty vẫn cần nâng cao số vòng quay vốn lưu động hơn nữa, có như vậy mới tránh được tình trạng vốn bị chiếm dụng hay bị ứ đọng.
2.3.2.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Năm 2004 và năm 2006, do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên thực chất đã làm tăng tổng mức luân chuyển vốn lưu động, làm tăng doanh thu thuần, Tổng công ty đã tiết kiệm được trong năm 2004 là 12.839 triệu đồng và năm 2006 là 10.457 triệu đồng.
Năm 2005, tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, đã làm lãng phí trong 18.322 triệu đồng vốn lưu động, tức là với mức luân chuyển không thay đổi, do giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên Tổng công ty cần huy động thêm một lương vốn là 18.322 triệu đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này sẽ làm tăng chi phí vốn và một số chi phí khác liên quan đến giá trị gia tăng do nguồn vốn lưu động thêm này được sử dụng vào những mục đích khác.
Giống như năm 2005, đến năm 2007, do tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm nên Tổng công ty đã để lãng phí 112.952 triệu đồng vốn lưu động, do đó Tổng công ty cũng cần phải huy động thêm 112.952 triệu đồng vốn lưu động để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
2.3.2.3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân.
Hệ số đảm nhiệm =
Tổng doanh thu.
Hệ số đảm nhiệm là chỉ tiêu phản ánh để có một đồng doanh thu thì ta phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm càng giảm càng thể hiện được việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Bảng 20: Hệ số dảm nhiệm của vốn lưu động.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng doanh thu
( Triệu đồng )
Vốn lưu động bình quân( Triệu đồng )
Hệ số đảm nhiệm
( lần )
Năm 2003
324.393
137.195
0,42
Năm 2004
351.709
150.034
0,43
Năm 2005
368.396
168.356
0,46
Năm 2006
390.811
178.813
0,46
Năm 2007
568.880
291.765
0,51
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Bảng 21: Thay đổi hệ số đảm nhiệm vốn lưu động qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2004/2003
Năm 2005/2004
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Lần
%
Lần
%
Lần
%
Lần
%
Hệ số
đảm nhiệm
0,01
2,38
0,03
6,98
0
0
0,05
10,87
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Từ bảng 19 và bảng 20, qua số liệu phân tích trên ta thấy:
- Năm 2003, hệ số đảm nhiệm là nhỏ nhất, đạt 0,42, có nghĩa là chỉ cần 0,42 đồng vốn lưu động là tạo ra được 1 đồng doanh thu.
- Năm 2004, hệ số đảm nhiệm đã tăng lên 0,01 tương đương tăng 2,38 % so với năm 2003. Điều đó cho thấy năm 2004 muốn tạo ra một đồng daonh thu thì cần nhiều hơn đồng vốn lưu động. Cụ thể, để tạo ra được một đồng doanh thu thì phải cần 0,43 đồng vốn lưu động.
- Năm 2005, hệ số này tiếp tục tăng và còn tăng nhiều hơn so với năm 2004, tăng 0,03 tương đương tăng 6,98 %. Tức là phải cần 0,46 đồng vốn lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu.
- Năm 2006, hệ số đảm nhiệm không tăng cũng không giảm mà giữ nguyên ở mức 0,46 như năm 2005.
- Năm 2007, hệ số này lại bắt đầu tăng mạnh, tăng 0,05 tương đương tăng 10,87 % so với năm 2006. Năm 2007 là năm hệ số đảm nhiệm cao nhất chứng tỏ là năm hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thấp nhất.
Trong giai đoạn 2003-2007, hệ số đảm nhiệm đa phần là liên tục tăng, do đó việc sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty chưa thực sự đem lại hiệu quả cao, đặc biệt hiệu quả này lại càng giảm trong các năm sau. Đòi hỏi Tổng công ty phải có những biện pháp thiết thực để giảm tối thiểu hệ số đảm nhiệm, nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.2.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động.
Lợi nhuận sau thuế.
Hệ số sinh lợi =
Vốn lưu động bình quân.
Hệ số sinh lợi là chỉ tiêu cho biết trong một chu ký kinh doanh, một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số này càng lớn càng tốt. Khi hệ số này càng lớn thì Tổng công ty chỉ cần dùng ít đồng vốn lưu động hơn nhưng vẫn tạo ra được lợi nhuận cao.
Bảng 22: Hệ số sinh lợi của vốn lưu động.
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận sau thuế
( Triệu đồng )
Vốn lưu động bình quân ( Triệu đồng )
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động ( lần)
Năm 2003
12.909
137.195
0,09
Năm 2004
8.964
150.034
0,06
Năm 2005
7.931
168.356
0,05
Năm 2006
6.363
178.813
0,04
Năm 2007
19.587
291.765
0,07
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Bảng 23: Thay đổi trong hệ số sinh lời.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2004/2003
Năm 2005/2004
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
Hệ số sinh lợi
0,03
0,01
0,01
0,03
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán.
Từ bảng 21 và bảng 22, qua số liệu đã phân tích được ta thấy:
- Năm 2003, hệ số sinh lợi của Tổng công ty là 0,09, một hệ số tương đối. Điều đó cho thấy, trong năm 2003, 1 đồng vốn lưu động đã tạo ra 0,09 đồng lợi nhuận, chứng tỏ Tổng công ty đã sử dụng vốn lưu động khá tốt.
- Năm 2004, hệ số này đã giảm xuống rất nhiều so với năm 2003, giảm 0,03 tương đương với giảm 33,33 %. Như vậy, năm 2004, 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo ra được 0,06 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã giảm đi rõ rệt.
- Năm 2005 tiếp tục giảm nhưng giảm ít hơn so với năm 2004, chỉ giảm 0,01 tương đương giảm 16,67 %.
- Năm 2006, Tổng công ty vẫn chưa khắc phục được tình trạng này nên hệ số sinh lời tiếp tục giảm xuống từ 0,05 xuống còn 0,04, giảm 0,01 so với năm 2005, tương đương giảm 20 %.
Như vậy, trong ba năm liên tiếp, 2004, 2005 và 2006, Tổng công ty sử dụng vốn lưu động không hiệu quả bằng năm trước, 1 đồng vốn lưu động tạo ra ít lợi nhuận hơn.
Đến năm 2007, Tổng công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục nâng hệ số sinh lợi tăng từ 0,04 lên 0,07, tăng 0,03 tương đương tăng 75 %. Điều này cho thấy rõ được hiệu quả của việc cổ phần hóa của Nhà nước.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam.
2.4.1. Ưu điểm.
Trong thời gian qua, Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam đã cố gắng từng bước vượt qua những khó khăn khách quan cũng như chủ quan để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Trong suốt quá trình hợt động sản xuất kinh doanh đó, Tổng công ty đã rất quan tâm đến việc phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn nói chung và hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động nói riêng.
Nhìn một cách khái quát, giai đoạn 2003-2007, Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam đã đạt được một số thành tựu sau:
- Nói chung, cơ cấu vốn lưu động tương đối hợp lý, được đảm bảo huy động từ nhiều nguồn và ổn định. Vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng tốt nhất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty, hoàn toàn phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Lợi ích của việc cổ phần hóa và hoạt động theo mô hình Tổng công ty mẹ con là rất lớn, làm cho Tổng vốn lưu động tăng lên không ngừng qua các năm, do đó Tổng công ty đã có thêm nguồn tài chính để đầu tư vào trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh.
- Vốn chủ sở hữu liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh để lại rất lớn, khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rất cao.
- Vốn lưu động tăng lên làm cho vốn kinh doanh tăng lên rất nhiều, giúp cho Tổng công ty luôn giải quyết tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, hoạt động dịch vụ kinh doanh khách sạn của khá tốt đã mang lại nguồn lợi nhuận lớn về cho Tổng công ty, bổ sung thêm vào nguồn vốn lưu động cũng như vào tổng nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty.
- Hiệu quả sủa dụng vốn lưu động nhìn chung khá tốt. Cụ thể là việc sử dụng vốn bằng tiền đã được cải thiện rõ rệt. Vòng quay tiền mặt khá ổn định cho thấy việc sử dụng tiền mặt khá tốt, do đó Tổng công ty có khả năng xử lý được nhanh các hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở số vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động tuy không ổn định qua các năm nhưng vẫn luôn ở mức tương đối tốt, làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động cao, một lần nữa khẳng định việc sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty là có hiệu quả.
- Về các hệ số thanh toán : khả năng thanh toán hiện hành cao cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng vốn lưu động rất tốt, khẳng định tình hình tài chính của Tổng công ty rất khả quan. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt của Tổng công ty cũng khá tốt. Do đó Tổng công ty đã có rất nhiều những biện pháp hiệu quả và hợp lý để tăng lượng tiền mặt.
2.4.2. Nhược điểm.
Bên cạnh rất nhiều ưu điểm đạt được thì trong thời gian qua Tổng công ty vẫn còn nhiều nhược điểm cần được khắc phục. Cụ thể, những nhược điểm đó như sau:
- Trong tổng vốn lưu động thì vốn vay vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn, vốn chủ sở hữu chỉ đủ đáp ứng nhu cầu cho vốn cố định, Tổng công ty đã phải đi vay thêm vốn để phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Tổng công ty. Vì thế, Tổng công ty cẫn giảm nguồn vốn vay, nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu để độc lập hơn về tài chính.
- Tỷ trọng các khoản phải thu lớn, thời gian một vòng quay các khoản phải thu cao làm cho lượng vốn của Tổng công ty bị chiếm dụng lâu, đây là một khó khăn đối với Tổng công ty khi mà nhu cầu về nguồn vốn này là không hề nhỏ.
- Do chưa thực sự chú trọng đến công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nên tỷ trọng hàng tồn kho của Tổng công ty vẫn rất lớn, vòng quay hàng tồn kho dài nên tốc độ chu chuyển hàng tồn kho chậm, gây lên hiện tượng lượng vốn của Tổng công ty bị ứ đọng, tuy không nhiều nhưng cũng phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. Bên cạnh đó, hàng tồn kho nhiều làm cho việc quản lý hàng tồn kho của Tổng công cũng gặp nhiều khó khăn hơn.
- Hệ số đảm nhiệm tăng, phản ánh việc để tạo ra được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra nhiều hơn động vốn lưu động, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm đi rất nhiều.
- Hệ số sinh lời giảm cho thấy một đồng vốn lưu động tạo ra ít đồng doanh thu hơn, cũng làm giảm rất nhiều hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tổng công ty cần có những biện pháp hữu ích để khắc phục các nhược điểm trên một cách tốt nhất, giảm hệ số đảm nhiệm, tăng hệ số sinh lời để hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng tốt hơn nữa.
2.4.3. Nguyên nhân.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường chưa thực sự hiệu quả nên dẫn đến việc sản xuất dư thừa sản phẩm, gây ra lượng hàng tồn kho nhiều, làm cho vốn bị ứ đọng, việc quản lý hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
- Tổng công ty chưa có những biện pháp thiết thực để hạn chế các khoản phải thu, do đó chưa giảm được thời gian vốn bị chiếm dụng.
- Phong cách quản lý của Tổng công ty chưa được thay đổi một cách triệt để cho phù hợp với mô hình kinh doanh mới – mô hình Tổng công ty mẹ – con. Tổng công ty hoạt động phần lớn dựa vào kinh nghiệm lâu năm, phương pháp quản trị vẫn là những cách thức quản trị cũ.
- Tổng công ty chỉ coi trọng việc làm thế nào để tăng hiệu quả, cụ thể là tăng lợi nhuận chứ chưa đặt ra cho mình một nhiệm vụ chiến lược là phải đạt hiệu quả tối đa.
* Nguyên nhân khách quan:
- Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngày càng có nhiều các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên Tổng công ty ngày càng phải cạnh tranh với nhiều đối thủ hơn, sản phẩm đa dạng phong phú hơn. Do đó Tổng ông ty buộc phải cạnh tranh bằng uy tín và chất lượng.
- Chính sách cổ phần hoá của Nhà nước làm thay đổi toàn bộ phong cách quản lý, hoạt động của Tổng công ty đòi hòi Tổng công ty phải thay đổi theo để thích ứng. Điều này không phải một sớm một chiều mà thực hiện được ngay, mà phả thực hiện từng bước một, triệt để, hợp lý.
PHẦN III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM.
3.1.Phương hướng phát triển của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam trong những năm tới.
3.1.1. Mục tiêu lâu dài của Tổng công ty.
- Xây dựng các chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài của Tổng công ty và định hướng chiến lược của các công ty con.
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác.
- Tối đa hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và Tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
- Phát triển thành một công ty Nhà nước lớn mạnh, có tiềm lực về tài chính, phương pháp quản lý, điều hành tiên tiến để giữ vai trò chủ đạo, chi phối, hỗ trợ và liên kết các hoạt động với các công ty con, công ty liên kết.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành nghề chính là sản xuất kinh doanh công tơ điện, thiết bị đo đếm điện.
- Nâng cao chất lượng và mở rộng sản phẩm thiết bị đo đếm điện, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm thiết bị đo đếm điện trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
3.1.2. Những mục tiêu cụ thể trước mắt mà Tổng công ty cần thực hiện.
- Tổng công ty đã đề ra một số giải pháp nhất định để kịp thời sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, giảm giá thành hàng hóa và dịch vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh khi gia nhập WTO.
- Tổng công ty đã tích cực, chủ động chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng thời ra sức xâm nhập thị trường các nước, đặc biệt là các nước ở thị trường Đông Âu và EU.
- Trong thời gian qua, và cả trong những năm tới, Tổng công ty vẫn phải luôn quan tâm tới việc đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới quản trị doanh nghiệp, thực hiện phương châm “chiêu hiền đãi sĩ”, tìm hiểu thấu đáo thị trường thế giới, pháp luật và tập quán thương mại của các nước trên thế giới.
- Tổng công ty tiếp tục chú trọng đến việc đào tạo, tổ chức thêm các lớp dạy và học để nâng cao tay nghề, chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện hoạt động nghiên cứu, tiếp thị, xúc tiến thương mại để mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổng công ty phải đề ra được một số biện pháp đúng đắn để bảo toàn vốn, triệt để thu hồi các khoản nợ không còn phát huy tác dụng, tránh nợ quá hạn.
- Đẩy mạnh khai thác nguồn lực và tranh thủ các yếu tố thuận lợi hiện có của Tổng công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
- Tiếp tục phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn để đa dạng hóa loại hình sản phẩm dịch vụ, mang lại thêm nguồn lợi nhuận cho Tổng công ty.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thông qua hình thức quảng cáo như gửi Cataloge quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng quan hệ với các công ty ngành dọc, nâng cao trình độ bán hàng theo phương thức đầu thầu cạnh tranh giành ưu thề tuyệt đối thị trường trong nước về các sản phẩm đo lường điện.
3.1.3. Dự báo nhu cầu vốn lưu động của Tổng công ty trong thời gian tới.
Qua các bảng số liệu phân tích ở trên ta thấy được nhu cầu về vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam là rất lớn. Khi Tổng công ty đã cổ phần hóa và hoạt động theo mô hình Tổng công ty mẹ - con thì nhu cầu về vốn lưu động này còn tăng nhiều hơn nữa.
Nguồn vốn lưu động sẽ vẫn tiếp tục được huy động từ các nguồn chính như vốn chủ sở hữu và vốn vay. Trong đó Tổng công ty cần nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu để có thể độc lập hơn về tài chính.
Nguồn vốn lưu động của Tổng công ty sẽ chủ yếu tập trung vào sản xuất các sản phẩm chính như các công tơ điện, các thiết bị đo lường điện Ngoài ra còn để ổn định các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam.
3.2.1. Các giải pháp cơ bản:
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động.
* Cơ sở lý luận:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được phản ánh qua hai chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu biểu hiện với một đồng vốn lưu động sẽ đưa lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn lưu động sẽ thực hiện bao nhiêu vòng luân chuyển trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn càng chứng tổ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cho biết lượng thời gian cần đê vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, tức thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại.
Do đó, để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động hơn nữa nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì việc nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động là một biện pháp không thể không áp dụng.
Cần phải xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng năm, từng quý, từng quý, từng tháng để có thể có kế hoạch cân đối giữa cung và cầu vốn lưu động. Tránh để tình trạng có giai đoạn thiếu vốn do nhu cầu sản xuất kinh doanh, trong khi có giai đoạn vốn lưu động thừa, gây lãng phí. Cần xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm. Đồng thời với việc xác định và cân đối nhu cầu, việc tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cũng được tiến hành song song.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động sẽ được tiến hành theo 3 bước:
- Bước 1: Tổng công ty tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu dự kiến. Những chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất, những hợp đồng đã ký kết cho năm tới. Cách xác định những chỉ tiêu này là tương đối hợp lý và chính xác.
- Bước 2: Tổng công ty dự kiến vòng quay vốn lưu động trong năm tới trên cơ sở hoạt động các năm trước và triển vọng phát triển của Tổng công ty.
- Bước 3: Vốn lưu động bình quân được xác định bằng công thức:
Doanh thu dự kiến.
Vốn lưu động bình quân =
Vòng quay vốn lưu động dự kiến.
* Cơ sở thực tiễn:
Vì tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động nên việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một trong những biện pháp quan trọng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong giai đoạn 2003-2007, vòng quay vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam tuy có sự tăng giảm trong các năm nhưng đều lớn hơn 1, có nghĩa là một đồng vốn lưu động mang lại lớn hơn một đồng doanh thu, chứng tỏ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động khá cao, thời gian luân chuyển vốn lưu động tương đối ngắn. Điều này cho thấy Tổng công ty đã sử dụng và quản lý vốn lưu động khá hợp lý. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty càng có hiệu quả. Do đó Tổng công ty cần có những biện pháp để nâng cao hơn nữa tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Việc nâng cao chất lượng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp cho Tổng công ty xác định rõ được lượng vốn lưu động cần cho mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, do đó sẽ chủ động được trong việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đồng thời, do xác định được lượng vốn cần thiết cần của từng khâu nên đảm bảo được độ chính xác cao và tiết kiệm, giúp cho việc quản lý và sử dụng vốn ở từng khâu tốt hơn.
* Nội dung của giải pháp:
- Tổng công ty nên phân công việc tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp và tổng hợp từng xí nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho toàn bộ Tổng công ty.
- Dựa vào cách phân loại vốn lưu động theo từng công dụng, đồng thời căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới từng khâu của quá trình sản xuất: Dự trữ vật tư sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tính nhu cầu vốn cho từng khâu sau đó sẽ tổng hợp được nhu cầu vốn cho cả kỳ.
- Tổng công ty có thể tìm mọi cách để kế hoạch hóa tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tức là tìm mọi cách để rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà vốn lưu động đi qua như trong khâu dự trữ, trong khâu sản xuất, trong khâu lưu thông. Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, để số vốn tham gia nhiều lần vào sản xuất. Để đạt được mục đích đó, ở mỗi khâu, Tổng công ty phải tăng nhanh tốc độ hoạt động sao cho ít ngày mà vẫn đạt hiệu quả.
- Trước đây, do chưa có đủ trình độ khoa học công nghệ áp dụng vào sản xuất nên quá trình diễn ra còn chậm. Vì vậy, Tổng công ty nên tăng cường hoạt động ở khâu sản xuất nhằm rút ngắn thời gian sản xuất bằng việc áp dụng trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, tận dụng tối đa công suất của các loại máy móc, thiết bị
- Đặc trưng của vốn lưu động là tăng nhanh vòng quay, dựa vào đặc trưng này mà Tổng công ty cần tìm mọi cách để giảm số ngày của một vòng luân chuyển vốn lưu động nhằm đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho Tổng công ty. Khi tăng vòng quay của vốn lưu động thì nó sẽ tạo ra khả năng tiết kiệm vốn lưu động dưới hai hình thức là tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tương đối.
* Điều kiện để thực hiện giải pháp:
- Tổng công ty cần có kế hoạch cân đối giữa cung và cầu vốn lưu động trong từng năm, từng quý và từng tháng.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu cụ thể: khâu dự trữ, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Có một kế hoạch hợp lý để quản lý chặt chẽ nguồn vốn lưu động.
- Không ngừng tìm tòi và áp dụng các tiến bộ khoa học về máy móc, công nghệ kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý.
3.2.1.2. Hạn chế các khoản phải thu.
* Cơ cở lý luận:
Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ luôn có các khoản như hoạt động bán chịu cho khách hàng. Hoạt động này có ảnh hưởng rất nhiều tới doanh thu tiêu thụ của Tổng công ty. Có thể nói như vậy bởi vì, với việc bán chịu thì người mua, tức là khách hàng của Tổng công ty được trả tiền chậm, hay tín dụng có thời hạn, do đó, người mua thường mua nhiều hơn, dẫn tới doanh thu của Tổng công ty sẽ tăng lên. Đồng thời việc mua nhiều hơn sẽ góp phần giúp Tổng công ty giảm được rất nhiều chi phí như chi phí dự trữ hàng tồn kho, chi phí bảo quản, các chi phí khác do đó cũng làm tăng đáng kể nguồn vốn lưu động cho Tổng công ty.
Tuy nhiên, khi Tổng công ty cho khách hàng nợ thì có nghĩa là vốn của Tổng công ty sẽ bị chiếm dụng bởi các đơn vị khác khi mà Tổng công ty vẫn phải chịu chi phí cho hoạt động sử dụng vốn. Việc này có thể làm tăng các chi phí khác như chi phí hoạt động, chi phí đòi nợ gây hao hụt đáng kể đến tài chính của Tổng công ty.
* Cơ sở thực tiễn:
Như các số liệu phân tích ở trên ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu tương đối lớn trong tổng nguồn vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn lưu động của Tổng công ty đang bị chiếm dụng khá nhiều. Vốn bị chiếm dụng trong khi đó Tổng công ty vẫn phải đi vay vốn để hoạt động, nghĩa là Tổng công ty đã phải chịu chi phí cho phần vốn bị chiếm dụng, làm giảm đáng kể hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam thì việc hạn chế một số khoản phải thu để giảm lượng vốn bị chiếm dụng là việc thực sự rất cần thiết đối với Tổng công ty.
* Nội dung của giải pháp:
Tổng công ty có thể hạn chế các khoản phải thu bằng các cách sau:
- Tìm hiểu rõ khách hàng của Tổng công ty và khả năng tài chính của họ.
Xác định rõ xem khách hàng của Tổng công ty là ai, khả năng tài chính của khách hàng ra sao, có như vậy thì Tổng công ty mới xác định được năng lực trả nợ của khách hàng. Do đó sẽ tránh được các khoản nợ khó đòi, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. Xem xét xem khách hàng có đáng tin cậy không, có tinh thần trách nhiệm trong việc thanh toán các khoản nợ đối với Tổng công ty hay không. Nói chung, phải có đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng.
- Tìm hiểu về khả năng thanh toán nợ của khách hàng.
- Tìm hiểu về tinh thần, trách nhiệm của khách hàng trong việc thanh toán các khoản nợ đối với Tổng công ty.
- Tìm hiểu rõ tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai, khách hàng là thường xuyên hay không thường xuyên.
- Tổng công ty cần tiến hành thẩm định tài chính của mình và của khách hàng trước khi quyết định bán chịu cho khách hàng.
- Tổng công ty cần đưa ra một mức giá thật hợp lý để có thể bù đắp những rủi ro, tổn thất do việc khách hàng thanh toán nợ chậm đem lại.
- Tổng công ty phải thu hồi nhanh các khoản thu nhằm giải quyết tình trạng vốn bị chiếm dụng và nâng cao khả năng thanh toán cho Tổng công ty. Hiện nay, các khoản phải thu của Tổng công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động mà trong đó chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng. Do đó, Tổng công ty cần nghiên cứu cách thức bán hàng chiết khấu giảm giá để thu được tiền ngay.
- Tổng công ty cần phải tăng cường công tác quản lý và có kế hoạch thu nợ nhằm thu hút vốn, đảm bảo nguồn vốn cho quá trình kinh doanh tiếp theo và hạn chế các khoản phát sinh khó đòi.
- Tổng công ty cần thành lập một ban thu hồi nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính, đôn đốc việc thanh toán, quyết toán, và tìm thời điểm thích hợp để yêu cầu thanh toán từ phía khách hàng.
- Đối với các khoản nợ khó đòi thì Tổng công ty cần xem xét rõ nguyên nhân để có thể áp dụng được các hình thức thanh toán linh hoạt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng của Tổng công ty có thể thanh toán một cách nhanh nhất.
Ngoài việc giảm các khoản phải thu khách hàng, để hạn chế các khoản phải thu, giảm lượng vốn bị chiếm dụng, Tổng công ty còn phải tìm cách để hạn chế tối đa các khoản phải thu nội bộ, các khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác.
Nếu thực hiện tốt được các vấn đề trên thì chắc chắn các khoản phải thu của Tổng công ty sẽ giảm đi rất nhiều, do đó lượng vốn của Tổng công ty sẽ không bị chiếm dụng nhiều nữa, hiệu quả sự dụng vốn lưu động của Tổng công ty sẽ được tăng lên đáng kể.
* Điều kiện thực hiện giái pháp:
- Các thông tin, tài liệu về khách hàng phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Khả năng tài chính của Tổng công ty phải phù hợp với các nghiệp vụ mua – bán.
- Tổng công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách về việc thẩm định tình hình tài chính và các thông tin về khách hàng. Phòng Kế toán – tài vụ - thống kê có thể cử người đảm nhiệm công tác này, Những người làm công tác này phải được đào tạo bài bản về chuyên môn và phải có tinh thần trách nhiêm rất cao. Điều này sẽ giúp Tổng công ty giảm chi phí khá nhiều cho việc thuê chuyên gia thẩm định bên ngoài.
3.2.1.3. Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, giảm lượng hàng tồn kho.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu, trong đó có chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam cần làm doanh thu, cụ thể là làm tăng doanh thu thuần là một trong những giải pháp quan trọng. Mà để tăng được doanh thu thì việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty phải được thực hiện tốt. Đó chính là việc nghiên cứu nhu cầu thị trường kết hợp với các biện pháp Marketing để quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, trành tình trạng sản xuất dư thừa, hàng tồn kho nhiều gấy ra hiện tượng vốn bị ứ đọng, do đó không đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giảm lượng hàng tồn kho sẽ được thực hiện triệt để bằng các biện pháp marketing.
* Cơ sở lý luận:
Hoạt động marketing có hiệu quả thì việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mới có hiệu quả. Biện pháp marketing yêu cầu phait đảm bảo được một số nội dung như thiết lập các chính sách, hệ thống kênh phân phối hợp lý, xây dựng được các chính sách sản phẩm, chính sách giá cả linh hoạt, nắm bắt được các thông tin chính xác về nhu cầu thị trường, bên cạnh đó phải tìm ra được các chính sách tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Khi các biện pháp marketing được thực hiện đầy đủ thì hoạt động sản xuất kinh doanh đã có thể coi là thành công một nửa.
* Cơ sở thực tiễn:
Tuy đã chiếm lĩnh thị phần rất lớn, chiếm đến 90 % thị trường Việt Nam về thiết bị ngành điện nhưng Tổng công ty Thiệt bị điện Việt Nam lại chưa thực sự chú trọng đến các hình thức quảng cáo để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Khi Tổng công ty đã cổ phần hóa, thị trường cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt, trong đó có cả sự tham gia của các doanh nghiệp lớn của nước ngoài thì việc giữ vững vị trí trên thị trường của Tổng công ty là điều không phải dễ. Do đó, việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp marketing lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Các biện pháp marketing sẽ giúp cho Tổng công ty giữ vững được những khách hàng hiện có của Tổng công ty, ngoài ra còn thu hút được nhiều khách hàng mới, trong đó có rất nhiều những doanh nghiệp mới có thể là khách hàng tiềm năng mà Tổng công ty cần phải hướng tới và mở rộng.
* Nội dung của giải pháp:
- Tăng cường quảng cáo.
- Xây dựng hệ thống phân phối hợp lý.
- Phát triển sản phẩm phù hợp với từng thị trường.
- Chú trọng tới việc phát triển các sản phẩm của Tổng công ty ra thị trường nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm của Tổng công ty.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam cần phải quảng cáo sản phẩm của mình mạnh mẽ hơn nữa để nhiều thị trường có thể biết đến các sản phẩm về thiết bị điện, nhất là các thị trường lớn trong nước và ngoài nước. Tổng công ty có thể sử dụng nhiều hình thức quảng cáo như qua báo chí, các phương tiện truyền thông, đài, ti vi Qua các phương tiện đó, Tổng công ty sẽ quảng cáo về sản phẩm chính của mình với các tính năng chuyên dụng và ưu việt, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu về điện và thiết bị đo điện.
- Có rất nhiều khách hàng nhạy cảm, yêu cầu của họ rất cao nên Tổng công ty cần phải đa dạng hóa hình thức quảng cáo. Tổng công ty có thể gửi cataloge đến các khách hàng của mình. Trên cataloge, Tổng công ty có thể cho in hình các sản phẩm chính cùng với những dòng quảng cáo về tính năng, sự ưu việt, cùng với sự đảm bảo về chất lượng của sản phẩm.
- Và để có được một chiến dịch quảng cáo mạnh mẽ và hiệu quả thì Tổng công ty cần phải đầu tư kinh phí. Hàng năm, Tổng công ty có thể trích ra một khoản nhất định trong doanh thu để thực hiện quảng cáo. Quảng cáo là hình thức rất quan trọng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nên Tổng công ty không thể xem nhẹ vần đề này.
- Hệ thống cửa hàng, đại lý tiêu thụ rất quan trong để sản phẩm tới được tay các khách hàng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất.
Do các khách hàng của Tổng công ty có ở cả ba miền nên việc xây dựng hệ thống tiêu thụ ở cả ba miền là điều hoàn toàn hợp lý. Tổng công ty cần thiết lập mạng lưới các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những trung tâm kinh tế, đầu mối giao thông, nhằm tạo mắt xích chủ chốt của hệ thống kênh tiêu thụ. Từ những mắt xích này, tùy theo điều kiện chủ yếu của nhu cầu thị trường và trong những khoảng thời gian khác nhau, Tổng công ty có thể linh hoạt triển khai thành những mạng lưới phân phối tạm thời ra các khu vực lân cận. Với đặc thù về sản phẩm của Tổng công ty thì mạng lưới tiêu thụ không cần phải quá phức tạp và dày đặc.
Như vậy, với việc xấy dựng mạng lưới tiêu thụ hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng ở tỉnh xa cũng có thể tiếp cận được sản phẩm của Tổng công ty. Với việc tiết kiệm thời gian và chi phí cho các khách hàng thì đó chính là việc thể hiện sự quan tâm của Tổng công ty tới các khách hàng.
- Với mỗi thị trường thì nhu cầu về mỗi loại sản phẩm là khác nhau, phù hợp với đặc thù tiêu dùng của từng vùng. Vì vậy việc phát triển sản phẩm nào ở thì trường nào là việc cần thiết mà Tổng công ty cần phải quan tâm.
Đối với thị trường trong nước thì Tổng công ty có các khu vực thị trường là các tỉnh, các thành phố lớn và các vùng nông thôn. Hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm này của Tổng công ty ở các thành phố lớn có giảm nhưng ở các vùng nông thôn lại có xu hướng tăng lên do việc thực hiện chương trình điện khí hóa nông thôn. Ở thị trường này do thu nhập của người dân thấp còn thấp nên thích hợp cho việc Tổng công ty phát triển các dản phẩm kinh tế có chất lượng nhưng giá cả tương đối rẻ, công suất thấp Mặt khác do tình trạng thiếu điện để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt , hiện các công ty và sở điện đang có chính sách sử dụng điện ngoài giờ cao điểm trong sản xuất và sinh hoạt nên Tổng công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển, tiêu thụ các sản phẩm công tơ hai giá, ba giá.
- Ngoài ra Tổng công ty cần chú trọng đến các thị trường nước ngoài với các sản phẩm chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, công suất cao để xuất khẩu các sản phẩm của mình, mang lại doanh thu lớn cho Tổng công ty.
Với việc thực hiện các biện pháp marketing như trên thì Tổng công ty đã thành công rất nhiều trong việc tạo được lợi thế cạnh tranh, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ đươc thực hiện tốt hơn, do đó giảm được lượng hàng tồn kho, có nghĩa là giảm được nguồn vốn bị ứ đọng trong hàng tồn kho. Đó chính là yếu tố nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam.
3.2.1.4. Thực hiện tốt công tác quản lý hàng tồn kho dự trữ.
* Cơ sở lý luận:
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì việc dự trữ hàng tồn kho là không thể thiếu để đáp ứng cho nhu cầu về sản phẩm của mỗi thời kỳ khác nhau. Tổng công ty Thiết bị điện cũng vậy, dự trữ hàng tồn kho cũng là một phần không thể thiếu, những dự trữ hàng tồn kho với một lượng bao nhiêu thì vừa đủ và quản lý hàng tồn kho thế nào cho tốt là một vấn đề rất khó khăn mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.
Hàng tồn kho cũng là một trong những nguyên nhân gây ứ đọng vốn trong Tổng công ty. Vì vậy việc quản lý hàng tồn kho và việc giải quyết tốt công tác quản lý hàng tồn kho là một trong những yếu tố nhằm là giảm lượng vốn bị ứ đọng hay nói cách khác là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Tổng công ty.
* Cơ sở thực tiễn:
Nhìn chung trong giai đoạn 2003-2007, hàng tồn kho tuy có năm tăng có năm giảm nhưng vẫn chiếm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho còn thấp, thời gian để quay vòng hàng tồn kho lại dài nên vốn lưu động của Tổng công ty đã bị chiếm dụng khá nhiều. Tổng công ty cần có những biện pháp cụ thể để giảm lượng hàng tồn kho xuống mức thấp nhất có thể nhằm giảm lượng vốn bị ứ đọng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.
* Nội dung của giải pháp:
- Tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường để dự báo một cách chính xác nhất nhu cầu về sản phẩm cho bộ phận sản xuất, do đó sẽ tránh được hiện tượng sản xuất dư thừa, làm cho lượng hàng tồn kho tăng.
- Tìm hiểu và mở rộng quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp mới để tìm được nguồn cung ứng nguyên vật liệu có giá trị sử dụng cao, chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Có như vậy thì sản phẩm của Tổng công ty sản xuất ra mới có chất lượng, lượng hàng tồn kho có thể giữ được lâu hơn và do đó cũng ít gấy khó khăn cho việc quản lý.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các nguồn lực trong khâu sản xuất, vận dụng tối đa công dụng của máy móc thiết bị, khai thác hiệu quả các nguồn lực để có thể sản xuất ra các sản phẩm chất lượng tốt nhất, tránh những lỗi sai hỏng không đáng nhằm làm giảm chi phí kinh doanh, tiết kiệm chi phí.
- Bố trí các nhà xưởng, kho bãi hợp lý, thoáng, mát để bảo quản hàng tồn kho tốt nhất, tránh để thời tiết hay các yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng xấu đến việc bảo quản hàng tồn kho gây khó khăn cho việc quản lý hàng tồn kho.
- Tổng công ty nên có những phương pháp tính khấu hao hợp lý cho tài sản tồn kho.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Những thông tin về nhu cầu về thị trường phải được dự báo một cách chính xác nhất.
- Tiến hành tìm hiểu và hợp tác với các nhà cung cấp mới, tiềm năng.
- Tăng cường nghiên cứu sản phẩm, khai thác mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xây dựng các chính sách bán hàng linh hoạt, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Do các máy móc thiết bị có giá trị kinh tế cao có đặc điểm là tốc độ tài sản sẽ hao mòn theo thời gian, năng suất của máy móc thiết bị ban đầu cao, sau đó năng suất sẽ thấp dần. Do đó, Tổng công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần là hợp lý.
- Dành một khoản tiền nhất định trong tổng doanh thu hàng năm để thực hiện tốt công tác quản lý hàng tồn kho.
3.2.1.5. Tổ chức tốt công tác quản lý vốn lưu động.
* Cơ sở lý luận:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty nghĩa là với một lượng vốn lưu động ít nhất làm thế nào để đạt được lợi nhuận ròng hoặc doanh thu bán hàng là lớn nhất. Để đảm bảo được mục đích đó thì việc tổ chức tốt công tác quản lý vốn lưu động là việc làm rất cần thiết đối với Tổng công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vòng quay tiền mặt, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho Việc thực hiện tốt các chỉ tiêu đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty không ổn định, có lúc hiệu quả, có lúc chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động có năm tăng, có năm lại giảm, có năm thực hiện tốt, có năm chưa được thực hiện triệt để. Ví dụ như, tình hình sử dụng tiền mặt khá tốt, tốc độ luân chuyển vốn lưu động khá nhanh và ổn định, khả năng thanh toán nhanh cao, tuy nhiên thì vốn của Tổng công ty vẫn bị chiếm dụng và ứ đọng làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty.
* Nội dung của giải pháp:
Để tổ chức tốt được công tác quản lý vốn lưu động thì Tổng công ty có thể tiến hành theo các biện pháp sau:
- Một là, trong quá trình quản lý tài sản lưu động Tổng công ty cần phải lập thẻ đối với tài sản này để tránh được hao hụt, mất mát tài sản ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty.
- Hai là, để bảo toàn vốn lưu động và sử dụng hợp lý, Tổng công ty phải quản lý vốn lưu động theo định mức.
- Ba là: Tổng công ty phải thường xuyên kiểm kê, kiểm soát để phát hiện kịp thời những mất mát, sai hỏng trong nguyên vật liệu ngoại những nguyên vật liệu tồn đọng để từ đó có biện pháp kịp thời xử lý.
- Bốn là, xử lý vốn lưu động trong khâu thanh toán.
- Năm là: tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Sáu là, huy động và sử dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý.
- Bảy là, xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý.
- Tám là, Tổng công ty cần có kế hoạch sắp xếp lại cơ cấu nguồn vốn lưu động sao cho hợp lý hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn lưu động được thực hiện dễ dàng và mang lại hiệu quả cao nhất.
* Điều kiện thực hiện giải pháp:
- Tổng công ty nên áp dụng triệt để các chính sách về thuế vốn, về lãi suất tiền vay, các chế độ thưởng phạt vào quá trình quản lý, sử dụng vốn lưu động. Trường hợp lãi suất cho vay mà thấp, Tổng công ty có thể vay thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh. Đồng thời có chế độ thưởng phạt nhất định để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả, trừng phạt nghiêm khắc đối với người gây ra thiệt hại, lợi dụng để làm việc xấu gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
- Cuối mỗi năm, Tổng công ty phải đưa ra được kế hoạch về lượng vốn lưu động cần thiết, cách thức huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động cho năm tiếp theo. Nhưng để xây dựng được một kế hoạch như vậy, Tổng công ty cần phải xây dựng kế hoạch về vốn lưu động dựa trên những căn cứ khoa học như: kế hoạch kinh doanh của Tổng công ty trong thời kỳ tới, trình độ và năng lực quản lý, tình hình của môi trường kinh doanh, những chính sách của Nhà nước và của Bộ.
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Tổng công ty và thị trường hiện nay yêu cầu về vốn lưu động đối với từng bộ phận sản xuất mà đề ra định mức cho từng khâu trên cơ sở tiết kiệm được vốn lưu động. Cụ thể là trong việc bố trí các khoản nguyên vật liệu sao cho hợp lý, trành tình trạng nguyên vật liệu loại thì bị dư thừa, loại khác lại bị thiếu hụt. Mặt khác, phần lớn nguyên vật liệu tốt của Tổng công ty nhập từ nước ngoài, giá cả đắt gây ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính của Tổng công ty. Do đó, Tổng công ty cần chủ động tìm những nguồn cung ứng nguyên vật liệu với giá cả và chất lượng hợp lý.
- Ngoài ra đối với các loại hàng tồn kho quá lâu và có khả năng không còn phù hợp với thị trường thì nên có biện pháp thông báo rộng rãi với công chúng để tiền hành mua bán thầu.
- Tổ chức thanh toán tiền nhanh chóng, đúng chế độ, đúng thời hạn, thu hồi vốn nhanh là biện pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong giai đoạn 2003-2007, lượng vốn của Tổng công ty bị chiếm dụng tương đối lâu. Bởi vậy, xử lý vốn lưu động bị chiếm dụng trong khâu thanh toán một cách đúng đắn, hợp lý là hết sức cần thiết, là biện pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh nói chung.
Trước khi ký kết một hợp đồng, Tổng công ty cần hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các đối tác. Vì những đối tác có tình hình tài chính khác nhau nên khả năng thanh toán cũng khác nhau. Việc làm này giúp Tổng công ty chủ động trong việc lên kế hoạch huy động và thu hồi vốn.
Trong mọi hợp đồng với đối tác, Tổng công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các bên phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các khoản đã được lý kết. Đồng thời cũng đề ra các hình thức bồi thường, trách nhiệm pháp lý nếu vi phạm các điều khoản này.
Tăng cường áp dụng khuyến khích hàng thanh toán tiền hàng sớm như sử dụng triết khấu, hồi khấu cho khách hàng. Ngoài ra, để thúc đẩy nhanh chóng quá trình thanh toán, Tổng công ty cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ thanh toán. Tổng công ty cần lưu lại toàn bộ hồ sơ về những thay đổi có liên quan đến từng hợp đồng được lý kết.
- Tổng công ty cần quan tâm hơn nữa tới các khâu của quá trình cung ứng nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu. Kế hoạnh thu mua nguyên vật liệu phải thù hợp với yêu cầu của kế hoạch sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Trong khâu mua sắm nguyên vật liệu, Tổng công ty cần bố trí các cán bộ có năng lực để giám sát, quản lý, tránh tình trạng mất mát, hao hụt. Đẩy mạnh việc sử dụng nguyên vật liệu trong nước từ đó có thể hạ thấp được định mức dự trữ nguyên vật liệu về mặt giá trị.
Hoàn thiện hệ thống dự trữ định mức nguyên vật liệu, tìm biện pháp để hạ thấp định mức dự trữ nguyên vật liệu. Định kỳ, Tổng công ty cần có sự kiểm tra, phân loai nguyên vật liệu để có kế hoạch giải phóng, thu hồi những nguyên vật liệu kém phẩm chất, xử lý kịp thời lượng nguyên vật liệu dự trữ quá mức, không phù hợp với yêu cầu sản xuất.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với từng bộ phận sử dụng nguyên vật liệu. Đồng thời, bộ phận kỹ thuật phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu sát với thực tế. Kịp thời phát hiện và xử lý nguyên nhân gây lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng trong quá trình sản xuất.
- Tổng công ty cần xác định nhu cầu về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng một cách hợp lý hơn, có sự dự trữ cho việc thu chi vốn bằng tiền để sao cho vốn bằng tiền đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Biết rằng, tại một thời điểm khác nhau thì vốn bằng tiền của Tổng công ty là khác nhau nhưng để tình trạng vốn bằng tiền gửi ngân hàng một lượng lớn là không cần thiết. Vì vậy, Tổng công ty nên có kế hoạch tài chính tác nghiệp ngắn hạn để điều hòa nhu cầu vốn của mình. Tổng công ty có thể sử dụng vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay tín dụng ngắn hạn.
- Vốn lưu động có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau . Tổng công ty phải huy động một cách tối đa nội lực từ bên trong, tăng cường các nguồn vốn ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán như: các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng đến hạn trả, nộp áp dụng hình thức thương mại. Vì khi sử dụng các khoản này, Tổng công ty không phải bỏ ra chi phí nên nếu càng huy động được nhiều số vốn này, Tổng công ty càng có điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Ngoài ra, Tổng công ty cũng có thể vay cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty. Đây là nguồn vốn hữu ích cho hoạt động của Tổng công ty nhưng trong những năm qua chưa thực sự được Tổng công ty chú trọng sử dụng. Việc khai thác, tận dụng nguồn vốn này giúp Tổng công ty có thêm vốn cho hoạt động kinh doanh mà không phải qua những thủ tục phức tạp và những đòi hỏi khác khi vay vốn của ngân hàng hay các tổ chức khác.
Song song với kế hoạch vay vốn, Tổng công ty cũng cần chủ động lập kế hoạch, phương án sử dụng vốn nhằm hình thành lên các dự định về phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả nhất.
* Trên đây là những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì Tổng công ty có thể xem xét thêm một số giải pháp sau:
- Tổng công ty cần tổ chức công tác hạch toán kế toán và công tác phân tích tài chính. Đây là giải pháp không kém phần quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lý, kiểm tra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác quản lý tài chính nói riêng nhằm sử dụng các nguồn lực của Tổng công ty đạt hiệu quả cao.Thông qua công tác hạch toán kế toán mà các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được phản ánh kịp thời, phù hợp. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần hoàn thiện công tác phân tích tài chính, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho cán bộ công nhân viên phòng tài chính của Tổng công ty được hoàn thiện và luôn đúng với các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác hạch toán tại Tổng công ty sao cho hợp lý, có hiệu quả thì Tổng công ty cần xây dựng một bộ máy kiểm soát nội bộ để quảng lý chặt chẽ hơn tình hình sử dụng vốn lưu động, vốn bằng tiền Tổng công ty, nhất là tạm ứng phải được quản lý chặt chẽ, đúng nguyên tắc. Vì vậy, bộ phận kiểm soát của Tổng công ty tốt thì hiệu quả mang lại cho Tổng công ty cao hơn, tránh sự thất thoát đáng tiếc. Ngoài ra, cần quan tâm nguyên vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sắp xếp lao động một cách hợp lý, tránh tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là các cán bộ làm công tác đấu thầu.
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước:
- Các doanh nghiệp sản xuất các thiết bị về điện hiện nay hầu hết thiết bị cũ, lạc hậu, cần đổi mới nhưng không có vốn. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp phục vụ cho các nhu cầu về điện để đáp ứng sự công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu cho các sản phẩm về điện, đánh thuế nhập khẩu các loại sản phẩm đã sản xuất được trong nước có chất lượng và giá cả hợp lý. Cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm về điện áp dụng thuế giá trị gia tăng với mức ưu đãi.
- Có các chính sách ưu đãi cho nông dân vay vốn mua sản phẩm điện theo phương thức trả dần hoặc mua lại bằng nông sản xuất khẩu.
- Nhà nước nên có chính sách cấp thêm vốn lưu động hoặc cho vay vốn lưu động với lãi suất thấp ưu đãi.
KẾT LUẬN
Với những nghiên cứu, phân tích trên ta khẳng định được rằng: vốn lưu động và việc sử dụng vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng, có tác dụng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty.
Muốn đạt được doanh lợi cao thì cần có một phương án sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Trước hết ta cần xác định rõ các loại vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là điều kiện đảm bảo Tổng công ty có quyền tự chủ trong mọi hoạt động kinh tế. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng, nó tạo điều kiện cho Tổng công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động trong hạch toán kinh tế để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Là một đơn vị có truyền thống kinh nghiệm lâu năm, Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam đã thu được không ít thành quả đáng khích lệ, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã không ngừng phấn đấu vươn lên, cùng Tổng công ty vượt qua những chặng đường khó khăn, trở ngại. Tuy nhiên, để thích ứng với cơ chế mới thì Tổng công ty còn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn Tổng công ty.
Qua quá trình thực tập tại Tổng công ty, kết hợp với những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, em xin đề xuất một số giải pháp về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hy vọng những giải pháp này sẽ giúp Tổng công ty một phần nào đó trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các co chú cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán – tài vụ, đặc biệt là cô giáo Thạc sỹ Trần Thị Phương Hiền đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Giáo trình Marketing, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Các tài liệu, sổ sách của kế toán của Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam.
6. Các luận văn của sinh viên khoá trước, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Một số tài liệu liên quan khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7866.doc