Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn là đơn vị hạch toán độc lập, để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của mình để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, từng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban giúp việc cho giám đốc như sau:
Giám đốc công ty: là người lãnh đạo công ty, quản lý và chỉ huy cao nhất trong công ty. Giám đốc là người tổ chức cán bộ, là người trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh doanh, cân đối lao động theo kế hoạch, điều tiết lao động theo tay nghề.
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và các Trưởng/Phó phòng.
Phó giám đốc: Quản lý dự án, phát triển thị trường. Tư vấn giải pháp và triển khai tổng thể các dự án xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, các công trình điện,.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y
Tình hình quản lý vốn lưu động là do bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh, dự án cùng kết hợp với nhau để lập kế hoạch thu chi, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, cân đối tiêu thụ hàng hoá Tuy nhiên trong những năm đầu từ khi mới thành lập, sự quản lý théo bền chặt đã làm cho việc quản lý vốn lưu động còn rất hạn chế.
Nhận ra những điểm còn hạn chế như trên, Ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp khắc phục. Quy trình nhập xuất, quy trình thu chi, và kế hoạch nhập hàng, kế hoạch thu chi. Do vậy trong một vài năm gần đây, việc quản lý vốn lưu động đã phát huy những hiệu quả của nó. Tránh được những tình trạng lượng tiền mặt không đủ thanh toán cho nhà cung cấp, hạn chế việc chậm trả lương cho nhân viên công ty.
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn đã chứng minh được điều này qua một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 05 năm tài chính (năm 2003 đến năm 2007).
Bảng 19: Kết cấu vốn lưu động tại công ty Côn Sơn
Đơn vị: 1,000vnđ
VỐN LƯU ĐỘNG
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2004/2003
(%)
Chênh lệch 2005/2004
(%)
Chênh lệch 2006/2005
(%)
Chênh lệch 2007/2006
(%)
I. VỐN BẰNG TIỀN
145,166
464,346
574,094
261,279
196,727
219.87
23.63
(54.49)
(24.71)
1. Tiền mặt
41,505
42,067
46,252
54,475
50,517
1.35
9.95
17.78
(7.27)
2. Tiền gửi ngân hàng
103,661
422,279
527,842
206,804
146,210
307.37
25.00
(60.82)
(29.30)
3. Tiền đang luân chuyển
-
-
II. CÁC KHOẢN ĐTTCNH
III. CÁC KHOẢN PHẢI THU
239,518
620,310
416,643
1,215,622
4,120,627
158.98
(32.83)
191.77
238.97
1. Phải thu của khách hàng
239,518
620,310
384,710
1,215,622
4,120,627
158.98
(32.83)
191.77
238.97
2. Trả trước cho người bán
31,933
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng CKPT khó đòi
VỐN LƯU ĐỘNG
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch 2004/2003
(%)
Chênh lệch 2005/2004
(%)
Chênh lệch 2006/2005
(%)
Chênh lệch 2007/2006
(%)
IV. HÀNG TỒN KHO
156,202
515,811
5,508,829
1,047,925
1,978,701
230.22
967.99
(80.98)
88.82
1. Hàng mua đang trên đường đi
2. Nguyên Vật liệu
50,867
131,203
3,588,248
472,228
1,049,306
157.93
2634.88
(86.84)
122.20
3. Công cụ dụng cụ
5,581
38,930
171,297
34,704
62,660
597.55
340.01
(79.74)
80.56
4. Chi phí SXKDDD
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
99,754
345,678
1,749,284
540,993
866,735
246.53
406.04
(69.07)
60.21
7. Hàng gửi đi bán
V. TSKLĐ khác
275,849
154,450
166,647
(44.01)
7.90
VI. CHI PHÍ SỰ NGHIỆP
TỔNG CỘNG
540,886
1,600,467
6,775,415
2,679,276
6,462,702
195.90
323.34
(60.46)
141.21
Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán công ty Côn Sơn
Biểu đồ số 06
Dựa trên bảng trên, ta có thể thấy:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển phải chiếm bình quân khoảng 20% mới hiệu quả. Nếu chiếm tỷ trọng thấp hơn sẽ không đủ chi tiêu, khả năng thanh toán tiền mặt hạn chế, nếu chiếm tỷ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. Tại Công ty Côn Sơn, riêng hai năm đầu, lượng tiền tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng rất cao (219.87% trong tài sản lưu động) trong đó vốn bằng tiền chiếm 27.27% năm 2003 và chiếm 29.01% năm 2004 trong vốn lưu động và vốn bằng tiền giảm đáng kể và chiếm tỷ trọng quá thấp thậm chí là không đủ khả năng thanh toán đúng hạn (-54.49% vào cuối năm 2006 và -24.40% vào cuối năm 2007).
Các khoản phải thu: Thường chiếm tỷ trọng khoảng 20% (đối với doanh nghiệp thương mại). Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn vào kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại, làm hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tại công ty Côn Sơn, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng quá cao, đặc biệt là cuối năm 2007 (238.97%) chứng tỏ công ty chưa quản lý đồng vốn chặt chẽ và chưa có phương thức thanh toán tiền hàng phù hợp với khách hàng làm ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ riêng cuối năm 2005, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng thấp (-32.83%). Vì vậy công ty cần lựa chọn cho mình phương thức thanh toán thích hợp cho từng đối tượng, từng thị trường, từng mặt hàng.
Hàng tồn kho: Ở các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng rất cao, khoảng từ 60% - 65% trong tài sản lưu động. Tại công ty Côn Sơn, riêng cuối năm 2005, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao. Vượt rất xa so với kế hoạch đã đặt ra. Có sự mất cân bằng, vượt ngoài sự kiểm soát. Tuy nhiên đến cuối các năm 2006 và năm 2007, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối ổn định (80% vào cuối năm 2006 và 88.92% vào cuối năm 2007). Tuy nhiên so với tiêu chuẩn thì hang tồn kho tại công ty qua các năm là cao, vì vậy lượng vốn bỏ ra để có được những mặt hàng đó lại không hiệu quả do mua về hàng vẫn chưa dùng đến.
Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, ta sử dụng các chỉ tiêu: Số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Bảng 20: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Doanh thu thuần (1,000vnđ)
1,080,550
1,902,564
6,687,159
13,655,299
13,893,416
822,014
76.1
4,784,595
251
6,968,140
104.20
238,117
1.74
Vốn lưu động bình quân (1,000vnđ)
270,333
1,070,676
4,176,918
4,716,323
4,571,350
800,344
296.1
3,106,242
290
539,405
12.91
(144,973)
(3.07)
Vòng quay Vốn lưu động (vòng)
4.00
1.78
1.60
2.90
3.04
(2.22)
(55.5)
(0.18)
(9.90)
1.29
80.85
0.14
4.97
Số ngày luân chuyển Vốn lưu động (ngày)
90
203
225
124
118
113
124.9
22
11
(101)
(44.70)
(6)
(5)
Hệ số đảm nhiệm
0.25
0.56
0.62
0.35
0.33
0.31
124.9
0.06
10.99
(0.28)
(44.70)
(0.02)
(4.74)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tốc độ luân chuyển vốn tại Công ty Côn Sơn năm 2004 giảm so với năm 2003 2.22 vòng tương ứng với tăng thời gian luân chuyển 118 ngày. Năm 2005, tốc độ luân chuyển vốn chậm hơn năm 2004 0.18 vòng tương ưng với tăng thời gian luân chuyển vốn lưu động lên 22 ngày. Đây là hiện tượng không tốt đối với công ty.
Năm 2006, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn năm 2005 1.29 vòng tương ứng giảm thời gian luân chuyển 101 ngày. Trong năm 2007, tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hơn năm 2006 là 0.14 vòng tương ứng giảm thời gian luân chuyển 6 ngày. Đây là hiện tượng tốt mà công ty cần phát huy. Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm đầu là quá thấp. Tuy nhiên đến các năm 2006 và năm 2007, hiệu quả sử dụng vốn càng cao, càng tiết kiệm được vốn lưu động.
Mặt khác, hệ số đảm nhiệm càng nhỏ qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm ngày càng nhiều
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố mức bán ra trong ngày (doanh thu và vốn lưu động bình quân.
Bảng 21: Nhân tố ảnh hưởng
Năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Nhân tố doanh thu (Dtdt)
(78)
(217)
(186)
(1)
Nhân tố vốn lưu động (DtVld)
200
277
(107)
98
Theo số liệu tại bảng trên, nhân tố doanh thu tăng làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng so với các năm trước đó. Cụ thể, so với năm 2003, thời gian giảm 78 ngày. So với năm 2004, thời gian giảm 217 ngày, so với năm 2005 thời gian giảm 186 ngày, so với năm 2006 thời gian giảm chỉ còn 1 ngày.
Nhân tố vốn lưu động hầu như cũng tăng làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng hầu như là tăng (chỉ trừ năm 2006 là giảm). Cụ thể, so với năm 2003, vốn lưu động năm 2004 tăng nhanh làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, tức thời gian tăng 200 ngày. Tương tự so với năm 2005 và 2007, vốn lưu động tăng làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm, tức thời gian tăng tương ứng là 277 ngày và 98 ngày. Riêng năm 2005, vốn lưu động giảm làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng, tức thời gian giảm 107 ngày.
Nhận xét mức tiết kiệm ( hay lãng phí) vốn lưu động
Khi tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đồng vốn sẽ huy động được tối đa vào hoạt động kinh doanh và do đó sẽ sử dụng tiết kiệm đồng vốn và ngược lại khi tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm sẽ sử dụng lãng phí đồng vốn. Thông qua phân tích sự biến động tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể xác định được mức tiết kiệm ( hay lãng phí)n của vốn lưu động.
Tại công ty Côn Sơn,
Bảng 22: Mức tiết kiệm
Năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Mức tiết kiệm (hay lãng phí của vốn lưu động
650,043
31,207
2,313,815
46,311
Dựa vào bảng trên, ta thấy:
Do tốc độ luân chuyển vốn năm 2004 nhanh hơn năm 2003 180 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 650,043 nghìn đồng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn năm 2005 nhanh hơn 2004 303 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 31,207 nghìn đồng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn năm 2006 nhanh hơn 2005 364 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 2,313,815 nghìn đồng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn năm 2007 nhanh hơn 2006 71 ngày làm cho công ty đã tiết kiệm được 46,311 nghìn đồng vốn lưu động.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Một trong những biện pháp quan trọng là làm tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tức là tăng tốc độ quay của hàng tồn kho và số vòng quay các khoản phải thu.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ngoài chỉ số tài chính như tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn được biểu hiện ở chỉ số tài chính khác như sức sản xuất của đồng vốn, và sức sinh lời của đồng vốn.
Bảng 23: Các chỉ số tài chính
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
Doanh thu bán hàng (1,000vnđ)
1,080,550
1,902,564
6,687,159
13,655,299
13,893,416
822,014
4,784,595
6,968,140
238,117
Lợi nhuận trước thuế (1,000vnđ)
42,497
56,755
193,305
196,828
276,546
14,258
136,550
3,523
79,718
Vốn lưu động bình quân (1,000vnđ)
270,333
1,070,676
4,176,918
4,716,323
4,571,350
800,344
3,106,242
539,405
(144,973)
Sức sản xuất của vốn lưu động
4.00
1.78
1.60
2.90
3.04
(2.22)
(0.18)
1.29
0.14
Sức sinh lợi của đồng vốn
0.13
0.05
0.05
0.04
0.06
(0.08)
(0.01)
(0.00)
0.02
Năm 2003, sức sản xuất của vốn lưu động là cao nhất, 01 đồng vốn lưu động bỏ qua trong kỳ tạo được 4 đồng doanh thu bán hàng. Sức sinh lợi của đồng vốn là 0.13 phản ánh 01 đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra được 0.13 đồng lợi nhuận.
Năm 2004, sức sản xuất của vốn lưu động chỉ là 1.78 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ tạo được 1.78 đồng doanh thu bán hàng. Sức sinh lợi là 0.05 phản ánh 01 đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra được 0.05 đồng lợi nhuận. Điều này chỉ rõ hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không cao. Cần phải có những biện pháp khắc phục tình trạng này.
Năm 2005, sức sản xuất của vốn lưu động là thấp nhất chỉ có 1.60 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ chỉ tạo được 1.60 đồng doanh thu bán hàng. Sức sinh lợi vẫn chỉ là 0.05 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động trong kỳ làm ra được 0.05 đồng lợi nhuận. Mặc dù Doanh thu và lợi nhuận đều tăng mạnh nhưng các chỉ số tài chính này lại không cao. Cũng cần phải có những biện pháp tối ưu để sử dụng đồng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất.
Năm 2006, các chỉ số tài chính có chiều hướng biến chuyển, đồng vốn lưu động đã được sử dụng một cách có hiệu quả. Sức sản xuất đạt 2.90 phản ánh cứ 01 đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ làm ra được 2.90 đồng doanh thu. Mặc dù doanh thu tăng khá cao (104.20%) nhưng lợi nhuận lại tăng không đáng mấy (1.82%).
Năm 2007, cũng giống như năm 2006, mặc dù hiệu quả sử đụng đồng vốn tren chỉ số sức sản xuất của vốn lưu động là tăng cao 3.04 nhưng chỉ số sức sinh lợi lại đạt quá thấp (0.06).
Tóm lại sức sinh lợi và sức sản xuất vốn lưu động của công ty Côn Sơn là quá thấp, tuy có tăng lên tỏng năm 2006 và năm 2007 nhưng không đáng kể. Đồng vốn lưu động của công ty sử dụng không có hiệu quả.
PHÂN TÍCH NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VỐN LƯU ĐỘNG
Phân tích tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt của công ty được giữ dưới dạng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tại tài khoản của công ty. Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại dịch vụ và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nên vấn đề tiền mặt để kịp thời lấy hàng, và thanh toán cho các nhà cung cấp và kịp thời đúng tiến độ công trình là rất cần thiết. Bên cạnh đó tiền còn được sử dụng để thanh toán cho các chi phí cần thiết cho một doanh nghiệp hoạt động bình thường và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các biện pháp thúc đẩy thu hồi tiền mặt
Đẩy nhanh việc xuất hoá đơn và gửi cho khách hàng:
Trong những năm qua, việc thanh toán cho nhà cung cấp cũng gặp nhiều khó khăn, vì vốn chủ sở hữu không lớn, không vay vốn tại ngân hàng và việc thu hồi tiền mặt tại công ty còn nhiều hạn chế.
Yêu cầu khách hàng thanh toán trước: Trong các hợp đồng kinh tế, đều có điều khoản thanh toán là: tạm ứng trước một khoản tiền trên giá trị lô hàng để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thanh toán cho nhà cung cấp.
Do truyền thống từ trước, bán hàng cho khách đề ghi nợ, chính điều này làm mối quan hệ mua bán được lâu dài.
Hiện nay, việc thanh toán qua hệ thống ngân hàng rất phổ biến giúp hạn chế lượng tiền thừa đọng tại quỹ. Và từ năm 2006 đến nay, công ty hạn chế thanh toán tiền mặt tại quỹ mà hầu hết là thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
Thực trạng thu chi tiền mặt tại công ty Côn Sơn:
Hiện do vốn chủ sở hữu không lớn, vì vậy khi có đơn hàng, kế toán hoặc phòng kinh doanh làm công văn xin tạm ứng để có thể thu hồi được một lượng tiền nhất định để thanh toán cho nhà cung cấp. Cũng chính vì đó, kế toán và kinh doanh cần tính đến thời gian trả tiền hàng cho tương ứng với thời gian thu tiền từ việc bán hàng, tận dụng thời gian bán chịu của nhà cung cấp. Việc lập dự toán thu chi hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thường khi tiền về, là hầu như cân đối thanh toán hết. Tình trạng lập kế hoạch nhập hàng hay kế hoạch thanh toán trước cho nhà cung cấp đôi khi không thực hiện dẫn đến tình trạng cần hàng nhưng không có tiền đặt cọc. Mặt khác, lập dự toán tốt làm cho kế hoạch đi vay, hoặc sẽ giữ lượng tiền nhất định, tránh tình trạng khan hiến tiền mặt.
Bảng 24: Một số công cụ theo dõi quản lý tiền mặt
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Tiền mặt (1,000vnđ)
145,166
464,346
574,094
261,278
196,727
109,748
23.63
(312,816)
(54.49)
(64,551)
(24.71)
Tiền mặt / VLĐ (%)
26.84
29.01
8.50
9.75
3.06
(21)
(70.70)
1.25
14.72
(6.71)
(68.79)
Vòng quay tiền mặt bình quân (vòng)
6.24
12.88
32.69
60.56
6.64
106.3
19.81
153.84
27.98
85.25
Chu kỳ vòng quay tiền mặt (ngày)
88
31
7
5
(57)
(64.82)
(24)
(77.71)
(2)
(26.00)
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy vòng quay tiền mặt tại Công ty Côn Sơn ngày càng tăng kéo theo thời gian quay vòng giảm xuống. Năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 6.64 vòng tương ứng với giảm thời gian quay vòng tiền mặt là 57 ngày. Năm 2006, vòng quay tiền mặt tăng hơn so với năm 2005 19.81 vòng tương ứng với giảm thời gian quay vòng tiền mặt xuống 24 ngày. Năm 2007 vòng quay tiền mặt tăng 27.98 vòng tương ứng giảm thời gian quay vòng tiền mặt là 2 ngày. Đây là hiện tượng rất tốt đối với công ty, hiệu quả sử dụng tiền mặt càng cao.
Phân tích nhân tố khoản phải thu
Thực trạng các khoản phải thu tại công ty Côn Sơn hiện nay là đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô, tăng vốn vào khoản phải thu là nợ quá hạn cũng tăng cao, đặc biệt là năm 2006 và năm 2007. Nguyên nhân khách quan là công ty không công khai số liệu báo cáo về tình hình tài chính trên thị trường và nguyên nhân chủ quan là nếu thực hiện đúng theo quy tắc thì dễ dẫn đến kết quả khách hàng mới không đặt hàng mà chuyển sang mua hàng của các doanh nghiệp cùng ngành nên doanh thu sẽ giảm kéo theo lợi nhuận giảm.
Thời hạn bán chịu của công ty chính là đọ dài từ ngày xuất hóa đơn giao hàng đến ngày thanh toán tiền hàng. Mặc dù có những quy định giao kèo giữa hai bên về thời gian thanh toán tuy nhiên hầu hết các khách hàng đều thanh toán quá hạn hoặc chưa thanh toán đủ. Mặc dù có những khoản công nợ phải thu quá hạn lâu nhưng công ty vẫn bán hàng cho những lần đặt kế tiếp.
Để phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải thu thành tiền mặt của công ty, ta tiến hành phân tích số vòng quay các khoản phải thu với 2 chỉ tiêu: Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Khoản phải thu (1,000vnđ)
239,518
620,310
416,643
1,215,622
4,120,627
416,452
173.87
101,358
15.45
519,397
68.58
2,884,179
221.20
Khoản phải thu / VLĐ
44.28
38.76
6.17
45.37
63.75
Doanh thu (1,000vnđ)
1,080,550
1,902,564
6,687,159
13,655,299
13,893,416
822,014
76.07
4,784,595
251.48
6,968,140
104.20
238,117
1.74
Số vòng quay các khoản phải thu (vòng)
4.51
3.07
16.05
11.23
3.37
(1.44)
(32.01)
12.98
423.30
(4.82)
(30.01)
(7.86)
(69.98)
Kỳ thu tiền bình quân (lần)
80
117
22
32
107
44
47.09
(95)
(80.89)
(10)
(42.88)
75
233.16
Bảng 25: Phân tích các khoản phải thu
Thông qua bảng phân tích trên, ta thấy số vòng quay các khoản phải thu biến động, lúc tăng lúc giảm. Tuy chỉ riêng năm 2005 và năm 2006 số vòng quay các khoản phải thu tăng vọt lên.
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2004 so với năm 2003 giảm 1.44 vòng tức là tốc độ thu tiền bị chậm lại . Năm 2003 số vòng quay các khoản phải thu là 4.51 vòng, tức là cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu được 4.51 đồng doanh thu. Năm 2004 số vòng quay các khoản phải thu giảm 2 vòng tương ứng với giảm 32.010%. Số vòng quay các khoản phải thu năm 2004 giảm là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân rất nhanh (173.9%) nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (76.07%) làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng năm 2004 tăng 44 ngày so với năm 2003. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Công ty cần tìm biện pháp trong thanh toán tiền hàng để tăng tốc độ thu tiền của khách hàng và tăng vòng quay các khoản phải thu.
- Số vòng quay các khoản phải thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 12.98 vòng tức là tốc độ thu tiền được đẩy nhanh hơn. Năm 2004 số vòng quay các khoản phải thu là 3.07 vòng, tức là cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu được 3.07 đồng doanh thu. Năm 2005 số vòng quay các khoản phải thu tăng 12.98% tương ứng với tăng 423.30%. Số vòng quay các khoản phải thu năm 2005 tăng là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân không đáng kể (15.45%) trong khi đó tốc độ doanh thu tăng lại rất nhanh (251.48%) làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm, năm 2005 giảm 83 ngày so với năm 2004. Điều này rất tốt ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Số vòng quay các khoản phải thu năm 2006 so với năm 2005 giảm 4.82 vòng tức là tốc độ thu tiền cũng tăng. Năm 2005 số vòng quay các khoản phải thu là 16.05 vòng, tức là cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu được 16.05 đồng doanh thu. Năm 2006 số vòng quay các khoản phải thu tăng 1.87 vòng tương ứng với tăng 30.01%. Số vòng quay các khoản phải thu năm 2006 tăng cũng là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân rất nhanh (68.58%), tốc độ doanh thu cũng tăng nhưng tăng không cao bằng năm 2995 (104.20%) làm cho kỳ thu tiền bình quân năm 2006 giảm 10 ngày so với năm 2005. Đây cũng là điều cần phát huy hơn nữa vì nó ảnh hưởng tốt đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Số vòng quay các khoản phải thu năm 2007 so với năm 2006 giảm 7.86 vòng tức là tốc độ thu tiền bị chậm lại . Năm 2006 số vòng quay các khoản phải thu là 11.23 vòng, tức là cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu được 10.70 đồng doanh thu. Năm 2007 số vòng quay các khoản phải thu giảm 7.86 vòng tương ứng với giảm 69.98%. Số vòng quay các khoản phải thu năm 2007 giảm là do tốc độ tăng các khoản phải thu bình quân rất nhanh và rất cao (221.20%) nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (1.74%) làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng năm 2007 tăng 73 ngày so với năm 2006. Điều này tốc độ thu tiền của khách hàng chậm đi làm cho khả năng quay vòng vốn rất chậm. Công ty cần tìm những biện pháp khắc phục tình trạng trên tránh xảy ra trong các năm tiếp theo.
Vậy để theo dõi và thu các công nợ đến hạn kế toán cũng cần kết hợp với kinh doanh để thúc đẩy nhanh hơn việc thu hồi công nợ.
Phân tích nhân tố hàng tồn kho
Tốc độ quay hàng tồn kho phản ánh thời gian hàng nằm ở kho, cửa hàng được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày hàng trong kho.
Bảng 26: Tốc độ quay hàng tồn kho
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Hàng tồn kho (1,000vnđ)
156,202
515,811
5,508,829
1,047,925
1,978,701
359,609
230.22
4,993,018
967.99
(4,460,904)
(80.98)
930,776
88.82
Giá vốn hàng bán (1,000vnđ)
1,034,880
1,610,948
4,981,782
10,804,199
10,342,525
576,068
55.67
3,370,834
209.25
5,822,417
116.87
(461,674)
(4.27)
Tỉ trọng hàng tồn kho / VLĐ (%)
28.88
32.23
81.31
39.11
30.61
3.35
11.60
49.08
152.28
(42.19)
(51.90)
(8.50)
(21.73)
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
6.63
3.12
0.91
10.31
5.23
(3.50)
(52.86)
(2.21)
(71.04)
9.41
1,040.08
(5.08)
(49.30)
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho (ngày)
54
115
398
35
69
61
112.14
283
245.36
(363)
(91.23)
34
97.25
Số vòng quay ở doanh nhiệp thương mại dịch vụ 6.63 vòng năm 2003 là ở mức bình thường. Năm 2004 số vòng quay hàng tồn kho giảm 3.50 vòng. Mặc dù giá vốn hàng bán cũng tăng nhưng không đáng kể (55.67%) so với tốc độ tăng của hàng tồn kho (230.22%) làm cho thời gian hàng trong kho tăng 61 ngày từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động tại công ty tăng 115 ngày. Số vòng quay giảm, chu kỳ kinh doanh kéo dài, thời gian hàng tồn kho nhiều, lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho thồi hồi chậm. Điều này phản ánh công ty tổ chức và quản lý dự trữ không tốt, giảm hiệu quả kinh doanh và chi phí tồn kho cao.
Số vòng quay 3.12 vòng năm 2004 và số vòng quay 0.91 vòng năm 2005 là mức quá thấp ở doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Năm 2005 số vòng quay hàng tồn kho giảm 2.21 vòng, mặc dù giá vốn hàng bán cũng tăng (209.25%) nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ của hàng tồn kho (967.99%) làm cho thời gian hàng trong kho tăng 283 ngày từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động tại công ty chỉ tăng 22 ngày. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn quá kém hơn so với năm trước, thể hiện sự quản lý vốn càng ngày sụt giảm.
Số vòng quay 10.31 vòng năm 2006 là mức cao. Số vòng quay hàng tồn kho tăng 9.41 vòng là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán rất nhanh (116.87%), tốc độ của hàng tồn kho giảm đi nhanh chóng (80.98%) làm cho thời gian hàng trong kho giảm 363 ngày từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động tại công ty giảm 101 ngày. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đã được nâng lên rất cao, các biện pháp khắc phục đã đưa ra đạt hiệu quả rất cao. Năng lực quản lý được nâng lên rất cao, hiệu quả kinh doanh tăng lên đáng kể. Công ty cần phát huy hơn nữa.
Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 chỉ còn 5.23 vòng . Số vòng quay hàng tồn kho giảm 5.08 vòng là do tốc độ của giá vốn hàng bán giảm (4.27%), tốc độ của hàng tồn kho tăng nhưng không kể (88.52%) làm cho thời gian hàng trong kho tăng 34 ngày từ đó làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động tại công ty giảm đi 06 ngày. Số vòng quay giảm, chu kỳ kinh doanh kéo dài, thời gian tồn kho tăng, lượng vốn bỏ vào hàng hoá tồn kho thu hồi chậm. Điều này phản ánh sự quản lý dự trữ không tốt, tổ chức kinh doanh kém hiệu quả vì chi phí bỏ vào hàng hoá ngày càng cao.
Sau năm 2006, các biện pháp đã được áp dụng đã không còn phát huy một cách hiệu quả nữa. Chính vì vậy, trong những năm tới, các nhà quản lý tại công ty cần phải có những buổi họp, thảo luận, để đưa ra các biện pháp mới phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.
Công ty nên có những biện pháp khắc phục tình trạng trên, nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty.
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN & HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔN SƠN
Qua việc nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn trong 05 năm tài chính: 2003 đến năm 2007, tôi có đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như sau:
Để quản lý vốn có hiệu quả, công ty cần quản lý vốn chặt chẽ và nâng cao trình độ sử dụng vốn lưu động. Các giải pháp:
Hoàn thiện phương pháp xác định vốn lưu động
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải xác định nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, trong đó cơ cấu vốn cố định là bao nhiêu, với số liệu nào thì đạt hiệu quả cao nhất? Để trả lời câu hỏi này nhà quản lý tài chính của công ty phải phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty để từ đó có thể đưa ra được con số chính xác về nhu cầu và cơ cấu vốn mà công ty cần.
Nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh phải được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải tiết kiệm. Có như vậy mới thúc đẩy sự cải tiến hoạt động phương thức kinh doanh, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn còn là cơ sở để tìm kiếm các nguồn tài trợ với chi phí nhỏ nhất vừa phù hợp với tình hình họat động và chiến dịch kinh doanh lâu dài đồng thời vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh của Công ty.
Nếu vốn lưu động được xác định quá thấp so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó khăn cho quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh của công ty, thiếu vốn sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây lắp, công trình sẽ bị chậm tiến độ do vậy thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình cho khách hàng bị chậm lại, điều này rất nguy hiểm đối với công ty vì nó sẽ làm mất uy tín của công ty. Những khó khăn về vốn chỉ có thể giải quyết bằng cách vay ngắn hạn, tuy nhiên cách giải quyết này gặp phải khó khăn là lãi suất quá cao, và luôn phải chịu sức ép của kỳ hạn thanh toán.
Nếu nhu cầu vốn xác định quá cao gây tổn thất cho bản thân công ty, vì như vậy tình trạng ứ đọng vốn nhiều, lãng phí vốn lưu động, luân chuyển vốn lưu động chậm, chi phí vốn tăng từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm vừa qua việc xác định vốn lưu động ở Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn đã không đạt được hiệu quả cao, vẫn xảy ra tình trạng thiếu vốn lưu động nên luân chuyển vốn lưu động chậm. Sở dĩ tình trạng này là do công ty chưa chọn được phương pháp xác định vốn lưu động hợp lý.
Hiện nay, có nhiều phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động, nhưng để đơn giản việc tính toán người ta thường dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm. Tổng số dư bình quân các thành phần vốn lưu động định mức đã thực hiện năm trước (so với doanh thu năm trước) để xác định tỷ lệ (%) trên doanh thu làm cơ sở tính cho năm kế hoạch hoặc ngược lại dùng doanh thu thuần năm trước so với năm kế hoạch hoặc ngược lại dùng doanh thu thuần năm trước so với tổng số dư các thành phần vốn lưu động năm trước để tính số lần luân chuyển vốn (số vòng quay) làm cơ sở tính nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch.
Tất nhiên khi dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm thì điều không thể không lưu ý là phải loại trừ những yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các dữ liệu làm căn cứ tính toán. Đồng thời phải cộng các yếu tố tích cực để nâng cao hiệu quả đồng vốn.
Vì là phương pháp thống kê kinh nghiệm cho nên các con số đưa vào phân tích phải thật chính xác. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn là phải nâng cao chất lượng kế toán, kế toán ghi chép những số liệu tài chính phải thật đầy đủ chính xác và trung thực. Có như vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động mới được chính xác, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
Nâng cao chất lượng công tác hoạch định tài chính và phân tích tài chính
Tổ chức công tác hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời để quản lý chặt chẽ tài sản lưu động trong từng khâu và ở mọi lúc mọi nơi. Hàng tháng, hàng quý phải có báo cáo kinh doanh đúng kế hoạch lên ban quản lý để có những quyết định kịp thời và phân tích hoạt động tài chính. Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của công ty và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong công ty. Việc dự toán thu chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và việc quản lý tài chính nói riêng.
Mục đích của việc hoạch định tài chính là bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi tài chính dựa trên hệ thống chế độ, chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận động và với trạng thái hiện tại của công ty. Đảm bảo cho các kế hoạch thu , chi của tổ chức được tiến hành đúng trình tự, thời gian quy định và có hiệu quả. Giúp cho ban lãnh đạo dự toán và đối phó được với những rủi ro, biến động của môi trường.
Với vai trò và mục đích trên, việc hoạch định tài chính của công ty cần phải thực hiện với đầy đủ các nội dung sau:
- Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán, xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Dựa vào tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính trong thời gian qua: Dựa vào khả năng và nguồn tài chính của tổ chức, những diễn biến và xu thế của thị trường, những bước phát triển của khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế của nhà nước, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ chức trong hiện tại và trong tương lai. Đây là những căn cứ quan trọng bổ sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch.
- Dựa vào hệ thống các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi để xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác động viên nguồn thu. Đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư. Đây là một căn cứ cụ thể đảm bảo cho việc lập kế hoạch tài chính có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý.
Phân tích hoạt động tài chính giúp công ty đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất phát từ tình hình đó để đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân sách. Tuy nhiên để công tác phân tích tài chính có hiệu quả thì cần phải tập trung nâng cao chất lượng của công tác hạch toán kế toán. Đề nghị công ty thực hiện triệt để các quy định của công tác hạch toán kế toán của nhà nước. Có như vậy mới mang lại hiệu quả cao.
Quản lý tốt tiền mặt
“Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, các doanh nghiệp phải biết áp dụng các công cụ điện tử hiện đại để thu thập các thông tin tài chính đa dạng và phức tạp, đồng thời phân tích những thông tin ấy và biến chúng thành những bản báo cáo cần thiết để đưa ra các quyết định đúng đắn.”
Tiền mặt là một bộ phận của vốn lưu động nhưng có tầm quan trọng đặc biệt bởi các đặc trưng riêng của nó. Nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí, còn nếu dự trữ quá mỏng thì sẽ hạn chế khả năng thanh toán, có thể làm tăng chi phí và mất cơ hội đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý tốt hơn quỹ tiền mặt của công ty, đảm bảo có đủ lượng tiền thanh toán cần thiết nhưng lại không bị lãng phí. Trong quá trình kinh doanh nhiều khi không thể dự kiến chính xác được lượng chi tiêu trong kỳ. Bởi vậy mà cần phải có mức dự trữ tiền mặt trong một khoảng dao động.
Nói cách khác,
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung cấp những hoạt động thuộc quá trình quản lý tiền mặt kể trên.
Quản lý tiền mặt là một quá trình phức tạp, nhất là khi xét trên phương diện quốc tế. Sau đây chúng ta hãy cùng xem xét một số cách quản lý tiền mặt có hiệu quả nhất mà các công ty hàng đầu thường áp dụng.
Chọn lựa một số đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền mặt.
Các ngân hàng ngày nay có thể cung cấp các dịch vụ tự động như chi trả lương và các khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, đảm bảo an toàn cho tài khoản của doanh nghiệp và thực hiện thanh toán các giao dịch. Các công ty lớn thường quan hệ với một số ít các ngân hàng có năng lực để có thể thực hiện tốt việc quản lý tiền mặt, đồng thời tránh bị lệ thuộc vào một ngân hàng duy nhất nào đó.
Trước khi quyết định lựa chọn ngân hàng làm đối tác làm ăn, các công ty lớn thường xem xét kỹ lưỡng nhu cầu quản lý tiền mặt của mình thông qua việc lấy ý kiến từ các phòng ban. Do hệ thống thông tin kết nối các ngân hàng và công ty thường rất phức tạp nên việc thay đổi ngân hàng đối tác sau khi đã quyết định lựa chọn sẽ rất tốn kém.
Lợi ích của việc quan hệ làm ăn với một số ngân hàng là công ty có thể đánh giá dịch vụ của các ngân hàng khác nhau và so sành giá cả các dịch vụ của các ngân hàng cũng như trao đổi thông tin giữa các ngân hàng với nhau. Bằng cách này, công ty sẽ có thêm động lực kiểm soát phí ngân hàng và thu lợi từ các dịch vụ. Thêm vào đó, trong trường hợp một ngân hàng gặp khó khăn, dịch vụ vẫn có thể được tiếp tục bởi các ngân hàng khác.
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt có độ chính xác cao.
Do tiền mặt lưu chuyển thường bấp bênh không ổn định nên các công ty sử dụng các mô hình dự báo để bù trừ những bấp bênh đó và cân đối những khoản thu trong tương lai với các khoản đã chi.
Bảng dự báo thường được lập theo mùa, theo tháng, ngày và các chu kỳ tuần hoàn cũng như các xu hướng chung. Có 3 loại bảng dự báo: dự báo ngắn hạn (từ một ngày đến hai tuần), dự báo trung hạn (từ một vài tuần trở lên đến một hoặc hai năm), dự báo dài hạn (một vài năm). Đối với những công ty là tập hợp của nhiều công ty con thì việc sử dụng dự báo trong ngắn hạn vừa có thể đánh giá được tình hình hoạt động của từng bộ phận, vừa biết được tình hình lưu chuyển tiền mặt của toàn công ty.
Nâng cao lợi nhuận từ đầu tư với chi phí thấp nhất.
Công ty cần có một chính sách đầu tư được trình bày rõ ràng bằng văn bản, trong đó chỉ rõ mục tiêu, định hướng đầu tư và những khoản đầu tư có thể chấp nhận được. Tài liệu này sẽ rất cần thiết cho nhà điều hành và các giám đốc đầu tư khi xây dựng danh mục đầu tư và đưa ra các quyết định đầu tư khi cơ hội đến.
“Để tránh tình trạng vốn nhàn rỗi trong các tài khoản mà không đem lại đồng lãi nào, các công ty có thể sử dụng vào các khoản đầu tư qua đêm cuối mỗi ngày làm việc.”
Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý tiền mặt.
Việc kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt cho phép công ty tìm ra những phương thức, biện pháp cải thiện hệ thống, đồng thời đưa ra được sự đảm bảo về tính tin cậy của dữ liệu tài chính của công ty mà không cần thực hiện việc kiểm toán hàng ngày.
Việc kiểm tra thường xuyên này còn giúp công ty có được sự đánh giá hoạt động của các ngân hàng đang giúp mình thực hiện quản lý tiền mặt về kết quả hoạt động cũng như chi phí và lợi nhuận đầu tư. Đồng thời qua đó công ty có thể nhận ra được các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tề thông qua hệ thống thanh toán, bao gồm: gian lận thương mại, rủi ro phát mãi tài sản và tình trạng xói mòn của lưu chuyển tiền mặt hàng ngày.
Để thu thập được thông tin nhằm mục đích kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt, cũng như để thực hiện công việc kiểm toán, công ty có thể sử dụng bảng câu hỏi chi tiết hoặc trực tiếp đến xem xét tình hình tại các ngân hàng đối tác. Bảng câu hỏi, thường được sử dụng trước khi trực tiếp đến ngân hàng, sẽ cho phép doanh nghiệp có được sự phân tích sâu hơn trong khi biện pháp trực tiếp kiểm tra tại các ngân hàng đối tác sẽ vạch ra được những vấn đề khó khăn mà công tác quản lý tiền mặt của công ty đang gặp phải.
Xây dựng cơ sở hạ tầng chuyên về quản lý tiền mặt phục vụ nhu cầu quản lý tiền mặt trên phạm vi toàn cầu.
Việc quản lý tiền mặt là công việc rất khó khăn đối đặc biệt đối với những công ty hoạt động ở nhiều quốc gia. Quản lý tiền mặt mang tính chất toàn cầu thường xảy ra ở hai cấp độ: cấp độ một là hệ thống quản lý tiền mặt ở từng quốc gia thực hiện chức năng thu nợ trong biên giới quốc gia của mỗi nước, cấp độ hai là một mạng lưới kết nối với hệ thống trong nội bộ từng nước và quản lý nhiều đồng tiền khác nhau, đồng thời thực hiện các chức năng như: mua hàng, bán hàng và kế toán.
5 dấu hiệu nghiêm trọng báo hiệu trục trặc trong lưu chuyển tiền mặt:
Độ thanh khoản của tiền giảm sút
Cung ứng hàng hoá quá khả năng tiêu thụ: mức tăng tồn kho lớn hơn lượng hàng tiêu thụ trung bình.
Gia tăng nợ ngắn hạn
Không có chiết khấu
Chậm thu hồi nợ: các khoản phải thu bị dồn ứ.
Quản lý tốt các khoản phải thu và đẩy nhanh thu hồi công nợ
Khoản phải thu là phần quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, nhất là đối với các công ty thương mại dịch vụ thì giá trị của các khoản phải thu là rất lớn. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động. Trong cơ chế thị trường bán hàng trả chậm là một tất yếu nhưng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các khoản nợ phát sinh. Nếu để cho khách hàng chiếm dụng vốn lớn thì công ty sẽ vừa thiếu vốn kinh doanh vừa phải chịu thiệt hại về chi phí vốn. Do vậy mà càng thu hồi nợ nhanh càng tốt. Việc theo dõi các khoản nợ phát sinh và tình hình thanh toán nợ của khách hàng là do kế toán công nợ đảm nhiệm. Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm đi thu nợ. Thông thường trên phiếu giao hàng có ghi giới hạn thời gian thanh toán. Với khách hàng ở gần thường mua hàng nhỏ lẻ, số lần mua nhiều cần phải định kỳ thanh toán, khoảng 7 ngày thanh toán một lần. Những khách hàng ở xa không thể thanh toán trực tiếp và những khách hàng mua với số lượng lớn, đều đặn thì ngoài việc xác định thời hạn thanh toán còn phải có biện pháp khuyến khích thanh toán nhanh, chẳng hạn như cho hưởng chiết khấu. Đối với những khách hàng nợ quá hạn, có tư tưởng trầy bửa trong việc thanh toán thì cần phải có biện pháp cứng rắn như là tạm dừng việc cung ứng hàng, tính lãi suất cao với các khoản nợ quá hạn. Với các khoản nợ của khách hàng phục vụ các công trình, thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến giá bán, thanh toán chậm thì giá sẽ cao. Tuỳ tình hình tài chính trong từng giai đoạn mà công ty có thể chấp nhận thời gian thanh toán nhanh hay chậm. Do đặc điểm chung ở nước ta là việc chấp nhận và thanh toán nợ không có hợp đồng chặt chẽ, không có tính pháp lý nên việc đòi nợ cần phải khéo léo và kiên trì, phù hợp với tâm lý của người Việt nam.
Tăng cường công tác quản lý hàng hoá
Xây dựng các định mức dự trữ hợp lý. Tránh tình trạng tồn kho quá cao làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của công ty vì sau khi nhập hàng công ty phải bỏ ra một lượng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp, hạn chế tiền mặt và đôi khi không thể thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp. Vì vậy cần theo dõi quản lý tốt hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho để không bị hư hao mất mát, kém phẩm chất và thiếu hụt so với yêu cầu kinh doanh. Thường xuyên đánh giá hàng tồn kho và có biện pháp xử lý kịp thời hàng ứ đọng. Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng cần phải quán triệt việc đề nghị nhập hàng (hay xuất hàng) để tránh trường hợp hàng nhập thừa.
Trong quá trình thi công, cần thiết chặt vấn đề hàng hoá ra vào, vì hiện tại hàng hoá nhập cho thi công thường chưa được quản lý chặt chẽ.
Tăng cường huy động nguồn vốn
Làm thế nào để huy động vốn một cách dễ dàng?
Trên thị trường vốn, có khá nhiều phương thức khác nhau để tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tuy nhiên, điều khó khăn đối với đa số các công ty là không hội đủ các điều kiện cần thiết để vay vốn, hay không nhận được sự tin tưởng từ phía các nhà tài trợ. Vì thế, việc nâng cao năng lực kinh doanh, cũng như đẩy mạnh uy tín của công ty trong con mắt các nhà tài trợ là rất cần thiết để công ty có thể tiếp cận các nguồn vốn một cách dễ dàng.
Và để tối ưu hoá hoạt động huy động vốn, công ty cần đề ra cho mình những nguyên tắc nhất định, “đánh bóng” chính bản thân công ty, từ đó tạo ra sự tin cậy trong con mắt các nhà tài trợ vốn.
Tạo dựng độ tin cậy của công ty
Trước mỗi quyết định tài trợ vốn, các nhà tài trợ thường căn cứ vào độ tin cậy và uy tín của công ty. Nếu công ty muốn sớm nhận được quyết định tài trợ vốn, thì một bộ tài liệu chứng minh độ tin cậy của công ty sẽ là rất cần thiết. Văn bản này càng trung thực và rõ ràng bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Các nhà tài trợ sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực, lập tức họ sẽ đặt dấu hỏi về độ tin cậy của công ty.
Bên cạnh đó, một bộ máy kế toán tài chính hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng độ tin cậy của công ty.
Tạo dựng hình ảnh về năng lực của công ty
Nếu công ty chứng minh được với các nhà tài trợ vốn về khả năng quản lý, kỹ năng hoạt động, năng lực tài chính cũng như sự nhạy bén trong kinh doanh, thì công ty sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn, bởi năng lực công ty là một trong những yếu tố tiên quyết mà các nhà tài trợ vốn xem xét và cân nhắc trước khi đưa ra quyết định tài trợ vốn.
Ngoài việc chủ động huy động vốn và trình bày các năng lực kinh doanh, bạn còn phải thể hiện cam kết tài chính của công ty đối với những hoạt động kinh doanh cụ thể. Vì vậy, tính trung thực trong báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tài sản bảo đảm
Trong quá trình huy động vốn, một đòi hỏi tất yếu là khoản tiền vốn huy động cần được đảm bảo bởi tài sản hợp pháp của công ty, hoạt động kinh doanh có triển vọng cũng như thị trường mà công ty bạn đang kiểm soát.
Bạn nên chứng minh cho nhà tài trợ thấy những tài sản hữu hình và tài sản vô hình mà bạn đang sở hữu. Đôi khi tài sản vô hình như giá trị thương hiệu, thị phần, kênh phân phối còn có giá trị lớn hơn rất nhiều so với tài sản hữu hình. Đôi khi, việc nhờ một tổ chức chuyên nghiệp định giá công ty của bạn sẽ rất cần thiết để việc huy động vốn của bạn được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Hạn chế rủi ro đối với nhà tài trợ vốn
Trong các kế hoạch huy động vốn, vấn đề lo ngại nhất của các nhà tài trợ là những rủi ro tài chính do sự biến động của thị trường, như giá ngoại tệ lên xuống thất thường, đồng nội tệ mất giá, thị trường bất động sản thay đổi, tình trạng trượt giá phi mã, Các nhà tài trợ vốn sẽ luôn xem xét và suy tính rất kỹ về các rủi ro xấu nhất có thể xảy ra.
Chính vì vậy, để giúp các nhà tài trợ sớm ra quyết định, công ty nên có các phương án giải thích rõ ràng về tính tối ưu và khả thi của khoản tiền huy động, đồng thời việc giải thích càng chi tiết, rõ ràng bao nhiêu sẽ càng có lợi cho công ty bấy nhiêu.
Huy động mọi nguồn vốn vào kinh doanh để tăng tốc độ chu chuyển đồng vốn tăng sức sản xuất, sức sinh lợi và sử dụng tiết kiệm vốn lưu động. Vậy tìm vốn đó ở đâu. Thực ra cho dù có rất nhiều cách tạo vốn kinh doanh nhưng xét đến cùng nó cũng xoay quanh hai nguồn cơ bản là tạo vốn bằng cách bỏ mồ hôi, trí tuệ, để góp một khoản vốn riêng của mình rồi bắt tay lập nghiệp hoặc khôn khéo quan hệ với bạn bè đồng nghiệp, ngân hàng và các tổ chức đoàn thể, các quỹ hỗ trợ, để vay vốn kinh doanh.
Giải pháp tạo vốn:
Trong giai đoạn cố gắng mở rộng năng lực kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ, công ty đang rất cần lượng vốn lớn với chi phí vốn thấp. Điều này đòi hỏi công ty ngoài việc sử dụng các nguồn vốn quen thuộc còn phải hướng tới những nguồn vốn khác có giá rẻ hơn.
a. Tăng cường tích luỹ, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu:
Vì mục tiêu lâu dài công ty nên cố gắng làm tăng lượng vốn chủ sở hữu bằng cách góp bổ sung hoặc trích từ lợi nhuận với tỷ lệ lớn. Tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp công ty có vốn để kinh doanh đồng thời làm tăng sức mạnh tài chính của công ty. Bổ sung vốn góp có thể thực hiện bằng cách các thành viên cũ góp thêm hoặc là bổ sung thêm thành viên nếu thấy cần thiết. Việc bổ sung thành viên có thể làm tăng thêm lượng vốn góp vốn lớn nhưng ngược lại có thể dẫn đến sự xáo chộn, bât đồng quan điểm trong việc hoạch định chiến lược phát triển của công ty. Chính vì vậy khi quyết định bổ sung thành viên cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và nên ưu tiên những người đang tham gia lãnh đạo công ty.
b. Tiếp tục khai thác nguồn vốn vay cá nhân:
Khi công ty chưa tạo được uy tín thực sự để vay vốn ngân hàng thì vốn vay cá nhân vẫn đóng vai trò quan trọng. Để huy động nguồn vốn này được tốt thì công ty phải có những mối quan hệ tốt và phải tạo được uy tín trong quan hệ vay-trả. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn lớn nhưng không đưa vào kinh doanh mà chỉ để cho vay lấy lãi. Nếu gửi ngân hàng thì lãi suất thấp nhưng độ an toàn cao, người khác muốn vay thì trả lãi suất cao hơn để bù đắp sự rủi ro có thể xảy ra, tức là độ rủi ro càng lớn thì người cho vay càng đòi hỏi lãi suất cao. Như vậy công ty hoàn toàn có thể vay tư nhân với lãi suất thấp nếu công ty tạo được niềm hy vọng về sự an toàn của họ, tức là tạo được chữ tín đối với họ. Ngoài ra cũng cần phải khéo léo trong việc thuyết phục người cho vay để họ thực sự yên tâm về mọi vấn đề liên quan đến số tiền của họ. Tuy nhiên việc vay vốn với số lượng bao nhiêu là phải dựa trên cơ sở đã tính toán sẵn nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, tránh việc vay mượn tuỳ tiện, cần hạn chế tối đa các khoản vay này để giảm chi phí vốn.
c. Huy động vốn ứng trước
Trong điều kiện nhận hàng, Công ty có thể đề nghị khách hàng ứng trước một khoản tiền nào đó (khoản đặt cọc) để rồi sau đó công ty có trách nhiệm cung cấp sản phẩm cho họ.
Phát triển trình độ quản lý và tạo động lực làm việc cho người lao động
Lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Vấn đề tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán lao động là nhiệm vụ mà công ty phải thường xuyên quan tâm. Đặc biệt với đội ngũ quản lý phải có khả năng hoạch định chiến lược, phân bố có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với những bất thường của môi trường kinh doanh . Công ty cần hỗ trợ về mặt tài chính để nhân viên có điều kiện đi học thêm các lớp buổi tối để nâng cao trình độ.
Cần xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc cho ai cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của họ.
Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là yếu tố tập hợp liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể và cá nhân là yếu tố đặc biệt quan trọng. Công ty cần phải áp dụng biên pháp trả lương theo doanh thu có thưởng để kích thích khả năng lao động. Đồng thời phải tạo ra bầu không khí tập thể thân thiện vui vẻ để mọi người hăng hái làm việc. Nên tổ chức các chuyến du lịch để động viên tinh thần cho mọi người.
LỜI KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường vốn đóng vai trò quan trọng không thể phủ nhận được đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và các tổ chức kinh doanh nói chung. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu số một và ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một cách tốt nhất bằng những phương hướng, đường đi riêng, cụ thể của mình.
Từ khi thành lập Công ty TNHH phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn đã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn.Công ty đã tự khằng định mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển. Với sự cố gắng của mình, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn để vươn lên về nhiều mặt nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn ở mức hạn chế.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động” là một đề tài rất có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Với sự vận dụng vào tình hình thực tế ở Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn, đề tài mong góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với hy vọng góp phần tháo gỡ khó khăn cho công ty nói riêng. Về lâu dài, để công ty phát triển lớn mạnh thì cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, sát với diễn biến thực tế hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các anh chị Công ty TNHH phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ và khả năng còn hạn chế nên chắc chắn trong bản chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa, cũng như Ban lãnh đạo Công ty TNHH phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn và các bạn để bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn và đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Sơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVC. Nguyễn Thị Mỵ - TS Phan Đức Dũng – Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng Côn Sơn
Đề cương bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh – Trường đại học kinh tế quốc dân
Giáo trình quản trị kinh doanh - PGS.TS.Nguyễn Thức Minh chủ biên TS.Đỗ Kim Chung, Ths.Đỗ Công Nông, Ths.Đặng Thị Tuyết. - H. : Tài chính, 2007.
Nguồn từ Internet
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỦ TRƯỞNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7789.doc