Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội

Thực hiện được doanh thu kinh doanh dịch vụ một cách đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc độc chu chuyển vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu của Tổng Công ty năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005. Đây là một tín hiệu tốt, tuy nhiên Tổng Công ty phải tìm cách nâng cao doanh thu hơn nữa để bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh có hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu, Tổng Công ty cần thực hiện tốt các biện pháp chủ yếu sau: Trước hết, phương châm kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị trường quyết định. Do vậy để cung ứng được sản phẩm dịch vụ trên thị trường, Tổng Công ty phải thực sự quan tâm đến nhu cầu thị trường nó quyết định uy tín của Công ty. Chất lượng dịch vụ được nâng cao ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ, dó đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Đối với sản phẩm dịch vụ thì yêu cầu đảm bảo chất lượng là một điều bắt buộc. Đồng thời kết hợp với chiến lược "dựa trên khách hàng" làm cơ sở cho mọi chiến lược, mở rộng hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N KD TỔNG HỢP HN TRUNG TÂM TÂN ĐẠT CTY CP XE KHÁCH HÀ NỘI TRUNG TÂM TÂN AN CTY VT & DVHH HÀ NỘI XN BUÝT 10-10 XN BUÝT THĂNG LONG XN XE ĐIỆN XN BUÝT HÀ NỘI XN TRUNG ĐẠI TU ÔTÔ HN KHỐI VTHKCC KHỐI ĐIỀU HÀNH KINH DOANH KHỐI VẬN TẢI & DU LỊCH KHỐI XD & PTHT KHỐI THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÒNG BAN HỖ TRỢ KINH DOANH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ & PT CÁC TRUNG TÂM HỖ TRỢ KD PHÒNG ĐỐI NGOẠI TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT VĂN PHÒNG ĐẢNG ỦY VĂN PHÒNG ĐOÀN THANH NIÊN VĂN PHÒNG CÔNG ĐOÀN KHỐI ĐẢNG, ĐOÀN THỂ ĐẢNG BỘ, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TR II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán Cơ cấu tổ chức của phòng tài chính kế toán tổng công ty Vận tải Hà Nội gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 5 chuyên viên, 2 nhân viên chuyên trách khối buýt. Ngoài ra do Công ty mẹ có kinh doanh trực tiếp và có thu chi cho bộ máy văn phòng Tổng công ty và cho bộ máy trực tiếp điều hành khối buýt nên có 4 nhân viên kế toán: Kế toán tiền mặt và tạm ứng, Kế toán ngân hàng, Kế toán tài sản cố định và Thủ quỹ. II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty Hoạt động tài chính của Tổng công ty Vận tải Hà Nội đó là: sử dụng biện pháp huy động vốn ngân hàng, tập hợp các khoản thu từ khách hàng, lợi nhuận kinh doanh.... từ đó điều phối vốn tới các đơn vị trong toàn TCT. Định kỳ, Tổng công ty phải lập kế hoạch và báo cáo tài chính theo quý, năm; quản lý phần mềm tài chính. Xây dựng và duy trì hệ thống chính sách Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính, các chỉ tiêu đánh giá và hệ thống quản lý thông tin tài chính chuẩn mực theo luật định và theo mục tiêu quản trị của Tổng công ty đồng thời kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tài chính của đơn vị được phân công theo dõi. Phân tích, đánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính, các chính sách tài chính trong các đơn vị trực thuộc TCT, đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa 3 mục tiêu khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng rất chú trọng đến xây dựng các qui trình, chính sách quản lý tài chính liên quan đến các đơn vị, xây dựng các qui trình kiểm soát nội bộ và môi trường kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Kiểm tra tính tuân thủ các chính sách tài chính và các qui trình kiểm soát nội bộ của các đơn vị. Nghiên cứu các chính sách mới về Tài chính có liên quan đến đơn vị được giao, đề xuất phương án sửa đổi bổ xung qui trình hạch toán cho phù hợp và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị Tài chính và hệ thống quản lý thông tin Tài chính của đơn vị, phù hợp với yêu cầu quản trị của TCT. Kiểm soát việc lập kế hoạch Tài chính - ngân sách cho đơn vị. Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính, báo cáo quản trị tài chính của đơn vị theo yêu cầu quản lý của Tổng công ty. Đôn đốc các đơn vị lập báo cáo Tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo luật định và theo yêu cầu của TCT. Ngoài ra, Tổng công ty còn lập kế hoạch vay vốn cho các đơn vị trực thuộc TCT II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội rất đa dạng, từ kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa bằng các phương tiện xe Bus, Taxi, Ôtô, xe điện, tàu biển, tàu thủy và các phương tiện khác; xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về đầu tư, quản lý và điều hành hệ thống vận tải hành khách, hàng hóa, các trang thiết bị phương tiện vận tải đến đầu tư quản lý, khai thác các điểm đỗ, điểm dừng, nhà chờ xe Bus, điểm đón trả khách, bến tàu xe và nơi trông giữ ô tô. Ngoài ra, Tổng công ty còn rất chú trọng đến loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, ô tô, máy móc, vật tư, trang thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy, dụng cụ sửa chữa ô tô, xe máy phục vụ chuyên ngành giao thông vận tải; thiết kế đóng mới, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải ô tô, tầu biển, tàu sông…; kiểm định an toàn kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ; kinh doanh xăng dầu, khí đốt, đại lý bán hàng, dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô,xe máy, dịch vụ du lịch lữ hành đường bộ và đường sông…; kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bến bói, kho hàng, dịch vụ quảng cáo, xuất khẩu lao động. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh này đã đem lại cho Tổng công ty Vận tải Hà Nội nguồn thu đáng kể. Bên cạnh đó Tổng Công ty Vận tải Hà Nội cũng xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, giao thông đô thị ( Cấp thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, hè đường…), công nghiệp ( đường đây và trạm biến áp đến 110 KV ), thủy lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, trang trớ nội ngoại thất công trình... II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. II.2.1. Thuận lợi Là một Tổng công ty lớn, lĩnh vực hoạt động khá rộng, kết quả hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước chính là nhờ vào những thuận lợi của Tổng mà kinh nghiệm và uy tín là một trong những thuận lợi đó. Tổng Công ty Vận tải Hà Nội có trụ sở chính ở số 5 – Lê Thánh Tông – Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một quận trung tâm của thủ đô. Với ưu thế nằm trong thành phố lớn, tập trung đông dân cư, nhu cầu về các công trình dân dụng, giao thông đô thị, khu vui chơi giải trí, dịch vụ vận tải hành khách bằng các loại phương tiện: ôtô, xe buýt... rất phát triển, đó chính là một lợi thế của doanh nghiệp. Một lợi thế nữa của Tổng công ty chính là nguồn nhân lực của Tổng; tổng số cán bộ nhân viên của Tổng công ty là 9.500 người ( trong đó số cán bộ nhân viên thuộc công ty mẹ: 6.400 người, số CBNV thuộc công ty con là: 3.100 người). Số nhân viên hầu hết đều có trình độ, khối nhân viên văn phòng chủ yếu có trình độ đại học trở lên, đội ngũ nhân viên đều là những người còn rất trẻ, trung bình là 35 tuổi, đây là lực lượng luôn tiên phong trong quá trình hoạt động của Tổng. Những thuận lợi đem lại kết quả kinh doanh tốt cho Tổng còn phải nói đến nhân tố quan trọng nữa đó là sự tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế những năm đầu thế kỷ XXI có những bước phát triển rất nhanh đã tạo đà cho nhu cầu về đi lại, nhà ở, công trình dân dụng cũng như các công trình nhà làm việc, khách sạn… phát triển, chính điều đó đã tạo cho doanh nghiệp ký kết được các hợp đồng lớn, quy mô kinh doanh của Tổng công ty cũng vì thế mà mở rộng và tăng lên rất nhanh, tạo điều kiện tăng cường uy tín của Tổng công ty. II.2.2. Khó khăn Tuy có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, song Tổng công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn. Do yêu cầu của cơ chế và thị trường, nên công tác tái cơ cấu diễn ra nhanh chóng và chỉ trong một thời gian ngắn, nên không tránh khỏi việc bắt nhịp giữa chủ trương và triển khai thực hiện. Chức năng nhiệm vụ được quy định nhiều nhưng thực tế chưa thực hiện đầy đủ do chưa chủ động. Trên đây là số ít trong rất nhiều khó khăn cũng như thuận lợi mà Tổng công ty gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không vì những khó khăn như vậy mà công ty làm ăn kém hiệu quả. Những phân tích dưới đây sẽ đưa ra nhận định về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty trong hai năm 2005 – 2006 II.3.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ NĂM QUA. II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Tổng Công ty một số năm qua Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế: Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 ± % ± % 1.Tổng doanh thu Triệu 1.357.500 1.466.973 1.541.546 109.473 108 74. 573 105 2.Lợi nhuận ròng - 6.205 7.049 8.554 844 113,6 1.505 121 3.Thu nhập bình quân/người/tháng đồng 1.150.000 1.250.000 1.500.000 100.000 108,7 250.000 120 Qua bảng trên ta thấy doanh thu, lợi nhuận của Tổng công ty năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2005 doanh thu tăng 108% tương ứng lợi nhuận ròng đã tăng 113,6% so với năm 2004; năm 2006 tăng cao hơn năm 2005, doanh thu thu được từ các hoạt động kinh doanh thương mại năm 2006 so với năm 2005 tăng 74.573 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 105 %, từ đó lợi nhuận ròng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1.505 triệu đồng, đạt 121%; thu nhập bình quân tháng của người lao động từ đó cũng tăng lên từ 1,15 triệu đồng năm 2004 lên 1.5 triệu đồng năm 2006. Từ đó có thể thấy tình hình kinh doanh của Tổng công ty ngày một phát triển, chính sách mở rộng quy mô hoạt động đầu tư kinh doanh và trọng tâm vẫn là hoạt động vận tải hành khách đường dài và hành khách công cộng, khai thác các điểm dừng đỗ xe buýt, các tuyến đường vận chuyển đường dài với chất lượng phục vụ cao; là những chính sách hoàn toàn đúng hướng đã khẳng định phần nào bằng kết quả đạt được. II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh Trước khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty, ta hãy xem xét khái quát tỷ trọng vốn lưu động trong tổng số vốn kinh doanh của Tổng Công ty vận tải Hà nội. Kết cấu vốn của Tổng công ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau: Bảng 2: Kết cấu vốn kinh doanh (Đvt : Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Trị giá % Trị giá % Trị giá % ± % ± % Tổng số vốn KD 1.373.888 100 1.498.038 100 1.647.003 100 124.150 9,04 148.965 9,94 Vốn lưu động 795.269 57,88 855.128 57,08 937.850 56,9 59.860 7,53 82.722 9,67 Vốn cố định 578.619 42,12 642,910 42,92 709.153 43,06 64.291 11,1 66.243 10,30 Tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty tăng qua mỗi năm, nếu năm 2004 vốn kinh doanh là 1.373.888 triệu đồng thì năm 2005 đã tăng lên 1.498.038 triệu đồng tương ứng 9,04%. Năm 2006 tổng số vốn kinh doanh là 1.647.003 triệu đồng,tăng so với năm 2005 là: 148.965 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,94% . Trong tổng số vốn của Tổng Công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định (trên 50%) . Điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động thương mại, tuy nhiên Tổng công ty phải dùng một lượng lớn vốn cố định xây dựng các công trình dân dụng, bến bãi, giao thông đô thị, mở rộng khai thác các điểm dừng, điểm đỗ xe ở nhiều tuyến đường nội thị, ngoại thị, mở rộng kinh doanh vận tải công cộng bằng xe buýt ở nhiều tỉnh thành lân cận, đầu tư các phương tiện phục vụ cho việc vận chuyển hành khách như: xe buýt, taxi, xe khách chất lượng cao...các công trình này đang dần kinh doanh đạt hiệu quả, đem lại doanh thu. Tổng số vốn lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 59.860 triệu đồng tương ứng tăng 7,53%; đến năm 2006 có tăng hơn so với năm 2005 là 82.722 triệu đồng, tốc độ tăng của vốn lưu động nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định đã làm cho tổng vốn kinh doanh tăng. II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty Nguồn vốn lưu động của Tổng Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, tỷ trọng nguồn vốn ngân sách năm 2005 là 99.11% đến năm 2006 là 98,37% trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu không kể nguồn vốn tự bổ sung, thì nguồn vốn của ngân sách cấp trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng 43,84% năm 2005 và 41.52% năm 2006. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của TổngCông ty Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/2004 2006/2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % ± % Tổng số vốn 1.373.888 100 1.498.038 100 1.647.003 100 124.150 9,04 148.965 9,94 1.Vốn chủ sở hữu 596.265 43,4 622.625 44,23 695.119 42,21 26.360 4,42 32.494 4,9 -Ngân sách cấp 582.023 97,61 656.758 99,11 683.816 98,37 74.735 12,84 27.058 4,12 -Tự bổ sung 14.242 2,39 5.867 0,89 11.303 1,63 -8.375 -58,8 5.436 92,65 2.Nợ phải trả 777.623 56,6 835.413 55,77 951.884 57,79 57.790 7,43 116.471 13,94 -Nợ ngắn hạn 645.827 83,05 726.810 87,0 787.832 82,77 80.983 12,54 61.022 8,4 -Nợ dài hạn 80.305 10,33 64.023 7,66 91.917 9,66 -16.282 -20,28 27.894 43,57 -Nợ khác 51.491 6,62 44.580 5,34 72,135 7,58 -6.911 -13,42 27.555 61,81 Qua bảng trên vốn kinh doanh năm 2005 tăng 9,04% so với năm 2004 chủ yếu là từ nguồn ngân sách cấp chiếm 99,11% so với vốn chủ sở hữu và từ nguồn vay nợ ngắn hạn chiếm 87% so với tổng nợ phải trả; nguồn vốn tự bổ sung năm 2004 tuy có cao hơn năm 2005 nhưng khoản nợ dài hạn và nợ khác cũng cao hơn năm 2005, như vậy năm 2005 tổng công ty đã quan tâm hơn đến các khoản nợ dài hạn, nợ khác nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. Nếu kể cả vốn tự bổ sung ta thấy khả năng tự tài trợ của Công ty năm 2005 là 44.23% và năm 2006 là 42,21%, tỷ lệ % có thấp hơn so với năm 2005 là 4.9% nhưng về lượng nguồn ngân sách cấp năm 2006 tăng so với năm 2005 là 27.058 triệu đồng, tuy nhiên qua bảng trên ta thấy phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay lớn hơn phần tài sản bằng vốn tự có mặc dù nguồn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung năm sau có tăng cao hơn năm trước, cũng phải nhìn nhận rằng tình hình kinh doanh năm 2006 phát triển rất tốt đem lại lợi nhuận sau thuế cao góp phần bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là 11.303 triệu, tăng so với năm 2005 là 5.436 triệu đồng tăng gần gấp đôi nguồn tự bổ sung so với năm 2005. Tuy vậy, Tổng công ty phải đi chiếm dụng vốn khá nhiều (trên 50%) thể hiện trên chỉ tiêu nợ phải trả, tổng công ty phải huy động vốn từ các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn và vay khác, nếu trong thời gian tới khả năng thanh toán của Tổng công ty không duy trì được ở mức như hiện nay thì trong kinh doanh Tổng công ty sẽ gặp phải rủi ro về tài chính. Nhưng cũng phải nhìn nhận một cách thực tế là hiện nay việc vay vốn rất phổ biến ở các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì lượng vốn Nhà nước cấp bổ sung cho các doanh nghiệp tuy có tăng lên nhưng so với nhu cầu vốn kinh doanh còn rất hạn hẹp. Do đó, Tổng Công ty cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chỉ có thế Tổng Công ty mới có được lợi nhuận sau thuế để bổ sung, tích tụ vốn cho kinh doanh. Nợ phải trả của Tổng Công ty chiếm tỷ trọng cao (trên 50%) trong tổng nguồn vốn, nếu năm 2004 là 777.623 triệu đồng chiếm 56,6% so với tổng nguồn vốn thì đến năm 2006 là 951.884 triệu đồng chiếm 57,79% tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 2005 là 13.94% tương ứng tăng 116.471 triệu đồng. Sở dĩ nợ phải trả của Tổng Công ty năm 2006 cao hơn năm 2005, 2004 là do sự ra tăng của cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác, trong đó số tăng lớn nhất là nợ ngắn hạn tăng 61.022 triệu đồng do tồn kho tăng từ 2.884 triệu đồng (hàng tồn kho) năm 2005 lên 46.243 triệu đồng năm 2006. Như vậy, Tổng công ty phải xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả cho những năm tới, bởi khoản vay sẽ là một gánh nặng không nhỏ vì hàng năm phải trả một khoản lãi vay ngắn hạn lớn. II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động những năm vừa qua Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi chuyển sang hạch toán kinh doanh, được trao quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn, các doanh nghiệp Nhà nước phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là sự cần thiết mang tính sống còn của doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá tình hình sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển (thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình thi đua, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của vốn, đặc biệt là vốn lưu động ở Tổng Công ty vận tải Hà nội cùng với phần lý luận đã trình bầy ở phần trước, nhằm có các biện pháp tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm các yếu tố trong quá trình sản xuất, kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn. Chúng ta hãy xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Tổng Công ty vận tải Hà nội. Kết cấu vốn lưu động của Tổng Công ty: Là một Công ty kinh doanh vận tải, vốn lưu động của Tổng Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn. Tại thời điểm năm 2006 vốn lưu động của Công ty là 937.850 triệu đồng chiếm 56,94% tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty, tăng 9,67% so với năm 2005. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết ta xem cơ cấu vốn lưu động của Tổng Công ty ở bảng sau: Bảng 4: Kết cấu vốn lưu động của Tổng Công ty ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 05/04 So sánh 06/05 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % ± % I.Vốn bằng tiền 95.022 11,95 101.194 11,83 100.482 10,71 6.172 6,5 -712 -0,7 1.Tiền mặt tại quỹ 18.445 19,41 20.605 20,36 16.008 15,93 2.160 11,71 -4.597 -22,31 2. Tiền gửi ngân hàng 75.577 80,59 80.589 79,64 84.474 84,07 5.012 6,63 3.885 4,82 II.Các khoản phải thu 646.331 81,27 706.226 82,59 722.398 77,03 59.935 9,27 16.172 2,29 1.Phải thu của khách hàng 95.327 14,75 92.190 13,05 93.425 12,93 -3.137 -3,29 1.235 1,34 2.Trả trước cho người bán 17.520 2,71 19.668 2,78 37.074 5,13 2.148 12,26 17.406 88,5 3.Thuế GTGT dược khấu trừ 312 0.05 279 0,04 1.162 0,16 -33 -10,58 883 316,49 4.Phải thu nội bộ 523.720 81,03 588.122 83,28 543.252 75,2 64.402 12,3 -44.870 -7,63 5.Phải thu khác 9.452 1,46 5.967 0,84 47.485 6,57 -3.485 -36,87 41.518 695,79 III.VLĐ khâu dự trữ 40.350 5,07 31.407 3,67 97.876 10,44 -8.943 -22,16 66.469 211,64 1.Nguyên vật liệu tồn kho 14.322 35,49 15.333 48,82 16.470 16,83 1.011 7,06 1.137 7,72 2.CCDC trong kho 201 0,5 185 0,59 263 0,27 -16 -7,96 78 42,16 3.Chi phí SXKD dở dang 18.652 46,23 13.005 41,41 34.900 35,66 -5.647 -30,28 21.895 168,36 4.Hàng hoá tồn kho 7.175 17,78 2.884 9,18 46.243 47,25 -4.291 -59,8 43.359 1.503,43 IV.TSLĐ khác 13.566 1,71 16.301 1,91 17.094 1,57 2.735 20,16 793 4.86 Tổng vốn lưu động 795.269 100 855.128 100 937.850 100 59.859 7,53 82.722 9.67 Vốn bằng tiền năm 2005 tăng 6,5% so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 chỉ tiêu này giảm 0,7% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 10,71% trong tổng số vốn lưu động. Vốn lưu động bằng tiền giảm không đáng kể và giảm ở khoản tiền mặt tại quỹ còn khoản tiền gửi ngân hàng lại tăng hơn vì thế không làm cho tổng vốn lưu động giảm. Sự giảm sút không đáng kể vốn bằng tiền không làm cho khả năng thanh toán nhanh của Tổng Công ty bị ảnh hưởng. Vốn lưu động trong khâu thanh toán năm 2005 so với 2004 tăng nhanh đáng kể tăng 9,27%; phải thu của khách hàng tuy có giảm đi nhưng phải thu nội bộ lại tăng lên, năm 2006 do có chính sách quản lý tài chính chặt chẽ khoản phải thu nội bộ đã giảm đi 7,63% .Vốn lưu động trong chỉ tiêu phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng rất cao do Tổng công ty có nhiều các công ty, đơn vị thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, vốn của Tổng chủ yếu được đầu tư vào những hoạt động kinh doanh đó, các đơn vị trực thuộc này có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị mình về Tổng công ty để Tổng giám sát quản lý đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả. Năm 2006, phải thu nội bộ giảm so với năm 2005 là 44.870 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,63%, điều này chứng tỏ Tổng công ty có chính sách tài chính, chính sách kiểm soát nội bộ đúng đắn kiểm soát được tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc. Nợ phải thu của khách hàng có tăng lên, chứng tỏ công tác thu hồi công nợ chưa có hiệu quả, chính sách thanh toán của Tổng Công ty với khách hàng không có điều kiện ràng buộc chặt chẽ. Như vậy, một mặt vốn của Công ty bị chiếm dụng, mặt khác để có vốn kinh doanh buộc Tổng Công ty phải đi vay vốn, do đó chi phí sử dụng vốn sẽ cao. Vốn lưu động trong khâu dự trữ năm 2005 giảm so đi so với năm 2004 là 22,16% nhưng năm 2006 tăng đột biến gấp hơn hai lần so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 10,44% tổng số vốn lưu động, trong đó tăng chủ yếu là chi phí SXKD dở dang và hàng tồn kho: Chi phí SXK dở dang đã tăng 136.68% tương ứng 21.895 triệu đồng, hàng tồn kho tăng 1.503,43%, tương ứng tăng 43.359 triệu đồng..Hàng tồn kho tăng mạnh, chứng tỏ hàng mua vào tiêu thụ gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân, trước hết khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của khối lượng hàng hoá lớn trên thị trường của nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, hàng tồn kho tăng đồng nghĩa với việc vốn lưu động của Công ty bị ứ đọng dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Tài sản lưu động khác tăng qua mỗi năm, năm 2005 tăng 7,53% thì đến năm 2006 tăng 4.86% so với năm 2005, tăng 793 triệu đồng. Nhìn vào cơ cấu vốn lưu động trong 3 năm của Tổng Công có sự thay đổi. Vốn bằng tiền tăng giảm không đáng kể, sự thay đổi chủ yếu thể hiện ở vốn trong thanh toán, trong khâu dự trữ và tài sản lưu động khác tăng lên. Cụ thể: Vốn trong khâu thanh toán tăng qua các năm, do có sự quản lý chặt trong khâu thanh toán nên khoản phải thu của khách hàng năm 2005 đã giảm 3,29% so với năm 2004, tuy nhiên năm 2006 lại tăng lên 1,39%. Như vậy, cần có chính sách kiểm soát chặt chẽ hơn nữa trong khâu thanh toán vì đây là một dấu hiệu có khả năng rủi ro, có thể dẫn đến phát sinh nợ khó đòi . Trong những năm vừa qua Tổng công ty đã đầu tư xây dựng mới nhiều công trình, trọng điểm là năm 2006 vốn lưu động khâu dự trữ 211,64% so với năm 2005, trong đó chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và hàng tồn kho. Như chúng ta đã biết, hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động không vận động, không sinh lời, nên bộ phận này quá cao nó sẽ làm cho một lượng vốn lưu động bị ứ đọng làm cho Công ty thiếu vốn kinh doanh. Tuy nhiên, cũng chưa thể kết luận tình hình kinh doanh gặp vấn đề vì năm 2006 là năm mà Tổng công ty triển khai xây dựng mới và đầu tư nâng cấp nhiều công trình giao thông, dân dụng, mở ra khai thác nhiều tuyến giao thông vận tải, đang trong quá trình đầu tư vì vậy vốn lưu động trong khâu dự trữ tăng đột biến là điều dễ hiểu. II.4.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của TCT Vận tải Hà Nội II.4.2.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua một số chỉ tiêu: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Theo công thức: Hệ số hiệu quả sử = Tổng doanh thu dụng vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Năm 2004: Hiệu quả sử dụng = 1.357.500 = 1,74 vốn lưu động 782.372 Năm 2005: Hiệu quả sử dụng = 1.466.973 = 1,77 vốn lưu động 827.500 Năm 2006 Hiệu quả sử dụng = 1.541.546 = 1,72 vốn lưu động 896.489 Một đồng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh năm 2005 sẽ tạo ra 1,77 đồng doanh thu, trong khi đó năm 2004 là 1,74 đồng và năm 2006 chỉ là 1,72 đồng. như vậy hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2006 có giảm so với năm 2005 và năm 2004 mặc dù doanh thu có tăng do vẫn đang trong quá trình đầu tư nhiều lĩnh vực chưa vào giai đoạn khai thác. Mức doanh thu tăng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ∆05/04 = 1.466.973 _ 1.357.500 = 0,139 782.372 782.372 ∆06/05 = 1.541.546 _ 1.466.973 = 0,09 827.500 827.500 + Vốn lưu động tăng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ∆05/04 = 1.466.973 _ 1.466.973 = 1,77 – 1,88 = -0,09 827.500 782.372 ∆06/05 = 1.541.546 _ 1.541.546 = -0,14 896.489 827.500 Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động: + Năm 2005 so với năm 2004 tăng là: 0,139 + (-0,09) = 0.049 + Năm 2006 so với năm 2005 giảm là: 0,09 + (- 0,14) = -0,05 Tuy vậy, hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ phản ánh một phần mức độ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Để đánh giá chính xác thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần đánh giá mức sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động: Hệ số sinh lời của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo công thức: Hệ số sinh lợi của = Lợi nhuận thuần vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Năm 2004: Mức sinh lợi của = 6.205 = 0.01 vốn lưu động 782.372 Năm 2005: Mức sinh lợi của = 7.049 = 0,0085 vốn lưu động 827.500 Năm 2006: Mức sinh lợi của = 8.554 = 0,0095 vốn lưu động 896.489 + Lợi nhuận thuần tăng tác động đến sức sinh lợi của vốn lưu động: ∆05/04 = 7.049 _ 6.205 = 0.0010 782.372 782.372 ∆06/05 = 8.554 _ 7.049 = 0.0015 827.500 827.500 + Vốn lưu động tăng tác động tới sức sinh lợi : ∆05/04 = 7.049 _ 7.049 = 0.0085 - 0.0090= - 0.0005 827.500 782.372 ∆06/05 = 8.554 _ 8.554 = 0.0095 - 0.01= - 0.0005 896.489 827.500 Do đó, mức sinh lợi của vốn lưu động: năm 2005 tăng so với năm 2004 là: 0.0010 + (-0,0005) = 0,0005 năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 0.0015 + (-0,0005) = 0,001 Tóm lại, hệ số sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 tăng so với năm 2004 và năm 2006 tăng so với năm 2005 do lợi nhuận thuần tăng nhanh hơn mức tăng vốn lưu động. Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và mức sinh lời của vốn lưu động. Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 05/04 Chênh lệch 06/05 ± % ± % 1. Tổng doanh thu 1.357.500 1.466.973 1.541.546 109.473 8,06 74.573 5,08 2. Lợi nhuận ròng 6.205 7.049 8.554 844 13,6 1.505 21,35 3.Vốn lưu động bình quân 782.372 827.500 896.489 45.128 5,77 68.989 8,34 4. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động (=1/3) 1,74 1,77 1,72 0,049 2,816 -0,05 -2,82 5. Mức sinh lời của Vốn lưu động (=2/3) 0,01 0,0085 0,0095 0,0005 0,05 0,001 11,76 Qua hai chỉ tiêu trên ta thấy rằng: Tổng doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 tăng 8,06%, tăng mạnh hơn so với tổng doanh thu năm 2006/ 2005 là: 5,08% Năm 2005 hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hệ số sinh lợi của vốn lưu động tăng, hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng 2,816% và mức sinh lợi tăng 0,05% so với năm 2004. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên Năm 2006 hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm và hệ số sinh lợi của vốn lưu động tăng, hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm 2,82% và mức sinh lợi tăng 11,76% so với năm 2005. Tuy nhiên, Công ty có thể sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao hơn nếu các khoản phải thu khác giảm đi, có nghĩa là Công ty thu hồi được nhanh các khoản nợ (năm 2005 phải thu khác là 5.967 triệu đồng, năm 2006 là 47.485 triệu đồng) và giảm lượng hàng tồn kho xuống để tránh ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, giảm chi phí lưu thông. II.4.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động Do vốn lưu động có đặc điểm riêng biệt là tham gia hoàn toàn và thường xuyên vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên việc đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn, đồng thời góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ phản ánh trình độ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì những lý do trên mà nhất thiết ta phải phân tích chỉ tiêu này để thấy được tình hình sử dụng vốn của Tổng Công ty ra sao, thu hồi vốn nhanh hay chậm, thông qua đó có kế hoạch và giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho những năm tiếp theo. Vòng quay vốn lưu động: Theo công thức: Số vòng quay = Tổng doanh thu thuần vốn lưu động Vốn lưu động bình quân Năm 2004: Số vòng quay = 1.351.630 = 1,73 vòng vốn lưu động 782.372 Năm 2005: Số vòng quay = 1.463.303 = 1,77 vòng vốn lưu động 827.500 Năm 2006: Số vòng quay = 1.540.196 = 1,72 vòng vốn lưu động 896.489 Thời gian một vòng luân chuyển: Được xác định theo công thức: Thời gian một vòng = Thời gian của kỳ phân tích luân chuyển Số vòng quay của Vốn lưu động Năm 2004: Thời gian một vòng = 360 = 208 ngày luân chuyển 1,73 Năm 2005: Thời gian một vòng = 360 = 203 ngày luân chuyển 1,77 Năm 2006: Thời gian một vòng = 360 = 209 ngày luân chuyển (2006) 1,72 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Được xác định theo công thức: Hệ số đảm nhiệm = Vốn lưu động bình quân vốn lưu động Doanh thu thuần N ăm 2004: Hệ số đảm nhiệm = 782.372 = 0,58 vốn lưu động 1.351.630 N ăm 2005: Hệ số đảm nhiệm = 827.500 = 0,57 vốn lưu động 1.463.303 Năm 2006: Hệ số đảm nhiệm = 896.489 = 0,58 vốn lưu động 1.540.196 Bảng 6: Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu Đvt N ăm 2004 Kết quả So sánh 06/05 Năm 2005 Năm 2006 ± % 1. Doanh thu thuần Triệu 1.351.630 1.463.303 1.540.196 76.893 5,25 2. Vốn lưu động bình quân Triệu 782.372 827.500 896.489 68.989 8.34 3. Số vòng quay Vốn lưu động (1/2) Vòng 1,73 1,77 1,72 -0,05 -2.82 4.Thời gian 1 vòng luân chuyển (360/3) Ngày 208 203 209 6 2,96 5. Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động (2/1) 0,58 0,57 0,58 0,01 1,75 Qua bảng phân tích trên ta thấy: - Về thời gian một vòng luân chuyển: Do năm 2006 doanh thu thuần tăng 5,25% ,vốn lưu động bình quân tăng 8,34% so với năm 2005 làm cho vòng quay vốn lưu động giảm, nên thời gian một vòng luân chuyển tăng. Nếu năm 2005 là 203 ngày thì năm 2006 là 209 ngày, tăng 6 ngày. - Vòng quay vốn lưu động năm 2006 giảm 0,05 vòng so với năm 2005 vì hiệu quả sử dụng vốn chưa cao do nợ phải thu, phải thu khác và hàng tồn kho lớn như đã trình bày ở bảng 4 Lượng hàng tồn kho tăng nhanh từ 2.884 triệu đồng năm 2005 lên 46.243 triệu đồng năm 2006 làm ứ đọng vốn lưu động và giảm doanh thu tiêu thụ của Công ty, đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao. - Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để có một đồng vốn luân chuyển năm 2005 thì ta cần 0,57 đồng vốn lưu động và năm 2006 cần 0,58 đồng vốn lưu dộng. Như vậy tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty bị giảm đi. vòng quay vốn lưu động năm 2006 là 1,72 vòng, giảm 2,82% so với năm 2005, tuy nhiên vòng quay năm 2005 tăng so với năm 2004 từ 1,73 vòng lên 1,77 vòng. Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần năm 2006 tăng 5,25% so với năm 2005, vốn lưu động bình quân năm 2006 tăng 8,34% so với năm 2005. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến các hệ số đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động. II.4.2.3.Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán ngắn hạn: Đây là chỉ tiêu được rất nhiều đối tượng quan tâm. Nó là một trong những căn cứ để các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ra quyết định tài trợ hay không? quyết định cho vay hay không? Theo công thức: Khả năng thanh = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn toán ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Năm 2004: Khả năng thanh = 795.269 = 1,23 toán ngắn hạn 645.827 Năm 2005: Khả năng thanh = 855.128 = 1,18 toán ngắn hạn 726.810 Năm 2006: Khả năng thanh = 937.850 = 1,19 toán ngắn hạn 787.832 Như vậy, khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng Công ty 3 n ăm 2004, 2005, 2006 l ớn hơn 1, Ta có thể nói với hệ số này thì khả năng thanh toán của Tổng Công ty có thể coi là an toàn và được đánh giá là tốt bởi các lý do sau: Thứ nhất, Khả năng thanh toán của Công ty được coi là an toàn bởi vì nếu như năm 2005 Công ty chỉ giải phóng 1/1,18 = 84,75% tài sản lưu động hiện có là thanh toán nợ ngắn hạn thì đến năm 2006 Công ty chỉ cần giải phóng 1/1,19 = 84,03 % tài sản lưu động hiện có là đủ thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán năm 2006 so với năm 2005 có cao hơn và nằm trong giới hạn an toàn. Thứ hai, khả năng thanh toán của Công ty được đánh giá là tốt bởi vì Công ty có một lượng tài sản lưu động tồn trữ không đáng kể so với tổng tài sản lưu động, nó chiếm 3,67% năm 2005 và 10,44% năm 2006. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động không vận động, không sinh lời, bộ phận này không cao nó sẽ làm cho một lượng lớn vốn lưu động ít bị ứ đọng, tuy nhiên đến năm 2006 hàng tồn kho tăng đột biến điều này rất dễ đưa Tổng Công ty tới tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Căn cứ vào số liệu cụ thể của Tổng Công ty thì ta thấy lượng hàng tồn kho tăng nhanh năm 2006 tăng 211,64% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là hàng hoá tồn kho và chi phí SXKD dở dang. Như vậy một lượng lớn vốn đã bị ứ đọng ở hàng tồn kho nên Công ty phải vay thêm vốn ngân hàng làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên (năm 2006 là 787.832 triệu đồng tăng 8,4% so với năm 2005). Để đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn thì Công ty cần tìm mọi biện pháp để đẩy nhanh quá trình đầu tư, giải phóng hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn về khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Hệ số này càng lớn, chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty thực sự tốt hơn. Hệ số này ở Công ty vận tải đường biển Hà nội được tính như sau: Khả năng thanh = Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Năm 2004: Khả năng thanh = 95.022 + 646.331 = 1,15 toán nhanh 645.827 Năm 2005: Khả năng thanh = 101.194 + 706.226 = 1,11 toán nhanh 726.810 Năm 2006: Khả năng thanh = 100.482 + 722.398 = 1,04 toán nhanh 787.832 Các chỉ tiêu này được phản ánh ở bảng sau: Bảng 7: Khả năng thanh toán Đvt: triệuđồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Vốn bằng tiền 95.022 101.194 100.482 2. Các khoản phải thu 646.331 706.226 722.398 3. Tổng TSLĐ + ĐT ngắn hạn 795.269 855.128 937.850 4. Doanh thu thuần 1.351.630 1.463.303 1.540.196 5. Tổng nợ ngắn hạn 645.827 726.810 787.832 Qua bảng trên ta nhận thấy: Xét về khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng Công ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006 lớn hơn 1, Ta có thể nói với hệ số này thì khả năng thanh toán của Tổng Công ty có thể coi là an toàn và được đánh giá là tốt bởi các lý do sau: Thứ nhất, Khả năng thanh toán của Công ty được coi là an toàn bởi vì nếu như năm 2005 Công ty chỉ giải phóng 1/1,18 = 84,75% tài sản lưu động hiện có là thanh toán nợ ngắn hạn thì đến năm 2006 Công ty chỉ cần giải phóng 1/1,19 = 84,03 % tài sản lưu động hiện có là đủ thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán năm 2006 so với năm 2005 có cao hơn và nằm trong giới hạn an toàn. Thứ hai, khả năng thanh toán của Công ty được đánh giá là tốt bởi vì Công ty có một lượng tài sản lưu động tồn trữ không đáng kể so với tổng tài sản lưu động, nó chiếm 3,67% năm 2005 và 10,44% năm 2006. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động không vận động, không sinh lời, bộ phận này không cao nó sẽ làm cho một lượng lớn vốn lưu động ít bị ứ đọng, tuy nhiên đến năm 2006 hàng tồn kho tăng đột biến điều này rất dễ đưa Tổng Công ty tới tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Căn cứ vào số liệu cụ thể của Tổng Công ty thì ta thấy lượng hàng tồn kho tăng nhanh năm 2006 tăng 211,64% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là hàng hoá tồn kho và chi phí SXKD dở dang. Như vậy một lượng lớn vốn đã bị ứ đọng ở hàng tồn kho nên Công ty phải vay thêm vốn ngân hàng làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên (năm 2006 là 787.832 triệu đồng tăng 8,4% so với năm 2005). Để đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn thì Công ty cần tìm mọi biện pháp để đẩy nhanh quá trình đầu tư, giải phóng hàng tồn kho. Xét về khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này của tổng công ty nói chung là tốt, trong 3 năm hệ số này đều lớn hơn 1. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh năm 2006 giảm 6,31% so với năm 2005. Nguyên nhân do mức tồn kho hàng hoá của Tổng Công ty tăng lên đáng kể như đã nói ở trên. Trong khi đó vốn bằng tiền giảm, nợ ngắn hạn tăng 8,4% , các khoản phải thu tuy có tăng (tăng 2,29%) nhưng mức tăng nhỏ hơn mức tăng của nợ ngắn hạn. Do đó làm cho hệ số khả năng thanh toán năm 2006 thấp hơn năm 2005. Vậy,Tổng Công ty cần có biện pháp giảm nợ ngắn hạn vì nếu nợ ngắn hạn tăng sẽ làm cho hệ số nợ của Công ty càng tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giảm hơn và càng làm tăng mức độ phụ thuộc tài chính vào các chủ nợ. II.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy rằng đây là vấn đề rất phức tạp và khó khăn. II.4.3.1. Những mặt mạnh Sau khi xem xét, phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty vận tải Hà nội, thấy rằng từ khi chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp Nhà nước nói riêng và Tổng Công ty vận tải Hà nội lại là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh vận tải, càng gặp nhiều khó khăn. Song, với sự lỗ lực, cố gắng phấn đấu của Tổng Công ty, nên trong thời gian qua Công ty đã thu được những thành tựu đáng kể: Doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 5,08%, lợi nhuận thuần tăng 21,35%, thu nhập bình quân người lao động tăng 20%. Công tác tổ chức huy động vốn : Công ty đã huy động được lượng vốn lớn để phục vụ cho quá trình kinh doanh , bên cạnh đó thì công ty đã chiếm dụng được một lượng vốn lớn khác đã tiết kiệm chi phí cho công ty . Ngoài ra thì Tổng công ty tạo được uy tín đối với khách hàng và người cho vay , cũng như đối với nhà nước . II.4.3.2. Những mặt còn hạn chế Tuy nhiên, bên cạnh đó trong hoạt động kinh doanh của mình, Tổng Công ty còn bộc lộ một số tồn tại, trước hết từ công tác quản lý tài chính, cụ thể là trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Tổng Công ty. Những tồn tại đó là: Trong nguồn hình thành vốn lưu động, thì vốn vay là nguồn hình thành chủ yếu, tỷ trọng từ 55,77% năm 2005 lên 57,79% năm 2006. Có thể thấy đây cũng là một thực trạng chung của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp như Tổng Công ty. Điều này có thể ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Bởi nếu tỷ lệ nợ phải trả quá cao sẽ dẫn đến sự thiếu độc lập về mặt tài chính, không những thế, Tổng Công ty còn phải chịu gánh nặng trả nợ. Hơn nữa những khoản nợ chỉ đáp ứng cho nhu cầu trước mắt của tổng công ty và có ý nghĩa trong từng thời điểm nhất định. Do đó theo quan điểm phát triển trong thời gian tới, tổng công ty cần cố gắng tạo ra một cơ cấu nguồn vốn lưu động hợp lý và tối ưu hơn. Hàng tồn kho và nợ phải thu năm 2006 so 2005 tăng lên nhanh đã gây ứ đọng vốn lớn - tăng thêm chi phí sử dụng vốn vay. (Bảng 4). Một một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà Tổng công ty chưa sử dụng như: chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho. Nếu sử dụng 2 chỉ này công ty sẽ nắm được thời gian thu các khoản tiền bán hàng và nắm bắt được sự luân chuyển vốn vật tư hàng hoá, từ đó có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Chất lượng của công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chưa cao. Cụ thể là chưa giám sát được nhu cầu thị trường, giám sát khách hàng và nghiên cứu khách hành chi tiết cụ thể. Vấn đề tồn tại cuối cùng: một trong nhiều nguyên nhân của các tồn tại trên là do Công ty chưa phát huy hết nhân tố con người. Chưa quan tâm tới việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ giỏi để kịp thời nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước. Công tác quản lý nhân sự chỉ trên góc độ hành chính nên hoạt động kinh doanh kém hiệu quả mà chi phí quản lý doanh nghiệp lại cao. Trên đây là những vấn đề cần đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở tổng công ty. Từ thực tế này, tổng công ty cần phải nhìn nhận lại tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng Vốn lưu động nói riêng để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động mang lại doanh lợi ngày càng cao cho tổng công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI Tổng Công ty vận tải Hà nội chuyên về lĩnh vực giao thông vận tải nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn và đóng vai trò hết sức quan trọng, do vậy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho hợp lý, có hiệu quả luôn là một thách thức lớn đối với Tổng Công ty. Qua phân tích những thành tựu đạt được, các tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Tổng Công ty vận tải Hà nội. Em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, hy vọng ở góp phần một phần nhỏ nhằm giải quyết những tồn tại nêu trên. III.1. TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CUNG ỨNG DỊCH VỤ, THANH TOÁN VÀ THU HỒI CÔNG NỢ. Tổng công ty vận tải Hà nội được phân công nhiệm vụ vừa hoạt động kinh doanh vừa hoạt động dịch vụ công ích (dịch vụ kinh doanh xe buýt công cộng), tuy nhiên ở lĩnh vực nào cũng đều phải đem lại kết quả kinh doanh tốt bằng cách phân công trách nhiệm đến từng đơn vị trực thuộc, các khối, giám sát hoạt động cũng như kết quả đem lại từ đó hội đồng quản trị,ban giám đốc đưa ra từng quyết sách nhanh chóng, phù hợp với từng thời điểm, từng mảng kinh doanh khác nhau. Hoạt động chủ yếu là lĩnh vực cung ứng dịch vụ, chính vì vậy Tổng công ty nghiên cứu nhu cầu thị trường , nhu cầu của các đối tượng khách hàng để đưa ra những dịch vụ tốt nhất. Tìm mọi cách thu hồi nợ, quản lý chặt chẽ những khoản đã thu được, có biện pháp xiết chặt kỷ luật thanh toán, hạn chế nợ dây dưa. Kết hợp biện pháp giải phóng hàng tồn kho và thu hồi công nợ đã nêu trên với tình hình thực tế kinh doanh để điều chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động phù hợp với các khâu của quá trình kinh doanh của Tổng Công ty (theo hướng xác định mức hàng hoá tồn kho hợp lý và cần thiết cho hoạt động kinh doanh bình thường) III.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG KINH DOANH. Trong kinh doanh không ai có thể biết được mọi khả năng, lường trước được mọi vấn đề có thể xẩy ra như: thị trường, về phía người cung cấp, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ ,khủng hoảng kinh tế khác. Trong thực tế nhiều năm qua biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của Tổng Công ty chưa tồn tại, Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro Công ty phải kết hợp thêm nhiều biện pháp, cụ thể như phòng ngừa rủi ro trong đầu tư tài chính , phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh .. Lý do phải phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh là vì các nhà quản trị doanh nghiệp không thể lường trước hết được các rủi ro trong tương lai do đó nhà quản trị doanh nghiệp không thể đưa ra các biện pháp để khắc phục hết các rủi ro xảy ra trong tương lai vì vậy phòng ngừa rủi ro kinh doanh giúp Tổng công ty hoạt động liên tục khi có rủi ro xảy ra đối với công ty . Để thực hiện theo đề xuất này ta làm theo hướng sau : Đầu năm Tổng công ty tiến hành phân tích thị trường , dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và tiến hành phân tích các rủi ro có thể xảy ra đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Tổng Công ty làm như vậy là vì dự đoán được rủi ro thì nhà quản trị mới có thể đưa ra các biện pháp dự phòng trước khi rủi ro xảy ra , khi rủi ro xảy ra thì công ty vẫn tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường , nếu không dự phòng thì khi rủi ro xảy ra thì làm ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn : Vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số Vốn lưu động hiện có của Tổng Công ty theo giá trị hiện tại. Việc kiểm tra trên giúp Tổng công ty có thể biết được Vốn lưu động của Tổng công ty vào đầu năm trên cơ sở đó nhà quản trị đề xuất ý kiến về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong năm, đề xuất biện pháp phòng ngừa rủi ro . Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh và một biện pháp tài chính rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và với Tổng Công ty vận tải nói riêng, nhất là trong thương trường với đầy rẫy những rủi ro. III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÓP PHẦN TĂNG DOANH THU. Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Đối với các doanh nghiệp, doanh thu là nguồn tài chính để bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tái sản xuất mở rộng. Thực hiện được doanh thu kinh doanh dịch vụ một cách đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc độc chu chuyển vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu của Tổng Công ty năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005. Đây là một tín hiệu tốt, tuy nhiên Tổng Công ty phải tìm cách nâng cao doanh thu hơn nữa để bảo toàn và phát triển vốn, kinh doanh có hiệu quả. Để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu, Tổng Công ty cần thực hiện tốt các biện pháp chủ yếu sau: Trước hết, phương châm kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị trường quyết định. Do vậy để cung ứng được sản phẩm dịch vụ trên thị trường, Tổng Công ty phải thực sự quan tâm đến nhu cầu thị trường nó quyết định uy tín của Công ty. Chất lượng dịch vụ được nâng cao ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ, dó đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Đối với sản phẩm dịch vụ thì yêu cầu đảm bảo chất lượng là một điều bắt buộc. Đồng thời kết hợp với chiến lược "dựa trên khách hàng" làm cơ sở cho mọi chiến lược, mở rộng hoạt động tiếp thị nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Như vậy, các giải pháp trên đều góp phần làm tăng doanh thu mà doanh thu lại có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, doanh thu tăng sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty được nâng cao. III.4.CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Do vậy việc xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu qủa và hợp lý sẽ là tiền đề để xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhằm khai thác triệt để nguồn lực bên trong, tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài. Mạnh dạn huy động vốn đầu tư cho dự án mới tính khả thi cao để mở rộng quy mô, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu hút lao động, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Để đảm bảo cho việc xác định chính xác hơn nhu cầu vốn đảm bảo cho việc xác định chính xác hơn nhu cầu vốn , đảm bảo cho việc tổ chức huy động vốn , sử dụng vốn có hiệu quả , theo em trong khi xác lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn lưu động Tổng công ty cần chú trọng các vấn đề sau : Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu dộng cần thiết tối thiểu từ đó để đưa ra biện pháp huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh , tránh trình trạng xác định không chính xác gây nên thừa vốn , lẵng phí vốn hoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, để làm được điều đó Tổng công ty cần phải xem xét dự đoán chính xác biến động của thị trường , doanh thu dự kiến…. thì mới làm tốt công tác dụ đoán và xác định , xây dựng kế hoạch đúng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Xác định chính xác số vốn hiện có của mình từ đó tìm kiếm nguồn tài trợ sao cho có lợi nhất với chi phí thấp mà vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh , để làn được điều đó Tổng công ty cần phải đánh giá đúng đắn các khoản phải thu của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng , xem khả năng thu hồi nợ .Bởi vì các khoản phải phu là một bộ phận cấu thành nên bộ phận vốn lưu độn KẾT LUẬN Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn lưu động trong các doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết và khó khăn trong tình hình kinh tế thị trường. Mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp đã buộc các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả sử dụng của mỗi đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở những lý luận chung về vốn lưu động, chuyên đề đã đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế về việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty vận tải Hà nội. Đồng thời tính toán, phân tích một số chỉ tiêu tài chính nhằm thấy rõ những mặt đã được và những tồn tại, từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục trong việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một vấn đề quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế mới . Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty đạt được một số thành tích như kinh doanh liên tục có lãI , thực hiện đầy dủ nhiệm vụ với nhà nước …tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được Tổng công ty vẫn còn không ít hạn chế tồn tại và hạn chế trong vấn đề sử dụng và nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng từ đó đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhất là việc quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đây là một vấn đề phức tạp và khó khăn cả về lí luận và thực tiễn song tôi mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra một số ý kiến đề xuất để Tổng công ty có thể xem xét và áp dụng những ý kiến đề xuất, đây chỉ là những suy nghĩ bước đầu thu thập được trong quá trình thực tập nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty để góp phần xây dựng công ty vững mạnh hơn . Do hạn chế về thời gian, về kinh nghiệm thực tế nên những phân tích và đề xuất giải pháp của em chưa thật hoàn thiện. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị trong Tổng công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Đào Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Qua đây, em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa tài chính – Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và chọn đề tài nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng Công ty Vận tải Hà Nội, phòng tài chính kế toán và các bộ phận có liên quan đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này trong thời gian thực tập tại Tổng công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH KTQD - Hà Nội Giáo trình Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - Trường ĐH KTQD - Hà Nội Giáo trình kế toán tài chính - Trường ĐH Tài Chính Kế Toán Hà Nội Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Vận tải Hà Nội. Một số tạp chí tài chính, thời báo kinh tế khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0158.doc
Tài liệu liên quan