Chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định : chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước, năm 2001(0.06) năm 2002 là 0.05 và năm 2003 là 0.044 đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty xây dựng Ngân hàng trong việc sử dụng tài sản cố định trong sản xuất. Để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2001 phải hao phí 0.06 đơn vị tài sản cố định, năm 2002 là 0.05 và năm 2003 chỉ mất có 0.44 đơn vị tài sản cố định. Sự hao phí tài sản cố định ít hơn sẽ giúp cho công ty kéo dài được thời gian sử dụng tài sản cố định, điều này sẽ giúp cho Công ty tăng doanh thu trong các năm tiếp theo và sử dụng quỹ khấu hao để trang bị thêm tài sản cố định mới.
Mức sinh lời tài sản cố định : mức sinh lời tài sản cố định năm sau cao hơn năm trước, năm 2001(0,36) năm 2002(0,414) và năm 2003 là 0,442. Trong năm 2001 trung bình một đơn vị tài sản cố định(nguyên giá tài sản cố định) thì tạo thì tạo ra 0,36 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2002 là 0.414 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2003 là 0.422 đồng lợi nhuận sau thuế. Sự gia tăng này được lí giải là do hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng và suất hao phí tài sản cố định giảm. Đây là hai nguyên nhân chính dẫn đến khả năng sinh lợi của
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà em nghiên cứu này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính phủ về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước và Nghị định số 38/CP ngày 11/6/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nghị định 50/CP; theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán – Tài chính và Giám đốc Công ty xây dựng Ngân hàng. Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doang cho công ty như sau.
+ Tư vấn( không bao gồm thiết kế công trình), đầu tư xây dựng dự án
+ Kinh doanh,cung ứng, lắp đặt thiết bị cho công trình xây dựng, thiết bị cơ điện lạnh, máy xây dựng, bảo trì bảo dưỡng thiết bị phục vụ cho công trình, điều hoà, thang máy, máy phát điện, chống thấm và chống mối.
Từ khi được thành lập đến nay Công ty xây dựng Ngân hàng không ngừng phát triển, luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà nước và ngành Ngân hàng giao cho. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình Ban giám đốc công ty và tập thể công nhân viên trong Công ty đã khai thác có hiệu quả về năng lực, về máy móc thiết bị, không ngừng đổi mới thiết bị phục vụ cho việc thi công các công trình xây dựng… đồng thời công ty cũng chú trong nâng cao trình độ tay nghề, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện cho người lao động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty cũng như nhu cầu phát triển toàn ngành vã của xã hội. Công ty đã cụ thể hoá các chế độ chính sách của Nhà nước và ngành giao cho hằng năm bằng việc xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ nhưng vẫn tuân thủ pháp luật để nhằm góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và sự phát triển lớn mạnh của Công ty, đồng thời giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các đơn vị cũng như tại các địa phương mà công ty đang tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình… Tốc độ phát triển của Công ty không ngừng tăng lên, hiệu quả, năng suất và chất lượng cũng như thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Đến nay, về nhân lực Công ty xây dựng Ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, vững vàng tinh thông nghề nghiệp có khả năng tham gia đấu thầu và xây dựng tất cả các hạng mục công trình vừa và nhỏ có chất lượng cao. Trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Ngân hàng đến nay đã hơn 30 năm mà chưa hề xảy ra sự cố công trình hay tai nạn lao động nghiêm trọng nào.
Những yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty xây dựng Ngân hàng trong những năm qua là Cong ty luôn luôn đảm bảo thực hiện tốt những yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc của bên chủ công trình do đó Công ty đã được khách hàng tín nhiệm. Đến nay quy mô hoạt động tham gia đấu thầu, thi công xây dựng của Công ty đã vươn rộng ra khắp cả nước. Hiện nay Công ty đã có chi nhánh, văn phòng giao dịch rộng khắp cả nước.
Về hiệu quả kinh tế trong những năm qua vừa thực hiện chủ trương của Nhà nước và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty đã đề ra mục tiêu tăng năng suất hiệu quả lao động làm cơ sỏ cho việc chỉ đạo sản xuất thi công công trình xây dựng của Công ty. Do có chủ trương đường lối và phương hướng đúng đắn, đồng thời biết vận dụng nhạy bén những chế độ cơ chế chính sách khuyến khích của Nhà nước trong cơ chế thị trường nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong thời gian qua là tương đối tốt.
1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
Cho đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty xây dựng Ngân hàng là 180 người trong đó:
Nam 121 người, Nữ là 59 người
Trình độ đại học: 72 người
Trình độ trung cấp: 40 người
Nhân viên và lao động: 68 người
Để điều hành và tổ chức sản xuất thi công xây dựng Công ty đã tổchức bộ máy quản lý như sau.
Sơ đồ bộ máy Công ty Xây dựng Ngân Hàng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
tchc
Vpđd
mn
Xnxl
Số 1
Xnxl
Số 4
Phòng
khkt
Xnxl
Số 5
Xntv
đt
Phòng
Ks
Vptv
G.sát
Xnxl
Số 2
Xnxl
Số 3
Xnxl
Số 6
Phòng
kttv
Ch-kd
vlxd
đội tc số 8
đội tc số 12
đội tc số 16
đội tc
số 6
đội tc số 7
đội tc số 9
đội tc số 11
Ban cn
số 10
Ban cn
số 8
Xưởng
Cơ khí
Ban cn
số 18
Ban cn
số 17
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Ngân hàng ta thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng, đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp thông qua ban Giám đốc và bốn phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối với các đội sản xuất và các bộ phận quản lý khác nhau trong Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà giám đốc giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công việc và chức năng mà mình quản lý.
- Ban Giám đốc làm việc trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Giám đốc Công ty là người đứng đầu doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám Đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty.
- Phó giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc những công việc được Giám đốc Công ty uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính
+Là bộ phận kiểm tra việc chấp hành các quy định cuả Công ty như : quản lý lao động, tuyển chọn ký kết hợp đồng lao động thời vụ quý năm, sử dụng hợp lý cán bộ quản lý và công nhân trong sản xuất, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động bao gồm các công tác trả tiền lương và bảo hiểm xã hội…Đây cũng là bộ phận quản lý lưu trữ văn thư, công văn, thiết bị văn phòng và bảo vệ.
+ Phòng tổ chức hành chính bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và một số cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn có một tổ bảo vệ.
+ Trưởng phòng tổ chức hành chính do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, và phải chịu trách nhiệm về công việc mình được giao với Giám đốc.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh thi công xây dựng các công trình vừa và nhỏ của Công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công xây dựng các công trình, các đội sản xuất. Tổ chức hoàn thiện hồ sơ đấu thầu các công trình, kiểm tra những nội dung chi tiết trong hợp đồng kinh tế với khách hàng. Cử cán bộ thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng xây dựng công trình của các đối sản xuất, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn cũng như định mức giá của Bộ Xây Dựng ban hành hướng dẫn các đơn vị sản xuất quyết toán công trình nhan chóng. Đồng thời đây cũng là bộ phận thực hiện nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất thi công xây dựng, giảm quỹ thời gian tăng năng suất lao động, khối lượng, chất lượng và hiệu quả công việc.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật bao gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về công việc của mình.
- Phòng kế toán – tài vụ
+ Là bộ phận có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện những quy định trong điều lệ tổ chức hạch toán kế toán Nhà nước, hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện nghiệp vụ công tác kế toán – tài vụ, hạch toán thống kê ở mỗi đội sản xuất để báo cáo kịp thời số liệu cũng như tính hợp pháp của chứng từ sổ sách kế toán. Cung cấp kịp thời đầy đủ theo kế hoạch của từng công trình mà các đơn vị sản xuất yêu cầu khi có xác nhận khối lượng thi công, hàng tháng phòng kế toán – tài vụ phải tổ chức kiểm tra đối chiếu các chứng từ kế toán, nguồn thu công nợ… Thu hồi vốn nhanh chóng đầy đủ kịp thời sau khi quyết toán được duyệt, xây dựng kế hoạch tài chính, sử dụng vốn sản xuất có hiệu quả. Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo định kỳ, theo dõi và thanh toán các hợp đồng kinh tế.
+ Kế toán trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm nâng lương, khen thưởng, kỹ luật theo đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
- Phòng kiểm soát
+ Tham mưu giúp Giám đốc kiểm tra, thanh tra toàn bộ các mặt tài chính của toàn Công ty. Giúp đỡ các đội thi công về mặt sổ sách giấy tờ có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chuyên trách hướng dẫn việc chấp hành các chế độ chính sách của Công ty đối với nhà nước. Giám sát tổng hợp các mặt như: hồ sơ chứng từ, thông tin nội bộ…Đồng thời thực hiện mọi công việc theo ban lãnh đạo.
+ Phòng kiểm soát bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên. Trưởng phòng kiểm soát do Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trươc Giám đốc và trước toàn bộ Công ty về công việc của mình.
- Bộ phận sản xuất của Công ty được chia làm 7 xí nghiệp sản xuất và một số Ban, đội chủ nhiệm công trình. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất. Trong mỗi đội công nhân đều có thể phục vụ sản xuất chính vừa có thể trực tiếp tham gia thi công xây dựng đảm bảo đúng tiến độ thi công chất lượng và thiết kế công trình.
+ Mỗi đội sản xuất đều có một đội trưởng và một phó đội trưởng. Với cơ cấu tổ chức như thế là tương đối phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Đồng thời giữa các đội cũng đã có sự phân chia trách nhiệm và mỗi người trong đội cũng vậy nhằm mục đích tiến hành sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
- Văn phòng giao dịch giúp cho Công ty tìm kiếm và thực hiện ký kết các hợp đồng, đồng thời là nơi giao dịch giữa Công ty vơi khách hàng. Văn phòng giao dịch cũng là bộ giúp cho công ty mở rộng được thị trường kinh doanh, tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng.
+ Ngoài ra trong mỗi phòng ban đều có các bột phận Đoàn thể nhằm chăm lo các điều kiện vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt mọi công việc.
Với cơ cấu tổ chức như vậy trong những năm qua Công ty xây dựng Ngân hàng luôn là đơn vị đạt thành tích tốt trong công tác thi đua trong ngành. Công ty xây dựng Ngân hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao cho, đời sống vật chất, tinh thân của cán bộ ngày càng được nâng cao. Điều kiện làm việc cũng được cải tiến đáng kể như: các phòng ban đã có chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên; giữa các phòng ban thi thi đua với nhau; các phòng ban đều được trang bị các thiết bị hiện đại như máy vi tính, máy trộn bê tông, máy cắt, máy phay…
1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty
Kết qủa kinh doanh của Công ty xây dựng Ngân hàng được thể hiện qua các bảng báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau.
Bảng cân đối kế toán Công ty xây dựng Ngân hàng (bảng I)
Tài sản
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn
41.383.882.752
56.772.923.966
88964435847
I.Tiền
6.090.736.822
37.956.604.808
7917269386
1.Tiền mặt tại quỹ
2.053.118.636
1.328.186.309
1006661903
2.Tiền gửi ngân hàng
4.037.618.186
2.467.418.499
6910607481
II.Khoản phải thu
24.471.752.587
24.945.325.789
35980907285
1.Phải thu khách hàng
17.334.882.070
10.892.947.386
9589459331
2.Trả trước cho người bán
628.356.650
1.172.002.676
621084726
3.Thuế VAT được khấu trừ
166.033.894
45.756.543
87276170
4.Phải thu nội bộ
1.333.604.738
12.826.775.005
25419977249
5.Các khoản phải thu khác
5.008.875.235
57.844.179
263109809
6.Dự phòng khoản phải thu
0
(50.000.000)
0
III.Hàng tồn kho
6.509.002.901
19.497.396.541
35313692896
1.NL, vật liệu tồn kho
493.428
493.428
2.Công cụ, dụng cụ
59.218.921
13.845.392
7859318
3.Chi phí sx, kd dở dang
6.449.290.552
19.133.454.474
34768522499
4.Hàng hoá tồn kho
0
349.603.247
537311079
IV.TSLĐ khác
4.312.390.442
8.534.596.828
9752566280
1.Tạm ứng
4.047.687.032
8.330.360.998
9413505312
2.Chi phí trả trước
264.703.410
204.235.830
339060968
B.TSLĐ & ĐT dài hạn
1.406.344.044
1.866.566.886
1505805845
I.TSCĐ
1.018.283.751
1.866.566.886
1470843845
TSCĐ hữu hình
1.018.283.751
1.866.566.886
1470843845
- Nguyên giá
2.071.906.478
3.272.713.302
311439953
- Gía trị hao mòn luỹ kế
(1.053.622.727)
(1.406.146.416)
(1.640.596.108)
II.CPXD cơ bản dở dang
388.060.293
34.962.000
Tổng tài sản
42.790.226.796
58.639.490.852
90.470.241.692
Nguồn vốn
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
A.Nợ phải trả
37.261.505.817
52.251.219.415
83.340.740.653
I.Nợ ngắn hạn
36.000.440.187
50.797.682.424
82.259.477.653
1.Vay ngắn hạn
11.464.487.689
19.265.751.544
21.909.341.099
2.Phải trả người bán
11.662.978.784
12.911.975.979
15.527.550.597
3.Người mua trả trước
2.401.785.202
3.060.425.365
14.263.590.800
4.Thuế & khoản thuế phải nộp
487.141.821
(582.435.106)
(740.329.544)
5.Phải trả công nhân viên
25.424.400
2.793.402
60.845.802
6.Phải trả cho các đơn vị
1.852.830.366
12.771.531.706
25.400.340.249
7Khoản phải trả phải nộpkhác
8.105.791.925
3.367.639.534
5838.498.950
II.Nợ khác
1.261.065.630
1.453.536.991
1.081.227.000
Chi phí phải trả
1.261.065.630
1.453.536.991
1.081.227.000
B.Nguồn vốn chủ sỏ hữu
5.528.720.979
6.388.271.437
7.129.537.039
I.Nguồn vốn, quỹ
5.528.720.979
5.833.861.297
6.430.801.438
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.773.332.791
3.974.139.615
4.171.940.266
2.Quỹ đầu tư phát triển
1.251.374.462
656.760.711
1.140.846.922
3.Quỹ dự phòng tài chính
254.973.674
254.973.674
254.836.674
4.Lợi nhuận chưa phân phối
854.217.894
947.957.297
862.877.576
II Nguồn kinh phí,quỹ khác
394.822.158
554.410.140
699.035.601
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
122.226.632
170.016.239
212.204.339
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
272.595.526
384.393.901
468.831.262
Tổng nguồn vốn
42.790.226.796
58.639.490.852
90.470.241.692
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh(bảng II)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng doanh thu
49.839.837.638
57.635.516.140
67..239.109.391
1.Doanh thu thuần
49.839.837.638
57.635.516.140
65.508.120703
2.Giá vốn hàng bán
46.921.534.844
54.202.438.323
3.730.988.688
3.Lợi nhuận gộp
2.918.302.794
3.433.077.817
442.730.877
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.601.578.461
1.892.117.140
2.289.612.523
5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.316.724.333
1.540.960.677
1.735.333.435
6.Doanh thu từ hoạt động tài chính
207.495.788
347.394.785
442.730.877
7.Chi phí hoạt động tài chính
94.041.138
110.704.992
148.773.587
8.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
113.454.650
236.689.793
293.957.290
9.Doanh thu từ hoạt động bất thường
911.360
4.843.723
184.000.000
10.Chi phí bất thường
0
182.521
102.438.987
11.Lợi nhuận bất thường
911.360
4.661.202
81.561.013
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
1.431.090.343
1.782.311.672
1.816.894.468
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
377.150.052
570.339.735
581.406.230
14.Lợi nhuận sau thuế
1.053.940.291
1.211.971.937
1.235.488.238
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(Bảng III)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ suất thanh toán hiện hành
1.149
1.117
1.081
Tỷ suất thanh toán nhanh
0.85
0.74
0.652
Tỷ suất thanh toán tức thời
0.169
0.747
0.096
Tỷ số nợ/ tổng tài sản
0.87
0.891
0.9121
Vòng quay của tiền
8.183
15.184
8.493
ROE
0.19
0.19
0.17
ROA
0.024
0.020
0.0136
Tỷ suất LN/ DOANH THU
2.11
2.10
1.84
Tỷ suất LN/VCSH
19.0
19.0
17.3
Thu nhập bình quân /người, tháng
1181300
1118000
1330000
Nhận xét
Đối với tỉ suất thanh toán hiện hành ta thấy nó giảm dần qua các năm, năm 2001 là 1.149, năm 2002 1.117 và năm 2003 là 1.081. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm là do mức dữ trữ ở các năm có xu hướng tăng lên, riêng đối với năm 2003 doanh nghiệp còn bị chiếm dụng vốn tương đối lớn. Ngoài ra ta thấy tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng các khoản dữ trữ.
Đối với tỉ suất thanh toán nhanh : nó cũng giảm dần qua các năm điều này là do mức tăng hàng tồn kho qua các năm tương đối lớn trong khi tiền và các khoản phải thu thì thay đổi không bằng mức thay đổi các khoản phải thu. Ngoài ra tốc độ tăng các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng các khoản phải thu. Điều này được lý giải là Công ty xây dựng Ngân hàng đã có sự thay đổi trong chính sách tín dụng, Công ty có xu hướng vay nhiều hơn do nhu cầu thi công các dự án trong năm gia tăng, và nhu cầu trả các khoản nợ khi đến hạn.
Đối với tỷ suất thanh toán tức thời: tỷ suất này tăng từ năm 2001 đến 2002 và giảm từ năm 2002 đến năm 2003. Do năm 2002 Công ty được thanh toán một số công trình đã thực hiện trước đó, và công ty chiếm dụng vốn từ một số khách hàng khác nên lượng tiền dữ trữ tăng nhanh làm cho khả năng thanh toán tức thời của công ty cũng tăng. Ngoài ra công ty cũng cần dữ trữ để thanh toán một số khoản nợ đến hạn.
Đối với tỷ số nợ / Tổng tài sản : tỷ số này tăng dần qua các năm, nguyên nhân là do sự gia tăng các khoản nợ đặc biệt là nợ ngắn hạn. Tỷ số này gia tăng là điều có lợi đối với Công ty. Công ty sẽ có nhiều vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng mọi rủi ro tiềm ẩn sẽ là mối đe doạ đối với công ty khi mà tỷ số này ở mức cao như vậy. Công ty cũng phải có biện pháp kịp thời để làm giảm tỷ số này ở xuống mức cần thiết.
Đối với tỷ số Vòng quay của tiền : tỷ số này tăng từ năm 2001 đến 2002 và giảm từ 2002 đến năm 2003. Sỡ dĩ như vậy là mức tăng doanh thu trong năm 2002 là rất lớn trong khi đó tiền và loại tài sản tương đương tiền lại giảm xuống điều này làm cho Vòng quay của tiền tăng lên. Ngoài ra trong năm 2002 Công ty có nhiều công trình thực hiện với thời thời hạn thi công ngắn cũng góp phần làm tăng Vòng quay của tiền. Năm 2002 đến năm 2003 Vòng quay của tiền lại giảm xuống là do tốc độ tăng của tiền lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Đối với chỉ tiêu ROE : chỉ tiêu này không đổi ở năm 2001 và 2002 nhưng sang năm 2003 lại giảm xuống. Điều này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Năm 2003 khả năng sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu đã giảm xuống, đây là một bất lợi đối với Công ty.
Đối với chỉ tiêu ROA : Chỉ tiêu này cũng giảm dần qua các năm nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư năm 2003 kém hơn 2002.
Đối với thu nhập bình quân / người , tháng ta thấy thu nhập năm 2001 lớn hơn 2002. Nguyên nhân là năm 2002 một số cán bộ chuyển công tác và giải quyết chế độ hưu trí. Còn thu nhập 2003 lớn hơn 2002 là do trong năm 2003 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tốt hơn. Lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2002.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn trong các năm 2001,2002 và 2003
Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty xây dựng Ngân hàng được phản ánh qua các số liệu ở bảng sau
Bảng IV
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng vốn
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
0.93
1.08
1.26
Hệ số sinh lời tổng tài sản
0.025
0.021
0.014
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu
0.19
0.19
0.173
Nhìn vào bảng ta thấy Hiệu suất sử dụng tài sản năm sau luôn cao hơn năm trước. Nguyên nhân là doanh thu đều tăng qua các năm trong đó chủ yếu là doanh thu từ cung cấp hàng hoá và dịch vụ, trong khi đó tài sản bình quân được sử dụng trong kỳ tuy có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn doanh thu. Doanh thu tăng đã chứng tỏ doanh nghiệp có những hướng đi đúng đắn trong việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ, chất lượng và số lượng hàng hoá và dịch vụ đã có sự cải tiến đáng kể nhằm phù hợp hơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này cũng chứng tỏ doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Trong năm 2001 một đơn vị tài sản tạo ra 0,93 đồng doanh thu, năm 2002 một đơn vị tài sản tạo ra 1,08 đồng doanh thu và năm 2004 một đơn vị tài sản tạo ra 1,26 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản tăng qua các năm là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển của Công ty xây dựng Ngân hàng.Hiệu suất sử dụng tài sản qua các năm đã tăng cũng chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tài sản có hiệu quả hơn hay là các nhà quản lý quan tâm đến chế độ quản lý tài sản của doanh nghiệp, Công ty áp dụng rất đúng và phù hợp đối với tài sản được đưa vào sử dụng. Riêng năm 2003 đã có một bước đột phá mạnh trong doanh thu( 67239109391 ), sự gia tăng doanh thu đã chứng minh được sự lãnh đạo đúng của Giám đốc và sự tích cực của cán bộ công nhân viên Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với chỉ tiêu Hệ số sinh lời tổng tài sản : Chỉ tiêu này năm sau lại thấp hơn năm trước năm 2001 là 0,024 năm 2002 là 0,021 năm 2003 là 0,014 nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm là do mức độ gia tăng tổng tài sản lớn hơn mức độ gia tăng của lợi nhuận sau thuế.. Mặc dù doanh thu tăng dần qua các năm nhưng chi phí phí cũng tăng nên lợi nhuận sẽ tăng không đáng kể, trong khi đó doanh nghiệp ngày càng trang bị nhiều tài sản mới hơn, tài sản lưu động có xu hướng gia tăng qua các năm ị khẳ năng sinh lợi của vốn đầu tư sẽ giảm xuống. Khả năng sinh lợi của vốn đầu tư giảm dần qua các năm, đây là một vấn đề mà những người quản lý Công ty cần xem xét vì nó liên quan đến lợi ích của chính Công ty. Xét cho đến cũng thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vì mục đích đem lại lợi ích cho Công ty vì vậy mà Công ty cần phải có cách nhìn nhận nghiêm túc đối với sự sụt giảm này. Đây là điều quan trọng đối với cho công ty, làm tốt vấn đề nay thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao hơn.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời vốn chủ sỏ hữu : chỉ tiêu này không thay đổi ở năm 2001, 2002( 0,19) và sụt giảm ở năm 2003(0,173) nguyên nhân là tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Do chi phí các yếu tố đầu vào năm 2003 tăng, sẽ dẫn đến sự sụt giảm hệ số sinh lợi vốn chủ sỡ hữu. Đây là một vấn đề đáng lo ngại đối với công ty vì lợi ích của chính chủ sở hữu đã giãm đi đáng kể. Tuy nhiên nếu công ty có những giải pháp kịp thời và những bước đi phù hợp cho những năm tiếp theo thì chỉ số này sẽ có dấu hiệu tăng dần qua các năm.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty xây dựng Ngân hàng ta thấy được thực trạng hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty. Chỉ có chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản là năm sau cao hơn năm trước còn các chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản và hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu diễn biến theo chiều hướng giảm xuống qua các năm. Sự sụt giảm của hai chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản, hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu Công ty cần phải đưa ra những biện pháp cụ thể và thiết thực để cải thiện nhóm chỉ tiêu này. Có như vậy thì hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty mới nâng lên được.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các năm 2001,2002 và 2003
Để biết được thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty xây dựng Ngân hàng qua các năm 2001, 2002 và 2003 như thế nào, chúng ta hãy theo dõi bảng V. Bảng này sử dụng một số chỉ tiêu để phản ánh Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
Bảng V
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
17.039
19.70
22.987
Suất hao phí TSCĐ
0.06
0.05
0.044
Mức sinh lời TSCĐ
0.36
0414
0.422
Hệ số đổi mới TSCĐ
0.05
0.373
0.021
Hệ số loại bỏ TSCĐ
0
0
0.05
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
48.94
30.88
45.71
Hàm lượng vốn cố định
0.02
0.027
0.025
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.03
0.763
0.74
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng dần qua các năm 2001(17.039), năm 2002(19.70) và năm 2003 (22.987). Năm 2001 cứ một đơn vị tài sản cố định tạo ra 17.039 đồng doanh thu, năm 2002 là 19,70 đồng doanh thu và năm 2003 là 22.987 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu thuần qua các năm đều tăng, trong lúc nguyên giá bình quân tài sản cố định tăng chậm. Doanh thu tăng là do doanh lợi tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong các năm đều tăng, nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như lĩnh vực kinh doanh cùng với việc tận dụng các nguồn lực sẵn có của công ty. Cùng với việc trang bị thêm một số tài sản cố định ở năm 2002 và năm 2003 nên quy mô mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng lên đáng kể ị doanh thu qua các năm tăng là điều tất yếu khách quan. Đây là một thuận lợi của Công ty vì các tài sản cố định của công ty đều được sử dụng một cách có hiệu quả, đặc biệt là các tài sản mới được trang bị. Nhưng cũng phải kể đến khả năng quả lý tài sản của Công ty xây dựng Ngân hàng, Công ty luôn tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị cùng với sự tổ chức tốt trong công tác khấu hao tài sản cố định. Hàng năm công ty luôn trích khấu hao ở mức độ hợp lý để đảm bảo cho quá trình trang bị thêm các tài sản cố định mới cho chu kỳ sản xuất tiếp theo mà không bị ứ đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, ngoài ra công ty lại còn có thể tiết kiệm được một phần thuế nhờ trích khấu hao tài sản cố định.
Chỉ tiêu suất hao phí tài sản cố định : chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước, năm 2001(0.06) năm 2002 là 0.05 và năm 2003 là 0.044 đây là một dấu hiệu tốt đối với Công ty xây dựng Ngân hàng trong việc sử dụng tài sản cố định trong sản xuất. Để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2001 phải hao phí 0.06 đơn vị tài sản cố định, năm 2002 là 0.05 và năm 2003 chỉ mất có 0.44 đơn vị tài sản cố định. Sự hao phí tài sản cố định ít hơn sẽ giúp cho công ty kéo dài được thời gian sử dụng tài sản cố định, điều này sẽ giúp cho Công ty tăng doanh thu trong các năm tiếp theo và sử dụng quỹ khấu hao để trang bị thêm tài sản cố định mới.
Mức sinh lời tài sản cố định : mức sinh lời tài sản cố định năm sau cao hơn năm trước, năm 2001(0,36) năm 2002(0,414) và năm 2003 là 0,442. Trong năm 2001 trung bình một đơn vị tài sản cố định(nguyên giá tài sản cố định) thì tạo thì tạo ra 0,36 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2002 là 0.414 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2003 là 0.422 đồng lợi nhuận sau thuế. Sự gia tăng này được lí giải là do hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng và suất hao phí tài sản cố định giảm. Đây là hai nguyên nhân chính dẫn đến khả năng sinh lợi của tài sản cố định gia tăng qua các năm.
Hệ số đổi mới tài sản cố định : tăng ở năm 2001 – 2002 rồi lại giảm ở năm 2002 – 2003. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng tài sản cố định ở năm 2001 – 2002 là doanh nghiệp đã trang bị thêm tài sản cố định trong năm 2002, còn đối với năm 2002 – 2003 thì hệ số này giảm xuống vì trong kỳ doanh nghiệp đã loại bỏ đi một số phương tiện vận tải truyền dẫn không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với hệ số loại bỏ tài sản cố định : năm 2001 – 2002 thì không có còn năm 2003 là 0.05. Nguyên nhân như đã nói ở trên.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định : năm 2001 Công ty đưa một đồng vốn cố định vào đầu tư thì tạo ra 48,94 đồng doanh thu, đây là con số tương đối lớn, năm 2001 hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xây dựng Ngân hàng đạt hiệu quả cao. Ngoài những yêu tố ở như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, mức sinh lời tài sản cố định thì còn có yếu tố khá quan trọng là khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2001 là tốt hơn những năm trước đó. Năm 2001 tuy thị trường có nhiều sự biến động mạnh, đặc biệt là lãi suất tiền vay nhưng điều đó cũng không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. Còn năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn lại giảm xuống rất nhanh, một đồng vốn đưa vào đầu tư thì chỉ tạo ra 30.88 đồng doanh thu. Mặc dù doanh thu năm 2002(57.635.516.14.) vẫn tăng so với năm 2001(49.839.837.638) nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm nay công ty cũng nên cần kiểm tra và xem xét lại. Doanh thu tăng ở đây chủ yếu là do năm 2002 Công ty trang bị thêm tài sản cố định. Còn năm 2003 thì một đơn vị vốn cố định đưa vào đầu tư thì tạo ra 45,714 đồng doanh thu, cao hơn năm 2002. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng là do chính sách sử dụng vốn của công ty đã có sự thay đổi, đó là đã ban hành nội quy về quản lý vốn và tài sản trong công ty. Ngoài ra công tác kiểm tra kiểm soát các báo cáo tài chính của các đơn vị sản xuất cũng được thực hiện nghiêm túc hơn, chính xác và kịp thời.
Hàm lượng vốn cố định của Công ty xây dựng Ngân hàng qua các năm cũng có sự thay đổi, năm 2001 để tạo ra một đơn vị doanh thu thì phải mất 0.020 đơn vị tài sản cố định, năm 2002 là 0.027 và năm 2003 là 0.025.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm sau thấp hơn năm trước. Năm 2001 một đơn vị vốn cố định đưa vào đầu tư thì tạo ra 1.03 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2002 là 0.763 và năm 2003 là 0.74. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn tốc độ tăng của Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ. Lợi nhuận của công ty qua các năm đều tăng do doanh thu từ bán hàng hoá và dịch vụ tăng, trong lúc chi phí cũng tăng nhưng không đáng kể. Lợi nhuận tăng là một dấu hiệu tốt đối với Công ty xây dựng Ngân hàng, vì đây là thước đo quan trọng nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra vốn cố định bình quân cũng tăng do giá trị tài sản cố định bình quân tăng, đây cũng là yếu tố góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xây dựng Ngân hàng ngân hàng nói chung là diễn biến theo chiều hướng tốt, tuy nhiên vẫn có một số chỉ tiêu chưa đạt được kết quả như Công ty mong muốn. Điều này cũng khẳng định khả năng quản lý và sử dụng vốn của các cán bộ công ty. Nói chung thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xây dựng Ngân hàng là tương đối tốt, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu ở bảng V.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các năm 2001,2002 và 2003
Bảng VI
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vòng quay dữ trữ, tồn kho
5.06
2.77
2.31
Kỳ thu tiền bình quân
228
155
163
Vòng quay TSLĐ trong kỳ
0.96
1.02
0.92
Hiệu quả sử dụng TSLĐ
0.025
0.021
0.013
Mức đảm nhiệm TSLĐ
1.04
0.98
1.09
Hệ số sinh lời vốn lưu động
0.02
0.021
0.017
Vòng quay vốn lưu động
1.20
1.02
0.76
Chỉ tiêu Vòng quay dữ trữ, tồn kho : chỉ tiêu này năm sau luôn thấp hơn năm trước, năm 2001 số lần luân chuyển hàng hoá là 5.06 năm 2002 là 2.77 năm 2003 là 2.31 sự sụt giảm này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Khi mà vòng quay dữ trữ, tồn kho lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, vòng quay mà bé thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Nguyên nhân của sự sụt giảm là do tốc độ gia tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ gia tăng bình quân hàng tồn kho. Thông qua chỉ tiêu này ta cũng thấy được mức dữ trữ của Công ty xây dựng Ngân hàng tăng dần qua các năm dẫn đến ứ đọng vốn, đây là một trong những nhân tố dẫn đến việc hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị giảm sút. Công ty cần phải có chiến lược dữ trữ tôt hơn để tránh tình trạng vốn lưu động bị ứ đọng. Sự ứ đọng chủ yếu là do khâu sản xuất kinh doanh không đạt yêu cầu, hay là một số công trình thi công bị kéo dài hơn dự kiến.
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân: năm 2001 bình quân cần phải mất 228 ngày để thu hồi được một khoản phải thu trong khi đó năm 2002 là 155 ngày và năm 2003 là 163 ngày. Chỉ tiêu này tương đối lớn và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nguyên nhân là do tốc độ tăng các khoản phải thu bé hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đên vòng quay cac khoản phải thu tăng. Trong khi Tổng số ngày trong kỳ lại không thay đổi. Đối với Công ty xây dựng Ngân hàng ngân hàng thì kỳ thu tiền bình quân có ý nghĩa rất qua trong đối với Công ty. Vì hàng năm Công ty bị các đối tác chiếm dụng vốn rất nhiều, hơn nữa tỷ trọng các khoản nợ cũng có xu hướng gia tăng. Kỳ thu tiền này mà càng thấp thì sẽ là yếu tố quan trọng giúp Công ty có đủ vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồi bên ngoài.
Chỉ tiêu Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ : năm 2001 bình quân khi sử dụng một đơn vị tài sản lưu động đem lại 0.96 đồng doanh thu, năm 2002 là 1.02 và năm 2003 là 0.92. Nguyên nhân là do năm 2002 doanh thu tăng nhanh trong lúc tài sản lưu động sử dụng bình quân tăng chậm hơn. Sự gia tăng doanh thu đã được giải thích ở trên còn đối với tài sản lưu động thì chủ yếu là tăng ở các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chỉ tiêu này lại giảm xuống ở năm 2003 là do tốc độ tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động : năm 2001 một đơn vị tài sản lưu động thì tạo ra 0.025 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2002 là 0.021 và năm 2003 là 0.093. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm sau thấp hơn năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng các khoản phải thu và hàng tồn kho. Sự sụt giảm này diễn ra ở hai năm liên tiếp, đây là vấn đề đáng lo ngại đối với Công ty. Công ty xây dựng Ngân hàng cần phải đưa ra những biện pháp cấp bách, phù hợp để đưa chỉ tiêu này tăng lên trong những năm tiếp theo. Có như vậy mới làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động : Năm 2001 Công ty phải mất 104% đơn vị tài sản cố định để tạo ra một đơn vị doanh thu, năm 2002 phải mất là 98% và năm 2003 là 109%. Chỉ tiêu này của Công ty là tương đối cao, nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu Vòng quay vốn lưu động của công ty năm 2001 là 1.2 năm 2002 là 1.02 và năm 2003 là 0.76 . Chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước, nguyên nhân của sự sụt giảm là tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Mặc dù hằng năm giá trị tài sản lưu động của Công ty tăng lên để phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng thế vẫn chưa đủ so với khả năng sản xuất kinh doanh của họ. Vòng quay càng lớn càng chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả, nhưng ở đây vòng quay vốn lưu động chưa lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Công ty cần có các biện pháp thích hợp nhẵm nâng số vòng quay vốn lưu động lên càng cao càng tốt.
Qua phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty xây dựng Ngân hàng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chưa cao, không đúng với khẳ năng của Công ty.
3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3.1 Ưu điểm
- Sử dụng tốt các máy móc trang thiết bị kỹ thuật, và các nguồn lực sẵn có.
- Sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ ( thuê nhân công tại nơi thi công công trình ) sẽ giảm chi phí tiền lương cho Công ty.
- Thị trường tiêu thụ mở rộng, mức tiêu thụ hàng hoá tăng lên qua các năm.
- Công tác trích khấu hao phù hợp, tạo điều kiện để trang bị thêm các tài sản cố định ỏ kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Hàng năm thực hiện công tác tổ chức thanh tra kiểm tra các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- áp dụng các chế độ mới về quản lý tài sản.
- Công tác thi công các công phần lớn là đúng tiến độ, bàn giao công trình đúng thời gian quy định.
- Luôn bảo đảm vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Nhược điểm
- Công ty bị chiếm dụng vốn tương đối lớn, mức chiếm dụng tăng dần qua các năm.
- Tài sản lưu động chưa được sử dụng tối đa, dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng.
- Chế độ quyết toán các công trình đã thi công xong còn rất chậm, gây ra tình trạng thiếu vốn, bắt buộc Công ty phải vay vốn để phục vụ cho việc thi công các công trình khác, điều này làm tăng chi phí tất yếu sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong những năm tiếp theo. Và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Công ty vẫn thiếu chủ động trong việc thi công một số công trình, vẫn chưa giám đầu tư nhiều vào máy móc trang thiết bị.
- Phần lớn các công trình ban đầu công ty phải bỏ vốn ra để thực hiện thi công, bên chủ đầu tư không ứng trước cho Công ty. Sau khi hoàn thành thì Công ty chỉ được thanh toán 80% khối lượng hoàn thành. Điều này ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các công trình.
- Ngoài ra còn một số nhược điểm khác mà Công ty thường gặp trong quá trình thi công ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn như thay đổi thiết kế, sự tăng giá bất thường của các nguyên vật liệu…
3. 3. Nguyên nhân của sự yếu kém
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém trong hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sau đây là một số nguyên nhân cơ bản.
- Công tác dự báo chưa được chú trọng qua tâm nên mức dữ trữ của Công ty không ở trạng thái mong muốn, điều này làm ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Công ty phải trực tiếp bỏ vốn đầu tư vào các công trình trong khi vốn không được ứng trước, điều này dẫn đến chi phí thi công bị đẩy lên cao. ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty, và lợi nhuận sẽ bị giãm đi đáng kể.
- Công ty chủ yếu sử dụng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư vào các công trình nên chi phí thi công sẽ nâng lên.
- Công ty vẫn chưa có biện pháp tốt để sớm thu hồi các khoản phả thu, và thoã thuận với bên chủ đầu tư ứng trước vốn để thi công công trình.
Chương III :Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Ngân hàng
1. Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới
1.1. Những thuận lợi trong thời gian tới
Năm 2004 là năm Công ty chuẩn bị triển khai một số chủ trương lớn của Đảng bộ Ngân hàng Nhà nước và Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước . Năm 2004 là năm Công ty có nhiều thuận lợi đó là : Một số công trinh chuyển tiếp của năm 2003 đang gấp rút đi vào hoàn thiện ngay 6 tháng đầu năm. Một số công trình sẽ triển khai trong năm 2004. Về chủ quan : Uy tín của Công ty đang ngày được củng cố, công tác quản lý ngày càng chấn chỉnh chặt chẽ hơn, lực lượng cán bộ ngày một có kinh nghiệm, năng động hơn.
1.2. Những khó khăn
- Hình thức chỉ định thầu các công trình trong ngành sẽ hạn chế.
- Công ty sẽ chuyển sang Công ty cổ phần trong năm 2004 – 2005 theo chủ trương của đảng và nhà nước cũng như của ngành Ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay Công ty xây dựng Ngân hàng đang có thuận lợi được giao chỉ định thầu 85 đến 90% giá trị doanh thu. Nếu chuyển sang cổ phần hoá mà không được tiếp tục chỉ định thầu thì đây sẽ là sự thiếu hụt rất lớn ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận cũng như thu nhập của gần 200 cán bộ công nhân viên Công ty trong những năm tiếp theo.
-Về mở rộng ngành nghề kinh doanh có những hạn chế nhất định về vốn cũng như năng lực và kinh nghiệm, thị trường đang cạnh tranh quyết liệt
-Về triển khai các dự án của các Ngân hàng thương mại thì một số Ngân hàng thương mại như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư còn phụ thuộc vào các Giám đốc Chi nhánh có đồng ý hay không. Đây là một khó khăn rất lớn cho Công ty trong việc triển khai dự án.
- Về thủ tục ứng vốn thi công ban đầu không có, Công ty phải vay vốn bỏ ra thi công xong hạng mục mới được thanh toán bằng 80% dự toán được duyệt. Rất ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1.3. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2004
-Làm việc với ban lãnh Ngân hàng Nhà nước để xin phép tiếp tục chỉ định thầu các công trình xây dựng trong Ngành.
-Tiếp tục tổ chức thực hiện triển khai mạnh mẽ ngành nghề kinh doanh mà Công ty đã được bổ sung mở rộng
-Phân công trong Ban giám đốc, trưởng các đơn vị và các cán bộ có khả năng liên hệ các đối tác để tìm kiếm công việc liên tục cho cán bộ công nhân viên tring Công ty.
-Củng cố tăng cường công tác đấu thầu
-Đầu tư xây dựng văn phòng làm việc với diện tích khoảng 3000 m2 sàn để cho Ngân hàng Nhà nước thuê trong thời gian Ngân hàng Nhà nước cải tạo khu 49 Lý Thái Tổ( sẽ triển khai thực hiện khi ký được hợp đồng cho thuê tối thiểu là 2 năm trở lên)
- Tiến hành thực hiện phương án sắp xếp lại doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 là 76 tỷ đồng.
- Doanh thu : 72 tỷ đồng
- Lợi nhuận : 2 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân trên 1.500.000 đồng / người / tháng
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.1. Tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn
Để tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn công ty cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Tăng doanh thu trong những năm tiếp theo.
+Bằng cách khai thác mở rộng thị trường hiện có và mở rộng thêm thị trường mới, không chỉ thực hiện xây dựng các công trình trong ngành mà còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài ngành.
+ Mở rộng ngành nghề kinh doanh, ngoài xây dựng các công trình cơ bản có thể cung cấp thêm các dịch vụ phục vụ cho công trình như : lắp đặt các thiết bị nội thất, tư vấn xây dựng các công trình…
+ Củng cố và tăng cường bộ máy đấu thầu của Công ty để thắng thầu.
- Tăng lợi nhuận sau thuế
+ Giảm các khâu trung gian trong quá trình thi công, tămg chất lượng và số lượng cac công trình.
+Giảm thất thoát lãng phí trong thi công các công trình,
- Củng cố khâu dự toán vốn trước trong và sau quá trình thi công. Điều này đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ và tận tình với công việc.
2.2. Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Tích cực đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Việc đổi mới tài sản cố định sẽ là điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia đấu thầu, làm tăng khả năng cạnh tranh.
+ Mức tiêu hao nguyên liệu và nhiên liệu ít hơn, chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn.
+ Mức độ tài sản cố định tham gia vào thi công các công trình nhiều hơn trong khi mức hao phí tài sản cố định thì có xu hướng giảm đi.
Tuy nhiên việc đầu tư tài sản cố định ở thời điểm nào thì phụ thuộc vào Công ty. Công ty có thể đầu tư trước hay sau khi tham gia đấu thầu thi công công trình. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mức độ sử dụng trang thiết bị, và giá trị trang thiết bị mà công ty lựa chọn thời điểm thích hợp để đầu tư.
Đối với những tài sản cố định thường xuyên sử dụng và có giá trị lớn thì Công ty nên đầu tư trước để tránh tình trạng phải thuê máy móc thiết bị ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Ngoài ra đây còn là điều kiện thuận lợi cho việc tham gia đấu thầu. Đầu tư trước sẽ giúp cho Công ty chủ động trong thi công, và tận dụng để phát huy hết công suất máy móc, trong điều kiện mà khối lượng công trình thi công ngày càng tăng.
Đối với những tài sản cố định chỉ tham gia một số công trình thì Công ty nên đầu tư sau khi thắng thầu. Như vậy mới tránh được tình trạng máy
móc bị nằm chờ, mất chi phí bảo quản, chi phí khấu hao.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
+ Kéo dài thời gian sử dụng các tài sản cố định khi nó còn giá trị
+ Nâng cao công suất sử dụng các tài sản cố định
+ Mở rộng tìm kiếm các công trình ngoài những công trình được Ngân hàng Nhà nước chỉ định thầu
- Nâng cao trình độ quả lý tài sản của cán bộ trong công ty, và mọi người cần phải có trách nhiệm đối với các tài sản của công ty
- Ngoài ra còn có một số giái pháp khác như : Tìm kiếm các công trình gần với công trình đang thi công, giảm tình trạng đi thuê tài sản để sử dụng cho việc thi công các công trình, thay vào đó nên mua sắm nó…..
2.3. Tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong công tác quản lý vốn lưu động của Công ty xây dựng Ngân hàng đã bộ lộ những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty, hơn nữa nó thường xuyên được sử dụng trong quá trình thi công công trình nên dễ bị thất thoát và lãng phí và dễ bị ứ đọng vốn nếu thời gian thi công kéo dài. Qua công tác phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động, nhận thấy rằng những hạn chế trong công tác này là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Sau đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xây dựng Ngân hàng
2.3.1 Quản lý vốn bằng tiền tốt hơn
Trong thời gian qua, công ty luôn đảm bảo dữ trữ lượng tiền cần thiết để đảm bảo thanh toán và cung ứng kịp thời cho các công trình thi công.Tuy nhiên lượng tiền dữ trữ chủ yếu được công ty gửi ở Ngân hàng với lãi suất rất thấp. Công ty có thể dữ trữ các loại chứng khoán của Chính phủ, vưa đảm bảo được tính lỏng vừa mang lại thu nhập cho Công ty. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.3.2 Quản lý tốt hơn các khoản phải thu
Tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn luôn xảy ra ở các năm, tỷ trọng vốn bị chiếm dụng so với tổng nguồn vốn ngày càng tăng đây là một hạn chế ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhằm hạn chế nhược điểm này Công ty phải thực hiện một số biện pháp :
- Tích cực thu hồi các khoản phải thu đến hạn, chuẩn bị kế hoạch cho để thu các khoản phải thu sau đó
- Khuyến khích các đơn vị trực thuộc tìm kiếm các nguồn tài trợ khác nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào Công ty.
- Đàm phán và thoã thuận với khách hàng ứng trước một phần vốn cho công tác thi công công trình.
2.3.3. Quản lý tốt hơn hàng hoá dữ trữ
Dữ trữ là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng phải dữ trữ ở mức nào để cho phù hợp thì Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể và công tác dự báo cần được quan tâm hơn. Làm được như vậy thì Công ty mới đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh luôn diễn ra liên tục mà vốn thì không bị ứ đọng. Với Công ty thì các công trình đang thi công chiếm giá trị lớn trong danh mục hàng tồn kho, việc tránh thất thoát lãng phí trong quá trình thi công cũng là yếu tố quan trọng giúp cho quản lý hàng tồn kho được tốt hơn.
Ngoài ra khối lượng hàng hoá đang tồn đọng trong kho cũng chiếm tỷ trọng khá lớn điều này làm cho vốn lưu động bị ứ đọng gây nên tình trạng lãng phí các cơ hội đầu tư khác…
2.3.4. Thực hiện tốt công tác dự toán vốn
Công tác dự toán vốn là yếu tố không thể thiếu đối với các dự án. Việc xác định đúng khối lượng vốn cần thiết để thực hiện dự án sẽ giãm làmđược một số chi phí, tránh được tình trạng vốn bị “chết”. Với các giai đoạn thực hiện dự án nếu dự toán vốn đúng thì tiến độ thi công được thực hiện nhanh hơn, dự án sẽ tiết kiệm chi phí hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Việc dự toán vốn quả thực là rất khó trong điều kiện thị trường luôn biến động, giá cả các yếu tố đầu vào luôn thay đổi. Vì vậy, cần phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm thì công tác dự toán vốn mới chính xác, sát với tình hình biến động thực tế.
3. Một số kiến nghị
3.1. Đối với Công ty
- Để sử dụng vốn có hiệu quả thì hàng năm công ty nên xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với tình hình thực tế hơn nữa.
- Giảm hiện tượng là doanh thu đều dồn vào quý 4, công ty nên giàn trải đều doanh thu qua các quý.
- Đôn đốc việc quyết toán của các chủ đầu tư, khuyến khích họ cung ứng vốn ban đầu cho công trình thi công
- Công tác quản lỳ tiền lương cần phải tăng cường hơn nữa, đặc biệt là các đơn vị trực tiếp sản xuất, các Đội, tổ sản xuất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình đang thi công, đặc biệt là những công trình có giá trị lớn.
3.2. Đối với nhà nước
Thứ nhất về văn bản pháp luật
Nhà nước cần nghiên cứu bổ sung và ban hành các văn bản pháp luật một cách đồng bộ và phù hợp với thực tế nhằm tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh thực sự bình đẳng, hấp dẫn và yên tâm đối với nhà thầu
Thứ hai là đối với công tác đấu thầu xâu dựng cơ bản, Nhà nước cần có quy định cụ thể về năng lực các đơn vị tham gia đấu thầu, kiên quyết lloại trự những đơn vị không đủ năng lực thi công hoặc không có chức năng tham gia đấu thầu. Ưu tiên các đơn vị có thể bao thầu toàn bộ, hạn chế chia thầu quá nhiều.
Thứ ba là đối với công tác quản lý tài chính – kế toán
Nhà nước cần nhanh chóng tiến hành hoàn thuế cho các doanh nghiệp tránh hiện tượng doanh nghiệp bị Nhà nước chiếm dụng vốn trong luc doanh nghiệp phải đi vay vốn để thi công công trình.
Thứ tư là Nhà nước cần tiến hành nhan chóng, chính xác hơn trong việc giám định kỷ thuật, tránh hiện tượng Công ty phải kéo dài thời gian nghiệm thu công trình. Và Nhà nước cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có trách nhiệm trong việc giải phóng mặt bằng thi công để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành thi công
Thứ năm công tác trích khấu hao : Nhà nước nên để cho doanh nghiệp chủ đông trong trích khấu hao đối với các tài sản của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng từng năm để việc trích khấu hao phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định.
kết luận
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những mục tiêu quan trọng đối với mọi đơn vị tham gia sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với Công ty xây dựng Ngân hàng trong điều Công ty đang có những khó khăn về vốn. Hơn nữa ở điểm hiện nay khi mà nền kinh tế nước nhà đang hội nhập với khu vực và quốc tế, còn đối với công ty đang trong giai đoạn chuẩn bị cổ phần hoá thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đó là vấn đề trọng tâm mà trong bài viết đã đề cập khá chi tiết và cụ thể.
Với thời gian và năng lực bản thân bị hạn chế, nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh được những sai sót. Vì vậy mà Tôi mong muốn được các Thầy, Cô giáo, các Cô, Chú, Anh, Chị và các bạn đóng góp thêm các ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn, và nó có thể được công ty ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th. s Lê Phong Châu cùng các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty xây dựng Ngân hàng và các bạn cùng lớp đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tài liệu tham khảo
1. Các văn bản pháp luật
- Quyết định số 03/ NHNN
- Quyết định số 207/NHNH
- Quyết định số 503/NHNH
- Điều lệ tổ chức hoạt động của ctx
2. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: T S. Võ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, THs. Nguyễn Quang Ninh – Nhà xuất bản thống kê
3. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp : Nguyễn Hải Sản
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: T S. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản
Giáo dục
5. Giáo trình Lý thuyết tài chính – tiền tệ : T S. Nguyễn Ngọc Hùng – Nhà xuất bản thống kê
6. Kinh tế học – DAVID BEGG
7. Báo cáo tài chính các năm 2001, 2002 và 2003 của Công ty xây dựng Ngân hàng.
8. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2004
9. Tạp chí tài chính
10. Tạp chí Ngân hàng
11. Tạp chí xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0053.doc