Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam

- Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, thường xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch phân phối thu nhập và tham mưu cho giám đốc tài chính để xét duyệt và ra các phương án đầu tư và sản xuất kinh doanh. - Bộ phận ngân quỹ: có nhiệm vụ quản lý ngân quỹ của công ty, theo dõi việc thu, chi, ngân quỹ hiện còn để giúp cho giám đốc tài chính ra các quyết định phương án đầu tư sản xuất kinh doanh. - Bộ phận tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp tất cả mọi công việc.

doc60 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 969 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- +1.685.661,5 +14.776,6 Chi phí bán hàng 426.421,7 456.592,4 1.294.681,3 +30.170,7 +7,1 +838.088,9 +183,6 Chi phí QLDN 345.942,3 850.852,0 2.335.590,5 +504.170,7 +146 +1.484.738,5 +174,5 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (10=5+(6-7)-(8+9) 272.997,2 1.066.971,7 3.325.946,7 +793.974,5 +290,8 +2.258.975 +211,7 Thu nhập khác 12,456 3.300,1 17.234,5 +3.287,7 +26,4 +13.934,4 +422,2 Chi phí khác 11,740 0 0 - - - - Lợi nhuận khác (13=11-12) 0,716 3.300,1 17.234,5 +3.299,4 +460 +13.934,4 +422,2 Tổng lợi nhuận trước thuế 272.997,9 1.070.271,8 3.343.181,3 +797.273,9 +292 +2.272.909,5 +212,4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 0 0 0 0 Lợi nhuận sau thuế 272.997,9 1.070.271,8 3.343.181,3 +797.273,9 +292 +2.272.909,5 +212,4 Qua bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy. - Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên một cách rõ rệt và rất nhanh. Cụ thể năm 2004 là 46.917.368,7 triệu đồng. Nhưng đến năm2005 là 84.098.321,3 triệu đồng. Và năm 2006 là 243.192.916,2 triệu đồng. Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+37.180.952,6 triệu đồng) ứng với tỷ lệ tăng là +79,25%. Năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là (+159.094.594,4 triệu đồng) ứng với tỷ lệ tăng là +189,2%. - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên rất nhanh. Cụ thể: Năm 2004 là 1.045.216,3 triệu đồng Năm 2005 là 2.370.171,3 triệu đồng Năm 2006 là 8.621.824,9 triệu đồng Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+1.324.955,0 triệu đồng) ứng với tỷ lệ tăng là +126,76%. Năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là (+7.296.869,9 triệu đồng) ứng với tỷ lệ tăng là +263,8% - Doanh thu hoạt động tài chính của công ty cũng đã tăng lên một cách nhanh chóng. Cụ thể: Năm 2004 là 145,005 trđ, năm 2005 là 11.076,2 trđ, năm 2006 là 26.886,5 trđ. Năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên là (+10.931,2trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +7.538,5%. Năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên là (+15.810,3trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +142,8%. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty cũng đã tăng lên một cách nhanh chóng. Cụ thể: Năm 2004 là 272.997,2 trđ, năm 2005 là 1.066.971,7 trđ, năm 2006 là 3.325.946,7 trđ. Năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên là (+793.974,5trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +290,8%. Năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên là (+22.589.975trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +211,7%. - Thu nhập khác của Công ty cũng đã tăng lên một cách nhanh chóng cụ thể: Năm 2004 là 12,456 trđ, năm 2005 là 3.300,1 trđ, năm 2006 là 17.234,5 trđ. Năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên là (+3.287,7trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +26,4%. Năm 2006 so với năm 2005 đã tăng lên là (+13.934,4trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +422,2%. - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Cụ thể: Năm 2004 là 272.997,9 trđ Năm 2005 là 1.070.271,8 trđ Năm 2006 là 3.343.181,3 trđ Năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004 là (+797.273,9trđ) ứng với tỷ lệ tăng là +212,4%. Qua bảng 2: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy: Trong những năm qua đã tăng lên và không những đã tăng lên mà còn tăng lên một cách nhanh chóng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển rất mạnh. Sự thành công của công ty không những thể hiện ở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của doanh thu, lợi nhuận Mà nó còn thể hiện ở kết quả hoạt động ở các lĩnh vực khác như: Thành tích đạt được của công ty trong những năm qua: - Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm 2006. - Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2005. - Sản phẩm dây đồng và hạt nhựa PVC Compound của công ty mang thương hiệu SNC Việt Nam đã nhận được giải thưởng Sao vàng Đất việt năm 2003. - Huy chương vàng cho sản phẩm sợi đồng tròn kỹ thuật điện, hạt nhựa PVC Compound tại Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 2004, 2005, 2006. - Cúp vàng cho doanh nghiệp tiêu biểu tại hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam năm 2005. - Bằng khen của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng tháng 9 năm 2005, 2006. Đã có thành tích xuất sắc trong việc phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. - Bằng khen của UBND tỉnh Bắc Giang tặng tháng 10/2006: Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chương 2 Thực trạng hiệu quả Sử DụNG vốn tại Công ty cổ phần SNC Việt Nam 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.1.1. Những nhân tố khách quan Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế xã hội, an ninh quốc gia trên thế giới liên tục có những biến động bất thường ảnh hưởng rất tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó Công ty cổ phần SNC Việt Nam gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế của nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ một chính sách gì nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong chính sách này không phải là không tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt. - Rủi ro bất thường: Cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp cùng với thiên tai, địch hoạ ngoài ý muốn. - Việt Nam vẫn còn là một nước có nền công nghiệp và khoa học còn kém phát triển bởi vậy một số nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phải nhập từ nước ngoài về. Do đó chi phí cho việc sản xuất sản phẩm bị tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên. Điều này cũng ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh về giá cả sản phẩm của công ty trên thị trường. 2.1.2. Những nhân tố chủ quan - Tình hình về cơ sở vật chất của công ty: Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác. Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thường xuyên biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện tượng thừa và thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để nằm yên. - Cơ cấu vốn bất hợp lý Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn. Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp khong lành mạnh lại làm tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi đó lượng vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu lựa chọn tìm nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. - Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế. Tóm lại trên đây là những nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.2. Tình hình huy động vốn của công ty 2.2.1. Các nguồn huy động - Vốn góp ban đầu: công ty cổ phần SNC Việt Nam do 11 cổ đông sáng lập nên và góp vốn. - Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Hàng năm số lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không chia cho các cổ đông mà giữ lại để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Năm 2004 là 272.997,931trđ Năm 2005 là 1.070.271,851trđ Năm 2006 là 3.343.181,355 trđ Tổng số lợi nhuận này không chia mà giữ lại để đầu tư thêm cho nguồn vốn chủ sở hữu để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 3: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng Nội dung 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Chênh lệch Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2005/2004 2006/2005 ± % ± % A. Nợ phải trả 5.071.834,1 46,8 11.770.492,2 51,5 26.800.889,7 59,2 +6.698.658,1 +132 +15.030.397,5 +127,7 I. Nợ ngắn hạn 5.071.834,1 99,99 9.142.038,1 77,7 22.504.032,4 84 +4.070.204 +80 +13.361.994,3 +146 1. Vay ngắn hạn 850.000 99,99 2.400.000 27,2 8.334.673,7 37 2. Phải trả người bán 4.221.677,9 - 3.500.000 38,4 5.445.092,1 24 3. Người mua trả tiền trước - - 3.506.562,3 33,3 7.912.389,1 35 4. Phải trả công nhân viên - - 3.043.554,3 1,1 674.529 3 5. Phải trả khác - - 101.921,3 - 137.348,4 1 II. Nợ dài hạn - - - 22,3 4.296.857,3 16 III. Nợ khác 156,2 0,01 2.628.454,1 - - - B. Vốn chủ sở hữu 5.772.997,9 53,2 11.070.271,8 48,5 18.487.860,1 40,8 +5.297.274 +91,8 +7.417.589 +67 I. Nguồn vốn quỹ 5.772.997,9 100 11.070.271,8 100 18.462.283,9 99,9 +5.297.274 +91,8 +7.392.012 +66,7 1. Nguồn vốn kinh doanh 5.500.000 95,3 10.000.000 90,3 15.000.000 81,2 4.500.000 +81 +5.000.000 +50 2. Lợi nhuận chưa phân phối 272.997,9 4,7 1.070.271,8 9,7 3.343.181,3 18,8 +797.273,9 +292 +2.272.910 +212 II. Nguồn kinh phí quỹ khác - - - - 25.576,2 0,1 - - - Tổng cộng 10.844.832,0 100 22.840.764,1 100 45.288.749,9 100 +11.995.932 +232,8 +22.447.986,5 +194,7 Qua số liệu ở bảng 3 ta có thể thấy rằng: Số lợi nhuận qua các năm: Năm 2004 là 272.997,9 trđ Năm 2005 là 1.070.271,8 trđ Năm 2006 là 3.343.181,3 nghđ Toàn bộ số lợi nhuận trên công ty đã dùng để đầu tư tăng thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn khác. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Bởi vậy Công ty cổ phần SNC Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Qua tài liệu trong bảng 3 ta có thể thấy: + Vay ngắn hạn: năm 2004 là 850.000,0 trđ + Năm 2005 là 2.490.000 trđ + Năm 2006 là 8.334.673,7 trđ + Nợ dài hạn: Năm 2005 là 2.628.454,1 trđ Năm 2006 là 4.296.857,3 trđ. + Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng khoản phải trả cho người bán mà chưa đến hạn phải trả. Tuy nhiên khoản vay chỉ áp khi nhu cầu vốn trong thời gian ngắn. 2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm Đơn vị: triệu đồng Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 2005/2004 2006/2005 ± % ± % 1. Vốn lưu động 5.909.509,6 54,5 11.487.504,4 50,3 26.503.037,9 58,5 +5.577.994,8 +15.015.533,5 +15.015.533,5 +130,7 2. Vốn cố định 4.935.322,4 45,5 11.353.259,6 49,7 18.785.711,2 41,5 +6.417.937,2 +7.432.452,3 +7.432.452,3 +65,5 Tổng vốn 10.844.832,0 100,0 22.840.764 100,0 45.288.749,8 100,0 +11.994.932 +22.447.985,8 +22.447.985,8 196,2 Qua bảng 4 ta thấy: - Năm 2004 tổng vốn kinh doanh là 10.844.832 trđ. Trong đó: + Vốn lưu động là 5.909.509,6 trđ, chiếm tỷ trọng là 54,5 trong tổng vốn. + Vốn cố định là 4.935.322,4 trđ, chiếm tỷ trọng là 45,5% trong tổng vốn. - Năm 2005 tổng vốn kinh doanh là 22.840.764,1 trđ tăng lên so với năm 2004 là (+11.994.932 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+224,5%). Trong đó: + Vốn lưu động là 11.487.504,4 trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+5.577.994,7 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+94,4%) + Vốn cố định là 11.353.259,6 trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+6.417.937,2 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+130,1%). - Năm 2006 tổng vốn kinh doanh là 45.288.794,8 trđ. Đã tăng lên so với năm 2005 là (+22.447.985,8 trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+196,2%). Trong đó: + Vốn lưu động là 26.503.307,9 trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+15.015.533,3 trđ), ứng với tỷ lệ tăng là (+130,7%). + Vốn cố định là 18.785.711,9trđ. Đã tăng lên so với năm 2004 là (+7.432.452,3trđ) ứng với tỷ lệ tăng là (+65,5%). Sự tăng lên này là do công ty đã vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tăng vốn cố định là do công ty đã mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và trang thiết bị văn phòng. 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2004-2006 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả thì sẽ tạo ra được sự gia tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Ngược lại doanh nghiệp nào sử dụng vốn kinh doanh kém hiệu quả thì nó sẽ đưa doanh nghiệp đó đến con đường phá sản. Để xem xét tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta nghiên cứu bảng sau: 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Vòng quay tổng vốn kinh doanh: Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh được tính bằng cách chia doanh số bán hàng cho tổng vốn kinh doanh. = Tiêu thức này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tương ứng với nó là các loại tài sản của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của mình. - Doanh lợi vốn tự có (vốn chủ sở hữu) Là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và vốn tự có của doanh nghiệp. DVTC = PR/VTC DVTC: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ PR: Mức lãi ròng của thời kỳ tính toán VTC: Vốn tự có của thời kỳ tính toán Doanh lợi vốn tự có chỉ ra khả năng sinh lời của vốn tự có của doanh nghiệp chỉ tiêu này giúp ích cho việc đánh giá khả năng sinh lời của vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. - Doanh lợi doanh thu bán hàng Là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ số giữa lợi nhuận ròng của doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. DTR = PR x TR DTR: Doanh lợi doanh thu bán hàng của một thời kỳ PR: Mức lãi ròng của thời kỳ tính toán TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán Chỉ tiêu này càng lớn, càng chứng tỏ khả năng tài chính tốt. - Doanh lợi vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu được xác định bởi mức lãi đạt được và toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. DVKD = PR /VKD DVKD: Doanh lợi vốn kinh doanh của một thời kỳ PR: Mức lãi ròng của thời kỳ tính toán VKD: Vốn kinh doanh của thời kỳ tính toán Chỉ ra khả năng sinh lời của vốn kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 2006/205 1 Doanh thu thuần trđ 46.917.368,7 84.098.321,3 243.192.916,2 +37.180.952,6 +159.094.594,9 2 Vốn kinh doanh bình quân ,, 10.844.832,0 22.840.764,1 45.288.749,9 +11.995.932 +22.447.986,5 3 Vốn chủ sở hữu bình quân ,, 5.772.997,9 11.070.271,8 18.487.860,1 +5.297.273,9 +7.417.589 4 Lợi nhuận thuần (sau thuế) ,, 272.997,9 1.070.271,8 3.343.181,3 +797.273,9 +2.272.910 5 Doanh lợi doanh thu (4/1) % 0,58 1,27 1,37 +0,69 +0,1 6 Doanh lợi tổng vốn (4/2) % 2,52 4,68 7,38 +2,16 +2,7 7 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (4/3) % 4,73 9,67 18,1 +4,94 +8,43 8 Hệ số vòng quay tổng vốn (1/2) vòng 4,33 3,68 5,37 -0,65 +1,7 Qua bảng 5 ta thấy: - Hệ số vòng quay tổng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp đã đầu tư. Theo số liệu trong bảng trên ta thấy: Trong năm 2004 hệ số vòng quay tổng vốn của công ty là 4,33 vòng. Nhưng đến năm 2005 hệ số vòng quay tổng vốn là 3,68 vòng. Đã giảm 0,65 vòng, điều này chưa tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và việc sử dụng vốn. Vậy công ty nên tìm rõ nguyên nhân ảnh hưởng để khắc phục trong năm 2006 hệ số vòng quay tổng vốn là 5,37 vòng, đã tăng lên so với năm 2005 là 1,7 vòng điều này thể hiện rất tốt vì việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhanh. Bởi vậy công ty nên phát huy. Tuy nhiên để có kết luận đầy đủ hơn ta cần xem xét thêm một số chỉ tiêu sau: - Doanh lợi tổng vốn (là chỉ tiêu đo mức sinh lời của 1 đồng vốn) Năm 2004 là 2,52%. Nhưng đến năm 2005 là 4,68% đã tăng lên so với năm 2004 là 2,16%. Năm 2006 là 7,38% đã tăng lên so với năm 2005 là 2,7%. Điều này cho thấy mức sinh lời của 1 đồng vốn qua các năm đều tăng lên một cách rõ rệt. Sự tăng này là rất tốt bởi vậy công ty nên duy trì và phát huy để hs sản xuất kinh doanh của mình tốt hơn nữa. - Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Qua các năm đều tăng và còn tăng lên một cách nhanh và rõ rệt. Cụ thể năm 2004 là 4,73%. Nhưng đến năm 2005 là 9,67% đã tăng lên so với năm 2004 là 4,94%. Năm 2006 là 18,1% đã tăng lên so với năm 2005 là 8,43%. Điều này cho thấy khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn đã tăng lên nhanh. Bởi vậy công ty cần duy trì và phát huy. - Doanh lợi doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Cụ thể năm 2004 là 0,58%. Nhưng đến năm 2005 là 1,27% tăng hơn so với năm 2004 là 0,69%. Năm 2006 là 1,37% đã tăng hơn so với năm 2005 là 0,1%. Điều này cho thấy biểu hiện tốt trong một đồng doanh thu được tăng lên 0,001 đồng lợi nhuận trước thuế. Sự ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của công ty trong những năm qua cụ thể như thế nào sau đây ta nghiên cứu tiếp ở tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định trong doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Hiệu suất sử dụng TSCĐ HTSCĐ = PR/TSCĐG HTSCĐ: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ PR: Lãi ròng thu được của thời kỳ tính toán Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị: TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ, khả năng sinh lời của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. - Hiệu quả sử dụng TSCĐ SVTSCĐ = TR/TSCĐG SVTSCĐ: Sức sản xuất của TSCĐ TR: Doanh thu bán hàng TSCĐG: Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = - Doanh lợi vốn cố định Là chỉ tiêu được xác định bởi tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. DVCĐ = PR/VCĐ DVCĐ: Doanh lợi vốn cố định PR: Lợi nhuận ròng VCĐ: Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này giúp ích cho việc đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ta xem xét tình hình tài sản cố định của công ty Bảng 6: Tình hình trang bị TSCĐ Đơn vị: Triệu đồng STT Nhóm tài sản cố định Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 2006/2005 I Tài sản cố định * Tài sản cố định hữu hình 2.765.435,8 2.765.435,8 11.255.810,3 11.255.810,3 15.992.083,3 15.992.083,3 +8490.375,5 +8490.374,5 +4.736.273 +4.736.273 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn 3.000.000 (234.564,1) 12.003.188,1 (748.008,5) 17.919.914,8 (1.927.831,5) +9.003.818 - + 5.916.096 - II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - 2000.000 - + 2.000.000 - III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.099.174,1 24.287,5 708.475,7 - - IV Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn - - - - - V Chi phí trả trước dài hạn 70.712,4 73.161,7 85.152,9 +2.449,3 + 11.991,2 Tổng cộng 4.935.322,4 11.353.259,6 18.785.711,9 +6.417.937,2 + 7.432.452,3 Qua bảng ta thấy: - Tổng tài sản cố định qua các năm đều tăng lên: Cụ thể năm 2004 là 4.935.322,4 triệu đồng. Nhưng đến năm 2005 là 11.353.259,6 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là + 6.417.937,2 triệu đồng. ứng với tỷ lệ tăng là 130%. Năm 2006 là 18.785.711,9 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là + 7.432.452,3 triệu đồng. Sự tăng lên này là do công ty đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty Ta xem xét bảng sau: Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn cố định Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 2006/2005 1 2 3 4 5 6 7 Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bq trong kỳ Lợi nhuận thuần HIệu suất sử dụng VCĐ (1/2) HIệu suất sử dụng TSCĐ (1/3) Doanh lợi vốn cố định (4/2) Trđ trđ trđ trđ lần lần % 46.917.36,7 4.935.322,4 3.000.000 272.997,9 9,5 15,6 5,53 84.098.321,3 11.353.259,6 12.003.818, 1.070.271,8 7,4 7 9,43 24.192.916,2 18.785,711,9 17.919.914,8 3.343.181,3 13 13,6 17,8 +37.180.952,96 + 6.417.937,2 + 9.003.818,8 + 797.273,9 - 2,1 - 8,6 + 3,9 + 159.094.594,9 + 7.432.452,3 + 5.916.096 + 2.272.910 + 5,6 + 6,6 + 8,37 Qua bảng 7 ta thấy: - Doanh lợi vốn cố định của công ty qua các năm đều tăng Năm 2004 là 5,53%. Nhưng đến năm 2005 là 9,43%, đã tăng lên là + 3,9% Năm 2006 là 17,8% đã tăng lên so với năm 2005 là + 8,37% Sự tăng lên này là rất tốt, nó chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định có hiệuq ủa - Hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ta thấy Năm 2004 là 15,6 lần nhưng đến năm 2005 là 7 lần, năm 2005 đã giảm so với năm 2006 là - 8,6 lần. Năm 2006 là 13,6 lần, đã tăng lên + 6,6 lần so với năm 2005. Như vậy ta có thể thấy rằng năm 2005 công ty khai thác và sử dụng TSCĐ chưa tốt, nhưng đến năm 2006 thì công ty đã khai thác và sử dụng TSCĐ rất có hiệu quả bởi vậy công ty cần phát huy tốt hơn. - Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty Năm 2004 hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty đạt 9,5 lần có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định công ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 9,5 đồng doanh thu thuần. Năm 2005 hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa hiệuq ủa. Năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn vốn cố định của công ty đạt 13 lần, đã tăng lên so với năm 2005 là + 5,6 lần. Tóm lại qua phân tích trên ta có thể thấy rằng việc sử dụng vốn cố định của công ty trong những năm qua đã có hiệu quả. 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ của doanh nghiệp - Mức đảm nhiệm TSLĐ Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao. Mức đảm nhiệm TSLĐ = - Hiệu quả sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng TSLĐ = - Hiệu suất sử dụng TSLĐ (vòng quay TSLĐ) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưu động cao. Vòng quay TSLĐ trong kỳ = - Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao. Kỳ thu tiền bình quân = = Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu kỳ và cuối kỳ. - Vòng quay dự trữ, tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vòng quay dự trữ, tồn kho = Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hoá dự trữ đầu và cuối kỳ. Bảng 8: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Đơn vị: Triệu đồng STT Nhóm tài sản lưu động Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 2006/2005 I II III 1 2 3 IV V Tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu Phải thu của khách hàng Trả trước cho người bán Thuế GTGT được khấu trừ Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác 1.267.455,5 - 2.329.770,6 1.629.490 550.000 150.280,6 2.311.447,9 835,5 2.746.072,1 - 2.825.620,8 1.785.401,2 204.932,4 835.287,1 5.756.932,8 158.878,5 6.441.882,7 500.000 7.514.359,2 5.749.309 1.178.488,8 586.561,4 10.678.021,5 1.368.774,4 +1.479.616,6 - +495.850 +155.911,2 -345.067,5 +685.006,5 +3.445.484,9 +158.042,9 +3.695.810,6 + 500.000 +4.688.738,4 +3.963.907,8 +973.556,4 -248.725,7 +4.921.089,7 +1.209.895,8 Tổng cộng 5.909.509,6 11.487.504,4 26.503.037,9 +5.577.994,7 +15.015,533,5 Qua tài liệu trong bảng 8 ta thấy: Tổng vốn lưu động của công ty tăng lên, năm sau tăng hơn năm trước cụ thể là năm 2004 là 5.909.509,6 triệu đồng, nhưng đến năm 2005 là 11.487.504,4 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là +5.577.994,7 triệu đồng. Năm 2006 là 26.503.037,9 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +15.015.533,5 triệu đồng. Sở dĩ có sự biến động như vậy đối với vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là do các nguyên nhân sau: + Lượng tiền mặt đã tăng lên hàng năm Năm 2004 là 1.267.455,5 triệu đồng Năm 2005 là 2.746.072,1 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là +1.479.616,6 triệu đồng Năm 2006 là 6.441.882,7 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +3.695.810,6 triệu đồng. + Các khoản phải thu đã tăng lên Năm 2004 là 2329.770,6 triệu đồng Năm 2005 là 2.825.620,8 triệu đồng, đã tăng hơn so với năm 2004 là +495.850,2 triệu đồng. Năm 2006 là 7.514.359,2 triệu đồng, đã tăng hơn so với năm 2005 là +4.688.738,4 triệu đồng. + Hàng tồn kho tăng lên Năm 2004 là 2.311.447,9 triệu đồng Năm 2005 là 5.756.932,8 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2004 là +3.445.484,9 triệu đồng Năm 2006 là 10.678.021,5 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +4.921.089,7 triệu đồng + Tài sản lưu động khác cũng tăng lên Năm 2004 là 835,5 triệu đồng, nhưng đến năm 2005 đã là 158.878,5 triệu đồng, đã tăng lên là +158.042,9 triệu đồng. Năm 2006 là 1.368.774,4 triệu đồng, đã tăng lên so với năm 2005 là +1.209.895,8 triệu đồng. Sở dĩ có sự biến động tăng lên của vốn lưu động như vậy là do công mở rộng sản xuất kinh doanh. Bảng 9: Tình hình sử dụng vốn lưu động Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 2005/2004 2006/2005 1 Doanh thu thuần Tr.đ 46.917.368.700 84.098.321.302 243.192.916,2 +37.180.952.602 + 159.094.594,9 2 Doanh thu bán hàng trong kỳ Tr.đ 46.917.368.700 84.098.321.302 243.192.916,2 365 +159.094.594,9 3 Giá vốn hàng bán Tr.đ 45.872.152.400 81.728.150.000 234.571.091,2 7.514.359,2 +152.842.941,2 4 Lợi nhuận thuần (sau thuế) Tr.đ 272.997.931 1.070.271.851 3.343.181,3 +797.273.920 +2.272.910 5 Tồn kho bình quân trong kỳ Tr.đ 2.311.447.931 5.756.932.849 10.678.021,5 +3.445.484.918 +4.921.089,7 6 Tổng số ngày trong kỳ Ngày 365 365 365 - - 7 Các khoản phải thu bình quân trong kỳ Tr.đ 2.329.770.647 2.825.620.868 7.514.359,2 +495.850.221 4.688.738,4 8 Tài sản lưu động bình quân trong kỳ Tr.đ 5.909.509.671 11.487,504.426 26.503.037,9 +5.577.994.755 +15.015.533,5 9 Vòng quay dự trữ, tồn kho (3/5) Lần 19,84 14,19 21,97 -5,65 +7,78 10 Kỳ thu tiền bình quân (6/11) Ngày 18,12 12,26 11,28 -5,86 -0,98 11 Vòng quay khoản phải thu trong kỳ (2/7) Vòng 20,14 29,76 32,36 +9,62 +2,6 12 Vòng quay TSLĐ (hiệu suất sử dụng TSLĐ) (1/8) Lần 7,94 7,32 9,18 -0,62 +1,86 13 Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ (4/8) Lần 0,046 0,093 0,126 +0,047 +0,033 14 Mức đảm nhiệm TSLĐ (8/1) % 12,59 13,66 10,89 +1,07 -2,77 15 Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động (6/12) Ngày 46 50 40 +4 -10 Qua bảng 9 ta thấy: - Vòng quay hàng tồn kho Năm 2004 là 19,84 lần Năm 2005 là 14,19 lần. Đã giảm so với năm 2004 là -5,65 lần Năm 2006 là 21,97 lần. Tăng lên so với năm 2005 là 7,78 lần Công ty nên xem xét để giảm bớt hàng tồn kho, tránh ứ đọng vốn trong khâu dự trữ và chi phí lưu kho. - Kỳ thu tiền bình quân: Năm 2004 là 18,12 ngày Năm 2005 là 12,26 ngày, đã giảm 5,86 ngày so với năm 2004 Năm 2006 là 11,28 ngày, đã gỉm 0,98 ngày so với năm 2005 Điều này rất tốt vì đã giảm bớt được số ngày đi thu tiền. - Vòng quay khoản phải thu Năm 2004 là 20,14 vòng Năm 2005 là 29,76 vòng, đã tăng lên so với năm 2004 là +9,62 vòng Năm 2006 là 32,36 vòng đã tăng lên so với năm 2005 là + 2,6 vòng Điều này là rất tốt vì công tác thu hồi nợ đạt hiệu quả cao. - Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Năm 2004 là 0,046 lần Năm 2005 là 0,093 lần, đã tăng lên so với năm 2004 là + 0,047 lần Năm 2006 là 0,126 lần, đã tăng lên so với năm 2005 là + 0,033 lần. Điều này thể hiện khả năng sinh lời của một đồng vốn lưu đọng trong kỳ đem lại lợi nhuận sau thuế tăng lên. Điều này là rất tốt cần phát huy. - Vòng quay TSLĐ Năm 2004 là 7,94 lần Năm 2005 là 7,32 lần Năm 2006 là 9,18 lần, đã tăng + 1,86 lần so với năm 2005. Điều nay là rất tốt vì đã làm tăng lên 1,86 đơn vị doanh thu thuần. Công ty cần duy trì và phát huy. - Mức đảm nhiệm TSLĐ Năm 2004 là 12,59 % Năm 2005 là 13,66%, đã tăng lên +1,07%. Điều này cho thấy để đạt được 1 đồng doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng 1,07% TSLĐ. Sự tănglên này là không tốt. Năm 2006 là 10,89%, đã giảm đi - 2,77% so với năm 2005. Điều này là rất tốt bởi vậy công ty cần phát huy. - Số gnày 1 vòng quay vốn lưu động. Năm 2005 là 50 ngày, nhưng đến năm 2006 đã giảm xuống còn 40 ngày (đã giảm 10 ngày). Sự giảm này là rất tốt. Vì số ngày 1 vòng quay vốn lưu động nhanh lên. Do đó công ty cần phát huy tốt điều này. Tóm lại, trên đây là những đánh giá khái quát về hiệuq ủa sử dụng vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh qua những năm qua. Trong những thành công nhất định song vẫn còn một số những tồn tại cần khắc phục và xem xét lại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2.4. Các giải pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.4.1. Giảm tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn kinh doanh Công ty đã triển khai giải pháp này bằng cách trích lại mọt phần từ lợi nhuận không chi để đầu tư tăng thêm vốn kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thực hiện giải pháp này công ty đã giảm được chi phí lãi vay, giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài, các cổ đông họ có quyền sở hữu số vốn cố phần tăng lên của công ty và như vậy giá trị ghi sổ cổ phiếu sẽ tăng lên. Điều này khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài. Nhưng hạn chế của giải pháp này làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu kỳ trước mắt (ngắn hạn) vì cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá trị cổ phiếu có thể sẽ bị giảm sút. 2.4.2. Đẩy mạnh việc thu hồi các khoản nợ Ta có thể thấy rằng việc thu hồi các khoản nợ của công ty mà khách hàng còn nợ lại qua các năm đều tăng cụ thể là: Năm 2004 là 1.629.490 triệu đồng, nhưng đến năm 2005 đã là 1.785.401,2 triệuđồng; Năm 2006 là 5.749.309 triệu đồng. - Kỳ thu tiền bình quân: Cụ thể: Năm 2004 là 18,12 ngày Năm 2005 là 12,26 ngày, đã giảm 5,86 ngày so với năm 2004 Năm 2006 là 11,28 ngày, đã giảm 0,98 ngày so với năm 2005. Điều này là rất tốt vì công ty đã giảm bớt được số ngày đi thu tiền. - Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2004 là 20,14 vòng Năm 2005 là 29,76 vòng, đã tăng lên so với năm 2004 là 9,62 vòng Năm 2006 là 32,36 vòng, đã tăng lên so với năm 2005 là 2,6 vòng Điều này thể hiện rất tốt vì công tác thu hồi nợ của công ty đạt hiệu quả cao. Với giải pháp này công ty tích cực đôn đốc thu hồi các khoản nợ mà khách hàng còn nợ lại, công ty nên sớm tìm mọi biện phá để thu hồi về càng sớm càng tốt vì sẽ không bị chiếm dụng vốn mà trong khi đó công ty lại đi vay và phải trả lãi suất vay 2.4.3. Phát huy tối đa công suất của TSCĐ hiện có Công ty đã tận dụng tối đa công suất của TSCĐ hiện có, những TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng tốt công ty đưa vào phục vụ cho sxkd, còn những TSCĐ không còn sử dụng được hoặc không cần sử dụng đến công ty đã nhanh chóng tiến hành thanh lý. Ưu điểm của giải pháp này là đã tận dụng được nguồn vốn cố định để đầu tư mở rộng thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những hạn chế của giải pháp này là nguồn vốn này chỉ là giải pháp tức thời khi cần nhu cầu về vốn kinh doanh, công ty cần có kế hoạch cụ thể về nhu cầu vốn của mình. 2.4.4. Khai thác nguồn vốn tín dụng của người cung cấp Đó là một nguồn vốn tín dụng phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng nó còn tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền, nó giữ mối liên hệ gắn kết giữa nhà cung cấp với công ty. Hạn chế của giải pháp này là tính chủ động nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất của công ty không cao. Vì vậy công ty cần có kế hoạch nhu cầu về vốn của mình để chủ động hơn. Chương 3 một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qảu sử dụng vốn tại công ty cổ phần SNC Việt Nam 3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng chung phát triển của công ty - Công ty xác định phấn đấu đến năm 2015 sẽ trở thành 1 trong 10 nhà cung ứng nguyên liệu dây đồng và hạt nhựa hàng đầu khu vực Đông Nam á. - Với các sản phẩm uy tín về chất lượng - có hàm lượng chất xám cao, có tính cạnh tranh tốt trong nền kinh tế hội nhập, với dịch vụ hoàn hảo trong thời lượng khoảng 5 năm tới, thương hiệu SNC Việt Nam sẽ trở thành một trong các thương hiệu mạnh tại Việt Nam. Điều đó cũng là quyết tâm, là sứ mệnh của công ty, về lợi nhận kiếm được có tính bền vững, giáo dục, duy trì môi trường làm việc lành mạnh, sáng tạo, năng động được xd trên niềm tin, sự trung thực và lòng nhiệt huyết để phục vụ khách hàng tốt nhất cũng chính là cái đích của công ty cổ phần SNC Việt Nam. 3.1.2. Các mục tiêu cụ thể của kế hoạch 2007 - Luôn duy trì và phát triển về chất lượng của sản phẩm dây sợi đồng tròn kỹ thuật điện và hạt nhựa PVC Compund. - Phát triển mở rộng cung cấp cho các nhà sản xuất trong nước, các sản phẩm của công ty sản xuất ra. - Mở rộng liên doanh liên kết với tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên mọi lĩnh vực. - Tham gia vào thị trường chứng khoán để thu hút tăng thêm vốn đầu tư cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Trên đây là phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới, nhưng điều kiện để thực được những mục tiêu này vẫn là yêu cầu đối với công tác huy động, khai thác và sử dụng vốn của công ty. 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3.2.1. Khai thác nguồn vốn vay mới Công ty nên tìm nguồn vốn vay mới với chi phí lãi suất thấp để giảm bớt được các khoản chi phí lãi vay phải trả tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Thực hiện giải pháp này bằng cách: - Huy động vốn từ các tổ chức thành phần kinh tế khác ngoài danh nghiệp như: tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, tổ chức hợp tác mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. - Huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các phương án kinh doanh cụ thể, có tính thuyết phục rõ ràng để cho các nhà đầu tư tin tưởng vào công ty. 3.2.2. Giảm thiếu vốn tồn kho dự trữ Vì hàng tồn kho tăng lên nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần có kế hoạch chính xác về nhu cầu, về nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình giảm bớt nguyên vật liệu dự trữ trong kho, khi sản phẩm sản xuất ra cần sớm có kế hoạch tiêu thụ nhanh chóng. Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm hoạt động của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, nó chiếm vị trí thứ nhấ trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Công ty nên tham gia vào các hội chợ vì ở đây là nơi tập trung nhiều công ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trường, tăng thương hiệu của mình trong con mắt khách hàng. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng, phạt phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm ăn nhiệt tình, hăng say; có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hoá của công ty thường xuyên. Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí. Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường bằng việc đầu tư mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có. Bên cạnh đó công ty tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình, không chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hoá luôn đạt tiêu chuẩn cao. 3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng tài sản hợp lý Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tối đa hoá lợi ích sinh lời thì cần phải tiết kiệm chi phí trong quá trình mua hàng hoá. Để làm được điều này doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị trường và có thể tiếp cận với nhà cung cấp một cách có lợi nhất để mua được hàng thật nhanh, tránh được những chi phí không hợp lý như phải mua hàng qua tay một nhà cung cấp khác, tránh được tình trạng mua hàng giả. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần mở rộng lựa chọn nhà cung cấp, giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng triết khấu, giảm giá, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hoá mua đúng chất lượng. 3.2.4. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá vốn lưu động. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ để xây dựng kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động mà công ty cần. Đây là cơ sở để công ty tiến hành xác định các hạn mức tín dụng vay được làm sao cho nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Từ đó công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và hiệu quả. Có thể nói đối với doanh nghiệp xây dựng việc hoạch định nhu cầu vốn là rất phức tạp, khó chính xác do không ổn định của sản xuất, của thị trường. Mặc dù vậy công ty có thể áp dụng phương pháp phân tích tỷ lệ trên doanh thu để tính gần đúng nhu cầu về vốn lưu động trong năm tới. Công ty có thể xác định vào kế hoạch trong năm tới, công ty đang xây dựng các công trình nào, hạng mục công trình nào, hoặc những công trình nào sẽ thi công trong thời gian tới, trên cơ sở đó dựa vào các đơn giá chi tiết hay tổng hợp để xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho năm kế hoạch. Công ty có thể có thể dựa vào định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua như tỷ lệ vốn lưu động trên mỗi công trình sau đó xác định vốn cho năm kế hoạch dựa trên tăng năm kế hoạch so với năm trước. Bên cạnh đó còn dựa vào năng lực, trình độ quản lý của công ty cũng ảnh hưởng tới hao phí vốn lưu động, nếu năng lực quản lý của công ty mà tốt sẽ giảm hao phí vốn lưu động, ngược lại sẽ lãng phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, vốn nói chung. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Để thấy rõ được công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức ta sử dụng phương pháp sau: - Tính số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo - Chọn những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, trích tỷ lệ phần trăm của những khoản đó trên doanh thu. - Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được bước hai ước tính nhu cầu vốn lưu động của năm sau theo sự thay đổi của doanh thu. Tuy nhiên dây là mức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách dự đoán và tương đối nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán vốn, giúp công ty có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Việc xác định kế hoạch vốn lưu động định mức có tác dụng thực tế hơn, tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu trong kỳ thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.2.5. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ TSCĐ. TSCĐ trong doanh nghiệp nó chiếm một trong những vị trí quan trọng trong vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy khi khai thác hiệu quả và triệt để thì mới được coi là sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ công ty. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời phải thực hiện kiểm soát, kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ với từng cán bộ nhân viên, cần phải sử dụng TSCĐ có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà mình được giao. Từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ chung của lĩnh vực đánh giá thực trạng kỹ thuật, thẩm định tài sản. Như tài sản đem nhượng bán phải được đem thông báo công khai và phải tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hư hỏng phải tổ chức một hội đồng quản lý sự điều hành trực tiếp của công ty. Công ty cần lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tính toán lựa chọn đổi mới TSCĐ một cách tối ưu phù hợp với nhu cầu sử dụng của công ty làm sao để tăng năng suất, giảm chi phí và tăng chất lượng của sản phẩm. Phân loại, đánh giá TSCĐ đã cũ, lạc hậu, không cần dùng để thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ khác. 3.2.6. Một số giải pháp khác 3.2.6.1. Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời công ty phải thực hiện đồng thời các giải pháp song một giải pháp không thể thiếu được mà công ty áp dụng là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho người lao động. Vì trình độ người lao động có nâng cao thì mới điều hành được các máy móc tiên tiến, mới tiết kiệm được chi phí vật tư, mới tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Cho nên có thể nói lao động là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Nhìn chung công ty đã nhận thức vai trò quan trọng của việc của việc phát triển nhân lực thông qua đào tạo nâng cao năng lực trình độ. Công ty đã có chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của mình như đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ đốc công, tổ trưởng, ngoài ra còn tổ chức nâng bậc, nâng cấp cho công nhân. Tuy nhiên công tác đào tạo chưa hợp lý, công ty chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, chưa chú ý đến đào tạo năng lực quản trị. Công ty có thể bố trí tuyển chọn những người dưới 40 tuổi để đào tạo trên đại học, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản trị. Bên cạnh đó công ty cần đào tạo chuyên trách marketing. Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà công ty còn giáo dục cả giá trị tinh thần góp phần làm phong phú thêm nhận thức của người lao động, bên cạnh việc đào tạo ở các trường đại học công ty cần mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dậy. 3.2.6.2. Bảo toàn và phát triển vốn: Sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí, không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn. nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu cho các hoạt động đầu tư; chỉ sử dụng các nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn chứ không cho phép ngược lại, sở dĩ như vậy là vì: Vốn huy động ngắn hạn thường chịu lãi suất cao hơn dài hạn: mặt khác khi huy động vốn ngắn cho đầu tư dài hạn sẽ gắn trực tiếp với nguy cơ không đủ vốn để tiếp tục đầu tư. Làm tốt công tác phòng ngừa, rủi ro trong kinh doanh. Công ty cần nghiên cứu kỹ tiền khả thi, khả thi, thẩm định chi tiết, tính đơn giá chi tiết, phòng ngừa các điều kiện có thể xẩy ra làm giảm rủi ro trong kinh doanh. Công tác quản lý chặt chẽ, nghiên cứu khách hàng, các nguồn lực huy động và sản xuất kinh doanh làm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro, nguyên tắc này đòi hỏi phải đa dạng hoá các hình thức đầu tư, không bao giờ sử dụng toàn bộ số tiền đầu tư vào một dự án nào đó. Tiến hành trích quỹ dự phòng tài chính đảm bảo cho mục tiêu thu chi ngân sách và giải pháp cho việc thực hiện, trích quỹ dự phòng có mục đích chủ yếu là đảm bảo cho khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả và đảm bảo thường xuyên có sẵn tiền để doanh nghiệp hoạt động. Thực hiện tốt tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Doanh nghiệp luôn diễn ra quá trình là doanh nghiệp nợ khách hàng tiền do mua máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Doanh nghiệp lợi dụng hình thức này để sử dụng nguồn vốn chiếm dụng cho sản xuất kinh doanh, nguồn này là một nguồn trung và dài hạn, công ty có thể đầu tư chiều sâu với ít vốn mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính, đây là phương thức đối với doanh nghiệp khi thiếu vốn từ các nguồn khác. Tín dụng ngân hàng là hình thức công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại với kỳ hạn như ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.Từ nguồn vốn vay này có thể huy động được một lượng lớn, đúng hạn. Đối với tín dụng ngân hàng thì công ty ngày phải tạo uy tín, kiên trì đàm phán và phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo. Công ty có thể bổ sung nguồn vốn dài hạn để vững chắc về mặt tài chính, để huy đông các nguồn dài hạn này bằng cách bổ sung thêm từ lợi nhuận sau thuế, tăng cường tín dụng thuê mua hoặc liên doanh liên kết trên nhiều lĩnh vực. 3.3 Một số kiến nghị Kiến nghị với nhà nước: Thực tế cho thấy môi trường kinh doanh hiện nay ở Việt Nam còn rất nhiều điều bất cập do vậy để loại trừ bớt ảnh hưởng của nhân tố khách quan giúp công ty thực sự kinh doanh tốt trên cơ sở hiện có thì về phía nhà nước, xin có những kiến nghị sau: - Đề nghị cơ quan nhà nước cần xây dựng chính sách tiền vay, tiền gửi: cần phải cải cách thủ tục vay vốn của ngân hàng cho các doanh nghiệp một cách nhanh nhất với lãi suất thấp nhất để các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn. - Đề nghị chính sách thuế: nhà nước cần phải có những chính sách thuế phù hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp. - Bên cạnh đó nhà nước cần định hướng cho các doanh nghiệp nhìn nhận tầm quan trọng của việc gia nhập AFTA những thuận lợi, những khó khăn, những thách thức đang chờ đón của các doanh nghiệp để sớm điều chỉnh cho khỏi bị ngỡ ngàng. kết luận Với chính sách mở cửa và hoà nhập ra bên ngoài của nước ta kéo theo là sự cạnh tranh khốc liệt. Một doanh nghiệp dù có nhiều vốn đó là điều kiện hết sức thuận lợi trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên vốn nhiều chưa hẳn là hiệu quả mà quan trọng là phải biết sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, ngày càng tăng thêm, mở rộng quy mô sản xuất. Để sử dụng vốn có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được nó là bài toàn khó cho doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng, sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Bước đầu công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực công ty còn một số hạn chế vẫn đang còn tồn tại. Thế nên một công ty nào cũng gồm hai mặt thuận lợi và khó khăn. Công ty có phát huy được tiềm lực vốn có của mình và khắc phục những hạn chế thì công ty mới thành công. Muốn vậy công ty cần có những biện pháp cụ thể, khoa học và hiện đại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình. Qua quá trình thực tập ở công ty bằng những kiến thức học được dưới mái trường danh tiếng, một mái trường đã đào tạo ra rất nhiều nhân tài cho đất nước cùng với đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ trung đầy nhiệt tình đã cho em niềm tin trước khi ra trường. Vì vậy trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình ở công ty em đã phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng các chỉ tiêu và một số biện pháp, kiến nghị. Một phần em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào chiến lược kinh doanh của công ty. Dù những kiến thức được học trong nhà trường em chưa vận dụng thực tế là bao nhiêu, nhưng sau thời gian thực tập ở công ty em thấy được những kiến thức mà các thầy cô giáo tận tình chỉ bảo là rất hữu ích. Dù thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề thực tập của em còn nhiều khiếm khuyết em mong các thầy cô chỉ bảo để bài chuyên đề của mình được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn qúy công ty, các thầy cô hướng dẫn em trong quá trình thực tập của mình. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - NXB Lao động 2. Giáo trình Quản trị kinh doanh 3. Một số tài liệu của Công ty cổ phần SNC Việt Nam 4. Một số chuyên đề các khoá trước 5. Một số báo và tạp chí tài chính khác. danh mục các từ viết tắt TGĐ : Tổng giám đốc PTGĐ : Phó tổng giám đốc CBCNV : Cán bộ công nhân viên VCĐ : Vốn cố định VLĐ : Vốn lưu động TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động Trđ : Triệu đồng Nhận xét của đơn vị thực tập Hà Nội, ngàytháng.năm 2007 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Hà Nội, ngàytháng.năm 2007 trường đại học kinh tế quốc dân khoa quản trị kinh doanh chuyên đề tốt nghiệp Đề tài: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần snc Việt Nam Sinh viên thực hiện : Bùi Đình Cử Lớp : QTKDTH - K35 - Đường sắt Hà Nội, 03/ 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5446.doc
Tài liệu liên quan