Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại xi măng

Đối với các công ty cổ phần, việc giữ lại lợi nhuận tái đầu tư lại liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm khác. Khi công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng lợi nhuận đó để chia cổ phần, các cổ đông sẽ không nhận được cổ tức, nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác lại làm giảm tính thanh khoản và tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ ngắn hạn do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. Các chủ sở hữu doanh nghiệp tán thành với việc giữ lại lợi nhuận mà không được chia vì thực tế họ kỳ vọng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn vào năm sau. Nếu đó là công ty tăng trưởng tốt thì không nhận cổ tức là lựa chọn tốt nhất vì đầu tư vào công ty của mình là tốt nhất và an toàn nhất so với việc nhận cổ tức và đầu tư vào nơi khác. Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như: tổng lợi nhuận ròng trong kỳ, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty và hiệu quả của việc tái đầu tư.

doc72 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 901 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với năm 2006. Có sự chênh lệch này là do công ty được hoãn phải nộp thuế cho Nhà nước do thực hiện cổ phần hóa. Sự thay đổi trong tổng nguồn vốn của công ty không đáng kể, chủ yếu nguyên nhân là do thay đổi nợ phải trả của công ty. Mặc dù công ty đã thực hiện cổ phần hóa trong năm 2007, song tổng quy mô vốn không thay đổi nhiều do đó vấn đề thiếu vốn vẫn chưa được khắc phục. Tổng quy mô vốn giảm nhẹ, nợ phải trả tuy rằng có giảm thể hiện khả năng thanh toán của công ty tăng lên nhưng điều đó lại làm cho doanh nghiệp trở nên thiếu vốn. Việc không sử dụng nợ vay của công ty là một lãng phí lớn. Công ty hiện đang cần mở rộng sản xuất, giữ vững thị trường trong môi trường cạnh tranh, cần có một lượng vốn khá lớn để củng cố vị thế của mình. Nợ vay có thể đáp ứng khá tốt nhu cầu đó của công ty. Hơn nữa nếu sử dụng nợ vay, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một phần thuế đáng kể trong khi tính thuế thu nhập. Có thể kết luận công ty hiện đang duy trì một cơ cấu vốn mang tính chất cổ điển, tuy rằng sẽ an toàn cho hoạt động của công ty nhưng vẫn còn là chưa linh hoạt trong hoàn cảnh hiện nay của nền kinh tế. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Hiệu quả sử dụng vốn nói chung Bảng 2.6: BẢNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 2006-2007 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2006 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn Lần 1,477 1,355 Khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ- hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn Lần 1,42 1,13 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn Tỷ suất đầu tư =TSCĐ và ĐTDH/ Tổng tài sản 0,0554 0,779 Hệ số nợ phải trả/ Tổng tài sản 0,6437 0,692 Hệ số nợ phải trả/Nguồn vốn CSH 1,8 2,2466 Đòn cân nợ =Nợ DH/Vốn CP+Nợ DH 0,06 0,308 3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Doanh lợi doanh thu =LNST/Doanh thu thuần % 0,379 0,235 Doanh lợi tổng tài sản(ROA) =LNST/Tổng tài sản % 2,17 1,842 Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE) =LNST/Vốn CSH % 0,07 0,05 Tỉ suất lợi nhuận từ hđkd/Doanh thu thuần % 0,46 0,12 (Nguồn số liệu: công ty cổ phần thương mại xi măng) Một số nhận xét và chiều hướng khắc phục Nhìn vào bảng chỉ tiêu tài chính có thế thấy công ty đang sử dụng vốn chưa hợp lý. Tỷ suất đầu tư của năm 2006 là 0,779 là rất cao so với một doanh nghiệp thương mại, tỷ số này cao do công ty đầu tư vào tài sản cố định. Đến năm 2007 công ty đã nhận thấy tài sản cố định được đầu tư không đem lại nguồn thu lớn như mong đợi nên đã bán tài sản cố định này đi và nhờ đó tỷ số này đã giảm xuống còn 0,0554. Tuy nhiên 0.0554 lại là quá nhỏ. Hệ số này nên ở mức 0,2 – 0,3 thì hợp lý hơn. Để đạt được điều này công ty nên thực hiện thêm đầu tư dài hạn vào một số dự án có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản và nguồn vốn giảm đi điều này chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể trong khi nợ phải trả tăng lên không đáng kể. Điều này cho thấy khả năng tài chính trong dài hạn của công ty là tương đối bền vững. Tuy nhiên công ty nên sử dụng nợ vay để tận dụng được chi phí vốn nhỏ hơn do tận dụng được từ thuế thu nhập doanh nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu vốn của công ty. Khả năng thanh toán nợ của công ty đã tăng lên nhưng vẫn còn hơi thấp điều này cho thấy khả năng tài chính trong ngắn hạn của công ty tương đối khó khăn tuy nhiên nó lại đảm bảo công ty không bị ứ đọng vốn lưu động khiến cho việc luân chuyển gặp khó khăn. Công ty nên dự trữ thêm các khoản tương đương tiền để vừa có thêm một phần thu nhập mà khi cần thiết vẫn có thể quy đổi ngay thành tiền mặt để tận dụng cơ hội kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 tăng 144% khá cao so với năm 2006. Tuy nhiên không phải cứ hoạt động hiện tại tăng nhanh mà công ty lơi là bỏ qua những thách thức phía sau nó. Bởi hiện nay lĩnh vực kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng đã bắt đầu có các đối thủ cạnh tranh tuy chưa phải là đối thủ lớn song trong tương lai khi Viêt Nam bắt đầu giảm hàng rào thuế quan nhập khẩu do các cam kết khi gia nhập WTO thì sẽ là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty nói riêng. Công ty nên tiến hành trẻ hóa đội ngũ quản lý để tận dụng được tính năng động sáng tạo của tuổi trẻ nhằm bắt kịp với tình hình thế giới. Ngoài ra công ty cũng nên bắt đầu chú ý tới thị trường ngoài nước để không những chỉ là một nhà phân phối lớn trong nước mà còn phải đưa các sản phẩm xi măng có chất lượng cao nâng lên tầm thế giới. Có như vậy công ty mới không ngừng phát triển và củng cố được thị phần. Khả năng sinh lời tăng lên rõ rệt đặc biệt là tỉ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản qua 2 năm 2006-2007 tăng lên 117,8% chứng tỏ rằng lợi nhuận trong kinh doanh những năm vừa qua hứa hẹn sự lạc quan về sự phát triển của công ty trong những năm tới. Có được kết quả đó là do công ty có sự chọn lựa nhà cung ứng có tên tuổi như công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn Công ty thực hiện tốt chính sách marketing, tham số về giá như giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn, mua quen, giao hàng tận nơi, đặc biệt là sự quan tâm tới người lao động, khuyến khích kịp thời. Hơn nữa công ty đã có lịch sử phát triển khá lâu dài, tạo được lòng tin của nhà sản xuất do đó được hưởng một số chính sách ưu đãi nên giá đầu vào tương đối cạnh tranh. Ngoài ra công ty còn hoàn thiện về vấn đề giá cả, chất lượng dịch vụ, phù hợp với thị hiếu thị trường, tích cực trong công tác tăng thu giảm chi nên nhìn chung doanh số của công ty tương đối khả quan. Từ những phân tích, đánh giá sơ bộ như trên ta có thể thấy công ty đã bắt đầu thích nghi được với thị trường cạnh tranh, năng động và sáng tạo trong công tác kinh doanh, tạo đà tiến vững chắc trong tương lai. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định ĐVT: VND STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 % chênh lệch 1 Doanh thu thuần 1.148.463.802.345 1.027.707.234.217 -10,5 2 Lợi nhuận trước thuế 3.751.289.159 5.406.366.501 44,12 3 Nguyên giá bình quân TSCĐ 35.307.772.294,5 25.043.575.626 -29,07 4 Vốn cố định bình quân 77.055.962.407,5 57.696.633.413,5 -25,12 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1)/(3) 32,53 41,04 26,16 6 Sức sinh lời của TSCĐ (2)/(3) 0,106 0,22 107,55 7 Suất hao phí TSCĐ (3)/(1) 0,031 0,024 -22,58 8 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1)/(4) 14,9 17,8 19,46 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ (2)/(4) 0.049 0,094 91,84 (Nguồn số liệu: công ty cổ phần thương mại xi măng) Sức sinh lời của tài sản cố định năm 2006 là 0,106 tức là trung bình một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 0,106 đồng lợi nhuận, đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên tới 0,22. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2007 tăng 26,16% so với năm 2006, trong khi đó sức sinh lời lại tăng rất cao 107,55%. Doanh thu năm 2007 tuy không cao bằng năm 2006, thậm chí còn giảm 10,5% so với năm 2006; nhưng lợi nhuận trước thuế lại tăng lên 44,12%. Điều đó chứng tỏ rằng mặc dù doanh thu năm 2006 cao nhưng chi phí dành cho tài sản cố định là quá lớn dẫn đến lợi nhuận không được như mong muốn. Năm 2007, công ty đã giảm sử dụng tài sản cố định do đó đã giảm được một phần chi phí đáng kể dành cho số tài sản cố định này và đạt được mức lợi nhuận cao hơn. Suất hao phí tài sản cố định có chiều hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Năm 2006, để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 0,031đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định, đến năm 2007 để có được một đồng doanh thu thuần công ty phải bỏ ra 0,024 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định, đó là điều rất đáng khích lệ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2007 tăng 26,16% so với năm 2007. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng vì nó chứng tỏ công ty cũng đã phần nào chú ý đến việc sử dụng tài sản cố định và nhận ra rằng đầu tư vào tài sản cố định là không cần thiết. Năm 2006 một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất thì tạo ra được 0, 049 đồng lợi nhuận sang đến năm 2007 thì một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất tạo ra được 0, 094 đồng lợi nhuận, tăng 91,84% so với năm 2006. Điều này cũng rất phù hợp khi công ty giảm đầu tư vào tài sàn cố định như đã nói ở trên. Nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty vẫn còn ở mức thấp, song cũng đã có nhiều tín hiệu đáng lạc quan. Công ty nên cắt giảm hơn nữa mức đầu tư vào tài sản cố định để quản lý và giảm thiểu tốt hơn chi phí dành cho tài sản cố định vì điều này là không phù hợp với một công ty thương mại như công ty cổ phần thương mại xi măng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 2.8:Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (ĐVT: VND) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 % tăng giảm 1 Doanh thu thuần 1.148.463.802.345 1.027.707.234.217 -10,5 2 LN trước thuế 3.751.289.159 5.406.366.501 44,12 3 VLĐ bình quân 152.343.444.491,5 149.236.836.704,5 -2,04 4 Sức sinh lời của VLĐ (2)/(3) 0,025 0,036 44 5 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3)/(1) 0,133 0,15 12,78 6 Hiệu suất sử dụng VLĐ (1)/(3) 7,54 7,9 4,8 (Nguồn số liệu: công ty cổ phần thương mại xi măng) Ta nhận thấy sức sinh lời của vốn lưu động năm 2007 tăng 44% so với năm 2006. Năm 2006 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,025 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2007 một đồng vốn lưu động đó tạo ra 0,036 đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của vốn lưu động tăng đáng kể như vậy thể hiện nỗ lực của toàn công ty thực hiện việc tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, ta không thể phủ nhận con số 0,036 vẫn còn là thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chưa cao so với tiềm lực sẵn có của công ty. Trong tương lai với nỗ lực của mình và tận dụng được ưu thế vốn có tin chắc rằng công ty sẽ nâng cao hơn nữa tỷ số này, tăng thêm lợi nhuận đem về cho công ty. Vốn lưu động bình quân không tăng, thậm chí còn có phần sụt giảm, đó là do chính sách của công ty đang đầu tư vốn vào một số dự án khác nhằm mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nhưng sức sản xuất của vốn lưu động không vì thế mà giảm xuống. Thông qua hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Từ số liệu trên ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động có chiều hướng tăng. Nếu như năm 2006 để có một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp chỉ bỏ ra 0,133 đồng vốn lưu động thì năm 2007 phải bỏ ra tới 0,15 đồng vốn lưu động. Tuy nhiên điều này chỉ chứng tỏ vốn lưu động là phần chiếm vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty. Do đó công ty nên chú trọng công tác sử dụng vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng loại vốn này. 2.3.2.4. Hoạt động quản lý và thu hồi nợ Bảng 2.9:Tình hình quản lý các khoản phải thu ĐVT: VND Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 %tăng giảm 1.Phải thu của khách hàng 15028525297 23633409109 57 2.Trả trước cho người bán 28201482574 2212110935 -92 3.Các khoản phải thu khác 12600042390 29012124859 130 4.Phải thu dài hạn khác 76168908 76168908 0 Tổng 55906219168 54933813810 -1,7 (Nguồn số liệu: công ty cổ phần thương mại xi măng) Từ kết quả trên ta có thể kết luận sơ bộ công tác quản lý các khoản phải thu vẫn đang được quản lý khá tốt. Tổng các khoản phải thu và trả trước của năm 2007 giảm 1,7% so với năm 2006. Năm 2007 các khoản trả trước cho người bán giảm 92% so với năm 2006. Trên cơ sở đó, công ty đã lợi dụng được số vốn tăng thêm do không phải trả trước để sử dụng cho việc khuyến mại khách hàng, tăng các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác lên 57% và 130%. Việc tăng quá nhanh các khoản phải thu sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho công ty, do vậy công ty nên chú ý về vấn đề thu hồi nợ trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản phải thu vẫn được đặt trong tầm kiểm soát. Nhìn chung công tác quản lý các khoản phải thu của công ty là khá tốt, công ty nên phát huy thế mạnh này cho công tác quản lý vốn trong các năm tiếp theo. Đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Những kết quả đạt được Qua xem xét thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và việc quản lý, sử dụng vốn của công ty cổ phần thương mại xi măng ta có thể thấy mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần cao tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng phát triển năng lực sản xuất, mở rộng quy mô, đầu tư thiết bị hiện đại nhằm khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Sau khi thực hiện thành công việc cổ phần hóa, công ty cổ phần thương mại xi măng đã rất nỗ lực chủ động trong công tác kinh doanh, doanh thu năm 2007 mặc dù thấp hơn so với năm 2006 nhưng lợi nhuận lại tăng 44,12%. Đây là con số khá cao thể hiện nỗ lực của công ty trong công tác giảm chi phí tăng lợi nhuận. Công ty đã giảm số ngày quay vòng hàng tồn kho từ khoảng 9ngày/vòng xuống chỉ còn 5ngày/vòng. Điều đó giúp công ty tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm chi phí bảo quản hàng trong kho bãi. Khả năng thanh toán của công ty cũng tăng qua 2 năm trước và sau cổ phần hóa. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng từ 1,355 lên 1,477 vào năm 2007. Khả năng thanh toán nhanh tăng từ 1,13 đến 1,42. Điều đó chứng tỏ công ty đang thể hiện là một công ty có nền tài chính lành mạnh, điều đó sẽ giúp công ty chống đỡ tốt hơn với điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế hiện nay. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế trong công tác quản lý tài sản cố định Để có thể dứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp đều cần phải đổi mới trang thiết bị, điều đó đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để đầu tư cho tài sản cố định. Ngay cả trong doanh nghiệp thương mại như doanh nghiệp cổ phần thương mại xi măng, tài sản cố định cũng cần phải chú trọng đổi mới để giúp công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc huy động vốn dài hạn lại chiếm một tỷ trọng tương đối cao gây lãng phí vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Mặt khác, công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản cố định của công ty hiện nay đang mất cân đối. Trong cơ chế thị trường việc bán hàng là khâu quan trọng nhất, bên cạnh đó dịch vụ sau bán hàng cũng không kém phần quan trọng. Do vậy công ty phải tìm kiếm nguồn vốn để đầu tư cho phương tiện vận tải, hoặc có giải pháp phù hợp hơn. 2.4.2.2. Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại xi măng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ có tác dụng rất tốt và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để thực hiện tốt hơn nữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cổ phần thương mại xi măng cần tiếp tục tháo gỡ những khó khăn sau: 2.4.2.2.1. Công tác quản lý ngân quỹ. Hệ số thanh toán của công ty hiện đang ở mức phù hợp. Hệ số thanh toán nhanh là 1,42; tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là 1,477. Tuy nhiên cần phải nhìn nhận rằng công ty đang giữ một lượng tiền mặt quá lớn, dễ gây lãng phí trong việc quản lý lưu thông tiền mặt. Công ty cần lưu ý rằng “ đồng tiền được đưa vào lưu thông mới là đồng tiền có lãi”. Do đó công ty nên đặt ra một mục tiêu quản lý tiền mặt hiệu quả hơn, để vừa có thể tận dụng được cơ hội kinh doanh không để lãng phí lượng tiền mặt phải dự trữ trong két lại vừa có thể duy trì được khả năng thanh toán tốt như hiện nay. 2.4.2.2.2. Công tác quản lý các khoản phải thu. Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác tăng lên đã gây ứ đọng vốn lưu động trong khâu thanh toán, ảnh hưởng không nhỏ tới việc kế hoạch hoá ngân quỹ của công ty cũng như tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc công ty cấp tín dụng thương mại cho khách hàng là cần thiết trong cơ chế thị trường hiện nay, song công ty cũng phải xem xét tình trạng vốn lưu động của mình có nên cấp nhiều như vậy cho khách hàng như vậy không. Mặt khác, công ty phải xem xét đến khả năng chi trả của khách hàng. Tín dụng thương mại là không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nó cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ gây rủi ro cho doanh nghiệp. Trên đây là một số hạn chế đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thương mại xi măng trong thời gian qua. Trên cơ sở tìm ra nguyên nhân của hạn chế, sau đây tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG Phương hướng hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian tới Trong thời gian tới công ty sẽ thực hiện một số chính sách và giải pháp chủ yếu như sau: Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cao vị thế cạnh tranh tiêu thụ xi măng và phát triển lợi thế cạnh tranh trong một số lĩnh vực kinh doanh khác. Chính sách Marketing: đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng về khối lượng, chủng loại, tiến độ cung cấp, giá cả hàng hóa và những yêu cầu khác. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới công tác quản lý, phân định rõ chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý, phân cấp, giao quyền cho các đơn vị trực thuộc theo hướng tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong hạch toán kinh doanh. Chính sách giá cả: Đối với kinh doanh xi măng: căn cứ và sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Việt Nam và tình hình thực tế trên thị trường để xác định giá mua và giá bán phù hợp với thị trường tại từng thời điểm trên từng địa bàn. Để công ty cổ phần thương mại xi măng có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên các thị trường, trong đó có thị trường chính Thành phố Hà Nội là nơi tiêu thụ xi măng khối lượng lớn có sự cạnh tranh của rất nhiều nhãn mác xi măng thuộc các thành phần kinh tế khác thì việc xác định giá mua xi măng tại đầu nguồn phải có các ưu đãi nhất định như: Ưu đãi đối với nhà phân phối tiêu thụ sản lượng lớn Khuyến mại cho việc tiêu thụ xi măng tại địa bàn Hà Nội, thời hạn chậm trả Đối với công tác vận tải: Tăng cường mối quan hệ mật thiết lâu dài với các nhà vận tải, chủ động khai thác vận chuyển hàng hai chiều để giảm chi phí và hạn chế tăng cước vận tải đến mức thấp nhất. Tận dụng nguồn lực của Công ty, khai thác triệt để thuận lợi về vị trí địa lý các kho chứa của Công ty, mở rộng đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Chủ động vay vốn đầu tư kết hợp với việc kêu gọi các thành phân kinh tế xã hội, mở rộng mối liên doanh liên kết để đa dạng hoá ngành nghề trong tương lai. Tăng cường công tác tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí lưu thông và các chi phí khác tạo cơ sở cho việc nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của Công ty trên thương trường. Phương án tiêu thụ xi măng: Về sản lượng: bám sát vào diễn biến thị trường, năng lực và khả năng cạnh tranh của công ty, hệ thống tiêu thụ hiện có của công ty tại các địa bàn và nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường để xây dựng sản lượng xi măng cho phù hợp sát với nhu cầu thực tế. Giá mua: được xây dựng trên cơ sở giá mua hiện hành tại thời điểm xây dựng phương án (quý 4/2006). Chi phí lưu thông, cước vận chuyển tính theo mặt bằng sát với giá thực tế tại thời điểm xây dựng phương án (quý 4/2006), với tinh thần tiết kiệm chi phí, giảm lượng hàng qua kho xuống 12%, hạn chế phát sinh tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường. Giá bán được tính theo nguyên tắc cộng tới, đảm bảo bù đắp chi phí, lợi nhuận và sát với giá cả thị trường từng khu vực, địa bàn và từng thời điểm cụ thể. Thời gian chậm thanh toán cho các công ty sản xuất thuộc Tổng công ty xi măng như hiện hành quý 4/2006. Đảm bảo đời sống, công ăn việc làm cho 276 cán bộ công nhân viên của công ty. Phương án đa dạng hóa ngành nghề trong kinh doanh: Công ty sẽ thực hiện dự án tổ hợp nhà cao tầng Giáp Nhị dùng để kinh doanh, cho thuê văn phòng làm việc và nhà ở cao cấp. Tên công trình: tổ hợp nhà cao tầng Giáp Nhị. Địa điểm xây dựng: Ngõ 1 phố Phan Đình Giót, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Dự án đầu tư theo hình thức đầu tư xây dựng mới (được thực hiện theo phương án Công ty là chủ đầu tư hoặc hợp tác đầu tư). Tòa nhà được làm 2 khối mỗi khối từ 18 đến 21 tầng. Tổng mức đầu tư dự kiến: 180.000.000.000 đồng. Căn cứ vào nhu cầu thuê văn phòng và nhà ở cao cấp hiện nay cũng như thời gian tới khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì phương án đầu tư xây dựng nhà cao tầng Giáp Nhị của công ty nghiên cứu sẽ có tính khả thi. Thời gian thực hiện: từ quý 1/2007 đến quý 4/2007 chuẩn bị đầu tư, thực hiện các bước thiết kế và dự toán của dự án; từ quý 1/2008 đến quý 4/2009 thực hiện thi công xây dựng; từ quý 1/2010 bàn giao công trình và đưa vào sử dụng. Khai thác triệt để diện tích kho được mượn tại khu vực Vĩnh Tuy trong thời gian Tổng công ty chưa đầu tư xây dựng dự án để triển khai đa dạng hóa mặt hàng trong kinh doanh như kinh doanh sắt thép, vật liệu xây dựng và xi măng khác, tạo công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho 60 cán bộ công nhân viên của công ty. Trước mắt trong thời gian tới công ty dự đỉnh tổ chức xây dựng trung tâm kinh doanh sắt thép, khai thác và sử dụng kho bãi của công ty tai khu vực Vĩnh Tuy, số lao động được sử dụng là 60 cán bộ công nhân viên. Công tác đa dạng hoá mặt hàng trong kinh doanh với phương châm tạo đủ công ăn việc làm, ổn định đời sống cho 60 cán bộ công nhân viên của công ty, tối đa hóa lợi nhuận, tạo tiền đề tốt cho công tác liên doanh liên kết, mở rộng đầu tư, đa dạng hóa ngành nghề trong kinh doanh sau này. Bảng 3.1: TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008-2009 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG ĐVT: VND Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 1. Vốn điều lệ Đồng 60.000.000.000 60.000.000.000 2. Doanh thu - 1.161.832.249.800 1.201.070.249.000 Kinh doanh xi măng - 1.075.896.975.000 1.110.612.065.000 Kinh doanh sắt thép - 84.795.274.800 89.258.184.000 Chiết khấu thương mại - 1.140.000.000 1.200.000.000 3. Giá vốn - 1.011.439.850.000 1.046.180.590.000 Kinh doanh xi măng - 929.131.850.000 959.540.590.000 Kinh doanh sắt thép - 82.308.000.000 86.640.000.000 4. Tổng chi phí bán hàng - 146.244.091.244 150.062.433.144 Kinh doanh xi măng - 143.056.458.000 146.858.557.000 King doanh sắt thép - 3.187.633.244 3.203.876.144 5. Lợi nhuận trước thuế - 4.148.308.556 4.827.225.856 Kinh doanh xi măng - 3.708.667.000 4.212.918000 Kinh doanh sắt thép - 439.641.556 614.307.856 6. Thuế thu nhập DN - 0 675.811.620 7. Lợi nhuận sau thuế - 4,148,308,556 4.151.414.236 8. Tỷ suất LN/ VĐL % 6.91% 6.92% 9. Các khoản nộp NSNN Đồng 8.218.337.500 8.991.654.120 Thuế GTGT - 8.118.337.500 8.215.642.500 Thuế thu nhập DN - 0 675.811.620 Thuế môn bài - 100.000.000 100.000.000 10. Tổng số lao động Người 336 336 11. Tổng quỹ lương Đồng 10.941.900.000 11.217.900.000 12. Lương bình quân Đồng/th 2.713.765 2.782.217 (Nguồn số liệu: công ty cổ phần thương mại xi măng) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại xi măng. Việc vận chuyển tiêu thụ xi măng, cơ sở vật chất nhà xưởng, trang thiết bị có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ xi măng của công ty. Do đó công ty cần chú trọng hơn nữa đến các công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Một vài biện pháp mà công ty có thể tham khảo là: Bố trí máy móc thiết bị hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công các của máy móc thiết bị. Xử lý dứt điểm những máy móc thiết bị không cần dùng đến, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định, đưa vào luân chuyển bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty. Điều đó là một cách tiết kiệm trong sử dụng tài sản cố định. Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các đội trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định giảm tối đa thời gian chết của tài sản cố định, đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt. Hệ thống máy móc thi công của công ty mang đặc điểm đa dạng về chủng loại, khối lượng lớn, giá trị cao. Do đó với mỗi loại máy móc thiết bị cần phải có cơ chế vận hành riêng, quy cách tu bổ, bảo dưỡng phù hợp để tận dụng tối đa tuổi thọ ký thuật của thiết bị. Đối với các trang thiết bị sử dụng ngoài môi trường tự nhiên yêu cầu phải được thường xuyên tu bổ nâng cấp và bảo dưỡng Giải pháp trên góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất và thời gian thi công, sử dụng đúng mức tiết kiệm nguyên vật liệu để từ đó nâng cao chất lượng làm việc, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, giá trị tổng sản lượng, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Nâng cao hiệu quả tài chính trong sử dụng vốn cố định Đầu tư đổi mới tài sản cố định là việc làm hết sức quan trọng đối với công ty. Do đặc thù là một doanh nghiệp thương mại, trang thiết bị của công ty cần phải được đổi mới thường xuyên, bắt kịp xu hướng thời đại, nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiện nay, nhiều máy móc thiết bị của công ty đã lạc hậu, một số máy móc đã khấu hao hết cần phải được thay thế, đầu tư mới. Nhưng việc đầu tư đổi mới nâng cấp tài sản cố định phải chọn lọc cho phù hợp với công ty không nên đầu tư tràn lan theo chiều rộng mà chú trọng đầu tư vào chiều sâu nhằm tận dụng được công suất của thiết bị máy móc, tiết kiệm chi phí vận hành máy móc thiết bị. Trước khi nhập trang thiết bị máy móc cũng như công nghệ hiện đại công ty nên thuê các chuyên gia hoặc công ty tư vấn có đủ khả năng và kinh nghiệm trong việc đánh giá kỹ thuật, trình độ máy móc, công nghệ để họ giúp mình có thể lựa chọn được máy móc thiết bị với công nghệ cao đáp ứng được tiêu chuẩn của ngành. Gắn liền việc đầu tư đổi mới với việc đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động để họ có thể làm chủ được các công nghệ hiện đại sao cho có hiệu quả nhất. Công ty nên thanh lý dần các tài sản cố định lạc hậu, rút dần vốn đầu tư vào tài sản cố định để dành cho đầu tư các tài sản ngắn hạn khác phục vụ thiết thực hơn cho hoạt động của công ty. Công ty cũng nên chú trọng tới việc huy động và sử dụng các nguồn vốn sau: Thứ nhất là nguồn vốn từ số lợi nhuận để lại, công ty nên trích lập thêm vào quỹ đầu tư phát triển. Đây được coi là nguồn vốn cơ bản để công ty đầu đổi mới máy móc thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thứ hai là quỹ khấu hao tài sản cố định cũng là một nguồn vốn mà công ty có thể tận dụng. Công ty hiện đang tiến hành khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Điều này hiện nay là không hợp lý so với quá trình phát triển của nền kinh tế như trong giai đoạn này. Công ty nên tiến hành trích khấu hao nhanh để có thể nhanh chóng có đủ vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị. Thứ ba là công ty có thể tận dụng khai thác nguồn thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng, hiệu quả thấp Đây là nguồn vốn không thường xuyên tuy nhiên nếu công ty chú ý tận dụng thì cũng có thêm nguồn thu đáng kể phục vụ cho việc đầu tư đổi mới tài sản cố định. Hơn nữa công ty nên mạnh dạn thanh lý các tài sản cố định vốn lớn nhưng không có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, rút dần vốn ở tài sản cố định đầu tư thêm vào tài sản lưu động mở rộng thị trường. Máy móc thiết bị được đầu tư, đổi mới hiện đại đồng bộ sẽ đảm bảo việc nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty cổ phần thương mại xi măng. Hơn nữa, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định còn là nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm chi phí sửa chữa, nâng cao dần trình độ của công nhân viên làm việc trong công ty. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Xác định lượng vốn lưu động kỳ kế hoạch sát với thực tế Việc xác định nhu cầu vốn lưu động được tiến hành vào đầu năm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm. Với bất kỳ doanh nghiệp nào kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng là quan trọng nhất, nó là nơi bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Với công ty cổ phần thương mại xi măng cũng vậy, căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, ban lãnh đạo xác định và định lượng về nhu cầu vốn của công ty. Với tư cách là nhà quản lý việc hoạch định, sử dụng vốn lưu động của công ty là công việc rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Lập kế hoạch sử dụng vốn là quá trình phân tích, đánh giá nhằm xác định mục tiêu sử dụng vốn hợp lý cùng với những giải pháp để thực hiện mục tiêu đó. Dựa vào việc xác định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong các năm trước của công ty, công ty định hình được định mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay từ đó có kế hoạch huy động phù hợp. Nội dung của lập kế hoạch sử dụng vốn đó là: Xác định nhu cầu vốn là việc xác định xem công ty có nhu cầu bao nhiêu vốn. Có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu. Tức là công ty căn cứ vào doanh thu mà xác định vốn theo một tỷ lệ nhất định. Dựa vào tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của năm nay so với năm trước mà xác định lượng vốn của năm nay so với năm trước, đồng thời dựa vào nhu cầu sử dụng vốn lưu động năm trước để lập kế hoạch cho năm tiếp theo. Các bước thực hiện là: Tính số dư các khoản trong bảng cân kế toán của công ty năm trước. Chọn những khoản mục của vốn lưu động có liên quan đến doanh thu trong năm và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu. Dùng % để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm tới trên cơ sở dự tính thay đổi doanh thu. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao.Thứ hai, phương pháp sử dụng một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng dựa trên cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn từ đó công ty lập kế hoạch sử dụng vốn. Phương pháp này phải gắn liền các tỷ số với con số cụ thể vì nếu chỉ dựa vào tỷ lệ tương đối thì không thấy được quy mô cụ thể của việc sử dụng vốn.Thứ ba, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ dự báo kinh tế định lượng, dùng làm hồi quy. Từ đó phản ánh mối tương quan giữa quy mô các loại vốn hoặc tài sản so với doanh thu doanh thu thực tế, để từ đó tính ra quy luật hoặc xu thế của lượng vốn Xác định cơ cấu vốn: Doanh nghiệp sau khi xác định được nhu cầu vốn (tức là về mặt lượng) thì xác định cơ cấu vốn:Vốn cho hoạt động nghiên cứu thị trường; Vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ; Vốn cho các hoạt động mua nguyên vật liệu... tiến hành duy trì sản xuất kinh doanh. Áp dụng các giải pháp trên sẽ giúp công ty tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong kỳ thực hiện giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường liên tục và chủ động góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó công ty tìm nguồn cung ứng vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý. Hoàn thiện việc quản lý tiền mặt Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, công ty cổ phần thương mại xi măng có thể tiến tới việc dự toán ngân quỹ của mình. Mặc dù chưa cụ thể và độ chính xác chưa cao nhưng chắc chắn nó sẽ không để xảy ra hiện tượng thiếu hoặc dư thừa tiền mặt, hơn hẳn tình trạng hoàn toàn bị động trong việc quản lý các dòng tiền xuất nhập quỹ như hiện nay. Để dự toán được ngân quỹ, công ty phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để công ty cổ phần thương mại xi măng có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền xuất quỹ, đây có thể nói là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân công ty. Ngoài các khoản có thể dự trữ được tương đối chính xác như tiền lương của công ty trả cho cán bộ công nhân viên, tiền sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc, mục tiêu kế hoạch hoá các dòng tiền là việc chi thanh toán nguyên vật liệu, quản lý chi phí bán hàng của các bộ phận thành viên. Để có thể dự đoán được chính xác nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu của các đơn vị sản xuất, phòng kế toán tài chính cần phối hợp hoạt động với các phòng nghiệp vụ trong công ty và các giám đốc xí nghiệp để đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và chi, bù đắp thiếu hụt một cách chủ động, có biện pháp khắc phục hiện tượng dự trữ quá nhiều tiền mặt trong ngân quỹ, cải thiện tình hình tài chính của công ty. Quản lý hàng tồn kho Để quản lý hàng tồn kho ta có thể áp dụng theo mô hình cổ điển: mô hình đặt hàng hiệu quả nhất. Ta có thể tóm tắt mô hình một cách đơn giảm như sau: Chi phí tồn kho: gồm chi phí tồn trữ (những chi phí liên quan đến việc tồn trữ, lưu kho hàng hoá như chi phí hoạt động bốc xếp hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng tồn kho) và chi phí tài chính (chi phí sử dụng vốn trả lãi vay, thuế, khấu hao). Chi phí đặt hàng: chi phí giao dịch, vận chuyển, đặt hàng với nhà sản xuất. Biểu diễn bằng phép tính: Chi phí tồn trữ = (q/2)*I Chi phí đặt hàng = (Q/q)* A Trong đó: I: chi phí tồn kho bình quân trên một đơn vị hàng tồn kho Q: khối lượng hàng hoá sử dụng trong năm. q: khối lượng hàng đặt mỗi lần. A: chi phí mỗi lần đặt hàng. Tổng chi phí tồn kho: IC= (q/2)*I+(Q/q)*A Và chi phí này Min khi chi phí đặt hàng = chi phí tồn trữ. Tương đương với sản lượng đặt hàng tối ưu q*. CP đặt hàng CP tồn kho Tổng CP Chi phí Q(khối lượng đặt hàng) Q* Một khi công ty lập kế hoạch cho kỳ tiêu thụ tiếp theo và tìm ra được điểm đặt hàng cụ thể thông qua một số mô hình và thuật toán khác nhau, công ty có thể giảm một lượng chi phí đáng kể dành cho việc vận chuyển, đặt hàng và đặc biệt là chi phí lưu kho, từ đó có kế hoạch và phương hướng sử dụng tốt hơn nữa nguồn vốn lưu động của mình. Tăng cường quả lý và thu hồi các quản phải thu Qua phân tích công tác quản lý các khoản phải thu cho thấy công ty cổ phần thương mại xi măng có một khoản vốn lớn nằm tồn đọng trong khâu thanh toán, mặc dù năm 2007 tổng các khoàn phải thu có giảm đi nhưng công nợ phải thu của công ty vẫn ở mức khá cao. Để phát huy vai trò tự chủ về tài chính, đảm bảo tăng nhanh vòng quay của vốn, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Theo tôi trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên các hoá đơn chứng từ và các bên phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều kiện đã quy định, đồng thời công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu vi phạm các điều khoản này. Tăng cường các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hồi khấu tiền hàng cho những khách hàng mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn và thanh toán sớm tiền hàng. Làm được điều này, chắc chắn công tác thu hồi tiền hàng của công ty sẽ nhanh chóng hơn tránh được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa kéo dài. Tuy nhiên công ty phải nghiên cứu đề ra một tỷ lệ chiết khấu bán hàng hợp lý nhất, hiện nay hầu hết các công ty đều dựa vào lãi suất vay vốn của ngân hàng để đề ra tỷ lệ chiết khấu thấp hơn hoặc tương đương trong trường hợp cần thiết để có thể thu hồi được tiền hàng ngay, vì chắc chắn điều này vẫn có lợi hơn là đợi khách hàng thanh toán toàn bộ số tiền sau một thời gian nhất định, trong khoảng thời gian đó công ty có thể bị thiếu vốn hoạt động, gây ảnh hưởng tới tiến độ kinh doanh của công ty. Một số kiến nghị Kiến nghị với ban giám đốc công ty cổ phần thương mại xi măng Từ kết quả phân tích thực trạng hoạt động sử dụng vốn của công ty có thể thấy ban quản trị của công ty chưa thực sự chú ý quan tâm đến công tác sử dụng vốn. Thiết nghĩ công ty nên quan tâm hơn nữa đến công tác sử dụng và hoạch định vốn của công ty. Ban giám đốc nên không ngừng học hỏi nâng cao trình độ quản lý của mình. Hiện nay công ty vừa mới thực hiện cổ phần hóa, mặc dù được tự chủ hơn trong công tác hạch toán kế toán và năng động hơn trong việc lập kế hoạch hoạt động sát với thực tế, nhưng vì là doanh nghiệp mới cổ phần nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần thương mại xi măng có thể được coi là một công ty cổ phần trẻ do đó ban quản lý của công ty nên nghiên cứu đến việc trẻ hóa đội ngũ nhân viên trong công ty để có thể tận dụng được sức sáng tạo và năng động của sức trẻ, giúp công ty bắt kịp với xu hướng thời đại. Để mở rộng thị phần, công ty cũng cần tăng thêm một số vốn nhất định. Công ty không nên chỉ trông chờ vào ngân sách của Nhà nước. Việc thiếu vốn của công ty có thể khắc phục bằng cách sử dụng vốn vay. Khi sử dụng vốn vay, công ty nên nghiên cứu tìm ra một tỷ lệ vốn vay nhất định phù hợp với yêu cầu chủ sở hữu của công ty. Lượng vốn vay này không những giúp công ty mở rộng được thị phần mà còn tiết kiệm được chi phí nộp thuế cho Nhà nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (tiết kiệm nhờ thuế). Chính sách của công ty hiện nay là mở rộng thêm lĩnh vực ngành nghề để giải quyết công ăn việc làm cho một số cán bộ công nhân viên của công ty. Tuy nhiên công ty nên nghĩ đến việc chú trọng đến chiều sâu chất lượng dịch vụ để tận dụng được lợi thế sẵn có của công ty, không nên mở rộng quá nhiều dịch vụ vì sẽ khó kiểm soát. Công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của mình. Công ty là một doanh nghiệp phân phối xi măng lớn trong cả nước, do đó có vai trò rất quan trọng với các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Nếu công ty chú trọng vào chất lượng dịch vụ, mở rộng thị phần thì không những giải quyết được công ăn việc làm chi cán bộ công nhân viên mà còn giúp nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nước, không những giải quyết tốt thị phần trong nước mà còn đưa sản phẩm xi măng của Việt Nam nâng lên tầm thế giới. Kiến nghị với Tổng công ty xi măng Việt Nam Địa bàn kinh doanh của công ty cổ phần thương mại xi măng tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, đây là địa bàn thu hút rất nhiều đối tác kinh doanh nên tính cạnh tranh rất gay gắt và điều kiện kinh doanh phức tạp khó khăn. Để có thể tạo điều kiện cho công ty hoạt động tốt trong các năm tới nhất là khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, công ty cổ phần thương mại xi măng kiến nghị với Tổng công ty xi măng một số vấn đề như sau: Tổng công ty xi măng nên theo dõi sát diễn biến của thị trường để có biện pháp thích đáng cân đối cung cầu, chính sách thích hợp về giá, khuyến mại hợp lý, chính sách hoa hồng đại lý để giúp công ty tăng thêm tính cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Tổng công ty xi măng nên giám sát chặt chẽ các đơn vị thành viên nhằm giảm tối đa hiện tượng cạnh tranh nội bộ dẫn đến giảm tính cạnh tranh chung của ngành và giảm hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần thương mại xi măng. Để giúp công ty cổ phần thương mại xi măng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh giải quyết tốt công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, Tổng công ty xi măng nên tạo điều kiện cho công ty thực hiện phân phối một số trang thiết bị đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng. Hiện nay giá các vật liệu xây dựng đặc biệt là xi măng đang trong tình trạng bất ổn định. Tổng công ty xi măng nên có các cuộc thảo luận kỹ càng trước khi thay đổi giá cả và có các biện pháp thích hợp nhằm ổn định thị trường. Tổng công ty xi măng nên giao cho công ty xi măng mục đích nhiệm vụ cụ thể để công ty có chính sách kinh doanh thích hợp chứ không nên áp đặt giá cả cho công ty. Về chính sách giá, Tổng công ty nên giao cho công ty cổ phần thương mại xi măng có thể giao động giá trong một mức nhất định và không nên giao một mức giá cụ thể để có thể giúp công ty linh động hơn trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên công ty vẫn phải là người trực tiếp theo dõi thị trường để có những điều chỉnh kịp thời, tránh bị động. Kiến nghị với Nhà nước Đối với công tác khấu hao tài sản cố định tại doanh nghiệp, Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc xác định mức trích khấu hao đối với từng tài sản của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để việc trích phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh để doanh nghiệp sớm đổi mới tài sản cố định của mình. Sớm hoàn thiện thủ tục hoàn thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt trong những trường hợp mua máy móc thiết bị được giảm thuế, hoàn thế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm Khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước qui định phải đảm bảo vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả lại vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện cho vay và thanh toán sao cho thuận lợi đối với các doanh nghiệp đồng thời tránh được rủi ro, ban hành các quy định về cho vay và thế chấp, cầm cố rõ ràng, thoả đáng. Năm 2007 nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, Viêt Nam sẽ dễ dàng hơn trong việc gia nhập thị trường thế giới. Nhưng trong giai đoạn hiện nay đó lại là thách thức to lớn cho Việt Nam do sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn thấp. Nhà nước nên hoàn thiện hơn nữa về hành lang pháp lý, giúp các doanh nghiệp trong nước giữ vững thị trường, tăng sức cạnh tranh, ổn định sản xuất. Hiện nay tỷ lệ lạm phát đang ở mức cao, nền kinh tế chung trong cả nước và trên toàn thế giới biến đổi phức tạp gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần thương mại xi măng nói riêng. Do đó, Nhà nước nên nhanh chóng tìm ra các biện pháp ổn định nền kinh tế, tránh tối đa các biến động, tạo điều kiện ổn định giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất và hoạt động. Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần thương mại xi măng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét, mở rộng. Tuy nhiên đó là cố gắng trong việc tìm ra những giải pháp khả thi trên cơ sở những nghiên cứu nghiêm túc về thực trạng tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại xi măng trong thời gian vừa qua. Thông qua chuyên đề này tôi hy vọng đây không chỉ là một bài viết mang tính chất là một chuyên đề phục vụ công tác học tập của mình mà còn có thể đem lại nhiều lợi ích cho công tác sử dụng vốn của công ty cổ phần thương mại xi măng. KẾT LUẬN Sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề rất cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động trong kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, công ty cổ phần thương mại xi măng đã và đang tỏ rõ những ưu thế của mình trong cạnh tranh, duy trì và phát triển năng lực sản xuất đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên để thích ứng với cơ chế mới công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thử thách đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn trong toàn bộ công ty. Sau một thời gian tiếp xúc thực tế tại công ty cổ phần thương mại xi măng, được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của kế toán trưởng và các cán bộ khác trong công ty, cùng với sự chỉ bảo cặn kẽ của PGS – TS Đàm Văn Huệ, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này của mình. Trong khuôn khổ bài viết tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp về hiệu quả sử dụng vốn mà công ty có thể tham khảo và áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý và sử dụng vốn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè, các cô chú cán bộ, nhân viên công ty cổ phần thương mại xi măng để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa. Hà nội, tháng 4 năm 2008 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp - khoa Ngân hàng - Tài chính - ĐHKTQD - NXB Giáo dục. Chủ biên: TS. Lưu Thị Hương 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp. Tác giả: PGS.TS. Vũ Duy Hào PGS.TS. Đàm Văn Huệ TS. Nguyễn Quang Ninh. NXB Thống kê. 3. Giáo trình kinh tế xây dựng - NXB Giáo dục. 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - khoa Kế toán - ĐHKTQD, NXB Giáo dục. 5. Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng - ĐH Tài chính kế toán Hà Nội, NXB Tài chính. 6. Báo cáo tài chính công ty cổ phần thương mại xi măng. 7. Tạp chí Tài chính, Tạp chí Ngân hàng. 8. Một số webside về kinh tế và thị trường chứng khoán. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 32 Bảng 2.1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH35 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG NĂM 2004-2006 35 Bảng 2.2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG 2007 38 Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản cố định của công ty 39 Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản lưu động tại công ty 40 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 42 Bảng 2.6: BẢNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 2006-2007 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG 43 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định 45 Bảng 2.8:Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46 Bảng 2.9:Tình hình quản lý các khoản phải thu 47 Bảng 3.1: TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008-2009 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG 54 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG Cho kỳ hoạt động từ 1/1/2006 đến 32/12/2007 (Lập ngày 25/2/2007) Đơn vị tính : VNĐ Tài sản Mã số 1/1/2006 1/1/2007 31/12/2007 A-Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 172.650.541.351 132.036.347.832 166.437.325.577 I.Tiền 110 72.252.647.508 66.468.718.754 93.818.152.022 1.Tiền 111 72.252.647.508 66.468.718.754 93.818.152.022 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - - III.Các khoản phải thu 130 68.178.106.689 43.481.993.831 66.233.295.973 1.Phải thu của khách hàng 131 12.831.711.823 17.225.338.771 30.041.479.446 2.Trả trước cho người bán 132 54.121.429.953 2.281.535.194 2.142.686.676 3.Phải thu nội bộ 133 - - - 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 134 - - - 5.Các khoản phải thu khác 135 1.224.964.913 23.975.119.866 34.049.129.851 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 - - - IV.Hàng tồn kho 140 32.118.390.573 22.031.953.447 6.329.626.340 1.Hàng tồn kho 141 32.118.390.573 22.031.953.447 6.329.626.340 V.Tài sản ngắn hạn khác 150 101.396.581 53.681.800 56.251.242 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - 35.981.800 - 2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 6.696.581 - - 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 - - 2.5551.242 4.Tài sản ngắn hạn khác 158 94.700.000 17.700.000 53.700.000 B-Tài sản dài hạn 200 42.233.821.277 14.600.787.933 13.117.497.071 I.Các khoản phải thu dài hạn 210 76.168.908 76.168.908 76.168.908 4.Phải thu dài hạn khác 218 76.168.908 76.168.908 76.168.908 II.Tài sản cố định 220 42.058.845.970 11.420.012.945 9.946.624.899 1.Tài sản cố định hữu hình 221 24.938.195.943 11.152.540.136 9.553.800.187 -Nguyên giá 222 45.376.407.201 24.879.137.388 24.848.013.864 -Giá trị hao mòn lũy kế 223 (20.431.211.258) (13.726.597.252) (15.294.213.677) 2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 - - - 3.Tài sản cố định vô hình 227 180.000.000 180.000.000 180.000.000 -Nguyên giá 228 180.000.000 180.000.000 180.000.000 -Giá trị hao mòn lũy kế 229 - - - 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 16.940.650.027 87.472.809 212.824.712 III.Bất động sản đầu tư 240 - - - IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - - - V.Tài sản dài hạn khác 260 98.806.399 3.104.606.080 3.094.703.264 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 98.806.399 3.104.606.080 2.521.419.883 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 - 573.283.381 3.Tài sản dài hạn khác 268 - - Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 214.884.362.628 146.637.135.765 179.670.113.688 Nguồn vốn Mã số 1/1/2006 1/1/2007 31/12/2007 A-Nợ phải trả 300 152.741.903.792 102.364.184.808 115.497.633.410 I.Nợ ngắn hạn 310 109.077.745.893 98.331.827.685 112.582.154.941 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 - - - 2.Phải trả người bán 312 73.702.734.116 80.559.331.375 80.422.560.336 3.Người mua trả trước 313 342.620.621 227.028.205 325.446.036 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 4517.700.037 3.615.554.966 5.441.028.390 5.Phải trả công nhân viên 315 6.785.241.876 4.957.864.789 3.337.589.550 6.Chi phí phải trả 316 2.096.119.511 3.443.889.780 3.443.889.780 7.Phải trả nội bộ 317 5.603.022.323 249.875.541 - 9.Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 16.030.307.409 4.380.529.045 21.008.083.983 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - - II.Nợ dài hạn 330 43.664.157.899 4.032.357.123 2.915.478.469 1.Phải trả dài hạn người bán 331 23.554.329 - - 2.Phải trả nội bộ 332 - - - 3.Phải trả dài hạn khác 333 3.387.954.800 - - 4.Vay và nợ dài hạn 334 39.762.534.400 - - 5.Thuế thu nhập hoãn lại 335 - - - 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 490.114.370 947.040.498 136.161.844 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - - B.Vốn chủ sở hữu 400 62.142.458.836 45.170.704.941 64.172.480.278 I.Vốn chủ sở hữu 410 58.436.196.156 41.606.663.501 62.717.384.838 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 35.250.220.638 33.719.447.573 60.000.000.000 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 - - - 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - - 4.Cổ phiếu quỹ 414 - - - 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - 7.454.744.457 - 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - - 7.Quỹ đầu tư phát triển 417 2.758.392.128 172.815.084 - 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 3.978.787.671 132.886.599 - 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - 200.000.000 - 10.Lợi nhuận chưa phân phối 420 - (73.230.212) 2.717.384.838 11.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 16.448.795.719 - - II.Nguồn kinh phí và các quỹ khác 430 3.706.262.680 3.564.041.440 1.455.095.440 1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 3.706.262.680 3.564.041.440 1.455.095.440 2.Nguồn kinh phí 432 - - - 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - - - Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400) 440 214.884.362.628 146.637.135.765 179.670.113.688 ( Nguồn số liệu : công ty cổ phần thương mại xi măng)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7880.doc
Tài liệu liên quan