Cách phân loại này , TSCĐ của doanh nghiệp được chia như sau .
+ TSCĐ chủ sở hữu ( Tự có) : Là những TSCĐ được xây dựng , mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp , Cấp trên cấp , nguồn vốn vay , nguồn vốn do liên doanh , liên kết , các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được quà tặng Đây là những TSCĐ mà doanh nghiệp được sử dụng lâu dài , được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp .
+ TSCĐ thuê ngoài : Là TSCĐ đi thuê ngoài , được sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết , loại này bao gồm : TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động . Trong đó TSCĐ thuê tài chính cũng đựoc coi như TSCĐ của doanh nghiệp , được phản ánh trên bảng cân đối kế toán . Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý , sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp . Ngược lại , những TSCĐ thuê hoạt động doanh nghiệp chỉ quản lý và sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả khi thời hạn hợp đồng kết thúc
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả tài sản cố định tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh hữu hình chiếm tỷ lệ 100% trên tổng số tài sản cố định của Bưu Điện tỉnh ( Không có TSCĐ vô hình): Trong đó nguyên giá tài sản cố định là : 227.355.056.000đ , Giá trị hao mong luỹ kế là : -150.935.225.000đ , giá trị tài sản cố định còn lại là tại thời điểm 31/12/2007 là : 76.419.831.000đ. ( Số liệu biểu 2.2.1.1 – Tình hình TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang từ năm 2005 – 2007)
Biểu 2.2.1.3. Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định Bưu Điện tỉnh Tuyên Quangtừ năm 2005- 2007
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Nguyªn gi¸
Sè tiÒn khÊu
HÖ sè hao mßn
Ph©n lo¹i TSC§
Tµi s¶n cè ®Þnh
hao luü kÕ
tµi s¶n cè ®Þnh
31/12/
31/12/
31/12/
31/12/
31/12/
31/12/
31/12/
31/12/
31/12/
2005
2006
2007
2005
2006
2007
2005
2006
2007
I-TSC§ ®ang dïng
175.2
199.2
227.4
113.4
133.0
151.0
2.3
2.3
2.3
1.M¸y mãc , thiÕt bÞ
157.3
178.8
204.1
100.6
118.0
133.9
0.6
0.7
0.7
2. Ph¬ng tiÖn vËn t¶i
1.0
1.1
1.3
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
3. ThiÕt bÞ , dông cô qu¶ lý
10.0
11.3
12.9
6.4
7.5
8.5
0.6
0.7
0.7
4. Nhµ cöa , vËt kiÕn tróc
6.9
7.9
9.0
6.3
7.4
8.4
0.9
0.9
0.9
II- TSC§ cha cÇn dïng
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
III- TSC§ kh«ng sÇn dïng
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
chê thanh ý
Céng
175.2
199.2
227.4
113.4
133.0
151.0
2.3
2.3
2.3
( Nguồn : Báo cáo tình hình tài sản cố định 2005 – 2007 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang )
2.2.2. tình hình khấu hao tài sản cố định tại Bưu Điện Tuyên Quang
Trên biểu 2.2.1.1- Tình hình tài sản cố định từ 2005-2007 : tại thời điểm 31/12/2007 phản ánh : Khấu hao luỹ kế là 150.935.225.093đ, Giá trị còn lại tài sản cố định là : 76.419.831.840đ.
Trên biểu 2.2.1.3- Tình trạng kỹ thuật tài sản cố định : Hệ số khấu hao hàng năm là 2.3 , Bưu Điện Tuyên Quang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân .
Tỷ lệ máy móc thiết bị cho sản xuất sản phẩm năm 2007 là : 204.1 /227.4tỷ chiếm 89.8% trên tổng nguyên giá tài sản cố định ; Phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất sản phẩm và phục vụ cho quản lý Bưu Điện tỉnh không tách riêng TSCĐ là phương tiện cho sản xuất sản phẩm. Tại thời điểm 31/12/2007 nguyên giá là : 1.3/227.4 tỷ chiếm 0.57% tổng nguyên giá TSCĐ.
Tài sản cố định chưa cần dùng và TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý từ 2005 – 2007 Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang không có số dư.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Thành tựu
Để quản lý chặt chẽ TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh , Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ : Giao trách nhiệm quản lý đến từng bộ phận , cá nhân ( Đối vơí phương tiện ô tô vận tải , thiết bị máy móc cho sản xuất kinh doanh ...) nhằm nâng cao trách nhiệm của người lao động và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ tại đơn vị . Bưu Điện tỉnh mở sổ sách theo dõi cụ thể về tình trạng kỹ thuật , đặc biệt tình hình hoạt động của TSCĐ là thiết bị máy móc , thiết bị truyền dẫn . Bên cạnh đó công tác kế toán thống kê tài chính mở sổ sách theo dõi chi tiết từ nguồn hình thành của từng tài sản , tổ chức trích khấu hao TSCĐ theo quỹ định , thu hồi tái đầu tư TSCĐ .Hàng năm vào thời điểm 31/12 Bưu Điện tỉnh tiến hành kiểm kê TSCĐ theo quy định về số lượng hiện có , số TSCĐ tăng giảm trong năm đều được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời , chính xác trên cơ sở đối chiếu với sổ sách kế toán của Bưu Điện tỉnh.
TSCĐ có vai trò hết sức quan trọng quyết định chất lượng , giá thành sản phẩm , khă năng cạnh tranh ...của doanh nghiệp . Nhận thức vấn đề này , những năm qua năm qua Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu , tạo một dây truyền sản xuất cung cấp các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông với công nghệ cao .
Từ năm 2005 – 2007 Bưu Điện tỉnh đã liên tục đầu tư đổi mới tài sản cố định . trong đó đầu tư trang thiết bị Bưu Chính bằng mạng lưới tin học hoá công công nghệ cao cho các dịch vụ : Chuyển tiền , Phát hành báo chí , dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện, Dịch vụ chuyển phát nhanh ... mở rộng đến đến bưu cục cấp III ( Bưu Điện thyện ) . Đầu tư mở rộng mạng viễn thông , mạng cáp điện thoại cố định , Đầu tư tăng rung lượng tổng đài , các trạm BTS phát sóng đến các xã để phát triển mạng điện thoại Di động , GPHONE cố định không dây... hiện đại hoá mạng lưới phục vụ đáp ứng yêu cầu thông tin trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .
Cụ thể từ năm 2005 - 2007:
- Tăng tổng rung lượng tổng đài :
Năm 2005 Tại trung tâm Bưu Điện tỉnh : Tổng Đài kỹ thuật số rung lượng là : 5.000số ; Toàn Bưu Mạng Bưu Điện Tuyên Quang có trên 20.000 số
Năm 2007 rung lượng tổng đài trung tâm thị xã là 16.000 số ; Toàn mạng Bưu Điện Tuyên Quang có trên 50.000 số .
- Các trạm phát sóng BTS :
Năm 2005 là : 07 trạm phát . Trong đó mỗi huyện 01 trạm tại trung tâm huyện và 02 Trạm tại trung tâm thị xã và khu công nghiệp An Hoà .
Năm 2007: 23 trạm phát . Trong đó 06 trạm của các trung tâm huyện ,thị xã . còn lại là rải rác tại các trung tâm xã thuộc các huyện luỵ trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Từ năm 2005-2007 Tăng thêm 20.000M cáp đồng các loại từ 50 đến 500 đôi của mạng cáp hữu tuyến trục chính , Trong đó chiếm ½ lượng cáp tăng thêm phát triển đến các cụm dân cư thuộc các xã phường trên địa bàn tỉnh .
- Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang đã đầu tư tài sản cố định công nghệ mới , phục vụ đáp ứng nhu cầu hiện tại các dịch vụ cơ bản và dịch vụ gia tăng trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông – tin học trong địa bàn tỉnh .
- Công tác sửa chữa lớn TSCĐ được Bưu Điện tỉnh quan tâm sửa chữa , đặc biệt nâng công suất của TSCĐ là Thiết bị máy móc , như : Tổng đài trung tâm tỉnh năm 2005 là 5.000số tăng rung lượng lên 8.000số năm 2006 và tăng rung lượng lên 16.000 số năm 2007; Các tổng đài trung tâm huyện năm 2005 là dưới 2.000số lên 5.000số năm 2006 và 7.000 số năm 2007.
Chuyển dịch mạng cáp nội thị có rung lượng nhỏ sang sửa chữa bổ xung mạng cáp đồng hữu tuyến vùng ngoại thị tổng số mét cáp tăng lên trên 20.000 m.
- Cơ cấu tài sản cố cố định khá hợp lý : TSCĐ chủ yếu là những tài sản dùng cho sản xuất chiếm đến 89.8% trển tổng tài sản cố định hiện có . Đặc biệt không có TSCĐ chưa cần dùng hoặc không cần dùng , điều này chứng tỏ Bưu Điện Tuyên Quang đã khai thác tối đa tiềm lực hiện có TSCĐ cho sản xuất .
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang là : Nắm giữ 70% thị phần Bưu chính - Viễn thông trong địa bàn tỉnh , tương đương với doanh thu kế hoạch là 103.850.000.000 đ/ năm2007
Theo số liệu báo cáo tổng kết năm 2007của Bưu ĐiệnTuyên Quang đánh giá chỉ nắm giữ 50% thị phần Bưu chính viễn thông so với kế hoạch đặt ra .
+ Theo kế hoạch năm 2007
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
103.850.000.000
= 1,459
71.329.218.025
+ Thực thẹc hiện kế hoạch năm 2007:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
74.180.379.754
= 1,040
71.329.218.025
Như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ so với mục tiêu đề ra là quá thấp :
1,459 – 1.040 = 0.419 bằng 71,28% so kế hoạch năm 2007 mà Bưu Điện tỉnh đặt ra.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a, Nguyên nhân thuộc về Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
- Công tác đầu tư :
+ Bưu Điện tỉnh chưa thật sự quan tâm nghiên cứu kỹ lưỡng về chủng loại , công nghệ thiết bị trong tương lai có bị lạc hậu hay không ? Dẫn đến đầu tư tràn lan manh mún , sản phẩm hàng hoá dịch vụ bị lạc hậu .
Cụ thể : Mạng cáp đồng hữu thuyến kế hoạch được tổng công ty phê duyệt từ năm 2005 , nhưng đến quý 2 năm 2008 mới tiến hành thi công .
+ Chiến lược đầu tư không phù hợp với nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, không nắm bắt đựợc thông tin về công tác đầu tư tài sản cố định của đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề , mà nguyên nhân chính là do năng lực cán bộ làm công tác đầu tư tài sản cố định yếu kém .
Ví dụ : Trong khi công nghệ thông tin trên thế giới nói chung , trong nước và địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng phát triển mạnh mẽ mạng điện thoại Di Động và mạng điện thoại cố định không dây trên đường truyền dẫn trạm phát sóng BTS . Đây là công nghệ thông tin mới phù hợp với nhu cầu sử dụng của lượng khách hàng lớn nhất thì Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang không tập trung đầu tư mở rộng các trạm phát sóng BTS , thậm chí vẫn chưa thực hiện xong kế hoạch xây dựng mạng cáp hữu tuyến từ 2005 . Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh ( Viêttel – Viễn thông quân đội) Đã thực hiện xong các trạm BTS phủ sóng toàn bộ tuyến quốc lộ , tỉnh lộ và hầu hết các trung tâm xã có đông dân cư thì Bưu Điện Tuyên Quang mới chỉ đầu tư xong cho các trung tâm huyện và một số trọng điểm trên tuyến quốc lộ .
- Bưu Điện Tuyên Quang áp dụng Phương pháp khấu hao TSCĐ bình quân cho tất cả các loại TSCĐ.Chỉ nhận thấy ưu điểm của phương pháp khấu hao bình quân là tính toán đơn giản , dễ hiểu , mức khấu hao ổn định đều đặn làm cho giá thành ổn định. Nhưng không nhận thấy nhược điểm của Phương pháp này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm trong các kỳ sử dụng khác nhau ; Khả năng thu hồi vốn chậm ( đối với TSCĐ có thời gian khấu hao dài) đã làm cho TSCĐ chịu ảnh hưởng xấu do hao mòn vô hình.
- Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công nhân viên chức trực tiếp hoặc liên quan đến quản lý sử dụng tài sản cố định chưa cao , công tác giáo dục , đào tạo còn mang tính hình thức , việc đánh giá ý thức của cán bộ công nhân viên chức quản lý sử dụng tài sản cố định qua loa đại khái . Nguyên nhân dẫn đến ý thức kém là do Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang là Doanh nghiệp nhà nước , ít chịu căng thẳng về tài chính . hơn nữa trải qua thời gian dài hoạt động sản xuất kinh doanh độc quyền trong lĩnh vực Bưu Chính - Viễn thông , dẫn đến thái độ ,tư tưởng trong một bộ phận cán bộ công nhân viên chức còn trông chờ ỉ lại , ...
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ , xét xác chỉ tiêu sau ta thấy :
Xét chỉ tiêu : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định : Một đồng vốn tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu qua các năm 2005,2006,2007:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu (hoặc Doanh thu thuần) trong kỳ
Tài sản cố định bình quân trong kỳ
Năm 2005
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
66.960.908.405
= 1,092
61.288.127.438
Năm 2006
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
78.586.648.083
= 1,227
64.017.456.656
Năm 2007
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
74.180.379.754
= 1,04
71.329.218.025
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2007 thấp hơn hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 là : 1,040 – 1,092 = 0,052 và năm 2006 là : 1,040 – 1.227 = 0,187
Nếu năm 2005 cứ sử dụng 1,00 đồng TSCĐ thì tạo ra 1,092 đồng doanh thu
Năm 2006 tăng từ 1.092 lên 1.227
Thì năm 2007 cứ sử dụng 1,00 đồng TSCĐ thì tạo ra 1,04 đồng doanh thu
Như vậy , năm 2007 cứ sử dụng 1,00 đồng TSCĐ giảm đi 0,052 đồng doanh thu so với năm 2005 và 0.187 đồng doanh thu so với năm 2006.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điẹn tỉnh Tuyên Quang suy giảm mạnh từ khi có các đối thủ cạnh tranh về dịch vụ Bưu chính viễn thông ( Viêttel, EVN) . Việc suy giảm phản ánh thực trạng trình độ quản lý doanh nghiệp của nhà q uản lý Bưu Điện Tuyên Quang.
- Xét chỉ tiêu : Hàm lượng tài sản cố định : Để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng TSCĐ.
Hàm lượng tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu( Hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ
Năm 2005
Hàm lượng tài sản cố định =
61.288.127.438
= 0.915
66.960.908.405
Năm 2006
Hàm lượng tài sản cố định =
64.017.456.656
= 0.814
78.586.648.083
Năm 2007
Hàm lượng tài sản cố định =
71.329.218.025
= 0.961
74.180.379.754
Ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu ở năm 2007 đã phải tăng thêm 0,046 đồng TSCĐ so với năm 2005 và 0,147 đồng so với năm 2006.
Nếu hàm lượng này tăng tiếp ở các năm tiếp theo thì đây là một ảnh hưởng cơ bản đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang .
Số liệu tính toán trên tại thời điểm năm 2007 ta thấy để tạo ra 1,00 đồng doanh thu Bưu Điện Tuyên Quang đã phải bỏ ra 0.961 đồng tài sản cố định .
Chỉ xét một yếu tố là : Nếu tính chi phí vốn vay là 21%/năm như hiện nay thì hiệu qủa sử dụng tài sản cố định đã phủ nhận hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cho dù hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đạt đến cực MAX cũng vô nghĩa , bởi chi phí đã bằng thậm chí lớn hơn doanh thu đạt đươc.
Theo lý thuết : Một doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển thì phải đạt được mục tiêu hiệu quả ( thu lớn hơn chi phí) có lợi nhuận. Trong thời gian tới Bưu Điện Tuyên Quang cần có quyết định đầu tư cho sản xuất kinh doanh đúng đắn thì mới có thể thoát khỏi nguy cơ phá sản .
- Chỉ tiêu : Tỷ suất lợi nhuận TSCĐ : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế )
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
Lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế )
Số tài sản cố định bình quân trong kỳ
Năm 2005
+ Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
13.139.965.402
= 0.214
61.288.127.438
+ Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
9.618.020.348
= 0.157
61.288.127.438
Năm 2006
+ Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
14.404.841.037
= 0.225
64.017.456.656
+ Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
9.857.574.070
= 0.154
64.017.456.656
Năm 2007
+ Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
9.521.518.676
= 0.133
71.329.218.025
+ Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định =
6.513.361.560
= 0.091
71.329.218.025
Số liệu trên cho thấy một đồng TSCĐ tạo ra lợi nhuận cả trước thuế và sau thuế là rất thấp . Đặc biệt chỉ tiêu này năm 2007 giảm từ 0,22 lợi nhuận trước thuế năm 2006 xuống 0,13 năm 2007; Lợi nhuận sau thuế tạo ra giảm từ 0.15 năm 2006 xuống 0,09 năm 2007. Đây là một báo hiệu rất xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh , Bưu Điện Tuyên Quang cần có giải pháp điều chỉnh phù hợp , tìm kiếm thị trường trong thời gian tới .
Nguyên nhân hạn chế này chính là công tác đầu tư cho TSCĐ chưa đúng trọng điểm , thị trường tiêu thụ kém phát triển , sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng , do sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh có chất lượng tương đương hoặc cao hơn nhưng giá rẻ hơn sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn
- Hệ số hao mòn TSCĐ :
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Số tiền khấu hao lỹ kế
Nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm
đánh giá
Năm 2006
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
132.992.000.000
= 0.66
199.160.000000
Năm 2007
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
150.935.000000
= 0.66
227.355.000.000
Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2006 bằng hệ số hao mòn TSCĐ năm 2007. Điều đó cho thấy Bưu Điện Tuyên Quang áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ bình quân .
Phương pháp này đã ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh ( Như phân tích trên ) . Ở năm 2006 về trước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa có đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viến thông , hoạt động kinh doanh độc quyền , khách hàng không có nhiều sự lựa chọn sản phẩm dịch vụ nhà cung cấp khác , vì vậy hoạt động kinh doanh nằm trong tầm kiểm soạt của đơn vị.
Bưu Điện Tuyên Quang áp dụng phương pháp khấu hao bình quân , ưu điểm là đơn giản . Nhưng chỉ phù hợp trong điều kiện hoạt động kinh doanh chưa có cạnh tranh ( Từ 2006 về trước ). Từ năm 20007 khi có nhiều nhà cung cấp cùng hoạt động kinh doanh lĩnh vực Bưu Chính - Viễn thông có cạnh tranh mạnh mẽ ,Bưu Điện tỉnh vẫn tiếp tục áp dụng phương pháp khấu hao bình quân nên có những hạn chế sau :
+ Do khoa học công nghệ phát triển trong điều kiện có nhiều nhà cung cấp , nhà cung cấp nào có sự lựa chọn đầu tư đúng đắn cho TSCĐ sản xuất ra sản phẩm có nhiều tính ưu việt hơn , giá cả hấp dẫn hơn thì sẽ có cơ hội và lợi thế chiếm lĩnh thị phần tạo doanh thu và lợi nhuận lớn hơn . Đối với Bưu Điện Tuyên Quang ( Như đánh giá ở trên ) năm 2007 do tiếp tục khai thác TSCĐ đã đầu từ từ những năm trước , công tác thực hiện kế hoạch đầu tư chậm ( Mạng cáp đồng duyệt kế hoạch từ 2005 đến quý 2/2008 mới tiến hành thực hiện ) dẫn đến hao mòn vô hình tài sản cố định là rất lớn ; trích khấu hao nhỏ hơn so với hao mòn thực tế của TSCĐ .Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản tác động đến doanh thu làm giảm hiệu quả TSCĐ năm 2007.
+ Do những năm trước hoạt động kinh doanh độc quyền , lợi nhuận thu được cao ... Nhưng Bưu Điện Tuyên Quang không áp dụng phương pháp khấu hao nhanh , tăng hao mòn TSCĐ để kịp thời thu hồi vốn dẫn đến năm 2007 khi có nhiều đối thủ cạnh trang trong điều kiện Bưu Điện Tuyên Quang cần đầu tư đổi mới TSCĐ thì Bưu Điện Tuyên Quang vẫn phải tiếp tục khấu hao phần đáng lẽ năm 2006 về trước đã phải khấu hao . Vì vậy hao mòn vô hình TSCĐ càng tăng đồng thời làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm năm 2007 và những năm tiếp theo ( Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết ). Đây là nguyên nhận thứ hai tác động đến giá thành làm giảm hiệu quả TSCĐ .
Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng linh hoạt các phưong pháp khấu hao các năm tiếp theo như : Khấu hao nhanh, khấu hao theo số dư giảm dần hoặc theo phương pháp thứ tự năm sử dụng ... cho phù hợp với mức hao mòn thực tế từng loại TSCĐ , tránh biến động tăng hoặc giảm giá thành bất hợp lý .
b, Nguyên nhân khách quan
- Luật đầu tư, mua sắm ,xây dựng TSCĐ của nhà nước chưa tạo được hành lang pháp lý phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế trong điêù kiện hội nhập hiện nay . Một số quy định trong công tác đầu tư , mua sắm TSCĐ trong chính sách nhà nước còn máy móc và cứng nhắc .
- Thủ tục đầu tư : Phức tạp không có tính năng động theo cơ chế thị trường , việc tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành của nhà nước làm kéo dài thời gian đầu tư , tăng chi phí cho doanh nghiệp nhất là Đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đi vay là rất khó khăn cho doanh nghgiệp .
Ch¬ng 3
Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông ta× s¶n cè ®Þnh t¹i Bu §iÖn tØnh Tuyªn Quang
3.1. §Þnh híng ph¸t triÓn cña Bu §iÖn tØnh Tuyªn Quang
3.1.1 Mục tiêu năm 2008
Trong đánh giá tổng kết năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang đã nêu :
Năm 2007 , thị trường Bưu Chính Viễn Thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã có các doanh nghiệp mới như : Viêttel , EVN telecom, ..., Đều đã tham gia khai thác hầu hết các dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông trên địa bàn tỉnh . Sự tham gia của các doanh nghiệp này đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt ; Thị phần dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông bị chia sẻ trên nhiều loại hình dịch vụ cả về Bưu Chính , Phát hành Báo Chí và Viễn Thông . Mạng lưới viễn thông của các doanh nghiệp mới này đã mở rộng đến vùng nông thôn sâu – xa trên địa bàn tỉnh và thực hiện các chính sách khuyến mãi mạnh mẽ , với cơ chế kinh doanh linh hoạt , ít chịu sự giám sát quản lý của cơ quan chức năng nhà nước , đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trẻ , khoẻ có trình độ và năng động có khả năng tiếp cận cơ chế mới nhanh nhậy ... đã gay khó khăn lớn cho Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 và những năm tiếp theo .
Xuất phát từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh Bưu Chính Viễn Thông năm 2007. Bưu Điện Tuyên Quang nhận định :
- Thuận lợi :
Kinh tế tỉnh tăng trưởng ổn định , ở mức cao ( tỉnh Tuyên Quang phấn đấu duy trì đạt tốc độ tăng trưởng GDP 2008 là 14%) . Xu hướng đổi mới công nghệ , tích hợp công nghệ trong các lĩnh vực Bưu chính Viễn thông , công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay đã tác động sâu rộng tới mọi hoạt động của đời sống xã hội .
Giá cước các dịch vụ rẻ và xu hướng giảm cước Bưu chính viễn thông , công nghệ thông tin , tuyền thông hiện nay sẽ tạo ra lượng cầu về dịch vụ ngày càng lớn , đa dạng , tạo cơ hội cho các dịch vụ Bưu chính viễn thông , công nghệ thông tin và truyền thông phát triển nhanh .
Ngoài mạng lưới Bưu cục , ki ốt , Điểm Bưu Điện – Văn hoá xã trải rộng , thương hiệu truyền thống ( VNPT) là niềm tin của khách hàng luôn là điều kiện rất thuận lợi cho Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang kinh doanh các dịch vụ trên địa bàn .
- Những khó khăn , thách thức
Năm 2008 được đánh giá là năm hết sức khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch đối với Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang bởi các yếu tố ảnh hưởng sau :
- Lực lượng lao động đông nhưng không đồng đều về trình độ , nhất là trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong điều kiện áp dụng thiết bị máy móc tiên tiến hiện đại , do trước đây ngành chưa thật sự quan tâm đúng mức trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân dẫn đến năng lực của một bộ phận không đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn có cạnh tranh quyết liệt theo cơ chế thị trường có nhiều doanh nhiệp tham gia kinh doanh các dịch vụ Bưu chính viễn thông trên địa bàn , nên khó đáp ứng kịp thời trong năm 2008 .
Nguyên nhân : Trải qua quá trình dài Bưu Điện Tuyên Quang hoạt động độc quyền trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn Thông trên địa bàn tỉnh đã tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân sức ỳ lớn , thiếu tính linh hoạt , năng lực cạnh tranh của đội ngũ so với lực lượng công nhân của các doanh nghiệp mới là yếu kém . Nhất là trong tiếp cận công nghệ thiết bị mới cũng như tính nhanh nhậy năng động trong nền kinh tế thị trường là rất hạn chế .Trong khi đó từ năm 2008 Bưu điện Tuyên Quang sẽ phải hoạt động trong môi trường kinh doanh có nhiều doanh nghiệp khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực Bưu chính Viễn Thông ( Những năm trước Tuyên Quang chưa có doanh nghiệp cạnh tranh trong lĩnh vực Bưu Chính - Viễn Thông) .
Bên cạnh đó cơ chế hạch toán chung giữa các dịch vụ , nhất là hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích chưa rõ ràng , chưa tách bạch dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ , hạn chế việc tạo ra cơ chế khuyến khích , thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển ; Tự động hoá , tin học hoá chưa cao ; chất lượng phục vụ ở một số bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng , đặc biệt là đối tượng khách hàng lớn ; Giá cước Bưu chính ( như tem thư) duy trì nhiều năm ở mức thấp trong khi giá cả thị trường tăng mạnh , hơn nữa xu hướng sản phẩm dịch vụ bưu chính khách hàng dần thay thế bằng sử dụng dịch viễn thông ngày càng tăng .
- Dịch vụ phát hành Báo chí năm 2008 cũng được dự báo gặp nhiều khó khăn do sự phát triển mạnh mẽ của các loại thông tin truyền thông , báo điện tử , INTERNET , điện thoại ... ( Hàng hoá dịch vụ bị thay thế bởi hàng hoá dịch vụ khác )
- Các dịch vụ truyền thống như dịch vụ chuyển phát nhanh , dịch vụ chuyển tiền đã có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh , đặc biệt là các ngân hành thương mại . Ngoài ra còn tồn tại ngoài các doanh nghiệp được cấp phép là hệ thống vận chuyển tư nhân cũng tham gia kinh doanh các dịch vụ này và chi phí không ảnh hưởng đáng kể đến lãi thu được của họ , vị dụ : Cha mẹ cư trú tại địa bàn Tuyên Quang gửi tiền cho con học tại Hà nội giá cước các chủ xe khách chỉ thu 10 000 – 20 000đ cho 1 lần gửi tiền từ một triệu đồng trở lên, nhưng lợi ích rất thiết thực cả đối với người gửi và người nhận chuyển bởi tính hữu hiệu của nó là gía cước rẻ , thủ tục đơn giản , nhanh chóng kịp thời . Trong khi đó Bưu Điện Tuyên Quang là Doanh nghiệp nhà kinh doanh khai thác dịch vụ Bưu Chính Viến thông luôn phải đáp ứng khi khách hàng nhu cầu sử dụng dịch vụ này đã dẫn đến tình trạng có người không có việc (thất nghiệp trá hình )
Cùng với những khó khăn trên là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ Bưu chính Viẽn thông như : Viettel , Saigon Postel , EVN telecom ... và sự khuyến mại mạnh mẽ các dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp này gần như không phải phục vụ dịch vụ công ích đối với nhà nước đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2008 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang.
3.1.1.1 Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2008 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
* Chỉ tiêu doanh thu chủ yếu :
- Doanh thu Bưu chính : phấn đấu đạt 2,497 tỷ đồng bằng 104.14% so thực hiện năm 2007.
- Doanh thu phát hành báo chí : phấn đấu đạt 1,53 tỷ đồng ; bằng 98,07% so thực hiện năm 2007.
- Doanh thu Viễn Thông : 45 tỷ đồng bao gồm :
- Thu từ hoạt động tài chính : 0,350 tỷ đồng .
* Chỉ tiêu sản lượng chủ yếu
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ : 0.260 tỷ đồng .
- Huy động tiền tiết kiệm Bưu Điện : 390 tỷ đồng so với năm 2007 bằng 90,69%.
- Bưu phẩm thường trong nước và quóc tế : 11 620Kg so với 2007 bằng 85.25%.
- Bưu Kiện trong nước và quốc tế : 5 344 cái ; bằng 96,55% so với năm 2007
- Phát hành báo chí : 4 310 000 tờ ; bằng 101,17% so với năm 2007
- Viễn Thông
+ Sản lượng đàm thoại nội hạt : 5.040.000 Phút
+ Sản lượng đàm thoại nội tỉnh : 13.000.000 Phút
+ Sản lượng đàm thoại liên tỉnh : 13.000.000 Phút
+ Sản lượng đàm thoại Quốc tế : 70.000 Phút
+ Thẻ điện thoại trả trước các loại : 20.000 cái
+ Phát triển máy điện thoại : 30.000 máy
Trong đó : Internet : 3.000 máy
3.1.1.2 Định hướng
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình năm 2007 về trước và dự báo tốc độ phát triển công nghệ thông tin Bưu chính - Viễn Thông – tin học , đồng thời nghiên cứu kỹ công tác đầu tư của các đối thủ cạnh tranh , tính toán chi tiết lợi thế và bất lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh , lựa chọn và ra quyết định . Trong đó :
+ Tập trung đầu tư xây dựng các trạm phát sóng BTS phủ sóng 100% tuyến quốc lộ , tỉnh lộ ; 70% số xã trên địa bàn tỉnh có trạm BTS phủ sóng mạng VINAPHONE và MOBIPHONE .
+ Hoàn thiện mạng cáp hữu tuyến nội thị theo kế hoạch duyệt năm 2005 phải hoàn thành đưa vào sử dụng trong tháng 8/2008
Trong đó :
+ Dự toán Đăng ký kế hoạch chuẩn bị đầu tư xây dựng năm 2008 - Dự án tập trung : Đăng ký tổng vốn chuẩn bị đầu tư 2008 là : 26 tỷ đồng , gồm 4 dự án .
+ Đăng ký kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng năm 2008 - Dự án tập trung , tổng vốn đăng ký thực hiện đầu tư là : 12,768 tỷ đồng và 35 0.712 USD , gồm 5 dự án .
+ Đăng ký kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng năm 2008 - Dự án tổng công ty phân cấp cho Bưu Điện tỉnh phê duyệt ;Tổng vốn đầu tư đăng ký là: 25,45tỷ đồng .
- Tiếp tục ổn định công tác tổ chức , bố trí xắp xếp lao động , bồi dưỡng đào tạo tay nghề nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức , có chính sách tuyển chọn thu hút tài năng trẻ . Đổi mới công tác tổ chức xắp xếp lại nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới . Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ lao động chất lượng cao.
+ Phát triển các dịch vụ mới ,như : Dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ , Bảo hiểm Phước An Bình về lĩnh vực bảo hiểm mô tô , ô tô , các dịch vụ gia tăng tiện ích Viễn thông , Huy động vốn cho chính phủ thông qua dịch vụ Tiết Kiệm Bưu Điện.
+ Xác định tách bạch rõ ràng các dịch vụ công ích ,Tiếp tục đề nghị với nhà nước cấp bù các hoạt động công ích đảm bảo lợi ích kinh doanh và dịch vụ công ích đối với nhà nước .
+ Sử dụng hiệu quả tài sản . Trong đó có đề án nâng cao hiệu quả TSCĐ . Kiểm tra rà soát , tính toán lại hiệu quả chi tiết theo phân loại TSCĐ , sử dụng nguồn lực hợp lý , tiết kiệm , khai thác tối đa hiệu quả tài sản .
+ Tiếp tục ổn định thu nhập , đảm bảo việc làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức . khuấy động phong trào thi đua sôi nổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang
Từ những cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng TSCĐ ở các doanh nghiệp . Thực trạng TSCĐ tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang .Những nhân tố ảnh hưởng , hạn chế trong quản lý sử dụng TSCĐ , Nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng TSCĐ Tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang . Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang cần có những giải pháp, biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2008 và những năm tiếp theo như sau :
3.2.1.Tận dụng một cách triệt để TSCĐ hiện có vào sản xuất , làm tốt công tác thanh lý , nhượng bán những TSCĐ không cần dùng , lỗi thời lạc hậu.
- Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào sản xuất kinh doanh , hạn chế thấp nhất số TSCĐ chưa cần dùng và không cần dùng nằm ngoài quá trình sản xuất sản phẩm .
- Tổ chức thanh lý , nhượng bán kịp thời những TSCĐ hết hạn sử dụng hoặc TSCĐ chưa hết hạn sử dụng nhưng năng lực sản xuất thấp hay sản xuất ra sản phẩm lạc hậu ( Hao mòn vô hình) nhằm thu hồi lại vốn .
Đối với TSCĐ chưa cần dùng ( Nếu có phát sinh) để tránh ứ đọng vốn cần có hướng sử dụng hợp lý như : Cho thuê , Vận dụng tận dụng vào sản xuất , bán TSCĐ chưa cần dùng nếu xét thấy trong thời gian gần chưa cần đến , nhằm thu hồi để đầu tư vào những TSCĐ đang có nhu cầu sản xuất sản phảm mới .
Do Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang là một doanh nghiệp nhà nước , một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ... Để làm tốt công tác này Bưu Điện Tuyên Quang có thể lập báo cáo gửi các cơ quan chức năng : Cục quản lý vốn , tài sản các doanh nghiệp nhà nước hoặc sở công nghiệp Tuyên Quang ...Đồng thời báo cáo ngành cấp trên đề nghị thanh lý nhượng bán những TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không có khẳ năng sinh lời , ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang.
Khi được phép của các cơ quan có thẩm quyền , Bưu Điện Tuyên Quang tổ chức bán đấu giá theo quy định , thu hồi vốn đầu tư mới cho những TSCĐ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao , giá thành hạ ... Làm cho kết cấu TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường .
Đây là biện pháp khai thác triệt để , tận dụng TSCĐ hiện có vào sản xuất , là một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm gắn liền với cơ chế khoán trong quản lý , sử dụng TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang
Cơ chế khoán sản phẩm trong nền kinh tế thị trường luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . Thực hiện được cơ chế khoán sản phẩm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã tính toán xác định cơ bản được hiệu quả kinh doanh . Khoán sản phẩm là thực hiện lợi ích và trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp và doanh nghiệp với người lao động , nó vừa tạo điều kiện cho người lao động phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất vừa bảo toàn vốn và phát triển của doanh nghiệp . Khoán sản phẩm và quản lý TSCĐ cho người lao động cũng có nghĩa là người lao động tự phấn đấu về thu nhập của mình . Từ đó người lao động tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong quản lý sử dụng TSCĐ tốt hơn ,TSCĐ không bị ngưng nghỉ , giãn đoạn do đã có công tác tự chủ trong sửa chữa bảo dưỡng theo đúng quy trình kỹ thuật . Như vậy sản phẩm sản xuất ra trong một chu kỳ sẽ lớn hơn , chất lượng tốt hơn , lợi nhuận đơn vị tăng lên cũng đem lại thu nhập cho người lao động cao hơn .
Do TSCĐ là công cụ lao động dùng chung , nên có những hạn chế nhất định như khoán lương theo sản phẩm sẽ dẫn đến người lao động vượt mức công xuất tối đa của TSCĐ để cho sản xuất sản phẩm , lấy sản phẩm làm mục tiêu hoạt động , việc bảo dưỡng , sửa chữa không được quan tâm đúng mức do ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra làm ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
Vì vậy để đạt được hiệu quả TSCĐ , Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang cần áp dụng cơ chế khoán phải được kết hợp giữa hai mục đích chung và mục đích riêng . Khoán sản phẩm gắn liền với khoán quản lý sử dụng TSCĐ . Từ đó người lao động mới có ý thức tự giác , vừa tăng năng suất lao động vừa đảm bảo thu nhập cho họ mặt khác vẫn đảm bảo được năng lực sản xuất của TSCĐ.
Ngoài ra Bưu Điện Tuyên Quang cần có chính sách thưởng phạt rõ ràng trong quản lý sử dụng TSCĐ , Khuyến khích , nhân rộng những cá nhân có ý thức tự giác bảo quản sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao và giao quyền phụ trách , quản lý TSCĐ tại tổ , bộ phận cho họ .
3.2.3. Cần nâng cao hiệu quả sửa chữa TSCĐ , quản lý sửa chữa TSCĐ
Thời gian qua Bưu Điện Tuyên Quang đã thường xuyên kiểm tra giám sát thực hiện công tác sửa chữa , qua các năm 2005 – 2007 mạng cáp điện thoại cố định được sửa chữa bổ xung , tăng năng lực sản xuất của TSCĐ , nhìn chung việc theo dõi tình hình hoạt động TSCĐ khá chặt chẽ . Xong việc thời gian sửa chữa kéo dài so với kế hoạch . Việc sửa chữa kéo dài thời gian làm chậm thời gian đưa TSCĐ vào khai thác sử dụng , đây cũng là một ảnh hưởng xấu đến hiệu quả TSCĐ đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang .
Giải pháp : Cần cân nhắc kỹ những TSCĐ nào khi sửa chữa có chi phí thấp nhưng sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng , chất lượng sản phẩm không bị lạc hậu được khách hành chấp nhận ,chu kỳ sống của sản phẩm có thời gian và năng lực sản xuất sau sửa chữa hoạt động lâu dài . Đồng thời cần chấm dứt đối với TSCĐ chi phí sửa chữa cao hơn so với hiệu quả mà nó đem lại . Đối với những tài sản chưa hết thời gian sử dụng mà chi phí sửa chữa cao hơn so với lợi ích của nó mang lại Bưu Điện Tuyên Quang cần làm thủ tục chấm dứt bằng cách thanh lý , nhượng bán thu hồi lại vốn để đầu tư những TSCĐ sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường .
Cùng vơí việc sửa chữa , Bưu Điện tỉnh cần quan tâm công tác duy tu , bảo dưỡng TSCĐ bằng việc giao cho chính người lao động trực tiếp vận hành , quản lý sử dụng , Đối với tổ kỹ thuật nghiệp vụ Bưu Điện tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra giám sát kỹ thuật , tham mưu cho Bưu Điện tỉnh trong quản lý sử dụng , lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ , tính toán rút ngắn tối đa thời gian ngưng sửa chữa TSCĐ.
Đây cũng là giải pháp quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục , kéo dài tuổi thọ của TSCĐ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng chung TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang .
3.2.4. Tiếp tục đổi mới đầu tư xây dựng , mua sắm TSCĐ tại Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang
Do ngành nghề kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang là cung cấp các dich vụ Bưu chính Viễn thông , sản phẩm lĩnh vực này là sản phảm có hàm lượng công nghệ cao , đây là ngành công nghệ thông tin được cộng đồng hết sức quan tâm , sản phẩm cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông có vị trí , vai trò , mức độ ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển Doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì vai trò thông tin càng được nâng cao .
Trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ , lĩnh vực thông tin truyền thông luôn là chủ đề nóng và là ngành mũi nhọn . Vì vậy đầu tư lĩnh vực này luôn phải đổi mới .
Từ vai trò vị trí quan trọng như vậy , các nhà kinh doanh cung cấp các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông – tin học luôn phải tính toán kỹ mới có thể theo khịp được tốc độ phát triển của khoa học công nghệ , Bưu điện Tuyên Quang cần có hướng đầu tư đúng đắn . Để làm tốt công tác đầu tư đổi mới cầnẳ lý tốt các nhân tố ảnh hưởng
sau :
Thứ nhất : Đầu tư cho TSCĐ lĩnh vực Bưu chính viễn thông – tin học tức là đầu tư cho công nghệ cao . Vì vậy cần tính toán kỹ để dự báo khoảng thời gian TSCĐ khi đã đầu tư tồn tại bao lâu thì đến chu kỳ đầu tư mới ( tuổi thọ TSCĐ) khoảng thời gian đó có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp không thì một loạt các vấn đề liên quan như : Mẫu mã , chất lượng sản phẩm , thị hiếu người tiêu dùng sản phẩm , lợi ích của nhà cung cấp , lợi ích của người tiêu dùng ... hình thành một thị trường sản phẩm mới .
Do đầu tư cho TSCĐ lĩnh vực này là đầu tư với giá trị lớn , khi đầu tư tức là doanh nghiệp phải từ bỏ và hy sinh nguồn lực tương lai gần để đạt được mục đích thu lại giá trị trong tương lai lớn hơn . Vấn đề đặt ra Bưu điện tỉnh cần lựa chọn TSCĐ để đầu tư để ra quyết định đúng đắn .
Thứ hai : Đầu tư mua sắm Mới , nhất là TSCĐ là thiết bị máy móc công nghệ cao . Bưu Điện Tuyên Quang cần đánh giá thực trạng , khả năng tiếp cận , vận hành , quản lý sử dụng của đội ngũ công nhân hiện tại của đơn vị . Bởi đầu tư cho TSCĐ mới kéo theo đầu tư cho giáo dục đào tạo để vận hành , bảo dưỡng , quản lý , sử dụng TSCĐ mới đó cho đội ngũ công nhân .
Thực tế cho thấy , các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ thì tất yếu phải luôn luôn đầu tư đổi mới mẫu mã , chất lượng sản phẩm , cung cấp sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của thị trường . Vì vậy để tồn tại và phát triển buộc Bưu Điện Tuyên Quang phải quan tâm cho đầu tư đổi mới TSCĐ .
Xuất phát từ thực tế hoạt động của Bưu Điện Tuyên Quang qua các năm 2005 – 2007 trong phần 2.3.2 - Thực trạng TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang - Hạn chế và nguyên nhân . Bưu Điện Tuyên Quang cần :
- Hạn chế phát triển mạng thông tin hữu tuyến , do nhu cầu hiện tại sản phẩm điện thoại cố định đã ở cuối giai đoạn bão hoà và sắp bước sang giai đoạn suy thoái . Thị trường này đã bị thu hẹp bởi các đối thủ cạnh trang như : Viêttel , EVN ... cạnh tranh bằng sản phẩm mạng di động giá rẻ nhưng tiện ích rất cao , có thể phục vụ mọi nơi mọi lúc cho khách hàng , nên điện thoại cố định hữu tuyến dần bị thay thế bởi mạng điện thoại di động và mạng điện thoại cố định không dây.
Chi phí đầu tư cho mạng điện thoại hữu tuyến là rất cao cả cho đầu tư ban đầu , chi phí cố định , tiền lương , bảo dưỡng sửa chữa , thu hồi vốn chậm ...
- Cần đầu tư mở rộng TSCĐ là các trạm phủ sóng BTS tại các tuyến tỉnh lộ , quốc lộ các trung tâm huyện thị , xã , các khu dân cư đông đúc . Năm 2008 ít nhất cần đầu tư đạt 90% cho các xã và 100 % trên các tuyến quốc lộ , tỉnh lộ trong địa bàn tỉnh. Có như vậy mới có thị trường cung cấp sản phẩm dịch vụ để có doanh thu cao và có lợi nhuận .
Giải pháp này được xuất phát từ quan điểm đầu tư thiết bị mới là đầu tư chiếm lợi thế thị trường hàng hoá dịch vụ . Bởi công nghệ mới luôn là công nghệ tiên tiến hiện đại sản xuất sản phẩm có năng suất , có chất lượng cao , giá thành hạ phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của thị trường .
Đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp làm tăng tỷ trọng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh ,từ đó làm cho cơ cấu TSCĐ hợp lý hơn đẫn đến hiệu quả TSCĐ được nâng cao .
Tuy nhiên , việc đầu tư mua sắm , đổi mới thiết bị , dây truyền công nghệ cho sản xuất đòi hỏi chi phí đầu tư rất lớn . Trong điều kiện huy động vốn vay ( Nhất là vay ngân hàng ) thì thời gian hoàn vốn nhanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư , chi phí vốn vay tăng sẽ gay ra khó khăn cho doanh nghiệp .
* Các nguồn vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ Bưu Điện Tuyên Quang có thể huy động
+ Nguồn đầu tiên là số lợi nhuận trích lập vào các quỹ : Quỹ dự trữ , quỹ phát triển sản xuất . Đây là nguồn vốn quan trọng để đầu tư đổi mới TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang .
Do vậy bưu Điện Tuyên Quang cần đặt trong chiến lược lâu dài có phương hướng , biện pháp tích cực đẩy mạnh tăng kết quả sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận , tăng quỹ phát triển sản xuất .
+ Nguồn thứ hai là số trích khấu hao TSCĐ . Số vốn khấu hao luỹ kế đến 31/12/2007 bưu Điện Tuyên Quang gần 151 tỷ . Bưu Điện Tỉnh Tuyên Quang cần sử dụng nguồn này cho đầu tư phát triển hệ thống trạm phát sóng BTS các xã trên địa bàn tỉnh phát triển mở rộng chiếm lĩnh thị trường .
. Khai thác từ nguồn thanh lý , nhượng bán TSCĐ chưa hoặc không cần dùng chờ thanh lý .
+ Nguồn thứ ba : Bưu Điện Tuyên Quang có thể vay chính đội ngũ cán bộ công nhân viên chức để đầu tư mở rộng TSCĐ . Nguồn này tuy nhỏ nhưng nếu Bưu Điện tỉnh thoả thuận được với cán bộ công nhân viên chức của Bưu điện Tuyên Quang ở mức trả lãi suất vay cao hơn mức tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn nhưng thấp hơn lãi vay ngân hàng sẽ tạo ra lợi ích cả người cho vay và doanh nghiệp vay .
+ Bưu Điện Tuyên Quang cần huy động vốn nhàn rỗi trong nội bộ Bưu Điện Tuyên Quang bằng cách phát hành trái phiếu , kỳ phiếu . Mỗi cán bộ công nhân , viên chức tham gia sẽ trở thành một cổ đông hoặc chủ cho vay từ đó họ sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của mình trong sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang cũng đồng thời nâng cao trách nhiệm của họ trong quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
Đây là giải pháp giải quyết vấn đề đầu tư và vốn cho đầu tư đổi mới TSCĐ tại Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang .
3.2.5. Chăm lo , nâng cao tay nghề , trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
Với quan điểm : Con Người là yếu tố quyết định cho tiến trình phát triển của mọi quốc gia , hay bất kỳ một tổ chức xã hội nào . Con Người suy cho cùng là nguyên nhân của mọi nguyên nhân . Đối với doanh nghiệp sự thành bại đều do yếu tố con người quyết định . Vì vậy doanh nghiệp để đứng vững thì hơn bao giờ hết trình độ tay nghề chuyên môn của đội ngũ lao động có vai trò rất quan trọng có tính quyết định cạnh tranh thắng lợi hay thất bại trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt .
Hiện tại trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên cơ bản được đào tạo chính quy , nhưng chỉ tạm thời phù hợp với yêu cầu hiện tại .Trong tương lai với sự phát triển như vũ bão của khoa học -Công nghệ sẽ là cản trở ,thách thức mới đối với trình độ tay nghề đội ngũ công nhân viên của mọi doanh nghiệp nếu Bưu Điện Tuyên Quang không có chiến lược đào tạo đón đầu công nghệ mới chắc chắn sẽ gặp phải khó khăn này .
Làm tố công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của công nhân làm cho việc sử dụng TSCĐ tốt hơn , giảm hao mòn , giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh .Bên cạnh đó đào tào , bồi dưỡng trình độ cho cán bộ quản lý để họ nâng cao trình độ và có điều kiện tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến .
Như vậy khi có đủ yếu tố trình độ tay nghề cao của đội ngũ công nhân viên sẽ là điều kiện thuận lợi cho Bưu Điện Tuyên Quang đầu tư TSCĐ tiên tiến hiện đại cho sản xuất kinh doanh phát triển .
Đối với đội ngũ người lao động khi được Bưu Điện Tuyên Quang chú trọng nâng cao trình độ tay nghề họ sẽ có khả năng tận dụng tốt hơn công suất máy móc thiết bị , quản lý chặt chẽ hơn các TSCĐ hiện có . Công nhân là người trực tiếp phát hiện những sai sót , hỏng hóc ... và cũng là người đầu tiên phản ánh tình trạng TSCĐ để Bưu Điện Tuyên Quang có kế hoạch bảo dưỡng , sửa chữa kịp thời , góp phần tăng cường nâng cao hiệu quả TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang .
Để không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng một số giải pháp đối với từng đối tượng sử dụng TSCĐ
Đối với cán bộ quản lý kỹ thuật : Thường xuyên tổ chức các lớp ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn , tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật tham gia các khoá học nâng cao .
Đối với Đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành thiết bị máy móc sản xuất : Bưu Điện Tuyên Quang thông qua Hội thảo rút kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý mời toàn bộ công nhân trực tiếp quản lý , vận hành TSCĐ cho sản xuất cùng tham gia , Bưu Điện Tuyên Quang thông qua hội thảo này để đánh giá , bài học kinh nghiệm trong quản ký sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp .
Cùng với công tác đào tạo , bồi dưỡng ... Bưu Điện Tuyên Quang cần sử dụng tốt đòn bẩy tiền lương , tiền thưởng , cải tiến điều kiện lao động , duy trì và thực hiện tốt hình thức khoán lương theo sản phẩm , theo bậc thợ để công nhân viên phấn đấu nâng cao tay nghề .
Bưu Điện Tuyên Quang cần có chính sách khuyến khích cán bộ , công nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật , nâng cao hiệu quả TSCĐ . Đặc biệt chú trọng đến đối tượng là người lao động có chất lượng cao , Bưu Điện Tuyên Quang cần loại bỏ tập quán ứng xử theo cơ chế cũ (trọng nội khinh ngoại )và có chính sách thu hút , ưu đãi hợp lý . Bởi đây là yếu tố con người có ảnh hưởng đến sự phồn – suy của doanh nghiệp mà chi phí cho yếu tố này rất nhỏ so với lợi ích thực tế mà nó có thể mang lại .
3.2.6. Chú trọng tìm kiếm , mở rộng thị trường Bưu Chính Viễn thông – Tin học
Thị trường cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn Thông có mối quan hệ mật thiết đến hàng loạt kế hoạch của Bưu Điện Tuyên Quang , như : Kế hoạch đầu tư , kế hoạch sản xuất , kế hoạch tuyển dụng , đào tạo đội ngũ ...
Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm , thực hiện được việc tiêu thụ sản phẩm Bưu Điện Tuyên Quang mới hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh . Có tiêu thụ mới có doanh thu ; có doanh thu thì mới có thể có được lợi nhuận ; Để có được lợi nhuận Bưu Điện Tuyên Quang phải sử dụng hiệu quả tất cả các yếu tố tác động đến quá trình sản xuất , trong đó có sử dụng hiệu quả TSCĐ .
Để mở rộng thị trường Bưu Điện Tuyên Quang cần chú trọng đầu tư phát triển , mở rộng mạng lưới Bưu Chính - Viễn thông xuống đến cấp xã , cụm dân cư , như :
+ Chuyển phát nhanh thư báo đến trong ngày tất cả các cụm dân cư cấp xã .
+ Mở rộng , đưa dich vụ chuyển tiền đến 100% các điểm Bưu Điện văn Hoá xã.
+ Lắp đặt phủ sóng điện thoại bằng trạm phát sóng BTS xuống 100% số xã trên địa bàn tỉnh .
+ Tăng cường phát triển , đưa các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông đa dạng hoá tại các điểm Bưu Điện - Văn Hoá xã .
3.2.7. Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng linh hoạt các phương pháp khấu hao TSCĐ một cáhc hợp lý
Năm 2007 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu Điện Tuyên Quang giảm đáng kể . Có nhiều nguyên nhân , trong đó một trong những nguyên nhân ảnh hưởng là việc Bưu Điện Tuyên Quang trải qua các giai đoạn độc quyền kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn Thông . Vì vậy Bưu Điện Tuyên Quang chủ động xác định được hiệu quả kinh doanh của mình , vì thế chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao đó là : Phương pháp khấu hao bình quân cho tất cả các loại TSCĐ .
Trong điều kiện kinh tế thị trường có cạnh tranh , khoa học công nghệ phát triển từng ngày ... Thì Bưu Điện Tuyên Quang cần linh hoạt áp dụng các phương pháp khấu hao cho từng loại TSCĐ , có những tài sản như mạng cáp hữu tuyến nội thị : Giai đoạn đầu đưa vào sử dụng , sản phẩm mạng này được khách hàng ưu thích sử dụng lớn , Doanh thu giai đoạn đầu cao . Bưu Điện Tuyên Quang nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh , về giai đoạn sản phẩm bão hoà nên áp dụng phưong pháp khấu hao bình quân hoặc phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, ... , cuối giai đoạn bão hoà sản phẩm cần khấu hao nốt phần còn lại.
Ngược lại có những TSCĐ cần cần phải thanh lý ngay như thiết bị VIBA , các nhà trạm VI BA . Trên sổ sách hàng năm Bưu Điện Tuyên Quang vẫn phải khấu hao cho TSCĐ này , nhưng trong thực tế TSCĐ là Thiết bị VIBA kèm theo nhà trạm VIBA do công nghệ lỗi thời đã ngưng hoạt động từ cuối năm 2006 ( Hao mòn vô hình) . Do áp dụng đồng loạt phương pháp khấu hao bình quân nên không phản ánh được mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ này .
Ngoài ra có những TSCĐ hiện vẫn đang sử dụng nhưng hiệu quả đem lại đã giảm , do áp dụng phương pháp khấu hao bình quân , nên giá trị còn phải khấu hao tiếp còn rất lớn ... Bưu Điện Tuyên Quang cần áp dụng phương pháp khấu hao ttheo số dư giảm dần , Áp dụng phương pháp này sẽ làm ổn định giá thành trong điều kiện lạm phát như hiện nay.
3.3. KiÕn nghÞ
3.3.1. Kiến nghị với sở Bưu chính Viễn Thông tỉnh Tuyên Quang
Sở Bưu chính Viễn Thông cần tách bạch rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động phục vụ công ích . Từ đó Nhà nước cần có chính sách bù lỗ , hỗ trợ hợp lý đối với các dịch vụ công ích Bưu Điện Tuyên Quang đang thực hiện .
3.3.3. Đối với nhà nước
Nhà nước cần đổi mới luật đầu tư , luật đấu thầu cho phù hợp với điều kiện vận động nhanh nhậy của kinh tế thị trường. Vì luật đấu giá , đấu thầu hiện hành thủ tục hành chính phức tạp , thời gian hoàn thành kéo dài ... làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp .
KÕt LUẬN
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả dụng tài sản nói chung , nâng cao hiệu quả sử dụng TCSĐ nói riêng là một vấn đề không có gì mới mẻ đối với các nhà kinh tế . Bởi không doanh nghiệp nào hoạt động lại không tuân theo những quy chế tài chính nhất định . Các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ dường như đã được đề cập đến ở rất nhiều đề tài , sách vở , tạp chí chuyên nghành ... nhưng vấn đề ở chỗ không phải cứ thông hiểu các vấn đề cơ bản nói trên là có thể áp dụng một cách thuận lợi và hiệu quả vào doanh nghiệp của mình . Bởi các vấn đề kinh tế không đơn thuần là một phép tính cộng hoặc trừ , mặc dù nội dung rất ngắn gọn nhưng để thiết lập ra một cơ chế phù hợp thì không hề đơn giản .
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp nói chung , Bưu Điện Tuyên Quang nói riêng , cho thấy cơ chế quản lý sử dụng TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang rất cần thiết được phân tích ,nghiên cứu kỹ về mặt lý thuyết cũng như việc xây dựng và áp dụng trong thực tiễn . Các vấn đề lý luận đã được đề cập trong đề tài là căn cứ để đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế quản lý sử dụng TSCĐ của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Bưu Điện Tuyên Quang là nhiệm vụ cần thiết trong thời gian tới . Mục tiêu của hoạt động này là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hơn nữa , nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là tăng cường khả năng cạnh tranh của Bưu Điện Tuyên Quang trên thương trường . Trước mắt , Bưu Điện Tuyên Quang cần tập trung bổ xung những nội dung còn thiếu trong quản lý sử dụng TSCĐ đồng thời khắc phục những hạn chế trong quản lý sử dụng TSCĐ .
Đề tài : Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bao gồm rất nhiều vấn đề cần đề cập ... nhưng do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu , nên đề tài chỉ đề cập những vấn đề cơ bản và cốt lõi để xây dựng nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ . Các kiến nghị của đề tài được dựa trên kết quả phân tích tình hình thực tế TSCĐ của Bưu Điện Tuyên Quang , từ đó đề xuất các nội dung và biện pháp trên cơ sở các lý luận cụ thể , nhằm giúp cho Bưu Điện Tuyên Quang có thể triển khai thực hiện , ứng dụng vào thực tiễn . Các giải pháp này cần được thực hiện một cách đồng bộ theo tiến trình có hệ thống . Đồng thời trong tiến trình đó , Bưu Điện Tuyên Quang cần nghiên cứu bổ xung và sửa đổi phù hợp với biến động thực tế tại Doanh nghiệp .
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thành trong điều kiện Bưu Điện Tuyên Quang đang đứng trước những khó khăn thách thức mới của cuộc cạnh tranh . Hy vọng đề tầi này sẽ đóng góp phần nào đối với Bưu Điện Tuyên Quang trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao , góp phần giữ gìn thương hiệu VNPT phát triển bền vững .
Danh môc tham kh¶o
PGS-TS. Phan thị Thu Hà (2007) “Ngân hàng thương Mại” NXB Đại học kinh tế Quốc Dân , Hà Nội .
PGS-TS. Lưu Thị Hương (2002) “ Giáo trình tài chính doanh nghiêp” NXB Giáo Dục, Hà Nội
PGS-TS. Lưu Thị Hương (2004) “ Thẩm định tài chính dự án” NXB thống kê, Hà Nội
Bảng cân Đối kế toán , kết quả hoạt động kinh doanh , Báp cáo ngân quỹ ( Lưu chuyển tiền tệ ) các năm 2005 ,2006,2007 của Bưu Điện tỉnh Tuyên Quang .
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 , Báo cáo phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2008 của chuyên môn công đoàn Bưu Điện Tuyên Quang .
6. Báo Bưu Điện Việt Nam , Bản tin nhanh Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông và nguồn thông tin đại chúng ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7876.doc