Đề tài Năng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam

Chương I: Sơ lược chung 1 1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1 1.1.1 Vốn và vốn kinh doanh 1 Ngoài ra vốn kinh doanh còn thể hiện vai trò quan trọng của mình: 2 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 3 1.1.3 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 5 1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 6 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 6 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. 8 1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 9 1.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. 13 1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 13 + Các nhân tố chủ quan: 14 1.3.2 Một số biên pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 15 Chương II: 17 Thực trạng về tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty CP XNK tổng hợp I việt nam 17 2.1 Khái quát về công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. 17 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 17 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I . 21 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và đặc trưng hoạt động xuất nhập khẩu Công ty. 22 2.1.3.3 Đặc trưng của hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 25 2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây. 27 2.2 Thực trạng tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD của Công ty. 28 2.2.1 Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh. 28 2.2.1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam. 41 Chương III: 45 Các giải pháp chủ yếu nhằm năng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP XNK tổng hợp I việt nam. 45 3.1 Định hướng mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam. 45 3.2- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam. 49 3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm tăng lợi nhuận. 49 3.2.2- Những giải pháp nhằm quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả 51

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Năng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 Hàng hóa 38334669182 14,34 54595892672 14,46 16261223490 42,42 V. TSLĐ khác 19466609856 7,28 12415976810 3,29 (7050633046) (36,22) 1 CP trả truớc NH 11644239 0,004 72146797 0,02 60502558 519,59 2 Thuế GTGT khấu trừ 16596939471 6,21 6912242561 1,83 (9684696910) (58,35) 3 Thuế và các khoản PTNN 197366530 0,066 929869323 0,25 732502793 371,14 4 TS ngắn hạn khác 2660659616 1,00 4501718129 1,19 1841058513 69,19 Tổng 267271859749 100 377434741297 100 110162881548 29,19 Đi sâu phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn chỉ tiêu 01/01/2007 31/12/2007 chênh lệch 1)hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 0,982 1,364 0,382 2)hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,167 0,640 0,473 3)hệ số khả năng thanh toán tức thời 0,134 0,188 0,054 Từ số liệu ở bảng, ta có thể dễ dàng tính toán được các kết quả : Bảng 03: Khả năng thanh toán nợ của công ty trong năm 2007 Nhìn chung các khoản vốn vay của Công ty được đảm bảo bằng tài sản năm 2006. Công ty một đồng thì có 0,982 đồng tài sản đảm bảo và năm 2007 là 1,364 đồng. Nguyên nhân là do các khoản phải thu tăng lên nhiều hơn các khoản phải trả Qua bảng ta thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cuối năm là 1,364 tăng 0,382 so với đầu năm 2007. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn tăng, khả năng chủ động về mặt tài chính của công ty tăng lên. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty vào thời điểm đầu năm 2007 là 0,167 về cuối năm là 0,64 tăng lên 0,473 so với đầu năm. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên là do tiền mặt ở quỹ tăng 59,02% và tiền gửi ngân hàng cũng tăng 42,47% so với đầu năm. Bên cạnh đó còn do các khoản đầu tư tài chính cuối năm cũng tăng lên so với đầu năm là 1271,04%. Hệ số thanh toán nhanh tăng lên chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có của công ty, cũng như khả năng chuyển đổi các tài sản thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là rất tốt. Ngoài ra hệ số thanh toán tức thời cũng tăng. Đầu năm 2007 hệ số thanh toán tức thời là 0,143 đên cuối năm là 0,188 tăng lên 0,054 lần. Hệ số này tăng là do tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên, mặc dù nợ ngắn hạn có tăng lên nhưng mức tăng này là không đáng kể. Hệ số thanh toán tức thời tăng lên chứng tỏ công ty vẫn chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. 2.2.1.1.2 Tình hình quản lý các khoản phải thu. Bên cạnh các chỉ tiêu làm tăng vốn lưu động thì chỉ tiêu các khoản phải thu thì cuối năm giảm so với đầu năm 2007. Cuối năm 2007 các khoản phải thu ngắn hạn là 122605634459 đồng giảm 16962565942 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 12,15% so với đầu năm 2007. Trong đó các khoản phải thu khách hàng giảm 3,38% và khoản trả trước cho người bán giảm nhiều nhất với tỷ lệ giảm 16,49%. Các khoản phải thu giảm là một dấu hiệu tích cực của công ty. Tuy nhiên các khoản phải thu vẫn chiếm một tỷ lệ lớn, đặc biệt là đầu năm chiếm tỷ lệ 52,22%. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn, gây ứ đọng vốn và nhiều rủi ro có thế xẩy ra như mất mát, bỏ ra chi phí để thu hồi nợ. Mặc dù đến cuối năm các khoản phải thu giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động (chiếm 32,45% ). Nếu chỉ xét trên khía cạnh vốn công ty bị chiếm dụng có thể nói trong năm công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn lớn dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên các khoản phải thu giảm một phần là do khoản trả trước cho khách hàng chiếm tỷ trong lớn (cuối năm chiếm 16,09% trong tổng VLĐ, tăng 16,49% so với đầu năm). Có thể là do công ty đã thực hiện thanh toán trước cho các đơn đặt hàng nhưng chưa nhận được hàng. 2.2.1.1.3 Tình hình quản lý hàng tồn kho. Khoản mục hàng tồn kho tăng cũng góp phần làm tăng VLĐ. Từ bảng 02 ta thấy cuối năm 2007 so với đầu năm hàng tồn kho tăng 2723334031 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 4,35%. Hàng tồn kho tăng lên chứng tỏ hàng hoá sản xuất ra chưa tiêu thụ được, chưa xuất khẩu được hoặc các mặt hàng nhập khẩu về chưa bán được do chưa tìm được thị trường. Ngoài ra có thể hàng mua chưa về tới Công ty. Nguyên vật liệu tồn kho cuối năm 2007 tăng 10403702 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,22%. Nguyên nhân của việc tăng này là do cuối năm các sản phẩm của xí nghiệp may xuất khẩu Hải phòng vẫn chưa XK được. Chỉ tiêu công cụ dụng cụ trong kho cuối năm 2007 tăng 173117605 đồng so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 33,78%. Bên cạnh đó chỉ tiêu hàng hóa cuối năm cũng tăng lên 16281223490 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 42,42%. Hàng hóa tăng lên chủ yếu là do tăng lượng hàng nhập khẩu chi nhánh ở Tp.Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn tình hình quản lý hàng tồn kho ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta cần xem xét các chỉ tiêu trong bảng sau: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 So sánh 1.Giá vốn hàng bán VNĐ 614949131511 1331999120390 717049988879 2.Hàng tồn kho bình quân VNĐ 59534638352 63958434432 4423796080 3.Số vòng quay hàng tồn kho Lần 10,33 20,83 10,50 4.Số ngày 1vòng quay hàng tồn kho Ngày 35 17 (18) Bảng 04:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Hàng tồn kho. Qua bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho trong năm 2007 là 20,82 lần, tăng lên 10,50 lần so với năm 2006. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho năm 2007 tăng lên làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm xuống còn 17 ngày, giảm 18 ngày so với năm 2006. Đây là một tín hiệu đáng mừng trong việc quản lý hàng tồn kho, hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được nâng lên so với năm 2006. +) Mặt khác, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cuối năm 2007 tăng 11610480221đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1271,04% so với đầu năm. Có thể nói tỷ lệ tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty là rất lớn. Một phần là do khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn tăng mạnh, cuối năm 2007 tăng 122704897461 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1343,29% so với đầu năm 2007. Có sự tăng trưởng vượt bậc đó là do trong năm 2007 công ty đã mua một loạt cổ phiếu của các đơn vị như Ngân hàng Eximbank, Xi măng Bỉm Sơn, Bảo hiểm dầu khí…làm cho các khoản đầu tư chứng khoán tăng mạnh. Đây cũng là hướng đầu tư mới của công ty và các hoạt động này một mặt hỗ trợ cho lĩnh vực kinh doanh truyền thống, mặt khác còn giúp Công ty tạo thế ổn định kinh doanh chung và đóng góp có hiệu quả vào kêt quả kinh doanh chung. 2.2.1.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá được chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần phải phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua bảng tính: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1 DTT 632334222474 1366710113634 734375891160 116,14 2 LNST 6662790249 80539171281 73876381032 1108,79 3 VLĐ bình quân 243368854263 255166260792,5 11797406529,5 4,85 Bảng 05: Doanh thu thuần của công ty trong các năm 2006 và 2007 Từ các chỉ tiêu trên ta sẽ tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động: chỉ tiêu 2006 2007 chênh lệch 1. Vòng quay VLĐ 2,60 5,36 2,76 2. Kỳ luân chuyển VLĐ 139 67 -72 3. Hàm lượng VLĐ 0,38 0,19 -0,19 4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0,03 0,32 0,29 Bảng 06: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty CP XNK Tổng hợp I Từ bảng phân tích trên ta thấy: Vòng quay vốn lưu động trong năm 2007 là 5,36 vòng tăng lên 2,76 vòng so với năm 2006, kỳ chu chuyển vốn lưu động trong năm 2007 giảm 72 ngày so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu do doanh thu thuần trong năm 2007 đã tăng 734375891160 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 116,14%. Vốn lưu động bình quân tăng 11797406529,5 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 4,85%. Như vậy tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân, làm vòng quay vốn lưu động tăng lên. Trong năm 2007 hàm lượng vốn lưu động của công ty là 0,19 đồng, điều này có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kì thì cần 0,19 đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này đã giảm 0,19 đồng so với năm 2006. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đã tăng lên, vì cùng một kết quả như nhau nhưng đầu vào bỏ ra trong năm 2007 là ít hơn. Bên cạnh đó chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động trong năm 2007 cũng tăng 0,29 đồng so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động năm 2006 là 0,03 có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì tạo ra được 0,03 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này trong năm 2007 là 0,32, có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì tạo ra được 0,32 đồng lợi nhuận. So với năm 2006 thì trong năm 2007 tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tăng 0,29 đồng. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (1108,79% của lợi nhuân so với 4,85% của vốn lưu động bình quân ). Như vậy qua phân tích các chỉ tiêu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty đã tăng lên. Doanh thu thuần năm 2007 đã tăng 734375891160 đồng so với năm 2006, đây là kết quả khả quan của hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2.1.2 Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) 2.2.1.2.1 Tình hình trang bị tài sản cố định (TSCĐ ) Vốn cố đinh là một phần quan trọng của vốn kinhdoanh của Công ty, là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy việc xem xét cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn cố định cung cấp những thông tin khái quát về công tác đầu tư dài hạn của Công ty cũng như việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất, máy móc và trang thiết bị của Công ty. Cuối năm 2007 vốn cố định của công ty là 26460709413 đồng, chiếm tỷ trọng 5,94% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Vốn cố đinh của công ty cuối năm đã tăng so với đầu năm là 6738108547 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 34,16%. Chỉ tiêu này tăng chủ yếu do tài sản cố định hữu hình cuối năm tăng so với đầu năm 2007 là 4136360059 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 45,84%. Làm cho vốn cố định của công ty tăng. Đơn vị tính: VNĐ chỉ tiêu 01/01/2007 31/12/2007 chênh lệch số tiền % số tiền % số tiền % 1 TSCĐ 18012418231 22,460 16705297012 28,784 -1307121219 -7.257 2 ĐTTC dài hạn 56348895429 70,261 40918895429 70,505 -15430000000 -27,383 3 XDCB dở dang 5837824508 7,279 394343230 0,679 -5443481278 -93,245 4 Trả trước dài hạn - - 18583869 0,032 18583869 Tổng 80199138168 100 58037119540 100 -22162018628 -27,634 Bảng 07: Tình hình tài sản cố định của công ty năm 2007 Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ nên để nghiên cứu tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định thì trước hết ta đi xem xét tình hình biến động TSCĐ của công ty qua bảng số liệu sau: Đơn vị tính: VNĐ chỉ tiêu 01/01/2007 31/12/2007 chênh lệch nguyên giá % nguyên giá % giá trị % 1. Nhà cửa vật, kiến trúc 13199603728 60,920 15451031112 61,578 2251427384 17,057 2. Máymóc, thiết bị 1683910000 7,772 2172660043 8,659 488750043 29,025 3. Phươngtiện, vận tải 3200550456 14,772 3856689488 15,370 656139032 20,501 4. Thiết bị dụng cụ, quản lý 431008908 1,989 459563454 1,832 28554546 6,625 5. TSCĐ vô hình 3151800000 14,547 3151800000 12,561 0 0 Tổng 21666843092 100 25091744097 100 3424901005 15,807 Bảng 08: Cơ cấu TSCĐ của Công ty CP XNK Tổng hợp I Qua bảng trên ta thấy tổng nguyên giá TSCĐ hữu hình đều tăng, cụ thể : Máy móc thiết bị là nhóm TSCĐ được đầu tư nâng cấp nhiều nhất, nguyên giá cuối năm 2007 tăng 488750043 đồng so với đầu năm tương ứng với tỷ lệ tăng 29,025%. Chủ yếu do tăng do mua săm máy móc thiết bị mới trong năm, chứng tỏ công ty đã chú trọng đến việc đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ. Phương tiện vận tải cũng có sự tăng lên đáng kể. Cuối năm nguyên giá của phuơng tiện vận tải là 3856689488 đồng, tăng so với đầu năm là 656139032 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 20,501%. Tăng chủ yếu do mua sắm mới các phương tiện vận chuyển phục vụ cho các nhà máy, ngoài ra còn do Công ty tiến hành thanh lý một số xe đã cũ. Nhà cửa, các phân xưởng mới cũng được tu sửa và xây mới, nguyên giá cuối năm tăng 2251427384 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,057%. Trong năm công ty đã tiến hành xây mới và đưa vào sử dụng nhiều hạng mục công trinh phục vụ cho quá trình sản xuất. Năm 2007, hệ thống hạ tầng kho tàng của công ty ở cả ba miền đã tăng từ 30.000m2 lên 64.000m2 với việc xây dựng hơn 15.000m2  kho tại Đà Nẵng, 12.000m2 tại Hà Tây, mở rộng thêm 3.000m2 kho tại Hải Phòng. Như vậy trong năm 2007 Công ty đã quan tâm đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa hệ thống máy móc thiết bị, mua mới thiết bị dụng cụ quản lý và mua thêm một số phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty còn mở rộng hệ thống kho tàng để cho thuê. Đây là hướng đầu tư đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả làm việc, đảm bảo tiến độ công việc, từ đó tạo điều kiện để công ty nâng cao được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. 2.2.1.2.2 Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty + Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) được ghi nhận theo nguyên giá , được phản ánh trên Bảng cân đối kê toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Việc ghi nhận Tài sản cố định hữu hình và khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 03-Tài sản cố định hữu hình, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/02/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với TSCĐ HH. + Tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Bất động sản đầu tư của Công ty là nhà, nhà kho và khu văn phòng do Công ty nắm giữ. Và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo thời gian hũu dụng ước tính. Cụ thể như sau: Loại bất động sản đầu tư Thời gian khâu hao Khu Triệu Việt Vương 23 Khu Thịnh Liệt 6 Khu Đình Xuyên – Gia Lâm 7 Mức trích khấu hao trong năm của Công ty là 1906348973 đồng mức khấu hao này đựơc tính theo công thức : NG Mkh = T Trong đó : Mkh : là mức khấu hao hàng năm NG : nguyên giá của TSCĐ T : thời gian sử dụng của TSCĐ Đơn vị tính: VNĐ Nhóm TSCĐ NG TSCĐ tính đến 31/12/2007 Số KH lũy kế Giá trị còn lại Số tiền % Số tiền % Nhà cửa,vật kiến trúc 15415031112 3584570453 23,25 11830460659 76,75 Máy móc thiết bị 2172660043 1730129516 79,63 442530527 20,37 Phương tiện vận tải 3856689488 3003460486 77,88 853229002 22,12 Thiết bị DC quản lý 459563454 426629860 92,83 32933594 7,17 Tổng 21903944097 8744970315 39,92 13159153782 60,08 Bảng 09: Tình trạng kỹ thuật TSCĐ của Công ty CP XNK Tổng hợp I thời điểm 31/12/2007 Cuối năm 2007 tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 21903944097 đồng với hệ số hao mòn chung là 39,92%. Trong khi đó thì nhóm tài sản có mức độ khấu hao cao nhất là nhóm thiết bị dụng cụ, quản lý với mức khấu hao là 92,83%. Ngoài ra các nhóm khác cũng có mức khấu hao cao, nhóm nhà của vật chất kiến trúc có mức khấu hao thấp nhất là 23,25%, nhóm máy móc thiết bị có mức khấu hao là 79,63%, nhóm phương tiện vận tải có mức khấu hao là 77,88%. Việc tăng những TSCĐ này giúp cho Công ty thực hiên tốt công việc sản xuất kinh doanh. Nhờ có máy móc thiết bị mới và hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng các mặt hàng, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. Như vậy TSCĐ được đầu tư mới khá hiện đại. Trong năm công ty đã sử dụng khá hiệu quả các TSCĐ này, tuy nhiên giá trị còn lại của các TSCĐ này là tương đối nhiều, chiếm khoảng 60,08% so với nguyên giá. Cho nên trong thời gian tới Công ty nên có những kế hoạch sử dụng có hiệu quả hơn các loại TSCĐ này. 2.2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Để xem xét đánh giá việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không cần đi vào phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả sau đây: Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % 1 DTT 632334222474 1366710113634 734375891160 116,14 2 LNST 6662790249 80539171281 73876381032 1108,79 3 Giá trị còn lại của TSCĐ 21666843092 25091744097 3424901005 15,81 4 Vốn cố định bình quân 18786631038 23091655139,5 4305024101,5 22,92 5 NG TSCĐ bình quân 21666873092 25055744097 3388871005 15,64 Bảng 10: Một số chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn cố định Từ các chỉ tiêu trên ta sẽ tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định như sau: Đơn vị tính : VNĐ chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 chênh lệch 1. Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 33,66 59,19 25,53 2. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ % 0,35 3,49 3,14 3. Hàm lượng VCĐ % 0,029 0,016 -0,013 4. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 29,18 54,55 25,37 Bảng 11: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần năm 2007 tăng 734375891160 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 116,14%. Lợi nhuận sau thuế cuối năm 2007 tăng 73876381032 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 1108,79%, đây là một tỷ lệ tăng rất lớn. Cả doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều có mức tăng trưởng vượt bậc chứng tỏ Công ty đang rất thành công trong hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận sau thuế tăng sẽ tạo điều kiện cho công ty có vốn để tái sản xuất mở rộng, chủ động hơn về mặt nguồn vốn. Điều này được thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn năm 2007 tăng, với tỷ lệ tăng 25,53%. bên cạnh đó các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn như hiệu suất sử dụng TSCĐ, tỷ suất lợi nhuận VCĐ cũng đều tăng. Chứng tỏ vốn cố định đã được công ty quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cao. Năm 2007, Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thiết bị mới nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm ở xí nghiệp may và xí nghiệp chế biến gỗ. Tuy nhiên sự không đồng bộ của công nghệ và quy mô cũng đã ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm hợp đồng. Nhưng sự ảnh hưởng đó là không đáng kể, tỷ suất lợi nhuận VCĐ vẫn tăng mạnh (tăng 314% ). Nhìn chung, Công ty đã khai thác tốt tài sản hiên có. Tuy nhiên bộ phận nhà cửa vật kiến trúc còn chiếm một tỷ trọng lớn trong khi máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng không nhiều. Trong năm tới Công ty cần quan tâm đầu tư cho máy móc thiết bị nhằm mở rộng quy mô sản xuất. 2.2.1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam. Trên đây đã có cái nhìn tổng quát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu. Việc quản lý, sử dung vốn cố định và vốn lưu động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. Để đánh giá được chính xác hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta sẽ đi nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn kinh doanh thông qua bảng phân tích sau: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần(DTT) 632334222474 1366710113634 734375891160 116,14 Lợi nhuận sau thuế (LNST) 6662790249 80539171281 73876381032 1108,79 Vốn kinh doanh bình quân(Vbq) 348635868235 432586986562 83951118327 24,08 Vốn chủ sở hữu (VCSH) 76712242165 146459446474 69747204309 90,91 Bảng 12: Một số chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007 của Công ty CP XNK Tổng hợp I Từ bảng số liệu trên ta tính được các hệ số : Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 1,81 3,16 1,35 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu % 1,05 5,89 4,84 Tỷ suất lợi nhuận VKD % 1,91 18,62 16,71 Tỷ suẩt lợi nhuận VCSH % 8,69 54,99 46,3 Bảng 13: Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty CP XNK Tổng hợp I Từ bảng phân tích ta thấy vòng quay toàn bộ vốn trong năm 2007 là 3,16 vòng, tăng 1,35 vòng so với năm 2006. Như vậy vòng quay toàn bộ vốn đã có sự tăng lên. Vòng quay toàn bộ vốn tăng lên là do sự tăng lên của vòng quay vốn lưu động và hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định trong năm 2007 của công ty. Với mức tăng 1,35 vòng thì chứng tỏ việc sử dụng toàn bộ vốn đã mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu trong năm 2007 là 5,89% tăng lên so với năm 2006 là 4,84%. Chỉ số này tăng lên do năm 2007 lợi nhuận tăng 73876381032 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1108,79% và doanh thu thuần năm 2007 cũng tăng 734375891160 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 116,14%. Cả hai chỉ tiêu này đều tăng chứng tỏ trong năm vừa qua Công ty làm ăn có lãi. Tỷ suất lợi nhuậ vốn kinh doanh của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 16,71%. Như vậy năm 2007 cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra Công ty thu được 18,62 đồng lợi nhuận, tăng lên so với năm 2006 là 16,71 đồng. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên. Ngoài ra chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCSH năm 2007 cũng tăng 46,3% so với năm 2006. Do năm 2007 vốn chủ sở hữu đã tăng 90,91% so với năm trước. Hiệu quả sử dụng vốn chủ của công ty tăng lên là một dấu hiệu tốt. Đây có thể nói là thành tích của Công ty trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Qua phân tích ta thấy năm 2007 công ty đã làm tốt công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Các chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tủ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuân vốn chủ sở hữu đều tăng lên. 2.2.1.4 Đánh giá chung về việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP XNK tổng hợp I Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những kết qủa khả quan, lợi nhuận sau thuế trong ba năm gần đây đều tăng dần qua mỗi năm. + qua số liệu về thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy hai năm qua tổng doanh thu của Công ty đều tăng, chứng tỏ công ty đã kinh doanh có hiệu quả. Đặc biệt trong năm 2006 doanh thu chỉ là 632334222474 đồng thì đến năm 2007 tổng doanh thu là 1366710113634 đồng, tăng 734375891160 đồng. Năm 2007 tổng tài sản của Công ty tăng 96027508817 đồng so với năm 2006 phản ánh sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty khá chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn, hoạt động quản lý và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao. Điều này thể hiện ở một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các chỉ tiêu này đều có sự tăng trưởng tốt. + Năm 2007 công ty đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, các khoản phải thu đã giảm 16962565942 đồng so với năm 2006. Tuy các khoản phải thu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn (năm 2006 các khoản phải thu chiếm 52,22%, còn năm 2007 các khoản phải thu chiếm 32,45%). Bên cạnh đó các khoản phải thu khác cũng tăng lên trong năm qua (tăng 114150936 đồng). + Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì nợ phải trả tăng 26280304508 đồng hay 9,65% so với năm 2006 đã cho thấy Công ty đang sử dụng nguồn được hình thành từ nợ phải trả là tương đối lớn và có xu hướng tăng thêm. Như vậy sẽ làm tăng khả năng rủi ro tài chính: Năm 2006 nợ phải trả là 272468938387 đồng và năm 2007 là 298749242895 đồng vì thế tuy hệ số nợ từ: 0,78 năm 2006 và 0,67% năm 2007, tuy có giảm nhưng tỷ suất tuyệt đối là có xu hướng tăng, vì thế Công ty cần phải thường xuyên theo dõi tình hình công nợ để dễ dàng kiểm soát tình hình tài chính của Công ty. + Tài sản cố định của Công ty chưa được chú trọng đầu tư đồng bộ. Quy mô sản xuất còn hạn chế nên tỷ trọng máy móc thiết bị sản xuất còn nhỏ, chưa được dàu tư nhiều. Điều này còn có ảnh hưởng tới việc tăng số lượng sản xuất cũng như nâng cao sản phẩm của xí nghiệp may này sản xuất của xí nghiệp may Đoan Xá và xí nghiệp gỗ, làm giảm sức cạnh tranh của sản xuất trên thị trường. + Về cơ cấu tài sản lưu động, phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2007 phải thu là 122605634459 đồng, giảm 12,15% so với năm 2006. Nguyên nhân là do khách hàng trả trước tiền hàng, khách hàng mua chịu hàng và một phần do công ty lập dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi. + Đối với công tác quản lý sử dụng vốn, 2007 hiệu quả sử dụng vốn đã được cải thiện, vốn cố định và vốn lưu động đều đã được sử dụng một cách khá hợp lý và hiệu quả. Tuy vậy trong quá trình sử dụng vốn thì Công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Những bất cập và tồn tại đó là điều không thể tránh khỏi bởi lẽ không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hoàn hảo, dù trình độ quản lý có giỏi thì cũng còn phụ thuộc vào tác động bên ngoài. Các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong việc sử dụng vốn của Công ty. Do cơ cấu đầu tư và tài sản cố định chưa cân đối và chưa thật sự hợp lý. Khản mục nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm 68,75% tổng tài sản cố định ) trong khi máy móc thiết bị và thiết bị dụng cụ quản lý cần thiết cho hoạt động sản xuất và điều hành thì lại chiếm tỷ trọng nhỏ (chỉ chiếm 2,58% ). Lượng vốn lưu động khá cao nhưng Công ty không tận dụng hết được số vốn lưu động hiện có. Đặc biệt là phải thu chiếm hơn 32% chứng tỏ công ty bị chiếm dụng một lượng khá lớn vốn lưu động. Bên cạnh đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng là 17,33% tổng tài sản lưu động làm ứ đọng vốn quá nhiều. Do Công ty phải tiến hành một lúc 2 hoạt động: Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu nên chưa thực sự chú trọng đi sâu nghiên cứu để tìm ra những giải pháp hữu hiệu đảm bảo chắn chắn an toàn cho hoạt động sản xuất và xác định chi phí vốn hợp lý hơn.Khâu thanh lý TSCĐ còn lãng phí, việc đánh giá giá trị còn lại chưa hợp lý, chưa kịp thời đối với tài sản không còn năng lực sản xuất. Như vậy, Trong năm 2007 là một năm thành công vượt bậc đối với Công ty Cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam. Đây là năm đầu tiên hoạtđộng theo hình thức công ty cổ phần một cách đúng nghĩa, công ty đã có sự bứt phá mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh và trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình. Với kim ngạch xuất khẩu tăng 1,5 lần, lợi nhuận tăng gấp 3,5 lần, vốn chủ sở hữu tăng 1,9 lần so với năm trước. Ch­¬ng III: C¸c gi¶i ph¸p chñ yÕu nh»m n¨ng cao hiÖu qu¶ tæ chøc sö dông vèn kinh doanh t¹i c«ng ty CP XNK tæng hîp I viÖt nam. 3.1 Định hướng mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần XNK tổng hợp I Việt Nam. Là một trong những doanh nghiệp nhà nước hàng đầu của Bộ Thương mại trước đây, kể từ giai đoạn sau cổ phần hóa, Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc, thu hút nhiều nhà đầu tư có uy tín tham gia đầu tư vốn. Thời gian qua Công ty đã tiếp tục phát huy được thế mạnh sở trường trong 26 năm qua là xuất nhập khẩu hàng nông sản, lâm sản, khoáng sản hàng may mặc…Bên cạnh đó Công ty còn phát triển các mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao như vật liệu xây dựng, phụ tùng xe máy, phương tiện vận tải phục vụ nhu cầu trong nước. Những năm qua trong hoạt động kinh doanh của mình công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, nhưng bên cạnh đó còn có một số mặt hạn chế. Năm 2008 Công ty đặt mục tiêu phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 87.200.000 USD, trong đó xuất khẩu trên 53 triệu USD, lợi nhuận trước thuế đạt 35 tỷ đồng. Đồng thời đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng tạo tiền đề để cơ cấu lại hoạt động theo định hướng đẩy mạnh đầu tư bất động sản và các dịch vụ có liên quan, tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính. Về hiệu quả, trong các năm 2007 – 2010, công ty phấn đấu đạt mức cổ tức tối thiểu 20% năm với chính sách phân phối một phần bằng cổ phiếu bằng tiền mặt. Công ty cũng xác định lộ trình tăng quy mô vốn điều lệ hàng năm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và đầu tư, cũng như thống nhất trong nội bộ về kế hoạch niêm yết khoảng cuối năm 2008 hoặc 2009. Cụ thể quy mô vốn điều lệ của công ty cuối năm 2008 sẽ tăng lên 89 tỷ đồng và đên giữa năm 2009 dự kiến vốn điều lệ của Công ty là 120 tỷ đồng. Bước sang giai đoạn phát triển mới, để tạo thế phát triển bền vững, công ty định hướng phát triển bằng “thế chân kiềng” với ba lĩnh vực là sản xuất kinh doanh XNK; đầu tư tài; đầu tư khai thác dịch vụ bất động sản…Trong đó mỗi lĩnh vực chiếm từ 20 đến 30% tổng doanh thu, tạo thế bền vững cho Công ty. Các hoạt động Công ty mở rộng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau và cung phát triển, ví dụ như khoáng sản để gia tăng giá trị xuất khẩu, Logistic và đầu tư tài chính để hỗ trợ xuất khẩu, giảm thiểu chi phí trực tiếp trong kinhdoanh, đồng thời có cơ hội phát triển khi nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hòa nhập với kinh tế thế giới. Bên cạnh đó Công ty tổ chức và xây dựng lực lượng lao động phù hợp, đặc biệt là có cơ chế khuyến khích cán bộ, phát triển nguồn nhân lực thích ứng với điều kiện mới. Sau đây là kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam trong năm 2008. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 sẽ tập trung vào 03 lĩnh vực chính: Thứ nhất: Hoạt động XNK: bao gồm sản xuất, xuất nhập khẩu và dịch vụ, trong đó lấy xuất khẩu là hoạt động chủ đạo Thứ hai: Đầu tư tài chính với nhiều hình thức như tham gia góp vốn và điều hành doanh nghiệp khác, tham gia đấu giá IPO và/hoặc mua bán chứng khoán do Nhà nước, doanh nghiệp khác phát hành, mua bán doanh nghiệp... Thứ ba: Bất động sản: đầu tư xây dựng và phát triển các dịch vụ có liên quan đến bất động sản. Cụ thể các chỉ tiêu trong năm 2008 phấn đấu như sau: *) Kinh doanh XNK Đối với hoạt động xuất khẩu bên cạnh việc phát triển những mặt hàng truyền thống và chủ đạo, Công ty còn tích cực tìm kiếm mặt hàng mới và thị trường mới nhằm đa dạng hóa trong hoạt động XNK tạo uy tín và vị thế của Công ty đối với khách hàng trong và ngoài nước. Đối với hoạt động nhập khẩu: Xây dựng cơ chế linh hoạt để thu hút đơn hàng nhập khẩu và tăng cường việc tiếp cận nguồn tiêu thụ hàng nhập thuộc khu vực sản xuất qua đó hình thành các mặt hàng nhập khẩu chủ đạo. Tuỳ theo nhu cầu thị trường, áp dụng linh hoạt các hình thức kinh doanh hàng nhập, nâng cao tỷ lệ làm tự doanh để tăng hiệu quả nhập khẩu. Tranh thủ các cơ hội giảm thuế, phát triển nhập khẩu dưới hình thức làm “đại lý” hoặc liên doanh - liên kết tiêu thụ hàng cho khách hàng ngoài nước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm 2008 Công ty phấn đấu đạt 87,2 triệu USD, trong đó kim ngạch nhập khẩu là 33,52 triệu USD và kim ngạch xuất khẩu là 53,68 triệu USD. Với các măt hàng định hướng sau: Mặt hàng XK STT Danh mục Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ so với 2007 (%) Số lượng (tấn) Trị giá (USD) Cơ cấu mặt hàng (%) Số lượng (tấn) Trị giá (USD) Cơ cấu mặt hàng (%) 1 Cà phê 25.398,29 37.601.210,00 57,76 20.000,00 26.500.000 49,37 70,48 2 Hạt điều 2.116,17 9.317.616,00 14,31 2.500,00 8.000.000 14,90 85,86 3 Hạt tiêu 2.507,37 7.336.713,12 11,27 3.000,00 7.000.000 13,97 102,23 4 Gạo các loại 9.849,10 3.481.273,10 5,35 17.000,00 5.000.000 9,31 143,63 5 Hành đỏ 20,00 24.085,00 0,04 6 Cơm dừa 310,00 296.712 0,46 7 Gia công may mặc 281.890,00 0,43 1.000.000 1,86 354,75 8 Hàng khác (hoa hồi, ớt, quế, chè, bia, đá xẻ...) 713.203,78 8,85 1.680.000 3,13 235,56 9 Lạc nhân 1.064,00 997.519,00 1,53 10 Hàng công nghệ phẩm (điện thoại...) 5.045.519,00 4.000.000 7,45 79,28 Tổng cộng 65,095,741,00 100 53.680.000,00 100 82,46 Mặt hàng NK STT Danh mục Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ so với 2007 (%) Trị giá (USD) Cơ cấu mặt hàng (%) Trị giá (USD) Cơ cấu mặt hàng (%) 1 Nguyên liệu GCMM 335.305 1,62 870.000,00 2,60 259,47 2 Vật liệu xây dựng, sắt thép 7.348.416 35,45 12.000.000,00 35,80 163,30 3 Ô tô, xe máy và phụ tùng... 4.576.150 22,08 5.000.000,00 14,92 109,26 4 Hoá chất, hạt nhựa, sản phẩm nhựa, viễn thông... 2.093.207 10,10 5.000.000,00 14,92 238,87 5 Thiết bị máy móc 6.075.531 29,31 5.000.000,00 14,92 82,30 6 Hàng khác 298.425 1,44 5.650.000,00 16,86 1.893,27 Tổng cộng 20.727.034,00 100 33.520.000,00 100 161,72 *) Đầu tư tài chính Tổ chức bộ phận chuyên kinh doanh tài chính với các nhiệm vụ có liên quan đến tài chính doanh nghiệp, quản lý và thực hiện việc triển khai các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp, cũng như tham gia kinh doanh chứng khoán theo chính sách và mục tiêu của công ty. Các lĩnh vực công ty quan tâm đầu tư bao gồm: tài chính, ngân hàng, năng lượng, khai khoáng, bất động sản và vận tải... dự kiến lĩnh vực đem lại 25% tổng lợi nhuận toàn Công ty. *) Bất động sản Nắm bắt cơ hội và nhận thấy tiềm năng phát triển của thị trường bất động sản từ nay đến 2010, tận dụng những tiềm năng và kinh nghiệm sẵn có, ngay từ năm 2007 công ty đã hoạch định định hướng phát triển nhằm vào đầu tư - khai thác bất động sản trong năm 2008 và các năm tiếp theo. Triển khai xây dựng công trình cao tầng dịch vụ và nhà ở tại 130 Nguyễn Cảnh, phường Tương Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội: * Tổng mức đầu tư dự kiến: 197,8 tỷ đồng * Thời gian thu hồi vốn: 8 năm * Tổng diện tích sàn xây dựng: 30.435 m2, trong đó: + Diện tích 2 tầng hầm: 5.408 m2 + Diện tích làm văn phòng và siêu thị: 6.319 m2 + Diện tích khối nhà ở: 18.708 m2 Triển khai công trình nhà Văn phòng và căn hộ cao tầng tại 227/5 Luỹ Bán Bích, quận Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh: * Tổng mức đầu tư dự kiến: 198 tỷ đồng * Thời gian thu hồi vốn: 6,6 năm * Tổng diện tích sàn xây dựng: 23.360 m2, trong đó: + Diện tích 2 tầng hầm: 3.956 m2 + Diện tích làm văn phòng và siêu thị: 4.704 m2 + Diện tích khối nhà ở: 14.700 m2 Nắm bắt cơ hội về nhu cầu văn phòng cao cấp cho thuê ngày một tăng tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty đang tiến hành lập dự án xây dựng Văn phòng làm việc và cho thuê tại 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội và tại 26B Lê Quốc Hưng, Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh bằng vốn vay và vốn tự có của Công ty. Dự kiến chấm dứt Hợp đồng cho thuê nhà số 7 Triệu Việt Vương, Hai Bà Trưng, Hà Nội với Công ty TNHH Nam Hưng trước thời hạn. Công ty sẽ tự khai thác và kinh doanh nhằm tạo ra đột phá mới khi thị trường bất động sản và văn phòng cao cấp cho thuê ngày một phát triển và đắt khách. Các dự án bất động sản khác Công ty sẽ tranh thủ mọi cơ hội để gia tăng quy mô đầu tư, tổ chức các hoạt động này một cách chuyên nghiệp hơn với các nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 3.2- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam. 3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm tăng lợi nhuận. Để tăng lợi nhuận ta có 2 cách giải quyết tăng doanh thu và giảm chi phí, vì vậy ta cần đi sâu nghiên cứu các nhóm giải pháp để giải quyết hai yếu tố này. 3.2.1.1 Những biện pháp nhằm tăng doanh thu. - Công ty phải thường xuyên cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thường xuyên áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất nhằm làm cho hàng hoá hợp thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí hợp lý. Đây là yếu tố hàng đầu quyết định doanh thu của Công ty. Người tiêu dùng ở bất cứ đâu đâu cũng luôn hài lòng về những sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hợp lý. - Trong khâu bán hàng, Công ty nên đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị trưng bày và giới thiệu sản phẩm tới đông đảo khách hàng nhằm tạo đà cho hoạt động bán hàng. - Công ty nên thường xuyên duy trì và pháp triển mối quan hệ bạn hàng với các đối tác truyềng thống. Đồng thời phải mở rộng bạn hàng. Đây là yếu tố góp phần làm tăng doanh thu. - Ngoài ra, Công ty cũng cần đào tạo và tuyển chọn một đội ngũ nhân viên đặc biệt là nhân viên bán hàng và nhân viên giao dịch có trình độ, có khả năng giao tiếp, có kinh nghiệm trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán.... 3.2.1.2 Những biện pháp nhằm hạ thấp chi phí - Công ty XNK tổng hợp I có địa bàn hoạt động rất rộng tuy nhiên cũng cần tìm cho mình những địa bàn thích hợp, xây dựng mạng lưới kho tàng, cửa hàng kinh doanh phù hợp nhằm đảm bảo thuận lợi cho quá trình vận chuyển và lưu thông hàng hoá giảm được chi phí vận chuyển đồng thời cũng tăng được doanh thu cho Công ty. - Lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp với tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời giải quyết hài hoà các mặt lợi ích giữa Công ty và người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm và hạ chi phí kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần lựa chọn những cán bộ công nhân viên có đủ năng lực phẩm chất. - Công ty nên thực hành tiết kiệm, tránh lãng phí gây không hiệu quả thậm chí thất thoát vốn của Công ty như: phân bổ chi phí chung tới từng phòng, còn chi phí trực tiếp của phòng nào thì phòng ấy chịu. Như vậy sẽ tăng trách nhiệm của nhân viên và các phòng ban. - Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí kinh doanh cũng cần gắn với kế hoạch, kế hoạch có thể được lập theo các dự toán ngắn hạn về chi phí kinh doanh trên cơ sở kế hoạch tài chính năm hoặc quý. Việc lập kế hoạch ngắn hạn như vậy sẽ giúp cho Công ty có thể khai thác mọi khả năng tiềm tàng, giảm được chi phí kinh doanh từ đó hạ thấp chi phí kinh doanh cho cả năm kế hoạch. - Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh nhất là đối với các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. 3.2.2- Những giải pháp nhằm quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả 3.2.2.1 Lựa chọn và khai thác những nguồn có chi phí thấp và phù hợp với mục đích kinh doanh. Trong qúa trình hoạt động kinh doanh, nhà quản trị tài chính luôn phải đảm bảo sự ổn định về nguồn tài chính dài hạn của Công ty, tiếp đó là huy động các nguồn tài chính ngắn hạn. Nhưng cũng phải đảm bảo sự hợp lý giữa nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn, đảm bảo khả năng thanh toán cao và nguồn vốn huy động có chi phí thấp nhất. Vốn kinh doanh của Công ty được bù đắp từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, tăng từ lợi nhuận hoạt động, Công ty cũng cần huy động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường đồng thời có thể mở rộng quy mô và chiều sâu. Những nguồn này có thể là vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vay các tổ đối tượng khác, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu...Tuy nhiên, việc tăng vốn chủ là điều kiện rất thuận lợi trong kinh doanh. Vốn chủ sở hữu càng nhiều thì càng hạn chế được số vốn vay như vậy sẽ tiết kiệm được khoản chi phí trả lãi vay và tăng lợi nhuận Công ty đồng thời cũng tăng được khả năng tự chủ về tài chính cho Công ty. Đối với khoản vốn vay, Công ty luôn phải thanh toán cả vốn lẫn lãi, như vậy nếu thời hạn vay nhiều thì số lãi Công ty phải trả càng lớn. Chính vì thế Công ty nên hạn chế các khoản vốn vay đồng thời phải xem xét tới hiệu quả sử dụng các khoản vốn này.Trong trường hợp Công ty thừa vốn thì trong trường hợp Công ty thừa vốn thì tuỳ từng điều kiện cụ thể dể lựa chọn khả năng sử dụng. Công ty có thể đưa đi liên doanh, liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay nhưng cần phải thận trọng thẩm tra kỹ lưỡng các dự án liên doanh, nhằm đảm bảo vốn vay không bị chiêm dụng do quá hạn chưa trả hoặc mất vốn do khách hàng không có khả năng thanh toán. 3.2.2.2 Hình thành cơ cấu vốn đầu tư hợp lý và có hiệu quả Việc đầu tư vốn kinh doanh vào tài sản hợp lý góp phần làm tăng vòng quay của vốn, sử dụng triệt để và có hiệu quả các tài sản của Công ty. Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuậnvà rủi ro. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu. Nhằm đáp ứng mục tiêu tối đa hoá trị tài sản của chủ sở hữu, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Công ty là một doanh nghiệp thương mại hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu thì vốn lưu động phải chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty. Trong hai năm qua, Công ty đã đầu tư khá nhiều vào xây dựng và mua sắm một số trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất làm cho tài sản cố định tăng lên và chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng số vốn của Công ty, nhưng Công ty sử dụng các tài sản cố định không có hiệu quả lắm. Chính vì vậy để cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản có hiệu quả và hợp lý, Công ty nên áp dụng một số biên pháp sau: - Đối với việc thu hồi và bảo toàn vốn cố định Công ty cần lựa chọn cho mình phương pháp khấu hao hợp lý cũng như việc trích lập, phân phối và sử dụng quỹ khấu hao, xử lý các trường hợp mất mát hoặc hư hỏng về tài sản cố định trước thời hạn thanh lý. Đánh giá lại tài sản cố định khi thời giá thay đổi đồng thời điều chỉnh lại hạch toán khấu hao tài sản cố định cho phù hợp nhằm thu hồi nguồn vốn đầu tư tránh mất mát hoặc hư hỏng trước thời hạn. - Việc dư thừa vốn, Công ty có thể giửi tiết kiệm kỳ hạn hoặc đầu tư chứng khoán khi có cơ hội cần xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý, cân đối nhằm giảm hệ số nợ đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, tận dụng triệt để nguồn vốn chủ sở hữu. 3.2.2.3 Một số giải pháp so với quá trình sử dụng vốn + Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hợp lý Trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới hiện nay, việc nắm bắt thời cơ và quyết định lựa chọn phương án kinh doanh là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của Công ty. Do vậy, khi quyết định một phương án sản xuất kinh doanh Công ty phải phân tích, tìm hiểu cũng như thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết kế để có thể đưa ra được sự lựa chọn đúng đắn và chính xác. Thông thường các phương án sản xuất kinh doanh của Công ty được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường sau đó quyết định quy mô, chủng loại, mẫu mã của hàng hoá kinh doanh. Khi đã có được phương án sản xuất kinh doanh hợp lý thì các sản phẩm của Công ty sẽ tiêu thụ nhanh chóng, vốn lưu động chu chuyển nhanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được nâng cao và Công ty có điều kiện để bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại, nếu lựa chọn phương án kinh doanh không hợp lý thì dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng hoá do không tiêu thụ đựoc,từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và như vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. + Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt dông kinh doanh. Thông qua các tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo tài chính, ban giám đốc của công ty sẽ nắm được vốn hiện có về một mặt hiện vật, nguông hình thành và các biến động tăng giảm trong kỳ cuả vốn từ đó có thể đưa ra các biện pháp xử lý nhanh chóng kịp thời và đúng lúc. Làm tốt việc này cũng góp phâng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty.Trên thực tế, Công ty XNK tổng hợp I có một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, lành nghề và có kinh nghiệm. Phòng kế toán của công ty luôn sẵn sàng cung cấp những số liệu cần thiết thực hiện công tác kế toán máy, hạn chế việc làm bằng tay như hiện nay vừa tốn thời gian cũng như công sức của cán bộ nhân viên do có rất nhiều khâu trùng lặp giữa các nhân viên kế toán. + Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty nên thường xuyên tổ chức giám sát các nghiệp vụ kinh doanh, nhằm đảm bảo các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt tránh tình trạng phải ngừng sản xuất kinh doanh, ứ đọnh vật tư hàng hoá, sản phẩm chất lượng kém, hư hỏng. Đối với nghiệp vụ tổ chức nguồn hàng, Công ty nên thiết lập và mửo rộng mối quan hệ với nhà cung cấp nhằm tạo lập được nguồn hàng phong phú, dồi dào,làm cơ sở cho quá trình bán hàng được thường xuyên liên tục. Trên thực tế thì điều này luôn được Công ty chú ý và xem xét tới.Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng cần chú ý tới khâu dự trữ hàng hoá. Đây là một khâu quan trọng và đòi hỏi Công ty phải phân tích,tính toán đựoc số lượng hàng hoá cần dự trữ vì nếu dự trữ quá ít sẽ làm gián đoạn kinh doanh, nhưng nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây tốn kém ảnh hưởng tới lợi nhuận. Thực tiễn ở Công ty hai năm qua cho thấy lượng hàng tồn kho tăng rất mạnh, Công ty cần xem xét lại lượng hàng dự trữ này để đảm bảo cho quá trình bán hàng đều đặn và không gây tình trạng ứ đọng vốn. Bán hàng cũng là một khâu quan trọng trong kinh doanh,việc đảm bảo đủ hàng theo các hợp đồng ký kết để tăng doanh thu, tạo được uy tín và thiết lập được mối quan hệ bạn hàng. + Thường xuyên nghiên cứu biến động thị trường đầu ra Công ty XNK tổng hợp I với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu thì vấn đề thị trường và biến động thị trường là vấn đề rất quan trọng đối với công ty. Việc thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng cũng như những biến động về giá cả, về nguồn cung cấp về nhu cầu của khách hàng, nó đòi hỏi Công ty đã có ban chuiyên nghiên cứu về những bién động và xu hướng vận động của thị trường trong và ngoài nước. Khi nắm bắt được những sự thay đổi này,Công ty sẽ biết nên kinh doanh những mặt hàng nào,vào thời điểm nào là hợp lý.Bên cạnh đó, nó cũng giúp cho Công ty làm tốt quá trình dự trữhàng hoá vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường vừa tiết kiệm được chi phí đồng thời cũng giữ được thị trường. 3.2.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 3.2.2.4.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động +) Đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi nợ, giảm các khoản phải thu Như đã phân tích ở phần trên, trong tổng vốn lưu động, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng là 52,22% năm 2006 và 32,45% trong năm 2007. Mặc dù chỉ tiêu này giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải làm sao giảm được các khoản phải thu và đẩy nhanh được tốc độ thu hồi công nợ. Chúng ta cũng biết đối với các mặt hàng tự doanh, Công ty hầu như không thu được nợ và các khoản phải thu tăng do khách hàng trả tiền dùng vào nhập khẩu hàng hoá hoặc để gom hàng phục vụ xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty nên hạn chế việc cho khách hàng lấy hàng nhập khẩu về mà chưa trả tiền , đây là khoản vốn mà công ty đã ứng trước khi nhập khẩu. Vì thế Công ty nên áp dụng biện pháp để thu hồi các khoản ứng vốn này bằng cách khi đơn vị được ứng trước vốn thanh toán tiền hàng tới đau thì sẽ được nhận hàng tới đó, nhưng trên thực tế có rất nhiều trường hợp đơn vị được ứng vốn do nhận thấy mặt hàng mình đã uỷ thác cho Công ty nhập về hiện tại không tiêu thụ được ở thị trường trong nước nên họ không lấy nốt hàng còn lại, họ chấp nhận mất khoản tiền đã ký quỹ với Công ty. Vì thế, Công ty nên buộc các đơn vị này ký quỹ một khoản tiền lớn hơn hoặc khi quyết định ứng vốn nhập khẩu hàng cho một đơn vị nào đó Công ty cũng nên tìm hiểu về mặt hàng ,thị trường tiêu thụ của mặt hàng này, đồng thời cũng nên xem xét về khả năng tài chính của họ.Nếu họ có khả năng tài chính tốt, khả năng huy động vốn cao thì có thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của họ. +) Nên có các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với hàng tồn kho Hàng tồn kho là một khâu quan trọng của vốn lưu động của công ty.Nó đảm bảo cho hoạt động cuat Công ty diễn ra thường xuyên,liên tục.Quản lý tốt hàng tồn kho sẽ giúp Công ty thực hiện tốt mức luân chuyển hàng, giảm số hàng tồn kho, tăng tốc độ quay vòng hàng tồn kho từ đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên thực tế, quản lý hàng tồn kho bao gồm việc kế hoạch tổ chức và quản lý các hoạt động nhằm vào luồng hàng hoá vào ra trong doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều quyết định phụ thuộc vào ciệc quản lý hàng tồn kho được như thế nào là thời điểm tốt nhất để mua hàng? Nên tổ chức việc mua hàng như thế nào? Cách tốt nhất để quản lý tốt nhất hàng đã mua là gì? Quản lý tốt hàng tồn kho là phải xác định được mức tồn kho tối ưu, tức là làm tốt các công tác trên và đưa ra được quyết định về khối lượng hàng cần mua vào để dự trữ cũng như thời gian dự trữ chúng. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên xúc tiến nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin từ người tiêu dùng, từ đối thủ cạnh tranh... Để đưa ra được số hàng hoá cần dự trữ sao cho đáp ứng đủ nhu cầu bán tránh tình tràng thừa hàng hoặc thiếu hàng. +) Cần phải xác định lượng vốn bằng tiền một cách hợp lý, đảm bảo yêu cầu thanh toán. Quản lý tiền mặt đè cập tới quản lý tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Việc nắm giữ tiền mặt quá nhiều sẽ không an toàn và không sinh lời. Tuy nhiên, tâm lý tiêu dùng tiền mặt của người Việt Nam lại gây khó khăn cho công ty nếu công ty giữ ít tiền mặt. Do vậy, việc xác định lượng tiền mặt dự trữ hợp lý sẽ giúp cho công ty vừa đảm bảo khả năng thanh toán tốt, vừa có thể đưa được một lượng tiền nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế ở công ty trong hai năm qua, lượng tiền mặt dự trữ tại công ty llà không lớn nhưng tiền gửi ngân hàng lại có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do công ty đã dùng tiền này để mua hàng phục vụ tết. Có thể nói việc xác định lượng tiền dự trữ là khó, nhưng theo tôi công ty chỉ nên để một lượng tiền mặt đủ để thanh toán các khoản chi bằng tiền phát sinh mỗi tháng như tiền điện, nước...Còn lại nên đầu tư chứng khoán ngăn hạn, làm như thế vừa có thể đảm bảo khả năng thanh toán và lại đem lại lợi nhuận cho công ty. 3.2.2.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền giữa quản lý hình thái hiện vật của nólà các tài sản cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, quản lý vốn cố định bao hàm cả quản lý về mặt giá trị và quản lý về mặt hiện vật của nó +) Giải pháp quản lý về mặt hiện vật: Quản lý mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý tài sản cố định. Để quản lý tốt tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức khác nhau (phân loại theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng, theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng ) để từ đó xác định trọng tâm của công tác quản lý. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất mà còn duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này đòi hỏi công ty trong quá trình sử dụng không làm mất tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. +) Giải pháp quản lý về mặt giá trị: Vốn cố định được bù đắp bằng biện pháp khấu hao, tức là trích lại phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Tiền trích lại đó hình thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để duy trì năng lực sản xuất bình thường của tài sản cố định và dùng để tái sản xuất toàn bộ tài sản cố định. Vì thế, quản lý mặt giá trị của vốn cố định là quản lý quỹ khấu hao. Để quản lý tốt quỹ khấu hao, công ty cần phải đánh giá và đánh gía lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn. Mặt khác, công ty cũng cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tái so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, tỷ giá, tiến bộ khoa học kỹ thuật...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1982.doc
Tài liệu liên quan