Đề tài Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex PGBANK

Một trong lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi gia nhập WTO là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại trong nước ngay từ bây giờ phải tự đổi mới mình, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong những hoạt động của ngân hàng thương mại. Vì vậy để hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả mà các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai áp dụng. Mặc dù mang những tên gọi khác nhưng tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, có ngân hàng gọi là “hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”, “hệ thống chấm điểm tín dụng “ nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có quan hệ dựa trên hệ thống xếp hạng. Từ những lý do đó, em chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PGBANK”. Trong bài chuyên đề của mình, em xin đi sâu tìm hiểu đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp. Kết cấu bài chuyên để ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng Chương II: Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại PGBANK chi nhánh Thăng Long Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng tại PGBANK Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn phòng Quan hệ khách hàng chi nhánh Lạc Long Quân đã giúp em hoàn thành chuyên đề này!

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex PGBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của tất cả các lần cơ cấu lại của tất cả các khoản nợ của khách hàng. Số lần cơ cấu lại nợ sẽ được tính cho cả những khoản vay được cơ cấu lại trong 12 tháng đã trả hết nợ hoặc chưa trả hết nợ. Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ: đánh giá chất lượng của dư nợ hiện tại xác định trên số liệu dư nợ tại thời điểm đánh giá. Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại: đánh giá chất lượng của nợ quá hạn dựa trên số ngày quá hạn cao nhất của tất cả các khoản vay của khách hàng. Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng: được đánh giá dựa trên số lần PGBANK phải thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng và các khoản thực hiện thay nghĩa vụ này bị chuyển thành các khoản vay bắt buộc Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của PGBANK trong 12 tháng qua Tỷ trọng doanh thu chuyển qua PGBANK trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của PGBANK trong tổng số vốn được tài trợ của DN. Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của PGBANK: đánh giá mối quan hệ của khách hàng đối với PGBANK, khả năng nắm bắt các thông tin về khách hàng cả CBTD dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng tại PGBANK so với các NH khác, đánh giá này dựa trên danh mục dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Thời gian quan hệ tín dụng với PGBANK: để đánh giá khách hàng liệu có phải là khách hàng truyền thống hay không, và khả năng hiểu biết về khách hàng của CBTD như thế nào. Tình trạng nợ quá hạn tại các NH khác trong 12 tháng qua: chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng đối với khách hàng. Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng. Nhóm 4: Các nhân tố bên ngoài (7 chỉ tiêu) Triển vọng ngành: đánh giá tiềm năng phát triển của ngành mà DN đang hoạt động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho NH. Khả năng gia nhập thị trường của các DN mới theo đánh giá của CBTD: tức là xác định khả năng bị chia sẻ thị phần với các doanh nghiệp mới trong ngành mà DN đang hoạt động. Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bới các "sản phẩm thay thế": đánh giá khả năng đánh mất thị trường do sản phẩm không còn phù hợp và bị thay thế hoàn toàn bới một sản phẩm khác. Tính ổn định của nguyên liệu đầu vào: được đánh giá dựa trên 2 yếu tố khối lượng của nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của DN và giá cả của nguồn nguyên liệu trên thị trường. Các chính sách bảo hộ/ưu đãi của Nhà nước: lợi thế từ các ưu đãi của Chính phủ và Nhà nước. Ảnh hưởng của các chính sách của các thị trường xuất khẩu chính: đánh giá tính ổn định của môi trường xuất khẩu. Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên: đánh giá sự tác động của sự thay đổi của điều kiện tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN Nhóm 5: Các đặc điểm hoạt động khác (11 chỉ tiêu) Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào): xem xét tính ổn định của hoạt động của DN dựa vào khả năng sẵn sàng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào của DN trên thị trường có phụ thuộc vào nhà cung cấp không. Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng( sản phẩm đầu ra): để đảm bảo rằng doanh thu của hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn do không tìm được người tiêu thụ. Tốc độ tăng truởng của DN trong 3 năm gần đây: để dự đoán tình hình tăng trưởng của DN dựa trên số trung bình cộng của các năm. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của DN trong 3 năm gần đây: để dự đoán xu hướng phát triển của DN. Số năm hoạt động của DN trong ngành: để đánh giá kinh nghiệm hoạt động và sự ổn định của DN. Phạm vi hoạt động của DN (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) : đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN. Uy tín của DN đối với người tiêu dùng: dựa trên bình chọn của người tiêu dùng và tính thông dụng nhãn hiệu của DN trên thị trường. Mức độ bảo hiểm của tài sản: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các hoạt động bảo hiểm trên tổng giá trị tài sản của DN. Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây: đánh giá tính hợp lý của bộ máy nhân sự cũng như khả năng tận dụng người tài cho sự phát triển của DN. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn: chỉ tiêu này được xác định dựa trên tương quan giữa khối lượng vốn có thể huy động với mức chi phí cần thiết để huy động số vốn đó. Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD: là quan điểm chủ quan của CBTD đánh giá về triển vọng sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian từ 2- 5 năm tới. Tuy vậy, do đặc thù của mỗi ngành nên số lượng giá trị chuẩn và trọng số của các chỉ tiêu phụ trong nhó các chi tiêu phi tài chính của các ngành là khác nhau. Cụ thể như sau: STT Các chỉ tiêu DNNN DN có vốn đầu tư nước ngoài DN khác 1 Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ 6% 7% 5% 2 Trình độ quản lý 28% 26% 28% 3 Quan hệ với Ngân hàng 37% 37% 37% 4 Các nhân tố bên ngoài 10% 10% 11% 5 Các đặc điểm hoạt động khác 19% 20% 19%  Tổng số 100% 100% 100% Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng - Tổng hợp điểm: Điểm của DN Điểm của các chỉ tiêu TC Tỷ trọng của phần TC Điểm của các chỉ tiêu phi TC Tỷ trọng của phần phi TC = × + × Trọng số phụ thuộc vào việc báo cáo tài chính của DN có được kiểm toán hay không. Nếu báo cáo tài chính của DN đã được kiểm toán, thì trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính lần lượt là : 35% và 65%. Ngược lại, nếu báo cáo tài chính của DN không được kiểm toán thì trọng số của 2 chỉ tiêu lần lượt là 30% và 65%. Bảng : tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Thông tin TC được kiểm toán Thông tin TC không được kiểm toán Các chỉ tiêu tài chính 35% 30% Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 65% - Xếp hạng: Sau khi xác định điểm của khác hàng thì CBTD tiếp tục công việc xếp hạng tín dụng khách hàng theo thang điểm như sau: Điểm Xếp loại 90-100 AAA 83-90 AA 77-83 A 71-77 BBB 65-71 BB 59-65 B 53-59 CCC 44-53 CC 35-44 C < 35 D 2.2.5. Tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK 2.2.5.1. Tổ chức thực hiện. a. Tại chi nhánh. CBTD tiến hành chấm điểm tín dụng bằng cách nhập dữ liệu và sử dụng phần mềm xếp hạng để thực hiện xếp hạng khách hàng. Sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm soát và phân loại các khách hàng đã được xếp hạng bới CBTD, đảm bảo việc chấm điểm được chính xác, khách quan. Tiếp theo, trưởng phòng quản lý tín dụng sẽ chịu trách nhiệm rà soát độc lập về việc chấm điểm và xếp hạng của bộ phận tín dụng, rồi trình lên giám đốc Chi nhánh. Giám đốc chi nhánh sẽ phê duyệt kết quả xếp hạng và gửi lên Hội sở chính. b. Tại Hội sở chính Bộ phận tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng cho danh mục tín dụng toàn hệ thống. Kiểm tra lại kết quả tổng thể trước khi lập báo cáo tín dụng gửi cho các phòng ban lien quan. Sau đó, Ban quản lý tín dụng, Ban quản lý rủi ro sẽ sử dụng kết quả xếp hạng để phân tích rủi ro và điều hành hoạt động tín dụng. Dựa vào báo cáo của các Ban, Ban lãnh đạo PGBANK sẽ đưa ra các quyết định điều hành hiệu quả. Kết quả xếp hạng tín dụng của toàn hệ thống được tập hợp và rà soát tại Hội sở chính phục vụ cho công tác quản lý danh mục tín dụng cũng như điều hành hoạt động tín dụng của toàn hệ thống. 2.2.5.2. Tần suất Định kỳ các Chi nhánh thực hiện công tác xếp hạng tín dụng dựa trên cơ sở báo cáo tài chính năm gần nhất và các thông tin cập nhật nhất thu nhập được liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với khách hàng có dư nợ tại PGBANK từ 5 tỷ đồng trở lên, CBTD thực hiện công tác xếp hạng tín dụng định kỳ mỗi quý một lần để cập nhật nhanh chóng tình hình của DN. Đối với các khách hàng có dư nợ tại PGBANK dưới 5 tỷ đồng, công tác xếp hạng được thực hiện sáu tháng một lần. Trường hợp khách hàng lần đầu tiên đạt quan hệ tín dụng tại PGBANK, thực hiện xếp hạng tín dụng ngay và sử dụng kết quả đó để làm một trong những căn cứ để ra quyết định tín dụng. Sau đó, thì thực hiện các lần chấm điểm định kỳ như trên. 2.3. Thực trạng việc áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK. 2.3.1. Kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được triển khai ở PGBANK Thăng Long từ cuối năm 2007, trong vòng 3 năm qua đã thực hiện xếp hạng được phần lớn khách hàng tại Chi nhánh và điều đáng mừng là tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng xếp hạng tốt như AAA, AA, A, BBB đều tăng lên đáng kể. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau: STT Hạng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 1 AAA 43.579,5 1.69 33.236 1.52 45.071,7 1.63 2 AA 951.529,2 36.90 737.314,4 37.42 961.991,1 34.79 3 A 1.136.162 44.06 964.937,3 44.13 1.245.970,7 45.06 4 BBB 190.563,7 7.39 187.389,8 8.57 222.870 8.06 5 BB 165.550,6 6.42 140.378,4 6.42 207.661,8 7.51 6 B 48.736,8 1.89 9.620,9 0.44 45.624,7 1.65 7 CCC 42.548,2 1.65 32.798,8 1.5 35.947 1.32 8 CC 0 0 0 0 0 0 9 C 0 0 0 0 0 0 10 D 0 0 0 0 0 0 Tổng 2.578.670 2.186.579 2.765.137 Qua kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại PGBANK Thăng Long cho thấy, chất lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh được nâng lên đáng kể. Số lượng khách hàng có mức tín dụng từ AAA đến A đều ở mức cao trên 80%, cụ thể năm 2008 là 82.65%, năm 2009 là 83.07%, năm 2010 giảm một thút do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng vẫn duy trì ở mức cao là 81.48%. Không có khách hàng nào thuộc nợ nhóm 4 và nhóm 5, tức là không có khách hàng nào có mức xếp hạng từ D đến CC. Số khách hàng thuộc mức CC cũng giảm qua các năm, năm 2008 là 1.65%, năm 2009 giảm xuống còn 1.5%, đến năm 2010 còn 1.32% Phần lớn các khách hàng tại Chi nhánh đã được xếp hạng, số khách hàng còn lại không được xếp hạng là các khách hàng cá nhân và các tổ chức không có đủ thông tin để xếp hạng. Số khách hàng được xếp hạng tăng đáng kêt, từ 52.47% dư nợ của Chi nhánh năm 2008 đã lên tới 70,4% dư nợ của Chi nhánh năm 2009 và tiếp tục tăng lên 71,42% dư nợ của năm 2010. 2.4. Đánh giá công tác áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại PGBANK 2.4.1 Những thành công đạt được 2.4.1.1. Trong công tác đánh giá và phân loại nợ Áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp PGBANK thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ra đời giúp PGBANK thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định mới. Trước đây PGBANK thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 6 quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, nghĩa là việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo thời gian quá hạn của khoản nợ và căn cứ vào các loại nợ để trích lập dự phòng rủi ro. Sau khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng, PGBANK đã căn cứ vào kết quả xếp hạng khi sử dụng hệ thống để tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng, cụ thể như sau: Đối với khách hàng là DN, tổ chức tín dụng có tổng dư nợ quy đổi tại thời điểm phân loại tín dụng lớn hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng, căn cứ vào kết quả xếp hạng của hệ thống, các khoản nợ của các khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ sau: Xếp hạng theo hệ thống XHTD nội bộ Nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC Nợ nhóm 4 C D Nợ nhóm 5 Trên cơ sợ việc phân loại nợ, PGBANK tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo các mức sau: Nợ nhóm 1: 0% Nợ nhóm 2: 5% Nợ nhóm 3: 20% Nợ nhóm 4: 50% Nợ nhóm 5: 100% Đối với khách hàng cá nhân, và những khách hàng có dư nợ tại PGBANK dưới 5 tỷ, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro vẫn được thực hiện theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tức là phân loại nợ dựa vào thời gian quá hạn của khoản nợ đó. Cụ thể, tại PGBANK, dựa vào kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng, có các nhóm nợ sau: Bảng: các nhóm nợ năm 2008 tại PGBANK Nhóm nợ Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Dư nợ (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Nợ nhóm 1 2987.4 83.47 3630.6 84.59 Nợ nhóm 2 554.6 15.5 593.2 13.82 Nợ nhóm 3 30.8 0.9 48.5 1.13 Nợ nhóm 4 3.15 0.09 4.7 0.11 Nợ nhóm 5 1.4 0.04 15.02 0.35 ( Nguồn: báo cáo phân loại nợ của PGBANK) Phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493/2005/QĐ – NHNN dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp cho việc phân loại nợ chính xác hơn do có sự kết hợp giữa những chỉ tiêu định tính và những chỉ tiêu định lượng. Việc phân loại khách hàng phải căn cứ trên kết quả đánh giá của một thời kỳ dài về các khía cạnh hoạt động của DN đó và quan hệ của họ với ngân hàng, trong khi đó việc phân loại nợ dựa theo điều 6 của quyết định 493 thì chỉ đơn thuần dựa vào dữ liệu tại thời điểm đánh giá. Việc phân loại nợ chính xác hơn sẽ làm cho việc trích lập dự phòng rủi ro chính xác hơn, giúp ích cho ngân hàng trong quá trình quản lý, cũng như đề ra các chiến lược phát triển hợp lý. 2.4.1.2. Hỗ trợ quá trình ra quyết định vay vốn Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã hỗ trợ rất nhiều cho quá trình thẩm định và ra quyết định vay vốn tại PGBANK. Trước khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc đánh giá phân tích và ra quyết định tín dụng phụ thuộc rất lờn vào ý chí chủ quan của CBTD. Việc đánh giá khách hàng chủ yêu dựa trên các chỉ tiêu tài chính như: thu nhập, thanh khoản, cân nợ… Nhưng để đánh giá khách hàng một cách toàn diện cũng như khả năng trả nợ thì như thế là không đủ. Theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, các chỉ tiêu phi tài chính cũng cần phải được tính đến khi đánh giá khách hàng. Trong quá trình đánh giá, CBTD cũng không có sự so sánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cùng ngành hoặc doanh nghiệp thuộc các ngành khác, vì vậy có thể nhận định sai vị thế của doanh nghiệp trong ngành và tình hình tài chính của doanh nghiệp Nhưng, kể từ khi áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong công tác cho vay, những sai sót đó đã được giảm đi đáng kể . Phương pháp được sử dụng trong hệ thống xếp hạng tín dụng của PGBANK gồm phương pháp chấm điểm, phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê. Việc áp dụng các phương pháp này làm cho ý kiếm chủ quan của CBTD ít tác động hơn tới việc ra quyết định tín dụng đối với khách hàng. CBTD khi phân tích phải sử dụng các số liệu trong khoảng thời gian khá dài, thường là 3 năm. Và tròn quá trình phân tích cần phải so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu của toàn ngành, so sánh với các chỉ tiêu của doanh nghiệp khác. Do đó, kết quả chấm điểm của khách hàng phản ánh khá toàn diện về năng lực tài chính của khách hàng cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khong chỉ hỗ trợ cho quyết định vay vốn mà còn giúp ích trong công tác giám sát khoản vay sau khi giải ngân. Việc xếp hạng tín dụng được thực hiện định kỳ 3 tháng một lần, tất cả các khách hàng đều được xếp hạng lại kể cả những khách hàng đã được xếp hạng trước đây. Do đó, CBTD có thể kịp thời phát hiện ra những biến động bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra những phán quyết kịp thời. Ví dụ như nếu ban đầu khách hàng được xếp loại tốt, khả năng trả nợ đầy đủ, nhưng sau một thời gian hạng của khách hàng lại bị đẩy xuống thì ngay lập tức CBTD phải có các biện pháp như dừng giải ngân, trực tiếp xuống cơ sở để theo dõi và giám sát khách hàng nhằm đảm bảo thu hồi nợ và tránh rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 2.4.1.3. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả. Công tác xếp hạng tín dụng theo hệ thống XHTD giúp cho NH có cơ sở đánh giá khách khàng một cách tống nhất và hệ thống trong suốt quá trình từ tìm hiểu về khách hàng, xem xét dự án, đánh giá phân tích, thẩm định và ra quyết định tín dụng. Việc định kỳ đánh giá khách hàng giúp NH có thể cập nhật một cách nhanh chóng tình hình khách hàng, đánh giá được sự ảnh hưởng của những thay đổi đó đến hoạt động của doanh nghiệp. KHông chỉ có thế, căn cứ vào kết quả xêp hạng, CBTD sẽ quyết định đưa ra các chính sách phù ợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau phù hợp với quy định chung của Chi nhánh. Cụ thể, PGBANK dã quy định năm nhóm khách hàng như sau: 1.Chính sách đối với khách hàng có mức xếp hạng AAA và AA: Chính sách tín dụng: NH đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính các loại trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn ( về dư nợ, số dư bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng…) thông qua các sản phẩm tind dụng, bảo lãnh của NH. Chính sách đảm bảo tiền vay: NH sẽ xem xét, quyết định cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và không có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, của NHNN; tỷ lệ dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo. Trong phạm vi quy định của pháp luật, của NHNN, khách hàng nhóm này được NH xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 100% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo. 2. Chính sách đối với khách hàng có mức xếp hạng A và BBB -Chính sách tín dụng: NH đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo - Chính sách đảm bảo tiền vay: NH sẽ xem xét, quyết định cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và không có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, của NHNN; tỷ lệ dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo. Trong phạm vi quy định của pháp luật, của NHNN, khách hàng nhóm này được NH xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo. 3. Chính sách đối với khách hàng có mức xếp hạng BB và B. - Chính sách tín dụng: NH đáp ứng nhu cầu phù hợp về tín dụng, bảo lãnh các loại, trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn thông qua các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh của NH theo đúng quy định của PGBANK và của pháp luật, của NHNN. Trong quá trính sử dụng sản phẩm dịch vụ, nếu có những biểu hiện bất thường trong hoạt động như giảm sút doanh thu, lợi nhuận… hoặc do biến động về thị trường… thì NH sẽ xem xét việc bỏ sung các điều kiện về đảm bảo tiền vay, lãi suất, phí… Đồng thời, NH sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh, hoặc dừng có thời hạn từ 3 đến 6 tháng việc cấp tín dụng, bảo lãnh. - Chính sách đảm bảo tiền vay: 100% dư nợ cho va phải được bảo đảm bằng tài sản. 4. Chính sách khách hàng đối với khách hàng có mức xếp hạng CCC và CC. Chính sách tín dụng: NH dành các sản phẩm, dịch vụ NH nhằm đáp ứng hoạt động của KH đạt mục tiêu sớm thu hồi được nợ vay của NH. Trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ, nếu có những biểu hiện bất thường trong hoạt động thì NH sẽ xem xét việc bổ sung tăng các điều kiện về đảm bảo tiền vay, lãi suất, phí. Đồng thời, PGBANK sẽ xem xét hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh dừng việc cấp tí dụng, bảo lãnh. Chính sách đảm bảo tiền vay: 100% dư nợ cho vay mới, bảo lãnh phải được bảo đảm bằng tài sản. 5. Chính sách khách hàng đối với các khách hàng có mức xếp hạng C và D. Chính sách tín dụng: Tăng cường các biện pháp xử lý nợ nhằm thu hồi được nợ vay, không cho vay mới, bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này. Đồng thời, đặt nhóm khách hàng này trong diện kiểm soát đặc biệt, tăng cường các hoạt động đôn đốc, thực hiện các biện pháp xử lý nợ nhằm thu hồi được nợ vay. Chính sách đảm bảo tiên vay: thường xuyên rà soát tào sản bảo đảm, định giá lại và yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, hoàn thiện các thủ tục cần thiết để xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định để thu hồi nợ. 2.4.2. Hạn chế 2.4.2.1. Nguồn thông tin được sử dụng để xếp hạng Nguồn thông tin chi nhánh sử dụng để đánh giá chủ yếu từ ba báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán, bảo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, hiện nay đa số các doanh nghiệp chỉ được tính điểm và xếp hạng dựa vào số liệu của hai báo cáo là bảng cân đối kế toán và bào cáo hoạt động kinh doanh, các số liệu từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ hầu như không dùng đến và trở nên quá dư thừa. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn rất mờ nhạt, thêm vào đó là các báo cáo tài chính của các DN Việt Nam thường không được kiểm toán, tính trung thực thấp, do đó nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính mà DN cung cấp cho NH có độ tin cậy chưa cao. Bên cạnh nguồn thông tin cho DN tự cung cấp cho NH, thì nguồn thông tin được NH sử dụng trong việc xếp hạng là nguồn thông tin từ CIC. Tuy nhiên, nguồn thông tin này còn rất nhiều hạn chế, hầu như các CBTD không tiếp cận được nguồn thông tin từ CIC hay nhiều NH khi cung cấp thông tin cho CIC thường đưa ra những thông tin không chính xác do sợ mất độc quyền nắm giữ thông tin về khách hàng. Hơn nữa, phần lớn thông tin chỉ tập trung vào thông tin về doanh nghiệp, trong khi đó thông tin về các doanh nghiệp trong cùng ngành chưa có nhiều và chưa được cập nhật thường xuyên. Do nguồn thông tin đầu vào đã tồn tại nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến tính chính xác xủa kết quả xếp hạng. Hơn nữa, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK được xây dựng trên cơ sở có sự giám sát của Công ty kiểm toán quốc tế Deloitte trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán mang tính quốc tế. Tuy nhiện, chế độ kế toán – thống kê của Việt Nam hiện nay còn có nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ theo quy định nên đã tạo ra sự khập khiễng giữa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và nguồn thông tin đầu vào cung cấp bởi doanh nghiệp. Điều này đã làm cho số liệu phân tích không được chính xác, dẫn đến kết quả xếp hạng không phản ánh đúng thực tế tình hình của DN. 2.4.2.2. Quy trình xếp hạng Việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng hiện nay tại chi nhánh cũng còn một số hạn chế. Nhiều trường hợp, các CBTD vẫn căn cứ vào quy trình cho vay trước đây để xét cấp tín dụng cho khách hàng, còn việc thực hiện xếp hạng khách hàng chỉ để hoàn tất thủ tục theo quy định. Điều này không những không phát huy được vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng mà còn gây phản tác dụng là kéo dài thời gian cấp tín dụng. Theo quy định của PGBANK, PGBANK không thực hiện xếp hạng cho các khách hàng mới thành lập không có báo cáo tài chính hặc báo cáo tài chính không có số dư đầu lỳ hay khách hàng có dư nợ ngoại bảng tại thời điểm đánh giá. Tuy nhiên trong thực tế, PGBANK vẫn có những trường hợp khách hàng thuộc phạm vi xếp hạng nhưng như các DN có dư nợ từ 5 tỷ đồng trở xuống, tổ chức tín dụng và khách hàng là cá nhân, trong khi tổng dư nợ, tính chất các khoản vay của các đối tượng khách hàng này hoàn toàn đư khả năng chi phối đến uy tín và hiệu quả hoạt động của NH. Trong quá trình xếp hạng, nhiều CBTD vẫn còn chấm điểm chưa chặt chẽ với một số chỉ tiêu phi tài chính hoặc có sự mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu phi tài chính với nhau cũng như mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu phi tài chính với tính hình tài chính của khách hàng hoặc mâu thuẫn quá lớn giữa kỳ này với kỳ trước. Cụ thể như sau: Nhiều khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, điểm tài chính rất thấp nhưng cẫn được chấm điểm cao tuyệt đối một số chỉ tiêu phi tài chính nhằm nâng hạng của khách hàng một cách bất hợp lý. Các chỉ tiêu phi tài chính đánh giá ở mức điểm cao nhưng chưa có tài liệu chứng minh cụ thể ( ví dụ như môi trường kiểm soát nội bộ của DN, tình hình cung cấp thông tin của khách hàng được chấm điểm tuyệt đối trong khi khách hàng vẫn chưa cung cấp báo cáo tài chính). Một số chỉ tiêu phi tài chính được chấm điểm tăng so với đầu kỳ trước khi tình hình tài chính và khả năng trả nợ của DN không có gì thay đổi hoặc có chiều hướng xấu đi. Công tác rà soát, theo dõi kết quả xếp hạng tại chi nhánh còn hạn chế. Tại PGBANK, nhiều trường hợp CBTD không thực hiện việc cập nhật thông tin khách hàng không chính xác nên đưa ra kết quả xếp hạng không phản ánh đúng thực trạng tín dụng của khách hàng,. Ngoài ra, việc ghi nhận theo dõi giá trị tài sản đảm bảo của chi nhánh còn chưa chính xác. 2.4.2.3. Trình độ của cán bộ tín dụng Với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của PGBANK hiện nay, nhân tố con người vẫn đóng vai trò rất quan trọng. Phần lớn CBTD của PGBANK đều ở độ tuổi tương đối trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thực tế. Hơn nữa, việc triển khai hệ thống mới cũng chưa phải là dài nên một số CBTD vẫn chưa có được những hiểu biết sâu sắc cũng như kinh nghiệm trong việc vận hành hệ thống. Hầu hết CBTD vẫn chưa được trang bị kiến thức về xếp hạng tín dụng một cách đầy đủ, toàn diện, do đó kết quả xếp hạng tín dụng không chính xác do phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan của người đánh giá. Tại PGBANK, có trường hợp kết quả xếp hạng tín dụng bị sai sót là do CBTD nhập báo cáo từ khách hàng không chính xác, chọn ngành nghề hoạt động không phù hợp, không thực hiện xếp hạng với những khách hàng thuộc đối tượng phải xếp hạng. Ngoài hạn chế về kinh nghiệm thực tế, nhiều CBTD hiện nay còn chưa có tác phong làm việc chuyên nghiệp, CBTD coi trách nhiệm cung cấp thông tin là nghĩa vụ bắt buộc của khách hàng, còn bản than học ít khi có thói quen giám sát khách hàng một cách thường xuyên liên tục. Điều này dẫn tới một thực tế là khi cần lấy thông tin, khách hàng sẽ trực tiếp đến NH để đưa thông tin thay vì CBTD tới các cơ sở để thu thập và xác minh thông tin. Do đó, nguồn thông tin từ khách hàng đôi khi là không chính xác. Thu thập thông tin được coi là bước quan trọng nhất trong quy trình xếp hạng, một khi trách nhiệm của CBTD trong khâu này không cao thì rất khó có thể phát huy hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tới hoạt động tín dụng. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM ở Việt Nam hiện nay còn khá mới mẻ. PGBANK là một trong những NH đầu tiên ở Việt nam chính thức triển khái hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong công tác cho vay, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai. Mặc dù có sự tư vấn của công ty Kiểm toán Deloitte nhưng hầu hết các nhà tư vấn đều dựa trên kinh nghiệm của một số hệ thống xếp hạng tín dụng quốc tế, do vậy một số chỉ tiêu đưa ra còn chưa phù hợp với thực tế, gây khó khăn cho quá trình phân tích. Thời gian triển khai hệ thống mới là 3 năm, cũng chưa phải là một khoảng thời gian dài, do đó sẽ không thể tránh được những thiếu sót. Hơn nữa, theo quyết định 493, các NHTM phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình trước tháng 5/2008 nhưng lại không có hướng dẫn cụ thể nào cho vấn đề này vì thế không có một tiêu chuẩn chính thức nào để đánh giá hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hầu hét việc hoàn thiện chỉ dựa trên kinh nghiệm trong quá trình thực hiện do đó không tránh khỏi những hạn chế nhất định Một nguyên nhân nữa là hạn chế trong hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC. Theo quy định được ghi rõ tại Quyết định số 57/2002/ QĐ của NHNN, nhiệm vụ chính của CIC là thí điểm phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và lưu trữ nguồn cơ sở dữ liệu về DN cho các tổ chức tín dụng thành viên cùng khai thác nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thông tin từ CIC vẫn chưa phục vụ nhiều cho công tác xếp hạng tín dụng. Theo quy đinh, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin lên CIC bao gồm các thông tin về hồ sơ pháp lý của khách hàng; thông tin tài chính của khách hàng…, nhưng nhiều TCTD thành viên vẫn chưa cung cấp đầy đủ thông tin hoặc cung cấp những thông tin sai lệch do lo ngại việc mất khách hàng hoặc ảnh hưởng tới uy tín của NH.Điều này càng làm hạn chế nhiệm vụ quan trọng của CIC và gây khó khăn cho các NH khi muốn tìm hiểu thông tin về các khách hàng đi vay Bên cạnh đó, các quy định về thực hiện chế độ kế toán của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Hiện nay, chuẩn mực kế toán của Việt nam vẫn còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, thông tin tài chính trong báo cáo chưa được thuyết minh rõ rang, gây khó khăn cho việc phân tích tín dụng. Về chế độ kiểm toán, chỉ có các báo cáo tài chính năm mới cần kiểm toán còn các báo cáo quý thì không cần, trong khi việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng được tiến hành theo quý, do vậy độ tin cậy và chính xác của các báo cáo này là khó kiểm định được. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Hầu hết các thông tin phục vụ cho công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng hiện nay là do CBTD tự tìm hiểu và thu thập chứ không phải lấy thông tin từ việc lưu trữ tại NH. Nguyên nhân là do hệ thống tổng hợp và lưu trữ thông tin tại Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế. Hầu hết thông tin được lưu trữ dưới dạng sổ sách và giấy tờ, nên việc thu thập nguồn thông tin này mất rất nhiều thời gian và công sức. Cũng do việc lưu trữ bằng phương pháp thủ công nên việc tập trung nguồn thông tin về khách hàng cũng như các kết quả xếp hạng này về đầu mối chung là PGBANK hết sức khó khăn. Cho tới nay, NH cũng chưa tổ chức được những buổi đào tạo thực sự có hiệu quả để tăng thêm hiểu biết cho CBTD, giúp họ hiểu được các thuật ngữ được sủ dụng cũng như cách cho điểm để tạo được sự nhất quán cao trong đánh giá xếp loại khách hàng. Chính vì vậy, trong quá trình chấm điểm và xếp hạng không tránh khỏi những nhận định không chính xác đặc biệt là đối với những chỉ tiêu phi tài chính đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hầu hết đánh giá dựa chủ yếu vào suy nghĩ chủ quan của mình hơn là dựa trên những phân tích cẩn thận tình hình. Chính vì thế mà kết quả chấm điểm và xếp hạng chưa thực sự phản ánh hoàn toàn chính xác năng lực năng lực tài chính của khách hàng đi vay qua đó phản ánh đầy đủ về mức độ rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG PGBANK 3.1. Định hướng phát triển 3.1.1. Định hướng chung: Nâng cao năng lực tài chính đưa NH hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, kinh doanh có hiệu quả. Đến năm 2010, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và hiệu quả kinh doanh được phản ánh theo các chỉ tiêu phù hợp với thông lệ quốc tế và đạt mức chung của các NH tiên tiến trong khu vực và thế giới. Tiếp tục đổi mới tổ chức, quản trị điều hành và hoạt động theo luật pháp và thông lệ quốc tế. Cơ bản hoàn thành sắp xếp lại cơ cấu bộ máy tổ chức theo thông lệ quốc tế của một ngân hàng hiện đại, nâng cao năng lực quản trị điều hành và hoạch định chính sách; phát triển hệ thống thông tin quản lý tập trung dựa trên một nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và quản lý rủi ro độc lập. Nâng cao khả năng cạnh tranh về mọi mặt đáp ứng tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng, xác định rõ chiến lược khách hàng và thị trường; nâng cao năng lực tài chính, phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao dựa trên nền công nghệ hiện đại và linh hoạt với mạng lưới phân phối rộng khắp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế; chú trọng thu hút và giữ chân nhân tài nhắm đáp ứng nhu cầu hội nhập. Triển khai thành công chương trình cổ phần hóa và cận hành ngân hàng cổ phần theo thông lệ quốc tế. Xây dựng lộ trình cho các chương trình hành động để chủ động kịp thời hội nhập quốc tế thành công. Lộ trình phát triển hội nhập của PGBANK Giai đoạn từ 2009-2010: tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực chiến lược, xây dựng và phát triển thương hiệu NH mạnh trong khu vực, cơ bản hoàn thành đầu tư công nghệ thông tin hiện đại nhất, đáp ứng các chuẩn mực hoạt động theo tiêu chuẩn Basel 1 và từng bước chuẩn bị điều kiện để áp dụng Basel 2. Giai đoạn từ 2011-2015: tiếp tục phát triển thương hiệu, mở rộng sự hiện diện của PGBANK trong khu vực và trên trường quốc tế; trở thành Ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, đáp ứng theo yêu cầu của Basel 2. 3.1.2. Định hướng phát triển của PGBANK đến năm 2015 Định hướng chung của PGBANK trong những năm tới là: tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của CN, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, coi trọng phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Xây dựng chi nhánh TL là một trong những chi nhánh đi đầu trong hệ thống chi nhánh của PGBANK với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, tận tâm. Các định hướng phát triển của chi nhánh: Đảm bảo kiểm soát mức độ tăng trưởng tín dụng hàng năm của chi nhánh ở mức hợp lý : 20-30 %/năm Xác định các danh mục ngành nghề ưu tiên cấp tín dụng, trong đó đặc biệt ưu tiên lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống nhân dân như lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bênh, nước sạch, các hàng hóa đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế như điện, vật liệu xây dựng, xăng dầu… Chi nhánh ưu tiên cấp tín dụng cho những khách hàng có xếp loại tín dụng tốt, các DN tư nhân, các DN tạo tăng trưởng GDP đồng thời xác định xác định các lĩnh vực hạn chế cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng có điều kiện. Tập trung quyết liệt giải quyết nợ xấu và ngoại bảng; thực hiện phân loại nợ chính xác, trích lập dự phòng rủi ro. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại PGBANK 3.2.1. Cải thiện chất lượng và tăng tính phong phú của nguồn thông tin sử dụng để xếp hạng tín dụng. NH cần phải xác định lại sự cần thiệt hoặc bỏ hẳn mục nhập liệu từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần xác định rõ có cần thiết phải sử dụng nguồn thông tin này hay không, nếu có thì sử dụng như thế nào; các chỉ tiêu nào cần hoặc không cần, và khi đó các chỉ tiêu của hệ thống sẽ xây dựng cơ cấu thế nào, tỷ trọng điểm của các chỉ tiêu mới thế nào để phản ánh đúng thực chất của hoạt động tài chính của DN. Trên thực tế, hệ thống báo cáo tài chính của đa số các DN Việt Nam ít quan tâm đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thường bỏ qua báo cáo này. Do vậy, trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải sử dụng báo cáo này để nhập liệu thì có thể bỏ qua hẳn, không sử dụng nguồn số liệu này để nhập liệu cho hệ thống xếp hạng để hạn chế tính hình thức. Ngoài ra, CN nên có chính sách ưu đãi đối với những tổ chức mà báo cáo có kiểm toán, để khuyến khích các DN cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy cho NH. Các chính sách ưu đãi như ưu đãi về thời hạn và lãi suất cấp tín dụng trong lần sau. Bên cạnh nguồn thông tin do bản thân khách hàng cung cấp, CN nên khuyến khích các cán bộ tích cực thu thập thông tin từ các nguồn khác, đặc biệt là nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng – CIC của NHNN. Hiện nay CIC đã thu thập được hơn 800 nghìn hồ sơ khách hàng có quan hệ tín dụng với ccs tổ chức tín dụng, tỏng đó 85 nghìn hồ sơ KH là DN, với dư nợ khoảng 400 nghìn tỷ. tuy nhiên chất lượng thông tin còn hạn chế chưa đảm bảo tính chính xác kịp thời mà chỉ mang tính chất tham khảo. ngoài ra CN nên khuyến khích cán bộ thực hiện việc xếp hạng thu thập nguồn thông tin tứ bản thân hệ thống thông tin của PGBANK các Chi nhánh khác. 3.2.2. Hoàn thiện quy trình xếp hạng tín dụng. Trong quy trình XHTD, công tác thu thập, xử lý rà soát thông tin có vai trò rất quan trọng, có thể quyết định tính chính xác của mức xếp hạng khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và thực hiện chính sách KH của NH. Do đó thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng, CN cần tiến hành các biện pháp hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin như: Khuyến khích khách hàng cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác bằng các chính sách ưu đãi Tiến hành chuyên môn hóa quá trình thu thập thông tin: CN có thể giao cho một cán bộ tín dụng các KH thuộc một lĩnh vực ngành nghề hoặc cùng mục đích vay vốn. Xây dựng một bộ phận chuyên thu thập, xử lý thông tin từ khách hàng và cá nguồn bên ngoài như từ CIC Xây dựng mạng lưới thông tin thống nhất tại CN, thống nhất với hội sở chính cũng như các CN khác để có thể tiếp cận được nguồn thông tin đa dạng hơn Bên cạnh việc thu thập xử lý thông tin CN cần tăng cường công tác cập nhật thông tin, để từ đó cập nhật được hệ thống XHTD của mình, CN cần tiến hành định kỳ đánh giá và rút kinh nghiệm về hoạt động XHTD của mình. CN có thể tiến hành rút ngắn tần suất cập nhật thông tin về khách hàng. Hiện tại, PGBANK quy định cứ sau một năm tài chính số liệu của KH mới được cập nhật nên tình hình tài chính của KH sau một năm hoạt động mới được phản ánh, do đó kết quả xếp hạng chưa lường được những rủi ro tài chính xảy ra tại các thời điểm hoạt động trong năm của KH, nhất là KH doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh kinh tế thị trường hội nhập thường xuyên thay đổi biến động. vì vậy để nâng cao tính chính xác, hiệu quả trong việc phân loại xếp hạng của KH để có những chính sách KH phù hợp. tuy nhiên để làm được điều này CN không thể không tính toán đến các vấn đề nhân lực của mình và mức độ hợp tác cung cấp thông tin của khách hàng. Chi nhánh cần thường xuyên tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy trình XHTD, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy trình. Để có thể thực hiện như vậy, chi nhánh cần quy định rõ nội dung, trách nhiệm của các cán bộ trong từng khâu quy định của quy trình XHTD. Khi thực hiện xếp hạng, chi nhánh cần có giải pháp mở rộng đối tượng khách hàng được xếp hạng trong thực tế. Cụ thể là trong thực tế, CN thường không thực hiện xếp hạng khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó do không nắm bắt được đầy đủ các quy định của PGBANK, CN không thực hiện xếp hạng các KH có dư nợ dưới 5 tỷ đồng. Do đó, để hệ thống XHTD nội bộ thực sự phản ánh hoạt động tín dụng của NH, PGBANK cần thực hiện nhập số liệu và tiến hành xếp hạng dối với tất cả các KH đặc biệt cần chú trọng đưa hệ thống XHTD cá nhân vào thực tế. 3.2.3. Nâng cao trình độ của cán bộ xếp hạng tín dụng Hệ thống XHTD mới được xây dựng và áp dụng nên NH cần nâng cao nhận thức của CBTD về tầm quan trọng của hệ thống XHTD thông qua các văn bản hướng dẫn, các quy trình kiểm tra, các chế độ khen thưởng… Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng các CBTD thực hiện việc XHTD nói riêng, CN cần chú trọng vào nguồn nhân lực ngay từ khâu tuyển dụng, cần có chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng. trong quá trình hoạt động, NH cần chú trọng hoạt động đào tạo thông qua việc thường xuyên tổ chức các các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức và phương pháp nhận xét đánh giá khác hàng cho các nhân viên mới. Hướng dẫn các thao tác xử lý khi vận hành hệ thống. Song song với việc tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, NH tiến hành soạn thảo, ban hành tài liệu hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống. Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện quy trình xếp hạng của CBTD nhằm giảm thiểu các rủi ro phát sinh từ phía CBTD. Việc kiểm tra này cần được tiền hành thường xuyên trong cả quá trình trước trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó, NH cần áp dụng chế độ thưởng phạt nghiêm minh để gắn trách nhiệm của CBTD với công tác xếp hạng. 3.2.4. Giảm thiểu tính chủ quan trong hệ thống chỉ tiêu sử dụng để xếp hạng Chi nhánh cần ban hành thêm tài liệu hướng dẫn về việc đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính, đồng thời góp ý với hội sở chính xây dựng thang điểm chi tiết hơn cho các chỉ tiêu phi tài chính. Bên cạnh đó, CN có thể nghiên cứu, góp ý với HSC để có thể điều chỉnh hoặc bỏ sung một số chỉ tiêu phi tài chính. Để nâng cao độ tin cậy của thông tin, CN cần tăng cường phỏng vấn, tiếp xúc trực tiếp với KH. Việc tiếp xúc trực tiếp với KH có thể thực hiện dưới dạng gặp gỡ trực tiếp công nhân viên của DN, tới tham quan cơ sở sản xuất… CN có thể ra quy định về số lần gặp gỡ tiếp xúc với KH để CBTD thực hiện. 3.3. Kiến nghị 3.3.1.Kiến nghị với PGBANK Theo chủ trương của PGBANK, PGBANK không thực hiện XHTD đối với những khách hàng mới thành lập, những KH có kết quả kinh doanh yếu kém… Trong thực tế, tại NH, có những đối tượng là những đơn vị đầy tiềm năng, thông tin phi tài chính tốt, tuy nhiên thông tin tài chính lại chưa đầy đủ hoặc chưa có; những khách hàng được thành lập để thực hiện dự án, KH do ban lãnh đạo tiếp thị về, hoặc KH là các đơn vị thực hiện các chủ trương chính sách thuộc sự quản lý của UBND Tỉnh, Thành, KH là tổ chức nước ngoài… đối với những đối tượng này hệ thống XHTD hiện nay của PGBANK không thể thực hiện việc xếp hạng được. Do đó để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả về lâu dài, hệ thống XHTD nội bộ nên bổ sung thêm các chỉ tiêu cần thiết hoặc loại bỏ đi các chỉ tiêu không thể thực hiện được nhằm phục vụ cho đánh giá, xếp hạng cho các đối tượng nêu trên nhất là khách hàng mới đặt quan hệ lần đầu, các KH mới thành lập.. PGBANK cần xác định lại sự cần thiết của nguồn thông tin từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong việc xếp hạng KH. PGBANK nên ban hành tài liệu chi tiết đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính cho toàn hệ thống. Xây dựng thang điểm chi tiết hơn đối với các chỉ tiêu phi tài chính. Bên cạnh đó, PGBANK có thể tiến hành bổ sung các chỉ tiêu phi tài chính mới trên cơ sở tiến hành điều tra khảo sát trên diện rộng, lựa chọn, sang lọc các yếu tố phi tài chính có tác động mạnh đến các tổ chức kinh tế để làm cơ sở xác định các tiêu chí phi tài chính. Các chỉ tiêu trong hệ thống XHTD của PGBANK chủ yếu đánh giá tình trạng của KH trong quá khứ và hiện tại, NH cần nghiên cứu bổ sung thêm các chỉ tiêu có tính chất đánh giá tiềm năng trong tương lai của KH để hoàn thiện chức năng dự báo của hệ thống XHTD. Một điểm cần lưu ý nữa đối với hệ thống XHTD xủa PGBANK đó là vấn đề đánh giá KH trong mối quan hệ gắn kết với tài sản đảm bảo cho khoản nợ tín dụng. Hiện nay, hệ thống XHTD của PGBANK hoàn toàn không đề cập đến các chỉ tiêu lien quan đến phần giá trị tài sản đảm bảo cho khoản nợ trong khi đối với phần đông khách hàng của PGBANK hiện nay khi thiết lập giao dịch đều phải thỏa mãn điều kiện tài sản đảm bảo do PGBANK yêu cầu. Do đó, NH cần bổ sung một số chỉ tiêu về TSĐB trong hệ thống xếp hạng TD. Hệ thống các yếu tố phi tài chính của hệ thống XHTD cũng chưa làm nổi bật vai trò của các yếu tố thị trường. do đó, để đảm bảo hệ thống XHTD của NH phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng được tính toàn diện về mọi mặt khi đánh giá rủi ro tín dụng KH, NH cần phải xem xét, bổ sung thêm các chỉ tiêu có lien quan đến tính rủi ro thị trường của từng đối tượng khách hàng. PGBANK cần chú trọng xây dựng hệ thống thông tin tín dụng thống nhất toàn hệ thống để các CN có thể tiếp cận, hưởng lợi từ nguồn thông tin từ cả hệ thống. Đồng thời PGBANK cần tiến hành lập mạng lưới chia sẻ thông tin với các NH khác để tích lũy được nguồn thông tin dồi dào, phong phú hơn. Trong công tác nhập số liệu còn tồn tại hạn chế đó là hệ thống XHTD của NH không cho phép việc nhập số liệu dưới dạng ngoại tệ và không nhập các số liệu mà nguồn cung cấp các số liệu đó không theo phương pháp chuẩn mực kế toán VN. Do vậy, đối với KH có hệ thống báo cáo tài chính theo phương pháp kế toán Mỹ hoặc hạch toán bằng ngoại tệ thì chắc chắn nguồn số liệu đó phải qua một bước gián tiếp chuyển đổi hoặc chấp nhận có sự sai sót về số liệu. Điều này gây khó khăn cho việc xếp hạng đúng khách hàng. Do đó, để hệ thống XHTD của mình có khả năng bao quát phản ánh đúng hạng của KH, NH cần phải lưu tâm đến việc xây dựng một công cụ chấm điểm cho phép chấp nhận được các đơn vị có giá trị khác VNĐ, đồng thời phải có phân hệ mới cho phép đánh giá thông tin tài chính của KH từ nguồn số liệu được lập bằng các phương pháp kế toàn phổ biến khác. PGBANK cần sớm khắc phục sự gượng ép khi nhập thông tin. Mặc dù đã xây dựng khá đầy đủ các chỉ số tuy nhiên khi vận hành hệ thống có những chỉ tiêu khách hàng không thể đáp ứng được nhưng hệ thống yêu cầu phải nhập mới tính được. Trong trường hợp này hệ thống không thể cho ra kết quả đầy đủ chính xác và thường xuyên báo lỗi khi nhập dữ liệu. Do vậy, để kiện toàn hệ thống XHTD, NH cần có phương hướng khắc phục như xây dựng thêm một số lựa chọn ban đầu trước khi nhập các thông tin chính cho KH. Do các DN vừa và nhỏ có rất nhiều điểm khác biệt so với các DN lớn, việc áp dụng quy trình xếp hạng DN lớn đối với DN nhỏ nhiều trường hợp trở nên dư thừa và không cần thiết. Do đó, PGBANK nên xây dựng quy trình xếp hạng DN vừa và nhỏ tách biệt với quy trình xếp hạng của DN lớn. PGBANK cần tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ trong toàn hệ thống về việc thực hiện hệ thống XHTD, mở hội thảo nâng cao nhận thức, trao đổi kiến thức cho các CBTD tại các chi nhánh, tiếp thu góp ý của các CN về hệ thống XHTD. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện hệ thống XHTD nội bộ tại các NH. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, quy định.. là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà NHNN cần nhanh chóng thực hiện nhằm đưa hoạt động của các NH ngày thêm phù hợp tiến gần chuẩn mực chung của quốc tế. Trong những năm gần đây NHNN đã có những nỗ lực nhất định trong việc ban hành và hoàn thiện các văn bản mang tính pháp lý như quy định về cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng khoán, quy định đối với hoạt động NH,… nhằm nâng cao năng lực hoạt động của NH như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số nguồn vốn huy động so với vốn điều lệ… đã có những tác động tích cực đến các hoạt động kinh tế đồng thời làm cho hoạt động ngành NH ngày thêm năng động và hiệu quả. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của NH chưa đc ban hành một cách đồng bộ, các hướng dẫn chưa thật sự rõ rang và vẫn còn các điều khoản có thể gây hiểu nhầm, thiếu nhất quán. Hoàn thiện, thúc đẩy hoạt động của trung tâm Thông tin tín dụng: Một số phần nhập số liệu trong hệ thống XHTD của PGBANK hiện nay phải lấy thông tin cừ CIC nhưng hạn chế lớn nhất của trung tâm Thông tin tín dụng này là chất lượng thông tin không chính xác, lỗi thời. Sự thiếu chính xác của CIC thường thể hiện ở các thông tin sau: số lượng các tổ chức tín dụng mà KH đang có quan hệ, dư nợ phát sinh quá hạn, số lần cơ cấu nợ, … Nguyên nhân của những sai sót này là do CIC còn rất thụ động trông chờ vào nguồn thông tin mà các NHTM cung cấp. Do vây, để nâng cao chất lượng thông tin tại CIC, NHNN cần có những quy định cụ thể: Quy định bắt buộc các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin KH định kỳ hàng tháng hàng quý cho CIC. Đồng thời nên có những quy định cụ thể về các hình thức xử phạt đối với việc cung cấp thông tin giả, chậm trễ trong việc cung cấp thông tin. Thông tin về KH vay vốn phải được thu thập toàn diện, đầy đủ và không giới hạn bất kì mức vay nào CIC cần tiến hành phân chia và quản lý thông tin KH theo vùng, miền, khu vực cũng như ngành nghề để dễ tra cứu, tránh được sự nhầm lẫn, chồng chéo đối với KH có tên, má số thuế khá giống nhau. Cần phối hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin với các cơ quan thuế, cơ quan thống kê. Bên cạnh đó, cần xây dựng đội ngũ chuyên viên có chất lượng để thực hiện thu thập, xử lý, cập nhật thông tin. Liên kết hợp tác với các định chế tài chính nước ngoài nhằm mở rộng công tác thu thập thông tin, cập nhật thông tin lien quan đến các KH có vốn đầu tư nước ngoài tại VN. NHNN cần khuyến khích các tổ chức tín dụng liên kết với nhau, thành lập trung tâm thông tin tín dụng độc lập với CIC, tạo nguồn thông tin đa dạng phục vụ cho công việc xếp hạng. KẾT LUẬN Hệ thống xếp hạng tín dụng đã góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, việc xây dựng một hệ thống thật sự hoàn chỉnh là một điều khó khăn bới vì nó liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Mặt khác, lại chưa có một tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá hiệu quả của việc xếp hạng tín dụng trong toàn ngành ngân hàng. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề “Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại PGBANK Thăng Long. em đã giái quyết những vấn đề sau: Tìm hiểu thực tế công tác xếp hạng tín dụng đối với các tổ chức kinh tế PGBANK chi nhánh Thăng Long , những kết quả đạt được đặc biệt là trong công tác đánh giá và phân loại nợ và những hạn chế còn tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của PGBANK nói chung và việc áp dụng tại PGBANK Thăng Long nói riêng. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong PGBANK chi nhánh Thăng Long và đặc biệt phòng giao dịch Lạc Long Quân. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC NH TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH THĂNG LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIIEET NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phuc NHẬN XÉT THỰC TẬP Sinh viên thực tập : Lê Xuân Lợi Lớp : NHD – K10 Khoa: Ngân Hàng Trường : Học viện ngân hàng Nhận xét của cơ quan thực tâp: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Hà nội, ngày….tháng 4 năm 2011 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS.Phan Thị Thu Hà, NXB thống kê Quản trị ngân hàng thương mại, Peter Rose, NXB tài chính Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB thống kê Từ điển kinh tế học, David W.Pearce, HV công nghệ Massachusette Kinh tế doanh nghiệp, D.Larua. A Caillat, NXB Khoa học Xã hội 1992 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 Luật Doanh nghiệp năm 2005 Báo cáo kết quả kinh doanh 2010 ngân hàng PGBANK Thăng Long Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng PGBANK Các văn bản của ngân hàng PGBANK Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng ban Luận văn các khóa trước Các văn bản pháp lý của Ngân hàng Nhà Nước Các văn bản về quy trình tín dụng của ngân hàng PGBANK Webside Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam : http:// www.sbv.org.vn Webside Bộ tài chính : Webside báo điện tử thời báo kinh tế : Tạp chí ngân hàng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XHTD: Xếp hạng tín dụng NHTM: Ngân hàng thương mại NH: Ngân hàng TCTD: Tổ chức tín dụng PGBANK : Ngân hàng TMCP dầu khí petrolimex DN: doanh nghiệp KH : Khách hàng CBTD : Cán bộ tín dụng HSC: Hội sở chính TSĐB: Tài sản đam bảo DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn ………………………………….... .16 Bảng 2.2: Tốc độ tăng huy động vốn………………………………….. 17 Bảng 2.3 Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây………………. .18 Bảng 2.4 Tình hình tăng trưởng………………………………………. .19 Bảng 2.5 : tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính 36 Biểu đồ 1: Tình hình dư bảo lãnh……………………………………… 20 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong chuyên đề đều dựa trên cơ sở thực tế của NHTM Xăng dầu Petrolimex - Chi Nhánh Thăng Long. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện với sự hướng dẫn của mọi người trong phòng tín dụng của Ngân Hàng. Sinh viên Lê Xuân Lợi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8402.doc
Tài liệu liên quan