CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP & CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP:
1.1.1. Bản chất của NHTMCP:
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với họat động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính.
NHTMCP là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Về bản chất, NHTMCP cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, có các đặc điểm giống như những doanh nghiệp khác như được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhưng do hàng hoá kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ, kim loại quý, giấy tờ có giá trị . có tính lưu chuyển cao và chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt của Nhà nước nên NHTMCP được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh tế tổng hợp.
Xét về hoạt động kinh doanh, NHTMCP có một số đặc trưng là: (i) hàng hoá kinh doanh là tiền tệ, là loại hàng hoá có tính xã hội hóa cao, dễ chuyển đổi thành các loại hàng hoá khác; loại hàng hoá đặc biệt này được kiểm soát lưu hành với số lượng có hạn; (ii) hoạt động của ngân hàng được đặt trên nền tảng của sự tín nhiệm và hết sức mẫn cảm với những biến động của nền kinh tế; (iii) khách hàng có thể vừa là nhà cung cấp đầu vào (gửi tiền) cho ngân hàng vừa là người sử dụng sản phẩm (tín dụng, dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại hối, giấy tờ có giá .) của ngân hàng; (iv) thị trường kinh doanh có tính chất của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo; (v) kinh doanh ngân hàng luôn đòi hỏi phải tiếp cận ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm tăng cường tính an toàn và tiện nghi cho khách hàng; (vi) công nghệ ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
các đồng tiền; (vii) hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế do phải thực hiện các quan hệ giao dịch với nước ngoài và phải thực hiện các thông lệ, tập quán quốc tế . nên cũng chịu ảnh hưởng của các diễn biến, tác động thay đổi của nền kinh tế thế giới; (viii) là thành phần thuộc "trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro" trong nền kinh tế ;(ix) là phương tiện nối dài tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế nên bị Nhà nước kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống các văn bản pháp quy nhằm thực thi các chính sách của Nhà nước như mức vốn tối thiểu, giới hạn lĩnh vực kinh doanh, ấn định lãi suất, tỉ giá hối đoái, tỉ lệ DTBB, hạn mức tín dụng .
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP (Hình 1a):
NHTMCP được thành lập và được điều phối bởi Luật các Tổ chức Tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan của pháp luật VN. Theo đó, Đại hội đồng (đại biểu) cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của NHTCMP; bên dưới là các cơ quan: HĐQT, BKS, BĐH và hệ thống tổ chức các đơn vị chức năng, nghiệp vụ: Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp . hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ .
1.1.3. Chức năng, vai trò của NHTMCP:
1.1.3.1. Các chức năng của NHTMCP:
ã Trung gian tín dụng: là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng; đóng vai trò "đi vay để cho vay" nhằm thực hiện huy động, tập trung tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các nhu cầu trong xã hội nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
ã Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: trong việc quản lý tiền tại tài khoản của các chủ tài khoản thanh toán, NHTMCP đã đảm bảo cho khách hàng tiền được cất giữ an toàn, việc thu chi thanh toán được tiện lợi, nhanh chóng thông qua việc cung cấp các công cụ lưu thông tín dụng: séc, uỷ nhiệm chi/thu, thẻ thanh toán . tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều chi phí và thời gian.
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kì hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực thi công tác
kiểm soát nội bộ, cũng nên có ít nhất một nhân viên thuộc bộ phận quản lý rủi ro có
kiến thức, kỹ năng và được cung cấp thông tin đầy đủ, được ủy quyền, phân trách
nhiệm được bố trí tại đơn vị kinh doanh (chi nhánh, sở giao dịch...) nhằm theo dõi,
giám sát các hoạt động ngân hàng. Các nhân viên này có trách nhiệm tổng hợp,
phân tích và báo cáo các chỉ tiêu quản lý rủi ro quan trọng cùng kết quả của việc
kiểm tra nội bộ có tính hệ thống trong ngân hàng một cách đều đặn, thường xuyên
đến lãnh đạo NHTMCP.
Cùng với quá trình này, NHTMCP cần khuyến khích việc chấp hành các nguyên tắc
về quản lý rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng và các bàn luận về rủi ro và quản lý rủi ro
Trang 68
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
trong ngân hàng. Mặt khác, cũng cần hình thành qui định cụ thể về quản lý rủi ro và
phân tích rủi ro, nhất là trong hoạt động tín dụng và đầu tư.
Tóm lại, việc xác định, đánh giá và quản lý rủi ro tại các NHTMCP phải là một hoạt
động thường xuyên bởi một bộ phận chuyên môn mà thông thường là thông qua Hội
đồng quản lý rủi ro hoặc Hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có. Hội đồng này có
nhiệm vụ thường xuyên đánh giá, kiểm soát mọi hoạt động của ngân hàng. Hội
đồng này cũng có nghĩa vụ đánh giá tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ tại
NHTMCP. Như vậy, chỉ trên cơ sở tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát và hoạt
động kiểm tra nội bộ thì việc quản lý rủi ro tại các NHTMCP mới thu được những
hiệu quả như mong đợi.
3.2.7. Phát triển hoạt động marketing:
Marketing là hoạt động tất yếu cần có, là giải pháp tích cực giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP (theo khuyến cáo của các
ngân hàng trên thế giới, họat động marketing đóng góp tới 20% vào tổng lợi nhuận
ngân hàng). Để thực hiện tốt giải pháp này, các NHMTCP cần thực hiện các công
việc sau:
3.2.7.1. Thành lập phòng ban chuyên trách công tác marketing cho ngân hàng.
Nhằm thu thập thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh trên thị trường; qua
đó, tham mưu xác lập định hướng kinh doanh đúng đắn, triển khai các chiến lược
phù hợp để duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng mục tiêu, mở rộng thị
phần... nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chức năng chủ yếu của phòng marketing:
Nghiên cứu marketing; hoạch định, theo dõi kế hoạch và ngân sách marketing;
nghiên cứu và phát triển sản phẩm; lập và thực hiện chiến lược marketing; phối hợp
các chức năng khác của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức Phòng marketing:
Tuỳ điều kiện và định hướng phát triển mà mỗi NHTMCP thiết kế cấu trúc tổ chức
phòng marketing cho phù hợp; cơ bản có các bộ phận (BP) sau: (1) BP quan hệ đối
Trang 69
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
ngoại; (2) BP lập kế hoạch; (3) BP nghiên cứu khách hàng; (4) BP phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới; (5) BP quảng cáo... (Hình 3k)
3.2.7.2. Xây dựng và quản lý khách hàng:
Nhằm nắm bắt và thoả mãn kịp thời, tối đa nhu cầu khách hàng. Các tiêu chí phân
loại quản lý khách hàng: theo loại hình sản phẩm giao dịch (tiền gởi, tiền vay...);
theo doanh số, tần suất giao dịch; theo ngành nghề SXKD; theo địa bàn; theo loại
hình sở hữu doanh nghiệp...
Việc phân loại khách hàng theo các tiêu chí trên nhằm xác lập thị trường mục tiêu
và tổ chức quản lý khách hàng; qua đó đáp ứng phù hợp từng nhóm khách hàng.
Xác lập thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu là thị trường gồm những phân khúc nhất định nào đó được
NHTMCP chọn lựa trong toàn bộ thị trường và tập trung chăm sóc, chú trọng để gia
tăng, chiếm lĩnh thị phần dựa trên các lợi thế cạnh tranh theo định hướng chiến lược
phát triển của mình. Nói đến thị trường mục tiêu là xác định chính xác phân khúc
thị trường nào ta nhắm tới. Muốn xác định thị trường mục tiêu cần:
- Xem xét và đo lường thị trường nào hấp dẫn và có lợi nhất, căn cứ
vào: (1) Thị trường có mức cầu đang gia tăng; (2) Sức cạnh tranh của
đối thủ không quá mạnh hoặc đây là mảnh đất bị đối thủ lãng quên;
(3) Thực lực của NHTMCP mạnh (có sản phẩm hơn hẳn, có mạng
lưới thuận lợi, có tài lực yểm trợ...)
- Chọn lựa phân khúc thị trường thuận lợi nhất để tấn công trước (hình
3l)
Định vị thị trường của NHTMCP: là xác định thế đứng của một
NHTMCP, một nhãn hiệu hoặc một sản phẩm cụ thể.
Việc định vị thị trường có vai trò quan trọng trong chiến lược marketing vì nó liên
kết giữa phân tích thị trường, phân tích cạnh tranh với phân tích nội bộ. Những phân
tích này giúp NHTMCP nhận biết: sản phẩm chính của mình là gì? Ngân hàng
Trang 70
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
muốn đạt được những gì và phải có những hành động gì để đạt được những mục
tiêu đó.
Thiết lập chiến lược định vị thị trường (Hình 3m): Nghiên cứu phát triển chiến lược
định vị thị trường gồm những bước cơ bản sau: (1) Phân tích thị trường: nhằm có
được những yếu tố về mức độ, khuynh hướng và khu vực địa lý của nhu cầu cũng
như các sản phẩm thay thế và thái độ của người sử dụng trong các phân khúc thị
trường khác nhau; (2) Phân tích nội bộ: phân tích những nguồn lực (tài chính, nhân
lực, cơ sở vật chất...) cũng như những hạn chế, giá trị và mục tiêu (lợi nhuận, tăng
trưởng...). Với những thông tin này NHTMCP có thể chọn được một số phân khúc
thị trường có thể và mong muốn hoạt động với sản phẩm mới hoặc hiện có; (3) phân
tích cạnh tranh: nhận dạng, phân tích đối thủ cạnh tranh giúp NHTMCP biết được
những điểm mạnh, yếu của mình cũng như cơ hội để khác biệt hoá.
Từ những phân tích này sẽ cho ra báo cáo định vị thị trường trong đó có thể có
những kế hoạch hành động cho từng phân khúc thị trường.
Quản lý khách hàng : bao gồm các quá trình: (1) Lựa chọn khách hàng
mục tiêu; (2) xác định khách hàng tiềm năng; và (3) hình thành các cách
tiếp cận đối với từng loại khách hàng.
Lựa chọn khách hàng đúng cũng chính là việc quyết định mức độ quản lý khách
hàng của ngân hàng. Một ngân hàng có thể cho rằng một khách hàng trong thị
trường đều là khách hàng của mình hoặc chỉ chọn một nhóm khách hàng hoặc một
số khách hàng riêng lẻ tuỳ thuộc những điều kiện nhất định.
¾ Quản lý khách hàng theo qui mô thị trường:
Trong vài trường hợp, một NHTMCP có thể quyết định quản lý khách hàng theo
mức độ thị trường khi cho rằng mọi khách hàng đều tạo ra những giá trị như nhau vì
việc xác định sự khác biệt giữa các khách hàng có thể quá tốn kém.
NHMTCP chỉ có thể áp dụng chiến lược này khi họ có lợi thế ưu quyền về cung cấp
dịch vụ do chi phí thấp hoặc đạt lợi thế do qui mô thị trường nên họ chỉ quan tâm
đến số khách hàng và thị phần. Nếu khách hàng tương đối đồng nhất thì ngân hàng
Trang 71
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
khó xác định được nên thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng nào; nhưng
nếu khách hàng có sự khác biệt trong giá trị do sự quan hệ mang lại thì ngân hàng
quản lý khách hàng theo hướng đổ đồng sẽ bị thất bại trước các đối thủ cạnh tranh
có chiến lược hướng vào những khách hàng có giá trị nhất.
¾ Quản lý khách hàng theo qui mô nhóm:
Ngân hàng chỉ có thể quan tâm đến những nhóm khách hàng có tiềm năng sinh lợi
nhiều hơn khi hiểu biết nhiều hơn về khách hàng, đồng thời hy sinh những lợi ích
nếu có từ việc đa dạng hoá khách hàng. Quản lý cách này, ngân hàng phải thường
xuyên tìm cách thoả mãn nhu cầu của nhóm khách hàng đã chọn. Do khách hàng
ngày càng được nhiều đối thủ biết đến và tính trung thành của họ có thể giảm nên
NHTMCP phải liên tục tìm những lợi thế khác biệt hoặc tạo những rào cản xung
quanh những khách hàng này nhằm chống lại sự tiếp cận của các đối thủ khác.
Tuỳ khả năng của mình mà NHTMCP có thể chọn nhiều nhóm khác nhau để phục
vụ nhưng vẫn cần phải xác định nhóm khách hàng chính.
¾ Quản lý khách hàng theo qui mô cá thể:
Cách quản lý này đạt mức độ tốt nhất, đòi hỏi phải hiểu biết khách hàng sâu sắc hơn
và phụ thuộc vào số lượng khách hàng, lợi ích do khách hàng mang lại và đặc biệt
là công nghệ liên lạc phải hoàn hảo. Đầu tư vào từng khách hàng cụ thể chỉ có lợi
khi chi phí bỏ ra để có và duy trì những thông tin, hiểu biết về khách hàng ít hơn giá
trị khách hàng mang lại cho ngân hàng.
¾ Lựa chọn phương pháp quản lý khách hàng:
Trong kinh doanh ngân hàng, do tính chất đa dạng và khá tương đồng của các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và tính không đồng nhất của nhiều khi sử dụng sản phẩm
ngân hàng làm cho việc xác định nhiều thị trường mục tiêu khác nhau có thể được
áp dụng đối với một NHTMCP lớn, đa năng, có tiềm năng tài chính mạnh và công
nghệ thông tin hoàn chỉnh thì có thể thực hiện quản lý khách hàng theo thị trường
và đồng thời cũng sẽ tiến hành quản lý khách hàng theo đơn vị cá thể. Còn đối với
NHTMCP nhỏ hơn chỉ nên tập trung vào quản lý khách hàng theo nhóm.
Trang 72
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
3.2.7.3. Các hoạt động marketing:
Hoạt động marketing rất đa dạng nhưng tựu trung nằm trong 3 chữ C và 4 chữ P.
a/ Ba chữ C (3Cs): gồm (1) Customers - khách hàng; (2) Competiors - đối thủ cạnh
tranh ; và (3) Company itself - bản thân ngân hàng.
Khách hàng: là yếu tố quan trọng hàng đầu vì NHTMCP chỉ có thể thành
công nếu thoả mãn nhu cầu cho khách hàng. Một số vấn đề cần lưu ý:
9 Nghiên cứu về khách hàng: đặt và giải đáp các câu hỏi: Khách hàng là
ai (Who): phân khúc và chọn khách hàng mục tiêu; Nhu cầu của họ là
gì (What): tìm lợi ích cốt lõi để đáp ứng vượt quá kỳ vọng của khách
hàng; Tại sao dùng sản phẩm của ta (Why): hiểu được điểm mạnh,
điểm yếu để cải tiến; Khách hàng như thế nào (How): mức sử dụng
(nhiều, ít), yếu tố tác động đến quyết định mua; Khách hàng mua ở
đâu (Where): để lập mạng lưới giao dịch tiện lợi nhất và quảng cáo ở
nơi có hiệu quả nhất.
9 Lập chiến lược thu hút khách hàng: Chú trọng khách hàng tiềm năng;
Chinh phục người mua hàng lần đầu; Làm cho khách hàng trung
thành hơn; Làm cho khách hàng mua nhiều hơn; và Lôi kéo khách
hàng của đối thủ khác.
Đối thủ cạnh tranh: có thể được hiểu theo nghĩa khá rộng trong trường
hợp khách hàng có thể chuyển đổi việc mua từ loại này sang loại khác.
Tuy nhiên, nhiều thường nghiên cứu kỹ hơn về đối thủ trong môi trường
cạnh tranh hẹp: Mặt đối mặt về cùng chủng loại, cùng cấp chất lượng sản
phẩm; Cạnh tranh qua những sản phẩm đa dạng cùng thoả mãn một nhu
cầu.
Bản thân NHTMCP: với năng lực giới hạn, làm thế nào để tận dụng hiệu
quả các tài nguyên của mình ở mọi lúc, mọi nơi. Việc tận dụng thời cơ ở
những thời điểm khác nhau cần đến sự nhạy bén của các nhà làm tiếp thị.
b/ Bốn chữ P (4Ps): (Hình 3n)
Trang 73
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Product (sản phẩm, dịch vụ): Sản phẩm nhiều có tính xã hội hoá và tính
trừu tượng cao; mặt khác, là một loại hình dịch vụ nên không thể tồn kho,
quá trình sản xuất gắn liền với tiêu thụ và chất lượng dịch vụ chỉ có thể
cảm nhận khi đã thụ hưởng. Công việc của người tiếp thị là cần nghiên
cứu sâu về các thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ như: yêu cầu pháp lý,
chất lượng, tiện ích... làm thế nào để khách hàng cảm nhận được GIÁ
TRỊ của sản phẩm, dịch vụ.
Các công việc liên quan: nghiên cứu sản phẩm mới theo nhu cầu của khách hàng;
Theo dõi chu kỳ sống của sản phẩm để có đối sách phù hợp ; Thử nghiệm sản phẩm
mới trên thị trường thí điểm trước khi triển khai đại trà.
Price (lãi suất, phí): là một sự thể hiện giá trị của hàng hoá. Người mua
muốn mua hàng giá trị cao nhưng giá rẻ. NHTMCP có những giới hạn:
(Hình 3o):
¾ GIới hạn dưới: Giá vốn. Nếu bán thấp hơn phải chịu lỗ nên chỉ chấp nhận
tạm thời. Nỗ lực làm giảm giá vốn nhưng vẫn phải giữ nguyên chất
lượng.
¾ Giới hạn trên: Giá được thị trường chấp nhận (tuỳ từng nơi, từng lúc).
Nếu trên giá này, không bán được đủ lượng hàng để có lợi nhuận cao
nhất.
¾ Khu vực giữa là giá của các đối thủ: NHTMCP phải vượt qua các đối thủ
khi kết hợp yếu tố sản phẩm và giá cả làm cho khách hàng cảm nhận GIÁ
TRỊ hàng hoá của ta xứng đáng với số tiền họ bỏ ra để thoả mãn nhu cầu.
Place (phân phối): Chính sách phân phối gồm những biện pháp, phương
tiện kết nối giữa ngân hàng với khách hàng nhằm mục tiêu: (1) tối thiểu
hoá chi phí; (2) đảm bảo tính liên tục và kiểm soát quá trình cung cấp
dịch vụ; và (3) tối đa hoá lợi ích khách hàng.
Trong hoạt động phân phối, các nhiều thường thực hiện việc thiết lập hệ thống chi
nhánh, phòng giao dịch, điểm thu/chi, nhiều đại lý... với số lượng sản phẩm quyền
Trang 74
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
kinh doanh phù hợp nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thuận tiện, nhanh
chóng cũng như thu nhận các thông tin phản hồi từ bên ngoài.
Promotion (chiêu thị): gồm 4 mảng:
¾ Quảng cáo: làm khách hàng chú ý, thích thú và mua sản phẩm, dịch vụ
¾ Tuyên truyền: vận động dư luận quần chúng ủng hộ nhiều, làm nổi bật
hình ảnh của NHTMCP qua các hoạt động tài trợ giáo dục, xoá đói giảm
nghèo, lập các mối quan hệ tốt với các cơ quan truyền thông, hội nghề
nghiệp, hội người tiêu dùng.
¾ Bán hàng cá nhân: phụ thuộc vào kỹ năng của giao dịch viên. Để nâng
cao hiệu quả bán hàng, NHTMCP cần có: Chính sách bán hàng tốt;
Tuyển mộ, đào tạo lực lượng giao dịch viên giỏi; Quản lý bán hàng hiệu
quà; Theo dõi sự hoàn thành chỉ tiêu; và khen thưởng, động viên kịp thời,
xứng đáng.
¾ Khuyến thị: gồm khuyến mãi và khuyến mại. (i) Khuyến mãi: là chiến
lược LÔI KÉO người tiêu dùng cuối cùng mua hàng nên thường phải có
phần thưởng cho 1 lượng mua hàng nhỏ nhất. (ii) Khuyến mại: dành cho
các đơn vị liên kết bán hàng theo chiến lược ĐẨY để khuyến khích họ
tăng cường hợp tác bán hàng cho NHTMCP.
c/ Marketing Mix: Trong cuộc chiến cạnh tranh, NHTMCP phải mạnh cả hàng tấn
công lẫn phòng thủ bằng cách kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố 4P nhằm: (1) vận
dụng được sức mạnh tổng hợp; (2) phải hiểu rằng bán hàng và marketing là một; (3)
mỗi người trong NHTMCP đều là người bán hàng; và (4) tất cả tuân theo một mệnh
lệnh duy nhất là: "Đạt được những mục tiêu trong kế hoạch"
3.2.8. Đào tạo và Quản lý nguồn nhân lực:
Con người là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động. Vì vậy, NHTMCP phải có sự
quan tâm đúng mức việc tổ chức, đào tạo, phát triển và quản lý nguồn nhân lực một
cách hiệu quả. Hoạt động đào tạo và quản lý nguồn nhân lực tại NHTMCP với
những biện pháp khác nhau nhằm đạt các mục tiêu: (1) tổ chức nhân lực làm việc
Trang 75
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
một cách có hiệu quả; (2) đánh giá trình độ và kỹ năng của nhân viên; (3) xây dựng
kỹ năng và văn hoá làm việc tốt; và (4) quản lý kết quả hoạt động của cá nhân và
phòng ban.
3.2.8.1. Tổ chức nhân viên làm việc có hiệu quả : cần thực hiện các công việc
sau:
Cơ cấu tổ chức bộ máy: Dựa vào định hướng phát triển và các mục tiêu,
kế hoạch, chiến thuật áp dụng trong từng giai đoạn, NHTMCP xác lập cơ
cấu tổ chức phù hợp để triển khai các yêu cầu hoạch định trên. Cấu trúc
này sẽ xác định nhu cầu nhân sự theo các tiêu chí như: số lượng, trình độ,
kỹ năng... của nhân viên và có thể làm thay đổi việc bố trí và đào tạo
nguồn nhân lực.
Xác định trách nhiệm: Xác định cụ thể vai trò, nhiệm vụ của từng thành
viên trong tổ chức chịu trách nhiệm triển khai và kết quả thực hiện từng
công việc cụ thể trong quá trình thực hiện chiến lược .
Cấu trúc công việc: nhằm cụ thể hoá việc triển khai các nhiệm vụ của
từng phòng ban đến từng nhân viên trực thuộc thông qua bản mô tả công
việc. Thiết kế công việc phải đảm bảo hiệu năng, hiệu quả cũng như tính
linh hoạt, động viên các nhân viên thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bố trí nhân viên: Với cấu trúc các vị trí công việc đã được xác định, tiến
hành các bước bố trí nhân viên đảm bảo năng lực phù hợp với yêu cầu
công việc. Tuy nhiên, điều khó nhất là việc quyết định tái bố trí nhân viên
cũ hay chọn nhân viên mới vào vị trí trong phòng ban mới.
3.2.8.2. Đánh giá trình độ và kỹ năng của nhân viên:
Có nhiều phương pháp khác nhau để phân tích, đánh giá trình độ và kỹ năng nhân
viên ở các cấp độ trong cơ cấu tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các công việc của nhân
viên ngân hàng đều được tiêu chuẩn hoá và lặp đi lặp lại theo qui trình dựa trên một
cơ sở dữ liệu đã được định chuẩn về khách hàng, số tài khoản, số lượng giao dịch
được thực hiện và các loại báo cáo... Vì vậy, NHTMCP có thể sử dụng kỹ thuật
Trang 76
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
phân tích định lượng nguồn nhân lực như: (1) phân tích khối lượng công việc; (2)
phân tích quan hệ và (3) mô hình hoá trên cơ sở số liệu lịch sử và các dự đoán hợp
lý để đánh giá và bố trí nhân viên vào vị trí phù hợp.
3.2.8.3. Xây dựng kỹ năng và văn hoá làm việc:
Một NHTMCP chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi các nhân viên có các kỹ năng và
thái độ phù hợp để chuyển kỹ năng và năng lực của họ vào kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Vấn đề là phải xác định sự phù hợp của kỹ năng và thái độ hiện tại của
nhân viên với những nhu cầu của kinh doanh của ngân hàng.
Văn hoá tổ chức (ngân hàng) là tập hợp những sự thừa nhận, giá trị, tiêu chuẩn
chung các thành viên trong ngân hàng và chúng sẽ ảnh hưởng mạnh đến cách cư xử
của họ ở nơi làm việc.
Tác động của văn hoá làm việc lên kết quả hoạt động của ngân hàng rất rõ ràng và
dễ thấy vì văn hoá làm việc sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến cách hành xử
trong khi làm việc. Nếu không có văn hoá làm việc tốt thì rất dễ dẫn đến tình trạng
né tránh, "đá banh" công việc để lo thủ.
Mỗi ngân hàng sẽ có đặc điểm riêng và tầm nhìn riêng về văn hoá làm việc mục tiêu
để hỗ trợ cho sứ mạng và chiến lược của mình. Khi văn hoá mục tiêu được xác định
thì cần phải xây dựng nó và có thể sử dụng các kỹ thuật đòn bẩy khác nhau để thay
đổi văn hoá làm việc.
3.2.8.4. Quản lý quá trình hoạt động:
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng với yêu cầu qui mô hoạt động của
NHTMCP phát triển ngày càng lớn, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo và quản lý sâu sắc,
sáng suốt, khôn khéo, tập trung và tích cực trong sử dụng hiệu quả các nguồn lực
hạn chế. Muốn vậy, cần thực hiện một số việc sau: Phát triển và duy trì khả năng
lãnh đạo chất lượng cao; Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh thích hợp;
phát triển các mục tiêu và kế hoạch hành động có tính đổi mới và thực tiễn; Tăng
cường quản lý, đánh giá và theo dõi hoạt động ; Khen thưởng, kỷ luật, đề bạt và
thuyên chuyển dựa trên kết quả công việc; khuyến khích nhân viên có năng lực,
Trang 77
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
giúp đỡ những người có khả năng nhưng chưa bộc lộ hoặc cho thôi việc những
người không có khả năng.
3.2.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP bằng các hoạt động khác:
3.2.9.1. Hình thành Bộ phận Nghiên cứu phát triển (R&D)
Đây là một bộ phận hết sức cần thiết và quan trọng, có vai trò làm "đầu tầu", mũi
nhọn xác định định hướng, mục tiêu và tạo động lực phát triển cho NHTMCP. Yêu
cầu đối với các thành viên của bộ phận này ngoài việc phải có năng lực chuyên môn
sâu còn phải có tính sáng tạo và kinh nghiêm thực tiễn...
Bộ phận này có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Tổ chức nghiên cứu, tham mưu cho Tổng Giám đốc và HĐQT trong việc
xây dựng chiến lược phát triển, các mục tiêu, chính sách của ngân hàng
và định hướng phát triển kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc trong từng
giai đoạn.
• Nghiên cứu đổi mới công nghệ ngân hàng; đề xuất phát triển nghiệp vụ
mới, sản phẩm mới; biên soạn các quy chế, quy trình nghiệp vụ kinh
doanh; sửa đổi, bổ sung điều chỉnh định hướng phát triển, chiến lược kinh
doanh, quy chế, quy trình nghiệp vụ cho phù hơp với tình hình thực tế.
• Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong tổng thể chiến lược
phát triển ngân hàng, đồng thời căn cứ mức độ phát triển quy mô, mạng
lưới và phát triển các nghiệp vụ hàng năm đề ra kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực...
3.2.9.2. Hiện đại hoá công nghệ NHTMCP:
Một là, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng, tạo sự hoạt động toàn diện
ngân hàng hiện đại. Hai là, xây dựng cơ sở kỹ thuật hiện đại để hội nhập quốc tế,
trước hết là công tác thanh toán kế toán, thông tin và điều hành.
Kỹ nghệ ngân hàng hiện đại được tiến hành dựa trên thành tựu công nghệ thông tin
với các computer hiện đại và đường truyền dẫn liên thông quốc tế. Thực hiện
chương trình này tuỳ theo khả năng của mỗi NHTMCP, nhất là vốn, để có các
Trang 78
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
phương án khả thi phù hợp, trong đó cần tập trung vào các chương trình ứng dụng
như: Hệ thống thanh toán nội bộ của mỗi NHTMCP; Nối mạng thanh toán quốc tế
(SWIFT); Hệ thống thanh toán liên ngân hàng; Hệ thống xử lý tài khoản thanh
toán... Quá trình hiện đại hoá, vi tính hoá sẽ được mở rộng trong tất cả các nghiệp
vụ khác như thông tin phòng ngừa rủi ro, lập ngân hàng dữ liệu, thông tin phục vụ
quản lý điều hành..
3.2.9.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức NHTMCP hợp lý:
Với một cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng vận hành nhịp nhàng, NHTMCP mới
có khả năng phát huy tối đa mọi nguồn lực, đồng thời đạt được mục tiêu chiến lược
cạnh tranh của ngân hàng mình.
Các nguồn lực trong ngân hàng gồm: vốn, công nghệ, nhân lực... người thiết kế cơ
cấu tổ chức giỏi là người biết rõ điểm yếu và điểm mạnh của từng nguồn lực cũng
như nắm rõ mục tiêu cạnh tranh.
Hậu quả của cơ cấu tổ chức không hợp lý sẽ dẫn đến việc sử dụng lãng phí các
nguồn lực do sự phân công, phân nhiệm giữa các phòng ban bị chồng chéo, quá
trình cung ứng dịch vụ không thông suốt do chức năng giữa các bộ phận không rõ
ràng, thời gian cung ứng dịch vụ bị kéo dài do phải qua nhiều khâu trung gian
không cần thiết, không khí làm việc nặng nề do thiếu sự hợp tác giữa các bộ phận...
tất cả sẽ tác động xấu, làm giảm đi sức cạnh tranh của NHTMCP.
3.2.9.4. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, định chế tài chính quốc tế :
Hợp tác, liên kết trong các hoạt động như: kêu gọi góp vốn cổ phần; ủy thác vốn
đầu tư; đào tạo nghiệp vụ mới, hiện đại; trao đổi nghiệp vụ, làm đại lý... nhằm nâng
vốn tự có, vốn hoạt động; Học tập kinh nghiệm quản trị điều hành ngân hàng hiện
đại; Phát triển dịch vụ ngân hàng và đổi mới công nghệ; Tạo thương hiệu, uy tín và
mở rộng quan hệ khách hàng;
3.2.9.5. Thành lập các công ty con, đơn vị phụ thuộc:
Trong điều kiện năng lực cho phép, các NHTMCP nên thành lập các công ty con
phụ thuộc như: Công ty chứng khoán; Công ty kinh doanh vàng bạc và đá quí;
Trang 79
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Trung tâm thẻ ngân hàng; Trung tâm kinh doanh, tư vấn và môi giới giao dịch bất
động sản... nhằm đa dạng hoá sản phẩm, nghiệp vụ, phân tán rủi ro kinh doanh, thu
hút tăng nguồn vốn lãi suất thấp, tăng tỷ trọng thu nhập kinh doanh dịch vụ...
3.3. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách cạnh tranh:
Với một chính sách cạnh tranh hợp lý sẽ có tác dụng giúp cho các NHTMCP có cơ
hội cạnh tranh một cách bình đẳng với các TCTD khác, đồng thời cũng đưa ra
những thách thức, đặc biệt là đối với các NHTMCP yếu kém phải cố gắng hết sức,
tự vươn lên khẳng định mình để tồn tại. Qua đó từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTMCP (hình 3p)
Chính sách cạnh tranh phải bao gồm các biện pháp của Nhà nước nhằm khuyến
khích cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng và giám sát (hoặc chống lại) độc quyền.
Như vậy, chính sách cạnh tranh sẽ chủ yếu hướng vào những vấn đề: (1) Chống các
biện pháp cạnh tranh không lành mạnh; (2) Chống các biện pháp hạn chế cạnh tranh
trên thị trường; (3) Chống việc lạm dụng vị thế độc quyền hoặc khống chế thị
trường của một (một nhóm) NHTM, doanh nghiệp; và (4) giảm các qui định về việc
gia nhập, rút lui (ngân hàng, chi nhánh...) khỏi thị trường.
Mô hình chính sách cạnh tranh có hiệu dụng thường được xây dựng trên 3 nền tảng
chính là điều chỉnh các hành vi trên thị trường; điều chỉnh cấu trúc thị trường; và
giám sát các hành vi lạm dụng để thu lợi bất chính.
Một chính sách cạnh tranh hoàn chỉnh phải bao gồm nội dung khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền. Do nhiều lý do chủ quan và khách quan,
việc hạn chế và kiểm soát độc quyền trong hoạt động ngân hàng ở VN hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, có thể lựa chọn phương án ưu tiên các biện pháp
khuyến khích cạnh tranh hơn là những biện pháp kiểm soát độc quyền. Trước mắt,
cần tập trung vào những biện pháp sau: (1) Thống nhất quan điểm đánh giá vai trò
cạnh tranh trong nền kinh tế, xoá bỏ tư tưởng phân biệt đối xử trong quản lý kinh
doanh tiền tệ - ngân hàng; (2) Chính phủ sớm ra một Nghị quyết về khuyến khích
Trang 80
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền; (3) Rà soát lại và hạn chế bớt các
lĩnh vực DNNN độc quyền kinh doanh; (4) Tuyên truyền nhận thức đúng đắn về
cạnh tranh; (5) Rà soát lại các qui định để từng bước xoá bỏ những qui định mang
tính phân biệt đối xử; (6) Giao nhiệm vụ nghiên cứu chính sách cạnh tranh nói
chung và soạn thảo Luật Cạnh tranh nói riêng cho cơ quan chức năng cụ thể trình
Quốc hội thông qua; (7) Nới lỏng các điều kiện gia nhập và rút lui (ngân hàng, chi
nhánh) khỏi thị trường; (8) Thúc đẩy tiến trình cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống NHTM
VN và NHTMCP; (9) Xây dựng qui định cụ thể, chặt chẽ và giao một cơ quan
chuyên trách giám sát các hành vi khống chế thị trường; (10) Khuyến khích thành
lập các hiệp hội người tiêu dùng, củng cố hiệp hội ngân hàng để phát hiện kịp thời
các hành vi phản cạnh tranh trên thị trường; (11) Cải thiện môi trường thông tin
pháp luật và kinh tế theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, nhanh chóng cải cách
thủ tục hành chính; và cuối cùng, (12) Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống qui
định hạn chế các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
3.3.2. Nâng cao vai trò của NHTMCP trong hoạt động cạnh tranh
Với vai trò là "Ngân hàng của các ngân hàng", NHNN phải hướng tới mục tiêu quản
lý và điều chỉnh có hiệu quả hoạt động của các NHTM theo đúng pháp luật, đúng
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Với chức năng là "trung tâm", NHNN phải hướng các NHTM vào hoạt động cạnh
tranh lành mạnh nhằm: (1) Ổn định sức mua của đồng nội tệ; (2) Nâng cao hiệu quả
hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng; (3) Thúc đẩy các NHTM
không ngừng cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
ngân hàng; (4) Xây dựng một hệ thống Ngân hàng VN hiện đại, đủ sức đáp ứng mọi
nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nâng cao vị trí, vai trò của ngân
hàng VN trên trường quốc tế; (5) Thực hiện tốt chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Trang 81
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Muốn vậy, NHNN phải đổi mới một số hoạt động sau: (1) Tăng cường giám sát,
kiểm tra hoạt động của các NHTM; (2) Xây dựng một đội ngũ thanh tra có chất
lượng, có trình độ, có trách nhiệm cao đủ sức thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao quyền
hạn cho cán bộ thanh tra, đặc biệt là tính độc lập trong công tác thanh tra; (3) Tiên
phong trong lĩnh vực hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, xây dựng các chương trình
ứng dụng cho công tác giám sát hoạt động kịp thời và có hiệu quả cao; (4) Chủ
động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các qui chế, qui định về nghiệp vụ tín dụng, huy
động vốn, thanh toán phù hợp với tình hình KT-XH trong từng thời kỳ và yêu cầu
đổi của kinh tế thị trường; (5) Phải thể hiện tính chủ động, khách quan, trung thực
trong công tác thanh tra, kiểm tra, trong giải quyết các vấn đề tranh chấp khách
hàng giữa các NHTM trên địa bàn.
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát của NHNN:
Nhằm bảo đảm cho hệ thống NHTM duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh, ổn
định và có hiệu quả; với mục đích bảo vệ người gởi tiền, tránh cho nền kinh tế khỏi
những chấn động và khủng hoảng do hệ thống tiền tệ và ngân hàng gây ra; đồng
thời, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hoạt động cạnh tranh bất hợp pháp, cạnh
tranh không lành mạnh và những hành vi tiêu cực gây thất thoát, lãng phí trong đầu
tư vốn. Phương thức thanh tra cần được đổi mới, từ thanh tra vụ việc đến các
phương pháp tiên tiến như giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ. Thanh tra NHNN theo
dõi sát tình hình hoạt động của các NHTM nhằm phân tích thông tin, xếp loại và
ngăn chặn, xử lý kịp thời các diễn biến phức tạp trong hoạt động kinh doanh và
cạnh tranh. Muốn công tác thanh tra được tốt hơn, cần có đội ngũ thanh tra, cơ chế
hoạt động hữu hiệu, được trang bị hệ thống làm việc hiện đại và chế độ đãi ngộ
xứng đáng.
3.3.4. Giải pháp chấn chỉnh, củng cố hệ thống NHTMCP:
Dựa vào việc đánh giá tổ chức và hoạt động của các NHTMCP và theo kinh nghiệm
của một số nước trong khu vực, giải pháp chấn chỉnh, củng cố hệ thống NHTMCP
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh có thể được thực hiện thông qua một số phương
thức sau:
Trang 82
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
3.3.4.1. Quốc hữu hoá các NHTMCP và tái đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước cho
một số NHTMCP có khả năng phục hồi được sau đó cổ phần hoá.
Ngày 12/4/1999, Thống đốc NHNN VN đã ban hành chỉ thị số 02/1999/CT-
NHNN5 về việc NHTMNN tham gia góp vốn và cử người quản trị, kiểm soát, điều
hành các NHTMCP nhằm củng cố nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh
tranh của NHTMCP. Tuy nhiên hiện nay các NHTMNN đang có số vốn điều lệ còn
hạn chế và đã góp vốn, đầu tư vào khá nhiều NHTMCP, Công ty bảo hiểm và kinh
doanh khác... Vì vậy, Nhà nước cần bổ sung vốn điều lệ cho NHTMNN nhằm thực
hiện góp vốn vào NHTMCP. Đồng thời tạo cơ chế hỗ trợ cho các DNNN hoạt động
trong các lĩnh vực, ngành nghề khác góp vốn vào NHTMCP. Việc quốc hữu hoá
không nhất không nhất thiết biến NHTMCP thành NHTMNN mà chỉ nhằm lành
mạnh hoá NHTMCP sau đó thực hiện cổ phần hoá để thu được giá trị cao hơn.
3.3.4.2. Có các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ gọi thêm vốn cổ phần, tăng vốn điều
lệ và cơ chế xoá nợ khó đòi:
Việc tăng năng lực cạnh tranh của NHTMCP cần bắt đầu từ việc lành mạnh hoá và
tăng năng lực tài chính của các NHTMCP. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách
khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia góp vốn vào
các NHTMCP thông qua các hình thức hỗ trợ như: miễn giảm thuế thu nhập đối với
người góp vốn; cho NHTMCP vay bằng những nguồn vốn ưu đãi từ các định chế tài
chính quốc tế nhằm tạo tỷ lệ "nguồn vốn sống" giúp NHTMCP tái cơ cấu lại nguồn
vốn kinh doanh của mình; được ưu tiên rút vốn, hoàn trả vốn theo tỷ lệ rủi ro nếu
NHTMCP gặp khó khăn có thể phải giải thể hoặc phá sản...
3.3.4.3. Cổ phần hoá NHTM quốc doanh:
Cổ phần hoá các NHTMNN nhằm tăng cường tính năng động và vốn của ngân
hàng; tăng tính đối trọng với NHNNg, đảm bảo năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trong nước nói chung và NHTMCP nói riêng trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Trang 83
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Ngoài ra việc cổ phần hoá sẽ góp phần làm cho các ngân hàng tự chủ hơn trong quá
trình kinh doanh. Nhà nước chỉ cần giữ cổ phần đa số hoặc khống chế trong các
ngân hàng này là đã đủ quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Đẩy mạnh kế hoạch cổ phần hoá các NHTMNN. Năm 2007 hoàn tất cổ phần hoá
Ngân hàng Ngoại thương VN và Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long, dự kiến phát hành cổ phiếu ra công chúng vào đầu quý III/2007. Đồng thời
tiến hành ngay việc cổ phần hoá các NHTMNN còn lại, trước hết là Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển VN và Ngân hàng Công thương VN, trên cơ sở Nghị định 187 sửa
đổi và thay đổi phương thức chỉ đạo cổ phần hóa. Dự kiến việc cổ phần hóa hai
ngân hàng này sẽ hoàn tất vào cuối quý IV/2007 hoặc quý I/2008.
3.3.4.4. Đóng cửa, sáp nhập các NHTMCP yếu kém:
Đến nay, sắp hết hạn nâng vốn điều lệ nhưng một số NHTMCP vẫn chưa đạt được
vốn pháp định theo qui định nên sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động. Các NHTMCP
yếu kém này sẽ phải chọn một trong những phương án thực hiện sau: (1) Sáp nhập
vào một NHTMCP mạnh khác; (2) Hợp nhất hai hay nhiều NHTMCP lại với nhau
để hình thành một TCTD cổ phần mới; (3) Bán lại giá trị NHTMCP cho một TCTD
khác; (4) Giải thể: NHTMCP không hội đủ điều kiện sẽ phải thực hiện việc thanh lý
các quan hệ giao dịch và tiến hành các thủ tục giải thể theo luật định, giao trả giấy
phép hoạt động cho NHNN. Đây là một quy định bắt buộc phải thực hiện đối với
mọi ngân hàng. Nếu không thực hiện được các yêu cầu này bắt buộc bị rút giấy
phép hoạt động, hoặc sáp nhập với ngân hàng lớn hơn. Hơn nữa, việc sáp nhập, hợp
nhất hay mua lại giữa các ngân hàng đang được NHNN tính tới từ khi lộ trình mở
cửa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được thực hiện. Đây là điều bình thường
trong hoạt động kinh doanh, nó còn mở ra một tương lai cho các ngân hàng nhỏ và
vừa của VN giúp họ giành thị phần trong sự đổ bộ ào ạt của các tập đoàn tài chính
NHNNg.
3.3.5. Các Kiến nghị về các cơ chế, chính sách khác có liên quan hỗ trợ cho
NHTMCP:
Trang 84
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
- Kiến nghị với UBND TP.HCM chỉ đạo các cơ quan ban ngành có liên quan
nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ban ngành
trong việc công chứng; đăng ký giao dịch đảm bảo: tháo gỡ khó khăn về thủ tục;
về thời gian và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có liên quan.
- Kiến nghị với UBND TP.HCM chỉ đạo các cơ quan ban ngành có liên quan phối
hợp chặt chẽ, đảm bảo thực hiện tốt các quy định về Bảo đảm tài sản nợ vay và
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của các TCTD theo quy định của pháp luật, nhằm
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản (phát mãi tài
sản; thi hành án) theo hướng nâng cao vai trò chủ động của các TCTD đúng theo
quy định pháp luật, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ xử lý tài sản bảo đảm nợ vay
góp nâng cao chất lượng họat động tín dụng ngân hàng.
- NHNN cần nghiên cứu ban hành quy định về phát hành và thanh tóan thẻ cho
phù hợp với tình hình mới. Đồng thời ban hành các quy định chế tài về hành vi
gian lận thẻ; về bảo mật thông tin. Tập huấn phổ biến những quy định về phòng
chống gian lận thẻ nhằm hỗ trợ cho các ngân hàng trong họat động dịch vụ này.
- Kiến nghị NHNN điều chỉnh lại quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày
16/6/2005 quy định định mức vay đối với 01 khách hàng của phòng giao dịch.
NHNN có thể xem xét nới rộng quy định này tại các địa bàn lớn như TP.HCM,
Hà Nội.
- Liên quan đến quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN về trích lập dự phòng rủi ro.
Theo đó các khỏan bảo lãnh cam kết cho vay và chấp nhận thanh tóan phải trích
lập dự phòng rủi ro chung. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đối với các
khỏan bảo lãnh ký quỹ (có khỏan bảo lãnh ký quỹ 100%) thì việc trích lập theo
tòan bộ số dư nợ bảo lãnh là chưa hợp lý. Kiến nghị NHTW xem xét khi trích
lập dự phòng chung đối với các khỏan bảo lãnh thì chỉ trích lập dự phòng rủi ro
trên phần dư nợ bảo lãnh sau khi đã trừ đi phần ký quỹ.
Trang 85
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
- Kiến nghị NHNN tiếp tục nâng cao chất lượng thông tin tín dụng: thông tin đa
dạng và phong phú hơn; chi tiết hơn với các thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp; thông tin ngành và đặc biệt có độ chính xác và cập nhật cao hơn.
Trang 86
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
PHẦN KẾT LUẬN
Để đứng vững và đi lên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng cần
nâng cao năng lực một cách tòan diện: nâng cao năng lực tài chính, phát triển nguồn
nhân lực, hiện đại hóa công nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và quản trị, mở rộng
đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng….
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cũng như việc xây dựng
các chiến lược kinh doanh nói chung còn khá mới mẻ đối với NHTM VN; hơn nữa,
đa phần hoạt động của các NHTMCP còn nặng tính manh mún nên sẽ gặp khá
nhiều khó khăn trong hoạt động cạnh tranh.
Những đề xuất nêu trong luận văn là những giải pháp mang tính gợi mở, định
hướng chung với mục đích phần nào giúp các NHTMCP xem xét, chọn lọc để có sự
cụ thể hoá trong áp dụng triển khai nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của
mình. Từ đó có thể chủ động hơn trong hội nhập cũng như biến thách thức trong
quá trình hội nhập thành những cơ hội giúp ngân hàng phát triển ổn định trong
tương lai.
Trang 87
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP & CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Hình 1a: Cơ cấu tổ chức NHTMCP
Trang 88
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG & NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM
Bảng 2a: Phân tích nguồn vốn huy động theo lọai tiền tệ
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006
CHỈ TIÊU
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tăng/giảm so
năm 2005
Tiền gửi VNĐ
128,961 68.28%
197,554 69.2% 53.2%
Tiền gửi ngọai tệ
59,915 31.72%
87,979 30.8% 46.8%
Tổng cộng 188,876 100.00% 285,533 100.0% 51.2%
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Bảng 2b: Phân tích nguồn vốn huy động theo tính chất tiền gửi
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006
CHỈ TIÊU
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tăng/giảm
so năm
2005
Tiền gửi của TCKT
và cá nhân 99,069 52.45% 147,258 51.58% 48.64%
Tiền gửi tiết kiệm 83,543 44.23% 113,529 39.76% 35.89%
Phát hành giấy tờ
có giá 6,264 3.32% 24,716 8.66% 294.57%
Tổng cộng 188,876 100.00% 285,503 100.00% 51.16%
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Bảng 2c: Phân tích dư nợ tín dụng theo lọai tiền tệ
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006
CHỈ TIÊU
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tăng/giảm
so năm 2005
Dư nợ bằng VNĐ 113,371 64.50% 159,744 69.53% 40.90%
Dư nợ bằng ngọai tệ 62,388 35.50% 70,003 30.47% 12.21%
Tổng cộng 175,759 100.00% 229,747 100.00% 30.72%
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Trang 89
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Bảng 2d: Phân tích dư nợ tín dụng theo thời hạn nợ
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2005 Năm 2006
CHỈ TIÊU
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tăng/giảm so
năm 2005
Dư nợ ngắn hạn 102,553 58.35% 139,651 60.78% 36.17%
Dư nợ dài hạn 73,206 41.65% 90,096 39.22% 23.07%
Tổng cộng 175,759 100.00% 229,747 100.00% 30.72%
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Bảng 2e: Tình hình nợ quá hạn, phân lọai theo nhóm
Phân lọai nợ theo nhóm Tỷ lệ so với tổng dư nợ (%)
Nhóm I 91,91
Nhóm II 5,88
Nhóm III 1,08
Nhóm IV 0,26
Nhóm V 0,88
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Bảng 2f: Vốn điều lệ đến cuối năm 2006 của các NHTMCP tại TP.HCM
STT NGÂN HÀNG VỐN ĐIỀU LỆ (tỷ đồng)
1 NHTMCP An Bình 1,131
2 NHTMCP Gia Định 210
3 NHTMCP Nam Việt 500
4 NHTMCP Nam Á 550
5 NHTMCP Phát Triển Nhà TPHCM 500
6 NHTMCP Phương Nam 1,290
7 NHTMCP Phương Đông 567
8 NHTMCP Sài Gòn 600
9 NHTMCP Sài Gòn Công Thương 689
10 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín 2,089
11 NHTMCP Thái Bình Dương 189
12 NHTMCP Việt Hoa 72.91
13 NHTMCP Việt Á 500
14 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu 1,212
15 NHTMCP Á Châu 1,100
16 NHTMCP Đông Á 880
17 NHTMCP Đệ Nhất 300
TỔNG CỘNG 12,380
Nguồn: Báo cáo Thường niên của các NHTMCP tại TP.HCM
Trang 90
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 2a: Phân tích nguồn vốn huy động theo lọai hình TCTD
Thị phần huy động tại TP.HCM
41.62%
0.36%40.06%
2.72%
15.08% 0.16%
Khối NHTMNN
Cty cho thuê tài chính
Khối NHTMCP
Khối NHLD
Khối NHNNg
Cty Tài Chính
Thị phần cho vay tại TP.HCM
32.46%
2.32%
42.00%
3.51%
18.95% 0.76%
Khối NHTMNN
Cty cho thuê tài chính
Khối NHTMCP
Khối NHLD
Khối NHNNg
Cty Tài Chính
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Hình 2b: Phân tích họat động tín dụng theo lọai hình TCTD
Nguồn: Báo cáo NHNN TP.HCM
Trang 91
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP
Hình 3a: Các bước trong việc hoạch định chiến lược
Xác định ý
định kinh
doanh của
NHTMCP
Đề ra các
mục tiêu và
chỉ tiêu
Phác thảo hồ
sơ/kế hoạch
kinh doanh
Hoạch định kinh
doanh và những
chiến lược hoạt
động cụ thể
Cấp độ chi nhánh, đơn
vị kinh doanh
Cấp độ Hội sở NHTMCP
Hình 3b: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh
Tiềm lực cạnh
tranh của ngân
hàng (mạnh-yếu)
Cơ hội và thách thức (khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, công
nghệ, khoa học kỹ thuật...)
Tổ chức & quản lý
(nhân sự, năng lực
điều hành)
Những đòi hỏi
của xã hội
Chiến lược,
cạnh tranh
Trang 92
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3c: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (bên trong và bên ngoài)
Các đối thủ tiềm năng
Người
cung cấp
Người
mua
Nguồn: Michael E.Porter - Competivive Strategy" New York Free Press, 1985.
Hình 3d: Ma trận SWOT trong phân tích chiến lược cạnh tranh
Những điểm mạnh - S
1.
2. Liệt kê những điểm mạnh
3
Những điểm yếu - W
1.
2. Liệt kê những điểm yếu
3.
Các chiến lược SO Các chiến lược WO Các cơ hội - O
1.
2. Liệt kê những cơ hội
3.
Sử dụng điểm mạnh để
tận dụng cơ hội
Vượt qua những điểm
yếu bằng cách sử dụng
có hiệu quả những cơ hội
Các chiến lược ST Các chiến lược WT Các mối đe doạ - T
1.
2. Liệt kê những mối đe doạ
Sử dụng điểm mạnh để
tránh đe doạ
Tối thiểu hoá yếu điểm
và tránh đe doạ
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
Cuộc cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại
Nguy cơ đe doạ từ những
người nhập ngành
Quyền lực
Thương lượng
Quyền lực
Thương lượng
Nguy cơ đe doạ của sản phẩm
và dịch vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
Trang 93
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3e: Mô hình quan hệ giữa rào cản nhập ngành và xuất ngành
Lợi nhuận thấp,
ổn định
Lợi nhuận thấp,
mạo hiểm
Lợi nhuận cao,
ổn định
Lợi nhuận cao,
mạo hiểm
Rào
cản
rút
lui
Thấp
Cao
Rào cản gia nhập
Thấp Cao
Hình 3f: Chiến lược cạnh tranh cơ bản của Michael E.Porter
Nguồn
Chi
của lợi thế cạnh tranh
phí thấp Khác biệt hoá
Rộng
Chi phí thấp nhất
Khác biệt hoá
Ph
ạm
v
i c
ạn
h
tra
nh
Hẹp
Tập trung
Nguồn: Michael E.Porter "Competitive Advantage" New York, Free Press, 1985
Hình 3g: Chiến lược kinh doanh với các giai đoạn phát triển của ngành
Phôi thai Xây dựng thị phần Xây dựng thị phần
Tăng trưởng Tăng trưởng Tập trung
Cạnh tranh ác liệt Mở rộng thị phần Tập trung
Trưởng thành Duy trì và giữ vững lợi
nhuận
Thu hoạch hoặc từ bỏ
C
ác
g
ia
i đ
oạ
n
ph
át
tri
ển
c
ủa
n
gà
nh
Suy thoái Tập trung, giảm thiểu
đầu tư
Thay đổi hay từ bỏ
Nguồn: Charles W.L.Hill và Gareth R.Jones, Strategic Management, 1994
Trang 94
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3h: Ma trận SWOT của Sacombank
Những điểm mạnh - S
1. Là một trong những
NHTMCP hoạt động có
hiệu quả VN (EPS tăng
nhanh).
2. Lực lượng cán bộ điều hành
trẻ, năng động, đạo đức,
quản trị tốt.
3. Vốn điều lệ khá so với các
NHTMCP khác.
4. Nhân sự được đào tạo có
trình độ khá cao.
5. Mạng lưới giao dịch phủ
khắp địa bàn TP.HCM
6. Đi đầu trong lĩnh vực cho
vay phân tán tại phía Nam.
Những điểm yếu-W
1. Kinh nghiệm kinh
doanh còn hạn chế.
2. Tiềm lực vốn chưa đủ
mạnh.
3. Nguồn vốn kinh doanh
chủ yếu là vốn huy
động có lãi suất cao.
4. Kinh doanh dịch vụ và
sử dụng vốn vào phi tín
dụng còn hạn chế.
5. Mạng lưới chưa bố trí
đều khắp trong nước.
6. Chưa có nhiều khách
hàng công ty.
Các chiến lược - SO Các chiến lược - WT Các cơ hội - O
1. Được dư luận và NHNN
đánh giá là ngân hàng tốt.
2. Tiềm năng phát triển thị
trường khách hàng cá nhân
tại VN còn nhiều.
3. Hạn chế của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài về
cung ứng dịch vụ tại Việt
Nam.
1. Tiếp tục duy trì và chiếm
lĩnh thị phần trong lĩnh vực
cho vay phân tán.
2. Phát triển sản phẩm và dịch
vụ mới.
3. Phát triển công nghệ ngân
hàng, công nghệ tin học
nhằm giảm chi phí.
4. Thành lập công ty con để đa
dạng hướng kinh doanh,
giảm rủi ro.
1. Tranh thủ liên kết với
các NH lớn để trao đổi
nghiệp vụ, nhận vốn ủy
thác, học hỏi kinh
nghiệm.
2. Cơ cấu lại nguồn vốn,
tăng tỷ trọng nguồn vốn
lãi suất thấp.
3. Tiếp tục tăng vốn điều
lệ; chú ý đến các nhà đầu
tư thực sự.
Các chiến lược - ST Các chiến lược - WT Các mối đe doạ - T
1. Xu thế hội nhập với sự gia
tăng nhanh chóng của
NHNNg và các loại TCTD
khác tại Việt Nam.
2. Tiềm tàng rủi ro tín dụng
và đang trong quá trình xử
lý nợ xấu.
3. Kinh tế Việt Nam gặp khó
khăn do sự tác động suy
thoái kinh tế Mỹ và một số
nước trong khu vực.
1. Mở rộng hoạt động đều
khắp trong nước để chiếm
lĩnh trước thị phần, hướng
tới phát triển hoạt động ra
nứớc ngoài.
2. Hạn chế giao dịch với các
khách hàng yếu kém; tăng
cường quản lý rủi ro; lành
mạnh hoá tình hình tài
chính trong đó có việc bù
đắp bằng quỹ dự phòng rủi
ro.
1. Tránh đối đầu, đeo bán
đối thủ trong lĩnh vực
có hướng phát triển
nhưng chưa đủ lực tn
công.
2. Rút lui, thu hẹp đầu tư
các hoạt động không
hiệu quả.
Trang 95
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3i: Mô hình quản lý rủi ro tập trung
Rủi ro từ khách hàng
Khách hàng thua lỗ
Sản phẩm lỗi thời
Cạnh tranh tăng lên
Cầu thị trường giảm
Rủi ro hoạt động
Rủi ro thông tin
Rủi ro nhân sự
Rủi ro huy động vốn
Lãi suất vốn huy động
tăng.
Cấu trúc vốn huy
động biến đổi
Rủi ro tài chính
Chi phí vốn thay đổi
Tỷ giá biến động
Lạm phát
Nợ quá hạn
Mất khả năng thanh
tóan
Rủi ro thuế
Thuế thu nhập tăng
Thuế VAT tăng
Rủi ro pháp lý
Giới hạn về các giao
dịch và dịch vụ NH
Sự hỗ trợ của NHNN
kết thúc
Ngừng bảo hộ khu
vực ngân hàng trong
nước
HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ RỦI
RO
Hình 3j: Biểu đồ phân loại rủi ro
Tác động cao
Rủi ro thấp
Tác động cao
Rủi ro cao
Tác động thấp
Rủi ro thấp
Tác động thấp
Rủi ro cao
B A
D C
Tác
động
của
rủi
ro
Khả năng rủi ro phát sinh
Trang 96
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3k: Cấu trúc phòng marketing
Trưởng Phòng
marketing
Bộ phận quan
hệ đối ngoại
Các hoạt động
marketing cụ thể
Bộ phận hoạch
định chung
Ban phát
triển kinh
doanh
Ban hoạch định hoạt
động marketing
Ban quảng cáo Ban điều tra, khảo
sát thị trường
Khách
hàng cá
nhân
Khách
hàng tổ
chức
Quảng
cáo qua
các
phương
tiện
truyền
thông
đại
chúng
Các
hoạt
động
khuyến
mại đặc
biệt
Nghiên
cứu
khách
hàng
Nghiên
cứu đối
thủ
cạnh
tranh
Triển
khai sản
phẩm
mới
Mở rộng
tiêu thụ
sản phẩm
hiện có
Thị trường khách
hàng tổ chức
Thị trường khách hàng
cá nhân
Phân
loại
theo
ngành
nghề
Phân loại
theo sản
xuất,
thương mại
và dịch vụ
Phân loại
theo loại
hình sở
hữu tổ
chức
Phân
loại
theo qui
mô hoạt
động
Cá
nhân
kinh
doanh
Cá
nhân
tiêu
dùng
Cá
nhân
có
thu
nhập
cao
Trang 97
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3l: Bốn giai đoạn trong chiến lược kinh doanh
Thị trường hiện tại Thị trường mới
Sản phẩm hiện tại THÂM NHẬP
THỊ TRƯỜNG
PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG
Sản phẩm mới PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM
ĐA DẠNG HOÁ
Hình 3m. Phát triển chiến lược định vị thị trường
Phân tích thị trường :
Qui mô
Vị trí
Khuynh hướng
Phân tích nội bộ:
Nguồn lực
Sức ép
Giá trị
Phân tích cạnh tranh:
Mạnh
Yếu
Vị thế
Xác định
và phân
tích phân
khúc thị
trường
Chọn
phân khúc
thị trường
mục tiêu
phù hợp
nhất để
kinh
doanh
Xác định
vị thế
mong đợi
trong thị
trường
Chọn lợi
ích cần
nhấn
mạnh tới
khách
hàng
Phân tích
khả năng
khác biệt
hoá có
hiệu quả
với đối
thủ cạnh
tranh
Kế hoạch hành động
marketing
Hình 3n. Những ý niệm cốt lõi của 4P
Product Sản phẩm mà khách hàng cần;
Price GIÁ TRỊ (value) khách hàng chấp nhận;
Place Làm cho khách hàng thuận tiện trong việc mua;
Promotion Thông tin hữu hiệu
Trang 98
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Hình 3o. Giới hạn về giá trị của NHTMCP
GIÁ QUÁ GIÁ QUÁ
THẤP CAO
KHÔNG AI
MUA,
LỖ VỐN KHÔNG
BÁN ĐƯỢC
GIÁ VỐN GIÁ CỦA CÁC GIÁ ĐƯỢC
(COST) SẢN PHẨM NGƯỜI MUA
CẠNH TRANH CHẤP NHẬN
Hình 3p. Lược đồ biện pháp nâng cao vị thế cạnh tranh của NHTMCP trên thị
trường
Nâng cao
vị trí
tuyệt đối
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới công nghệ
Đổi mới nguồn cung ứng
Đổi mới hình thức tổ chức
Dìm
đối thủ
Nâng
cao vị
thế của
NH
TMCP
Những biện pháp cạnh
tranh không lành mạnh
Những biện pháp nâng cao
rào cản nhập cuộc (do tính
tự nhiên của ngành, do sự
thoả thuận của các Ngân
hàng, do quy định của Nhà
nước)
Giảm số
lượng
người
cung ứng
Chính
sách
cạnh
tranh
Chiến lược
cạnh tranh
của Ngân
hàng TMCP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 466052.pdf