Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tây năm 2006 có thể nói là rất lớn so với Hà Tây các năm trước và so với toàn quốc. Năm 2006 Việt nam thu hút được khoảng 10,2 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài thì Hà Tây đã chiếm 794,9 triệu USD (chiếm 7,79%). Vĩnh phúc - một tỉnh liền kề Hà Tây năm 2006 thu hút được 136 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài, chỉ 17,7% so với kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Tây.
Năm 2006, có 6 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không triển khai dự án như đã cam kết. UBND tỉnh đã xem xét theo đề nghị của các ngành và tiến hành các thủ tục rút giấy phép của các doanh nghiệp này.
Với kết quả thu hút trong năm 2006, tính đến cuối năm 2006 trên địa bàn tỉnh Hà Tây có 77 dự án có vốn đầu tư nước ngoài; vốn đầu tư đăng ký đạt 1421,5 triệu đô la Mỹ, quy mô vốn trung bình mỗi dự án đạt khoảng18,5 triệu USD (gấp 1,8 lần quy mô vốn giai đoạn 1990 – 2005), khi đi vào sản xuất dự kiến sẽ thu hút khoảng 18.000 lao động, nộp ngân sách hàng năm khoảng 60 triệu USD (bằng 54,5% tổng thu ngân sách toàn tỉnh năm 2005). Kết quả trên đã chính thức đưa Hà Tây vào danh sách các tỉnh và thành phố có đầu tư trực tiếp nước ngoài với giá trị trên 1 tỷ USD.
69 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết kiệm, nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng thêm.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa các khu vực của nền kinh tế xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ, Các Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m), trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng nền sản xuất xã hội là (v+m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. tức là :
(v+m)I >cII
hay nói cách khác:
(c+v+m)I >cII+cI
Điều này có nghĩa rằng tư liệu sản xuất được tạo ra ởi khu vực I không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II <(v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa là toàn bộ gía trị mới của hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất ta của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập cho tái sản xuất mở rộng , quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô vốn đầu tư thì một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực, mặt khác phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.
1.2 Vốn đầu tư có thể được thu hút từ các nguồn:
Xét trên phương diện một quốc gia thì vốn đầu tư có thể được thu hút từ các nguồn sau: Nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị trường vốn, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thị trường vốn quốc tế. Ở đây chúng ta xét đến thu hút vốn đầu tư trên phương diện một tỉnh, thành phố, do vậy chỉ quan tâm đến các nguồn vốn từ khu vực tư nhân, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1 Nguồn vốn của khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các khu vực dân doanh, các hợp tác xã tư nhân. Theo đánh giá của các nhà kinh tế, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn đang sở hữu một tiềm năng vốn rất lớn.
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, một bộ phận không nhỏ dân cư có tiềm năng về vốn do có thu nhập cao hoặc do tích luỹ truyền thống. Nói chung nguồn vốn tiềm năng trong dân cư là rất lớn, thường tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt…Nguồn vốn này chiếm xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng và là đối tượng chủ yếu của chính sách thu hút vốn đầu tư của bất cứ địa phương nào.
1.2.2 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng phục vụ cho quá trình đầu tư và phát triển đối với địa phương, nguồn vốn này có đặc điểm cơ bản là việc tiếp nhận nguồn vốn không phát sinh nợ cho địa phương tíêp nhận nó, thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư. hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài kèm theo việc mang cả những tài nguyên kinh doan vào địa phương tiếp nhận vốn do đó nó thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao, công nghệ mới, hay đòi hỏi lượng vốn lớn.
Kinh nghiệm phát triển của một số nước Đông Á cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển của các quốc gia này và hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tùy thuộc vào cách thức huy động và quản lý nguồn vốn của nơi tiếp nhận chứ không phụ thuộc nhiều vào mục đích đầu tư của nhà đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn bổ sung quan trọng cho tổng nguồn vốn đầu tư cho một quốc gia hay một địa phương, nó cũng góp phần quan trọng vào Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho nguồn lao động ở địa phương, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
1.3 Thu hút vốn đầu tư
1.3.1 Thu hút vốn đầu tư là việc một quốc gia hay một địa phương kêu gọi các nhà đầu tư đưa vốn vào để tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại đất nước hoặc địa phương mình.
1.3.2 Xét một cách tổng quát để thu hút được vốn đầu tư thì các địa phương thường hoặc là cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư hoặc thực hiện các ưu đãi dành cho nhà đầu tư. Nâng cao chất lượng môi trường đầu tư bao gồm cả việc cải tạo cơ sở hạ tầng, cải cách bộ máy hành chính, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương.
Ưu đãi đầu tư là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hay định hướng đầu tư theo các mục tiêu nhất định.
Các ưu đãi dành cho nhà đầu tư có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cơ bản có hai loại là ưu đãi tài chính và ưu đãi phi tài chính.
Ưu đãi tài chính là hình thức ưu đãi có tác dụng kích thích các nhà đầu tư đâu tư vào địa phương thông qua các đòn bẩy tài chính như thuế, trợ cấp…
Một số hình thức ưu đãi tài chính phổ biến:
Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định, ngoài ra còn có hình thức trợ cấp tín dụng và trợ cấp đầu tư.
Các ưu đãi phi tài chính là hình thức ưu đãi có tác dụng khuyến khích các nhà đầu tư thông qua các công cụ phi tài chính như tạo sự bình đẳng cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư hay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn cho các nhà đầu tư trong và sau quá trình đầu tư…
Nếu so sánh thì sẽ thấy được rằng trong hai phương thức thu hút đầu tư thì các công cụ của ưu đãi đầu tư chỉ có tác dụng tức thì còn muốn thu hút được vốn đầu tư trong dài hạn với một kết quả chắc chắn thì chỉ có một cách là hoàn thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư.
2. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua.
2.1 Thu hút vốn đầu tư giai đoạn trước năm 2006
2.1.1 tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước giai đoạn 2001 - 2005:
từ năm 2001 – 2005 tỉnh có 350 dự án đăng ký với tổng số vốn đầu tư là 10.398 tỷ đồng, với diện tích đất xin thuê là 1000,85 ha. Trong tổng số 350 dự án, 112 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh ( chiếm 32,09%), 102 dự án đang trong giai đoạn xây dựng (chiếm 29,2%), 136 dự án chưa được triển khai thực thi hoặc chưa được giao đất.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỈ LỆ % CỦA DA ĐÃ ĐI VÀO SX KD – ĐANG TRONG GIAI ĐOẠN XD – CHƯA ĐƯỢC TRIỂN KHAI. GĐ 2001 – 2005
Cụ thể, tại huyện Quốc Oai có số dự án đi vào sản xuất kinh doanh nhiều nhất (17 dự án), tại huyện Hoài Đức có số dự án chưa triển khai hoặc chưa được giao đất lớn nhất (46 dự án). Các dự án đầu tư đã xuất hiện trên tất cả 14 huyện thị, tuy nhiên phân bố rất không đều do lợi thế không giống nhau giữa các địa phương, cụ thể, các huyện, thị ven hoặc gần Hà Nội, hoặc cạnh đường cao tốc, quốc lộ thu hút được nhiều dự án đầu tư hơn, ví dụ: huyện Hoài Đức có số dự án cao nhất (85), huyện Ứng Hoà có số dự án thấp nhất (03)…trong số 112 dự án đã đầu tư đi vào hoạt động, nhìn chung đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và đã thu hút được nhiều lao động, tuy thế nguồn nộp ngân sách của các dự án còn hạn chế vì đa số các dự án đang trong thời gian được hưởng ưu đãi đầu tư, miễn giảm thuế các loại và do sản phẩm mới ra đời nên chưa chiếm được thị phần cao, doanh thu thấp.
2.1.2 tình hình đầu tư nước ngoài giai đoạn 1990 – 2005:
từ năm 1990 đến năm 2005, tỉnh Hà Tây đã thu hút được tổng số vốn đầu tư đăng ký là 629,8 triệu USD (đạt trung bình khoảng 10,1 triệu USD/01 dự án) vốn pháp định là 285,4 triệu USD, vốn đã thực hiện ước đạt 256,8 triệu USD, các nhà đầu tư đến từ 16 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do số lượng các dự án ít, đặc thù của loại hình đầu tư, lợi thế thu hút đầu tư của các địa phương không giống nhau, nên chỉ có 11/14 huyện thị có dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn, trong đó nhiều nhất về số lượng là Hà Đông, nhưng nhiều nhất về vốn đầu tư là huyện Thường Tín. Trong tổng số 62 dự án, đã có 41 dự án đi vào sản xuất kinh doanh, trung bình hằng năm tạo ra tổng doanh thu khoảng 300 triệu USD, nộp ngân sách khoảng 20 triệu USD, tạo việc làm ổn định cho khoảng 7.000 người …. 07 dự án đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản, 10 dự án chưa triển khai do gặp khó khăn về vốn, thị trường, mặt bằng…
năm 2005, doanh thu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 321 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 11,5 triệu USD, nộp ngân sách 20,6 triệu USD tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2004, thu hút 6.600 lao động thường xuyên.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Tây chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất, chiếm trên 92% tổng vốn đầu tư, hàng năm tạo ra giá trị sản lượng công nghiệp lớn. Đây là lĩnh vực có mức tăng trưởng cao, bình quân trên 20%/năm, ổn định qua nhiều năm, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2 kết quả đầu tư năm 2006:
2.2.1 Đầu tư trong nước năm 2006
năm 2006 tỉnh có101 dự án đăng ký ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, tăng 140,4% so với cùng kỳ năm 2005, tổng số vốn đầu tư khoảng 4000 tỷ đồng, bằng 285,7% so với năm 2005, khi đi vào hoạt động doanh thu ổn định hằng năm là 5000 tỷ đồng, tạo nguồn thu cho ngân sách hằng năm là 200 tỷ đồng, sử dụng 13.000 lao động hàng năm với tổng diện tích đất xin thuê là 300 ha.
với kết quả thu hút đầu tư năm 2006 đã đưa tổng số dự án đầu tư trong nước ngoài các khu công nghiệp, khu công nghệ cao tính đến nay là 451 dự án. Trong tổng số 451 dự án, 192 dự án đã đi vào sản xuất – kinh doanh (chiếm 42,6%), 102 dự án đang trong giai đoạn xây dựng (chiếm 22,6%), 157 dự án chưa triển khai thực thi hoặc chưa được giao đất (chiếm 34,6%). Các dự án trong năm 2006 đã xuất hiện trên các huyện, thị xã trong toàn tỉnh nhưng chủ yếu tập trung tại các huyện, thị có điều kiện thuận lợi về giao thông như Hoài Đức (31dự án); Đan Phượng (11 dự án); Chương Mỹ (14 dự án)….
Trong năm 2006, ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tiếp nhận 6 dự án vào đầu tư tại khu công nghiệp Bắc Phú Cát với tổng vốn đầu tư là 313,1 tỷ đồng tăng 100% so với năm 2005; diện tích đất thuê là 19,1 ha; sử dụng 1.072 lao động. như vậy, tính đến 31/12/2006 đã có 08 dự án đầu tư tại khu công nghiệp Bắc Phú Cát với tổng vốn đầu tư là 1.036,3 tỷ đồng; diện tích đất thuê là 31,5 ha; sử dụng khoảng 1400 lao động.
Năm 2006, khu công nghệ cao Hoà Lạc chưa thu hút thêm được dự án đầu tư,do vậy tính đến ngày 31/12/2006 có 03 dự án đầu tư hoạt động trong khu công nghệ cao Láng Hoà Lạc; trong đó có 02 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 7,1 triệu USD, diện tích đất sử dụng là 4 ha; 01 dự án đầu tư trong nước với vốn đăng ký là 97,2 tỷ đồng, diện tích đất xin thuê là 2,5 ha.
Như vậy, tính đến ngày 31/12/2006 trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã có 460 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đăng ký là 14.400 tỷ đồng, diện tích đất xin thuê là khoảng 1307,5 ha. Trong đó số dự án đầu tư trong nước tăng thêm năm 2006 là 110 dự án, số vốn đăng ký là 5133,5 tỷ đồng.
2.2.2 tình hình đầu tư nước ngoài năm 2006:
Trong 10 tháng đầu năm 2006 đã có 12 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,1 triệu USD, tăng 100% về số dự án và bằng 992,8% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2005.
Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án trong 10 tháng đầu năm đạt 3,8 triệu USD/dự án. Đặc biệt, trong số các dự án mới cấp phép có một số dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lớn là: công ty DK vốn đầu tư là 22 triệu đô la Mỹ, trung tâm dạy nghề và ngoại ngữ Forward vốn đầu tư 8 triệu đô la Mỹ, trường đào tạo lái xe vốn đầu tư 4,9 triệu đô la Mỹ.
Trong 10 tháng đầu năm có 2 dự án đầu tư tăng vốn mở rộng sản xuất với số vốn tăng thêm là 1,6 triệu USD.
Tính chung cả dự án cấp mới và tăng vốn, 10 tháng đầu năm 2006 tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 47,7 triệu đô la Mỹ, tăng gấp 10,2 lần sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Hà Tây với cùng kỳ năm 2005.
Hai tháng cuối năm 2006, tỉnh Hà Tây đạt được kết quả hết sức khả quan về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đầu tư mỗi dự án có quy mô lớn.
Số dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư bảy (07) dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký lên đến 748,7 triệu đô la Mỹ, tăng gấp 16,2 lần vốn đầu tư đăng ký so với 10 tháng đầu năm 2006; gấp 102,5 lần vốn đầu tư đăng ký so với cả năm 2005 và gấp 1,18 lần tổng vốn đầu tư đăng ký giai đoạn 1990 – 2005. Đó là các dự án:
dự án khu chung cư quốc tế Booyoung, vốn đầu tư đăng ký 171,1 triệu đô la Mỹ.
dự án xây dựng làng Việt kiều châu Âu TSQ, vốn đầu tư đăng ký 59,2 triệu đô la Mỹ.
dự án xây dựng kinh doanh khu đô thị mới Bắc An Khánh của công ty liên doanh TNHH đô thị mới An Khánh, vốn đầu tư đăng ký 211,9 triệu đô la Mỹ (liên doanh giữa công ty Vinaconex và công ty posco – Hàn Quốc)
dự án sản xuất mạch điện tử PCD do công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam làm chủ đầu tư, vốn đầu tư đăng ký 300 triệu đô la Mỹ…
Như vậy, từ đầu đến cuối năm 2006 tỉnh Hà Tây đã thu hút được 19 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 794,9 triệu USD, quy mô vốn trung bình 1 dự án đạt khoảng 42 triệu USD (gấp 4,2 lần quy mô vốn trung bình của các dự án giai đoạn 1990 – 2005), trong đó: công nghiệp, xây dựng chiếm 64,8% tổng số dự án, vốn đăng ký đạt 756,5 triệu USD ( 95,1% tổng vốn đăng ký các dự án cấp mới); nông nghiệp chiếm 17,6% tổng số dự án, vốn đăng ký đạt 3,4 triệu USD (0,4% tổng vốn đầu tư các dự án cấp mới); đào tạo, dịch vụ chiếm 17,6% tổng số dự án, vốn đăng ký đạt 34,9 triệu USD (4,3% tổng vốn đăng ký các dự án cấp mới).
Kết qủa thu hút đầu tư nước ngoài năm 2006 có thể nói là lớn nhất từ trước đến nay về cả số dự án và vốn đăng ký, số vốn đăng ký này gấp 2,6 lần tổng vốn đầu tư phát triển trên toàn tỉnh năm 2005, trong đó riêng đầu tư trong lĩnh vực công nghệ, xây dựng đã gấp 2,5 lần tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong số 19 dự án được cấp mới, có 4 dự án đã đi vào hoạt động, 4 dự án đang triển khai xây dựng, còn 11 dự án mới được cấp phép gần đây đang nhanh chóng hoàn thành các thủ tục sau đầu tư để triển khai xây dựng và đi vào hoạt động. Dự kiến khi đi vào hoạt động ổn định, số dự án này sẽ thu hút trên 10.000 lao động trên địa bàn tỉnh, nộp Ngân sách hằng năm khoảng 33,3 triệu USD (bằng 30,3% thu ngân sách Nhà nước năm 2005).
Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tây năm 2006 có thể nói là rất lớn so với Hà Tây các năm trước và so với toàn quốc. Năm 2006 Việt nam thu hút được khoảng 10,2 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài thì Hà Tây đã chiếm 794,9 triệu USD (chiếm 7,79%). Vĩnh phúc - một tỉnh liền kề Hà Tây năm 2006 thu hút được 136 triệu USD đầu tư trực tiếp nước ngoài, chỉ 17,7% so với kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Tây.
Năm 2006, có 6 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không triển khai dự án như đã cam kết. UBND tỉnh đã xem xét theo đề nghị của các ngành và tiến hành các thủ tục rút giấy phép của các doanh nghiệp này.
Với kết quả thu hút trong năm 2006, tính đến cuối năm 2006 trên địa bàn tỉnh Hà Tây có 77 dự án có vốn đầu tư nước ngoài; vốn đầu tư đăng ký đạt 1421,5 triệu đô la Mỹ, quy mô vốn trung bình mỗi dự án đạt khoảng18,5 triệu USD (gấp 1,8 lần quy mô vốn giai đoạn 1990 – 2005), khi đi vào sản xuất dự kiến sẽ thu hút khoảng 18.000 lao động, nộp ngân sách hàng năm khoảng 60 triệu USD (bằng 54,5% tổng thu ngân sách toàn tỉnh năm 2005). Kết quả trên đã chính thức đưa Hà Tây vào danh sách các tỉnh và thành phố có đầu tư trực tiếp nước ngoài với giá trị trên 1 tỷ USD.
3. Tồn tại và hạn chế của tỉnh Hà Tây trong nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư
Qua phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh trong những năm vừa qua và dựa vào chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh do phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam đánh giá ta nhận thấy một số tồn tại chủ yếu trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây như sau:
Năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư của tỉnh được thể hiện qua các chỉ số thành phần như chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và sự ốn định trong sử dụng đất… tuy đã có phần cải thiện hơn so với năm trước nhưng xét trong tương quan với các tỉnh khác thì Hà Tây vẫn đứng ở cuối bảng xếp hạng và chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc phát triển nhanh kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp - hóa hiện đại hoá, hội nhập và yêu cầu của doanh nghiệp.
Mặt khác Hà Tây là một tỉnh rất có tiềm năng thu hút vốn đầu tư xét về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực… tuy vậy do môi trường kinh doanh kém hấp dẫn nên kết quả thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài mặc dù đã đạt mức tăng trưởng tương đối cao nhưng vẫn hoàn toàn chưa xứng với tiềm năng của tỉnh.
Trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư thu hút vào tỉnh đạt mức đáng mừng tuy vậy sự phân bố các dự án đầu tư vào các địa bàn trên tỉnh còn chưa đồng đều điều đó gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong quản lý các dự án và hoạt động đầu tư cũng như trong tăng trưởng kinh tế các địa phương.
4. Nguyên nhân của những hạn chế đó
Qua phân tích trên chúng ta thấy rằng sau khi nhận được kết quả đánh giá về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, Hà Tây đã có sự nhận thức sáng suốt và có những động thái tích cực nhằm nhanh chóng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh tuy đã đạt được một số kết quả trên một vài phương diện song phải công nhận rằng kết quả đó chưa xứng với những cố gắng toàn tỉnh nói chung và sở kế hoạch đầu tư Hà Tây đã bỏ ra,. vậy nguyên nhân xuất phát từ đâu chúng ta phải tìm hiểu và khắc phục để tìm được lối thoát và đê những cố gắng bỏ ra không chỉ là vô nghĩa mà đạt được hiệu quả cao.
Trong những nguyên nhân dẫn đến việc năng lực cạnh tranh của tỉnh sau một năm nỗ lực không ngừng của toàn ban ngành lãnh đạo tỉnh vẫn chỉ dừng lại ỏ mức cuối bảng xếp hạng, tuy không phải là chính nhưng cũng có một phần xuất phát từ nguyên nhân khách quan.
4.1 Nguyên nhân khách quan
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (do phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam phối hợp với dự án nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam với sự tài trợ của USAID) đánh giá năng lực cạnh tranh của các tỉnh và thành phố có đối tượng nghiên cứu tương đối hẹp, chỉ là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ nội tỉnh, một đối tượng mà hiện tại còn rất hạn chế về năng lực kinh doanh - đầu tư và khả năng mang lại các tác động tích cực lớn tới tình hình kinh tế - xã hội của địa phương so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp Nhà nước, việc lấy mẫu điều tra hẹp như vậy nên kết quả điều tra dĩ nhiên không phản ánh hết được ý kiến của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, tính đại diện của cuộc điều tra là tương đối thấp, đặc biệt với đặc thù của tỉnh Hà Tây thì tính đại diện lại càng hạn hẹp và thấp vì tỉ lệ phiếu điều tra thu về tương đối thấp (dưới 20%), do vậy kết luận mà dự án VCCI thu được về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây chỉ có một độ tin cậy nhất định.
Hiện nay chỉ số năng lực cạnh tranh gần như trở thành thương hiệu có tính phong trào, thời sự nên trong 2 năm qua các tỉnh, thành trong cả nước đã cùng nhau tham gia vào một “cuộc đua” đường trường, mà ở đây, theo quy luật cạnh tranh, những địa phương có xuất phát thấp nhưng chưa có tốc độ đột biến như tỉnh Hà Tây thì rất khó có vị trí cao trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh trong một thời gian ngắn.
Hệ thống văn bản của Trung ương có liên quan đến đầu tư như luật xây dựng, luật đất đai, luật đầu tư… chưa đồng bộ thống nhất lại luôn được xem xét để sửa đổi, bổ sung. Văn bản hướng dẫn của Chính phủ và một số ngành Trung ương chưa kịp thời dẫn đến khó khăn cho điạ phương trong việc áp dụng các quy định của pháp luật để thu hút đầu tư. Ví dụ điển hình là Luật Đầu Tư, Luật Doanh Nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 nhưng phải sau gần 03 tháng mới có nghị định hướng dẫn thu hành, do vậy trong thời gian qua phải tạm dừng xét duyệt các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn. Điều này làm cho chi phí về thời gian để các doanh nghiệp thực hiện các quy định của Nhà nước là tương đối lớn.
Hà Tây là một tỉnh có dân số lớn đứng thứ 5 toàn quốc, nhưng diện tích tỉnh chỉ vào hàng 47, mật độ dân số cao vào loại bậc nhất toàn quốc đã tạo áp lực nặng nề lên hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội của một tỉnh nông nghiệp đang trong giai đoạn chuyển đổi; trong khi đó một phần rất lớn diện tích lại thuộc khu vực phân lũ, chậm lũ về pháp lý bị hạn chế phát triển công nghiệp – xây dựng, dịch vụ - du lịch. Do vậy, quỹ đất có khả năng chuyển đổi thành đất chuyên dùng là khá thấp so với các tỉnh khác. Đây là một khó khăn rất lớn trong thu hồi đất nông nghiệp cho các dự án, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp.
Là tỉnh có nhiều dự án lớn của Trung ương được triển khai trên địa bàn nên công tác quy hoạch liên tục phải điều chỉnh, bổ sung theo quy hoạch chung của Trung ương; trong khi đó các quy hoạch cho các dự án này cũng chưa được cụ thể, ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng và duyệt quy hoạch của địa phương làm giảm tính ổn định trong sử dụng đất của các doanh nghiệp.
Có khá nhiều dự án triển khai trên địa bàn tỉnh trong cùng một khoảng thời gian, trong khi đó tỉnh chưa thể hội tụ đủ các điều kiện về nhân lực, quy hoạch, hạ tầng cơ sở, cơ chế chính sách … nên tạo ra nhiều bất cập.
4.2 Nguyên nhân chủ quan
Các quy hoạch chuyên ngành đặc biệt là các quy hoạch tổng thể về sử dụng đất, quy hoạch tổng thể về xây dựng, quy hoạch tổng thể về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật… vừa thiếu, vừa yếu, lại không đồng bộ làm cho việc thu hút triển khai các dự án đầu tư của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Việc xác lập và áp dụng cơ chế đầu tư để xây dựng các cụm điểm công nghiệp còn nhiều lúng túng. Những hạn chế này chính là nguyên nhân làm cho chi phí gia nhập thị trường của địa phương còn ở mức cao và khả năng tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất còn thấp.
Một số chương trình kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh chưa được thực hiện nghiêm túc và triệt để.
Quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến việc kinh doanh và đầu tư còn rườm rà, chồng chéo và nhiêu khê. Công tác tiền kiểm các dự án đầu tư còn nặng nề và chưa được giảm tải sang công tác hậu kiểm. Sự kết hợp của các cơ quan trong việc thẩm định, xem xét các dự án đầu tư còn lỏng lẻo và thiếu trách nhiệm.
Còn tồn tại thái độ chưa thân thiện và thực sự đồng cảm với các bức xúc, khó khăn, quyền và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư khi đến đầu tư tại tỉnh Hà Tây.
Do hệ luỵ của một số vụ án nên một số cơ quan, cán bộ có tâm lý quá “cảnh giác, đề phòng” với các doanh nghiệp hoặc do chủ quan về tiềm năng, lợi thế của địa phương dẫn đến thiếu năng động sáng tạo trong vận dụng chủ trương, chính sách chung của Nhà Nước vào tình hình cụ thể của địa phương nhằm cải thiện môi trường đầu tư, đây chính là nguyên nhân dẫn đến chỉ số về tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh bị đánh giá thấp, đồng thời các doanh nghiệp khi đầu tư vào Hà Tây phải chịu một chi phí khá cao về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước.
Tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư còn nhiều hạn chế
Xác định được các hạn chế về môi trường đầu tư của tỉnh song trên thực tế việc thực hiện các chương trình giải pháp còn chưa đồng bộ, toàn diện.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH HÀ TÂY TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ.
I. Mục tiêu phương hướng của tỉnh Hà Tây trong những năm tới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thu hút vốn đầu tư.
Sau khi phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam công bố kết quả đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Hà Tây nhận thức được những hạn chế của địa phương cũng như tầm quan trọng của việc thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nên đã khẩn trương vạch ra một chương trình hành động nhằm nhanh chóng cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút nhiều hơn vốn đầu tư trong và ngoài nước nhằm tận dụng triệt để mọi nguồn lực của tỉnh trong tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Nội dung của chương trình hành động đó nêu lên mục tiêu, phương hướng cũng như giải pháp để đạt được những mục tiêu đó.
1. Mục tiêu
Chương trình hành động của tỉnh đưa ra mục tiêu trong thời gian tới là cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư nói chung và các chỉ số thành phần năng lực cạnh tranh nói riêng của tỉnh để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ 14 đề ra cho giai đoạn 2006 – 2010
2. Phương hướng
Căn cứ tinh thần nghị quyết 14, Kế hoạch 59, Nghị quyết 01, kết luận 55 ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Ban thường vụ tỉnh uỷ, kết quả xếp hạng chỉ số PCI năm 2005 và 2006 và các kinh nghiệm, bài học thu được từ việc triển khai thực hiện các nghị quyết, Kế hoạch trên trong thời gian ngắn khẩn trương xây dựng và ban hành chương trình hành động thiết thực, lâu dài làm căn cứ cho việc phân công, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các công việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
II. Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây.
Điều đầu tiên cần nhận thức thấu đáo khi đi tìm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một điạ phương trong thu hút vốn đầu tư là: nguyên nhân vì sao một nhà đầu tư chọn đầu tư tại nước này mà không phải nước khác, đầu tư tại tỉnh này mà không phải tỉnh khác? Nguyên nhân chính là sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn đầu tư giữa các địa phương.Các nhà đầu tư luôn lựa chọn địa phương nào mà ở đó năng suất cận biên của vốn đầu tư là cao nhất. Có thể sử dụng mô hình MacDougall – Kemp để giải thích vấn đề này.
Trong lúc sử dụng mô hình này để giải thích chúng ta xem Hà Tây và các tỉnh còn lại của đất nước là 2 địa đang phương thuộc diện đang được nhà đầu tư cân nhắc để đầu tư vốn vào tiến hành hoạt động kinh doanh.
M
E
O1
S
Q
O2
e
m
I
II
P
u
N
V
W
n
Theo mô hình này, những địa phương dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp hơn ở những nước thiếu vốn đầu tư, vì vậy sẽ xuất hiện dòng lưu chuyển vốn giữa những địa phương này.
Gọi Hà Tây và phần còn lại của đất nước là 2 địa phương II và I. Trong đó địa phương I là thừa vốn và địa phương II là thiêú vốn.
Tổng vốn đầu tư của 2 địa phương là O1O2 và tổng vốn đầu tư của địa phương II là QO2. Trục tung xác định năng suất cận biên của vốn, trong đó năng suất cận biên của địa phương I là O1M và của nước II là O2m. các đường MN và mn là đường xác định giới hạn năng suất cận biên của 2 địa phương trong đó địa phương I thấp hơn địa phưong II và đều có xu hướng giảm dần.
Trước khi có sự dịch chuyển vốn, tổng sản lượng của địa phương I là O1MNQ và của địa phương II là O2muQ.
Trong khoảng SQ chúng ta thấy có sự chênh lệch về năng suất sử dụng vốn đầu tư, ở địa phương I thấy rằng mỗi đồng vốn tăng thêm của mình nếu đầu tư ở nội địa sẽ không hiệu quả bằng việc đầu tư sang nước II và vì vậy đã có một sự chuyển dịch một lượng vốn là SQ từ địa phương I sang địa phương II. Sự dịch chuyển này sẽ dừng lại ở điểm P tại đó năng suất cận biên của hai địa phương là như nhau.
Kết quả của sự dịch chuyển này là làm tăng sản lượng của 2 địa phương lên một lượng là PuV, trong đó địa phương I sẽ được mức sản lượng tăng lên là PWV và của địa phương II là PuW.
Như vậy để thu hút được ngày càng nhiều vốn đầu tư thì các địa phương phải không ngừng nâng cao năng suất cận biên của vốn đầu tư tại địa phương mình, muốn nâng cao năng suất cận biên của vốn đầu tư, các địa phương phải tìm cách giảm đến mức thấp nhất có thể chi phí đầu tư tại địa phương, muốn vậy các điạ phương cần nâng cao chất lượng của môi trường đầu tư theo các tiêu chí đã xác định ở trên.
Trở lại với cách hình dung việc thu hút vốn đầu tư của các địa phương tương tự như việc các hãng kinh doanh chào bán một món hàng, trong đó các nhà đầu tư là khách hàng mà các địa phương đang nỗ lực để bán sản phẩm của mình cho họ, sản phẩm đó chính là môi trường đầu tư của địa phương, với “mức giá” là chi phí của việc gia nhập thị trường mà các nhà đầu tư phải bỏ ra, tiếp cận vấn đề dưới góc độ này thì để thực hiện được mục tiêu thu hút vốn đầu tư ngày càng nhiều vào địa bàn tỉnh có ba nhóm giải pháp chính sau.
1. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm - cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư:
1.1 Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận đất đai cho các nhà đầu tư và nâng cao sự ổn định trong sử dụng đất.
Để nâng cao khả năng tíêp cận đất đai cho các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động đầu tư tại tỉnh Hà Tây thì điều quan trọng là tỉnh phải nhang chóng xây dựng quy hoạch trên quy mô toàn tỉnh do đó cần khẩn trương công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2020 mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch khác có liên quan, trong đó đặc biệt quan trọng là quy hoạch xây dựng, quy hoạch khu, cụm, điểm công nghiệp, quy hoạch ngành, quy hoạch đất đai, quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch đô thị và các điểm dân cư nông thôn…; các quy hoạch phải được xây dựng trên nguyên tắc có tính khả thi cao, phù hợp với nhu cầu phát triển của hiện tại, có xét đến nhu cầu phát triển của tương lai, đồng bộ nhất quán với nhau đồng thời phải quan tâm đến chỉ đạo thực hiện quy hoạch.
1.2 Giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp.
Nhanh chóng xây dựng và ban hành các quy định về công khai hoá, minh bạch hoá các thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tích cực hướng dẫn cụ thể về các quy định được ban hành cho các nhà đầu tư nhằm giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận với các thông tin và nhanh chóng hoàn tất thủ tục đầu tư kinh doanh.
Xây dựng trang web với chức năng chính là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, cho phép họ dế dàng tiếp cận với nguồn thông tin cần thiết.
Cho phép nhà đầu tư ngày càng tham gia sâu rộng vào công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và việc ban hành các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Nhanh chóng xây dựng một chương trình hành động nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
Tạo ra đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề là điều cực kỳ quan trọng song quan trọng hơn thế nữa là phải xây dựng cơ chế trọng dụng nhân tài, lập tức xoá bỏ cơ chế “con ông, cháu cha” được ưu tiên làm việc trong các cơ quan hơn những người khác bất chấp sự hạn chế về năng lực, cần sử dụng đúng người đúng việc và tạo điều kiện cho những người này có điều kiện phát huy hết năng lực của bản thân, nếu không thực hiện được điều này Hà Tây tất yếu xẩy ra tình trạng chảy máu chất xám, những người lao động có năng lực tất sẽ tìm đến làm việc ở những nơi mà khả năng của họ được đánh giá đúng mức, hậu quả là địa phương bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để đào tạo nhưng kết quả thu về lại là con số không, chưa kể đến hậu quả về lâu dài là nguồn nhân lực của tỉnh sẽ ngày càng mai một và đây chắc chắn là một lực cản lớn của Hà Tây trong cố gắng thu hút vốn đầu tư.
Một việc khác sở kế hoạch và đầu tư nên làm là đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư và người lao động của tỉnh để giúp nhà đầu tư liên hệ dế dàng hơn trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực thích hợp vừa đồng thời tìm đầu ra cho chương trình đào tạo của tỉnh.
1.4 Giảm các ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước.
Việc dành quá nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước đang trở thành một lực cản ngày càng lớn cho các địa phương trong thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác như các doanh nghiệp tư nhân hay các doanh nghiệp nước ngoài bởi vì điều đó sẽ tạo ra một môi trường đầu tư không bình đẳng giữa các nhà đầu tư, làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
1.5 Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
Hà Tây cần nhanh chóng nghiên cứu, xây dựng và ban hành các quy định về cơ chế tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ như bảo lãnh tín dụng, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư…, đặc biệt áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là những hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp hết sức linh hoạt và đem lại hiệu quả cao đã được áp dụng phổ biến ở các tỉnh và địa phương khác song vẫn chưa xuất hiện ở Hà Tây vậy trong thời gian tới tỉnh cần gấp rút có kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ này, việc áp dụng các hình thức này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sẽ tạo thuận lợi lớn cho họ trong triển khai dự án đầu tư, do đó sẽ kích thích các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh. Bên cạnh đó cần có chính sách khác nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh như việc xây dựng các giải pháp nhằm giúp các nhà đầu tư nhanh chóng tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn nguồn nhân lực…
1.6 Giải pháp nhằm hoàn thiện các thiết chế pháp lý
Để hoàn thiện cơ chế pháp lý tức là nâng cao tính hiệu lực của hệ thống các quy định của điạ phương, muốn vậy Hà Tây cần củng cố công tác thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thanh tra công vụ đối với các lĩnh vực có liên quan nhiều đến đầu tư như đất đai, xây dựng và ban hành các quyết định đầu tư
Bên cạnh đó cần nâng cao tính hiện thực và khả thi cho các quy định được ban hành bằng cách cho phép doanh nghiệp ngày càng tham gia sâu và rộng rãi vào công việc soạn thảo các quy định có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của họ.
Xây dựng cơ chế công khai và xử phạt nghiêm minh đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cán bộ công chức vi phạm pháp luật, có dấu hiệu nhũng nhiễu, gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
2. Nhóm giải pháp nhằm giảm giá thành - giảm chi phí gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp
2.1. Những giải pháp để giảm chi phí thời gian trong thực hiện các quy định của Nhà nước..
Điều quan trọng đầu tiên trong việc làm đơn giản hệ thống các quy định của Nhà nước giúp các nhà đầu tư nhanh chóng nắm bắt và thực hiện đúng các quy định đó là phải đảm bảo nguyên tắc: các chủ trương, chính sách, cơ chế của địa phương phải phù hợp với các quy định của Trung ương đặc biệt trong bối cảnh Luật Đầu Tư, Luật Doanh Nghiệp mới đã có hiệu lực thi hành và thực sự phù hợp với thực tiễn, có khả năng đem đến sự cải thiện cho môi trường đầu tư của tỉnh. Sửa đổi, thay thế, bổ sung các quy định cũ không còn phù hợp theo hướng giảm mạnh các đầu mối tiếp nhận dự án đầu tư nhằm chống phân tán, giảm bớt các thủ tục “tiền kiểm” và chuyển sang “hậu kiểm” là chính; giảm thiểu các thủ tục rờm rà, rút ngắn thời gian xem xét, đăng kí, thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư; đồng thời nghiên cứu để sớm ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư mới phù hợp với thực tế.
Tiếp tục kiện toàn, củng cố các cơ quan có liên quan tới các lĩnh vực như đất đai, xây dựng và kế hoạch đầu tư,… cả về tổ chức, cán bộ để đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của nhà đầu tư
Tăng cường cải tiến các thủ tục hành chính, giảm các thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp; thực hiện tốt cơ chế một cửa trong xem xét, tiếp nhận các dự án đầu tư, giao đất, cấp giấy phép xây dựng và các công việc có liên quan khác.
Xúc tiến nghiên cứu thí điểm xây dựng và thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, áp dụng bước đầu giải quyết toàn bộ thủ tục liên quan đến gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp, trên cơ sở này tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình các thủ tục liên quan đến đất đai.
Cải tiến quy trình, thời gian thủ tục về đền bù giải phóng mặt bằng, thu hồi đất giao cho doanh nghiệp.
2.2. Giảm các chi phí không chính thức
3. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng – nâng cao chất lượng thái độ phục vụ của các cán bộ công nhân viên trong giải quyết các yêu cầu, vướng mắc của các nhà đầu tư.
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh là một trong những chỉ số có điểm đánh giá thấp nhất của tỉnh Hà Tây, điều đó đặt ra yêu cầu là tỉnh cần nhanh chóng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và cải tiến lề lối làm việc; rà soát, tăng cường bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức trẻ có năng lực, có kiến thức pháp luật, có trình độ ngoại ngữ, tin học, có phẩm chất, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có nhiệm vụ trực tiếp xử lý giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư và trước hết là tại các ngành kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính, phòng kinh tế hạ tầng, các ban quản lý dự án…
Thực hiện triệt để cơ chế “cơ chế một cửa”, một đầu mối để giảm thiểu đến mức thấp nhất tệ nhũng nhiễu gây phiền hà cho tổ chức doanh nghiệp khi họ đến giải quyết công việc có liên quan.
3.2. Xây dựng quan hệ thân thiện và sự tin tưởng với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Để xây dựng quan hệ thân thiện và sự tin tưởng với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư thì Ban lãnh đạo tỉnh phải nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ ở các Sở, phòng, ban có liên quan đến hoạt động đầu tư để họ thật sự quan tâm cùng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là về mặt bằng, thị trường, tiếp cận nguồn vốn…
Bên cạnh đó thường xuyên gặp gỡ tiếp xúc với cộng đồng doanh nghiệp bằng cách tổ chức gặp mặt, đối thoại định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần với các nhà đầu tư, định kỳ hàng tuần, chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND tỉnh, huyện và thị xã dành một buổi tiếp các nhà đầu tư để nghe phản ánh, kiến nghị và trao đổi các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
Cần xây dựng và thực hiện cơ chế “tham vấn” cộng đồng các doanh nghiệp trước khi ban hành các chủ trương, chính sách trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của họ để đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà đầu tư với lợi ích xã hội và cho các doanh nghiệp thấy được rằng ban lãnh đạo tỉnh thật sự quan tâm đến các lợi ích của họ, chứ sự quan tâm đó không chỉ là hình thức.
Tỉnh cần thiết lập đường giây nóng và đặt hòm thư góp ý tại trụ sở UBND các cấp để doanh nghiệp, tổ chức phản ánh các ý kiến, kiến nghị các tổ chức, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong giải quyết các công việc liên quan đến nhà đầu tư, điều này sẽ giúp lãnh đạo có thêm một kênh thông tin kịp thời, đáng tin cậy từ đó đưa ra biện pháp xử lý công khai những đối tượng vi phạm.
3.3. Marketting để quảng bá, đưa sản phẩm tiếp cận với khách hàng - thực hiện xúc tiến đầu tư để quảng bá về môi trường đâù tư của tỉnh.
Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư vào tỉnh thì tất yếu không thể thiếu việc quảng bá hình ảnh của tỉnh đến các nhà đầu tư do đó tỉnh cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đầu tư bằng các công cụ như: tiếp cận với các nhà đầu tư, nhà tài trợ vận động họ thực hiện các dự án đầu tư tại địa phương, đặc biệt là các dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư mà tỉnh đã ban hành cho giai đoạn 2006 -2010.
Xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền, quảng bá cơ hội đầu tư, bao gồm Website đầu tư, sách hướng dẫn thực hiện các thủ tục đầu tư vào Hà Tây, đĩa VCD giới thiệu về đầu tư, các tờ gấp, ấn phẩm nhằm quảng bá hình ảnh của tỉnh Hà Tây về tiềm năng tự nhiên, tiềm năng nguồn nhân lực của tỉnh, đặc biệt cần nhấn mạnh những ưu thế nổi bật của tỉnh mà có tác động tích cực đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Một số các giải pháp khác
4.1 Ban hành quy chế phối hợp
Cần quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ dự án đầu tư trong nước,nước ngoài trên địa bàn tỉnh đồng thời các cơ quan này phải thường xuyên liên lạc và cùng kết hợp với nhau trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.Thực hiện được mục tiêu này sẽ giúp các nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục đầu tư nhanh chóng, tạo tính hấp dẫn lớn cho môi trường nânng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư tỉnh Hà Tây bởi vì sự rườm rà và phức tạp trong việc hoàn thiện các thủ tục đầu tư chính là một quan ngại của nhà đầu tư khi tiếp cận với một môi trường đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
4.2 Xây dựng chế tài khen thưởng và kỷ luật
Thực hiện cơ chế khen thưởng đối với tập thể, cá nhân cán bộ, công chức có sáng kiến có ích trong cải thiện môi trường đầu tư và thu hút các dự án đầu tư về cho tỉnh; đồng thời có những quy định về xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân có sai phạm làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh sẽ tạo nên một động lực lớn cho các cá nhân và tổ chức tham gia tích cực vào hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh.
4.3 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
Tổ chức thanh tra và kiểm tra các doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đã được duyệt.
Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp xâm phạm đến lợi ích của các doanh nghiệp khác và ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, do đó nó sẽ bảo đảm sự trong sạch của môi trường đầu tư và tạo cơ chế cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên việc kiểm tra và thanh tra các doanh nghiệp không được ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp do đó chỉ thực hiện kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành
4.4 Giải quyết các vấn đề có tính đặc thù.
Hà Tây là tỉnh liền kề với thủ đô Hà Nội, có rất nhiều các trục đường giao thông đi qua nên ngay từ khi quy hoạch, tỉnh cần chủ động thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, đơn vị chủ đầu tư, đơn vị quy hoạch về các điểm đấu nối với các tuyến đường để tạo ra các trục kinh tế và xây dựng các khu, cụm, điểm công nghiệp.
Hà Tây là tỉnh chịu ảnh hưởng nặng khi có tình huống phân lũ, chậm lũ xảy ra nên việc phát triển và xây dựng các khu, cụm, điểm công nghiệp và các dự án lẻ gặp khó khăn, do vậy, tỉnh phải chủ động làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tháo gỡ, xử lý khó khăn này.
4.5. Tăng cường hợp tác với tổ chức quốc tế để có nguồn lực cải thiện môi trường kinh doanh.
Tỉnh cần chủ động, tích cực và sáng tạo trong kết hợp chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh với chương trình hỗ trợ phát triển kinh doanh do Chính phủ Đan Mạch tài trợ từ năm 2005 đến 2010 mà trong đó Hà Tây là một trong 4 tỉnh được thụ hưởng để tận dụng nguồn lực khá lớn theo cơ chế hỗ trợ kỹ thuật quốc tế cho chương trình của tỉnh.
Bên cạnh đó không ngừng tham gia vào các hội nghị hay các cuộc triển lãm để có cơ hội tiếp xúc với các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài thu hút họ đến đầu tư tại địa phương.
Một số kiến nghị với Nhà nước và Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Tây.
Để tạo thuận lợi cho Hà Tây trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư thì các cơ quan cấp Trung ương có chức năng trong việc xây dựng và ban hành các quy định này cần đảm bảo tính thống nhất và đơn giản của hệ thống các văn bản pháp luật, các văn bản được ban hành sau phải hợp lý với các văn bản có liên quan mà đã được ban hành trước đó. Bất cứ một văn bản pháp luật nào sau khi được ban hành thì văn bản hướng dẫn thực hiện phải được nhanh chóng công bố.
Về công tác quy hoạch của tỉnh Nhà nước cần hạn chế tối đa việc can thiệp quá sâu vào xây dựng quy hoạch của tỉnh, nếu có thì hạn chế việc thay đổi quy hoạch gây ảnh hưởng xấu đến công tác quy hoạch của địa phương.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho tỉnh Hà Tây trong vấn đề đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bởi so với các địa phương khác thì Hà Tây là một tỉnh có xuất phát khá thấp trong khả năng thu hút vốn đầu tư và hỗ trợ Hà Tây nâng cao nguồn nhân lực là một trong những cách làm hiệu quả nhất giúp tỉnh đuổi kịp các địa phương khác trong thời gian ngắn.
Về phía tỉnh Hà Tây là một tỉnh có tiềm năng lớn trong thu hút vốn đầu tư do có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi do vậy cần tận dụng triệt để các lợi thế này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thu hút vốn đầu tư bằng cách
Nhanh chóng xây dựng các chương trình nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực tỉnh bởi đó gần như là điều kiện quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư khi xem xét quyết định đầu tư vào một địa phương nào đó.
Các quy định được ban hành có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo tỉnh thống nhất với các quy định của Trung ương, và phải đảm bảo tính thống nhất với các quy định mà địa phương đã ban hành trước đó, đơn giản tạo điều kiện cho các nhà đầu tư dễ thực hiện
Điều quan trọng là phải tạo ra một cơ chế hoạt động mà trong đó nhà đầu tư và các doanh nghiệp được đối xử dân chủ, công bằng, xử phạt nghiêm minh các hành vi quan liêu, nhũng nhiễu của các cán bộ trong các Sở, ban, ngành có liên quan, gây khó dễ cho nhà đầu tư khi thực hiện các thủ tục đầu tư kinh doanh.
KÊT LUẬN
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế và quốc tế như hiện nay việc tận dụng được triệt để mọi nguồn lực của địa phương phục vụ cho quá trình phát triển đang là một thách thức cho mọi quốc gia và mọi địa phương, trong các nguồn lực đó thì vốn đầu tư là một trong những nguồn lực quan trọng, do vậy thu hút và quản lý hiệu quả vốn đầu tư là một vấn đề hết sức quan trọng cần được đặc biệt quan tâm. Muốn nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư của địa phương thì cần phải cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường đầu tư của địa phương đó, chất lượng môi trường đầu tư của một địa phương có thể được đánh giá thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), do vậy nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào địa phương cũng tương đương với việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của địa phương.
Sở Kế Hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Tây đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc cải thiện và nâng cao chất lượng của môi trường đầu tư tỉnh trong việc thu hút vốn đầu tư cho nên trong những năm gần đây đã hết sức nỗ lực và đã đạt được những dấu hiệu đáng mừng trong thu hút vốn đầu tư!
Sau quá trình học tập tại trường đại học Kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Tây em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư” với sự giúp đỡ của tận tình của thầy giáo Nguyễn Hồng Minh và các anh chị công tác ở sở Kế hoạch – Đầu tư tỉnh Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH HÀ TÂY GIAI ĐOẠN 2000 - 2006 2
I. Tiềm năng của tỉnh Hà Tây trong thu hút vốn đầu tư 2
1. Tiềm năng về địa lý tự nhiên 3
2. Tiềm năng về nguồn nhân lực 4
3. Tiềm năng về kinh tế xã hội 5
II. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong 2 năm 2005 và 2006. 7
1. Năng lực cạnh tranh là gì? 7
1.1.Cạnh tranh 7
1.2 Năng lực cạnh tranh 9
2. Tóm tắt về phương pháp điều tra và đánh gía chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) 11
2.1 Phương pháp điều tra và đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh 11
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của địa phương. 13
2.3 Với chỉ số bằng bao nhiêu thì đảm bảo thu hút được vốn đầu tư? 19
3. Thực trạng năng lực cạnh tranh tỉnh Hà Tây 24
3.1 Năng lực cạnh tranh tỉnh Hà Tây năm 2005 24
3.2 Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây trong năm 2005. 24
3.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây năm 2006 30
III. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua 34
1.Khái quát về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư. 34
1.1 Vốn đầu tư: 34
1.2 Vốn đầu tư có thể được thu hút từ các nguồn: 36
1.3 Thu hút vốn đầu tư 37
2. Tình hình thu hút vốn đầu tư của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua. 38
2.1 Thu hút vốn đầu tư giai đoạn trước năm 2006 38
2.2 kết quả đầu tư năm 2006: 41
3. Tồn tại và hạn chế của tỉnh Hà Tây trong nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư 47
4. Nguyên nhân của những hạn chế đó 47
4.1 Nguyên nhân khách quan 48
4.2 Nguyên nhân chủ quan 50
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH HÀ TÂY TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ. 52
I. Mục tiêu phương hướng của tỉnh Hà Tây trong những năm tới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thu hút vốn đầu tư. 52
1. Mục tiêu 52
2. Phương hướng 52
II. Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hà Tây. 53
1. Nhóm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm - cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư: 55
1.1 Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận đất đai cho các nhà đầu tư và nâng cao sự ổn định trong sử dụng đất. 55
1.2 Giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp. 55
1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. 56
1.4 Giảm các ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước. 57
1.5 Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân. 57
1.6 Giải pháp nhằm hoàn thiện các thiết chế pháp lý 57
2. Nhóm giải pháp nhằm giảm giá thành - giảm chi phí gia nhập thị trường cho các doanh nghiệp 58
2.1. Những giải pháp để giảm chi phí thời gian trong thực hiện các quy định của Nhà nước.. 58
2.2. Giảm các chi phí không chính thức 59
3. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng – nâng cao chất lượng thái độ phục vụ của các cán bộ công nhân viên trong giải quyết các yêu cầu, vướng mắc của các nhà đầu tư. 59
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. 59
3.2. Xây dựng quan hệ thân thiện và sự tin tưởng với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư. 60
3.3. Marketting để quảng bá, đưa sản phẩm tiếp cận với khách hàng - thực hiện xúc tiến đầu tư để quảng bá về môi trường đâù tư của tỉnh. 61
4. Một số các giải pháp khác 61
4.1 Ban hành quy chế phối hợp 61
4.2 Xây dựng chế tài khen thưởng và kỷ luật 61
4.3 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra 62
4.4 Giải quyết các vấn đề có tính đặc thù. 62
4.5. Tăng cường hợp tác với tổ chức quốc tế để có nguồn lực cải thiện môi trường kinh doanh. 63
III. Một số kiến nghị với Nhà nước và Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Tây. 63
KÊT LUẬN 65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0029.doc