Mục tiêu của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là lợi nhuận hay nói cách khác doanh nghiệp có lợi nhuận mới có thể tồn tại được. Để có lợi nhuận doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình trên thị trường nghĩa là phải có khả năng cung ứng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và có những điều kiện hấp dẫn hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong đó chất lượng và gía cả được quan tâm hàng đầu. Song giá bán phải lớn hơn gía thành thì mới thu được lợi nhuận. Như chúng ta biết một doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải sử dụng đến các phương tiện vật chất (máy móc, nguyên vật liệu, nhà xưởng .), vốn, tài chính, lao động và tất nhiên phải trả những chi phí để có nó. Những chi phí này được tính vào gía thành sản phẩm. Vì vậy làm chủ được các chi phí của mình để gía thành càng giảm thì doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận. Quy luật cung cầu và cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm. Các yếu tố trên được tính đến nghĩa là đang thực hiện các hoạt động cạnh tranh mà thông qua đó để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lợi nhuận là động lực, là mục tiêu thúc đẩy cạnh tranh và cạnh tranh là tất yếu, khách quan không thể thiếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
111 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bia - Nước giải khát Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vậy, sự thực hiện không có tính chuyên môn hoá cao, chưa có những kế hoạch chi tiết và cụ thể. Đồng thời cũng chưa có sự tìm hiểu cụ thể về đối thủ cạnh tranh của mình trong hoạt động tiêu thụ do nguồn lực còn hạn chế. Mặt khác, sản phẩm chưa thực sự hấp dẫn khách hàng cũng như tạo ra nét riêng có của công ty, chính sách sản xuất và chính sách tiêu thụ của công ty còn thiếu đồng bộ.
Bên cạnh đó, những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh trong công ty cũng có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các công tác quản lý vật tư, thiết bị còn những thiếu sót do những cán bộ có liên quan được giao nhiệm vụ chưa có những hiểu biết sâu sắc về vật tư, thiết bị, phụ tùng, về nghiệp vụ nhập khẩu, trình độ ngoại ngữ hạn chế. Mặt khác, hiện nay vẫn còn một số vấn đề về công nghệ làm giảm chất lượng sản phẩm. Do nhu cầu tiêu thụ đôi khi quá lớn so với công suất, thiết bị cho nên các nguồn lực phục vụ cho sản xuất như: nhiệt lạnh, nhiệt nóng, khí nén, CO2 không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, thời gian làm việc của thiết bị liên tục và quá tải dẫn đến không có thời gian bảo trì, bảo dưỡng nên hư hỏng khi đang vận hành, kéo dài quy trình công nghệ. Việc kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào còn chưa chặt chẽ dẫn đến nguyên liệu kém chất lượng đưa vào sản xuất làm ảnh hưởng chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công tác tổ chức lao động ở một vài bộ phận còn chưa hợp lý còn để thời gian ngưng máy dài, hệ thống quản lý chất lượng được duy trì nhưng công tác soát, xét các văn bản, bổ sung, sửa đổi, cải tiến các quy trình, thủ tục chậm được thực hiện. Công tác xây dựng cơ bản thực hiện không đúng tiến độ thậm chí kéo dài ảnh hưởng không ít đến kết quả sản xuất do các đơn vị thi công triển khai chậm và cố tình thay đổi phụ kiện. Hơn nữa, việc bảo đảm thông tin nội bộ trong công ty còn yếu. Các báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản xuất,... dường như chưa được cập nhật thường xuyên cho lãnh đạo. Nguyên nhân là do cán bộ nhân viên thừa hành chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác đối với công tác điều hành sản xuất kinh doanh, xử lý vấn đề kỹ thuật, thay đổi chiến lược cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm phù hợp.
3.2. Nguyên nhân khách quan
Sự gia nhập thị trường của rất nhiều loại bia khác nhau của các hãng trong và ngoài nước, Nhà nước hoặc tư nhân hay liên doanh,... với chất lượng, mẫu mã, giá cả và sử dụng các biện pháp khuyếch trương, xúc tiến bán... phong phú và đa dạng là nguyên nhân khách quan cho các tồn tại vướng mắc nêu trên. Đối với sản phẩm bia hơi công ty còn phải đối mặt với các loại bia hơi trên thị trường mà không rõ nguồn gốc cũng như an toàn vệ sinh lao động nhưng được bán với giá rẻ kích thích sự mua hàng của người dân lao động (chủ yếu là người dân nông thôn). Mà bộ phận này lại chiếm một con số không nhỏ trong dân số tỉnh nhà. Sản phẩm này được làm từ các công ty tư nhân vì mục tiêu lợi nhuận mà ra nhập thị trường và cũng bởi nhu cầu người dân cao mà với công suất hiện tại công ty Bia - NGK Hà Tĩnh vẫn chưa đáp ứng đủ. Đối với sản phẩm bia chai mang nhãn hiệu Sài Gòn 355 hiện vẫn chưa chinh phục được nhân dân trong tỉnh. Một phần cũng do giá cả còn cao mà thu nhập của người tiêu dùng còn hạn chế. Bên cạnh đó, sự bao tiêu sản phẩm của Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn vừa tạo điều kiện cho sản phẩm đầu ra song cũng là nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác xúc tiên tiêu thụ của công ty.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bia - NGK Hà Tĩnh
I. Phương hướng đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty Bia - NGK Hà Tĩnh trong thời gian tới
1. Một số dự báo về thị trường tiêu thụ bia trong tương lai
Trong tương lai không xa, đất nước ta có những chuyển biến và phát triển nhanh chóng. Quá trình hội nhập kinh tế quốc dân ngày càng diễn ra mạnh mẽ đưa đến thời cơ và những thách thức mới. Có thể nói đất nước ta đang trên đà phát triển vững mạnh, có những bước chuyển mình tích cực. Mức sống của nhân dân đang được cải thiện và nâng cao do vậy nhu cầu cũng tăng lên, đa dạng hơn đặc biệt đối với những sản phẩm đồ uống như bia. Nó sẽ trở thành loại nước giải khát thiết yếu và thông dụng trong tương lai. Không những thế, dân số tăng lên cũng làm nhu cầu tăng lên song các yêu cầu của người tiêu dùng và sự cạnh tranh ngày càng khắt khe hơn. Thị trường có những biến đổi trong tương lai điều đó có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bia nói chung, công ty Bia - NGK Hà Tĩnh nói riêng. Dân số tăng, mức sống tăng, nhu cầu cũng tăng, tiềm năng phát triển và các ngành nghề vui chơi, giải trí khác.... tạo ra những thuận lợi để công ty mở rộng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập, sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, thị trường phong phú và đa dạng lại đặt ra những yêu cầu đối với công ty đó là luôn phải có những đổi mới không ngừng để nâng cao mọi mặt đặc biệt nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, thị trường tiêu thụ bia trong tương lai dự báo là khá rộng lớn song rất đa dạng, phong phú và không phải dễ dàng chiếm lĩnh. Do đó, công ty cần có những giải pháp tích cực và thiết thực hơn nữa để thực hiện mục tiêu và những kế hoạch kinh doanh của mình. Có như thế công ty mới có thể phát triển vững chắc và lâu dài.
2. Phương hướng của công ty
Qua những phân tích về các mặt đạt được và những vướng mắc còn tồn tại có thể thấy công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể song còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới. Trong tương lai với mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ công ty đã và đang xây dựng và triển khai các dự án nhằm đưa dây chuyền 5 triệu lít bia hơi vào hoạt động đồng thời đầu tư mở rộng nâng công suất nhà máy lên 30 triệu lít/ năm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là tiêu thụ như thế nào? Bởi cùng với công ty các cơ sở sản xuất bia khác cũng sẽ không ngừng tìm cách mở rộng công suất của mình và như vậy sự cạnh tranh nâng cao mức tiêu thụ ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu và sở thích vô cùng đa dạng bởi mức sống dần cao lên, đòi hỏi của họ dường như cũng khắt khe hơn nhiều. Vậy làm thế nào để công ty Bia - NGK Hà Tĩnh vẫn luôn giữ vững được thị trường hiện tại đồng thời mở rộng các thị trường tiềm năng khác? Đây quả là vấn đề mà muốn thực hiện được điều đó công ty phải triển khai các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm một cách tích cực hơn nữa.
Năm 2005 để góp sức cùng Tổng công ty Bia- Rượu - NGK Sài Gòn hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty ra sức thi đua lao động sản xuất và phấn đấu hoàn thành vượt mức những mục tiêu cơ bản sau:
Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2005:
- Sản xuất và tiêu thụ : 15 triệu lít bia trong đó:
Bia chai : 12,6 triệu lít
Bia hơi : 2,4 triệu lít
(Chất lượng bia chai theo: WI-82-04-03 KT-AI và WI-82-05-01 KT-AI, bia hơi theo: TC 01:2001).
- Doanh thu: 116.769 triệu đồng.
- Nộp ngân sách: 46.000 triệu đồng.
- Lợi nhuận : 10.000 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân : 1.850 nghìn đồng/ người/ tháng.
- Trả nợ đầu tư: 25,000 tỷ đồng.
- Thực hiện đầy đủ và đúng các chế độ cho người lao động.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất là: 2%.
- Có ít nhất 15 sáng kiến cải tiến, giải pháp hữu ích.
- Giảm số khiếu nại khách hàng xuống còn 2.
Cuối quý I/ 2005 đưa dây chuyền 5 triệu lít bia hơi vào hoạt động hoàn chỉnh.
Triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản :
- Tiếp tục dự án đầu tư mở rộng công suất nhà máy lên 30 triệu lít/ năm.
- Dự án xây dựng khu nhà Văn phòng và kho trung chuyển tại khu vực nhà máy cũ, số 173 Hà Huy Tập, thị xã Hà Tĩnh.
- Bổ sung, thay thế một số thiết bị, phụ tùng cho dây chuyền hiện tại.
- Cải tạo các công trình, kho tàng, nhà xưởng đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất. Dự kiến tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện năm 2005 là: 20,0 tỷ đồng trong đó: xây lắp: 6,0 tỷ đồng, thiết bị: 1 tỷ đồng, chi phí khác: 13,0 tỷ đồng.
Thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp sang công ty cổ phần theo chỉ đạo của Bộ công nghiệp và Tổng công ty.
Có thể nói những chỉ tiêu trong ngắn hạn trên đã và đang cho thấy sự nỗ lực phấn đấu của công ty. Song, để thực hiện được điều đó nhiệm vụ đặt ra đối với công ty là:
- Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, tài chính theo quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
- Triển khai công tác xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo các công trình, dự án đúng tiến độ.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động trên tất cả các lĩnh vực tạo ra không khí thi đua sôi nổi trong công ty.
- Thực hiện nghiêm túc và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO: 9000:2000. Đẩy mạnh công tác sáng kiến cải tiến, giải pháp hữu ích.
- Phối hợp với địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao trên địa bàn.
Cùng với những nhiệm vụ đặt ra nêu trên, để duy trì và mở rộng sự phát triển của công ty trong tương lai cần có những biện pháp khả thi và hữu hiệu để giải quyết những vướng mắc còn tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Những giải pháp được đưa ra phải dựa trên những phân tích cụ thể về công ty, thị trường, đối thủ cạnh tranh cũng như nhà phân phối, nhà cung cấp,... và nó phải là giải pháp không chỉ hữu ích trong hiện tại mà hơn thế đó là chiến lược cho tương lai của công ty. Do đó, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của công ty trong tương lai.
II. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bia - NGK Hà Tĩnh
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty Bia - NGK Hà Tĩnh với sự phân tích và đánh giá khách quan về năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty kết hợp với những kiến thức sẵn có đồng thời nắm được yêu cầu của các giải pháp là phải phù hợp với điều kiện của công ty, tăng khả năng tiêu thụ và tính khả thi cao, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm tại công ty Bia - NGK Hà Tĩnh.
1. Những giải pháp về sản phẩm hàng hoá
1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển và tiếp tục đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động trong quá trình sản xuất
Quả là trong thời gian qua mặc dù luôn cố gắng trong công tác đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý quá trình sản xuất nhưng công ty còn những hạn chế nhất định. Trong thời gian tới để nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình yêu cầu tất yếu của sản phẩm đó là phải đảm bảo chất lượng cao và ổn định. Thực hiện được điều đó theo em công ty nên quản lý chặt chẽ hơn nữa quá trình công nghệ từ vật tư, nguyên vật liệu đầu vào đến suốt quá trình sản xuất, bao gói, nhập kho, bảo quản và giao hàng.
Đối với vật tư, nguyên liệu phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Tổng công ty; từng bước tổ chức đấu thầu cung cấp các loại vật tư, nguyên liệu mà Tổng công ty không chỉ định nhà cung cấp. Số lượng phải đảm bảo sản xuất liên tục, ổn định tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu vật tư, nguyên liệu cho sản xuất. Vì thế công ty cần có các đối sách thích hợp với các nhà cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào để đảm bảo sản xuất thông suốt. Ngoài ra, chất lượng vật tư, nguyên vật liệu phải được kiểm soát chặt chẽ theo thủ tục QP-41-02 và các quy định khác có liên quan. Do đó, công ty nên tăng cường kiểm soát chặt chẽ các thông số kỹ thuật đối với nguyên, nhiên liệu, phụ gia, vật tư để nhập vào đúng yêu cầu chất lượng. Tuyệt đối không được tự ý đưa vật tư, nguyên liệu, hoá chất, phụ gia,... mới vào thí nghiệm hoặc sản xuất nếu không có sự chỉ đạo bằng văn bản của Tổng công ty hoặc lãnh đạo công ty. Bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Thành lập một ban chuyên phụ trách và chịu trách nhiệm chính công việc này là biện pháp thực sự cần thiết đối với công ty trong tương lai.
Đối với máy móc thiết bị đến nay đã qua 5 năm sử dụng do đó công ty cần có những biện pháp bảo trì, bảo dưỡng đúng định kỳ và đảm bảo quy trình. Ngoài ra, công ty cần tăng cường giám sát các thông số và tình trạng hoạt động của thiết bị, tổ chức đánh giá tình trạng hiện tại của từng thiết bị cụ thể để có những biện pháp phòng ngừa và chủ động xử lý tình huống khi sự cố xảy ra. Đồng thời trang bị đầy đủ dụng cụ sửa chữa cơ điện thiết yếu cho từng máy và bộ phận trực cơ điện. Đảm bảo đủ phụ tùng dự phòng với số lượng hợp lý cho từng thiết bị. Công ty cũng cần phải tăng cường tính chủ động trong công tác bảo trì, bảo dưỡng, gắn kế hoạch sản xuất với kế hoạch thiết bị, phương tiện để từng bước nâng cao năng lực cho thiết bị. Đó cũng chính là từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
Cùng với đó, công ty cần đảm bảo an toàn tuyệt đối trong sản xuất kinh doanh. Quản lý các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đúng quy định. Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho người lao động và thường xuyên nhắc nhở mọi người sử dụng đầy đủ, đúng quy định. Làm được như vậy người lao động mới an tâm và phục vụ có hiệu quả nhất cho công ty.
Như vậy, quá trình sản xuất của công ty mà nhịp nhàng, hiệu quả thì sẽ tạo đà cho quá trình tiêu thụ đạt kết quả và hiệu quả cao hơn. Do đó, sản phẩm đạt chất lượng cao sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty trong tương lai.
1.2. Mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá
Để nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm công ty phải nghiên cứu và ngày càng đáp ứng tối đa sự thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Vậy mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm là giải pháp hữu hiệu để thực hiện điều đó. Đối với thị trường bia hơi công ty đôi khi còn chưa đáp ứng được hết nhu cầu khách hàng nhất là trong những ngày hè nóng bức. Do đó, mở rộng quy mô, dây chuyền sản xuất bia hơi lên 5 triệu lít/ năm là điều cần thiết và sau đó còn phải tiến xa hơn nữa. Đối với thị trường bia chai cũng vậy, mở rộng quy mô sản xuất không những nâng cao kế hoạch giao hàng cho Tổng công ty mà còn tiến tới xâm nhập sâu rộng vào thị trường trong tỉnh, trực tiếp và gián tiếp nâng cao uy tín, vị thế cũng như năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường. Công ty đã và đang triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ bản mở rộng nâng công suất nhà máy lên 30 triệu lít/ năm và trong tương lai phải tiếp tục tăng lên 50 triệu lít/ năm.
Xét về năng lực cạnh tranh hàng hoá của công ty nhận thấy công ty cần phải nâng cao hơn nữa. Do vậy, công ty cần tìm ra được những giải pháp thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình. Hiện nay sản phẩm của công ty chưa được đa dạng hoá chỉ có sản phẩm bia hơi và bia chai. Vậy, tại sao công ty không suy nghĩ và nghiên cứu giải pháp liệu có nên đa dạng hoá các sản phẩm bằng cách sản xuất thêm các loại nước giải khát khác, nước khoáng .v.v... với mẫu mã và chất lượng độc đáo hay không? Bên cạnh đó, giá cả của hàng hoá cần linh hoạt hơn để có thể tăng khả năng tiêu thụ. Hiện nay giá bia hơi của công ty là 4000đ/lít còn giá bia chai là 9000đ/ lít. Như vậy, đối với các huyện, xã đặc biệt là vùng nông thôn thì dường như vẫn còn cao. Do đó có thể thấy sản lượng bia hơi do các cơ sở khác sản xuất với giá rẻ tương đối từ 2500-3000 đ/lít tiêu thụ một lượng rất lớn ở khu vực này. Vì ở đây sản lượng tiêu thụ chủ yếu là bia hơi nên theo em nên có những biện pháp hạ giá bán ở nông thôn song mức giảm giá cũng phải hợp lý dựa trên chi phí sản xuất đồng thời tránh tình trạng nghi ngờ của người dân cho rằng hàng hoá kém chất lượng nên bán rẻ.... Bên cạnh đó, những ngày thời tiết nóng bức nhu cầu uống bia lên cao có thể tăng thêm giá bán một chút ở các đại lý đặt tại thị xã, thị trấn có mức tiêu dùng cao. Với một chính sách giá bán linh hoạt vừa nâng cao được năng lực cạnh tranh của sản phẩm vừa là biện pháp đẩy mạnh mức tiêu thụ của công ty.
Ngoài ra, để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty theo em việc hạ được giá thành sản xuất là yếu tố rất quan trọng. Để làm được điều này thì các bộ phận trong công ty phải thường xuyên kiểm tra, tính toán tỷ lệ hao phí vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm để rồi có những biện pháp thực hiện tiết kiệm hiệu quả. Hơn nữa công ty cần nghiên cứu, lắp đặt các thiết bị đo đếm, điện, nước cho từng bộ phận nhằm cố gắng giảm chi phí một cách thấp nhất có thể được.
Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trong tương lai với việc nâng cao chất lượng mẫu mã, giá cả hợp lý, đa dạng hoá sản phẩm... sẽ kích thích sức mua của người tiêu dùng và là biện pháp giúp công ty cạnh tranh với các đối thủ hiện tại cũng như tương lai.
2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
2.1. Mở rộng số điểm bán, xây dựng những đầu mối trung gian cung cấp bia đặc biệt là bia hơi tại chỗ, tận dụng tối đa những điều kiện thuận lợi
Số điểm bán bia của công ty còn ít do vậy trong thời gian tới với công suất nâng lên 30 triệu lít/ năm việc mở rộng số điểm bán là thực sự cần thiết. Đối với thị trường bia hơi, công ty nên mở rộng thị trường ra tất cả các huyện, thị trong tỉnh. Vì vậy, nên tổ chức thêm các cửa hàng bán lẻ tại những khu vực tập trung đông dân cư, nhu cầu tiêu thụ lớn.
Bên cạnh đó, xây dựng những đầu mối trung gian cung cấp bia đặc biệt là bia hơi tại chỗ là biện pháp đảm bảo công tác tiêu thụ tốt hơn. Do đặc điểm của bia hơi chỉ tiêu thụ trong ngày nên các đầu mối trung gian cung cấp bia hơi tại chỗ là đầu mối đảm bảo cung cấp bia liên tục, phân phối đi các cửa hàng trong ngày, không để tình trạng thiếu bia phục vụ cho người tiêu dùng. Có thể khẳng định càng phát triển mạng lưới tiêu thụ càng sâu đến người tiêu dùng thì lượng tiêu thụ càng tăng nhanh. Vai trò của các trung gian, đại lý ở địa phương là rất quan trọng bởi họ không những giúp các cửa hàng bán lẻ ở địa phương không phải đến tận cơ sở sản xuất để mua hàng, tiết kiệm được chi phí vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm mà còn quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty một cách hiệu quả và thiết thực. Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm ở ngoài tỉnh công ty nên sử dụng những người môi giới để tìm nơi tiêu thụ mới và quảng bá giới thiệu sản phẩm của mình. Kênh phân phối của công ty nên tổ chức thêm mạng lưới người môi giới như sau:
Phân xưởng sản xuất
Người tiêu dùng
Đại lý
Người bán lẻ
Người môi giới
Đại lý
Người bán lẻ
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty
Người bán lẻ
Công ty cũng nên tận dụng những điều kiện thuận lợi sẵn có : địa bàn hoạt động nằm ở trung tâm thị xã, thời tiết khắc nghiệt nơi đây khiến nhu cầu uống bia lớn, công nghệ thiết bị hiện đại, đội ngũ công nhân có bậc nghề khá, điều kiện khác như tiềm năng du lịch ... để có thể phát huy hiệu quả nhất các kênh phân phối và các biện pháp cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường hợp lý
Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường mục tiêu hợp lý theo em công ty nên có phòng, ban chuyên sâu nghiên cứu về thị trường. Bởi có thể thấy trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay công tác này là đặc biệt quan trọng. Hoạt động này sẽ giúp công ty ứng phó kịp thời với các diễn biến phức tạp của thị trường cũng như mở rộng, thâm nhập các thị trường tiềm năng tránh rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh khác. Việc lập phòng ban riêng là thiết thực vì như vậy sẽ đạt hiệu quả tốt hơn bởi hiện nay phòng kỹ thuật - kế hoạch và tổ thị trường thuộc phòng hành chính - tổ chức đang đảm nhiệm công tác này nhưng hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Cụ thể hơn, công ty cần thành lập phòng marketing phụ trách thị trường chia làm 3 bộ phận: bộ phận thu nhập thông tin, bộ phận xử lý thông tin và bộ phận hoạch định chiến lược tiêu thụ trong tương lai. Có thể điều một số nhân viên ở phòng kỹ thuật - kế hoạch và ở tổ thị trường để tránh tình trạng bộ máy quá cồng kềnh, lãng phí và không hiệu quả. Số lượng phòng ban này khoảng 6-8 người là hợp lý. Tuy nhiên, để phòng ban này hoạt động đạt yêu cầu đặt ra đó là nắm bắt được nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng, khả năng thanh toán, chiến lược của đối thủ cạnh tranh, diễn biến của thị trường... để đưa ra các chiến lược cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm phù hợp và đúng đắn thì đội ngũ cán bộ làm công tác này phải luôn nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc.
Việc phân đoạn thị trường mục tiêu hợp lý theo em cũng là biện pháp tích cực để tăng năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty nên xác định tầng lớp nào, độ tuổi nào, nhóm khách hàng có đặc điểm nào là thị trường mục tiêu của sản phẩm bia hơi cũng như bia chai để rồi có các giải pháp hợp lý tác động khách hàng, kích thích tiêu thụ. Công ty có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau và các tiêu thức một cách khoa học để phân đoạn thị trường. Đây là công việc cần làm để công ty xác định được thị trường trọng điểm thích hợp với khả năng của công ty, tránh nhầm với thị trường của các đối thủ khác. Từ đó, công ty lựa chọn được những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Nó đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ và lợi nhuận của công ty.
Đối với sản phẩm bia hơi ngày càng được tín nhiệm bởi chất lượng tương đối tốt, giá cả phải chăng nên công ty cần phát huy hơn nữa, ngoài chú ý đến thị trường mục tiêu cần phải đáp ứng tốt hơn nhu cầu phong phú và đa dạng của các thị trường khác. Còn đối với sản phẩm bia chai mang thương hiệu Sài Gòn công ty càng cần phải tích cực nghiên cứu thị trường hơn nữa bởi tâm lý người tiêu dùng địa phương còn có những e ngại nhất định. Việc phân đoạn thị trường để thấy được nhóm khách hàng có khả năng tiêu dùng nhiều nhất là thiết thực. Từ đó công ty có những giải pháp dần thay đổi tâm lý khách hàng tăng khả năng cạnh tranh tiêu thụ. Công ty nên cùng phối hợp với Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn tạo điều kiện mở nhiều đại lý phân phối giới thiệu sản phẩm bia chai tại Hà Tĩnh. Có như vậy sẽ giảm được những chi phí vận chuyển đi xa, thông qua đó còn sâu sát thị trường hiệu quả hơn đồng thời tăng ngân sách của tỉnh quay trở lại tạo điều kiện phát triển ngày càng lớn cho công ty. Bởi khi những người dân Hà Tĩnh uống bia Sài Gòn do công ty sản xuất thì công ty mới thực sự phát triển vững mạnh và giầu có.
3. Giải pháp về các biện pháp bổ trợ và xúc tiến bán hàng
3.1. Chú trọng nhiều hơn nữa đến công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhằm phát huy tối ưu công cụ này
Có thể nói trong chiến lược tiêu thụ thì quảng cáo được xem là một hình thức quan trọng nhất để thu hút sự chú ý khách hàng về sản phẩm, kích thích sự mua hàng và thay đổi thái độ nghi ngờ của họ. Mặc dù trong những năm qua công ty đã tăng dần chi phí cho quảng cáo song có thể nhận thấy vẫn còn ít. Đặc biệt khi gia nhập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn thì sản phẩm của công ty đã có thương hiệu bia chai Sài Gòn nên chi phí cho quảng cáo chưa được chú trọng hơn. Điều này là điều dễ hiểu song sản phẩm bia chai nếu muốn xâm nhập vào thị trường trong tỉnh thì công ty cần dành nhiều thời gian và sức lực cho quảng cáo hơn nữa. Công ty có thể kết hợp cùng Tổng công ty truyền bá hình ảnh sản phẩm của mình một cách rộng rãi đến người tiêu dùng thông qua đài phát thanh truyền hình hoặc bằng các hình thức khác như pano, áp phích, biển hiệu ở các đại lý,vv... Việc tăng chi phí quảng cáo để phát huy hiệu quả tối ưu công cụ này theo em là điều nên làm. Cho dù đã có thương hiệu nhưng chính người dân Hà Tĩnh thực sự mới chỉ biết đến sản phẩm chứ chưa có sở thích tiêu dùng. Không những thế, để quảng cáo đạt hiệu quả không những công ty cần tăng chi phí cho công tác này mà còn phải chú ý đến mọi mặt của quảng cáo như: nội dung quảng cáo là gì? hình thức quảng cáo? thời gian quảng cáo? phương tiện, ngôn ngữ quảng cáo? Quảng cáo trên truyền hình có một ưu thế lớn nên công ty cần đặc biệt quan tâm mặc dù chi phí khá cao. Trong nội dung của quảng cáo công ty cần phản ánh được những thông tin về sản phẩm của mình đến khách hàng một cách chuẩn xác, trung thực đồng thời với ngôn ngữ ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu chú ý đến chất lượng và giá cả. Bên cạnh đó thời điểm quảng cáo thích hợp cũng vô cùng quan trọng do vậy nên chọn thời điểm như đầu hoặc giữa chương trình khi có nhiều sự theo dõi của khách hàng. Ngoài quảng cáo thông qua truyền hình công ty có thể sử dụng nhiều hình thức quảng cáo khác nữa đó là trên báo, tờ rơi,vv... để quảng cáo thật sự đa dạng và có tác dụng kích thích mạnh khả năng mua hàng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, quảng cáo là một nghệ thuật, một tiểu xảo dù rất khó song biết sử dụng có hiệu quả công cụ này công ty sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình.
3.2. Tăng cường các biện pháp đòn bẩy đẩy mạnh tiêu thụ đặc biệt chú trọng công tác khuyếch trương và xúc tiến bán hàng
Cùng với việc sử dụng quảng cáo công ty nên kết hợp tăng cường các biện pháp đòn bẩy đẩy mạnh tiêu thụ đặc biệt chú trọng công tác khuyếch trương và xúc tiến bán để nâng cao hiệu quả trong thời gian tới. Các biện pháp đòn bẩy đẩy mạnh tiêu thụ là các biện pháp sử dụng các kỹ thuật yểm trợ bán hàng để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của công ty. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay với mục tiêu lợi nhuận tối đa việc sử dụng các biện pháp này là khá quan trọng. Trong thời gian qua công ty Bia - NGK Hà Tĩnh chưa thực sự quan tâm đúng mực đến công tác này: tổ chức các hội nghị khách hàng không thường xuyên, tham gia hội chợ còn ít, nguồn kinh phí cho các hoạt động này còn hạn chế,... Vậy để ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình theo em trong thời gian tiếp theo công ty không thể không chú trọng đến biện pháp này. Trước hết, công ty cần tăng thêm nguồn kinh phí để có thể trang trải cho các hoạt động, nên tổ chức các hội nghị khách hàng một cách thường xuyên hơn có thể theo định kỳ. Từ đó công ty mới có sự cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời giải quyết những vướng mắc, thiếu sót của mình nhanh chóng và hiệu quả cao. Đồng thời công ty nên áp dụng một số chiến lược xúc tiến bán như khuyến mại, giảm giá để tạo ra lợi ích vật chất bổ sung nhiều hơn, đa dạng hơn cho người tiêu dùng. Ví dụ nếu khách hàng mua nhiều (giới hạn theo công ty quy định) có thể được nhận thêm một số quà tặng khác như bật bia, mỳ chính hoặc thưởng ngay bằng cách tăng lượng bia theo % ... Mặt khác, sự giảm giá một cách phù hợp dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm và các đối tượng thị trường sẽ làm cho số lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên đáng kể. Như trên đã nêu công ty nên hạ giá tại những vùng có khách hàng là dân cư nông thôn để chiếm lĩnh thị trường tương lai bên cạnh đó cần cộng thêm với một số khuyến mãi khác. Mặc dù làm như vậy nghĩa là doanh thu tiêu thụ khu vực này có thể giảm do tăng chi phí song công ty sẽ mở rộng được thị trường và ngày càng nâng cao được năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình nhất là đối với sản phẩm bia hơi. Đối với khu vực dân cư thành thị và những điểm du lịch biển việc cắt giảm giá không cần thiết thậm chí có thể tăng giá một chút trong những ngày hè nóng bức vì nhu cầu cao song có thể khuyến mãi thêm 5-10% nếu mua nhiều. Như vậy, vừa chiều lòng khách hàng và vừa thực hiện mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, công ty phải tạo được uy tín của mình về con người và sản phẩm nếu muốn đi đến thành công. Đúng như John Shaw đã nói: "Bạn chỉ nên đưa ra những lời khuyếch trương có căn cứ. Uy tín là điều cần thiết sống còn với người có hàng tiêu thụ. Phải lao động vất vả và thận trọng để có nó"(11) (9, tr 32-33)
.
Bên cạnh đó, công ty cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với công chúng. Điều này có nghĩa là công ty nên tích cực quan hệ với báo, đài thông qua các hoạt động văn hoá-xã hội- thể dục thể thao. Từ đây để khuyếch trương hình ảnh công ty và sản phẩm của công ty. Có thể nói cùng với quảng cáo nếu công ty biết kết hợp tốt những hoạt động như thế này sẽ đưa uy tín của công ty lên cao tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình. Bởi trong xu thế cạnh tranh nếu bạn không có uy tín nghĩa là không có gì cả, công ty không thể dùng các biện pháp không lành mạnh để hạ đối thủ của mình mà phải từng bước đưa sản phẩm của mình lên cao đáp ứng yêu cầu khách hàng và làm sao sản phẩm của công ty là sự lựa chọn tự nguyện của khách hàng.
4. Giải pháp về tổ chức bán hàng và đổi mới cách phục vụ khách hàng
4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là bộ phận thị trường, bán hàng
Nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh như hiện nay nó là yếu tố sống còn của công ty. Mặc dù trong thời gian qua công ty đã có những cố gắng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân nhưng dường như vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Theo em trong thời gian tới công ty nên tiếp tục mở rộng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình vì đây là nguồn sức mạnh nội lực vô cùng to lớn. Đào tạo cán bộ có trình độ cao để xây dựng được những chiến lược tiêu thụ, tổ chức bán hàng một cách khoa học mà hiệu quả, có cái nhìn nhanh nhạy với thời cuộc và diễn biến thị trường, đáp ứng các yêu cầu trong môi trường cạnh tranh hiện tại. Đặc biệt bộ phận thị trường và bán hàng của công ty còn chưa được chú trọng đúng mức, những đợt tập huấn cho các bộ phận này chưa nhiều. Để phát huy hết khả năng của bộ phận này công ty nên đầu tư phát triển năng lực và trình độ hơn nữa, tăng thêm số nhân viên này, bố trí công việc đúng người, đúng việc, đúng khả năng để họ có thể phát huy hiệu quả năng lực của mình. Vậy nên trước đó công tác tuyển mộ phải khoa học, công bằng, nghiêm ngặt, có thể đưa ra những tiêu chuẩn cụ thể tránh tuyển chọn chung chung, không nghiêm túc.
Sau thời gian làm việc những nhân viên có năng lực chuyên môn giỏi về các hoạt động marketing, quảng cáo, bán hàng công ty cần chú ý để có chính sách trả lương cao hơn kích thích tinh thần làm việc và giữ chân họ lại công ty. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty không những hiện tại mà là trong tương lai. Bởi năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc rất nhiều vào các mặt khác nhau trong đó công tác thị trường, quảng cáo và bán hàng đóng vai trò rất lớn.
4.2. Hoàn thiện công tác bán hàng và đổi mới cách phục vụ khách hàng
Rõ ràng xã hội càng phát triển thì giải pháp này càng cần được quan tâm nếu công ty muốn nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình. Theo em hoàn thiện công tác bán hàng ở đây công ty phải chú ý mọi mặt đến công tác bán hàng trong đó công ty nên xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh nhằm thoả mãn yêu cầu người tiêu dùng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rất quan trọng vì nó đưa sản phẩm sản xuất đến tay người tiêu dùng và lựa chọn kênh phân phối phù hợp sẽ tạo thuận lợi nhiều trong cạnh tranh. Công ty cần chú trọng phát triển hơn nữa các đại lý trung gian trong đó chất lượng của số đại lý là quan trọng hơn cả. Sự đãi ngộ tăng tỷ lệ hoa hồng bán hàng sẽ là phương thức kích thích không nhỏ mang lại hiệu quả thiết thực tăng doanh thu, lợi nhuận và năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty. Do vậy một mặt công ty nên tăng số lượng để phục vụ đủ nhu cầu khi thị trường mở rộng mặt khác không ngừng hỗ trợ nâng cao chất lượng đại lý để các đại lý đó phải có đủ điều kiện mà công ty đề ra mới được bán sản phẩm của công ty.
Hoàn thiện công tác bán hàng được xem là một công cụ hữu hiệu trong việc kích thích và phát triển tiêu thụ hàng hoá. Bên cạnh việc xây dựng kênh phân phối thích hợp công ty cần huấn luyện nhân viên bán hàng trong thời gian tới để đối phó với sự thay đổi của thị trường. Người bán hàng đòi hỏi thường xuyên được khích lệ và thúc đẩy, điều này huấn luyện sẽ đem lại. Đồng thời việc huấn luyện phải cụ thể không được chung chung. Như vậy, sẽ cải thiện được chuyên môn cho các nhân viên tiêu thụ. Đây có thể hiểu là cái nhìn lâu dài cho sự phát triển trong tương lai của công ty. Mặt khác, đội ngũ nhân viên bán hàng này phải được tuyển chọn kỹ, có kỹ thuật và nghệ thuật bán hàng. Công ty có thể sử dụng phương thức thưởng phạt theo doanh số tiêu thụ, nếu vượt mức kế hoạch thì được thưởng, nếu dưới mức kế hoạch thì bị trừ vào lương. Do vậy ý thức và tinh thần trách nhiệm đối với công việc của họ sẽ được nâng cao.
Ngoài ra, công ty cần nhạy bén hơn nữa trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Giải quyết được vấn đề này nghĩa là năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm cũng tăng lên. Phương thức bán hàng và thanh toán của công ty cần có những đổi mới để trở nên linh hoạt hơn. Một biện pháp kích cầu là hình thức bán chịu hoặc bán trả góp làm tăng khả năng tiêu thụ song phải dựa trên những điều kiện cụ thể mà khách hàng có khả năng thanh toán sau cũng như sự cân nhắc kỹ lưỡng về thời hạn cho phép. áp dụng biện pháp này công ty có thể mất đi một số cơ hội kinh doanh nhưng bù lại sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm so với các đối thủ khác.
Thêm vào đó, công ty có thể sử dụng đội ngũ nhân viên này cùng các đại lý kết hợp với các biện pháp khác để thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm cũng như về cung cách phục vụ khách hàng.Việc xử lý và hoạch định chiến lược tiêu thụ sẽ do một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm như phần trên đã nêu. Kết hợp tốt các bộ phận việc tiếp nhận, xử lý thông tin chính xác, khoa học hơn. Do đó, sẽ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng là nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bởi ngày nay với kỷ nguyên của công nghệ thông tin hiện đại, thông tin là một nguồn lực vô cùng quý giá mà ai nắm được người đó sẽ chiến thắng.
5. Các giải pháp khác
Ngoài những giải pháp chính trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty theo em còn có những giải pháp bổ trợ khác để hoàn thiện cả quá trình sản xuất và tiêu thụ, chúng có ảnh hưởng không nhỏ tác động đến năng lực cạnh tranh tiêu thụ đó.
Kiện toàn nâng cao trình độ bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của công ty: Bộ máy quản lý là đầu não của công ty do đó bộ máy có mạnh, vững chắc thì các công tác khác mới mạnh. Bộ máy này càng gọn nhẹ, linh hoạt thì hiệu quả công việc càng cao nên công ty phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức hợp lý, phân việc đúng khả năng, trình độ sẽ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn có vai trò rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là giải pháp để vòng vốn của công ty quay vòng nhanh, có đủ nguồn cung cấp và phục vụ tốt hơn cho các công tác đặc biệt là hoạt động tiêu thụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để làm được điều này công ty cần nhanh chóng giải quyết những khoản nợ tồn đọng, thu những khoản nợ khó đòi, cân đối thu chi hợp lý, xây dựng kế hoạch tài chính rõ ràng để đảm bảo vốn kinh doanh đồng thời trả nợ và các khoản vay khác. Bên cạnh đó, công ty nên đầu tư tập trung, then chốt chứ không đầu tư dàn trải, không nên chi phí cho các khoản không cần thiết. Mặt khác, để quản lý tài chính tài sản tốt công ty cần tăng cường xin ý kiến chỉ đạo của phòng tài vụ Tổng công ty, từng bước mã hoá các loại tài sản, đưa vào sử dụng phần mềm quản lý phù hợp.
Mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài với các công ty, tổ chức khác: Trong xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay theo em việc liên doanh, liên kết cũng như mở rộng quan hệ làm ăn với một số tổ chức kinh tế có uy tín là điều nên làm. Trước hết, mở rộng quan hệ kinh tế với các bạn hàng công ty sẽ học hỏi những mặt ưu điểm của họ và thấy được những thiếu sót để rút kinh nghiệm và khắc phục cho mình. Đồng thời sự giúp đỡ của họ trong những lúc công ty gặp khó khăn là rất thiết thực. Thứ hai, quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, tài chính thì uy tín của công ty càng cao. Công ty có thể vay được những khoản vốn lớn để đầu tư mở rộng phát triển sản xuất cũng như những hỗ trợ khác. Như vậy, mở rộng quan hệ với các đối tác trên nguyên tắc "hai bên cùng có lợi" sẽ phát huy được hiệu quả của công ty tạo sức mạnh và năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm cao hơn.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đạo đức, phẩm chất nhân cách con người mới, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể, rèn luyện tác phong công nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
Triển khai thực hiện đồng thời các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Nhà nước và tăng cường công tác quản lý trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, đề cao vai trò quản lý của phòng ban phân xưởng, tổ sản xuất theo đúng chức năng của mình. Đồng thời tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện cổ phần hoá thành công theo chủ trương của Bộ công nghiệp và Tổng công ty. Như vậy, công ty cần nhanh chóng thành lập ban thực hiện cổ phần hoá, cử các cán bộ nghiên cứu học tập kinh nghiệm thực hiện cổ phần hoá. Chuẩn bị tốt công tác đánh giá tài sản, soạn thảo hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu...
Tóm lại, các giải pháp khác này nhằm bổ trợ và hoàn thiện hơn nữa tất cả mọi mặt, mọi lĩnh vực trong công ty từ cơ sở sản xuất, nhân lực đến nguồn tài chính... Làm được điều đó sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty nói chung và năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
III. Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nước
Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty Bia - NGK Hà Tĩnh nói riêng là vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua với hệ thống quan điểm, đường lối và chủ trương của mình Nhà nước đã và đang ngày càng tạo ra một hành lang hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại cần phải được giải quyết. Để các công ty thực sự phát huy được hiệu quả của mình Nhà nước cần tiếp tục có những nghiên cứu, hỗ trợ để tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển hơn nữa. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn, trước tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ thông tin về thị trường và các chính sách hợp lý của Nhà nước sẽ giúp các công ty nói chung, công ty Bia - NGK Hà Tĩnh nói riêng chủ động đón đầu và thành công hơn nữa trong sản xuất kinh doanh.
Để tạo điều kiện cho công ty nói riêng và ngành sản xuất bia, nước giải khát nói chung phát triển đi lên một cách vững chắc, với quan điểm cá nhân em xin có một số ý kiến sau:
Nhà nước cần phải thực hiện nhất quán chủ trương đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, lấy tiêu chuẩn hiệu quả làm thước do chủ yếu. Điều này có một ý nghĩa lớn đối với công ty Bia - NGK Hà Tĩnh vì đây là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn và trong năm 2005 công ty sẽ tiến hành cổ phần hoá. Và nếu quá trình cổ phần hoá thành công sẽ tạo đà cho công ty phát triển hơn nữa, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người. Vì vậy, việc Nhà nước với các cơ chế, chính sách này có những tác động mạnh mẽ đến công ty trong thời gian tới. Nhà nước cần điều chỉnh theo hướng sau:
- Hoàn thiện chính sách cổ phần hoá doanh nghiêp Nhà nước: khắc phục xu hướng bán cổ phần lần đầu trong nội bộ doanh nghiệp, điều chỉnh mức mua cổ phần ưu đãi của cán bộ quản lý, cải tiến phương pháp định giá doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá, bố trí nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Xác định lại vốn điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước trên cơ sở áp dụng các cơ chế như: tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ lợi nhuận sau thuế, hỗ trợ sau đầu tư để năm 2005 cơ bản tạo đủ vốn điều lệ cho doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn. Tiếp tục triển khai và sớm tổng kết rút kinh nghiệm về mô hình công ty mẹ - công ty con để có những đổi mới thiết thực...
Bên cạnh đó, đối với ngành bia nói chung Nhà nước cần có những trợ giúp tích cực hơn nữa. Thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng này còn khá cao. Nhà nước nên điều chỉnh thuế suất tiêu thụ đối với bia hơi từ 40% xuống 25-30% vì đây là mặt hàng tiêu dùng rộng rãi ở các vùng nông thôn, miền núi. Bia là một trong những mặt hàng thuộc nhóm sản phẩm quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, là nhóm sản phẩm thiết yếu trong nền kinh tế do đó Nhà nước cần hỗ trợ để tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước, để không phải chịu nhiều sức ép khi tham gia hội nhập. Những sự trợ giúp cụ thể đó nên là: giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất bia vì những nguyên liệu như malt, hoa houblon... phải nhập từ nước ngoài vì không có trong nước. Như vậy, sẽ giúp các công ty sản xuất mặt hàng này hạ chi phí, hạ giá thành dẫn đến hạ giá bán tăng năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của người sản xuất.
Thêm vào đó, hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bia giá rẻ, không rõ nguồn gốc, chất lượng cũng như có đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không, điều này đang tạo ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh làm giảm năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của các công ty làm ăn lành mạnh như công ty Bia - NGK Hà Tĩnh. Câu hỏi đặt ra ở đây là: vì sao lại có một số lượng lớn loại bia như thế xâm nhập thị trường? Nguyên nhân chính đó là do một số cơ sở sản xuất đã "lách" luật, khôn khéo dựa vào những kẽ hở của pháp luật để gian lận, trốn thuế hoặc sản xuất với nguyên liệu không đảm bảo chất lượng và quy trình sản xuất,v.v... Bởi vậy, Nhà nước cần có những sửa đổi để hoàn thiện hơn các loại luật như: luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh, cấm bán phá giá,... đồng thời tăng cường công tác công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của các cơ sở sản xuất bia tránh tình trạng trốn thuế, gian lận, làm ăn phi pháp,... Như thế sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng là "sân chơi" lành mạnh cho các công ty yên tâm làm ăn hiệu quả trong đó có công ty Bia - NGK Hà Tĩnh. Đặc biệt khi luật cạnh tranh được ra đời và dần hoàn thiện chúng ta có quyền hi vọng "là luật tiến bộ so với nhiều nước trong khu vực: tạo được sân chơi bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp: đạt được tiêu chuẩn quốc tế"(12) (3, tr52, 54)
Mặt khác, Nhà nước cần có các biện pháp đốc thúc ngành y tế kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất bia, các đại lý bán buôn, bán lẻ bia trên toàn quốc có đạt tiêu chuẩn theo quy định hay không? trang thiết bị, công tác bảo quản như thế nào? đồng thời có những biện pháp tuyên truyền và hướng dẫn khác để không ngừng nâng cao ý thức tiêu dùng của khách hàng, ý thức trách nhiệm của những cơ sở sản xuất ...
Cùng với kế hoạch nâng công suất bia toàn quốc, công ty Bia - NGK Hà Tĩnh đang mở rộng 30 triệu lít/ năm và xa hơn nữa là 50 triệu lít/ năm nhằm mở rộng thị trường thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Song, có rất nhiều khó khăn khi mở rộng như vậy đặc biệt là vấn đề vốn. Do đó, Nhà nước cần đưa ra một số chính sách hỗ trợ về vốn để giúp các công ty bia còn mới và nhỏ ở địa phương trong đó có công ty Bia - NGK Hà Tĩnh mở rộng công suất sản xuất. Điều này không những tạo ra hiệu quả kinh tế mà còn đồng thời thực hiện những mục tiêu xã hội quan trọng: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, tạo ra thị trường tiêu thụ cho người nông dân trồng lúa, nâng cao mức sống dân cư, tạo những ảnh hưởng ngoại lai tích cực cho các dịch vụ đi kèm tại địa phương nhất là phát triển ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn... Như vậy, qua hỗ trợ vốn hoặc có thể miễn, giảm thuế trong thời gian đầu sản xuất kinh doanh Nhà nước sẽ góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và đất nước nói chung.
2. Kiến nghị với Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn
Đối với Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn theo em cần cho triển khai ngay dự án nâng công suất nhà máy lên 30 triệu lít/ năm để quý IV năm 2006 có sản phẩm, giúp công ty góp phần cùng Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đưa thị xã Hà Tĩnh trở thành thành phố thuộc tỉnh vào cuối năm 2006. Đó là thời cơ và cũng là thách thức lớn đối với việc mở rộng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Bên cạnh đó, Tổng công ty nên tạo điều kiện hơn nữa giúp công ty luân phiên gửi cán bộ, công nhân vào Công ty bia Sài Gòn học tập kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật, quản lý chất lượng, tổ chức điều hành sản xuất, nâng cao tay nghề bậc thợ, nâng cao chất lượng biện pháp tiêu thụ và công tác bán hàng... Từ đó công ty sẽ ngày càng nâng cao được chất lượng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình trong tương lai.
3. Kiến nghị với tỉnh Hà Tĩnh
UBND tỉnh Hà Tĩnh và các cấp ngành trong tỉnh nên tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho việc tiêu thụ bia Sài Gòn tại Hà Tĩnh vì đó là một trong những điều kiện cần để nâng công suất nhà máy lên 50 triệu lít/ năm trong những năm tiếp theo đồng thời sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm đối với các đối thủ khác muốn xâm nhập vào thị trường này. Như vậy, công ty mới hoàn thành được những chỉ tiêu đề ra, phát triển ngày càng vững mạnh hơn, nộp ngân sách nhiều hơn vì mở rộng được thị trường nội tỉnh.
Ngoài ra, UBND tỉnh Hà Tĩnh và các cấp ngành liên quan cần tạo điều kiện thuận lợi để công ty sớm được giao đất triển khai dự án mở rộng công suất nhà máy lên 30 triệu lít/ năm để nhanh chóng đưa dây chuyền sản xuất này vào hoạt động thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Phần kết luận
Cùng với sự chuyển mình của đất nước trong quá trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá, cùng với tỉnh nhà trong công cuộc đổi mới xây dựng quê hương, công ty Bia - NGK Hà Tĩnh đã có những nỗ lực phấn đấu lớn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Mặc dù còn có những hạn chế song có thể nhận thấy kết quả của công ty trong những năm qua là điều đáng khích lệ và cần phát huy hơn nữa hiệu quả của một doanh nghiệp nhà nước như thế.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm ngày càng đóng vai trò to lớn đối với sự thành, bại của công ty. Đóng góp vào hiệu quả của công ty đó là tốc độ tiêu thụ sản phẩm, doanh thu tiêu thụ của công ty ngày càng được gia tăng nên đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty được cải thiện, uy tín của công ty ngày càng cao tạo nên những thuận lợi cho công ty đẩy mạnh tiêu thụ trong thời gian tới.
Tuy nhiên, để làm được những điều đó trong môi trường cạnh tranh như hiện nay công ty cần phải nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của mình. Do vậy, trong bài viết này em xin nêu ra một vài ý kiến để nâng cao năng lực cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của công ty. Do thời gian, năng lực cũng như kiến thức thực tế còn có những hạn chế nhất định các ý kiến đó không tránh khỏi những thiếu sót và còn mang tính lý thuyết nhiều. Song, đây là những ý kiến theo quan điểm cá nhân của em và hy vọng công ty có thể tham khảo để tìm được những ý tưởng hay, phát triển nó và áp dụng trong hiện tại cũng như tương lai.
Để hoàn thành bài viết này em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và phòng Tổ chức - Hành chính cùng toàn thể các cô, chú trong công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - tiêu thụ của công ty Bia - NGK Hà Tĩnh từ năm 2001-2004 và dự thảo mục tiêu, giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2005.
2. Trương Đình Chiến & Tăng Văn Bền, 1997, Marketting dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Hoàng Văn Dụ, 2004, Dự thảo luật cạnh tranh lần thứ 9 có những tiến bộ, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 9/2004.
4. Đặng Đình Đào và Hoàng Minh Đường, 1994, Cẩm nang thương mại dịch vụ kinh tế, tổ chức và nghiệp vụ kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội.
5. Đặng Đình Đào, 2002, Giáo trình Thương mại doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền, 2002, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB LĐ-XH, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hà, 2003, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 10/2003.
8. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2002, Giáo trình Khoa học quản lý tập I,II, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. John Shaw, 1995, Chiến lược thị trường (Nguyễn Ngọc Minh và Nguyễn Văn Quảng dịch), NXB Thế giới, Hà Nội.
10. Trần Xuân Kiên, 1998, Chìa khoá để nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Thống Kê, Hà Nội.
11. Tào Hữu Phùng, 2003, Tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trước sức ép hội nhập, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 5/2003.
12. Nguyễn Hải Sản, 1996, Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống Kê - Hà Nội.
13. Lê Văn Tâm, 2000, Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Thống Kê - Hà Nội.
14. Đỗ Hoàng Toàn & Nguyễn Kim Truy, 2003, Giáo trình marketing, NXB Thống Kê, Hà Nội.
15. Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc - Bộ KH&ĐT, Viện chiến lược phát triển, 1999, Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.
16. Lê Thụ, 1993, Định giá và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội.
17. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2001, Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp, tập 1: Quản trị sản xuất và tiêu thụ, NXB Thống Kê, Hà Nội.
18. Trần Hải Yến, 2003, Để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Việt Nam khi tham gia hội nhập, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 6/2003.
19. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW CIEM. Dự án hoàn thiện môi trường kinh doanh VIE/97/016, Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
mục lục
Trang
Bảng 7: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ
từ 2002 - 2004
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
KH
TH
TH/KH
(%)
KH
TH
TH/KH
(%)
KH
TH
TH/KH
(%)
Sản lượng tiêu thụ (nghìn lít)
5.200
5.400
103,846
7000
8.930
127,571
12.000
13.400
111,667
Nguồn: Phòng KT- KH
Phụ lục 2
Bảng10: Bảng thu nhập bình quân qua các năm
Năm
2002
(1)
2003
(2)
2004
(3)
2005 (DK)
(4)
(2)/(1)
%
(3)/(2)
%
(4)/(3)
%
Thu nhập bình quân
ngđồng/người/ tháng
750
1.100
1.600
1.850
146,67
145,45
115,63
Nguồn: Phòng TC - HC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4472.doc