Đề tài Nghiên cứu bộ biến đổi công suất Simovert Masterdrives của Siemens

Trong thời gian 3 tháng thực hiện làm tốt nghiệp em đã hoàn thành đề tài : “Nghiên cứu bộ biến đổi công suất Simovert Masterdrives của Siemens” với những công việc sau: Tìm hiểu, nghiên cứu các bộ biến đổi công suất Tìm hiểu, nghiên cứu biến tần Simovert Masterdrives của Siemens Một số ứng dụng của bộ biến tần dùng trong điều khiển truyền động điện và cung cấp điện Các phương pháp điều khiển động cơ không đồng bộ Trong thời gian thực hiện nghiên cứu và tiến hành làm đồ án, được sự hướng dẫn nhiệt tình và tận tụy của thầy giáo – Thạc sĩ Đặng Hồng Hải em đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp của mình. Đây là đề tài mang tính chất ứng dụng khoa học kỹ thuật, do đó việc khảo sát nghiên cứu đối tượng phải rất tỉ mỉ, chính xác.

pdf73 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bộ biến đổi công suất Simovert Masterdrives của Siemens, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu ra cho chỉnh lưu. 27 - Hệ thống van động lực S1 ÷ S6: Đó là các IGBT, các van có Diode ngược, được mắc song song nhau như hình 2.1. Các van là các phần tử thực hiện nhiệm vụ tạo ra dòng và áp đầu ra qua quá trình chuyển mạch. Do vậy các van này yêu cầu phải làm việc tin cậy ở môi trường khắc nghiệt: Môi trường công nghiệp có nhiều biến động, khả năng chịu dòng áp lớn, tần số chuyển mạch rất cao, thời gian trễ nhỏ.... - ĐCXCBP: Động cơ xoay chiều ba pha, lấy nguồn trực tiếp từ nghịch lưu, mỗi pha được nối với một nhánh van tương ứng, đó là hệ thống điện áp ba pha sau điều chế U, V, W. Do đó các đầu ra của biến tần chỉ nhận một trong hai giá trị + hoặc –  Mạch điều khiển: Là hệ xử lí tín hiệu số, đầu vào của hệ là các tác động điều chỉnh nhằm thay đổi tần số theo yêu cầu. Đầu ra của hệ là tín hiệu điều khiển các van S1÷S6, các tín hiệu điều khiển này phụ thuộc vào chương trình xử lí bên trong hệ điều khiển với các tín hiệu đầu vào, do vậy chương trình xử lí trong hệ xử lí tín hiệu số có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của biến tần.  Vector chuyển mạch - Nguyên tắc đóng mở van: Trong quá trình hoạt động, tại mọi thời điểm: - Chỉ có 3 van đóng và 3 van mở. - Không được ngắn mạch nguồn một chiều. - Không được hở mạch bất cứ pha nào ở đầu ra phía xoay chiều. - Tổ hợp van và các Vector cơ bản: Mỗi pha U,V,W có thể nhận một trong hai trạng thái: 1 (Nối với cực + của UMC) hoặc 0 (Nối với cực - của UMC). Do có ba pha (ba cặp van bán dẫn) nên sẽ tồn tại 2 3 = 8 khả năng nối các pha của động cơ với UMC như được thể hiện trong bảng 2.1. 28 Pha U0 U1 U2 U3 U4 U5 U6 U7 U 0 1 1 0 0 0 1 1 V 0 0 1 1 1 0 0 1 W 0 0 0 0 1 1 1 1 Bảng 2.1: Các tổ hợp van có thể có của biến tần Các tổ hợp van và giá trị điện áp thể hiện trong bảng (2.2) No Van dẫn uA uB uC u 0 S1, S3, S5 0 0 0 0 1 S5, S6, S1 1/3Ud -2/3Ud 1/3Ud 3 2 3 j dU e 2 S6, S1, S2 2/3Ud -1/3Ud -1/3Ud 02 3 j dU e 3 S1, S2, S3 1/3Ud 1/3Ud -2/3Ud 3 2 3 j dU e 4 S2, S3, S4 -1/3Ud 2/3Ud -1/3Ud 2 3 2 3 j dU e 5 S3, S4, S5 -2/3Ud 1/3Ud 1/3Ud 2 3 j dU e 6 S4, S5, S6 -1/3Ud -1/3Ud 2/3Ud 2 3 2 3 j dU e 7 S2, S4, S6 0 0 0 0 Bảng 2.2 Tổ hợp van và giá trị điện áp tương ứng 29 Ta xét một trong tám khả năng đó (trừ hai trường hợp 0 và 7), ví dụ khả năng thứ 4 trong bảng 2.1 với sơ đồ nối trên hình 2.7a. Ta dễ dàng tính được điện áp rơi trên từng cuộn dây pha U, V và W (giá trị thể hiện trên hình 2.7a). Trên mặt phẳng phân bố hình học của ba cuộn dây pha, ta thấy rằng tổ hợp van thứ 4 này tương đương với trường hợp ta áp đặt lên ba cuộn pha vector Us với module 2UMC/3 như trên hình 2.7b. Điện áp trên từng pha là hình chiếucủa Us lên các trục của cuộn dây pha. usu = -2UMC/3 us = 2UMC/3 usv = usw = UMC/3 Hình 2.7 a) Sơ đồ nối ba cuộn dây pha theo khả năng thứ 4 của bảng 2.1 b) Vector không gian ứng với khả năng thứ 4 của bảng 2.1 Tương tự với khả năng thứ 4, ta dễ dàng sây dựng được các Vector điện áp tương ứng cho tất cả các trường hợp còn lại (hình 2.3). Các Vector chuẩn đó được thứ tự theo bảng 2.1: u0, u1, ..., u7. Có hai trường hợp đặc biệt là u0 và u7 u0 cả ba cuộn dây pha được nối với cực – u7 cả ba cuộn dây pha được nối với cực + 30 của UMC. Hai Vector này có module bằng không và có vai trò quan trọng trong chuyển mạch. Hình 2.8. Các Vector chuẩn và hệ trục toạ độ αβ tạo nên: 4 góc phần tư: Q1...Q4, và 6 góc phần sáu: I ...VI Hình 2.8 biểu diễn các Vector cơ bản u1 ...u6. Các Vector có những đặc điểm sau: - Có module không đổi và bằng 2UMC/3. - Có phương cố định và lệch nhau một góc 600. - Chia mặt phẳng hình học làm 6 phần, tạo ra 6 sector I ...VI. Với những tính chất trên ta có thể sử dụng các Vector chuẩn này để tạo ra một điện áp có biên độ nào đó và vị trí bất kì trong mặt phẳng. b) Nguyên lý hoạt động của nghịch lƣu Dựa vào sơ đồ nguyên lí và nguyên tắc chuyển mạch ta thấy rằng các pha U, V, W chỉ có thể nhận các giá trị điện áp +, - hoặc bằng 0. Nếu ta thực hiện chuyển mạch theo thứ tự các tổ hợp van sau thì ta được một hệ thống điện áp đầu ra của biến tần như biểu diễn trên hình 2.9 (Hai tổ hợp van 1-3-5 và 6-2-4 tương ứng với giá trị điện áp bằng 0. Trong phần phương pháp điều chế sẽ phân tích kĩ hơn vai trò của hai tổ hợp van này) 31 Bảng 2.3 Vector chuyển mạch và các tổ hợp van tương ứng Vector Tổ hợp van U6 1 - 6 - 5 U1 1 - 6 - 2 U2 1 - 3 - 2 U3 4 - 3 - 2 U4 4 - 3 - 5 U5 4 - 6 - 5 Hình 2.9 biểu diễn hệ thống điện áp ba pha trên đầu ra của biến tần, ta thấy cách tính chất sau: - Hệ điện áp ba pha đối xứng, lệch pha nhau một góc 1200. - Chỉ có hai mức điện áp là: 2UMC/3 và UMC/3. - Một chu kì điện áp T được chia làm 6 khoảng thời gian tương ứng với các tổ hợp van. Trong một khoảng thời gian chỉ có một tổ hợp van được phép kích mở theo nguyên tắc, tạo nên các mức điện áp ±2UMC/3 hoặc ±UMC/3 trên ba pha, dạng điện áp là xung chữ nhật có biên độ thay đổi 6 lần trong một chu kỳ. Dạng xung này có chứa nhiều sóng hài bậc cao. Để giảm các sóng hài bậc cao này thì ta cần tăng tần số chuyển mạch. Nếu chia chu kỳ điện áp T thành các chu kì chuyển mạch Ts đủ nhỏ sao cho dòng tải (có tính cảm kháng) gần như không thay đổi trong khoảng thời gian Ts, bằng cách đóng mở các trạng thái các Vector chuẩn và hai trạng thái không trong một chu kỳ Ts thì ta có thể thay đổi được điện áp ra của nghịch lưu và làm giảm các sóng hài bậc cao. 32 Hình 2.9. Hệ thống điện áp đầu ra của biến tần 2.3. ĐIỀU CHẾ VECTƠ KHÔNG GIAN CHO NGHỊCH LƢU 2.3.1. Nguyên lý của phƣơng pháp điều chế Vector không gian Qua phần giới thiệu về nguyên lí hoạt động của biến tần đã biết khi chuyển mạch ứng với các tổ hợp van có thể thì ta tạo ra được một Vector điện áp quay đều trong mặt phẳng hình học nhưng chỉ quay với 8 vị trí cố định trong không gian, điều này làm cho điện áp và dòng điện có chứa nhiều thành phần sóng hài bậc cao. Cũng như đã giới thiệu về các đại lượng Vector không 33 gian và biểu diễn các Vector không gian trong hệ toạ độ stator: Khi ta biểu diễn đại lượng điện áp biến thiên với tần số góc ω thì ta được một Vector quay đều với vận tốc góc đó trong mặt phẳng, đại lượng điện áp này có chất lượng rất tốt, hình sin, không chứa sóng hài bậc cao. Vậy để giảm sóng hài bậc cao trong các đại lượng đầu ra của biến tần thì ta phải tạo ra được đại lượng (Vector) quay đều với vận tốc góc tương ứng với tần số mong muốn đầu ra của biến tần thông qua chuyển mạch hay 8 Vector chuẩn có sẵn. Để thực hiện được yêu cầu đó ta phải tạo ra được một Vector có vị trí bất kỳ trong không gian từ những Vector chuẩn. Giả sử ta phải thực hiện một Vector us có vị trí như trên hình 2.11, Vector có thể nằm trong bất kì Sector nào, ở đây ta xét trong Sector số 1. Us có thể tách thành tổng của hai Vector con up (Vector bên phải) và ut (Vector bên trái) tựa theo hướng của hai Vector chuẩn u1 và u2. Hình 2.10. Thực hiện Vector bất kỳ trong không gian dựa trên các Vector chuẩn Để thực hiện hai Vector up, ut ta thực hiện tương ứng hai Vector chuẩn u1, u2 trong một khoảng thời gian nào đó trong phạm vi một chu kì cắt xung. Giả thiết, toàn bộ chu kỳ đó là chu kỳ có ích được dùng để thực hiện Vector, 34 khi này module tối đa của Vector us không vượt quá usmax = 2UMC/3. Từ những điều trên ta có thể rút ra nhận xét: - us là tổng của hai Vector biên up và ut: us = up + ut (2.2) - Hai Vector biên có thể được thực hiện bằng cách thực hiện u1 (cho up) và u2 (cho ut) trong hai khoảng thời gian sau: p p x smax u T T u ; t t x smax u T T u (2.3) Trong đó: Tx là chu kỳ cắt xung. usmax là giá trị điện áp lớn nhất có thể thực hiện. Khi đã biết được khoảng thời gian cần thực hiện để tạo ra up, ut thì ta phải giải quyết hai vấn đề tiếp theo sau: +) Khoảng thời gian còn lại T0 = Tx – (Tp + Tt) ta thực hiện Vector nào? Xuất hiện khoảng thời gian T0 là do: Module điện áp yêu cầu thực hiện nhỏ hơn usmax vì vậy Tp + Tt < Tx. Theo nguyên tắc chuyển mạch thì không được phép hở mạch đầu ra nên ta cần thực hiện một trong hai Vector không là u0 hoặc u7. Bằng cách này, trên thực tế ta đã thực hiện phép cộng Vector sau đây: us = up + ut + u0 (u7) = p p tt 1 2 0 7 x x x T T (T T )T u u u (u ) T T T (2.4) +) Trình tự thực hiện các Vector: Trình tự thực hiện các Vector phải đảm bảo trong phạm vi một chu kỳ cắt xung thì các cặp van ít phải chuyển mạch nhất nhằm tránh gây tổn hao đóng ngắt van. Vì vậy trong từng góc phần 6 thì thứ tự chuyển mạch cũng khác nhau và tuân theo bảng 2.4 35 Sectơ No Vectơ I II III IV V VI up U1 U2 U3 U4 U5 U6 ut U2 U3 U4 U5 U6 U1 u0 U7 U0 U7 U0 U7 U0 Bảng 2.4 Bảng lựa chọn các và thứ tự thực hiện các Vector 2.3.2. Cách tính và thực hiện thời gian đóng cắt van của biến tần Vector, thuật toán điều chế Vector không gian (ĐCVTKG) a) Cách tính và thực hiện thời gian đóng cắt van bán dẫn Theo nguyên lý của phương pháp điều chế Vector không gian, để thực hiện một Vector bất kỳ trong không gian thì ta phải thực hiện hai Vector up và ut, Về hình học, có thể tính độ dài các vectơ phải, trái như sau: p s 2 π U = u sin -θ 33 (2.5a) t s 2 U = u sinθ 3 (2.5b) θ là góc chỉ ra vị trí tương đối của vectơ u trong góc phần sáu, tính theo chiều ngược kim đồng hồ. Thực ra, phép điều chế vectơ không gian tạo ra các vectơ up, ut trong mỗi chu kỳ tính toán, hay còn gọi là mỗi chu kỳ cắt mẫu Tx, như là giá trị trung bình theo thời gian tồn tại của các vectơ U2, U3 như sau: p t p t x x T T U = U1; U = U2 T T (2.6) Độ dài của các vectơ biên chuẩn có giá trị là i d 2 U = U 3 , còn độ dài của Vector us là Vector ra mong muốn s ou =U , từ công thức (2.5ab) và (2.6) suy ra biểu thức tính toán các giá trị thời gian điều chế như công thức (2.7). 36 o o p x t x i i U 2 π U 2 T =T sin -θ ; T =T sinθ. U 3 U3 3 (2.7) Gọi o i U q= U là hệ số biến điệu, 0 q 1, có thể viết lại biểu thức tính toán thời gian như (2.17). p x t x 2 π 2 T =T q sin -θ ; T =T q sinθ. 33 3 (2.8) Để phép biến điệu thực hiện được, các thời gian phải, trái phải thoả mãn điều kiện: p t xT +T T (2.9) Khoảng thời gian còn lại trong chu kỳ cắt mẫu T0 = Tx – (Tp + Tt) phải áp dụng vectơ không, U0 hoặc U7. Điều kiện (2.9) nói lên rằng vectơ điện áp ra phải nằm trong vòng tròn tiếp xúc với các cạnh của lục giác đều có các đường chéo là các Vector cơ bản. b) Thuật toán điều chế Vector không gian (SVM) Có thể tóm tắt lại thuật toán thực hiện điều chế vectơ không gian được tiến hành qua các bước như sau: Lượng đặt là Vectơ điện áp ra mong muốn, có thể cho dưới dạng toạ độ cực j 0u U e , hoặc dưới dạng toạ độ vuông góc u (u ,u ) . Xác định vị trí của vectơ u đang thuộc sectơ nào trong sáu sectơ. Lựa chọn hai vectơ biên chuẩn bên phải, bên trái và vectơ không, thông qua lựa chọn các trạng thái van phù hợp. Tính toán các thời gian sử dụng các Vectơ biên. Sử dụng các thiết bị điều khiển số dùng vi xử lý, phương pháp SVM có thể áp đặt một cách chính xác các vectơ phải, trái, từ đó xác định chính xác vectơ u trong mỗi chu kỳ cắt mẫu Tx. Đây là ưu điểm cơ bản của SVM so với PWM. 37 Các thời gian tính toán được sẽ qua phép biến đổi độ rộng xung PWM dạng đối xứng đối với mỗi nửa chu kỳ cắt mấu Tx/2 được chuyển thành tín hiệu điều khiển đóng mở các van. Thứ tự thực hiện các vectơ up, ut và u0, ứng với vị trí của vectơ u trong các Sector, tối ưu về số lần đóng cắt các van, cho trong bảng (2.4). 2.3.3. Các vùng hạn chế của vùng không gian điều chế a) Vùng hạn chế của module Vector điều chế [3] Như đã giới thiệu trong mục Tổ hợp van và các Vector cơ bản, và quan sát hình 2.8 ta thấy vị trí hình học của các Vector chuẩn đối xứng qua gốc toạ độ. Theo vị trí hình học cùng với nguyên lý điều chế Vector không gian ta thấy có thể điều chế một Vector us bất kỳ về góc pha và có module không lớn hơn Vector biên chuẩn, hay nói cách khác module của us nằm trong đường tròn đi qua các đỉnh của các Vector như biểu diễn trên hình 2.11b, điều này không đúng. Theo nguyên lý ĐCVTKG: thay vì thực hiện us ta thực hiện tổng hai Vector bằng cách thực hiện hai Vector biên chuẩn tương ứng trong tổng thời gian Tp+Tt. Ta biết rằng: tổng có hướng của hai Vector biên không đồng nhất với tổng vô hướng của hai đại lượng thời gian. Xét TΣ = Tp + Tt, thay (2.16) vào TΣ và biến đổi ta có: 0max x i 2 U π T = T cos( -θ) U 63 (2.10) Trong đó: - U0 là độ dài Vector điều chế. Giá trị lớn nhất là 2UMC/3. - Ui là độ dài Vector biên chuẩn có giá trị 2UMC/3. Giả sử ta điều chế một Vector us có module cực đại 2UMC/3. Thay vào công thức (2.19) ta thu được tổng thời gian cần thực hiện hai Vector chuẩn TΣmax: max x 2 π T = T cos( -θ) 63 (2.11) Với θ là góc tương đối trong các Sector: 0 00 θ 60 38 Khảo sát ta được hình (2.11a) Hình 2.11. Khống chế module của us khi áp dụng ĐCVTKG a) Khống chế thể hiện qua thời gian b) Khống chế thể hiện trên không gian Hình 2.11a ta thấy TΣ > Tx, chính vì vậy module tối đa của us không biến thiên theo đường tròn đi qua các đỉnh của các Vector mà chỉ là hình lục giác có đỉnh là các đầu mút của các Vector. b) Vùng cấm của module điện áp điều chế Hình 2.11b đã thể hiện giá trị giới hạn của Vector điều chế nằm trong lục giác đều có đỉnh là các đầu mút của các Vector u1... u6. Hai Vector không là u0 và u7 có thời gian điều chế là T0, dễ dàng nhận thấy khi Vector us có module càng lớn thì T0 có giá trị càng nhỏ, khi module đạt giới hạn thì T0 có giá trị bằng không, điều này có nghĩa là ba cặp van bán dẫn sẽ luân phiên nhau có một cặp: vừa đóng (hoặc ngắt) lập tức sẽ ngắt (hoặc đóng). Do các van bán dẫn chỉ đạt được trạng thái đóng ngắt ổn định sau một khoảng thời gian nào đó nên T0 không được phép nhỏ hơn thời gian đóng ngắt của loại van mà biến tần sử dụng. Điều này dẫn đến giới hạn về module của us càng 39 nhỏ đi và xuất hiện vùng cấm điện áp như được biểu diễn trên hình 2.12. Vùng cấm này có phạm vi phụ thuộc vào thời gian đóng ngắt của van bán dẫn sử dụng trong biến tần và có tính chất tiền định. Hình 2.12. Vùng cấm điện áp tiền định của thuật toán ĐCVTKG c) Vùng cấm vị trí của Vector không gian Quan sát chuyển động quay tròn của Vector không gian us ta thấy: Khi us tiến gần hoặc ra xa một Vector biên chuẩn thì Tp hoặc Tt tiến tới không. Đối với một số cấu trúc phần cứng thì thời gian chuyển mạch được đưa tới van bằng một chương trình ngắt, điều này dẫn tới thời gian Tp và Tt không được phép nhỏ hơn thời gian phản ứng của chương trình ngắt. Vùng cấm vị trí Vector được thể hiện trên hình 2.13, vùng cấm này không mang tính chất tiền định và có thể được xử lý bởi chương trình ưu tiên hoặc từ khâu thiết kế phần cứng, do vậy trên nguyên tắc chỉ tồn tại vùng cấm điện áp như hình 2.12. Vùng cấm này trong quá trình mô phỏng nếu không được xử lý thì sẽ làm xấu đi dạng điện áp hoặc dòng điện, xuất hiện thông báo lỗi về giới hạn dữ liệu xử lý.... 40 Hình 2.13. Vùng cấm vị trí và module của Vector không gian 41 2.4. TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 2.4.1. Sơ đồ tổng quan Sơ đồ chân nối tổng quát của hệ điều khiển được chỉ ra trên hình 2.14 Hình 2.14. Sơ đồ chân nối tổng quát 42 2.4.2. Sơ đồ cổng X101 X101 – Dải thiết bị đầu cuối điều khiển Các kết nối sau đây được cung cấp trên dải thiết bị đầu cuối điều khiển - 4 tùy chọn tham số đầu vào và đầu ra số - 3 đầu vào số - Thiết bị 24V. cung cấp điện áp (tối đa 150mA) cho đầu vào và đầu ra - 1 giao diện nối tiếp SCom2 (USS/RS485) Đầu nối Kí hiệu Ý nghĩa Phạm vi 1 P24 AUX Thiết bị cấp điện DC 24V/ 150 mA 2 M24 AUX Điện thế chuẩn 0 V 3 DIO1 Đầu vào số/ đầu ra 1 24 V, 10 mA/ 20 mA 4 DIO2 Đầu vào số/ đầu ra 2 24 V, 10 mA/ 20 mA 5 DIO3 Đầu vào số/ đầu ra 3 24 V, 10 mA/ 20 mA 6 DIO4 Đầu vào số/ đầu ra 4 24 V, 10 mA/ 20 mA 7 DI5 Đầu vào số 5 24 V, 10 mA 8 DI6 Đầu vào số 6 24 V, 10 mA 9 DI7 Đầu vào số 7 24 V, 10 mA 10 RS485 P Bus USS kết nối SCom2 RS485 11 RS485 N Bus USS kết nối SCom2 RS485 12 M RS485 Điện thế chuẩn RS485 43 2.4.3. Sơ đồ cổng X102 X102 – Dải thiết bị đầu cuối điều khiển Các kết nối sau đây được cung cấp trên dải thiết bị đầu cuối điều khiển - Điện áp 10 V aux. để cung cấp cho điện thế kế bên ngoài - 2 đầu vào tương tự, có thể sử dụng như dòng hoặc điện áp vào - 2 đầu ra tương tự, có thể sử dụng như dòng hoặc điện áp ra Đầu nối Ký hiệu Ý nghĩa Phạm vi 13 P10 V +10 V cung cấp cho điện kế bên ngoài +10 V ± 1.3 %, Imax = 5 mA 14 N10 V -10 V cung cấp cho điện kế bên ngoài -10 V ± 1.3 %, Imax = 5 mA 15 AI1+ Đầu vào tương tự 1 11 bit + sign Điện áp: ±10 V/ Ri = 60 kΩ Dòng: Rin = 250 kΩ 16 M AI1 Nối đất, đầu vào tương tự 1 17 AI2+ Đầu vào tương tự 2 18 M AI2 Nối đất, đầu vào tương tự 2 19 AO1 Đầu ra tương tự 1 10 bit + sign Điện áp: ±10 V/ Imax = 5mA Dòng: 020 mA R ≥ 500 Ω 20 M AO1 Nối đất, đầu ra tương tự 1 21 AO2 Đầu ra tương tự 2 22 M AO2 Nối đất, đầu ra tương tự 2 44 2.4.4. Sơ đồ cổng X103 X103 – Bộ mã hóa xung kết nối Kết nối cho một bộ mã hóa xung (HTL đơn cực) được cung cấp trên dải thiết bị đầu cuối điều khiển Đầu nối Ký hiệu Ý nghĩa Phạm vi 23 - Vss Nối đất 24 Track A Kết nối cho đường dẫn A HTL đơn cực 25 Track B Kết nối cho đường dẫn B HTL đơn cực 26 Zero pulse Kết nối xung số 0 HTL đơn cực 27 CTRL Kết nối đường dẫn cho bộ điều khiển HTL đơn cực 28 + Vss Cấp điện cho bộ mã hóa xung 15 V, Imax = 190 mA 29 - Temp Kết nối cực (+) KTY84/ PTC KTY84: 0200 0 C PTC: Rcold ≤ 1.5 kΩ 30 +Temp Kết nối cực (-) KTY84/ PTC 45 2.4.5. Sơ đồ cổng truyền thông X300 X300 có chức năng truyền thông giữa biến tần và các thiết bị ngoại vi muốn kết nối với nố thông qua mạng truyền thông. Thiết bị cài đạt chương trình hoặc máy tính có cài đặt phần mềm liên kết với biến tần có thể được kết nối qua X300 Đặc tính vật lý của cổng truyền thông: sử dụng loại 9 chân, cổng cái Chân cắm Tên Ý nghĩa Phạm vi 1 n.c. Không kết nối 2 RS232 RxD Nhận dữ liệu thông qua RS232 RS232 3 RS485 P Dữ liệu thông qua RS485 RS485 4 Boot Điều khiển tín hiệu cho chương trình cập nhật Tín hiệu số, hiệu quả thấp 5 M5V Điện thế mốc tới P5V 0 V 6 P5V Thiết bị 5 V. cung cấp điện áp +5 V, Imax = 200 mA 7 RS232 TxD Truyền tải dữ liệu thông qua RS232 RS232 8 RS485 N Dữ liệu thông qua RS 485 RS 485 9 n.c. Không kết nối 46 2.4.6. Sơ đồ các chuyển mạch Các chuyển mạch được sử dụng để cài đặt các tham số cho biến tần, được chỉ rõ ở bảng dưới đây. Chuyển đổi Ý nghĩa S1 - Open - Closed SCom1 (X300): Bus điện trở cuối - mở điện trở - Đóng điện trở S2 - Open - Closed SCom2 (X101/10, 11): Bus điện trở cuối - Mở điện trở - Đóng điện trở S3 (1,2) - Open - Closed AI1: Chuyển đổi dòng / điện áp đầu vào - Điện áp vào - Dòng vào S3 (3,4) - Open - Closed AI2: Chuyển đổi dòng / điện áp vào - Điện áp vào - Dòng vào S4 (1, 2, 3) - Jumper 1, 3 - Jumper 2, 3 AO1: Chuyển đổi dòng / điện áp ra - Điện áp ra - Dòng ra S4 (4, 5, 6) - Jumper 4, 6 - Jumper 5, 6 AO2: Chuyển đổi dòng / điện áp ra - Điện áp ra - Dòng ra 47 2.4.7. Thiết bị giao tiếp với ngƣời vận hành Thiết bị này có chức năng giao tiếp với người vận hành, từ đó có thể cài đặt các tham số ban đầu hoặc giám sát và chỉnh định các tham số của biến tần trong quá trình hoạt động Tham số đầu vào thông qua PMU (Power Management Unit) PMU tham số hóa đơn vị để khởi động tham số, điều hành bộ điều khiển và hiển thị thiết bị chuyển đổi và biến đổi tần số trực tiếp trên bộ phận của nó. Nó là một phần không thể thiếu của các đơn vị cơ bản. Nó có bốn chữ số, bảy đoạn hiển thị và một số phím riêng Raise key: Phím tăng Reversing key: Phím đảo chiều On key: Phím mở Toggle key: Phím lật (Phím bật/ tắt) OFF key: Phím đóng Lower key: Phím giảm Seven – segmen display: Hiển thị bảy đoạn Drive statuses: Trạng thái truyền động Alams and faults: Báo động và lỗi Parameter numbers: Số thứ tự của tham số 48 Parameter indices: Chỉ số của tham số Parameter values: Giá trị tham số Phím Ý nghĩa Chức năng Phím mở - Để cấp năng lượng cho truyền động (kích hoạt động cơ khởi động) - Nếu có lỗi: hiển thị lỗi Phím đóng - Ngắt điện ra khỏi truyền động bằng OFF1, OFF2 hoặc OFF3 (P554 đến 560) thùy theo tham số Phím đảo chiều - Để đảo chiều quay của máy. Chức năng này được kích hoạt bởi P571 và P572 Phím lật (Phím bật/ tắt) - Để chuyển đổi giữa số thứ tự tham số, chỉ số của tham số và giá trị tham số trong các dãy số được chỉ thị ( lệnh có hiệu lực khi phím được nhả ) - Nếu hiển thị lỗi: Báo nhận lỗi Phím tăng Với giá trị hiển thị tăng dần: - Ấn nhanh = tăng một bậc - Ấn lâu = tăng nhanh Phím giảm Với giá trị hiển thị giảm dần: - Ấn nhanh = giảm một bậc - Ấn lâu = giảm nhanh P 49 Phím Ý nghĩa Chức năng + Giữ phím bật / tắt và ấn khóa tăng - Nếu cấp thứ tự tham số được kích hoạt: cho tín hiệu nhảy lại về phía trước giữa tham số đếm cuối cùng đã được lựa chọn và báo hiển thị (r000) - Nếu hiển thị lỗi: chuyển đổi sang cấp thứ tự tham số - Nếu giá trị tham số được kích hoạt: cho chuyển dịch các hiển thị giá trị một chữ số ở bên phải nếu tham số giá trị không thể hiển thị được bốn chữ số (nếu vô tình có thêm bất kỳ chữ số nào ở bên trái thì chữ số ấy sẽ nhấp nháy) Giữ khóa bật / tắt và ấn khóa giảm - Nếu cấp thứ tự tham số đang hoạt động: cho tín hiệu nhảy trực tiếp để báo hiển thị (r000). - Nếu tham số giá trị được kích hoạt: cho chuyển dịch các giá trị hiển thị một chữ số bên trái nếu tham số giá trị không thể hiển thị được với bốn chữ số (nếu vô tình có thêm bất kỳ chữ số nào ở bên phải thì chữ số ấy sẽ nhấp nháy) P + P 50 PMU có duy nhất một màn hình hiển thị bảy đoạn bốn chữ số, ba trong số đó mô tả các yếu tố của một tham số Số thứ tự của tham số Chỉ số Giá trị của tham số Các tham số này khổng thể hiển thị cùng một lúc. Vì lý do này phải chuyển đổi giữa các hiển thị bằng cách nhấn các phím nhanh hoặc lâu. Sau khi lựa chọn được tham số, việc điều chỉnh tham số được thực hiện bằng cách sử dụng phím tăng hoặc phím giảm. Tham số đầu vào thông qua OP1S: Vận hành điều khiển panel (OP1S) là một thiết bị đầu vào / ra tùy ý mà có thể được sử dụng cho tham số và khởi động các đơn vị. OP1S sử dụng bộ nhớ EPROM. Bởi vậy nó có thể được sử dụng cho việc lưu trữ các bộ tham số, nhưng đầu tiên bộ tham số phải được đọc ra từ những đơn vị của bộ nhớ. Những tham số được lưu trữ có thể cũng được truyền (tải) từ đơn vị khác. OP1S và một đơn vị hoạt động được liên kết với nhau qua giao diện số (RS485) sử dụng giao thức USS. Kéo dài trong suốt sự liên lạc, OP1S giữ chức năng chính ngược lại kết nối chức năng các đơn vị là phụ. OP1S có thể hoạt động ở tốc độ 9.6 kBd và 19.2 kBd, và có khả năng liên kết với 32 slaves (địa chỉ từ 0 đến 31). Nó có thể sử dụng trong liên kết điểm – điểm (ví dụ như trong thời gian ban đầu của tham số) hoặc hệ bus. 51 Hiển thị OP1S Các thiết bị giao tiếp của OP1S bao gồm: LED red: LED màu đỏ - Lỗi LED green: LED màu xanh – chạy ON key: Phím bật OFF key: Phím tắt Jog key: Phím đẩy LCD (4 lines x 16 characters): LCD (4 hàng x 16 ký tự) 9 – pole SUB-D connector on rear of unit: 9 cực kết nối SUB-D phía sau Reversing key: Phím đảo chiều Raise key: Phím tăng Lower key: Phím giảm 52 Key for toggling between control levels: Phím dùng cho sự đảo chiều 0 to 9: number keys: 0 đến 9: Phím số Reset key: Phím reset Sign key: Phím cộng / trừ Kết nối OP1S: OP1S có thể kết nối với các đơn vị theo các đường dẫn sau: Kết nối thông qua cáp 3m hoặc 5m (ví dụ như đầu vào thiết bị cầm tay để bắt đầu mở máy) Kết nối qua cáp và bộ chỉnh lưu để lắp đặt trong thùng máy Kết nối OP1S 53 Phím Ý nghĩa Chức năng Phím bật Kích thích truyền động (kích hoạt động cơ hoạt động). Chức năng này phải được kích hoạt theo phương pháp tham số hóa Phím tắt Để ngắt truyền động bằng OFF1, OFF2 hoặc OFF3, tùy theo tham số. Chức năng này phải được kích hoạt theo phương pháp tham số hóa Phím đẩy (chỉ có tác dụng khi các đơn vị trong chế độ “sẵn sàng khởi động”. Chức năng này phải được kích hoạt theo phương pháp tham số hóa Phím đảo chiều Đảo chiều quay của truyền động. Chức năng này phải kích hoạt theo phương pháp tham số hóa Phím lật (dịch chuyển) Chọn menu cấp độ và chuyển đổi giữa số thứ tự tham số, chỉ số tham số và giá trị tham số trong dãy chỉ thị. Mức hiện tại được hiển thị bằng dấu nháy (con trỏ) trên màn hiển thị LCD Để dẫn điện một số đầu vào Phím reset Để trở lại các menu mức Nếu hiển thị lỗi, nó sẽ báo nhận lỗi. Chức năng này phải kích hoạt bằng phương pháp tham số hóa. Jog P Reset 54 Phím Ý nghĩa Chức năng Phím tăng Để hiển thị giá trị tăng: Ấn nhanh = tăng một bậc Ấn lâu = tăng nhanh Nếu điện trở gắn động cơ hoạt động nó sẽ làm tăng điểm đặt. Chức năng này phải kích hoạt bằng phương pháp tham số hóa Phím giảm Để hiển thị giá trị giảm: Ấn nhanh = Giảm từng bậc Ấn lâu = Giảm nhanh Nếu điện trở gắn động cơ hoạt động, nó làm giảm điểm đặt. Chức năng này phải được kích hoạt bằng phương pháp tham số hóa Phím cộng/trừ Thay đổi dấu để giá trị âm có thể được nhập to Phím số Số đầu vào +/- 9 0 55 Chƣơng 3 ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ Hai phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay để điều khiển động cơ không đồng bộ, đó là: + Điều khiển tần số động cơ không đồng bộ + Điều khiển vectơ động cơ không đồng bộ 3.1.1. Điều khiển tần số động cơ không đồng bộ [4] Điều khiển tần số là một phương pháp điều khiển hiện đại cho phép điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ trơn, rộng và hiệu quả. Hệ thống điều khiển tốc độ vòng hở động cơ bằng điều chỉnh tần số nguồn cấp sẽ chỉ thích hợp ở những hệ thống truyền động điện không yêu cầu cao về chất lượng quá trình quá độ và thông thường khi động cơ làm việc ở chế độ xác lập. Hệ thống điều khiển hở không thể đáp ứng được khi hệ thống cần có quá trình gia tốc và giảm tốc nhanh vì tần số nguồn có thể thay đổi quá nhanh vượt quá tần số rôto giới hạn. Ở vùng ngoài điểm tới hạn, dòng điện động cơ sẽ lớn, nhưng hệ số công suất, momen động cơ và hiệu suất thấp. Điều khiển có phản hồi sẽ cần thiết cho hệ thống làm việc ổn định trong chế độ xác lập khi điện áp nguồn và phụ tải thay đổi và có phản ứng quá độ nhanh. Hình 3.1.a là sơ đồ khối của hệ thống truyền động điện với mạch vòng điều chỉnh mômen. Mạch vòng điều chỉnh mômen là một khâu chính của hệ truyền động điện xe điện và là khối cơ bản của hệ thống truyền động điện điều khiển tốc độ và vị trí chất lượng cao. Trên sơ đồ 3.1.a, tín hiệu mômen 56 đặt Md được so sánh với tín hiệu mômen thực M được xác định từ các đại lượng đo được như dòng điện và từ thông. Sai lệch momen (Md – M) là tín hiệu vào của bộ điều chỉnh momen, bộ điều chỉnh momen có chức năng bù sai lệch. Thông thường ở hệ thống điều khiển phản hồi hệ số khuyếch đại lớn, sai số hệ thống sẽ rất nhỏ, nhưng để đạt được chất lượng quá trình quá độ và xác lập cao thì bộ điều khiển cần được thiết kế thích hợp sao cho hàm truyền hệ kín của hệ thống truyền động điện có cấu trúc mong muốn. Ở hệ điều chỉnh tốc độ (sơ đồ hình 3.1.b), ngoài mạch vòng điều chỉnh momen bên trong, còn có mạch vòng điều chỉnh tốc độ. Tín hiệu đặt vào của hệ thống là tín hiệu đặt tốc độ động cơ ωd (độ lớn và chiều). Tín hiệu ωd sẽ được so sánh với tín hiệu tốc độ thực thông thường nhận được từ một máy phát tốc. Sai lệch tốc độ được đặt vào bộ điều chỉnh tốc độ và tín hiệu ra của bộ điều chỉnh tốc độ là tín hiệu đặt momen Md. Ở hệ truyền động một chiều mạch vòng điều chỉnh momen thực hiện khá dễ dàng do momen tỉ lệ với dòng điện phần ứng khi từ thông động cơ không đổi. Do đó mạch vòng dòng điện tác động nhanh sẽ cho phép điều khiển momen hiệu quả và đồng thời bảo vệ quá tải trong chế độ xác lập. Ngược lại, động cơ không đồng bộ là một đối tượng đa biến và phi tuyến và dòng điện rôto động cơ lồng sóc không thể đo được. Chính vì vậy, trong khi hệ thống truyền động điện một chiều đã có cấu trúc chuẩn thì hiện nay có nhiều phương pháp điều khiển động cơ không đồng bộ đang được nghiên cứu và áp dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu chất lượng khác nhau của sản xuất. Hệ thống truyền động động cơ xoay chiều chất lượng cao thông thường gồm một mạch vòng điều chỉnh momen và một mạch vòng điều chỉnh độ trượt, từ thông khe hở hoặc dòng điện stato (biên độ và pha). Ở các hệ thống truyền động đó, bộ biến đổi có hai đầu vào điều khiển: tín hiệu điện áp và tần số tỉ lệ với các đại lượng đầu ra của hệ thống truyền động điện. 57 a) b) Hình 3.1. Sơ đồ khối hệ truyền động điện a. Hệ thống điều khiển momen; b. Hệ thống điều khiển tốc độ 3.1.1.1. Điều khiển điện áp – tần số không đổi Sơ đồ khối hệ thống truyền động biến tần – động cơ không đồng bộ với điều khiển điện áp – tần số hằng số được trình bày trên hình 3.4 Hình 3.4. Sơ đồ khối hệ thống biến tần – động cơ điều chỉnh điện áp đầu cực Mạch lực gồm một bộ chỉnh lưu điều khiển CL một pha hoặc ba pha, bộ lọc và bộ nghịch lưu NL dạng sóng xung vuông. Tín hiệu tần số đặt ωsd khi bỏ qua tần số trượt sẽ là tín hiệu đặt tốc độ. Tín hiệu điều khiển điện áp Usd _ ω M đ _ M Bộ điều khiển momen Bộ biến đổi công suất Động cơ Tải M đ ωđ _ M Bộ điều khiển tốc độ Bộ điều khiển momen Bộ biến đổi công suất Động cơ Tải ÐK NL CL G ~ U sd U/f U + + i L 0 s ω sd d 58 được tính từ tín hiệu tần số nhờ khâu tỉ lệ với hệ số G. Ở chế độ làm việc xác lập, từ thông khe hở Ф0 sẽ xấp xỉ tỉ lệ với tỉ số Us/ωs định mức. Trị số tín hiệu điện áp đặt U0 * tương ứng với trị số điện áp ban đầu U0 của động cơ đảm bảo động cơ tạo ra từ thông khe hở và momen tại tần số bằng không. Ở chế độ làm viếc xác lập, khi momen phụ tải tăng, trong vùng đặc tính làm việc ổn định, độ trượt sẽ tăng và trạng thái làm việc ổn định của động cơ tương ứng với sự cân bằng giữa momen động cơ và momen phụ tải. Nếu tín hiệu tần số đặt lớn hơn tần số định mức, điện áp bộ chỉnh lưu sẽ đạt giá trị lớn nhất và không đổi, động cơ sẽ chuyển chế độ làm việc từ vùng momen không đổi sang vùng giảm từ thông: từ thông khe hở sẽ giảm, do đó momen động cơ sẽ giảm khi cùng giá trị dòng điện stato. 3.1.1.2. Điều khiển từ thông khe hở không đổi a) Nguyên lý điều chỉnh Điều khiển từ thông khe hở không đổi, động cơ không đồng bộ có khả năng sinh momen lớn trong dải điều chỉnh tốc độ rộng, ngay cả ở dải tần số thấp khi ảnh hưởng của điện trở stato lớn. Để duy trì được từ thông khe hở không đổi trong dải tốc độ rộng, sức điện động stato sẽ được điều chỉnh tỉ lệ với tần số stato thay cho phương pháp điều chỉnh tỉ lệ điện áp – tần số không đổi. Sức điện động stato Es được tính theo công thức: (3.1) Từ sơ đồ thay thế hình T của động cơ không đồng bộ có: (3.2) trong đó: – điện cảm từ hóa – dòng điện từ hóa – tần số góc nguồn stato Các biểu thức trên cho thấy từ thông khe hở tỉ lệ với tỉ số Es/ωs, và do đó tỉ lệ với tích số LmIm. Do đó điều khiểnt từ thông khe hở không đổi sẽ đồng 59 nghĩa với điều chỉnh tỉ số Es/ωs không đổi. Nếu mạch từ động cơ không bão hòa và Lm là hằng số, từ thông khe hở sẽ tỉ lệ với dòng từ hóa. Trong thực tế dòng điện từ hóa có thể duy trì ở trị số định mức (tương ứng với điện áp, tần số định mức và phụ tải định mức). Ở chế độ non tải, dòng điện từ hóa sẽ có giá trị lớn tương đối so với giá trị ở chế độ làm việc bình thường của động cơ. Theo sơ đồ thay thế hình T, dòng điện rôto động cơ Ir xác định theo biểu thức: với Xrσ = ωs.Lrσ – điện kháng tản mạch rôto quy đổi về stato. Phương trình 3.3 được viết lại ở dạng sau: Biểu thức (3.4) cho thấy rằng khi điều khiển từ thông khe hở không đổi, tức là tỉ số Es/ωs không đổi, dòng điện rôto là hàm của tốc độ trượt ωsl và không phụ thuộc vào tần số nguồn cung cấp. b) Điều khiển từ thông khe hở bằng điều khiển điện áp – tần số Với phương pháp điều khiển điện áp – tần số, động cơ có thể làm việc ở hai vùng tốc độ: vùng tốc độ dưới cơ bản và trên cơ bản. +) Vùng tốc độ dưới cơ bản Khi làm việc với từ thông khe hở không đổi, động cơ sẽ sinh ra momen định mức . Do đó vùng làm việc dưới tốc độ cơ bản gọi là vùng momen hằng số. Trong vùng làm việc này tần số trượt f2 sẽ là hằng số ứng với phụ tải định mức. Tổn hao công suất trên điện trở rôto cũng là hằng số. Tuy nhiên, trong điều kiện làm việc thực tế ở vùng tốc độ rất thấp, ở động cơ tự làm mát do mức độ làm mát kém đi, động cơ không thể làm việc với phụ tải định mức nên momen động cơ sẽ giảm. 60 +) Vùng tốc độ trên cơ bản: Tăng tần số nguồn điện stato lớn hơn định mức, tốc độ động cơ sẽ tăng lớn hơn định mức, trong khi điện áp động cơ sẽ được duy trì ở giá trị định mức. Do đó tỉ số Us/fs sẽ giảm dần đến từ thông khe hở Ф giảm. Momen động cơ tỉ lệ nghịch với bình phương tần số stato động cơ: Dòng điện rôto sẽ tỉ lệ với độ trượt: Tương tự như vùng làm việc dưới tốc độ cơ bản, dòng điện rôto động cơ có trị số giới hạn là dòng điện định mức. do đó theo (3.6) ta có: Tốc độ rôto động cơ sẽ tăng tỉ lệ với tần số: (3.8) Do điện áp đặt vào động cơ là hằng số, tỉ số fr/fs là hằng số nên giá trị momen lớn nhất của động cơ trong vùng làm việc trên tốc độ cơ bản được biểu diễn theo tần số và momen định mứctheo biểu thức: Từ (3.7) ta thấy rằng momen động cơ lớn nhất tỉ lệ nghịch tần số đường nét đứt trên hình 3.8, do đó công suất lớn nhất sẽ không đổi và bằng công suất định mức. Vì thế vùng điều chỉnh trên tốc độ cơ bản gọi là vùng công suất không đổi. Như minh họa trên hình 3.8, giới hạn trên của tốc độ động cơ ở vùng công suất không đổi sẽ ứng với điểm tần số rôto đạt đến điểm tới hạn và momen động cơ sẽ tương ứng với momen tới hạn. Trong thực tế, thông thường phải hạn chế tần số rôto giới hạn nhỏ hơn trị số ứng với điểm tới hạn 61 vì khi động cơ làm việc gần điểm tới hạn, dòng điện động cơ sẽ tăng và do đó tổn hao đồng cũng sẽ lớn trong khi momen không tăng. Đồng thời, ở tốc độ cao, từ thông khe hở giảm, dòng từ hóa nhỏ. Khi duy trì dòng điện stato gần định mức, dòng điện rôto có thể lớn hơn định mức. Do đó động cơ có thể sinh ra momen và công suất lớn hơn giá trị định mức. Mặt khác, do dòng điện từ hóa giảm nên tổn hao công suất giảm và điều kiện làm mát ở tốc độ cao cũng được cải thiện tốt hơn. Hình 3.8. Đặc tính cơ +) Sơ đồ khối hệ thống điều khiển điện áp – tần số Hình 3.9 là sơ đồ khối hệ thống điều khiển kín điện áp – tần số với điều khiển tần số độ trượt và hạn chế momen 62 Hình 3.9. Hệ thống điều khiển điện áp – tần số với điều khiển tần số trượt Sai số giữa tốc độ đặt ωrđ và tốc độ thực đặt vào bộ điều chỉnh tốc độ có cấu trúc PI, đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ là tín hiệu tốc độ trượt ωsl * . Tín hiệu tốc độ trượt ωsl * được cộng với tín hiệu phản hồi tốc độ từ máy phát tốc sẽ tạo ra tín hiệu đặt tần số góc stato ωsđ (hoặc tần số stato fs * ) là tín hiệu điều khiển tần số chuyển mạch nghịch lưu. Đồng thời tín hiệu đặt điện áp stato Us * tạo ra nhờ khâu “tạo hàm”. Khâu tạo hàm thực hiện tính hàm số Us (fs) đảm bảo từ thông khe hở không đổi. Do độ trượt tỉ lệ với momen của động cơ nên sơ đồ có thể coi là mạch vòng điều chỉnh momen bên trong mạch vòng tốc độ. Khi tín hiệu đặt tốc độ thay đổi nhảy cấp đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ được hạn chế ở giá trị tương ứng với tần số trượt lớn nhất, do đó dòng điện và momen động cơ được hạn chế ở mức cho phép trong quá trình gia tốc. Động cơ sẽ gia tốc nhanh lên tốc độ đặt, khi đó tần số trượt sẽ giảm xuống tới giá trị tương ứng với momen phụ tải. Khi tín hiệu đặt tốc độ giảm nhảy cấp, tín hiệu tần số 63 trượt đầu ra bộ điều chỉnh tốc độ mang dấu ( - ), động cơ sẽ làm việc ở chế độ hãm, năng lượng tái sinh được tiêu tán trên điện trở hãm của mạch một chiều hay trở về lưới điện nhờ bộ chỉnh lưu điều khiển ngược. 3.1.1.3. Điều khiển từ thông khe hở bằng điều khiển dòng điện – tần số trƣợt Sơ đồ hệ thống điều khiển dòng điện – tần số trượt: sơ đồ thực tế sử dụng nghịch lưu dòng điện trình bày trên hình vẽ Hình 3.11. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển dòng điện – tần số trượt Hệ thống gồm 2 mạch vòng điều chỉnh dòng điện và tốc độ. Mạch vòng điều chỉhn tốc độ và mạch tạo tín hiệu tần số stato tương tự như sơ đồ điều khiển điện áp – tần số với đầu ra là tín hiệu tốc độ trượt ωsld. Dòng điện đặt Iđ của mạch vòng điều chỉnh dòng điện được tính từ khối tạo hàm đảm bảo duy 64 trì từ thông khe hở không đổi. Với điều khiển từ thông khe hở là định mức, có thể nâng cao độ ổn định và phản ứng quá trình quá độ hệ thống truyền động điện. Ở chế độ làm việc độ trượt động cơ bằng không, momen động cơ bằng không, dòng điện stato động cơ có trị số nhỏ nhất đủ để tạo ra từ thông khe hở khi độ trượt tăng, dòng điện Id tăng để duy trì từ thông khe hở không đổi, hoặc tương đương với điều khiển điện áp – tần số không đổi. Đặc tính Is (ωsl) đối xứng qua trục tung, do đó hệ thống truyền động điện có khả năng làm việc được ở bốn góc phần tư. Một dạng khác của sơ đồ điều khiển từ thông khe hở thông qua điều khiển tần số - tần số trượt được trình bày trên hình 3.12. Hình 3.12. Hệ thống truyền động điện điều khiển độ trượt sử dụng nghịch lưu dòng điện 65 Sơ đồ gồm hai mạch vòng điều khiển kinh điển: mạch vòng điều chỉnh tốc độ và dòng điện. Bộ điều chỉnh dòng điện có chức năng điều khiển dòng điện mạch một chiều Id thông qua bộ chỉnh lưu điều khiển. Tín hiệu đặt của mạch vòng dòng điện Idđ là đầu ra của mạch vòng điều chỉnh tốc độ. Tín hiệu đặt độ trượt ωsld được tính từ dòng điện mạch một chiều nhờ khâu tạo hàm. Tín hiệu điều khiển tần số stato được tạo ra bằng cách cộng hai tín hiệu tốc độ trượt ωsld và tốc độ động cơ ωr. Như vậy từ thông khe hở được điều khiển gián tiếp ở giá trị định mức bằng cách thay đổi tần số trượt là hàm của dòng điện một chiều của bộ chỉnh lưu Id. Khi động cơ làm việc không tải, ωsld xấp xỉ bằng không, dòng điện một chiều có trị số tối thiểu tương ứng với dòng điện từ hóa của động cơ. Giá trị nhỏ nhất của dòng điện cũng cần thiết cho điều kiện chuyển mạch của nghịch lưu dòng điện. Biến tần nghịch lưu dòng điện có ưu việt so với nghịch lưu điện áp về khả năng hãm tái sinh. Chế độ hãm tái sinh ở sơ đồ hình 3.12 xảy ra khi tốc độ trượt âm được thực hiện nhờ một khâu “cảm biến dấu”. Khâu “cảm biến dấu” sẽ phát hiện sự thay đổi dấu của sai lệch tốc độ và làm thay đổi dấu của ωsl * trong khi dòng điện Idđ luôn luôn không thay đổi dấu. Trong chế độ hãm tái sinh, nếu tốc độ trượt có trị số lớn hơn giá trị tới hạn, động cơ sẽ giảm tốc độ với momen hãm lớn nhất. Khi đảo thứ tự phát xung (chuyển mạch) của bộ nghịch lưu, động cơ sẽ đảo chiều và hệ truyền động điện có thể làm việc ở cả bốn góc phần tư. Tương tự như sơ đồ điều khiển điện áp – tần số, khâu tạo hàm Id (ωsl) hoặc ωsl (Id) được tính sẵn dựa vào các thông số của động cơ bằng các mạch phần ứng tương tự hoặc các thiết bị tính vi xử lý. Quan hệ Id (ωsl) phụ thuộc vào các tham số điện trở và điện cảm động cơ. Trong quá trình làm việc, điện trở có thể thay đổi theo nhiệt độ, điện cảm sẽ thay đổi theo độ lớn dòng điện và mạch từ có thể bão hòa cục bộ do phân 66 bố của từ thông tản. Do đó khó duy trì được từ thông khe hở không đổi. Khi hàm số Id (ωsl) được tính sẵn theo các thông số định mức của động cơ. 3.1.1.4. Điều khiển momen Hệ thống điều khiển momen và từ thông Trên hình 3.14 là sơ đồ khối hệ thống truyền động điện biến tần nguồn áp dạng PWM điều khiển tốc độ với điều khiển độc lập momen và từ thông. Hệ thống gồm hai kênh điều khiển độc lập: từ thông khe hở và momen động cơ. Kênh điều khiển từ thông sẽ tạo tín hiệu đặt biên độ điện áp stato Usd. Kênh điều khiển momen gồm hai mạch vòng điều chỉnh tốc độ và momen sẽ tạo tín hiệu đặt tần số stato. Mạch vòng điều chỉnh momen ở bên trong mạch vòng điều chỉnh tốc độ sẽ làm cho phản ứng của mạch vòng điều chỉnh tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn Hình 3.14. Sơ đồ khối hệ thống điều khiển momen Từ hai tín hiệu đặt biên độ dòng điện và tấn số, khối phát sóng hình sin sẽ tạo ra ba tín hiệu đặt dòng điện xoay chiều ba pha đối xứng. Dòng điện ba pha được đo nhờ các cảm biến dòng điện và đưa về phản hồi cho ba mạch 67 vòng điều chỉnh dòng điện xoay chiều với bộ điều chỉnh dòng có dạng trễ. Các tín hiệu đầu ra của các bộ điều chỉnh dòng điện là các tín hiệu điều biến của mạch nghịch lưu dòng điện PWM. 3.1.1.5. Điều khiển độ trƣợt Nguyên lý điều chỉnh Khi động cơ làm việc với độ trượt nhỏ hơn độ trượt tới hạn, hệ số công suất cosφ và hiệu suất sẽ cao. Ngược lại khi độ trượt động cơ lớn hơn độ trượt tới hạn, hệ số công suất và hệ số momen/dòng điện sẽ thấp. Trạng thái làm việc với độ trượt lớn xảy ra khi động cơ khởi động trực tiếp với điện áp định mức, dòng điện động cơ sẽ gấp 5 – 6 lần định mức, nhưng momen khởi động có thể nhỏ hơn định mức. Ở hệ thống điều khiển tần số, luật điều khiển tần số phải đảm bảo cho động cơ làm việc với độ trượt nhỏ. Như vậy động cơ sẽ làm việc ổn định với hệ số công suất và tỉ số momen/dòng điện lớn và sẽ giảm nhỏ tối đa dòng điện cho nghịch lưu. Có hai phương pháp điều khiển độ trượt: điều khiển trực tiếp và điều khiển gián tiếp. Ở phương pháp điều khiển gián tiếp, độ trượt được điều khiển thông qua điều khiển dòng điện stato và từ thông khe hở. Phương pháp này yêu cầu phải có cảm biến từ thông là loại cảm biến khó chế tạo và giá thành đắt, vì vậy khả năng ứng dụng trong thực tế bị hạn chế. Phương pháp điều khiển trực tiếp tỏ ra ưu việt hơn phương pháp điều khiển gián tiếp về độ chính xác cao. Ở hệ thống điều khiển trực tiếp, phản hồi tốc độ được thực hiện từ một máy phát tốc độ. Nội dung cơ bản của phương pháp điều khiển độ trượt là tốc độ góc của nguồn điện stato được tính từ tốc độ trượt và tốc độ rôto động cơ, trong đó tốc độ trượt được điều chỉnh: ωs = ωsd + ωr trong đó ωs, ωsd, ωr tương ứng là tốc độ từ trường quay, tốc độ trượt và tốc độ rôto động cơ được tính theo đại lượng điện (rad/s) 68 Hoặc tần số nguồn điện stato được tính theo: fs = fsl + pn/60 (3.10) với n là tốc độ quay của động cơ (vòng/phút). Công thức (3.10) cho thấy rằng hệ thống điều khiển được xây dựng với tín hiệu đặt là tần số trượt fsl (hoặc tốc độ trượt ωsl), tốc độ phản hồi pn/60 lấy từ máy phát tốc và tần số chuyển mạch nghịch lưu fsd (hoặc ωs) là tổng của tần số trượt và thành phần tỉ lệ tốc độ động cơ. Sơ đồ khối cơ bản hệ thống điều khiển trực tiếp độ trượt trình bày trên hình vẽ 3.18 Hình 3.18. Sơ đồ điều khiển độ trượt trong đó tín hiệu đặt độ trượt ωsld cộng với tốc độ động cơ tạo ra tín hiệu đặt tần số góc stato ωsd. Sơ đồ hệ thống điều khiển hoàn chỉnh với hai mạch vòng điều chỉnh tốc độ và dòng điện có thể tham khảo ở các giáo trình truyền động điện. Do tốc độ quay động cơ khá lớn, nên để đạt được độ chính xác cao, cần sử dụng máy phát tốc có độ chính xác cao hoặc máy phát tốc kiểu xung. Khi ωsld âm, tốc độ góc ωsd sẽ nhỏ hơn ωr một lượng ωsld, động cơ không đồng bộ làm việc với độ trượt và làm việc ở trạngt hái hãm tái sinh trả năng lượng về bộ biến đổi công suất. Với bộ biến tần nguồn dòng hoặc biến tần trực tiếp, động năng tích lũy trong hệ thống được tái sinh trả về lưới điện. Ở các bộ biến 69 tần có bộ chỉnh lưu không điều khiển, năng lượng dư thừa sẽ tiêu tán trên điện trở hãm nối trong mạch một chiều. Trị số độ trượt lớn nhất được hạn chế sao cho động cơ làm việc với độ trượt nhỏ hơn trị số tới hạn ở trạng thái động cơ và máy phát. Như vậy chế độ làm việc ổn định của động cơ có thể gần điểm tới hạn để động cơ đạt được tỉ số momen trên 1 ampe lớn và đặc tính động tốt khi tốc độ thay đổi tức thời. 3.1.2. Điều khiển vectơ động cơ không đồng bộ [4] Động cơ không đồng bộ đã được sử dụng hàng trăm năm nay. So với động cơ điện một chiều, động cơ không đồng bộ có nhiều ưu điểm hơn về mặt cấu tạo, giá thành, độ tin cậy, tốc độ cực đại Tuy nhiên việc điều khiển động cơ không đồng bộ phức tạp hơn nhiều khi ta so sánh với việc điều khiển động cơ điện một chiều. Mô hình động tổng quát của một động cơ không đồng bộ là một phương trình không gian trạng thái bậc sáu, đầu vào stato là điện áp và tần số, đầu ra có thể là tốc độ quay của rôto, vị trí rôto, momen điện từ, từ thông móc vòng của stato hay của rôto, từ thông từ hóa, dòng stato, dòng rôto Tương tự như động cơ đồng bộ, người ta cũng có thể sử dụng phương pháp điều khiển vectơ để điều khiển động cơ không đồng bộ. Chúng ta biết rằng nếu sử dụng hệ trục tọa độ gắn với vectơ không gian của từ thông từ hóa, từ thông stato hay từ thông rôto thì biểu thức xác định momen điện từ sẽ tương tự như biểu thức xác định momen điện từ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Như vậy momen điện từ có thể được điền khiển bằng cách điều khiển riêng rẽ hai thành phần: thành phần tạo từ thông và thành phần tạo momen của dòng điện stato. Điều khiển vectơ có thể được thực hiện với cả hệ thống động cơ không đồng bộ - biến tần nguồn áp hoặc động cơ không đồng bộ - biến tần nguồn dòng lẫn động cơ không đồng bộ - biến tần trực tiếp. Bằng phương pháp điều khiển vectơ chúng ta có thể xây dựng được một hệ thống truyền động điện có chất lượng điều khiển rất cao ở cả bốn góc phần tư. 70 Các phương pháp điều khiển vectơ động cơ không đồng bộ: - Điều khiển vectơ động cơ không đồng bộ tựa theo từ thông rôto Mục đích của điều khiển vectơ tựa theo từ thông roto là điều khiển độc lập hai thành phần: thành phần tạo từ thông roto và thành phần tạo mô men Bộ biến đổi sử dụng trong phương pháp điều khiển này có thể là biến tần áp, nguồn dòng, biến tần trực tiếp hoặc bộ nối tầng. - Điều khiển vectơ động cơ không đồng bộ tựa theo từ thông stato - Điều khiển vectơ động cơ không đồng bộ tựa theo từ thông từ hóa 3.2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN BỘ BIẾN ĐỔI CÔNG SUẤT SIMOVERT MASTERDRIVES Hệ thống biến đổi của bộ biến đổi công suất Simovert MasterDrives được chỉ ra trên hình 3.19 và 3.20 (phụ lục) bao gồm điều khiển có phản hồi tốc độ và điều khiển không có phản hồi tốc độ. Hệ thống điều khiển trong mỗi phần bao gồm hai mạch vòng, đó là mạch vòng dòng điện bên trong và mạch vòng tốc độ bên ngoài. Mạch vòng dòng điện được xây dựng trên hệ dq, với hai kênh độc lập, kênh d điều khiển từ thông, kênh q điều khiển mô men, ở mỗi kênh đều sử dụng bộ điểu khiển tỷ lệ tích phân PI, với các tham số có thể chỉnh định được từ người vận hành hoặc do bộ điều khiển tự tính toán trong các chế độ đặc biệt. Tín hiệu đặt cho kênh điều khiển q được lấy từ tín hiệu ra của bộ điều khiển tốc độ. Bộ điều khiển tốc độ của bộ biến đổi là bộ tỷ lệ tích phân PI, tham số của bộ PI có thể được đặt bởi người vận hành hoặc được tính toán bởi bộ điều khiển trong các chế độ đặc biệt. Hệ thống điều khiển có thể hoạt động ở chế độ có phản hồi tốc độ hoặc không có phản hồi tốc độ. Các thiết bị được sử dụng để phản hồi tốc độ có thể là Encoder một kênh, hai kênh, có hoặc không phát hiện chiều quay, hoặc máy phát tốc. Khi không sử dụng thiết bị phản hồi tốc độ thì bộ điều khiển có thể tự tính được tốc độ quay của động cơ thông qua khâu nhận 71 dạng tốc độ. Ngoài ra bộ điều khiển của bộ biến đổi còn có khâu điều khiển và giới hạn mô men. 72 KẾT LUẬN Trong thời gian 3 tháng thực hiện làm tốt nghiệp em đã hoàn thành đề tài : “Nghiên cứu bộ biến đổi công suất Simovert Masterdrives của Siemens” với những công việc sau: Tìm hiểu, nghiên cứu các bộ biến đổi công suất Tìm hiểu, nghiên cứu biến tần Simovert Masterdrives của Siemens Một số ứng dụng của bộ biến tần dùng trong điều khiển truyền động điện và cung cấp điện Các phương pháp điều khiển động cơ không đồng bộ Trong thời gian thực hiện nghiên cứu và tiến hành làm đồ án, được sự hướng dẫn nhiệt tình và tận tụy của thầy giáo – Thạc sĩ Đặng Hồng Hải em đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp của mình. Đây là đề tài mang tính chất ứng dụng khoa học kỹ thuật, do đó việc khảo sát nghiên cứu đối tượng phải rất tỉ mỉ, chính xác. Tuy nhiên do khối lượng công việc khá lớn, vốn kiến thức thực tế chưa sâu, vì vậy việc trình bày đồ án không thể tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô để em có thể hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu của mình, tiếp cận tốt được với thực tế cũng như ngày càng có thể nắm kĩ hơn về chuyên môn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn: Điện tự động công nghiệp trường Đại học dân lập Hải Phòng, đặc biệt là thầy giáo – Thạc sĩ Đặng Hồng Hải đã nhiệt tình tận tụy giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Tiến Lực 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh (2006), Điện tử công suất, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật [2] GS TSKH Thân Ngọc Hoàn, TS Nguyễn Tiến Ban (2007), Điều khiển tự động các hệ thống truyền động điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật [3] Nguyễn Phùng Quang (2008), Truyền động điện thông minh, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật [4] Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Mạnh Tiến, Đoàn Quang Vinh (2006), Điều khiển động cơ xoay chiều cấp từ biến tần bán dẫn, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf30.NguyenTienLuc_DC1001.pdf
Tài liệu liên quan