- Xác định và thiết lập cơ sơ và khuôn khổ pháp luật để quản lý sự phát triển của nghề cá .
- Cần sớm hoàn thành và thông qua Luật Thuỷ sản nhằm ổn định môi trường kinh doanh thuỷ sản , tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư kinh doanh ,cũng như tạo điều kiện kiểm tra , kiểm soát hoạt động kinh doanh thuỷ sản.
- Tiếp tục thực hiện một cách đồng bộ các luật như Luật Doanh nghiệp , Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Môi trường.
- Xác định phạm vi trách nhiệm trong công tác quản lý nghề cá , xây dựng và quy chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu hoạt động và thủ tục quản lý .
- Tăng cường năng lực hành chính của ngành từ trung ương đến địa phương , củng cố một bước hệ thống quản lý nhằm phân cấp và nâng cao hiệu lực quản lý tại các địa phương , trước hết là các tỉnh trọng điểm nghề cá.
- Tăng cường công tác kiểm tra quản lý giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm .Tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản từ trung ương đến địa phương.
- Tiếp tục thực hiện phát triển kinh tế thuỷ sản nhiều thành phần , tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cả 5 thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo về vốn , công nghệ, thương mạI, xuất khẩu, dịch vụ công ích.
- Phát huy năng lực của các tổ chức xã hội nghề nghiệp ( Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản , Hội Nghề cá Việt Nam ) và xây dựng các tổ chức quần chúng , xã hội - nghề nghiệp vững mạnh ở các địa phương có nghề cá phát triển.
- Đổi mới công tác thông tin thống kê ngành thuỷ sản , chú trọng thông tin dự báo thương mại , nguồn lợi , cảnh báo môi trường
- Tăng cường công tác thanh tra , kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm trong quản lý tài chính , chống tham nhũng lãng phí , thự hành tiết kiệm.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1765 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các biện pháp mở rộng thị trường của ngành thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại phải kết hợp với nhau trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và trung hạn.
Vận dụng lý thuyết này vào thực tế ngành thuỷ sản , chính là nếu đứng trên giác độ toàn ngành trong dài hạn chúng ta phải phát triển ngành thuỷ sản cân đối , bền vững và có hiệu quả , nhưng trong ngắn hạn có thể chấp nhận sự mất cân đối nào đó . Thí dụ: trong thời gian trước mắt là đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới để tăng thu ngoại tệ nhưng trong dài hạn phải tính đến thị trường nội địa;hoặc trong khi chưa có điều kiện thì nên tập trung xây dựng trại giống, cảng cá ,chợ cá,các dịch vụ hậu cần ở những vùng trọng điểm, nhưng khi đã có đủ điều kiện thì có thể nhân rộng trên thị trường toàn quốc để tạo sự phát triển cân đối đồng đều .
(5)Lý thuyết phát triển bền vững
Dựa trên nguyên lý tài nguyên môi trương cố định CNA: Mọi đền bù đòi hỏi sự chuyển giao cho thế hệ tương lai một tài nguyên thiên nhiên không nhỏ hơn tài nguyen thiên mà mà thế hệ hiện nay đang có. Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi phải tạo ra một nguồn tài nguyên nhân tạo tương ứng ngang giá trị với chúng một cách thực tế.
Theo quan điểm của một số người thì việc áp dụng CNA có thể làm cho tốc độ phát triển kinh tế thị trường chậm lại . Nhưng về lâu về dài thì nguồn tài nguyên được đảm bảo cho các thế hệ sau.
Vận dụng lý thuyết này trong thực tế phát triển của ngành thuỷ sản là một trong những nội dung quan trọng nhất . Muốn vậy trong từng lĩnh vực của quá trình sản xuất thuỷ sản phải luôn chú ý đến vấn đề tái tạo nguồn lợi , chống ô nhiễm môi trường , bảo vệ vùng sinh thái . Nguồn lợi và tài nguyên thuỷ sản phải được sử dụng dài lâu , vừa thoả mãn được nhu cầu kinh tế trước mắt trong sức chống chịu của hệ sinh thái , vừa duy trì được nguồn lợi tài nguyên cho thế hệ mai sau.
I.4. Bản chất của thị trường sản phẩm thuỷ sản .
Thị trường là một phạm trù kinh tế, tồn tại một cách khách quan cùng với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá . Thị trường phát triển gắn liền với sự phân công lao động xã hội và là kết quả của phân công lao động xã hội trong sản xuất hàng hoá .
Do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ , nên thị trường tồn tại một cách khách quan và ngày càng được phát triển mở rộng bao gồm thị trường các yếu tố sản xuất , thị trường hàng hoá , thị trường dịch vụ, thị trường trong nước, thị trường nước ngoài . Trong đó thị trường sản phẩm là thị trường đầu ra của sản xuất ,có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường ,nhằm thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển .
Như vậy thị trường thuỷ sản là lĩnh vực cụ thể của lưu thông hàng hoá , là tổng hợp những điều kiện ( kinh tế ,kỹ thuật, tâm lý, xã hội , tự nhiên…) để thực hiện giá trị hàng hoá . Thị trường sản phẩm thuỷ sản có thể hiều theo nghĩa hẹp hơn đó là “vị trí địa lý” nơi người mua mà người bán có thể gặp mặt trực tiếp để trao đổi , mua bán, có thể là chợ thuỷ sản hay rộng hơn là một vùng , một quốc gia .
Thị trường thuỷ sản đều chứa một tổng số cung và tổng số cầu về một loại sản phẩm hàng hoá thuỷ sản nào đó. Mọi sự trao đổi trên thị trường sản phẩm thuỷ sản đều chịu sự tác động , chi phối của các quy luật kinh tế hàng hoá như : quy luật giá trị , quy luật cung cầu , quy luật cạnh tranh. Các doanh nghiệp và người tiêu dùng tác động lẫn nhau theo sự dẫn dắt của “bàn tay vô hình” để giải quyết ba vấn dề trọng tâm sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
I.5. Vai trò của thị trường sản phẩm thuỷ sản.
Trong nền kinh tế thị trường , thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với việc sản xuất kinh doanh của ngành và doanh nghiệp
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có vai trò quan trọng đến việc chuyền dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá ngày càng cao . Do tính đa dạng của nhu cầu thị trường tác động làm cho sản xuất biến đổi về mặt cơ cấu sản phẩm để phù hợp với tính đa dạng của nhu cầu thị trường . Đồng thời thông qua việc trao đổi buôn bán hàng hoá trên thị trường , làm cho các vùng sản phẩm chuyên môn hoá ngày càng phát triển và liên kết với nhau để khai thác tốt lợi thế của từng vùng , sản xuất ra nhiều hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường .
I.6. Đặc điểm của thị trường sản phẩm thuỷ sản .
I.6.1. Thị trường sản phẩm thuỷ sản là một thị trường đa dạng và đa cấp thị trường .
Thuỷ sản là một ngành kinh tế - kỹ thuật gồm nhiều lĩnh vực như: khai thác, nuôi trồng , chế biến , dịch vụ thương mại . Do đó nó được coi như là sự tổng hợp của một bộ phận nông nghiệp và một bộ phận công nghiệp , và được chuyên môn hoá hẹp . Ngành thuỷ sản sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đa dạng như: cá các loại , tôm các loại,nhuyễn thể các loại , và các thuỷ hải sản đặc biệt khác . Hơn nữa do có điều kiện tự nhiên thuận lợi như đã nói ở phần trên , nước ta hoàn toàn có khả năng phát triển ngành thuỷ sản với nhiều sản phẩm phong phú . Nhờ tính đa dạng trong sản xuất mà thị trường sản phẩm thuỷ sản có khả năng phát triển đa dạng,kể cả thị trường trong nước và nước ngoài .
Thị trường sản phẩm thuỷ sản là thị trường đa cấp gồm : cấp cơ sở, cấp địa phương ,cấp trong nước và cấp ngoài nước, hay cấp bán buôn, bán lẻ , tiêu dùng . Nhận thức rõ vai trò của thị trường trong quá trình đổi mới . Chúng ta đã có quan tâm đúng mức tới sự phát triển của thị trường sản phẩm . Đó là :(1) Thị trường sản phẩm trong nước đã bắt đầu hình thành hệ thống thị trường thống nhất với nhiều cấp độ khác nhau . Thị trường sản phẩm thuỷ sản trong nước phát triển hình thành trung tâm buôn bán lớn , vừa và nhỏ phù hợp với từng vùng , địa phương ,cơ sở.
(2) Thị trường sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu những năm gần đây rất phát triển và sôi động . Nhiều sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của nước ta đã giữ được vị thế trên thị trường quốc tế . Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng: 1,4 tỷ USD năm 2000, tăng lên 1,87 tỷ USD năm 2002 và 2,3 tỷ USD năm 2003, chứng tỏ Việt Nam có vị thế khá cao trong thương mại thuỷ sản thế giới.
I.6.2. Thị trường sản phẩm thuỷ sản phát triển không đồng đều giữa các vùng khu vực trong cả nước .
Như đã nói ở phần trên , thuỷ sản có khả năng phát triển ở rất nhiều vùng , miền trên cả nước , các sản phẩm thuỷ sản không chỉ đáp ứng nhu cầu tại chỗ mà còn góp phần đáp ứng nhu cầu ở các địa phương khác , và thu gom chế biến xuất khẩu . Điều này làm cho thị trường sản phẩm thuỷ sản mang tính phân tán rộng khắp cả nước , song cũng mang tính khu vực khá lớn do có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng trong cả nước . Thị trường thuỷ sản tập trung quy mô lớn ở những nơi có điều kiện về sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá . Đó là những vùng chuyên canh nuôi trồng , khai thác , chế biến thuỷ sản tập trung , những đô thị lớn trở thành thị trường trung tâm đầu mối của cả nước ; các tỉnh lị, thị xã, thị trấn thành trung tâm thương mại của vùng và địa phương .
I.6.3. Quan hệ cung- cầu trên thị trường thuỷ sản từng bước ổn định hơn.
Lượng thuỷ sản của nước ta tăng mạnh trong những năm gần đây . Tổng sản lượng thuỷ sản tăng trên 2,7 lần trong giai đoạn 1985-2001. Do sản lượng thuỷ sản tăng nhanh , quan hệ cung - cầu trên thị trường thuỷ sản cũng ngày càng được cải thiện rõ rệt , lượng cung từ chỗ khan hiếm chuyển sang đủ và đôi khi dư thừa , điều này làm cho người sản xuất kinh doanh chịu nhiều thiệt thòi và lỗ vốn . Cụ thể sau vụ kiện phá giá bán cá tra , cá ba sa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ tạm thời đến giữa năm 2003 , sản lượng cá nuôi của đồng bằng sông Cửu Long tăng cao , làm cung vượt xa cầu , hàng hoá ứ đọng không tìm được đầu ra . Tại tỉnh Vĩnh Long sản lượng nuôi cá tra , cá ba sa năm 2003 là khoảng 14.000 tấn nhưng chỉ có 8.000 tấn là có hợp đồng tiêu thụ . An Giang sản lượng nuôi là 100.000 tấn chỉ có khoảng 40.000 tấn là có hợp đồng tiêu thụ , số càn lại không tìm được đầu ra . Trước thực trạng đó việc tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm thuỷ sản là vô cùng cần thiết và cấp bách .
II.THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM .
II.1. Thị trường nộI địa.
Trước hết chúng ta hãy xem xét cơ cấu sản lượng thuỷ sản được tiêu thụ trên thị trường.
1980
1985
1990
1995
1995
2000
2001
Tổng SL thuỷ sản
-Thị trường XK
-Thị trường nội địa
100,0
1,2
98,8
100,0
7,7
92,3
100,0
13,1
86,9
100,0
22,6
77,4
100,0
24,3
75,7
100,0
25,4
74,6
100,0
27,1
72,9
Cơ cấu sản lượng thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường (%)
Đến năm 2001 , tiêu dùng trong nước đã đạt đến con số gần 1,8 triệu tấn , gấp 3 lần so với năm 1980, và hai lần so với năm 1990 . Hiện nay mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người của Việt Nam vào khoảng 14kg/người/năm ( trong khi đó Malaysia là 39,4kg, Thái Lan 19,5kg và Inđônêxia là 15,9kg) . Nhưng rất khác nhau giữa các vùng trong cả nước,cao nhất là đồng bằng sông Cửu Long ( 35,7kg/người )
ngược lại ở Tây Nguyên là 2,2kg/người, vùng núi và trung du phía Bắc chỉ có 1,8kg/người/năm.
Nét mới của thị trường tiêu thụ nội địa là người dân đã bắt đầu mua các mặt hàng thuỷ sản có chất lượng cao , bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm , bao bì đẹp, tiện lợi . Các mặt hàng cao cấp ngày càng được tiêu dùng nhiều hơn như là :hàng thuỷ sản tươi sống , những mặt hàng đóng gói dạng ăn liền, …Tuy vậy chủng loại mặt hàng chế biến vẫn còn nghèo nàn , chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người dân. Các sản phẩm thuỷ sản chưa đáp ứng được thị trường trung du, miền núi do chi phí bảo quản và vận chuyển cao.
Hệ thống cơ sở hạ tầng thị trường thuỷ sản đang từng bước phát triển Các chợ sản phẩm thuỷ sản đã hình thành và hoạt động khá sôi động . Các chợ cá thường được hình thành cùng với các bến hoặc cảng cá . Phần lớn các chợ cá nằm trên đất liền nhưng gần đây trên toàn quốc đã có 4 cảng cá và chợ cá mới hình thành ở vùng khơi .
(1) Chợ bán buôn nội địa :trước năm 2002 cả nước chưa có trung tâm kinh doanh hay chợ bán buôn riêng biệt dành cho các sản phẩm thuỷ sản . Kinh doanh thuỷ sản thường được hình thành ở các bến cá hoặc rải rác ở chỗ của những người kinh doanh thuỷ sản . Các thành phần của nghề cá không có đủ thông tin về sản lượng, khả năng tiếp cận và tiêu thụ sản phẩm. Giá cả cung cấp thủy sản không phản ánh đúng giá thị trường thực tế. Người kinh doanh và tiêu dùng không thể thoả mãn với các sản phẩm thuỷ sản .
(2) Chợ và cửa hàng bán lẻ : Người tiêu dùng có thể tiếp cận các sản phẩm thuỷ sản ở các chợ với chủng loại và số lượng tuỳ thuộc vào phạm vi và quy mô của chợ .Các chợ lớn thường tập trung ở các thành phố, khu đô thị lớn.
II.2. Thị trường xuất khẩu.
Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới và hiện này đã được xếp vào hàng 10 nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1991-1999 là đạt 20%/năm. Trong cơ cấu kinh tế Việt Nam, thuỷ sản chiếm khoảng trên 20% kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp và 11-12% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia.
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng kim ngạch
621,4
696,5
776,4
858,6
971,2
1475
1777
Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1995-2001( Triệu USD)
Tại nghị quyết hội nghị Trung ương V khóa VII năm 1993, Đảng ta đã khẳng định “Xây dựng thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn” và Nghị quyết số 09/2000 NQ-CP về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp , đã nhấn mạnh định hướng phát triển ngành thuỷ sản – ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam trong 10 năm tới . Quyết định này đã cho thấy tầm quan trọng của ngành thuỷ sản xuất khẩu đối với nền kinh tế nước ta . Đối với ngành thuỷ sản thì việc đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản là mục tiêu chiến lược để đẩy mạnh phát triển ngành.
II.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu .
Thị trường trao đổi thuỷ sản thế giới rất rộng lớn bao gồm 195 nước xuất khẩu và 180 nước nhập khẩu thuỷ sản . Trong đó có nhiều quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu như: Mỹ, Pháp, Anh, Trung Quốc…. Hiện nay Thái Lan là nước xuất khảu thuỷ sản lớn nhất thế giới , với kim ngạch khoảng 4 tỷ USD sau đó là Mỹ ,Trung Quốc,Peru, Inđônêxia, Nga , Hàn Quốc…Các quốc gia nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản, Mỹ, EU…
Trước đây, thuỷ sản Việt Nam vớ lượng hàng hoá ít ỏi , chất lượng thấp,chỉ có một lối nhỏ ra thị trường thế giới , đó là mối quan hệ với thị trường Hồng Kông và Singapore .Hiện nay thuỷ sản Việt Nam đã có mặt tại trên 70 nước trên thế giới , trong đó có các thị trường lớn và khó tính như Mỹ, Nhật. Từng bước thuỷ sản Việt Nam đã tạo được thế đứng khá vững trên các thị trường, giảm bớt sự lệ thuộc vào Nhật Bản và các nước trong khu vực, từ đó giảm bớt những khó khăn khi có những biến động từ thị trường này.
Thị trường
Năm 2000
Năm 2003
Giá trị
(Triệu USD)
Tỷ lệ %
Giá trị
(Triệu USD)
Tỷ lệ %
Nhật Bản
482,1
32,8
600,3
26,8
Mỹ
307,2
20,9
837,7
37,4
EU
101,4
6,6
132,1
5,9
Trung Quốc
299,8
20,6
159,0
7,1
ASEAN
58,8
4,6
78,4
3,5
Các nước khác
220,5
15,0
432,3
19,3
Tổng số
1470,0
100,0
2240,0
100,0
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam
Thị trường Nhật Bản:
Từng là thị trường truyền thống quan trọng nhất của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam , Tuy nhiên đến năm 2003 đã có sự hoán đổi vị trí giữa thị trường Nhật Bản và thị trường Mỹ. Năm 1997, xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật chiếm 50% , sang Mỹ chiếm 5% tổng giá trị xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam . Đến năm 2003 ,thị trường Nhật chỉ còn chiếm 26,8% và Mỹ tăng lên 37,4%.
Nguyên nhân làm cho xuất khẩu thủy sản vào Nhật giảm là : từ năm 1997 , do ảnh hưởng của những biến động kinh tế khu vực , sự mất giá của đồng Yên và việc chính phủ Nhật bản tăng thuế bán hàng đã khiến hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật Bản giảm mạnh cả về số lượng và giá cả. Hơn nữa do sự cạnh tranh quyết liệt từ các nước xuất khẩu khác trong khu vực như: Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia, Ấn độ…, đồng thời do quá trình đa dạng hoá thị trường của ngành thuỷ sản nước ta, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc quá cao vào một thị trường.
Tuy nhiên Nhật Bản vẫn là một thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu vủa nước ta và những biến động của thị trường này ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Đối vớI nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì Nhật Bản vẫn là thị trường quan trọng hàng đầu . Đến nay cả nước có trên 150 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản với kim ngạch khoảng 350 triệu USD/năm. Hầu hết các công ty xuất khẩu thuỷ sản lớn đều có tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản khá cao.Ví dụ: Thị trường Nhật Bản chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu của Công ty thực phẩm xuất nhập khẩu tổng hợp Sóc Trăng, Công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu Cà Mau cũng dành một tỷ lệ tương tự trong tổng sản lượng hàng hoá , Công ty TNHH Kim Anh là 50% . Xuất khẩu thuỷ sản chiếm 77% kim ngạch xuất khẩu thực phẩm các loại và 19,3 % tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng của Việt Nam vào thị trường Nhật.
Hiện nay, nền kinh tế Nhật Bản vẫn đang trong giai đoạn khó khăn nhưng chắc chắn sẽ phục hồi trở lại . Mặc dù sức tiêu thụ thuỷ sản có yếu đi và giá nhập khẩu có giảm so với mấy năm gần đây, song vẫn cao hơn các thị trường khác và Nhật bản vẫn sẽ là thị trường chiến lược vì đây là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới và nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng.
(2) Thị trường Mỹ:
Từ năm 2001 , Mỹ là thị trường nhập khẩu thuỷ sản chiếm vị trí số 1 đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam , và sẽ là thị trường rất nhiều triển vọng vì sức mua lớn, giá cả ổn định và có xu hướng tăng. Tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ tăng nhanh từ 6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản lên 27,81% năm 2001 và 37,4 % năm 2003. Dù có sự gia tăng đáng kể , giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam chiếm chưa tới 1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ ( nhu cầu nhập khẩu thuy sản hàng năm của Mỹ khoảng 10 tỷ USD)
Mỹ là thị trường đầy tiềm năng , hoàn toàn có thể làm đối trọng với thị trường Nhật Bản, và mặt hàng xuất khẩu còn có thể mở rộng . Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam còn thấp do đây là thị trương mới được thâm nhập. Thị trường Mỹ có hệ thống phân phối khá bài bản, và các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ tiếp cận được với các nhà nhập khẩu chứ chưa vươn tới được các nhà bán lẻ và siêu thị . Bên cạnh đó luật thương mại của Mỹ phức tạp , thị trường Mỹ khá khắt khe về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm , và giá cao hơn thị trường khác hơn nữa Mỹ cũng là một nước có tiềm lực mạnh về thuỷ sản, do đó chúng ta còn phải cạnh tranh với chính các chủ trại thuỷ sản của Mỹ. Những vụ việc bán phá giá cá da trơn , tôm mà các hiệp hội nghề nghiệp của Mỹ kiện chúng ta là một ví dụ. Hiện nay Việt Nam có hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ.
Liên minh Châu âu:
Đây là thị trường khó tính với những yêu cẩu nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm nhưng có nhiều triển vọng vì chấp nhận các mặt hang đa dạng để phục vụ nhu cầu cao cấp của người dân. Về giá cả thị trường EU chấp nhận giá cao hơn thị trường Châu á khoảng từ 1,1 đến 1,4 lần và khá ổn định ,bên cạnh đó các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vào thị trường này được đối xử công bằng hơn các thị trường khác. Do đó phù hợp với mong muốn của các nhà chế biến thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam .
Vào năm 1997, thuỷ sản Việt Nam được phép chính thức xuất khẩu vào thị trường EU. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là tôm đông ,cá đông, mực…Tuy vậy , phần lớn các sản phẩm thuỷ sản Việt Nam được xuất khẩu thông qua các công ty của Singapore, Thái Lan, Hồng Kông. Đến cuối tháng 11/1999, EU đã quyết định đưa Việt Nam vào danh sách một trong các nước được xuất khẩu thuỷ sản sang EU. Năm 2002, Việt Nam đã có 100 doanh nghiệp được EU công nhận đầu đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm để có thể xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này. Tuy nhiên , hiện tại hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vẫn có nguy cơ chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh , an toàn thực phẩm của EU, do chất lượng nguyên liệu chưa tốt , điều kiện an toàn vệ sinh, trang thiết bị hạn chế chưa phù hợp. Thị trường EU tuy không tăng về tỷ trọng ( dao động ở mức 6,5-10%) nhưng vẫn là thị trường có nhu cầu ổn định và là đối trọng khi có biến động tại thị trường Nhật Bản hay Mỹ.
Thị trường Châu á( trừ Nhật Bản):
Trung quốc và Hồng Kông là hai thị trường có tiềm năng . Do vị trí địa lý gần Việt Nam , nhu cầu tiêu thụ lớn và đang tăng nhanh với chủng loại sản phẩm phong phú, từ các sản phẩm có giá trị cao như hàng tươi sống cho đến các sản phẩm có giá trị thấp như cá khô. Những nước này không đòi hỏi cao về vệ sinh an toàn thực phẩm như EU, Mỹ. Việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng tạo điều kiện cho thuỷ sản nước ta đi nhanh vào thị trường này do chúng ta được hưởng thuế suất như thành viên WTO. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận , song giá thường thấp và có lúc bị ép giá quá nặng nên nhiều khi chúng ta có khách hàng, có hàng nhăng không thể bán được. Bên cạnh đó Thái Lan, Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan… có công nghệ chế biến khá cao nên họ chỉ có ý định nhập nguyên liệu hoặc dạng sơ chế bởi vậy tỷ trọng hàng tinh chế còn thấp.
Đối với một số thị trường như Inđônêxia, Philippines, khối lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của chúng ta khá thấp,các mặt hàng không đa dạng. Nguyên nhân là do khả năng cung cấp và nhu cầu tiêu thụ của chúng ta và các nước này khá giống nhau.
Các nước Châu á là thị trường rất quan trọng , chiếm gần 30 % kim ngạch xuất khẩu của nước ta , nhưng có một nghịch lý là mặc dù không xa về mặt địa lý nhưng khả năng bán sản phẩm thuỷ sản của nước ta vào thị trường này là còn yếu. Chúng ta cần phảI tìm kiếm các nhà phân phối để cung cấp sản phẩm đến tận các cửa hàng bán lẻ, siêu thị ở các nước này thì mới có hy vọng mở rộng thị trường cũng như kim ngạch xuất khẩu.
II.2.2 .Cơ cấu mặt hang xuất khẩu.
Các ngành hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu có thể chia làm 3 nhóm: Nhóm có khả năng cạnh tranh cao; nhóm có thể cạnh tranh được và nhóm ít có kả năng cạnh tranh.
Trong nhóm đầu gồm tôm, nhuyễn thể chân đầu , nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cua ghẹ, cá đáy, cá nước ngọt thịt trắng ít xương, nước mắm.
Nhóm thứ là nhóm chưa có ưu thế cạnh tranh, nhưng trong tương lai có thể phát triển xuất khẩu được nếu có công nghệ khai thác và chế biến tốt. Đi đầu trong nhóm này là các loại cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to.
Nhóm cuối bao gồm các loại cá biển nhỏ: cá thu , cá hồng, cá bạc má, cá nục, ốc ,sò…có khả năng cạnh tranh kém vì kích thước nhỏ, dễ bị coi lả cá tạp
Các mặt hàng
1997
2000
2001
2002
Tôm đông lạnh
Cá đông lạnh
Mực bạch tuộc
Hàng khô
Hải sản khác
54
14
15
8
9
45
16
7
13
19
44
17
7
11
21
47
18
7
8
20
Tổng cộng
100,0
100,0
100,0
100,0
Cơ cấu sản lượng các nhóm sản phẩm thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu(%)
Trong cơ cấu mặt hàng ,tuy đã có sự đa dạng hoá sản phẩm nhưng tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh cao nhất .Tôm nuôi ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu.Tỷ trọng các loại nhuyễn thể cũng không ngừng tăng cao,thị trường tiêu thụ rộng lớn nhất là EU.
Sau đây là thực trạng xuất khẩu một số sản phẩm chính của nước ta:
(1)Tôm:
Có giá trị hàng đầu trong các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới và nhu cầu tăng mạnh. Hiện nay tôm là sản phẩm chủ lực , chiếm 45% tổng giá trị thuỷ sản xuất khẩu của nước ta.Trong 10 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu tôm thì có 4 nước thuộc ASEAN: Thái Lan , Inđônêxia, Philippines, Việt Nam. Do tôm có tỷ trong áp đảo trong kim ngạch xuất khẩu , thì về lâu dài , đây cũng là một hạn chế do quá lệ thuộc , nếu như có rủi ro gì với sản xuất tôm( thời tiết không thuận lợi, bị kiện phá giá…) sẽ bị thiệt hại rất lớn .
(2)Cá thu-ngừ:
Họ cá thu-ngừ có sản lượng và giá trị cao nhất trong các loài cá biển. Các sản phẩm vể cá ngừ hiện nay đang giữ vị trí thứ 2 về giá trị ngoại thương thuỷ sản thế giới , chỉ sau tôm.
Hiện nay cá ngừ đại dương đang là đối tượng khai thác quan trọng của ngành thuỷ sản . Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu khoảng 3000 tấn cá ngừ tươi sang Nhật bản , song vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ ở trên thị trường này.
Để cá ngừ Việt Nam trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng cần phải giải quyết đồng bộ hàng loạt vấn đề từ công nghệ khai thác , bảo quản , chế biến , tiếp thị, đặc biệt là vấn đề bảo quản sau thu hoạch.
(2)Nhuyễn thể:
Sự tăng trưởng của chế biến và xuất khẩu các đối tượng nhuyễn thể ngày càng được thể hiện rõ . Trong cả năm 1999, kim ngạch xuất khẩu nhuyễn thể đạt 162 triệuUSD , tăng 25% so với năm 1998 , đưa tỷ trọng của nhóm hàng này lên 17% tổng kim ngạch xuất khẩu ( 5 năm trước đó chỉ chiếm 7%). Hai mặt hàng nhuyễn thể chính là mực và bạch tuộc.
Mực: Tổng giá trị xuất khẩu mực tươi và mực khô băng 1/4 so với xuất khẩu tôm, nhưng là mặt hàng lớn thứ hai trong các mặt hàng xuất khẩu của thuỷ sản Việt nam với thị trương chínhlà EU, Nhật, Hồng Kông.. Điều quan trọng là công nghệ chế biến mực của chúng ta đã được cải thiện đang kể, tạo ra được các sản phẩm phong phú, đa dạng với chất lượng cao.
Bạch tuộc: Kim ngạch mới chỉ chiếm 15-20% của kim ngạch xuất khẩu nhuyễn thể nhưng cũng làm phong phú thêm cơ cấu của những mặt hàng này. Sau sự sụt giảm giá trị trầm trọng của xuất khẩu bạch tuộc năm 1998( chỉ đạt 64,8% năm 1997) thì đến năm 1999, xuất khẩu đã tăng 49,9% so với năm 1998 đạt 32,08 triệu USD. Nhật là thị trường đứng đầu , tiếp sau là Hàn Quốc, Italia, Tây Ban Nha… Nhìn chung xu hướng thị trường xuất khẩu bạch tuộc ngày càng được mở rộng.
II.3. Đánh giá chung về thị trường sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam.
II.3.1. Thị trường nội địa.
Tuy thị trường trong nước rất có tiềm năng và nhu cầu đang tăng liên tục nhưng thị trường nội địa vần còn những bất cập đáng lưu ý là:
Dung lượng thị trường tuy đã mở rộng so với trước do những biến đổi tích cực của sản xuất , lưu thông,cơ sở hạ tầng …nhưng nhìn chung dung lượng thị trường vẫn còn nhỏ , quy mô vẫn còn hẹp và trong khâu sản xuất , chế biến thuỷ sản vẫn mang tính thời vụ cao.
Sản phẩm tung ra thị trường với cơ cấu chưa phong phú , đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
Việc tổ chức các kênh phân phối còn nhiều hạn chế và chưa có sự quy hoạch thống nhất làm cho kết quả tiêu thụ sản phẩm chưa cao và gây lãng phí trong các khâu tổ chức lưu thông sản phẩm.
Sức mua của thị trường trong nước , nhất là thị trường nông thôn còn rất thấp do tính tự cấp, tự túc còn phổ biến và mức sống của dân cư còn chưa cao.
Công tác kiểm dịch và vệ sinh thực phẩm còn yếu , thiếu sự tổ chức quy hoạch thống nhất , các trang thiết bị phục vụ cho công tác này còn sơ sài.
II.3.2.Thị trường xuất khẩu.
Có thể nói qua 10 năm gần đây , chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên cơ sở có được tương đối đầy đủ điều kiện để phát triển đó là:
Có nguồn nguyên liệu khá dồi dào từ khai thác và nuôi trông thuỷ sản . Cả hai công tác này đều được chú trọng đầu tư để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Có hệ thống xí nghiệp cơ sở chế biến dọc suốt chiều dài ven biển đất nước . Nhiều doanh nghiệp được đầu tư tăng cường năng lực sản xuất khá mạnh , đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường thế giới .
Đã xây dựng được một hệ thống thị trường khá rộng ở nhiều khu vực trên thế giới và đã dạt được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng tại nhiều châu lục.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế:
- Sự việc của vụ kiện bán phá giá cá tra, cá ba sa, tôm tôm vào thị trường Mỹ đang đe doạ sức cạnh tranh , tính bền vững , sự hiệu quả của các sản phẩm vào thị trường này, một thị trường lớn nhất hiện nay chiếm gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Chưa tập trung sức để tạo một số mặt hàng chủ lực . Đã bộc lộ sự mất cân đối giữa công suất thiết bị và khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu lớn , ổn định đạt tiêu chuẩn chất lượng cho xuất khẩu.
Trình độ công nghệ hiện tại nói chung vẫn chưa thoả mãn những yêu cầu về chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu khó tính như Mỹ, EU ,đã và đang tạo ra những rủi ro cao đối với nuôi trồng và chế biến thuỷ sản . Tỷ trọng bán thành phẩm đưa đi xuất khẩu còn cao, chất lượng sản phẩm chưa ổn định.
Chưa tập trung giải quyết tốt việc đổi mới công nghệ , nhất là công nghệ bảo quản sau thu hoạch đối với các sản phẩm đánh bắt , khai thác.
Chưa tạo được mối liên hệ hiệu quả giữa các nhà máy chế biến với cơ sở sản xuất nguyên liệu , để tồn tại sự thao túng không lành mạnh của các đầu nậu , ép giá nông dân và khiến cho đầu vào của các nhà máy chế biến quá cao, chất lượng thấp , khiến sức mạnh của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường quốc tế kém đi.
Công tác tiếp thị , quảng cáo, tìm kiếm thị trường chưa mạnh . Đội ngũ chuyên viên thương mại chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức về luật pháp , tập quán thương mại của các thị trường nhập khẩu lớn
III. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM THUỶ SẢN VIỆT NAM.
III.1. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Từ những kết hợp về mặt mạnh, yếu những cơ hội và nguy cơ , chúng ta có thể tập hợp lại trong ma trận SWOT để phân tích những giải pháp để tăng khả năng cạnh tranh của thuỷ sản nước ta:
SWOT
Các cơ hộI (Opportunities-O)
O1. Nhu cầu sản phẩm trên thế giới ngày càng tăng.
O2. Nhiều thị trường mới
O3.Thị trường nội địa tăng
O4.Mối liên hệ ngày càng tăng giữa các nước
O5.Công nghệ ngày càng tiến bộ
O6.Chính phủ rất quan tâm đầu tư
Các nguy cơ(Threats-T)
T1.Khai thác cạn kiệt
T2.Cạnh tranh gay gắt
T3. Đòi hỏi cao về chất lượng an toàn
T4. Đòi hỏi đa dạng hoá về sản phẩm
T5.Luật buôn bán phức tạp
Các thế mạnh(Strengths-S)
S1.Có nhiều tiềm năng
S2.Hình thức tổ chức đa dạng
S3.Sớm chuyển sang cơ chế mới
S4.Tốc độ tăng trưởng cao
S5.Công nghệ chế biến khá
S6.Cơ cấu xuất khẩu ngày càng phong phú.
S7.Nuôi trồng phát triển mạnh
Tận dụng cơ hội để phát huy điểm mạnh.
S1/O1,O2,O3. Khai thác lợi thế để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước
S2,S3,S4,S5,S6,S7/O1,O2,O3,O6Khai thác những cơ chế , sự quan tâm của chính phủ để phục vụ cho sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế
Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ
S7/T1. Gia tăng nuôi trồng
S6,S7/T2.Phát huy công nghệ chế biến để đa dạng hoá sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
S5/T3. Phát triển những sản phẩm sạch
Các điểm yếu(Weakness-W)
W1.Thiếu quy hoạch tổng thể
W2.Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
W3. Đầu tư còn nhiều bất cập
W4.Cơ sở hạ tầng yếu
W5.Trình độ nhân lực thấp
W6. Trong khai thác nuôi trồng còn nhiều mối lo
Khắc phục yếu kém để tận dụng cơ hội
O1,O2,O3/W3,W4,W6. Dựa vào nhu cầu thị trường để tăng đầu tư vốn , nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ cho người lao động.
O5/W3 Tham gia vào các hình thức liên kết để thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cấp cơ sở hạ tầng
O6/W5, W6. Áp dụng những tiến bộ kỹ thuật trọng khai thác, nuôi trồng , chế biến thuỷ sản
Giảm các điểm yếu để ngăn chặn nguy cơ
W2, W3,W4/T2. Cải cách các doanh nghiệp nhà nước
W6/T3,T4.Hoàn thiện từng khâu nhất là khâu chế biến để đáp ứng nhu cầu đa dạng .
W5/T5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực để tránh nhưngc thiệt hại do không hiểu biết luật lệ của đối tác.
III.2. Biện pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá thuỷ sản
Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá thuỷ sản bao gồm cả khai thác,nuôi trồng, chế biến và thương mại. Đây là biện pháp rất cơ bản để thúc đẩy việc phát triển thị trường sản phẩm thuỷ sản
III.2.1.Quan điểm , biện pháp phát triển khai thác thuỷ sản.
Xuất phát từ thực trạng khai thác thuỷ sản trong những năm qua có tính đến yêu cầu phát triển hiệu quả và bền vững , định hướng khai thác của ngành thuỷ sản phải dựa trên những quan điểm sau:
Khai thác phải gắn liền với bảo vệ, tái tạo.
Khai thác phải đạt hiệu quả kinh tế cao nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong các mắt xích từ tìm kiếm ngư trường -tàu thuyền và thuỷ thủ- dịch vụ hậu cần trên biển và cảng cá.
Khai thác gắn với chế biến ,nuôi trồng , bảo vệ vùng biển.
Để đạt dược các mục tiêu trên , khai thác thuỷ sản Việt Nam phải thực hiện các biện pháp sau:
Quy hoạch lại các vùng khai thác thuỷ sản.
Thúc đẩy công tác điều tra, khảo sát tiềm năng của từng vùng biển , từng ngư trường để xác định rõ quy mô , thời điểm khai thác một cách hợp lý , vừa đảm bảo sản lượng vừa tái tạo được nguồn lợi thuỷ sản cho đất nước
(2)Tiếp tục đầu tư để thực hiện chương trình đánh bắt xa bờ.
Ưu tiên đào tạo một đội ngũ đông đảo máy trưởng và thuyền trưởng . Tiếp tục xây dựng cơ chế , chính sách cho vay vốn hợp lý để ngư dân có điều kiện đầu tư tàu thuyền . Rà soát lại toàn bộ Chương trình đánh bắt hải sản xã bờ để chấn chỉnh từng khâu , xử lý rạch ròi các tồn đọng , nhất định không để tình trạng , tàu đóng xong không được ra khơi . Giảm các tàu thuyền cỡ nhỏ , cũ kỹ, song song phải đầu tư thiết kế , đóng mới các tàu lớn chuyên khai thác ngoài khơi . Cần xây dựng một chuẩn mực hiện đại về cơ sở hạ tầng đối với các bến cá , cảng cá, bến đậu kho tàng , …cho nghề đánh bắt xa bờ.
(3)Tăng hiệu quả của dịch vụ hậu cần khai thác hải sản.
Xây dựng một hệ thống hậu cần dịch vụ trên bờ phải đi trước năng lực khai thác hiện có và đón bắt được xu hướng phát triển của khai thác thuỷ sản trong 10-15 năm tới . Chủ động khai thác các nguồn vốn khác nhau : ngân sách, tín dụng, viện trợ ,hợp tác quốc tế. Các giải pháp cho giai đoạn phát triển 10 năm(2001-2010):
Xây dựng hoàn chỉnh các cụm ,bến cảng cá trên các cửa sông , cửa lạch có điều kiện tự nhiên thuận lợi và đã có nhu cầu dịch vụ hậu cần rõ ràng.
Từng bước nâng cấp các bến cá nhân dân , tạo điều kiện cho nghề cá nhân dân ở những nơi ít tàu thuyền , quy mô nghề nghiệp nhỏ , nhằm cải thiện điều kiện sản xuất.
Xây dựng hệ thống chợ cá tại các vùng trọng điểm nghề cá với quy mô công nghiệp , kết kợp hệ thống chế biến sản phẩm , hoặc hình thành các trung tâm tiêu thụ sản phẩm nghề cá lớn.
Khôi phục hệ thống đê biển, đê cửa sông, kết hợp quy hoạch thuỷ lợi và nuôi trồng thuỷ sản
(4)Sắp xếp lại nghề cá ven bờ.
Để ổn định dân cư ven biển , đồng thời không ngừng nâng cao mức sống cho họ , cần hợp lý hoá nghề khai thác truyền thống gần bờ ,từng bước xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng nuôi biển.
(5)Mở rộng hợp tác liên kết với nước ngoài.
Một mặt để học hỏi kinh nghiệm , tiếp thu công nghệ tiên tiến , đổi mới kỹ thuật , mặt khác với nguồn năng lực mạnh ( cà về vốn và kỹ thuật) của nước ngoài sẽ mở rộng được ngư trường khai thác , bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản .
(6)Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi , bảo đảm phát triển bền vững
Bên cạnh việc nghiêm túc thực thi pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và hướng dần ngư dân kết hợp khai thác xa bờ với nuôi biển, ngành thuỷ sản cần sớm đệ trình lên nhà nước Luật thuỷ sản để được đưa vào phê chuẩn và thực thi. Tăng cường chính sách hỗ trợ công đồng dân cư nghèo , thực hiện quản lý nguồn lợi có sự tham gia của cộng đồng là biện pháp lâu dài và hiệu quả.
II.2.2. Quan điểm , biện pháp, phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
So với khai thác ,nuôi trồng có nhiều lợi thế nổi trội :
Khai thác gần bờ đã và sẽ bị hạn chế, còn khai thác xa bờ cần được đầu tư lớn
Đầu tư cho việc nuôi trông thường ở mức chấp nhận , sinh lời nhanh.
Chủ động trong việc xác định mùa vụ và cơ cấu sản phẩm, từ đó có thể chủ động nguồn nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Nuôi trồng thuỷ sản tái tạo tốt hơn khai thác thuỷ sản .Tạo ra nguồn nguyên liệu lớn và ổn định cho ngành chế biến xuất khẩu.
Nuôi trông thuỷ sản còn cho phép chủ động kiểm soát chất lượng vệ sinh nguồn nguyên liệu.
Phát triển nuôi trông thuỷ sản tạo điều kiện hình thành những mô hình hợp tác mới trong ngành thuỷ sản , giữa hộ nông dân với doanh nghiệp, giữa sản xuất với dịch vụ, giữa trong nước với quốc tế.
Nuôi trồng thuỷ sản góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp tạo ra một đội ngũ nông dân có đầu óc tính toán , hiểu biết kỹ thuật và phong cách làm việc công nghiệp.
Xuất phát từ thực tế nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua và yêu cầu phát triển cho những năm tới , định hướng nuôi trồng thuỷ sản phải được xây dựng dựa trên những quan điểm sau:
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái , bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống dịch bệnh .
Phát triển nuôi trông thuỷ sản gắn liền với phát triển kinh tế-xã hội của từng vùng , góp phần chuyển đổi kinh tế nông nghiệp .
Khuyến khịch mọi thành phần kinh tế hợp tác, kinh tế gia đình , doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư nuôi trông thuỷ sản .
Để đạt được những mục tiêu trên ngành nuôi trông thủy sản phải thực hiện các biện pháp sau đây:
Đẩy mạnh công tác quy hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản.
Tiếp tục thực hiện nghị quyết09/2000/NQ-CP về chuyển đổi mục dịch đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang nuôi trồng thuỷ sản , tuy nhiên không được làm ồ ạt , tự phát như trong thời gian qua mà phải có tính toán kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế- kỹ thuật – môi trường.
(2)Giải quyết tốt khâu giống cho nuôi trồng thuỷ sản .
Để thực hiện được mục tiêu nuôi trồng thuỷ sản , đến năm 2010 nhu cầu về giống phải lên đến 38 tỷ con . Để có được lượng giống lớn như vậy một mặt phải cải tạo , nâng cấp các trại giống đã có , mặt khác phải xây mới. Đối với môi trường nước mặn và nước lợ, hiện nay cả nước mới có 3 trung tâm giống quốc gia : Trung tâm hải sản Cát Bà, trung tâm giống hải sản Nha Trang, trung tâm giống Vũng Tàu, sắp tới phải nâng cấp cả 3 trung tâm này . Tiếp tục đầu tư hình thành 12 trại giống hải sản cấp 1 với cơ sở vật chất kỹ thuật và điều kiện quản lý tốt .
Đối với môi trường nước ngọt , hệ thống giống quốc gia cũng chỉ bao gồm 3 trung tâm : Trung tâm giống thuỷ sản nước ngọt khu vực đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ , Trung tâm giống cá nước ngọt Quảng Hiệp , trung tâm giống thuỷ sản Cái Bè. Các trung tâm này cần được tiếp tục nâng cấp , mở rộng năng lực , đồng thời nghiên cứu chuyển các trại cá gíông nước ngọt ở các tỉnh trọng điểm thành trại giống cấp 1 để cung cấp giống chất lượng cao .
(3) Đảm bảo thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản
Để đáp ứng quy mô nuôi trồng , đến năm 2010 sản lượng thức ăn phải đạt trên 500.000 tấn . Muốn vậy phả nâng cấp 24 cơ sở sản xuất thức ăn hiện có , đồng thời xây dựng khoảng 6 nhà máy thức ăn công nghiệp chất lượng cao , xu hướng chung là sử dụng thức ăn công nghiệp , thu hẹp việc sử dụng thức ăn tươi dễ gây ô nhiễm môi trường . Trước xu hướng nhu cầu thức ăn công nghiệp tăng lên nhanh chóng , một mặt phải gia tăng lượng sản xuất trong nước , mặt khác phải tiếp tục nhập khẩu .
Làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh.
Phải xây dựng kế hoạch phòng trừ ngay từ đầu , tức là phải thực hiện tốt các khâu từ chuẩn bị ao nuôi , nước, cải tạo ao sau khi nuôi…Phải thường xuyên kiểm tra phát hiện mầm bệnh ,kiểm tra chặt chẽ giống nhập nội .
Làm tốt công tác khuyến ngư
Trang bị cho nông dân những kiến thức về nuôi trồng thuỷ sản bền vững . phấn đấu đến năm 2010 ,90 % ngư dân có kiến thức đó .
Đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất, đa dạng hoá các loài nuôi
Doanh nghiệp nhà nước chỉ nên tồn tại ở hình thức trại giống quốc gia . Mỗi vùng sinh thái có tể có từ 1-2 trại giống quốc gia , còn lại tất cả các trại là do tư nhân làm chủ , nhưng phải có sự hỗ trợ về khoa học công nghệ . Khuyến khích xây dựng các mô hình trang trại .
(7) Các giải pháp hỗ trợ từ phía nhà nước
Nhà nước hỗ trợ gián tiếp cho nuôi trồng thuỷ sản thông qua các hoạt động như xây dựng đường xá, điện nước, các công trình thuỷ lợi ,khuyến ngư, nghiên cứu khoa học để thúc đẩy sự phát triển.
II.2.3. Quan điểm ,biện pháp phát triển chế biến và thương mại thuỷ sản Việt Nam
Những quan điểm:
Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản phải lấy chỉ tiêu chất lượng và an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu .
Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản phải luôn hướng tới việc mở rộng mặt hàng, mở rộng thị trường nhằm đa dạng hoá các mặt hàng , đa phương hoá các bạn hàng.
Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản phải gắn liền với khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, trong đó lấy nuôi trồng làm nòng cốt.
Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt nam phải đòi hỏi sự hỗ trợ rất lớn của nhà nước về mọi mặt.
Không xem nhẹ thị trường trong nước vì thị trường này rất có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Những mục tiêu:
Tiếp tục nâng cấp theo kế hoạch, chương trình cụ thể để đưa ngành chế biến thuỷ sản đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế , đáp ứng những yêu cầu cao về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế , nâng cấp các cơ sở chế biến đã có , xây dựng mới có chọn lọc một số cơ sở chế biến có công nghệ hiện đại ở vùng có nguyên liệu dồi dào. Nâng công suất chế biến lên 3000 tấn vào năm 2010
Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư vào việc tăng năng lực sản xuất và đổi mới công nghệ nhằm đạt được tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng 18-20% cho mỗi chu kỳ 5 năm và nâng dần tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng lên 60-65% , phấn đấu năm2010 đạt 5 tỷ USD xuất khẩu.
Hướng dẫn các cơ sở chế biến thực hiện chương trình quản lý chất lượng GMP, SSOP, HACCP, phấn đâu đến năm 2010 tất cả đều có chứng chỉ ISO 9000, ISO 9002.
Xây dựng, ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn nhà nước , tiêu chuẩn ngành về điều kiện sản xuất , an toàn vệ sinh tối thiểu đối với các cơ sở chế biến thuỷ sản, cảng cá, chợ cá. Phấn đấu đến 2005 toàn bộ các cơ sở chế biến thuỷ sản phải đáp ứng dược các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ thuỷ sản và 50% các doanh nghiệp được EU công nhận vào danh sách xuất khẩu thuỷ sản vào khu vực này.
Duy trì, giữ vững thị trường truyền thống, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường mới.
Tăng cường năng lực và hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra và chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các giải pháp:
(1) Ổn định và phát triển nguồn nguyên liệu cả về số lượng và chất lượng
Nầng cấp các nhà máy chế biến thuỷ sản
Phương hướng phát triển doanh nghiệp thuỷ sản nên tập trung trước hết vào việc nâng cao chất lượng số doanh nghiệp hiện có , hạn chế đầu tư mới, Ở giai đoạn tiếp theo khi đã hình thành các khu công nghiệp thuỷ sản , sẽ tiếp tuc xây dựng nhà máy mới gắn với quy hoạch.
(3) Tăng tính cạnh tranh của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu
Để sản phẩm thuỷ sản của ta có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới , một mặt phải không ngừng năng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng , mặt khác phải cố gắng hạ giá thành sản phẩm .
(4) Thâm nhập sâu rộng vào mọi thị trường
Các hình thức tiếp thị
Số doanh nghiệp
Tỷ trọng
(%)
1.Quảng cáo trên các tạp chí nước ngoài
2.Xây dựng trang Web cho doanh nghiệp
3.Quảng cáo trên các tạp chí trong nước
4.Tham gia hội chợ triển lãm thuỷ sản ở trong nước
5.Tham gia hội chợ triển lãm thuỷ sản ở nước ngoài
6.Ra nước ngoài khảo sát thị trường
7.Làm catalogue để giới thiệu về công ty
8. Các hình thức khác
6
41
123
125
52
58
115
59
4,5
31,0
93,2
94,6
39,4
43,9
91,0
44,7
Các hinh thức tiếp thị được sử dụng ở các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản
Vậy là hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát đều đã biết tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng , ấn phẩm quảng cáo…để tạo lập vị trí cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên số doanh nghiệp đi ra nước ngoài để tìm hiểu và quảng bá cho sản phẩm của mình còn khá ít, và chúng ta chưa tiếp cận được với các hình thức quảng cáo ở nước ngoài do kinh phí hạn hẹp, mà chỉ một số doanh nghiệp mới làm được.
Coi trọng công tác cập nhật thông tin từ mọi nguồn . Thiết lập mối quan hệ gắn bó với các bạn hàng cũ để bổ sung thông tin về thị trường . Tham gia tìm kiếm các thị trường mới . Giảm tỷ trọng các thị trường trung gian , tăng nhanh tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp.
Sẵn sang đối phó với các vụ kiện tụng , giải quyết tốt các tranh chấp Từ các vụ kiện trong thời gian qua đã cảnh báo các doanh nghiệp phải am hiểu tường tận luật pháp của thị trương đối tác cũng như luật thương mại quốc tế , phải có một đội ngũ chuyên viên thành thạo . Một sự hợp tác , liên kết , học tập kinh nghiệm của các nước đã từng bị kiện là rất đáng quan tâm
(5)Tăng khả năng tiêu thụ thuỷ sản ở trong nước
Đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ của thị trường nội địa cần:
Đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm thuỷ sản , đặc biệt là các loại hải sản không có gia trị kinh tế cao nhưng được thị trường chấp nhận
Hoàn thiện mạng lưới bán hàng từ cảng, chợ cá đến các siêu thị nhà hàng.
Có những chính sách bán hàng đặc biệt đối với các đối tượng dân cư ở những vùng núi , Tây Nguyên để dân cư vùng này thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu về thực phẩm thuỷ sản.
III.3. Các giải pháp yểm trợ.
III.3.1. Giải pháp về vốn đầu tư.
III.3.1.1. Thu hút vốn đầu tư.
Nguồn vốn trong nước:
Ngân sách nhà nước: Hiện tại đầu tư từ nguồn vốn này chiếm khoảng 12%, nhưng trong tương lai, nhà nước nên tăng tỷ trọng này lên 17-18%.
Vốn tín dụng : Hiện tại vốn tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng gần 60% tổng vốn đầu tư, tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này chưa hiệu quả , nhất là cho việc khai thác thuỷ sản , sắp tới nguồn vốn này có thể điều chỉnh hợp lý hơn khoảng 52-54%.
Vốn từ dân và doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn quan trọng thể hiện tính xã hội hoá trong phát triển thuỷ sản . Đến năm 2010 nguồn vốn này có thể chiếm 28-30 %.
Để thu hút được nguồn vốn trong nước - là nguồn vốn quan trọng nhất cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh thuỷ sản thông qua các chế độ ưu đãi về thuế, bảo lãnh tín dụng.
Nguồn vốn nước ngoài
Vốn ODA: Nguồn vốn này chiếm từ 3-4% trong tổng vốn đầu tư. Gần đây các nhà tài trợ WB,ADB,Nhật đã cam kết cho vay tập trung vào nông nghiệp và nông thôn , do đó tỷ trọng nguồn vốn này có thể tăng thêm.
Vốn FDI: Chỉ chiếm 1-2% trong tổng vốn đầu tư cho toàn ngành , Trong tương lai cần phải nỗ lực thu hút các doanh nghiệp nước ngoài bỏ vốn đầu tư bằng cơ chế, chính sách thông thoáng hơn .
III.3.1.2. Sử dụng vốn đầu tư
Định hướng đầu tư của ngành thuỷ sản phải :
Đầu tư đồng bộ hơn cho 3 chương trình đã được thẩm định (đánh bắt xa bờ , nuôi trồng thuỷ sản, xuất khảu thuỷ sản).
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa ngành thuỷ sản , phát triển bền vững , hiệu quả , đáp ứng yêu cầu hộị nhập vào nền kinh tế thế giới.
Ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực tạo ra sản phẩm có giá trị cao , giải quyết công ăn việc làm , ổn định đời sống cho ngư dân và có tích luỹ để không ngừng tái sản xuất.
Đầu tư có trọng điểm cho công tác nghiên cứu khoa học , công nghệ và đào tạo , hình thành các cụm công nghiệp thuỷ sản lớn bao gồm đầy đủ các hoạt động :khai thác , nuôi trồng ,dịch vụ hậu cần ,chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
III.3.2.Giải pháp về công nghệ.
III.3.2.1. Đối với lĩnh vực khai thác
Tiến hành chọn lựa công nghệ khai thác có hiệu quả .
Nghiên cứu ứng dụng hoặc nhập khẩu công nghệ của nước ngoài.
Nâng cấp năng lực nghiên cứu công nghệ khai thác của các viện nghiên cứu thuỷ sản, xây dựng các trung tâm phát triển nghề cá xa bờ.
III.3.2.2. ĐốI với lĩnh vực nuôi trồng
Trên cơ sở đặc điểm sinh thái và tiềm năng của từng vùng địa lý phải xác định đối tượng nuôi , công nghệ nuôi , quy mô cho phù hợp.
Đẩy mạnh nuôi bán thâm canh và thâm canh các đối tượng có giá trị xuất khẩu.
Đưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới và khu vực vào thí điểm rồi chuyển sang diện rộng.
Phát triển công nghệ sản xuất giống của các đối tượng nuôi truyền thống đồng thời nghiên cứu nhập các đối tượng mới.
Tăng cường đầu tư đồng bộ để hiện đại hoá hệ thống cơ sở nghiên cứu nuôi trồng của ngành .
III.3.2.3.Đối với lĩnh vực chế biến
Đầu tư nâng cấp mới các doanh nghiệp chế biến với công nghệ tiên tiến.
Nâng cao tỷ trọng các doanh nghiệp chế biến thực hiện quản lý chất lượng theo GMP,SSOP và HACCP.
Quy hoạch, xây dựng hệ thống kho lạnh phát triển dịch vụ kho lạnh trong cả nước để đảm bảo công tác bảo quản.
Công nghệ bao gói cũng phải được đầu tư đúng mức vì hình thức, mẫu mã sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu khi mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tăng đầu tư ngân sách của nhà nước cho nghiên cứu khoa học.
Thúc đẩy nhanh hơn quá trinh chuyển giao công nghệ từ các viện , trường trung tâm nghiên cứu đến các doanh nghiệp.
Mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài để tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật .
III.3.3 Giải pháp về nguồn nhân lực
Tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề , lồng ghép các chương trình đào tạo về thuỷ sản với các chương trình đào tạo về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tăng cường mở rộng hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu, Marketing. Quan tâm tổ chức các khoá học ngắn hạn , các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý , các doanh nghiệp về luật lệ chính sách thương mại của các nước và quốc tế. Hình thành các trung tâm đào tạo nghề cho người lao động nghề cá.
Mở rộng các hình thức liên kết hợp tác quốc tế để tìm kiếm sự giúp đỡ của các nước , tổ chức quốc tế để đào tạo cán bộ đại học,sau đại học ở các nước có nghề cá phát triển như: Nauy, Nhật, Mỹ, Nga… Hoặc thuê chuyên gia nước ngoài đến trực tiếp giảng dạy . Đồng thời tổ chức các chuyến tham quan tìm hiểu thị trường , họ tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thù lao cho người lao động trên nguyên tắc gắn với khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành , thực hiện chế độ thưởng phạt công minh . Lấy chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo để dánh giá năng lực cán bộ
III.3.4. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý ngành
Xác định và thiết lập cơ sơ và khuôn khổ pháp luật để quản lý sự phát triển của nghề cá .
Cần sớm hoàn thành và thông qua Luật Thuỷ sản nhằm ổn định môi trường kinh doanh thuỷ sản , tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư kinh doanh ,cũng như tạo điều kiện kiểm tra , kiểm soát hoạt động kinh doanh thuỷ sản.
Tiếp tục thực hiện một cách đồng bộ các luật như Luật Doanh nghiệp , Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Môi trường.
Xác định phạm vi trách nhiệm trong công tác quản lý nghề cá , xây dựng và quy chuẩn hoá hệ thống chỉ tiêu hoạt động và thủ tục quản lý .
Tăng cường năng lực hành chính của ngành từ trung ương đến địa phương , củng cố một bước hệ thống quản lý nhằm phân cấp và nâng cao hiệu lực quản lý tại các địa phương , trước hết là các tỉnh trọng điểm nghề cá.
Tăng cường công tác kiểm tra quản lý giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm .Tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản từ trung ương đến địa phương.
Tiếp tục thực hiện phát triển kinh tế thuỷ sản nhiều thành phần , tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cả 5 thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo về vốn , công nghệ, thương mạI, xuất khẩu, dịch vụ công ích.
Phát huy năng lực của các tổ chức xã hội nghề nghiệp ( Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản , Hội Nghề cá Việt Nam ) và xây dựng các tổ chức quần chúng , xã hội - nghề nghiệp vững mạnh ở các địa phương có nghề cá phát triển.
Đổi mới công tác thông tin thống kê ngành thuỷ sản , chú trọng thông tin dự báo thương mại , nguồn lợi , cảnh báo môi trường
Tăng cường công tác thanh tra , kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm trong quản lý tài chính , chống tham nhũng lãng phí , thự hành tiết kiệm.
KẾT LUẬN
Cùng với xu thế của thời đại , ngành thuỷ sản đã hội nhập nhanh chóng vào môi trường thế giới và trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng bậc nhất của đất nước .Với ảnh hưởng sâu rộng ngành thuỷ sản sẽ còn đóng góp nhiều cho nền kinh tế của nước ta trong tương lai khi phát huy dược hết tất cả lợi thế của mình . Trong khuôn khổ của đề án này , thông qua việc tổng hợp các biện pháp để mở rộng thị trường cho ngành thuỷ sản cũng không ngoài mong muốn làm sáng tỏ hơn nữa tầm quan trọng của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế . Do khả năng còn hạn chế , nên đề án môn học này không thể tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong giảng viên hướng dẫn góp ý , để em có thể hoàn thiện tốt hơn nữa.Em xin cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp- GS.TS Nguyến Đình Phan – NXB Giáo dục -1999.
Giáo trình kinh tế thuỷ sản- Đại học kinh tế quốc dân- NXB Lao động – Xã hội.
Phát triển thuỷ sản Việt Nam những luận cứ và thực tiễn- PGS.TS Hoàng Thị Chỉnh- NXB Nông nghiệp -2003.
Thuỷ sản Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập- Bộ thuỷ sản, Tạp chí thuỷ sản- NXB Lao động –2004.
Tạp chí thuỷ sản số 11/2004
Tạp chí thuỷ sản số 3/2005
Tạp chí thuỷ sản số 4/2005
Tạp chí thuỷ sản số 6/2005
Tạp chí thuỷ sản số 7/2005
Tạp chí thuỷ sản số 8/2005
Website của Vietnamnet, của Bộ thuỷ sản.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28116.doc