Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước. Chủ trương đó được thể hiện bằng các nghị định, quyết định 50/TCDN ngay 30/8/1996 hướng dẫn về bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo nghị định 28/CP của chính phủ. Để thực hiện quyết định, nghị định nay ngày 23/1`/1998 Bộ Giao Thông Vận Tải có công văn số 222/1998/CV/TCCB-LĐ yêu cầu các tổng công ty, công ty trực thuộc Bộ báo cáo chi tiết số liệu của phụ lục 1,2,3 theo quyết định 1021/TTG
Việc chuyển doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng thành công ty cổ phần là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước nhằm đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
*, Khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần sẽ đạt được các mục tiêu sau
- Huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp(theo quy định các cá nhân, tổ chức nước ngoài không được nắm giữ quá 30% vốn của doanh nghiệp trong nước). Việc cổ phần hóa nhằm cụ thể mục tiêu huy động vốn như sau
+, Huy động vốn từ các nhân tổ chức trong và ngoài nước
+, Đầu tư mua sắm, nhận chuyển giao các trang thiết bị và công nghệ tiên tiến của nước ngoài
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngược lại
Quá trình huy động vốn bắt đầu từ việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Sau đó doanh nghiệp tiến hành cân đối vốn hiện có của doanh nghiệp với nhu cầu vốn từ đó xác định số lượng vốn cần huy động, hình thức huy động phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn
Sơ đồ: quá trình hình thành và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính hiện có
Nhu cầu vốn
(NCV)
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
số vốn hiện có
(VHC)_
NCV > VHC
Quyết định huy động vốn
Các chỉ tiêu tài chính
Mục đích sử dụng vốn
Tổng hợp đánh gia kết quả
Lựa chọn hình thức huy dộng
Thực hiện huy động vốn
Sử dụng vốn
đầu tư đầu tư
TSCĐ TSLĐ
Ch¬ng ii: thùc tr¹ng huy ®éng vµ sö dông vèn cña doanh nghiÖp vËn t¶I hiÖn nay
I. TÇm quan träng cña vèn trong c¸c doanh nghiÖp
- Theo quy định của luật doanh nghiệp thì bất kì một cá nhân hay tổ chức nào trong nền kinh tế muốn thành lập doanh nghiệp mới thì đều phải có đủ một lượng vốn điều lệ nhất định. Tùy theo từng ngành cụ thể mà mức vốn tối thiểu phải có đã được quy định rất cụ thể trong luật doanh nghiệp . Từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
- Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên đó là doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh. Vốn có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp, mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư cuả doanh nghiệp đều cần có vốn như: đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận tải...
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải ứng vốn ra sau đó mới thu hồi vốn bằng cách bán các sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra vì vậy doanh nghiệp cần phải có vốn trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh
- Có những chu kì sản xuất kéo dài việc thu hồi vốn từ các quá trình sản xuất có thời gian dài, măt khác các doanh nghiệp vẫn phải đều đặn trả lương và các chi phí để duy trì hoạt động vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có vốn
- Đầu vào của quá trình sản kinh doanh là vốn, lao động, công nghệ, nguyên nhiên vật liệu. Trong đó quan trọng nhất là vốn vì để có được các đầu vào kia thì trước tiên doanh nghiệp phải có vốn để thuê lao động, mua sắm trang thiêt bị công nghệ, mua nguyên vật liệu
→ Từ các lí luận trên chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của vốn. Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên phải nhắc đến đó là doanh nghiệp phải có vốn. Có thể nói vốn là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Vốn quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
II. C¸c h×nh thøc huy ®éng vèn hiÖn nay cña c¸c doanh nghiÖp trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng
Trước khi đổi mới nước ta thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều do nhà nước quyết định và vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do ngân sách nhà nước cấp, các doanh nghiệp không phải quan tâm đến vấn đề huy động vốn. Kể từ năm 1986 bắt đầu công cuộc đổi mới thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các doanh nghiệp được thực hiện theo cơ chế hạch toán độc lập không còn sự bao cấp của nhà nước mà các doanh nghiệp phải tự chủ về vốn và cân đối thu chi. Sau 20 năm thưc hiện công cuộc đổi mới thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp có các điểm sau
1. ®èi víi doanh nghiÖp nhµ níc
- Nguồn vốn đầu tư ban đầu là hoàn toàn do nhà nước cấp. Sau khi tiến hành đổi mới các doanh nghiệp không còn được nhà nước cấp vốn hàng năm như trước nữa mà phải tự cân đối thu chi, tự huy động vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Sau những năm đầu loay hoay với cơ chế mới, một số doanh nghiệp không thích ứng được với cơ chế thi trường đã lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ và phá sản, những doanh nghiệp còn lai bắt đầu thích ứng và phát triển
- Trong những năm gần đây nhà nước thực hiện tiến trình cổ phần hóa đối với doanh nghiệp nhà nước. Theo quyết định mới nhất của thủ tướng chính phủ thì từ nay đến năm 2010 phải chuyển đổi tất cả các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần hoặc công ty TNHH nhà nước một thành viên, nắm giữ 100% vốn đối với hệ thống truyền tải điện và đường sắt
Từ những yếu tố trên đã dẫn đến thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay như sau
a, Các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước lớn
Đây là các doanh nghiệp lớn với số vốn lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước. Có uy tín trên thị trường nên viêc huy động vốn khá dễ dàng
Các doanh nghiệp này có một nguồn vốn tự có lớn và lại có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng một cách dễ dàng đặc biệt là nguồn tín dụng ngân hàng
Nhờ vào uy tín của mình cộng với sự bảo lãnh của chính phủ các doanh nghiệp này cũng có thể huy động được một nguồn vốn lớn từ việc phát hành trái phiếu huy động vốn ra thị trường trong nước và quốc tế điển hình như: Tập đoàn điện lực Việt Nam, tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam
Đặc biệt khi mà việc cổ phần hóa diễn ra theo đúng lộ trình của chính phủ thì các doanh nghiệp này có thể huy động được một nguồn vốn lớn từ thị trường chứng khoán
b, Các doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ
- Nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp này là một phần từ NSNN và từ kết quả sản xuất kinh doanh
- Các doanh nghiệp này cũng có thể tiếp cận với các nguồn tín dụng ngắn hạn, trung hạn của các ngân hàng
- Các doanh nghiệp này đang được tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần để tạo vốn kinh doanh
c, Các doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi
- Ngoài nguồn vốn huy động từ trước đến nay các doanh nghiệp này còn thu hút được một nguồn vốn lớn từ việc phát hành cổ phiếu
Đặc biệt hiện nay thị trường chứng khoán đang phát triển. Nếu các doanh nghiệp này đáp ứng được các yêu cầu để niêm yết trên sàn chứng khoán thì đây là một kênh huy động vốn hiệu quả của các doanh nghiệp và đây là biện pháp để các doanh nghiệp tạo dựng uy tín, đánh bóng thương hiệu của mình
2. C¸c doanh nghiÖp ngoµi quèc doanh
Sau khi thực hiện tiến trình đổi mới hàng loạt các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã được thành lập và các doanh nghiệp này góp một phần rất quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta
a, Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô lớn
- Nguồn vốn huy động của họ là từ chủ sở hữu và nguồn vốn tín dụng
- Ngoài ra với các công ty cổ phần thì nguồn vốn còn được huy động từ thị trường chứng khoán
Điển hình như công ty FPT khi niêm yết trên sàn chứng khoán cổ phiếu của họ đã tăng kỉ lục lên trên 600 nghìn đồng / cổ phiếu
b, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn điều lệ nhỏ hơn 15 tỷ đồng
Mặt khác viêc huy động vốn của họ cũng gặp khá nhiều khó khăn. Nguồn vốn huy động của họ chủ yếu là từ vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp này rất khó tiếp cận được với các nguồn tín dụng thương mại
Ngoài các hình thức huy đông trên các doanh nghiệp cung cần tận dụng, nắm bắt cơ hội để tiếp cận huy động vốn từ các quỹ đầu tư, đầu tư mạo hiểm, đầu tư gián tiếp nước ngoài
III. thùc tr¹ng huy ®éng vµ sö dông vèn cña c¸c doanh nghiÖp vËn t¶i
1. THùc tr¹ng vèn cña c¸c doanh nghiÖp vËn t¶i
Ngoài một số doanh nghiệp vận tải được nhà nước đầu tư lớn và giữ thế đôc quyền như: Tổng công ty hàng không Việt Nam, tổng công ty đường sắt Việt Nan, tổng công ty hàng hải Việt Nam ...
Thì còn lại các doanh nghiệp vận tải đều có nguồn vốn khá nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp vân tải ô tô. Vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải ô tô năm 2006 chỉ trên dưới 25 tỷ đồng. Đơn vị có số vốn kinh doanh lớn nhất là công ty ô tô số 2 có số vốn kinh doanh là 30 tỷ đồng
Mặt khác tiến trình cổ phần hóa tại các doanh nghiệp này lại diễn ra rất chậm, trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn nhà nước vẫn chiếm tới 65,96% còn lại là vốn do các doanh nghiệp tự huy động từ các nguồn khác nhau. Các doanh nghiệp này luôn ở trong tình trạng thiếu vốn, mặc dù là một trong các ngành có trang bị vốn cho một lao động sản xuât là cao nhất. Nhưng năm 2006 trang bị vốn cho 1 đơn vị lao động sản xuất của doanh nghiệp vân tải ô tô mới có 65,72 triệu đồng trong đó vốn nhà nước chiếm 43,35%. Với mức trang bị vốn thấp vì vậy hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này là không cao bình quân tỉ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh chỉ đạt 10,12% năm
Là các doanh nghiệp nhà nước vì vậy mà khi nhà nước không còn bao cấp cho các doanh nghiệp như trước nữa thì các doanh nghiệp này vẫn chưa thích ứng được với cơ chế mới
Mặt khác tiến trình cải cách, đổi mới doanh nghiệp lại diễn ra rất chậm vì vậy mà dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp này thiếu vốn trầm trọng, nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn tự bổ xung và vốn vay. Ta có thể thấy qua bảng số liệu sau
Bảng 1: kết cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty vận tải ô tô số 3
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
1. Vốn kinh doanh
Triệu đồng
34018,547
52071,13
59881,79
2. Vốn vay
- Tỷ trọng
Triệu đồng
%
7873,85
23,15
5586,02
10,73
8060,1
13,46
3. Ngân sách cấp
- Tỷ trọng
Triệu đồng
%
2129,46
6,26
2015,15
3,87
1973,45
3,3
4. Tự bổ xung
- Tỷ trọng
Triệu đồng
%
13110,78
38,54
15314,38
29,41
30928,94
51,65
5. Chỉ số phát triên
so với năn 2004
a, Vốn vay
b, Ngân sách cấp
c, Tự bổ xung
d, Vốn kinh doanh
%
%
%
%
70.94
94,63
116,81
153,07
102,37
92,67
235,9
176,03
Để thấy rõ được thực trạng vốn của doang nghiệp vận tải ô tô. Ta có thể phân tích cụ thể như sau
a, Về tình hình vốn cố định
Theo số liệu thống kê, phần lớn các phương tiện vận tải của các doanh nghiệp lac hậu, không đồng bộ, đã được đầu tư từ lâu. Do đó mức tiêu hao nhiên liệu rất lớn. Chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 42% trong tổng số giá thành. Cơ cấu vốn cố định lại không hợp lí, tỉ trọng giá trị phương tiện vận tải rất thấp so với mức giá trị tài sản cố định (chiếm khoảng 35-48%) và tỉ trọng này có xu hướng giảm. Việc mua sắm phương tiện vận tải là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải ô tô. Nhưng do thiếu kiến thức về công nghệ, kĩ thuật mới, thiếu thông tin về giá cả thị trường dẫn đến tình trạng mua sắm phương tiện với giá cao, mà lại đã lạc hậu so với thế giới,công suất khai thác thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp hoặc không phù hợp với điều kiện khai thác
Mặt khác do các quy định của nhà nước về việc khấu hao tài sản vẫn chưa cụ thể. Việc xác định tỉ lệ khấu hao liên quân trực tiếp đến chi phí sản xuất do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận cung như khả năng trả nợ của doanh nghiệp
b, Về tình hình vốn lưu động
Do chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Hầu hết các doanh nghiệp vận tải ô tô vốn lưu động do nhà nước cấp đều giảm qua các năm, cộng với tốc độ lạm phát làm cho nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp càng eo hẹp. Theo thống kê vốn lưu động do NSNN cấp cho doanh nghiệp vận tải chỉ khoảng 35% trong tổng nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường là các chỉ tiêu
doanh thu (trừ thuế)
Số vòng luân chuyển VLĐ =
tổng vốn lưu động định mức
360
Kỳ luân chuyển của VLĐ(ngày) =
số vòng luân chuyển vốn lưu động
Đây là cách đánh giá mang tính so sánh tình hình kinh doanh trong nội bộ của từng doanh nghiệp giữa các thời kì khác nhau, nó không phản ánh mối quan hệ qua lại giữa việc tạo vốn và sử dụng vốn
Mặt khác thực tế hiện nay là các doanh nghiệp vẫn chưa tính toán được một cách tương đối các chi phí trong quá trình dự trữ như: chi phí bảo quản, sửa chữa, giảm giá, mất giá, biến chất và đặc biệt là chi phí về vốn và để an toàn các doanh nghiệp thường dự trữ lớn hơn so với mức cần thiết do đó làm giảm đi quỹ tiền mặt cho việc mua sắm, đầu tư, sản xuất kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp ô tô vẫn chưa tiếp cận với các hình thức tín dụng thương mại như: mua bán chịu, thuê mua... hàng hóa, phương tiện dẫn đến các doanh nghiệp vận tải ô tô bỏ lỡ rất nhiều cơ hội để sử dụng nguồn vốn lưu động có hiệu quả và đem lại hiệu quả cho công ty
Ngoài ra việc quản lí ngân quỹ của các doanh nghiệp cũng thiếu đồng bộ dẫn khả năng thanh khoản, cấp vốn thường chậm dẫn đến việc bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung là thấp
2. T×nh h×nh t¹o vèn vµ qu¶n lý vèn cña doanh nghiÖp vËn t¶i
Hầu hết các doanh nghiệp vận tải khi chuyển sang hoat động theo cơ chế thị trường đều gặp khó khăn về vốn và tình trạng này đã kéo dài nhiều năm nay. Do nhà nước không đầu tư vốn để mua các phương tiện vận tải nữa. Các doanh nghiệp đã phải dùng nguồn vốn vay từ ngân hàng để mua sắm phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác. Vì vậy để duy trì khả năng sản xuất các doanh nghiệp vận tải ngoài vốn vay ngân hàng còn phải tự tạo bằng các hình thức huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp để phát triển sản xuất
Hiện nay các hình thức huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp vận tải ô tô là
- Huy động vốn dưới dạng kí quỹ thế chấp sử dụng xe. Trong hình thức này các doanh nghiệp vận tải ô tô thực hiện bằng cách lái xe muốn nhận phương tiện phải đóng một số vốn ban đầu theo quy định của công ty, sau đó giữa lái xe và công ty ký kết một hợp đồng trao đổi quyền quản lí và sử dụng chiếc xe đó cho lái xe trong một thời gian đã quy định trong hợp đồng và các quy định khác như thời gian, số vốn góp, việc rút vốn đều được quy định cụ thể trong hợp đồng
- Lái xe góp vốn bằng tiền để mua tài sản cố định, hình thức này được áp dụng trong trường hợp khi công ty có nhu cầu mua sắm phương tiện mới phục vụ cho sản xuất vận tải, công ty quy định tỉ lệ vốn góp của lái xe
- Góp tài sản cố định hoặc 100% vốn để mua sắm phương tiện mới. Hình thức này trong các công ty hiện nay đang áp dụng là nhận vốn góp 100% của lái xe để mua xe mới và giao trực tiếp phương tiện cho lái xe. Lái xe hoạt động theo quy chế khoán của công ty, hình thức này chiếm tỉ trọng đáng kể
- Góp tiền sửa chữa tài sản và phát triển công ty trong trường hợp thiếu vốn. Công ty chỉ áp dụng hình thức này trong một số trường hợp cần thiết
Không chỉ huy động vốn để đầu tư vào tài sản cố định mà các doanh nghiệp vận tải ô tô còn huy động cả vốn đầu tư vào tài sản lưu động như lái xe phải tự lo nhiên liệu, săm lốp...
Bảng 2. Các nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp vận tải ô tô
DNVT
Tổng số
triệu đồng
Phân chia theo nguồn hình thành
Ngân sách
Tự bổ xung
Huy động khác
Tổng số
%
Tông số
%
Tổng số
%
1.Công ty
ô tô số 1
187,5
187,5
100
2.Công ty
ô tô số 2
231
231
100
3.Công ty
ô tô số 3
3228
403,5
12,5
214,5
6,6
2610
80,9
4.Công ty
ô tô số 4
414
414
100
5.Công ty
ô tô số 5
246
246
100
7.Công ty
ô tô số 7
154,5
154,5
100
9.Công ty
ô tô số 9
538,5
537
99
1,5
1
Tổng cộng
4999,5
2173,5
43,37
216
4,32
2610
52,31
Qua bảng trên ta thấy nguồn hình thành vốn lưu động của các doanh nghiệp vận tải ô tô thuộc cục đường bộ như sau
- Vốn ngân sách cấp chỉ có 2173,5 triệu đồng bằng 43,37% trong đó vận tải hàng hóa là 1795 triệu đồng bằng 35,9% tổng vốn lưu đông, vận tải hành khách là 378,5 triệu đồng bằng 7,57% tổng vốn lưu động
- Vốn tự bổ xung là 216 triệu đồng bằng 4,32% trong đó vận tải hàng hóa là 210 triệu đồng bằng 4,2% tổng vốn lưu động, vận tải hành khách là 6 triệu đồng 2,78% tổng vốn lưu động
- Vốn huy động từ nguồn khác là 2610 triệu đồng bằng 52,31% trong đó vận tải hàng hóa là 2610 triệu đồng bằng 52,31% tổng vốn lưu động
Doanh nghiệp vận tải ô tô số 1,2,4,5,7 không có vốn tự bổ xung và vốn huy động để bổ xung vào vốn lưu động
Hiện nay các doanh nghiệp vận tải ô tô đều thực hiện khoán doanh thu và khoán chi phí vận tải. Khi thực hiện khoán các chi phí về nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp đều do lái xe tự lo và các khoản chi phí này lái xe được trừ vào khoản nộp doanh thu của lái xe. Công ty khoán cho lái xe bảo dưỡng cấp I và sửa chữa đột xuất phương tiện, bảo dưỡng cấp II lái xe nộp tiền cho công ty khi lái xe đưa xe vào xưởng, theo kế hoạch sửa chữa xong có nghiệm thu công ty thanh toán cho xưởng, chính từ việc khoán cho lái xe như vậy, phần nào giúp các doanh nghiệp vận tải ô tô giảm bớt khó khăn về vốn. Ngoài việc khoán cho lái xe việc sửa chữa các doanh nghiệp vận tải ô tô còn giao cho xưởng bảo dưỡng cấp II, sửa chữa lớn và khoán cho xưởng tự trang trải và lo nguồn vốn, Xưởng chỉ nộp một số khoản chi phí
*, Hiệu quả sử dụng vốn huy động của các doanh nghiệp vận tải
Tuy việc huy động vốn của các doanh nghiệp vận tải còn rất khó khăn nhưng nhìn chung việc sử dụng nguồn vốn huy động đó cũng còn khá nhiều bất cập dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn, sử dụng vốn không hiệu quả, không có khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vận tải là khá phổ biến. Do bước vào cơ chế thị trường các doanh nghiệp vận tải chưa thích ứng được. Các doanh nghiệp còn thiếu thông tin về thị trường dẫn đến việc mua sắm, đầu tư phương tiện máy móc không hợp lí, phương tiện máy móc mua về đã lạc hậu mà lại mua với giá cao từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp vận tải không cao
Hiện nay tình trạng này đã giảm các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc sử dụng nguồn vốn huy động sao cho có hiệu quả nhất mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cho chủ nguồn vốn. Đặc biệt là quá trình cổ phần hóa diễn ra thì việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động lại càng được các doanh nghiệp quan tâm
*, Cách thức quản lí vốn huy động của các doanh nghiệp vận tải
Nguồn vốn huy động là để đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy việc quản lí nguồn vốn huy động còn nhiều bất cập từ các văn bản pháp luật của nhà nước đến cách thức quản lí của công ty . Dẫn đến tình trạng quản lí nguồn vốn huy động một cách chồng chéo từ đó dẫn đến hiệu sử dụng vốn không cao
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thì nhà nước cần ban hành các chính sách đồng bộ, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tránh tình trạng chồng chéo quản lí sử dụng vốn không hiệu quả
3. NhËn xÐt viÖc huy ®éng vµ sö dông vèn cña doanh nghiÖp vËn t¶i
a, Kết quả đạt được
Quá trình tạo vốn và sử dụng của doanh nghiệp vận tải ô tô đã đạt được các kết quả như
- Giải quyết được bước đầu vấn đề thiếu vốn của doanh nghiệp vận tải
- Nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Việc khoán xe cho lái xe cho lái xe đã gắn trách nhiệm cụ thể cho lái xe từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, giữ gìn và đảm bảo an toàn cho phương tiện
- Các doanh nghiệp vận tải có vốn để đầu tư mua sắm các phương tiện, trang thiết bị mới hiện đại qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
b, Tồn tại trong việc huy động và sử dụng vốn
*, Sau 20 năm bước vào cơ chế thị trường việc tạo vốn của các doanh nghiệp vận tải ô tô vẫn còn những tồn tại như
- Trong các nguồn vốn mà các doanh nghiệp vận tải ô tô đã huy động có vốn của cán bộ công nhân viên đóng góp. Có doanh nghiệp trả lãi nhưng cũng có doanh nghiệp không trả lãi đối với nguồn vốn huy động từ nguồn này. Vấn đề quan trọng là chưa có cơ chế hợp lý để chia lợi nhuận theo số vốn đóng góp đó. Vì vậy cần phải có chính sách cụ thể với đối tượng góp vốn này hoặc có thể tiến hành cổ phần hóa để hợp thức hóa nguồn vốn này tạo sự minh bạch về tài chính và đảm bảo quyền lợi cho người góp vốn
- Vốn lưu động từ ngân sách nhà nước ngày càng giảm và sẽ không còn. Doanh nghiệp không thể phụ thuộc vào nguồn này mà phải đa dạng hóa các nguồn huy động vốn
- Hiện tại các doanh nghiệp vẫn chú trọng vào các nguồn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mà chưa thực hiện hình thức tín dụng thuê mua
- Các hình thức tạo vốn hiệu quả chưa được sử dụng phù hợp vì vẫn chưa có điều kiện cũng như còn nhiều cơ chế giằng buộc gây khó khăn cho việc tạo vốn của doanh nghiệp
*, Những nguyên nhân dân tới các tồn tại trên là
- Chưa có cơ chế hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phân tích đầy đủ tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường. Từ đó làm cho các quyết định đầu tư, tài trợ còn bị chi phối bởi các yếu tố chủ quan phi kinh tế
- Các doanh nghiệp vận tải ô tô đang được tổ chức lại và đổi mới cơ chế quản lí trong một thời gian ngắn với những điều kiện khách quan khó khăn
- Quá trình cổ phần hóa còn chậm, khi thực hiện cổ phần hóa điều quan trọng nhất là xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tuy vậy vấn đề này vẫn còn gặp khá nhiều vướng mắc. Mặt khác còn do nhận thức chưa đúng của cả người quản lí và ngưới lao dộng
Ngoài ra còn có rất nhiều yếu tố tác động đến làm cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp vận tải ô tô còn khá khó khăn như cơ chế quản lí tài chính, hệ thống kế toán kiểm toán...
Ch¬ng iii : c¸c gi¶I ph¸p n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cho doanh nghiÖp vËn t¶i
I. sù cÇn thiÕt ph¶I huy ®éng vèn cña c¸c doanh nghiÖp vËn t¶i
Vốn là đầu vào quan trọng nhất đối với tất cả các doanh nghiệp. Muốn có được các đầu vào khác của quá trình sản xuất thì trước hết doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, mua nguyên nhiên vật liệu, thuê nhân công
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải bỏ vốn ra tiến hành sản xuất sau đó mới thu hồi vốn bằng việc bán hàng hóa sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. Quá trình thu hồi vốn có thể nhanh nhưng cũng có thể rất lâu vì vậy doanh nghiệp phải có sẵn một lượng vốn nhất định để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục
Có thể nói vốn có ý nghĩa quan trọng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng. Vì vậy việc huy động vốn là hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp
II. C¸c gi¶I ph¸p n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cho doanh nghiÖp
Từ thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp hiện nay, và để nâng cao khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp ta có thể đưa ra các biện pháp sau
1. ®èi víi c¸c nguån vèn ng¾n h¹n
Vốn ngắn hạn nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của nghiệp. Nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp cần có các giải pháp từ nhiều phía như: bản thân doanh nghiệp, các chính sách của nhà nước...
Với ngắn hạn của doanh nghiệp đuợc huy động chủ yếu từ các nguồn, đó là : từ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nguồn tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tín dụng từ các tổ chức ngân hàng
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp ta có thể đưa ra một số biện pháp sau đây
a, Các giả pháp từ phía doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như
- Thực hiện việc minh bạch hóa các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
- Xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp và đưa được thương hiệu đến với người tiêu dùng
- Tạo dựng lòng tin của doanh nghiệp đối với đối tác và khách hàng
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuy vậy các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng luôn có sẵn nguồn vốn mà các doanh nghiệp phải tiến hành huy động vốn tứ các nguồn khác nhau như: lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh, tín dụng của các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Vì vậy để tiếp cận với nguồn vốn này thì doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên
b, Các giải pháp từ phía nhà nước
Chính phủ có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp bằng các biện pháp như
- Xây dựng các thể chế pháp luật tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
- Xây dựng các cơ chế cho doanh nghiệp như vấn đề hạch toán kinh doanh, trích nộp quỹ khấu hao, quỹ tái sản xuất
- Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp như vấn đề trợ cấp, miễn giảm thuế và các biện pháp khác
Ngoài ra chính phủ cũng có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn vay của các tổ tín dụng, ngân hàng
Các giải pháp của chính phủ có thể giúp cho doanh nghiệp tiếp cận nâng cao khả năng huy động cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
c, Các giải pháp từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng là các đơn vị kinh doanh vì mục đích lợi nhuận mà các doanh nghiệp là các khách hàng quan trọng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Vì vậy để nâng cao khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp và để doanh nghiệp tiếp cận được với các nguồn vốn của mình thì các ngân hàng cần thực hiên các biện pháp sau
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp
- Nâng cao chất lượng phục vụ trong hoạt động cho vay
- Giảm bớt các thủ tục và quy định cho vay đố với doanh ngiệp
2. ®èi víi vèn vay dµi h¹n
Vốn dài hạn là một nguồn vón hết sức cần thiết đối với sự phát triền của doanh nghiệp. Nó là nguồn vốn phục vụ cho quá trình đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. nguồn vốn này được huy động từ các nguồn như
a, Các nguồn tín dụng dài hạn
Để tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn thì vấn đề quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là hiệu quả sản xuất khinh doanh của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể huy động được nguồn vốn nay doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phải xây dựng được thương hiệu, uy tín và lòng tin đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, bạn hàng và các doanh nghiệp khác
b, Phát hành trái phiếu
Đây là hình thức huy động vốn dài hạn ổn định cho doanh nghiệp, tuy vậy để có thể phát hành trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có các điều kiện như
- Tình hình tài chính ổn định
- Quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả
- Doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu trên thị trường
Mặt khác đây là hình thức huy động vốn thường chỉ áp dụng được với các doanh nghiệp lớn và có sự bảo lãnh của chính phủ
Vì vậy hình thức này hình chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lớn cón các doanh nghiệp nhỏ khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn từ hình thức này
c, Phát hành cổ phiếu
Đây là một hình thức hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể bổ sung tăng cường được một nguồn vốn lớn để tái đầu tư sản xuất kinh doanh và mở rộng hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
Đây là hình thức chủ yếu để các doanh nghiệp nhà nước tạo dựng một nguồn vốn nhằm đầu tư đổi mới trang thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất
Tuy vậy hình thức này đang gặp một số khó khăn như các quy định của chính phủ về cổ phần hóa vẫn chưa đồng bộ và cụ thể. Vấn đề xác định giá trị của doanh nghiệp cũng là một vấn đề khó khăn. Ngoài ra các doanh nghiệp, bộ ngành vì hiểu sai cổ phần hóa hay không muốn mất đi các quyền lợi của mình vì vậy mà tiến trình cổ phần hóa đang gặp những khó khăn nhất định
Vì vậy để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa thì chính phủ cần đưa ra những giải pháp cụ thể và quy định cụ thể cho quá trình cổ phần hóa, phải tiến hành chỉ đạo các doanh nghiệp và bộ ngành thực hiện tiến trình cổ phần hóa một cách quyết liệt hơn
Mới đây thủ tướng chính phủ đã có quyết định đến năm 2010 phải chuyển tất cả các daonh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần hoặc công ty TNHH nhà nước để thực hiện được mục tiêu đó thì ngoài quyết tâm của chính phủ còn phải có sự chỉ đạo quyết liệt từ các bộ ngành địa phương và sự thực hiện của doanh nghiệp
Ngoài các biện pháp trên để nâng cao năng lực tài chính cho daonh nghiệp thì doanh nghiệp cũng cần phải có các biên pháp nhằm thu hút được các nguồn đầu tư gián tiếp của nước ngoài, nguồn vốn đấu tư từ các quỹ đầu tư
Trong các biện pháp huy động vốn trên thì biện pháp huy động bằng việc phát hành cổ phiếu là biện pháp quan trọng nhất và hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng tài chính cho doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu sẽ huy động cho doanh nghiệp một nguồn vốn lớn ngoài ra khi tiến hành liên yết trên sàn chứng khoán sẽ tạo dưng thương hiệu cho các doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
III. Mét sè gi¶I ph¸p n©ng cao kh¶ n¨ng huy ®éng vèn cho doanh nghiÖp vËn t¶I trong thêi gian hiÖn nay
1. PH¶I cã c¨n cø lùa chän ph¬ng thøc huy ®éng vèn cho doanh nghiÖp vËn t¶i
Để chọn được hình thức tạo vốn phù hợp, các doanh nghiệp vận tải có thể dựa vào các căn cứ sau
- Mục đích sử dụng vốn: là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn hình thức tạo vốn ngắn hạn hay dài hạn
- Tình hình tài chính hiện có và khả năng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trước khi chọn nguồn và hình thức huy động vốn doanh nghiệp cần phải
+, Xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cần huy động bằng việc phân tích lại toàn bộ các chỉ tiêu tài chính có liên quan
+, Phân tích nghiên cứu kĩ luận chứng kinh tế kĩ thuật đối với các khoản vốn cần huy động và các rủi ro có liên quan
+, Phân tích khả năng cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Mức độ sẵn sàng cung ứng vốn và khả năng vốn của nhà tài trợ
- Khả năng giả quyết các hậu quả xảy ra khi tạo vốn
- Cơ cấu tài chính doanh nghiệp, biểu hiện bằng tương quan giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay
- Chi phí huy động vốn và lãi suất là toàn bộ chi phí bỏ ra cho việc huy động vốn như chi phí phát hành, chi phí hợp đồng...
2. PH¶I lùa chän c¸c ph¬ng thøc huy ®éng vèn phï hîp
Qua những ưu, nhược điểm, phạm vi áp dụng các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay thì các hình thức huy động vốn phù hợp với doanh nghiệp vận tải là
- Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tài chình, huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
- Tạo vốn qua phát hành cổ phiếu
a, Phương thức thứ nhất
Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn hạn, dài hạn và huy động từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này dùng cho nhu cầu ngắn hạn và trung hạn của doanh nghiệp
- Nguồn vốn chủ yếu huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty và vay dài hạn của ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính. Hiện nay các doanh nghiệp vận tải đã dùng khoán như một công cụ để tổ chức và điều hành sản xuất nhưng quan trọng hơn khoán còn là hình thức huy động vốn có hiệu quả đối với doanh nghiệp
Khoán là một giải pháp tình thế nhằm đạt được các mục đích sau
+, Giải quyết được vấn đề thị trường vận tải
+, Giải quyết được vấn đề tạo vốn trong doanh nghiệp vận tải
Có nhiều phương thức khoán khác nhau như khoán doanh thu và chi phí theo nhiệm vụ được giao (khoán cứng), khoán các khoản phải nộp(khoán gọn), khoán theo viêc làm. Mỗi phương thức khoán sẽ có nội dung khác nhau và được tính toán cụ thể, khi thực hiện khoán các doanh nghiệp ô tô sẽ giải quyết được phần nào gánh nặng về vốn nhất là vốn lưu động qua việc lái xe phải lo một số khoản chi phí trong hoạt động sản xuất vận tải
- Tạo vốn bằng hình thức huy động của cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua khoán cần đảm bảo các yêu cầu sau
+, Phải đảm bảo được tài sản của doanh nghiệp và người góp vốn
+, Thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn của doanh nghiệp, của nhà nước và người góp vốn
+, Đảm bảo được quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người góp vốn một cách nghiêm minh và công bằng
- Khi tạo vốn bằng huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp sẽ đạt được các mục tiêu sau
+, Gắn trách nhiệm của người lao động với việc sử dụng vốn của của doanh nghiệp
+, Khắc phục được tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+, Sự có mặt của vốn huy động của cán bộ công nhân viên trong đoanh nghiệp làm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn
b, Phương thức thứ hai : Đẩy mạnh cổ phần hóa để tạo vốn thông qua phát hành cổ phiếu
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước. Chủ trương đó được thể hiện bằng các nghị định, quyết định 50/TCDN ngay 30/8/1996 hướng dẫn về bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo nghị định 28/CP của chính phủ. Để thực hiện quyết định, nghị định nay ngày 23/1`/1998 Bộ Giao Thông Vận Tải có công văn số 222/1998/CV/TCCB-LĐ yêu cầu các tổng công ty, công ty trực thuộc Bộ báo cáo chi tiết số liệu của phụ lục 1,2,3 theo quyết định 1021/TTG
Việc chuyển doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng thành công ty cổ phần là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước nhằm đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
*, Khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần sẽ đạt được các mục tiêu sau
- Huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp(theo quy định các cá nhân, tổ chức nước ngoài không được nắm giữ quá 30% vốn của doanh nghiệp trong nước). Việc cổ phần hóa nhằm cụ thể mục tiêu huy động vốn như sau
+, Huy động vốn từ các nhân tổ chức trong và ngoài nước
+, Đầu tư mua sắm, nhận chuyển giao các trang thiết bị và công nghệ tiên tiến của nước ngoài
+, Học hỏi và nâng cao kiến thức và năng lực quản lí kinh tế trong nền kinh tế thị trường
- Mục tiêu thứ hai của cổ phần hóa là tạo điều kiện để những người góp vốn và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có cổ phần nâng cao vai trò làm chủ, thực sự tao thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Khi cổ phần hóa người lao động được ưu tiên mua cổ phần để trở thành chủ sở hữu một phần tài sản của công ty qua đó gắn trách nhiệm của người lao động với công ty, đồng thời cũng thể hiện vai trò làm chủ của người lao động với công ty thông qua việc tham gia đại hội cổ đông và bầu hội đồng quản trị. Khi thực hiện thành công việc cổ phần hóa sẽ
+, Xóa bỏ một cách triệt để bao cấp của nhà nước cho doanh nghiệp dưới mọi hình thức
+, Tạo tiền để cho sự phát triển của thị trường chứng khoán
*, Quy trình cổ phần hóa các doanh nghiệp vận tải
Ngoài ngành vận tải đường sắt nhà nước phải nắm giữ hoàn toàn 100% vốn để giữ thế độc quyền nhà nước còn lại các doanh nghiệp vận tải đều sẽ tiến hành cổ phần hóa theo đúng lộ trình mà chính phủ đề ra
Ngoài ra tùy từng doanh nghiệp mà nhà nước có thể quy định việc nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vận tải ô tô quốc doanh đều có số vốn sản xuất kinh doanh dưới 15 tỷ đồng. Như vậy các doanh nghiệp này đều thuộc loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy đều thuộc diện nhà nước không cần nắm giữ cổ phiếu chi phối. Các doanh nghiệp có thể tiến hành theo các hình thức sau
+, Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu theo quy định nhằm thu hút vốn đẻ phát triển doanh nghiệp
+, Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp
*, Thuận lợi và khó khăn khi tạo vốn qua cổ phần hóa doanh nghiệp vận tải
- Thuận lợi
+, Doanh nghiệp vận tải ô tô gồm một số lượng phương tiện nhất định, mỗi phương tiện có thể hoạt động tương đối độc lập với nhau. Hoạt động bảo dưỡng sửa chữa phương tiện độc lập tương đối với hoạt động vận tải như vậy khi tiến hành cổ phần hóa thì có thể tiến hành với nhiều phương thức khác nhau chẳng hạnh có thể cổ phần hóa toàn bộ doanh nghiệp hoặc từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (xưởng, đội xe)
+, Giá trị tài sản chính của doanh nghiệp là phương tiện vận tải là loại thiết bị được bán phổ biến trên thị trường nên dễ xác định giá trị của chúng
+, Người lao động chủ yếu trong doanh nghiệp vận tải ô tô đó là lái xe và thợ bảo dưỡng sửa chữa nếu cổ phần hóa thì trong giới hạn nhất định các cổ đông này sẽ trực tiếp quản lí và sử dụng tài sản chủ yếu của công ty điều đó dễ tạo niềm tin co người lao động và thu hút họ mua cổ phần và lúc này một phần tài sản của công ty là của họ từ đó gắn trách nhiệm của họ với công ty qua đó nâng cao khả năng sản xuất mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty
- Khó khăn
+, Do đặc điểm của phương tiện vận tải là hoạt động tương đối độc lập, đồng thời chi phí đầu tư một phương tiện tương đối ít nên họ sẽ tự đầu tư khi đủ vốn để có hiệu quả hơn , họ có thể không mua hoặc mua ít cổ phần
+, Phần lớn tranh bị bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải của doanh nghiệp vận tải vì được đầu tư từ lâu nên hầu hết các phương tiện đều đã lạc hậu, hiệu quả sử dụng thấp, viêc cổ phần hóa buộc họ phải tái sử dụng một phần tài sản đó vì thế làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh kém
+, Cán bộ công viên chưa quen với mô hình này đây là trở ngại với cổ phần hóa doanh nghiệp
+, Các phương tiện trang thiết bị của doanh nghiệp vận tải đã được đầu tư khá lâu, cũ kĩ việc định giá tài sản khó khăn
Tuy quá trình cổ phần hóa còn một số khó khăn vướng mắc nhưng đây là hình thức quan trọng nhằm thu hút nâng cao năng lực vốn cho doanh nghiệp đổi mới doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
3. PH¶I cã biÖn ph¸p qu¶n lý sö dông cã hiÖu qu¶ vèn huy ®éng ®îc
Việc sử dụng và quản lí vốn huy động là điều được các nhà tài trợ vốn quan tâm nhiều, do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp vận tải có tính độc lập cao trong sản xuất kinh doanh nên một xe và một lái xe có thể thực hiện được một cách hoàn chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải có nhiều bộ phận, phòng ban và mục tiêu của chúng không phù hợp nhau gây khó khăn trong quản lý vốn. Vận tải ô tô còn mang tính ngẫu nhiên về hàng hóa, khách hàng, về điều kiện đường xá... chính các nhân tố trên tạo sự khó khăn trong việc quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp vận tải và các doanh nghiệp khác
Do phạm vi hoạt động rộng khắp, phân tán trong không gian và thời gian. Vì vậy khi xe ra ngoài khó quản lí được. Trong thực tế khi triển khai các phương thức khoán, lái xe đã tận dụng cung độ vận chuyển lợi dụng tăng tải quá mức làm cho tuổi thọ xe giảm, khai thác xe triệt để trong thời gian khoán để kiếm lời, sau đó trả xe. Không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, quy trình, quy phạm bảo dưỡng sửa chữa dẫn đến không bảo toàn được vốn đầu tư vào phương tiện. Để tạo niềm tin cho người góp vốn và để họ yên tâm khi góp vốn, các doanh nghiệp vận tải cần có các biện pháp quản lí sử dụng vốn sau
- Khi giao phương tiện cho lái xe phải có quy chế rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ mỗi bên
- Khi nhận phương tiện khoán, lái xe phải thế chấp một khoản tiền tương ứng với giá trị phương tiện nhận khoán tiền này không được rút ra trước thời hạn, mà hoàn trả dần theo tỉ lệ tương úng với thời hạn khoán đã quy định. Biện pháp nay nhằm gắn trách nhiệm vật chất của lái xe với phương tiện mà họ nhận khoán
- Khoán chi phí bảo dưỡng : Sửa chữa thường xuyên, phục hồi kỹ thuật xe gắn với xét thưởng do giữ xe tốt, kéo dài tuổi thọ xe. Biện pháp này khuyến khích lái xe nâng cao trách nhiệm giữ gìn xe và có ý thức gắn bó với xe
- Cần có quy định giằng buộc lái xe lái xe phải đưa xe về đơn vị đúng kì hạn để bảo dưỡng sửa chữa, kiên quyết xử lí kỉ luật đối với lái xe không chấp hành đúng
- Thưởng tiết kiệm về duy trì và nâng cao chất lượng phương tiện vận tải. Do lợi dụng khoán lái xe lợi dụng cung độ vận chuyển, tăng tải quá mức cho nên dùng biện pháp này làm giảm chi phí về bảo dưỡng sửa chữa phương tiện và kéo dài tuổi thọ xe
- Xây dựng quy trình quy phạm về bảo dưỡng sửa chữa kéo dài tuổi thọ của phương tiện
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình trạng kĩ thuật của phương tiện. Trong cơ chế khoán hiện nay việc ghi chép các chỉ tiêu đánh giá tình trạng kĩ thuật của phương tiện là hết sức quan trọng vì nó không những biểu hiện tình trạng kĩ thuật của phương tiện mà còn phản giá trị thực tế của phương tiện
- Lập hệ thống sổ sách theo dõi quản lý kĩ thuật kiểm tra giám sát tình hình kĩ thuật của phương tiện
- Tổ chức các hội thi: ” giữ gìn xe tốt, lái xe an toàn” đây là biện pháp nhằm khuyến khích lái xe giữ gìn xe tốt
KÕt luËn
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng, vốn là vấn đề quyết định. Huy động vốn được coi là nội dung chính trong hoạt độngtài chính của các doanh nghiệp. Huy động vốn là phương tiện đảm bảo cho doanh nghiệp đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh và ngày càng phát triển. Để đạt được mục đích huy động vốn thì doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu quả của hoạt động huy động vốn mang lại trong quá trình sử dụng nó
Nội dung của đề tài đã nghiên cứu và trình bày các vấn đề
+, Vốn và đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường
+, Các hình thức huy động vốn chủ yếu hiện nay
+, Thực trạng huy động vốn của doanh nghiệp vận tải
+, Lựa chọn hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp vận tải
+, Các giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn huy động
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức về doanh nghiệp và về việc huy động vốn của các doanh nghiệp. Nó sẽ giúp em rất nhiều khi ra trường
Tuy có cố gắng nhưng do khả năng và trình độ còn hạn chế nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy cô và em cũng rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô cũng như tất cả những người quan tâm đến đề tài này để đề tài hoàn thiện hơn
Để hoàn thành đề tài này em đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ hết sức tận tình của cô Nguyễn Thị Tường Vi . Em xin chân thành cảm ơn cô đã chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ......................................................................................................... 4
Chương I : Lý luận về vốn kinh doanh
và huy động vốn trong nền kinh tế thị trường ...............................5
I. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................5
1. Khái niệm vốn kinh doanh .............................................................. 5
2. Đặc trưng của vốn kinh doanh..........................................................5
3. Phân loai vốn kinh doanh .................................................................6
II. Các hìn thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường..................12
1. Nguyên tắc huy động vốn trong nền khinh tế thị trường ..............12
2. Các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường ............12
III. Hiệu quả sử dụng vốn......................................................................17
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................................................17
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................19
IV . Mối quan hệ giữa sử dụng và tạo vốn..............................................20
Chương II : Thực trạng huy động và sử dụng vốn
của doanh nghiệp vận tải hiện nay..............................................22
I . Tầm quan trọng của vốn trong doanh nghiệp doanh nghiệp..............22
II. Các hình thức huy động vốn của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường...............................................................23
1. Đối với đoanh nghiêp nhà nước .....................................................23
2. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .............................................24
III. Thực trạng huy đông và sử dụng vôn
của các doanh nghiệp vận tải...........................................................25
1. Thực trạng vốn của các doanh nghiệp vận tải ...............................25
2. Tình hình tạo vốn sử dụng và quản lý vốn
của các doanh nghiệp vận tải.........................................................28
3. Nhận xét việc huy động và sử dụng vốn
của doanh nghiệp vân tải ....................................................................31
Chương III. Các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn
cho doanh nghiệp vận tải...........................................................33
I. Sự cần thiết phải huy động vốn
của các doanh nghiệp và doanh nghiệp vận tải ..................................33
II. Các giải pháp nâng cao khả năng
huy động vốn cho doanh nghiệp.........................................................33
1. Đối với các nguồn vốn ngắn hạn.....................................................33
2. Đối với các nguồn vay vốn dài hạn.................................................35
III. Một số biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn
cho doanh nghiệp vận tải trong thời gian hiện nay ..........................37
1. Phải có căn cứ lựa chọn biện pháp huy động vốn
cho doanh nghiệp vận tải ................................................................37
2. Phải lựa chọn các biện pháp huy động vốn phù hợp ......................37
3. Phải có biện pháp quản lí và sử dụng
có hiệu quả vốn huy động được .......................................................42
Kết luận.........................................................................................................44
Tài liêu tham khảo gồm có
Kinh tế học vi mô
Chủ biên : GS.TS (Nhà giáo ưu tú) Ngô Đình Giao – NXB Giáo Dục_1997
Tài chính doanh nghiệp
Chủ biên : PGS.TS Lưu Thị Hương – NXB Thống Kê_2005
Các từ viết tắt trong đề tài
TLSX : Tư liệu xản xuất
TLLĐ : Tư liệu lao động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
VCĐ : Vốn cố định
NSNN : Ngân sác nhà nước
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0127.doc