Đề tài Nghiên cứu, đánh giá một số mặt của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2001-2005

Đồng thời tôi cũng đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2006-2010 sao cho đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đã đề ra. Các phương hướng chuyển dịch đưa ra chủ yếu tập trung vào sự chuyển dịch của các ngành công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và ngành dịch vụ. Bên cạnh đó, để đạt được sự chuyển dịch của các ngành kinh tế các phương hướng này cũng tập trung làm rõ xu hướng chuyển dịch của các phân ngành trong từng ngành kinh tế cụ thể của kinh tế tỉnh. Và các giải pháp cũng được bám sát theo từng bước đi của các phương hướng đã đưa ra.

doc80 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu, đánh giá một số mặt của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2001-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nam, Hàm Tân, Tuy Phong với sản lượng 1 triệu m3 năm 2010 Khai thác và chế biến đá trang trí ở Núi Nhọn (Hàm Tân), núi Kền Kền (Tuy Phong). Công suất mỗi mỏ 10.000 m3/năm và chế biến 100.000 m2 đá trang trí/1 mỏ/năm. Khai thác sét làm gạch ngói nung và cơ sở nghiền clinke. Tiến hành đầu tư xây dựng các lò gạch tuy nen ở Phan Thiết, Tân Lập, Đức Linh, Tánh Linh, Lương Sơn. Phát triển công nghiệp nghiền Clinker, đầu tư cơ sở sản xuất tấm lợp công suất từ 200.000-300.000 m2/năm. Khai thác và chế biến Zircon-ilmenit : Với tiềm năng đã được phát hiện cần thiết phải đầu tư một nhà máy tuyển khoáng ilmenit và zircon. Cơ sở tuyển thô : ở các mỏ Thiện ái, Phan Rí Cửa, Mũi Né, Chùm Găng, Xóm Trại, Tân Thiện, Phan Rí, Bàu Dòi, Gò Đình. Cơ sở tuyển tinh tại Hàm Tân. Công suất tuyển tinh : ilmenit 30.000 tấn/năm, zircon 5.000 tấn/năm.. * Công nghiệp hoá chất và một số ngành khác : Đa dạng hoá sản phẩm trong quá trình sản xuất muối công nghiệp như chế biến thạch cao tinh, sản xuất muối iốt, muối tinh khiết, hoá chất từ nước ót như MgCl2, Mg(OH)2, KCl…để sử dụng tổng hợp đồng muối. Xây dựng một số sơ sở sản xuất phân hữu cơ vi sinh có quy mô 2.500 tấn/năm dưới dạng viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khai thác và tinh chế các sản phẩm từ Bentonit để dùng trong xử lý nước thải, làm dung dịch khoan… Phát triển công nghiệp đóng tàu bằng vật liệu mới, công nghiệp sửa chữa tàu thuyền, sản xuất lưới sợi để phục vụ cho khai thác hải sản. Phát triển cơ khí sửa chữa quy mô nhỏ đáp ứng yêu cầu tại chỗ, nhất là ở khu vực nông thôn. Phát triển công nghiệp lắp ráp sản phẩm điện tử khu vực thành phố Phan Thiết, Hàm Tân. Xây dựng tại Phan Thiết một cơ sở cơ khí có quy mô vừa với trang bị máy móc tương đối hiện đại, đảm nhận việc sản xuất một số phôi liệu, bán thành phẩm và phụ tùng thay thế, đồng thời thực hiện một số công đoạn gia công chính xác cho các cơ sở dịch vụ cơ khí trong vùng lân cận. Liên doanh nước ngoài đầu tư cơ sở lắp ráp xe gắn máy với linh kiện dạng rời (CKD) tiến tới sản xuất một phần phụ tùng thay thế dần linh kiện nhập. 3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông lâm ngư nghiệp tỉnh Bình Thuận thời kì 2006-2010 : Từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát triển toàn diện nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến ; trên cơ sở xác định yêu càu và khả năng phát triển từng loại cây trồng, vật nuôi trên từng vùng, tiến hành quy hoạch và hình thành các vùng chuyên canh tập trung ; áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy nhanh thuỷ lợi hoá, từng bước cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, thực hiện điện khí hoá nông thôn để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống ở nông thôn. Coi trọng phát triển sản xuất lương thực trên cơ sở đầu tư thâm canh sử dụng hiệu quả quỹ đất dành cho sản xuất lương thực, đặc biệt là cây lúa, phân đấu đạt 580 nghìn tấn vào năm 2010 (trong đó thóc là 480 nghìn tấn). Đẩy mạnh phát triển một số cây công nghiệp ngắn ngày như : Điều, cao su, mía, bông, cây ăn quả…hình thành các vùng sản xuất tập trung cung cấp nguyên liệu cho cơ sở công nghiệp chế biến và xuâts khẩu. Nâng tỷ trọng giá trị cây công nghiệp lên 36% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt vào năm 2010. Tập trung phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng đàn bò, đàn heo và các gia súc khác. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi lên 35% vào năm 2010. Quy hoạch và từng bước xây dựng các cụm dân cư tập trung, phát triển giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống nước sinh hoạt, mở rộng và nâng cấp các cơ sở y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao ở các vùng nông thôn. Hình thành các cụm điểm dịch vụ – thương mại, các ngành nghề TTCN, công nghiệp chế biến thúc đẩy các vùng nông thôn phát triển. a. Hướng phát triển một số cây trồng vật nuôi chủ yếu : a1. Cây trồng : * Cây lúa : Tập trung thâm canh cao cây lúa trên diện tích đất chủ động tưới ở 3 vùng lương thực hàng hoá Đức Linh – Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc và Bắc Bình. Bảo đảm giữ ổn định những vùng lúa 2-3 vụ như hiện nay và phát triển diện tích trồng lúa ở những nơi có khả năng phát triển thuỷ lợi trong thời gian sắp tới. Chuyển diện tích trồng lúa ở những chân ruộng 1 vụ có năng suất thấp, bấp bênh sang trồng các cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Xây Dựng & HìNH THàNH CáC VùNG LúA CHUYÊN CANH TậP TRUNG NHƯ : Các vùng chuyên canh Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Hàm Thuận Bắc 10,91 100,0 Bắc Bình 10,86 97,0 Đức Linh – Tánh Linh 14,72 144,0 Tổng số 36,50 341,0 Như vậy đến năm 2010, sản lượng thóc của 3 vùng lương thực thực phẩm hàng hoá chiếm 82% tổng sản lượng thóc toàn tỉnh. * Cây bắp : Là cây lương thực có khả năng phát triển mạnh, trở thành sản phẩm hàng hoá. Hình thành vùng bắp tập trung ở các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam và các xã vùng núi huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình. Dự KIếN DIệN TíCH, SảN Lượng bắp : Đơn vị 2005 2010 - Diện tích gieo trồng. - Năng suất bình quân. - Sản lượng. Ha Tạ/ha Tấn 14.000 39,0 51.000 15.000 40,0 60.000 Trong đó : - Diện tích bắp lai. - Năng suất bình quân. - sản lượng. Ha Tạ/ha Tấn 12.000 40,0 48.0000 15.000 40,0 60.000 * Cây mỳ : Bình Thuận có diện tích đất cát đỏ ven biển lớn,phù hợp với sản xuất mỳ hình thành vùng tập trung ở các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và Đức Linh, gắn việc hình thành các vùng sản xuất tập trung mỳ với các cơ sở chế biến. Phấn đấu đến năm 2010 ổn định vùng mỳ tập trung 15.000 ha, sản lượng 100.000 tấn quy thóc. * Cây mía đường : Phát triển vùng mía nguyên liệu cho công nghiệp chế biến mía đường là mực tiêu phát triển nông nghiệp gắn công nghiệp chế biến của tỉnh Bình Thuận, phù hợp chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở vùng màu, vung lúa 1 vụ sang trồng mía. Phục hồi và phát triển vùng mía nguyên liệu ở phía Nam Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam. Phấn đấu đến năm 2010 ổn định diện tích mía từ 16-18 nghìn ha. * Cây điều : Là cây lâu năm có tác dụng phủ xanh đất trống, phù hợp đất đai khí hậu ở Bình Thuận, nhất là các huyện phía Nam. Bố trí phát triển trên đất xám, đất cát ven biển ở các huyện phía Nam và một số xã miền núi, vùng cao ở Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc. Diện tích & sản lượng điều Đơn vị 2005 2010 Diện tích trồng Ha 26.000 30.000 Diện tích thu hoạch Ha 20.000 25.000 Sản lượng Tấn 16.000 20.000 Chế biến hạt điều Tấn 4.000 5.000 Giá trị xuất khẩu 1000 USD 18.000 22.500 Dự kiến đến năm 2010 diện tích ổn định 30.000 ha, sản lượng 20.000 tấn. Cùng với phát triển cây điều, tiếp tục mở rộng và xây dựng mới các cơ sở chế biến điều ở Đức Linh, Tánh Linh và Hàm Tân… * Cây cao su : Điều kiện đất đai, khí hậu các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân và các xã miền núi Hàm Thuận Bắc thích hợp trồng cây cao su. Quy hoạch đến năm 2010, diện tích cao su 20.000 ha, diện tích thu hoạch 12.000 ha, sản lượng 15.000 tấn. Sản lượng cao su ổn định khai thác sau năm 2015 là 18.000 tấn. Để có được diện tích cao su như phương án bố trí bình quân hàng năm trồng mới 1.200 ha bằng các nguồn vốn của xã hội. Diện tích, sản lượng cao su Đơn vị 2005 2010 Diện tích cao su Ha 15.000 20.000 Diện tích thu hoạch Ha 5.000 12.000 Sản lượng Tấn 6.000 15.000 Giá trị xuất khẩu 1000 USD 4.200 10.500 Song song với việc phát triển diện tích cao su trên cơ sở sản lượng mủ cao su dự kiến thu hoạch trong từng giai đoạn quy hoạch thì giai đoạn 2006-2010 sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mủ cao su với quy mô 3.000 tấn để đáp ứng đủ nhu cầu chế biến cao su của tỉnh. Bằng vốn liên doanh sẽ nghiên cứu đầu tư 1 nhà máy chế biến sản phẩm từ cao su để tạo công ăn việc làm và nâng cao giá trị xuất khẩu. * Cây ăn quả : Bình Thuận có nhiều điều kiện phát triển các loại cây ăn quả như thanh long, nho, táo chuối, nhãn, xoài…Hướng phát triển các loại cây này theo mô hình kinh tế gia đình, kinh tế vườn. Mở rộng diện tích trồng các loại rau, dưa, trồng hoa, cây cảnh…phục vụ cho khách du lịch và dân cư đô thị. Đến năm 2010, thanh long đạt sản lượng 60.000 tấn quả, trong đó 40.000 tấn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tư giải quyết nguồn nước tưới, đẩy mạnh phát triển cây nho ở Tuy Phong, đến năm 2010 phát triển khoảng 1.000 ha. a2. Chăn nuôi : Phát triển chăn nuôi bò, heo, dê. gia cầm ở khu vực hộ gia đình, phát triển mạnh nuôi bò đàn ở các xã vùng màu, miền núi…Quy hoạch một số đồng cỏ và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các trang trại chăn nuôi bò đàn. Đẩy mạnh việc sản xuất thức ăn gia súc để tạo điều kiện từng bước phát triển chăn nuôi các loại gia súc như heo, bò và gia cầm theo quy trình công nghiệp. * Đàn bò : Trong những năm tới tập trung cải tạo nâng cao chất lượng đàn bò, đến năm 2010 khoảng 90% đàn bò được sinh hoá ; phát triển chăn nuôi bò theo hướng lấy thịt, sữa cung cấp thực phẩm cho khu công nghiệp, các thành phố lớn ở ngoài tỉnh và nhu cầu trong tỉnh. Phát triển quy mô đàn bò năm 2010 là 230.000-250.000 con, nhất là trên địa bàn các xã miền núi, các huyện miên núi trong tỉnh. Cải tạo chất lượng đàn bò để nâng trọng lượng bò trưởng thành tù 220 kg năm 2005 lên 250 kg năm 2010. đàn bò qua các năm Đơn vị 2005 2010 Tổng đàn 1000 con 180,0 230,0 Bò cái sinh sản 1000 con 60,5 65,0 Sản lượng thịt bò hơi Tấn 4.500 8.000 Trọng lượng bình quân Kg/con 220 250 * Đàn heo : Hướng phát triển trong thời gian tới là : Tiếp tục nâng cao và cải tạo chất lượng đàn heo bằng phương pháp lai tạo và chọn lọc, nhập con giống vào tỉnh, tăng cường và mở rộng hướng dẫn kỹ thuật lai tạo giống, phòng trừ dịch bệnh, cung ứng con giống của các cơ sở quốc doanh và hợp tác xã đến cơ sở chăn nuôi và hộ nông dân. Dự kiến chỉ tiêu phát triển đàn heo như sau Đơn vị 2005 2010 Tổng đàn heo Nghìn 210 250 Sản lượng thịt hàng năm Tấn 20.500 25.000 Trọng lượng bình quân/con Kg 80 80 * Gia cầm : Phát triển chăn nuôi gia cầm trong phát triển tự nhiên tập trung ở các vùng đồng bằng và ven biển để tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp, hải sản đồng thời cải thiện đời sống hộ gia đình. Dự kiến đến năm 2010 đàn gia cầm sẽ có là 3,6 triệu con, đáp ứng nhu cầu thịt và trứng của nhân dân. * Các loại gia súc, gia cầm khác : khuyến khích phát triển đàn dê ở các huyện phía Bắc (Bắc Bình, Tuy Phong). Tích cực liên doanh đầu tư phát triển đà điểu lấy thịt ở các huyện Hàm Tân, Hàm Thuận Nam. b. Thuỷ sản : * Là ngành kinh tế hàng hoá mũi nhọn của Bình Thuận. Hướng phát triển trong thời gian tới là : Hình thành 4 trung tâm kinh tế biển quan trọng của Bình Thuận (Phan Thiết, Hàm Tân, Tuy Phong và Phú Quý) có cơ sở hạ tầng và hệ thống dịch vụ phục vụ đồng bộ, đảm bảo thúc đẩy kinh tế biển chuyển biến rõ nét. Phát triển toàn diện cả khai thác, nuôi trồng, chế biến đồng thời chú ý bảo vệ nguồn lợi và hệ sinh thái biển. Phát triển kinh tế biển gắn với chiến lược Biển Đông – hải đảo của Trung Ương. Góp phần tăng cường, bảo đảm an ninh quốc phòng, khẳng định chủ quyền vùng biển của Tổ quốc. Xây dựng đảo Phú Quý trở thành cụm kinh tế quốc phòng quan trọng trong chiến lược Biển Đông. ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong khâu khai thác nuôi trồng bảo quản, đảm bảo chất lượng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Đầu tư đồng bộ hiện đại hoá đổi mới công nghệ chế biến hải sản, xây dựng mới cơ sở chế biến hải sản tại đảo Phú Quý. Đa dạng hoá các sản phẩm hải sản thay thế chế biến xuất khẩu, chú trọng sản xuất tiêu thụ nội địa, nâng tỷ trọng sản phẩm qua chế biến lên 70% so với sản lượng khai thác. Phát triển nghề cá nhân dân đồng thời với việc tổ chức lại nghề cá các làng cá, cá điểm dân cư làm nghề cá ở ven biển. * Trong khai thác : Ưu tiên phát triển các loại tàu thuyền có công suất lớn, hình thành dần đội tàu có công suất lớn (250-300 CV), có trang bị máy tầm ngư, định vị, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị cứu sinh, cứu hộ, hầm lạnh, thiết bị bảo quản, tiến tới chế biến ngay trên tàu. Tập trung ngư trường đánh bắt khơi vươn ra ngư trường Biển Đông, các đảo xa, ngư trường phía Nam. Khai thác vùng gần bở (20m nước trở vào) có giới hạn, hợp lý để bảo vệ nguồn lợi. Chuyển dịch cơ cấu thuyền nghề, phân vùng đánh bắt gắn với bảo vệ nguồn lợi. Đi đôi với phát triển các loai tàu thuyền công suất lớn. Cần trang bị nghề giã đôi, mành chà, vây rút chì đánh khơi. Chuyển dần các nghề giã đơn, mành mực, chụp mực snag một số nghề lưới cản, câu khơi. Nâng dần tỷ trọng khai thác hai sản đáy. Dự kiến đến năm 2010, cơ bản hoàn thành việc giải bản tàu thuyền < 45 CV, năng lực đánh bắt ổn định 3.000 chiếc/300.000 CV, bình quân 100 CV/chiếc, công suất đóng mới bình quân : 200 CV/thuyền. Sản lượng đánh bắt năm 2010 ổn định tối thiểu 150.000 tấn, trong đó : cá 50%, hải đặc sản 50% sản lượng. * Trong nuôi trồng thuỷ sản : Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản, chú ý các đối tượng có giá trị kinh tế cao như tôm, sò, điệp, dòm, cá ngựa, trai ngọc… Phát triển nuôi trồng phải gắn quy hoạch, sử dụng hợp lý các loại mặt nước với việc thu hút lao động, giải quyết việc làm, bố trí lại dân cư, bảo vệ môi trường sinh thái. Cùng với phát triển nuôi trồng phải xây dựng đồng bộ hệ thống giống, thức ăn, dịch vụ kỹ thuật tốt nhằm mang lại hiệu quả cao. + Nuôi tôm : Phát triển nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh năng suất cao. Chú trọng hình thức nuôi bán thâm canh của khu vực kinh tế hộ. Năng suất nuôi tôm thâm canh 3 T/ha/vụ va bán thâm canh 1 T/ha/vụ. Dự kiến khai thác 1.650 ha mặt nước đưa vào nuôi tôm, trong đó : Khai thác mặt nước trung, hạ triều nuôi bán thâm canh : 870 ha. Sử dụng diện tích đồng muối nuôi kết hợp 1 vụ : 180 ha. Khai thác vùng cao triều nuôi thâm canh : 600 ha (Tuy Phong, HTN). Sản xuất tôm giống : Do có nhiều thuận lợi vì vậy phát triển mạnh nghề nuôi nuôi tôm giống vừa đáp ứng nhu cầu tại chỗ, vừa cung cấp cho các tỉnh Nam Bộ, công suất 0,6-1 tỷ con/năm. + Nuôi trồng các loại thuỷ sản khác : Phát triển sản xuất Artemia trên 1 số diện tích ruộng muối theo quy trình thâm canh, năng suất 10 kg/ha/tháng, dự kiến 800 ha. Hợp tác liên kết với các Viện nghiên cứu hải sản hoặc với nước ngoài tổ chức nuôi trai, cấy ngọc tại khu vực hòn Rơm, Mũi Né (Phan Thiết). Khoanh vùng quản lý tự nhiên các đối tượng như sò, dòm, điệp và các loại nhiễm thể thuộc vùng Lai Khế, Hòn Rơm, Hòn Bà, Mũi Nhỏ, quy định mùa vụ, cỡ khai thác để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Khoanh vùng và giao quyền sử dụng mặt biển cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện đầu tư để khoanh nuôi các loại nhuyễn thể 2 vỏ. Phát triển nuôi cá nước ngọt ở măt nước các công trình thuỷ lợi với năng suất 2.000-3.000Kg/ha trên tổng diện tích 300 ha. Ngoài ra những nơi có điều kiện có thể nuôi ba ba, ếch, lươn…Thực hiện mô hình VAC trong từng hộ gia đình nhằm cải thiện bữa ăn, có sản phẩm hàng hoá. Nghiên cứu và phát triển cá lồng và một số hải sản có giá trị trên sông và trên biển. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010. ĐVT 2005 2010 1. Lao động Người 97.000 110.600 2. Năng lực đánh bắt : - Công suất. - Bình quân/thuyền. Chiếc CV CV 3.570 250.000 70 3.000 300.000 100 3. Diện tích nuôi tôm Ha 1.072 1.462 4. Sản lượng đánh bắt. Tấn 130.000 150.000 5. Đông lạnh xuất khẩu. - Hàng khô xuất khẩu. - Nước mắm. Tấn Tấn 1.000 lít 6.100 1.160 22.000 8.000 1.900 25.000 * Trong chế biến và dịch vụ thuỷ sản : Đẩy mạnh chế biến thuỷ sản, vừa đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị và mở rộng các cơ sở hiện có, vừa phát triển cơ sở chế biến mới. Phấn đấu nguyên liệu đưa vào chế biến tại địa phương đạt 65–70% sản lượng khai thác. Nâng cấp hiện đại hoá các cơ sở chế biến xuất khẩu tại Phan Thiết, Tuy Phong, Hàm Tân và phục hồi cơ sở chế biến tại Phú Quý. Mỗi vùng trang bị một dây chuyền cấp đông nhanh, công suất 1.000 tấn/năm ; Chế biến sò, điệp và hải sản chất lượng cao. Đầu tư các dây chuyền chế biến chả cá công suất 200 tấn/năm, dây chuyền mực xé tẩm gia vị 200 tấn/năm. Nâng cấp các phân xưởng chế biến các mặt hàng cao cấp (Mực Sashimi, mực lột da…). Xây dựng mới 1 nhà máy chế biến các loại nhuyễn thể, công suất 2.000 tấn/năm, 1 nhà máy bột cá tại Phan Thiết. Nâng cao các mặt hàng truyền thống cả về số lượng và chất lượng, nhất là nước mắm. Hoàn thành việc chuyển các cơ sở chế biến nước mắm hiện nay ra khu vực ngoại vi thành phố Phan Thiết. c. Lâm nghiệp : Quản lý, bảo vệ, tái tạo và phát triển tài nguyên rừng (bao gồm cả rừng hiện có và trồng rừng) là mục tiêu chiến lược của Bình Thuận. Khai thác tổng hợp rừng trên cơ sở bảo vệ môi trường sinh thái gắn với các lợi ích thu được về lâm sản : Lợi ích của nguồn lâm sản sẽ góp phần tái tạo môi trường, bảo vệ cảnh quan, duy trì và phát triển hệ sinh thái, chống sói mòn.v.v… Từng bước phủ xanh đất trống đồi trọc phát triển vốn rừng cả diện tích và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phòng hộ bảo vệ môi trường cung cấp lâm sản cho xã hội. Trước hết tập trung bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn,những khu rừng giàu, rừng trung bình, rừng phục hồi. Nâng độ che phủ hiện nay lên 60-70% vào năm 2010. Tái tạo vốn rừng bằng khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng mới, trồng cây công nghiệp dài ngày theo hướng lâm nông kết hợp. Nuôi dưỡng rừng và làm giàu rừng, đưa diện tích rừng giàu và trung bình ngày càng tăng. + Về trồng rừng : Dự kiến đến năm 2010 toàn tỉnh trồng được 125.000 ha, trong đó trồng rừng kinh tế 72.500 ha, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và phòng hộ ven biển 52.500 ha. Cụ thể như sau : Rừng phòng hộ đầu nguồn trồng mới 15.500 ha, tập trung chủ yếu đầu nguồn Hàm Thuận (5.500 ha), đầu nguồn Trị An (2.000 ha), đầu nguồn Sông Quao (2.000 ha), đầu nguồn Núi Bể (3.000 ha). Rừng phòng hộ ven biển : 37.000 ha, tập trung ở Khu Lê (10.000 ha), Phan Thiết (10.000 ha), Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam (mỗi huyện 5.000 ha). Rừng kinh tế : 72.500 ha, tập trung ở Bắc bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh. Chọn loại cây phù hợp với hệ sinh thái và nhu cầu sản xuất,nhu cầu thị trường để nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhóm cây trồng phù hợp cảnh quan ven biển gồm : phi lao, điều, keo lá tràm, keo lai, sao đen… + Về khai thác và chế biến lâm sản : Với mục tiêu chính của ngành là khôi phục ổn định và bảo vệ vốn rừng nên sản lượng khai thác gỗ trong những năm tới chỉ giữ ở mức 15.000-20.000 m3/ năm đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến. Phương thức khai thác phải tuân thủ chặt chẽ theo hồ sơ thiết kế khai thác, chu kỳ khai thác. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu tư chiều sâu với công nghệ tiên tiến hiện đại để chế biến gỗ phức tạp, phế phẩm, cành ngọn thành những sản phẩm gỗ có giá trị cao. Gắn trồng rừng nguyên liệu với quy mô lớn bằng vốn đầu tư nước ngoài với xây dựng cơ sở chế biến bột giấy với quy mô phù hợp. Cấm các cơ sở xẻ gỗ tư nhân hoạt động. Phát triển năng lực chế biến hàng nội thất tiêu dùng trong nước, xuất khẩu góp phần giải quyết việc làm và nâng cao giá trị sử dụng gỗ. 4. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ tỉnh Bình Thuận thời kì 2006-2010 : Phát triển mạnh khu vực kinh tế dịch vụ với tốc độ nhanh và có tỷ trọng ngày càng cao trong GDP. Hướng phát triển là : - Phát huy ưu thế liền kề với thành phố Hồ Chí Minh hoà nhập trong ĐBTĐ phía Nam, tạo mọi điều kiện để mở mang kinh tế dịch vụ thành một ngành quan trọng nhằm tạo việc làm và tăng tich luỹ cho ngân sách. - Dự báo, khu vực dịch vụ thời kì 2006-2010 có nhịp độ tăng trưởng 17-18,5%. Cơ cấu ngành dịch vụ chiếm 38,5-39% vào năm 2010. Muốn vậy song song với việc nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ : Thương mại, du lịch, dịch vụ công cộng…phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ cho những ngành mũi nhọn của tỉnh như dịch vụ nghề cá, dịch vụ sản xuất nông lâm nghiệp.v.v…mở rộng và đa dạng hoá các loại hình du lịch như du lịch tắm biển, du lịch giải trí (sân golf, du lịch chữa bệnh.v.v…). a. Nội thương : Củng cố khối thương hiệp quốc doanh với chức năng bán buôn là chủ yếu. Từng bước thực hiện tốt vai trò dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển. Nhất là những vùng kinh tế hàng hoá nông sản tập trung. Phát huy tính năng động và đa dạng cả mạng lưới thương nghiệp ngoài quốc doanh. Tổ chức lại mạng lưới thương nghiệp, nhất là hệ thống bán lẻ để đáp ứng nhu cầu xã hội toàn bộ các địa bàn trong tỉnh. Chú trọng thị trường nông thôn và vùng kinh tế biển, đảm bảo hàng hoá thiết yếu cho nhân dân miền núi, đồng bào các dân tộc, hải đảo. Phát triển mở rộng thị trường, gắn thị trường tỉnh với thị trường khu vực, thị trường cả nước và nước ngoài. Nâng tổng giá trị hàng hoá mua bán trên thị trường trong nước năm 2010 gấp 2,3 lần so với năm 2000. Sắp xếp kiện toàn tổ chức các doanh nghiệp nhà nước theo hướng đi vào kinh doanh chuyên ngành, từng bước hoà nhập với hệ thống thương mại chuyên doanh của quốc gia. Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại ở Phan Thiết và ở các huyện để đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá trong tỉnh và quốc tế. Quy hoạch lại hệ thống chợ ở Phan Thiết, nâng cấp, sửa chữa các chợ hiện có ở các huyện, tổ chức các chợ nông thôn liên xã. b. Kinh doanh xuất nhập khẩu ; Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 200-220 triệu USD. Thực hiện đa phương hoá quan hệ bạn hàng quốc tế và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Những mặt hàng chủ lực xuất khẩu chủ yếu là : Cá đông, tôm đông, sò đông, cua ghẹ, hải sản khô và ăn liền…Các sản phẩm nông lâm sản chế biến như : Hạt điều nhân, cao su, sản phẩm từ gỗ và song mây ; Mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống ; Hàng may xuất khẩu ; Khoáng sản : granite, ilmenit, zircon ; Muối, nước suối, tảo… Tổ chức lại mạng lưới các cơ sở dịch vụ xuất nhập khẩu theo hướng vừa chuyên môn hoá kinh doanh theo các ngành hàng chủ lực, vừa kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, khai thác thị trường xuất khẩu. c. Kinh doanh du lịch : Với nhiều điều kiện, tiềm năng để phát triển du lịch, ngành du lịch của tỉnh phát triển theo hướng : - Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch như : Các dịch vụ du lịch biển, tham quan di tích văn hoá lịch sử, du lịch xanh, du lịch dã ngoại và săn bắn, câu cá, chơi golf, leo núi, du lịch kết hợp với chữa bệnh, điều dưỡng… - Hình thành các cụm và các tuyến du lịch, gắn kết chặt chẽ với các Tour du lịch khu vực Nam Trung Bộ và cả nước : Cụm du lịch Phan Thiết – Mũi Né gắn với các điểm du lịch ở Hàm Thuận Bắc – Hàm Thuận Nam; Cụm du lịch Tuy Phong gắn với các điểm tham quan di tích ở Bắc Bình; Cụm du lịch tắm biển và nghỉ dưỡng ở Hàm Tân gắn với các điểm du lịch ven biển Hàm Thuận Nam… - Xây dựng cơ sở vật chất ở 3 cụm du lịch : Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Tân gồm môt số khách sạn, nhà hàng có quy mô vừa và nhỏ ; làng du lịch (Với hình thức bungalows) dọc theo bai biển Ca Ná (Vĩnh Hảo), Rạng, Phú Hải (Phan Thiết), Tân Thắng, đồi Dương (Hàm Tân), cụm nhà nghỉ ở Phú Quý. d. Bưu chính viễn thông : Cùng với Bưu chính - Viễn thông cả nước phát triển với tốc độ chóng mặt, Bưu chính - Viễn thông Bình Thuận cần phát triển mạnh thông tin liên lạc để đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, mở rộng thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng dịch vụ du lịch. Phấn đấu trong những năm sắp tới hiện đại hoá mạng lưới bưu điện toàn tỉnh, hoàn thiện mạng lưới thông tin liên lạc. Phấn đấu đến năm 2010 có 6-7 máy điện thoại/100 dân. Trong những năm trước mắt nâng cấp các bưu cục hiện có, hiện đại hoá về công nghệ cho thông tin bưu chính theo hướng : Cơ giới hoá, tự dộng hoá, điện tử hoá và tin học hoá. e. Giao thông vận tải : Xây dựng, mở rộng tuyến trục ven biển nối QL 55 với Tân Lập – Tân Thành – Phan Thiết – Mũi Né –Hoà Thắng – Hồng Phong, tạo thành tuyến giao thông quan trọng thông suốt thúc đẩy hoạt động du lịch, kinh tế biển phát triển. Cải tạo, nâng cấp đường đô thị ở thành phố Phan Thiết, các tuyên đường liên huyện, các tuyến đi vào vùng kinh tế hàng hoá, một sô trục chính ở trung tâm huyện lỵ. Phát triển, mở rộng các cảng Phan Thiết, Phan Rí, Phú Quý…Nghiên cứu, xây dựng cảng nước sâu Mũi Né. Thông tuyến, nâng cấp các tuyến đường giao thông lên miền núi, vùng sâu. f. Giáo dục –Y tế : * Giáo dục : Mục tiêu cơ bản của thời kỳ này là tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân, đảm bảo đủ cơ sở trường lớp cho học sinh… Thực hiện yêu cầu giáo dục toàn diện : Đức, Trí, Thể, Mỹ ở tất cả các ngành học, bậc học. Hêt sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách cho học sinh. Mở rộng quy mô và đa dạng hoá các hình thức giáo dục và đào tạo. Chú trọng phát triển giáo dục miền núi, vùng xa, vùng sâu, vùng dân tộc thiếu số. Mở rộng giáo dục nghề nghiệp, từng bước hình thành nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. * Y tế : Nâng cao một bước sức khoẻ toàn dân theo quan điểm dự phòng tích cực, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể đi đôi với nâng cao hiệu quả trị bệnh. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. Đa dạng hoá và kết hợp đồng bộ giữa phòng bệnh và chữa bệnh trong đó chú trọng công tác phòng bệnh. Tạo điều kiện giáo dục cho nhân dân kiến thức về dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, để người dân tự thực hiện chế độ dinh dưỡng, cơ cấu khẩu phần ăn theo các lứa tuổi và loại hình hoạt động nhằm giảm dần tiến tới xoá bỏ tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em, nâng cao thể lực cho thế hệ lao động trẻ. Đầu tư và giáo dục kiến thức vệ sinh môi trường, giải quyết nguồn nước sạch cho sinh hoạt, vệ sinh thực phẩm và nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho người dân. Thanh toán cơ bản các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng (Tả, dịch hạch, lao, bưu cổ, ngăn chặn AIDS…) Tập trung củng cố tuyến y tế cơ sở, đào tạo và đào tạo lại, thực hiện trung cấp hoá đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu tối thiểu và khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. Đẩy mạnh và hiện đại hoá công nghệ chế biến dược liệu, thuốc chữa bệnh tại chỗ. Củng cố và xây dựng các trung tâm y tế huyện, xã chú trọng các huyện miền núi. g. Các dịch vụ khác : Phát triển mạnh các dịch vụ hậu cần cho nông nghiệp và nông thôn như : dịch vụ cây giống, con giống, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật ; dịch vụ hậu cần cung cấp ngư lưới cụ, cá giống…cho nghề cá. Các dịch vụ cơ khí sửa chữa, lắp ráp và sửa chữa điện tử, dịch vụ công cộng, thông tin, may mặc…phát triển nhanh và rộng khắp để đáp ứng nhu cầu ngày càng nâng cao của toàn xã hội. Đón trước thời cơ và bắt kịp với xu thế phát triển để phát triển các dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá,chuyển giao công nghệ. Dịch vụ tài chính-ngân hàng là cầu nối trung gian giữa vốn và sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2005 phát triển hệ thống tín dụng thương mại. Đẩy mạnh các hoạt động tín dụng vay vốn, huy động vốn với nhiều hình thức trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất. Cùng với xu thế chung của cả nước, vào thời gian thích hợp sẽ hình thành thị trường vốn, thị trường tiền tệ ; Trong đó chi nhánh Ngân hàng thương mại đóng góp phần lớn trong việc điều hành, lưu thông tiền tệ thông qua chính sách về lãi suất và tín dụng. III. Giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận thời kì 2006-2010 : 1. Giải pháp về quy hoạch không gian kinh tế lãnh thổ : Nhằm thực hiện tốt phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bình Thuận, điều đầu tiên là cần phải tổ chức hợp lý không gian kinh tế lãnh thổ. Do đó, phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế xem quy hoạch không gian kinh tế lãnh thổ chung toàn tỉnh trên cơ sở tổ chức không gian của các ngành kinh tế là một giải pháp có tầm quan trọng bậc nhất. Trong quá trình thực hiện quy hoạch không gian kinh tế lãnh thổ cần tính đến độ trễ về thời gian, để đảm bảo đủ điều kiện khi có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, các điểm dân cư nhất là các vùng đô thị cũ cần được mở rộng và hình thành các khu đô thị mới. Căn cứ vào quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội thực hiện chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng đô thị mới, nông thôn mới cũng như dựa vào các dự báo về phát triển các ngành, phát triển dân số, các định mức sử dụng đất. Trong quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội, hệ thống các đô thị phải được xây dựng để đảm nhiệm chức năng hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế vùng gò đồi theo phương hướng sản xuất hàng hoá, kết hợp nông lâm theo không gian nhiều tầng bảo đảm khai thác thế mạnh hiện có là một bộ phận bổ sung cho quy hoạch kinh tế – xã hội tỉnh. a. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội vùng trọng điểm, động lực của tỉnh : Phan Thiết- Hàm Thuận Nam – Hàm Tân – Phú Quý : Vùng động lực bao gồm các phân lãnh thổ ven biển của Phan Thiết, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân và huyện đảo Phú Quý.vùng có quốc lộ 1A chạy qua, đầu mối của quốc lộ 28 nối Phan Thiết với Di Linh, quốc lộ 55 nối Hàm Tân – Xuyên Môn – Vũng Tàu. Vùng có thành phố Phan Thiết – Trung tâm kinh tế của tỉnh, đảo Phú Quý một đảo quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng vùng biển Đông. Đây là vùng có nhiều tiềm năng về tài nguyên biển và ven biển, khoáng sản.v.v…và nhiều nguồn nguyên liệu để phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, hải sản.v.v…Nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Vùng còn nhiều đất ven các quốc lộ 28, 23 và ven biển, gần nguồn điện nước, để xây dựng các khu công nghiệp tập trung. Đồng thời là vùng tập trung 68,6% dân số đô thị cả toàn tỉnh và đóng góp 57% tổng sản phẩm quốc nội tỉnh. * Hướng phát triển tập trung : Đầu tư phát triển vùng này thành vùng công nghiệp – du lịch. Xây dựng và phát triển toàn diện các ngành kinh tế chủ lực, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời có tác dụng thu hút và thúc đẩy phát triển kinh tế chung của tỉnh. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, trước hết tập trung phát triển ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn bao gồm cả khai thác, chế biến, nuôi trồng. Hình thành các trung tâm kinh tế biển ở Phan Thiết, Hàm Tân và Phú Quý. Quy hoạch phát triển 2 khu công nghiệp tập trung ở khu vực Phan Thiết, Hàm Tân. Kêu gọi các đối tác đầu tư, phát triển. Mở mang phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh, đó là : chế biến nông lâm hải sản, sản xuất vật liêu xây dựng, rượu bia, nước giải khát, nước khoáng, công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến thực phẩm cao cấp, đóng tàu thuyền và các ngành công nghiệp dịch vụ. Tập trung phát triển 2 khu du lịch ở Phan Thiết, Hàm Tân. ở Phan Thiết sẽ hình thành : Khu sân Golf – Vĩnh thuỷ ; Khu du lịch Phan Thiết – Mũi né. ở Hàm Tân hình thành khu du lịch ven biển Đồi Dương đến mũi Kê Gà. b. Định hướng phát triển khu vực Tuy Phong – Bắc Bình – Hàm Thuận Bắc : Là khu vực có tiềm năng về sản xuất nông nghiệp trong vùng kinh tế, nuôi trồng khai thác và chế biến thuỷ sản, nhiều tiềm năng về khoáng sản, đá ốp lát, đá xây dựng, đặc biệt nguồn nguồn nước khoáng ở Vĩnh Hảo có trữ lượng lớn nhất và chất lượng nhất trong tỉnh. Có thị xã Phan Rí Cửa – nơi tập trung đông dân cư của khu vực này. * Phương hướng phát triển tập trung : Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện 2 vùng tập trung sản xuất lúa thâm canh cao và vùng mía nguyên liệu ở Thuận Bắc và Bắc Bình, vùng nho ở Tuy Phong, quy hoạch phát triển vành đai rau quả cung cấp cho thành phố Phan Thiết và các thị trấn thị tứ khác, phát triển chăn nuôi (Bò, dê…). Xây dựng và quy hoạch hình thành khu công nghiệp Tuy Phong với các ngành : Khai thác và sản xuất nước khoáng, tảo, chế biến hải sản, sản xuất muối, chế biến đá ốp lát, tinh chế bentônít. Hình thành trung tâm thương mại ở Tuy Phong. Xây dựng các cụm chế biến mía đường, sản xuất bột giấy, tinh bột mỳ ở Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình với quy mô lớn. Hình thành trung tâm du lịch Vĩnh Hảo – Bình Thạnh. c. Vùng kinh tế hàng hoá thung lũng sông La Ngà : Là khu vực có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp đối với cây lương thực (lúa, mì), cây công nghiệp và cây ăn quả (cao su, điều, cây ăn quả), rừng và vật liệu xây dựng. * Hướng phát triển tập trung : Xây dựng các vùng kinh tế hàng hoá chuyên canh kết hợp kinh doanh tổng hợp, xây dựng vùng lúa hàng hoá thâm canh cao, vùng điều, sao su tập trung và một số cây công nghiệp như cà phê, dâu tằm, tiêu : Trồng rừng và khai thác tổng hợp rừng theo hướng lâm – nông kết hợp. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác và sản xuất nước khoáng, nước giải khát, sản xuất vât liêu xây dựng. Hình thành một số cụm công nghiệp ở Tánh Linh : Chế biến gỗ, sửa chữa cơ khí, nước khoáng, cơ khí nông nghiệp, sản xuất nước đá.v.v…ở Đức Linh : Chế biến cao su, sản xuất đồ gỗ, sửa chữa cơ khí. Trong các vùng trên, cần nghiên cứu và tiến hành khảo sát, lập quy hoạch, dự án tổng quan để kêu gọi đầu tư trong nước và quốc tế, hình thành khu công nghiệp tập trung. Bằng mọi biện pháp để từ nay đến năm 2010 xây dựng và hình thành 1-2 khu công nghiệp tập trung. Có thể chọn hình thành KCN ở những địa điểm sau : Khu CN Hàm Tân : 100-150 ha Khu CN Phan Thiết – Hàm Thuận Nam : 150-200 ha Vĩnh Hảo (Khu CN Tuy Phong) : 100 ha 2. Đầu tư và huy động vốn đầu tư : 2.1. Xây dựng các chương trình phát triển và các dự án khả thi : * Các chương trình phát triển : Chương trình công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chương trình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Chương trình phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác. Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ và du lịch. Chương trình phát triển xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại. Chương trình phát triển ngư nghiệp và kinh tế biển. Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế –xã hội. Chương trình phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa. Chương trình phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Chương trình phát triển Giao dục - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Chương trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác DS-KHHGD. Chương trình xoá đói giảm nghèo. Chương trình phòng chống các tệ nạn xã hội. * Các công trình, dự án đầu tư chủ yếu thời kì 1996-2010 : a. Về xây dựng kết cấu hạ tầng : Về thuỷ lợi : Hồ Sông Luỹ (508 tỷ đồng), Hồ Kapét (116 tỷ đồng), Hồ sông Móng (66,8 tỷ đồng), Hồ sông Phan I (138 tỷ đồng), Hồ Cà Tót (119 tỷ đồng)… Về giao thông : Nâng cấp quốc lộ 28 (57 tỷ đồng) ; Sân bay Phan Thiết (100 tỷ đồng); Cảng Mũi Né (250 tỷ đồng) ; Thông tuyến, nâng cấp các tuyến lên miền núi, vùng sâu (53 tỷ đồng)… Về Điện : Cải tạo và nâng cấp lưới điện Phan Thiết (25 tỷ đồng). Cấp nước sinh hoạt, thoát nước đô thị : Cải tạo mở rộng hệ thống cấp nước Phan Thiết ( 132 tỷ đồng) ; Cải tạo mở rộng hệ thống cấp nước Bắc Bình (32 tỷ đồng) ; Cải tạo hệ thống cáp nước Hàm Tân (29 tỷ đồng) ; Hệ thống nước sinh hoạt nông thôn (60 tỷ đồng) ; Hệ thống thoát nước đô thị (25 tỷ đồng). Về hạ tầng khu công nghiệp và du lịch : 3 khu công nghiệp ( 300 tỷ đồng), 3 khu du lịch (100 tỷ đồng). b. Phát triển kinh tế : Nông lâm nghiệp : Vùng nguyên liệu mía đường (300 tỷ đồng); Cây điều (48 tỷ đồng); Cây cao su (212 tỷ đồng); Cây Thanh Long (75 tỷ đồng); Nuôi đà điểu (110 tỷ đồng); Trồng rừng nguyên liệu giấy (330 tỷ đồng); Trồng rừng phòng hộ (131 tỷ đồng)… Thuỷ sản : Nuôi tôm công nghiệp (80 tỷ đồng); Nuôi tôm bán công nghiệp (20 tỷ đồng); Phương tiện khai thác hải sản (700 tỷ đồng)… Công nghiệp : Chế biến tinh bột mì và bột ngọt (370 tỷ đồng); Chế biến nhân hạt điều (12 tỷ đồng); Chế biến cao su (45 tỷ đồng); Nhà máy đường (690 tỷ đồng); Nhà máy sản xuất bột giặt (150 tỷ đồng); Nâng cấp, mở rộng các cơ sở chế biến hải sản xuất khẩu (110 tỷ đồng); Sản xuất bia chai (600 tỷ đồng); Sản xuất nước khoáng (200 tỷ đồng); Đầu tư sây dựng cơ sở chế biến hải sản xuất khẩu ở Phú Quý (30 tỷ đồng); Xây dựng lồng muối (120 tỷ đồng); Chế biến muối và sản xuất hoá chất sau muối (270 tỷ đồng); Nhà máy sản xuất thuỷ tinh xây dựng (45 tỷ đồng); Khai thác và chế biến cát đen (200 tỷ đồng); Khai thác và chế biến đá Granit (100 tỷ đồng); Cơ sở đóng tàu bằng vật liệu mới (50 tỷ đồng)… Du lịch : Cụm du lịch Phan Thiết – Mũi Né (500 tỷ đồng); Cụm du lịch Hàm Tân – Hàm Thuận Nam (300 tỷ đồng); Cụm du lịch Tuy Phong (200 tỷ đồng); Phát triển các điểm du lịch ĐL, TL, HTB (50 tỷ đồng)… 2.2. Giải pháp về huy động, thu hút vốn đầu tư : Để có thể đạt được mục tiêu theo các phương án phát triển như trên, nhu cầu tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 1996-2010 khoảng 2,75-3,1 tỷ USD : Trong đó riêng giai đoạn 2006-2010 là khoảng 1,5-1,75 tỷ USD. Giai đoạn 2006-2010, nhu cầu đầu tư toàn xã hội là 16.600-19.100 tỷ đồng (1,51-1,74 tỷ USD), nếu xác định mục tiêu tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách bình quân 22-23% và huy động 35-40% tổng thu ngân sách đầu tư XDCB thì cũng chỉ có 4.420-5.330 tỷ đáp ứng được 26,6-27,9% nhu cầu vốn đầu tư và phần vốn Trung Ương đầu tư trực tiếp bình quân 100 tỷ/năm thì chỉ đáp ứng được 29,6-30,4%. Dự kiến khả năng huy động đầu tư của doanh nghiệp các thành phân kinh tế và vốn trong dân 13-14% GDP (5.740-6.630 tỷ). Như vậy khả năng tích luỹ từ ngân sách và nội bộ nền kinh tế của tỉnh cũng chỉ đảm bảo được 74,6-81,3% nhu cầu thời kì 2006-2010. Phần còn thiếu sẽ phải vay và gọi vốn từ bên ngoài là 3.570-9.220 tỷ đồng, chiếm 118,7-25,4% nhu cầu vốn của giai đoạn. Như vậy, khả năng ngân sách chỉ đáp ứng được 25-33% tổng nhu cầu vốn đầu tư. Để thu hút được các nguồn vốn đầu tư còn thiếu tù các thành phần kinh tế trong tỉnh và bên ngoài : - Cần có chính sách phù hợp để tạo vốn trong tỉnh.Hướng chính của tạo vốn trong nước là hết sức cần kiệm để tạo tích luỹ, huy động mọi nguồn tài nguyên, tài sản, tiền nhàn rỗi và tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh sinh lời và phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch đã dành khoảng vài nghìn ha đất trên các vị trí quan trọng (thành phố, thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp) để tạo vốn sau này. Vốn đầu tư bên ngoài có vị trí rát quan trọng. Thu hút đầu tư từ bên ngoài không chỉ là để tạo vốn, mà còn là cơ hội để đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật lao động, quản lý hiện đại và mở rộng thị trường. Ngoài ưu đãi chung của Nhà nước, tỉnh cũng cần có chính sách ưu đãi thoáng hơn đối với các lĩnh vực định hướng phát triển để tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. - Có chính sách sử dụng vốn của toàn xã hội có hiệu quả, nâng cao nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu kinh tế – xã hội. Đồng thời cần đẩy nhanh hơn việc tích tụ tập trung các nguồn vốn trong và ngoài tỉnh vào những ngành mũi nhọn và khu vực trọng điểm tạo sức bật nhanh cho toàn bộ nền kinh tế. Phải giành đầu tư thích đáng hơn cho xây dựng kết cấu hạ tầng để trong một thời gian ngắn khắc phục được tình trạng thiếu thốn và lạc hậu về cơ sở hạ tầng. Tăng nhanh vốn đầu tư cho đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Mở rộng đầu tư cho đổi mới công nghệ để thu hẹp dấn sự chênh lệch so với các trung tâm kinh tế lớn và các tỉnh có kinh tế phát triển, tạo khả năng cạnh tranh của hàng hoá Bình Thuận trên thị trường trong nước và quốc tế. - Liên doanh với các doanh nghiệp ở địa bàn trọng điểm Nam Bộ và các nơi khác để phát triển các ngành có lợi thê của tỉnh. Vay vốn ODA để xây dựng cấu trúc hạ tầng, tập trung vào giao thông, xây dựng cảng, phát triển kinh tế tổng hợp biển, hệ thống điện hạ thế, cấp nước, tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi đầu tư. Kêu gọi đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Vốn FDI) với phương thức liên doanh với nước ngoài, trước hết vào xây dựng khu công nghiệp tập trung, khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ viễn thông khách sạn - Có chính sách để hợp tác liên doanh với Việt Kiều quê hương ở Bình Thuận hoặc có quan hệ trước đây với Bình Thuận. 4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực : Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, chú trọng đến con người là một trong những yếu tố bảo đảm vững chắc, hiệu quả cho sự phát triển kinh tế. Phát triển giáo dục, đào tạo một cách chủ động, đa dạng để đảm bảo các loại hình nhân lực cần thiết. Thực hiện giáo dục cơ bản vững chắc cho mọi người, tạo nên mặt bằng dân trí cho mở rộng đào tạo nhân lực. Coi trọng các tổ chức giáo dục, đào tạo chất lượng cao, với quy mô nhỏ, chọn lọc để bồi dưỡng nhân tài, tạo nên nhân lực khoa học, công nghệ, kinh doanh, quản lý có trình độ cao và hiện đại. Phát triển mạnh mẽ hệ thống đào tạo thích hợp, có mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy mô phù hợp với yêu càu phát triển nhân lực hiện nay và tương lai gần, nhằm tạo nên lực lượng lao động cần thiết cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong cả nước, góp phần giải quyết công ăn, việc làm, nhất là cho thế hệ trẻ. Cần ưu tiên đào tạo cho các ngành nghề mũi nhọn, tạo nên những dịch chuyển lớn có chất lượng về cơ cấu lao động. Hết sức chú trọng việc đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên lực lượng lao động hiện đang làm việc để thích ứng với những yêu cầu mới về nhân lực. Tổ chức tốt việc dạy nghề cho thanh niên nông thôn để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nông thôn. Gắn giáo dục, đào tạo với thị trường sức lao động, thực hiện xã hội hoá sự nghiệp đào tạo. Tỉnh giành nguồn lực thích đáng, kể cả vốn vay để đầu tư tập trung vào một số khâu, lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Có chính sách cấp học bổng cho những người nghèo mà có năng lực học tốt, cho những đối tượng được hưởng các chính sách xã hội ; Có chính sách tín dụng học bổng, khuyến khích nhân tài. Phân cấp hợp lý quyền hạn và trách nhiệm về điều hành giáo dục, đào tạo cho các cơ sở để đáp ứng nhu cầu thị trường sức lao động va nhu cầu tìm việc làm. Xây dựng quan hệ thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo với các cơ quan quản lý nhân lực và việc làm. Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đào tạo nhân lực. Phải tăng cường chất lượng của người lao động. Thực hiện chính sách ưu đãi cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo không phân biệt loại hình đào tạo (Công lập, bán công, dân lập, tư thục), như : Chính sách tài trợ nhà trường, chính sách hỗ trợ giáo viên, cũng như nhiều chính sách đề cao vị trí tinh thần của người thầy trong xã hội. Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực. 5. Giải pháp về phát triển khoa học-công nghệ và bảo vệ môi trường : Khoa học - Công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và kinh tế tỉnh nói riêng, ở bất kì thời kỳ nào đi nữa thì khoa học công nghệ luôn là một đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Đa dạng hoá các nguồn vốn nhằm tăng lượng đầu tư tài chính cho công tác ngiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Trong vốn đầu tư cơ bản bắt buộc phải dành một tỷ lệ thích đáng tùy theo từng ngành cho đổi mới công nghệ, đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ cao hơn tốc độ tăng đầu tư cơ bản. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Dành một phần vốn ngân sách để xây dựng các trung tâm hỗ trợ công nghệ cho phát triển công nghệ nông thôn. Dành một tỷ lệ đầu tư thích đáng cho việc tăng cường các cơ quan làm dịch vụ công nghệ (đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm lại công nghệ…) Có chính sách đồng bộ về thuế để khuyến khích thúc đẩy khoa học và công nghệ. Tiếp tục áp dụng chính sách miễn, giảm thuế cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thay thế hàng nhập ngoại hoặc xuất khẩu. Miễn thuế đối với những sản phẩm sử dụng các công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở tỉnh. Miễn giảm thuế đối với phần vốn dành cho công tác nghiên cứu và đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp. Miễn giảm thuế có thời hạn cho các dự án sản xuất thử. Có hình thức tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn của Nhà nước đối với các cơ quan nghiên cứu triển khai các dự án thử nghiệm và đưa vào áp dụng các công nghệ mới; Đối với đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, nhất là các xí nghiệp vừa và nhỏ, các xí nghiệp công nghiệp ở nông thôn. Có chính sách và biện pháp phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học và công nghệ.Thực hiện đồng bộ các biện pháp để trẻ hoá đội ngũ cán bộ khoa học ở các cơ sở nghiên cứu, triển khai. Có chế độ đặc biệt ưu đãi các nhân tài và đào tạo các cán bộ đầu đàn, các tổng công trình sư cho các ngành công nghệ then chốt. Có chính sách đặc biệt thu hút lực lượng chuyên gia Việt Kiều làm công tác chuyển giao trí thức và chuyển giao công nghệ về nước. Liên kết với các Viện khoa học ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ về công nghệ và kỹ thuật đối với các ngành chủ đạo có khối lượng sản phẩm lớn xuất khẩu. Nhanh chóng xây dựng chính sách khoa học, công nghệ của tỉnh để đảm bảo phát triển khoa học gắn chặt với sản xuất, phát triển các loại công nghệ tiên tiến, không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Yêu cầu của sự phát triển bền vững đòi hỏi quá trình phát triển kinh tế tỉnh phải gắn hiệu quả kinh tế-xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái. Tỉnh cần phải có các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường như : Tiếp tục duy trì và bảo vệ rừng, tránh sự thoái hoá của đất đai, hạn chế tác hại mà lũ lụt và hạn hán gây ra, kiểm tra các loại công nghệ được áp dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế về tác động tới môi trường các dự án sản xuất trên địa bàn tỉnh. Chiến lược của môi trường là bảo vệ cho được môi trường, đồng thời dừng làm cho môi trường trở nên ô nhiễm trầm trọng, có kế hoạch đánh giá môi trường sinh thái của tỉnh, của các vùng trong tỉnh để lập ngay một chương trình dài hạn giải quyết toàn diện vấn đề môi trường. Trước mắt tập trung giải quyết các vấn đề chất thải công nghiệp và đô thị, trả lại trạng thái tự nhiên cho một số vùng sinh thái bị tàn phá trầm trọng, đặc biệt trong lâm nghiệp, thực hiên lâm nghiệp sạch. 6. Một số giải pháp khác : * Chính sách về thị trường : Mở rộng thị trường xuất khẩu : Xuất phát từ nhu cầu thị trường, đi đôi với việc tích cực tìm kiếm thị trường mới đối với các mặt hàng xuất khẩu của Bình Thuận. Đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì, hạ giá thành nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu của Bình Thuận trên thị trường quốc tế. Công khai hoá cung cấp các thông tin cần thiết về thương mại và kinh tế của mình cho bên ngoài, đồng thời phải tổ chức tốt việc thu thập và cung cấp thông tin kinh tế trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp trong tỉnh. Phát triển các tổ chức làm dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu thị trường và bạn hàng. * Về xây dựng kết cấu hạ tầng : Là nền tảng cho sự vươn ra và sức hấp dẫn của Bình Thuận nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là cơ sở quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kiến nghị với Nhà nước tập trung đầu tư và kêu gọi đầu tư, vay vốn nước ngoài.v.v…để đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo đà thúc đẩy nền kinh tế tỉnh phát triển. * Đổi mới tổ chức, quản lý và đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính : Thống nhất quản lý kinh tế-xã hội trên địa bàn lãnh thổ do tỉnh trực tiếp quản lý (Bao gồm cả Trung Ương và địa phương). Thúc đẩy nhanh chóng quá trình thực hiện cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính từ cơ sở đến huyện, tỉnh vừa bảo đảm tuân thủ luật pháp vừa tránh tình trạng ùn tắc, đùn đẩy gây phiền hà cho các tổ chức và nhân dân. Cải tiến kế hoạch hoá theo hướng thị trường, tỉnh quản lý vĩ mô theo các kế hoạch, các chương trình và dự án, các kế hoạch trực tiếp sản xuất, kinh doanh do các chủ thể cơ sở quản lý và điều hành. Củng cố các cơ sở quốc doanh làm ăn có lãi và những cơ sở thuộc về cấu trúc hạ tầng. Phát triển mạnh kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Kết luận Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những nội dung và định hướng chủ yếu của quá trình tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta. Trên thực tế thực hiện thành công vấn đề này là hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có sự liên kết cao giữa các ngành, các cấp và các lĩnh vực sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế gắn liền với cơ cấu lãnh thổ kinh tế làm cơ sở chính cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, hơn nữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quyết định phần lớn tới quy mô và chất lượng các cơ cấu thành phân kinh tế và nó phụ thuộc khá lớn vào cơ chế chính sách phát triển của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi địa phương. Tuy nhiên các nguồn lực phát triển kinh tế là rất khác nhau và là ảnh hưởng chính tới sự phát triển cơ cấu ngành, do vậy không có một mô hình kinh tế cố định nào cho chuyển dịch cơ cấu ngành, vấn đề đặt ra là cần có sự điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế phải được diễn ra thường xuyên để thích hợp với môi trường kinh tế hiện đại. Dựa trên những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Bình Thuận, cũng như thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận trong thời kỳ 2001-2005, tôi xin đưa ra những phương hướng mang tính chung nhất nhằm chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trong nền kinh tế tỉnh Bình Thuận theo xu hướng phát triển phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân cũng như nền kinh tế thế giới. Đồng thời tôi cũng đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2006-2010 sao cho đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đã đề ra. Các phương hướng chuyển dịch đưa ra chủ yếu tập trung vào sự chuyển dịch của các ngành công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và ngành dịch vụ. Bên cạnh đó, để đạt được sự chuyển dịch của các ngành kinh tế các phương hướng này cũng tập trung làm rõ xu hướng chuyển dịch của các phân ngành trong từng ngành kinh tế cụ thể của kinh tế tỉnh. Và các giải pháp cũng được bám sát theo từng bước đi của các phương hướng đã đưa ra. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế phát triển tập I, II – Nhà xuất bản thống kê. 2. Văn kiện đại hội Đảng VIII. 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân-GS.TS Ngô Đình Giao-NXB Khoa học-Xã hội 1996. 4. Tạp chí kinh tế phát triển. 5. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. 6. Tạp chí kinh tế và dự báo. 7. Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bình Thuận các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 8. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bình Thuận. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docG0037.doc
Tài liệu liên quan