CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng. Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có chất thải rắn sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ lượng rác được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ, .), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon, . nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do em chọn đề tài này.
1.2 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ đưa ra tình trạng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thành phố Tuy Hòa và đề xuất thực hiện các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR tại Thành phố Tuy Hòa.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên” nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra và giảm chi phí quản lý chất thải rắn đô thị.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về chất thải rắn đô thị và các vấn đề có liên quan;Tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy
Hòa;Dự báo múc độ phát sinh thành phần và khối lượng rác CTR tại Thành Phố Tuy Hòa đến 2020;Đề xuất các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR đến 2020.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý và phân tích với phần mền Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word.
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng chất thải
Sử dụng công thức Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2005 đến năm 2020 ( dựa trên số liệu thực tế của dân số năm 2005). Từ đó tính toán được lượng CTR phát sinh trong cùng khoảng thời gian đó.
1.5.3 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Thăm dò, phóng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực tiếp làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT, Sở KH và CN, Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa).
1.5.4 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế)
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa, các điểm tập kết rác, qui trình thu gom, vận chuyển và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nghi nhận những hình ảnh về hiện trạng của các hoạt động trên. Bên cạnh đó cũng tiến hành điều tra các học sinh và sinh viên bằng các câu hỏi đã được thống kê nhằm khảo sát về nhận thức môi trường nói chung và vần đề CTR nói riêng.
1.6 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ gia tăng dân số diễn ra đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả về số lượng và thành phần. Do đó chất thải rắn sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào hệ sinh thái, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người.
Với điều kiện tự nhiên, KT – XH và thực trạng phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của tỉnh thì việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp tích cực hơn, để góp phần thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác này, mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp đều góp tay bảo vệ môi trường, giúp tỉnh phát triển một cách bền vững. Cùng với việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật thì song song đó vấn đề nhận thức của cộng đồng vẫn là yếu tố quyết định.
Để đảm bảo tính khả thi, giải pháp đề xuất được xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở tổng hợp, phân tích các hiện trạng vệ sinh môi trường của tỉnh, dự báo các dự án đầu tư sắp tới trong tương lai gần. Bên cạnh đó nghiên cứu áp dụng các qui định, tiêu chuẩn và phân tích có chọn lọc các phương pháp thực hiện đối với các địa phương.
109 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa không thể nào hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do đó, cần thiết phải có sự tham gia của tư nhân cùng tham gia thực hiện trong việc thu gom và xử lý rác. Để tư nhân tham gia tốt công việc thu gom và xử lý rác thì cần tập trung một số vấn đề sau:
UBND tỉnh phải có chủ trương chính thức cho phép xã hội hóa hoạt động quản lý rác thải;
Có quy định về cơ chế quản lý và hoạt động cụ thể cho các mô hình tư nhân, dân lập;
Mỗi phường phải tổ chức những buổi tuyên dương cho những cá nhân, tổ, đơn vị thực hiện trong ciệc thu gom và xử lý rác hay có đóng góp tích cực trong công tác;
Xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ, đơn vị nào vi phạm;
Hổ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tư nhân đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm bảo vệ sức khỏe và thực hiện tốt công tác thu gom và xử lý rác;
Hoạt động thành lập các tổ rác dân lập tại địa phương là hết sức quan trọng vì chúng giúp cho việc quản lý hoạt động rác tại nhà cũng như việc tổ chức lại quy trình thu gom cho phù hợp và thuận lợi hơn.
4.2.2 Giải pháp kinh tế
Ngày nay, giải pháp kinh tế áp dụng trong lĩnh vực môi trường được thực hiện rộng rãi tại các quốc gia phát triển. Việc lựa chọn các công cụ kinh tế phải phù hợp với mục tiêu chính sách quản lý chất thải cũng như chính sách pháp luật của từng quốc gia và đảm bảo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP - polluter pays principle).
Ở Việt Nam, việc sử dụng các công cụ kinh tế bao gồm: các chính sách khuyến khích dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm vào bảo vệ môi trường, một số lệ phí trong lĩnh vực môi trường như lệ phí vệ sinh, cấp phép môi trường, xử phạt khen thưởng, ký quỹ hoàn chi, phí sản phẩm... với mục đích:
Làm thay đổi hành vi của đối tượng thu phí đối với môi trường;
Có nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý, xử lý chất thải.
Tại Thành Phố tuy Hòa , một số các giải pháp kinh tế cần được đề xuất như:
Khuyến khích các cơ sở tư nhân đầu tư vào lĩnh vực xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo các quy định trong Nghị định số 10 / 1998/ NĐ - CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ.
UBND tỉnh cần có chủ trương và biện pháp khuyến khích, giảm thuế hoặc cho vay ưu đãi đối với các cơ sở công nghiệp, các loại hình tư nhân tham gia trực tiếp vào các lĩnh vực như: thu gom, xử lý rác thải, tái chế và thu hồi phế liệu.
Cải tiến cách thu lệ phí vệ sinh để tránh tình trạng thất thoát như hiện nay. Giải pháp tốt nhất là có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị, chính quyền địa phương và tổ dân phố. Công ty sẽ trích lại một phần kinh phí trong phần phí để lại theo quy định để bồi dưỡng hoặc thưởng cho các đối tượng tham gia thu.
Ngoài ra cần có các giải pháp hỗ trợ khác về quản lý, kỹ thuật và tuyên truyền giáo dục nhằm tăng mức thu và giảm các chi phí giải quyết rác do Nhà nước bao cấp.
4.2.2.1 Hệ thống ký quỹ hoàn chi
Ký quỹ hoàn chi là một công cụ kinh tế khá hiệu quả trong việc thu hồi lại sản phẩm sau khi đã sử dụng tái chế hoặc tái sử dụng, đồng thời cũng tạo ra được một nguồn kinh phi đáng kể để chi trả cho việc xử lý các chất thải loại bỏ sau khi sử dụng
Ký quỹ hoàn chi có nghĩa là người sữ dụng sau khi mua sản phẩm phải chi trả thêm một khoản tiền thế chân cho bao bì sản phẩm, nếu sau khi sử dụng sản phẩm mà người tiêu dùng đem trả lại bao bì cho người bán hoặc một tổ chức nào đó chịu trách nhiệm thu hồi các sản phẩm sau khi sử dụng thì số tiền thế chân đó sẽ được hoàn trả lại. Số tiền có được từ việc người tiêu dùng không hoàn lại sản phẩm sẽ được chi dùng cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý chất thải.
Hiện tại có thể áp dụng hệ thống ký quỹ hoàn chi này cho các sản phẩm đóng chai, lon đồ hộp, đồ uống, bình ắcquy xe gắn máy, các sản phẩm có bao bì đóng gói lớn như bao xi măng, bao bì đựng thức ăn gia súc.
4.2.2.2 Phí sản phẩm
Phí sản phẩm được đánh vào các sản phẩm mà sau khi sử dụng sẽ sinh ra chất thải mà không trả lại được. Chúng được áp dụng để hộ trợ cho sự thành công của hệ thống ký quỹ hoàn chi.
Phí sản phẩm sẽ được áp dụng đối với các bao bì, dầu nhờn, túi nhựa, phân bón, thuốc trừ sâu, lốp xe, nguyên vật liệu. Một hình thức thu phí tương tự đã được áp dụng ở nước ta là thu phí giao thông, được thực hiện bằng cách định giá bán xăng trong đó có cộng thêm khoản lệ phí giao thông.
Các phí sản phẩm sẽ được sử dụng cho các chương trình được vạch ra để đối phó với các tác động môi trường tiêu cực của các sản phẩm thu phí. Nhìn chung, phí sản phẩm ít có tác dụng kích thích giảm thiểu chất thải, trừ khi mức phí được nâng cao đáng kể.
4.2.2.3 Các khoản trợ cấp.
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi hành vi, hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những ngưới gây ô nhiễm (tư nhân và công cộng) phải chịu Ví dụ: chính phủ trợ cấp cho công nghiệp để giúp tài trợ cho việc mua các thiết bị làm giảm ô nhiễm, hoặc để tài trợ cho việc đào tạo cán bộ hoặc cung cấp cho các cơ quan và khu vực tư nhân tham gia vào các lĩnh vực quản lý chất thải rắn. Hiện nay, có thể áp dụng được với các bộ phận sau đây:
Trợ cấp cho các nhà sản xuất để khuyến khích việc phát triển và lắp đặt công nghệ sản sinh ít chất thải hơn hoặc tái sử dụng chất thải;
Trợ cấp cho các cơ sở sản xuất sử dụng các sản phẩm nhặt lại từ rác để khuyến khích mở rộng hoạt động sản xuất.
4.2.2.4 Đền bù thiệt hại
Tại điều 7 của Luật BVMT đã quy định: ”..Tổ chức, cá nhân gây tổn hại môi trường do hoạt động của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật” .Nghị định 26/CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính về BVMT cũng có những quy định về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra. Theo quy định này, bên gây ô nhiễm môi trường và bên bị ô nhiễm thỏa thuận với nhau về mức bồi thường. Trong trường hợp hai bên không tực thỏa thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT sẽ quyết định và buộc bên gây ô nhiễm phải bồi thường hoặc giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4.2.3 Giải pháp kỹ thuật
4.2.3.1 Đối với chất thải rắn y tế
Để xử lý triệt để lượng rác y tế, cần phối hợp tốt hoạt động của hệ thống thu gom, phân loại tại chỗ với hệ thống quản lý rác toàn Thành Phố Tuy Hòa.
Hệ thống thu gom, phân loại và vận chuyển
Hệ thống thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thu gom toàn bộ lượng rác phát sinh từ các bệnh viện và các cơ sở y tế;
Tiến hành phân loại rác thải y tế ra từng loại khác nhau. Nhất thiết phải tách riêng rác thải sinh hoạt với rác y tế nguy hại, rác sau khi phân loại được chứa vào các thùng có màu sắc khác nhau theo quy định;
Để đảm bảo vệ sinh khu vực, hạn chế các tác hại đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, các bệnh viện và cơ sở y tế phải tự tổ chức hoặc hợp đồng với Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị chở rác đi ngay trong ngày vào thời gian nhất định. Tuyến đường thu gom, thời gian thu gom phải thuận lợi và hợp lý để không ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh viện và hạn chế thấp nhất giá thành vận chuyển.
Các biện pháp thu gom, phân loại và vận chuyển rác tại cơ sở
Đối với các thùng rác và cách bố trí
Nên trang bị các thùng chứa rác tiêu chuẩn. Kích thước, đặc điểm từng loại thùng phụ thuộc vào mức phát sinh rác của các khoa, các phòng, nhà vệ sinh, căn tin...
Đặt các thùng/sọt rác phía trước cửa ra vào các khoa hoặc những nơi thuận tiện cho người xả rác và công việc thu gom rác. Tùy theo từng khoa, phòng mà đặt các loại thùng khác nhau;
Phía trong mỗi thùng/sọt rác được lót túi PVC và qui định màu cho từng loại rác thải. Đối với rác thải sinh hoạt sử dụng túi màu xanh, chất thải lâm sàng: túi màu vàng, túi màu đen dùng để đựng chất thải hóa học và thuốc gây độc tế bào. Khi thu gom chỉ cần buộc miệng túi lại, cất lên xe đẩy và thay túi mới vào;
Các thùng/ sọt đựng rác sinh hoạt nên sử dụng thùng/sọt có thể tích 0,1 m3/cái, kích thước 0,4 x 0,4 x 0,6 m;
Các thùng chứa rác độc hại nên sử dụng thùng có thể tích 0,05 m3/cái, kích thươc 0,3 x 0,3 x 0,5m, nắp được đậy kín, bên trong có đặt túi PVC màu vàng hoặc màu đen. Có thể sử dụng thùng nhựa hoặc Composit bán sẵn trên thị trường.
Đối với tần suất thu gom: Căn cứ vào thành phần, tính chất và mức độ nguy hại, tần suất thu gom rác y tế được đề xuất như sau:
Đối với rác sinh hoạt thu gom mỗi ngày 1 lần;
Đối với chất thải y tế nguy hại như các bệnh phẩm, bông băng... sẽ được thu gom, xử lý sơ bộ (tiệt trùng) và cho vào các bao ny lon kín trước khi đưa vào thùng rác theo qui định. Tần suất thu gom: 1 - 2 lần /ngày;
Đối với các chất thải hóa học: tùy theo mức độ nguy hại, số lượng và thành phần mà tần suất thu gom có thể lâu hơn.
Đối với bô trung chuyển (được sử dụng cho Bệnh viện Đa khoa Phú Yên)
Để đảm bảo vệ sinh môi trường chung, thì bệnh viên nên có các bô rác và các bô rác trung chuyển của bệnh viện chỉ được chứa rác thải của sinh hoạt, không chứa rác thải độc hại. Định kỳ mỗi ngày bô rác được xe của Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị cẩu lên và chở đến bãi rác. Cần thay thế bô rác hở bằng bô chứa rác chuyên dụng với ưu điểm: kín, hạn chế mùi hôi, thuận tiện cho chuyên chở, hợp vệ sinh.
Biện pháp thu gom, vận chuyển rác y tế tại Thành Phố Tuy Hòa
Qui trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế: được thể hiện trong hình 4.3
Biện pháp: Sau khi thu gom, phân loại tại cơ sở, rác thải y tế được tiếp tục thu gom, vận chuyển bằng các biện pháp sau:
Rác sinh hoạt được Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị thu gom vận chuyển về bãi rác.
Rác thải y tế nguy hại: được thu gom, vận chuyển như sau:
Rác thải từ Bệnh viện đa khoa tỉnh và các cơ sở y tế ở 14 phường xã: được được Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị thu gom bằng xe riêng chuyên dùng cho các bệnh viện theo lịch hàng ngày về xử lý sơ bộ tại khu vực bệnh viện.
Chất thải y tế
Rác sinh hoạt
Chất thải y tế nguy hại
Chất thải
lâm sàng
Chất thải hóa học
Bô rác
công cộng
Chai, lọ, hộp giấy...
Bán phế liệu
Cty PTN&CTĐT
thu gom
Thu gom,
xử lý
Thu gom, xử lý
Hình4.3 Qui trình thu gom, phân loại và vận chuyển rác y tế tại Thành Phố Tuy Hòa
Xử lý rác thải y tế nguy hại
CTR y tế nguy hại tại Thành Phố Tuy Hòa bao gồm: chất thải lâm sàng (vật liệu thấm máu, thấm dịch, gạc bông, găng tay, lam kính, kim tiêm, các mô cơ thể, rau thai...) và chất thải hóa học (gồm các muối vô cơ, các loại hóa chất chứa halogen, formaldehyd...)
Tùy theo thành phần, tính chất rác thải sẽ có các giải pháp xử lý thích hợp:
Thiêu đốt: rác có thành phần tương đối dễ cháy, độ ẩm thấp (20 - 40%) và các bệnh phẩm, hóa chất độc hại...
Chôn lấp hợp vệ sinh: cần xử lý ban đầu trước khi chôn lấp để đảm bảo hợp vệ sinh, thường chôn lắp các phần cơ thể, bào thai, bệnh phẩm, hóa chất độc hại, hóa chất hư hỏng...
Thải chung với rác thải sinh hoạt: sử dụng cho các hóa chất không nguy hại như các muối hữu cơ, vô cơ, axit béo bị hư hỏng... trong quá trình bảo quản.
THÙNG CHỨA DẦU DO
(4)
THÙNG CHỨA RÁC Y TẾ
(1)
4.2.3.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp
Thu gom, phân loại và xử lý CTR tại cơ sở
Công tác thu gom, phân loại, giảm thiểu CTR công nghiệp tại nguồn cần được quan tâm thực hiện trong công tác quản lý CTR công nghiệp .
Phân loại CTR
Sử dụng các thùng chứa rác tiêu chuẩn có màu để phân loại, dễ phân biệt và thuận lợi cho việc thu gom và vận chuyển. Có thể sử dụng các thùng đựng rác như sau:
Thùng đựng rác tái chế: chứa chất thải có giá trị tái chế như: kim loại, thủy tinh, giấy, nhựa....
Thùng đựng rác sinh hoạt: có thành phần thực phẩm hoặc chất hữu cơ cao;
Thùng chứa chất thải rắn không có giá trị tái sử dụng và khô;
Thùng chứa CTR độc hại: bằng thép hoặc composite có nắp đậy kín.
Tùy theo tính chất CTR mỗi cơ sở có thể có số lượng thùng rác từ 1 đến 7 thùng. Vị trí đặt các thùng rác: cần bố trí thùng ở vị trí hợp lý (thuận tiện, dễ thấy, dễ thu gom ...) tại các khu vực sản xuất.
Việc phân loại CTR công nghiệp sẽ mang lại nhiều ích lợi sau
Về khía cạnh kinh tế: phân loại CTR tại nguồn không đặt ra một chi phí vận hành mới cho nhà máy do nó đã trở thành quy phạm trong vận hành. Đồng thời, tận dụng được phế liệu và giảm thiểu đáng kể chi phí xử lý chất thải bên ngoài nhà máy;
Về khía cạnh môi trường: việc trộn lẫn các chất thải công nghiệp với nhau có thể làm gia tăng hay giảm đi tính độc hại của hỗn hợp. Các quá trình hóa học tiềm ẩn này rất khó kiểm soát, vì vậy phân loại tại nguồn là biện pháp thích hợp trong phương án quản lý CTR công nghiệp.
Dựa vào tính chất, tính độc hại, thành phần của CTR mà thực hiện việc phân loại.
Qui trình thu gom, phân loại và xử lý CTR công nghiệp: được thể hiện trong hình 4.4.
Thu gom CTR
Chất thải rắn công nghiệp sau khi phân lọai phải được thu gom lưu chứa trong các thùng rác riêng để vận chuyển riêng cho từng loại;
Đối với khu công nghiệp và các cơ sở có lượng rác thải lớn, phải bố trí bãi rác trung chuyển hoặc nơi chứa chất thải phù hợp để hạn chế tối đa khả năng gây ô nhiễm đến xung quanh;
Đối với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp có quy mô nhỏ, lượng rác ít, có thể tiến hành thu gom như một hộ dân thông thường. Chất hữu cơ dễ phân hủy sẽ thu gom hằng ngày, các loại chất thải rắn khác có thể dao động từ 1 đến 7 ngày, tùy theo lượng thải ra nhiều hay ít mà cơ sở sẽ hợp đồng với đội thu gom của Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị;
Chu kỳ thu gom CTR: cần xây dựng lịch thu gom hợp lý và ổn định đối với từng loại chất thải dựa vào khối lượng, thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy và khả năng vận chuyển của đơn vị thu gom.
Cơ sở sản xuất
Chấ tthải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn
sản xuất
Thu gom phân loại sơ bộ
Thu gom
phân loại sơ bộ
Tái sử dụng, tài chế, bán phế liệu
xử lý tại cơ sở(chôn, đốt)
Cty công trình
công cộng
Rác thải sinhhoạt
đã phân loại sơ bộ
CTR sản xuất đã
phân loại sơ bộ
Phân loại
chi tiết
Phân loại
chi tiết
Xử lý cùng rác
sinh hoạt Thành Phố
CTR không
nguy hại
Tái sử dụng
Chôn lắp hợp vệ
sinh hay thiêu đốt
CTR độc hại
Hình4.4: Qui trình thu gom, phân loại và xử lý CTR công nghiệp
Vận chuyển CTR
Chu kỳ vận chuyển CTR được qui định bởi đơn vị vận chuyển để chi phí là tối thiểu và không gây cản trở cho sản xuất. Cần sử dụng các phương tiện chuyên dùng để tránh rơi vải dọc đường, gây mất vệ sinh môi trường;
Đối với các cơ sở tự vận chuyển CTR không nguy hại: (trấu, gạch vụn, bả bánh dầu ...) phương tiện vận chuyển phải che chắn kín để hạn chế khả năng phát tán chất thải vào môi trường xung quanh;
Việc vận chuyển CTR nguy hại phải được cơ sở tổ chức chặt chẽ với sự giám sát của cơ quan quản lý môi trường và sự bảo đảm của cơ quan vận chuyển nhằm mục đích hạn chế ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Xử lý CTR công nghiệp
CTR từ các cơ sở công nghiệp sau khi phân loại và xử lý sơ bộ sẽ được vận chuyển về bãi rác chung của Thành Phố Tuy Hòa hoặc các cơ sở tiếp tục xử lý bằng các biện pháp thích hợp sau:
Rác thải sinh hoạt (rác hữu cơ): được xử lý cùng với rác thải Thành Phố Tuy Hòa.
CTR công nghiệp: tùy theo tính chất, thành phần, mức độ độc hại và đơn vị thu gom sẽ có biện pháp xử lý phù hợp: Sau đây là một số phương pháp xử lý:
Phương pháp ổn định hóa, tạo khối: dùng để xử lý các CTR nguy hại. Một số công nghệ có thể áp dụng tại Thành Phố Tuy Hòa là:
Công nghệ chemfix (sử dụng xi măng để đông hóa): thường dùng với các loại chất thải chứa kim loại nặng (chì, cyanua ...);
Công nghệ sử dụng vôi (vật liệu đông tụ là vôi, silic): áp dụng để xử lý các chất hữu cơ nguy hại;
Công nghệ bọc vỏ: khối chất thải được bọc trong một lớp vỏ hoặc đúc bằng vật liệu trơ. Chất thải nguy hại sau khi ổn định hóa sẽ được đưa đi chôn lấp hợp vệ sinh.
Phương pháp hóa học: để xử lý các chất thải có tính axit, bazơ, các kim loại nặng ... Các giải pháp xử lý hóa học rất nhiều, chủ yếu áp dụng các phản ứng oxy hóa, trung hòa, thủy phân ...Tùy theo hóa tính của CTR sẽ có các giải pháp xử lý cụ thể.
Phương pháp thiêu đốt: xử lý CTR công nghiệp rất triệt để nhưng chi phí khá cao, được áp dụng để xử lý CTR độc hại, CTR có thành phần hữu cơ cao hoặc khó phân hủy như: da, plastic, cao su, vải, các loại bùn hữu cơ độc hại, keo ... Cấu tạo nguyên lý hệ thống lò đốt rác giống như lò đốt rác y tế.
Phương pháp ủ: để xử lý rác thải có thành phần chất hữu cơ cao (bã mắm, phủ tạng thủy sản, phân và lông gia súc ...) dùng phương pháp ủ hiếu khí thành phân bón cho cây trồng hoặc ủ kỵ khí (sản xuất khí đốt) rất thuận tiện, hiệu quả.
Chôn lấp hợp vệ sinh: được sử dụng để xử lý CTR nguy hại sau khi đã được tạo khối, tro của lò đốt rác hoặc chất thải công nghiệp không nguy hại được Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị vận chuyển về bãi rác Thành Phố Tuy Hòa (gạch đá vụn, bao bì dược phẩm ...).
Hiện nay tại Thành Phố Tuy Hòa chưa cần thiết phải xây dựng bãi chôn lấp CTR nguy hại, tạm thời chất thải công nghiệp có thể xử lý chung với rác sinh hoạt tại bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nhưng trong tương lai, khi công nghiệp phát triển, CTR nguy hại sẽ gia tăng, việc đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại là điều cần thiết mà các cơ quan chức năng cần phải giải quyết.
Tận dụng, tái sử dụng, tái chế: Một số loại chất thải có giá trị nhiệt lượng cao như (trấu, mùn cưa ...) ta có thể tận dụng làm nhiên liệu cung cấp cho các lò gạch. Các loại phế liệu như: kim loại, nhựa, giấy ... được tái sử dụng làm nguyên liệu hoặc bán cho các cơ sở kinh doanh và tái chế phế liệu. Ngoài ra, các cơ sở có thể tận dụng các phế thải làm thức ăn chăn nuôi, vật .liệu chèn gốm, sản xuất phân bón ….
4.2.3.3 Đối với rác sinh hoạt
A- RÁC SINH HOẠT ĐÔ THỊ
Để đạt được mục tiêu đã đề ra đến năm 2020 chúng tôi đề xuất phương án quản lý rác sinh hoạt choThành Phố Tuy Hòa như sau:
Thu gom, phân loại, vận chuyển rác
Qui trình thu gom, phân loại, vận chuyển rác sinh hoạt đô thị: được minh họa trong hình 4.5
Qui trình thu gom, vận chuyển rác hiện tại ở choThành Phố Tuy Hòa về cơ bản đáp ứng việc thu gom và vận chuyển. Tuy nhiên, để đảm bảo thu gom rác triệt để, đạt được mục tiêu đề ra, cần phải cũng cố lại hệ thống thu gom ngay từ khâu phát sinh rác đến khâu thu gom, vận chuyển và xử lý cuối cùng.
Các nguyên lý chủ đạo để xây dựng một hệ thống thu gom, vận chuyển rác hoàn hảo là:
Thu gom rác từ gốc, đây là nguyên lý tốt nhất để áp dụng cho cho Thành Phố Tuy Hòa. Tuy nhiên, với thói quen vứt rác bừa bãi như hiện nay thì việc thực hiện nguyên lý này rất khó, vì vậy khi áp dụng cần phải tiến hành bắt đầu từ các trường học, đoàn thể, các cơ quan, xí nghiệp, sau đó áp dụng cho từng hộ dân. Thu gom rác từ gốc được hiểu là: mỗi hộ dân, mỗi cơ quan, trường học, cơ sở sản xuất kinh doanh... phải tự tổ chức thu gom rác vào các thùng chứa, điểm chứa để công nhân vệ sinh đến thu nhận. Các hàng rong, các hộ buôn bán ở chợ cũng phải tuân thủ nguyên lý này.
Nhanh chóng tạo thói quen phân loại rác từ nguồn: trước mắt phân thành 2 loại rác: rác tái chế được (bao gồm: sắt, giấy, thủy tinh, nhôm, nhựa... ) và rác không tái chế (rác hữu cơ, xà bần...), giai đoạn tiếp theo từ năm 2010 phân thành 3 loại rác: rác tái chế, rác hữu cơ, rác vô cơ;
Phải vận chuyển hết lượng rác thu gom hàng ngày về bãi chứa với thời gian càng ngắn càng tốt;
Thời gian tổ chức thu gom, vận chuyển rác phải diễn ra vào lúc ít người và ít các loại phương tiện lưu thông trên đường.
Giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường bởi các nguồn rác cố định và di động bằng cách đổi mới kết cấu bô rác, tuyển chọn các phương tiện thu gom vận chuyển theo hướng tiêu chuẩn hóa sao cho đạt hiệu quả vệ sinh nhất và đồng thời có tính khả thi về đầu tư kinh phí.
Rác sinh hoạt
Phân loại sơ bộ tại nguồn
Phế liệu
Tận dụng, tái chế, bán phế liệu
Rác sau khi phân loại sơ bộ
Xe đẩy tay Xe cải tiến
Thùng ép rác kín – thể tích6 – 10m3
Thùng rác công cộng 240 – 260lít
Xe ép rác4 – 6 tấn
Điểm hẹn
Xe ép rác
4 – 6 tấn
Xe tải 4 – 6 tấn
Bãi rác Thành Phố
Hình4.5 Qui trình thu gom, phân loại, vận chuyển rác
Kiến nghị áp dụng cho Thành Phố Tuy Hòa
Giải quyết các nguồn rác
Đối với rác đường phố
Do tính chất của công việc thực hiện ngay trên đường phố nên để khắc phục việc cản trở giao thông và đảm bảo an toàn cho công nhân vệ sinh thì thời gian tiến hành quét rác đường phố phải được thực hiện lúc ít người nhất. Hiện nay, thời gian quét rác của các công nhân vệ sinh được tổ chức theo 2 ca là tương đối hợp lý: ca chính (từ 3giờ 30 đến 6giờ 30 sáng) và ca phụ (từ 14giờ đến 16giờ 30 chiều). Rác sau khi quét được gom lại cho vào xe đẩy tay.
Trang phục của công nhân quét rác đường phố phải có các dấu hiệu phản quang ở cả 2 mặt trước và sau để tránh tai nạn có thể xãy ra cho công nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Đối với rác từ các hộ dân
Hộ mặt tiền đường chính và các hộ ở gần đường chính
Sau khi thực hiện phân loại rác tại các hộ gia đình, phần phế liệu được nhân dân gom bán cho các người mua phế liệu. Phần rác thải còn lại sẽ đựng trong bao nylon được buộc kín lại khi đầy rác. Khi gần đến giờ thu gom, rác được để để trước nhà, cạnh lề đường hoặc cho vào các thùng chứa rác công cộng (từ năm 2010 trở đi có cần qui định về mẫu thùng chứa cho từng loại rác hữu cơ, vô cơ), các công nhân vệ sinh đi thu gom và vận chuyển về bãi chứa rác.
Hộ ở sâu trong các hẻm nhỏ, ở cạnh sông rạch
Do các hộ dân nằm trong các hẻm nhỏ, cạnh sông rạch nêm công tác thu gom kém hiệu quả và khó khăn hơn. Do đó biện pháp hợp lý được áp dụng là:
Dùng xe cải tiến kéo tay kích thước thùng chứa phù hợp, hoặc các xe cải tiến trên có đặt thùng rác loại 660 lít (hoặc 240 lít, 1000 lít) kéo đến từng hộ trong các hẻm để thu gom. Sau đó, các xe sẽ chuyển rác ra đường lớn (hoặc các điểm hẹn, các bô ép rác) để xe ô tô chuyên dùng cặp thùng rác đổ vào xe.
Thời gian thu rác ở các hẻm được nên thực hiện vào ban ngày từ 06 giờ đến 17 giờ chiều.
Ưu điểm: giải quyết được việc thu gom rác thải ở các khu đông dân cư nằm trong hẻm và cạnh sông rạch, tránh được việc thải rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.
Hạn chế: công nhân lao động nặng nhọc, chi phí cao, đòi hỏi nhân dân phải tự giác tham gia thu gom rác và đóng tiền vệ sinh phí để đảm bảo chi phí cho công nhân thực hiện và bù đắp hao mòn phương tiện.
Đối với rác khu thương mại, nhà hàng, khách sạn, chợ, cơ quan, trường học
Đối với các nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng dịch vụ ăn uống lớn, chợ: rác thải của khu vực này đa số là thực phẩm hữu cơ, phân hủy nhanh chóng gây mùi hôi thối. Công tác thu gom đòi hỏi phải đúng giờ qui định, không để tồn động rác qua ngày sau và cũng được thu gom hằng ngày như ở các hộ dân thông thường.
Ngoài ra các cơ quan, trường học có lượng rác thải lớn: cần trang bị các thùng rác tiêu chuẩn (hoặc xe cải tiến), tự chuyển ra điểm tập kết để các xe ép rác đến nhận.
Đối với rác chợ lớn trung tâm Thành Phố Tuy Hòa thì nên dùng thùng ép rác kín có cơ cấu tự ép. Khi đầy rác, thùng ép kín được cẩu lên xe tải và chuyển thẳng về bãi rác. Riêng các chợ nhỏ có thể đặt các thùng chứa rác lớn thể tích 660 lít đặt chổ hợp lý để xe lấy rác đến thu gom hàng ngày.
Đối với thu gom rác công cộng
Ở các tụ điểm sinh hoạt công cộng, nhất thiết phải trang bị thùng rác cục bộ tùy theo lượng người và lượng rác thải, để đúng nơi qui định, có nắp đậy, tránh vung vãi, tạo thuận lợi cho công nhân thu gom hàng ngày bằng xe ép rác chạy dọc các tuyến đường hoặc thu gom vào các xe chứa rác lưu động.
Dọc các tuyến đường chính ít dân cư, cảnh quan đẹp như: dọc đường Hùng Vương, Độc lập, cần đặt các thùng rác công cộng sức chứa từ 100 lít đến 240 lít với qui cách thuận tiện cho việc bỏ rác vào thùng, xe rác dễ thu gom.
Một số các giải pháp khắc phục các tồn tại trong qui trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại Thành Phố Tuy Hòa
Triển khai hệ thống quản lý rác thải hợp lý ở Thành Phố Tuy Hòa và các huyện lân cận;
Nâng cao nhận thức quản lý cho các cán bộ của Ban quản lý rác thải;
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào thu gom và xử lý rác thải ở cấp phường/xã (sơ cấp);
Phối hợp các điểm thu gom sơ cấp và thứ cấp;
Cải thiện điều kiện của các điểm thu gom rác thải (các điểm sơ cấp và thức cấp);
Mua thêm các trang thiết bị và phương tiện để thu gom và vận chuyển rác;
Cải thiện điều kiện làm việc cho người đi nhặt rác/công nhân tái chế rác ở bải chôn lấp;
Vận động nâng cao nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của điều kiện vệ sinh tốt và xử lý rác thải;
Tân trang xưởng sửa chữa.
Lập kế hoạch và xây dựng bãi chôn lấp mới. Được sự đồng ý của UBND Tỉnh Phú Yên. UBND Thành Phố Tuy Hòa nên chuẩn bị tiến hành đầu tư bãi chôn lấp mới .Vị trí được UBND Tỉnh lựa chọn là tại Thôn Thọ Vức, Xã Hòa Kiến thuộc Thành Phố Tuy Hòa, cách trung tâm Thành Phố khoảng 15 Km. Đây là nơi rất thuận tiện cho việc đầu tư bải chôn lấp và xử lý rác thải của Thành Phố Tuy Hòa
Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa được UBND Tỉnh và UBND Thành Phố Tuy Hòa giao làm chủ đầu tư và thực hiện Dự án bãi chôn lấp rác mới. Công ty đã hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế khảo sát lập báo cáo đầu tư, đánh giá tác động môi trường, bãi rác mới gồm 2 giai đọan với diện tích 50ha. Giai đoạn I thực hiện 20 ha, xây dựng các hố chôn lấp và xử lý rác thải, sau khi bãi rác mới được đầu tư xây dựng thì lộ trình vận chuyển được thực hiện như sau:
Rác được thu gom tại các đường phố, nhà máy, trường học, bênh viện, chợ khách sạn vv ...và rác được đội thu gom rác của 10 phường 4 xã tập kết taị các điểm qui định. Sau đó công nhân Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa bốc xếp lên xe vận chuyển tới bãi chôn lấp mới và xử lý.
Những ưu điểm về dự án
Nếu dự án xây dựng bãi chôn lấp và xử lý rác thải được đầu tư sớm đi vào sử dụng thì nó sẽ giải quyết các vấn đề đang được xã hội quan tâm lâu nay;
Giải quyết được vấn đề chôn lấp, xử lý rác thải của Thành Phố và ô nhiễm môi trường tại bãi rác cũ, vì bải rác này nằm trong qui hoạch phát triển Thành Phố về phía bắc và nằm gần khu dân cư nội thành, mặt khác bải rác hiện nay cũng sắp đầy không có chỗ chứa rác nữa;
Tác động mạnh đến ý thức của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư;
Tạo môi trường đô thị của Thành Phố Tuy Hòa ngày càng được xanh, sạch, đẹp.
B- RÁC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Phân loại và xử lý rác tại các hộ gia đình
Các loại phế liệu như: nhựa, nhôm, thủy tinh, giấy báo, kim loại ...được thu gom, bán phế liệu. Lá cây, cành cây, gỗ... có thể tận dụng làm chất đốt.
Phần rác sinh hoạt còn lại:
Rác hữu cơ: thực phẩm hư, trái cây hỏng, xác súc vật .... được xử lý bằng giải pháp ủ, chôn làm phân bón. Đối với xác súc vật khi chôn cần rắc vôi, khử trùng để hạn chế khả năng lây lan mầm bệnh;
Các loại xà bần như: đá, đất, vỏ sò, nhựa, da ... chôn, lấp mương trủng;
Bao ny lon, vải, các chất có thể cháy....có thể đốt, tuy nhiên nên hạn chế vì khi đốt các chất nầy có thể phát sinh các khí độc.
4.2.3.4. Đối với rác nông nghiệp
Cần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, dựa vào tính chất của các phế thải để tận dụng các phế liệu sản xuất ra các sản phẩm có ích cho xã hội, góp phần tăng thu nhập cho gia đình và bảo vệ môi trường. Các đề xuất cụ thể để xử lý rác nông nghệp:
Rơm rạ, mạc cưa, bả mía: chế biến nấm rơm, nấm bào ngư, nấm linh chi.... Về phương pháp và kỹ thuật trồng nấm: tham khảo các tài liệu hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ Phú Yên hoặc trên các tài liệu khoa học khác;
Trấu, cành cây... tận dụng làm nhiên liệu đốt hoặc bán cho các lò gạch;
Rau củ hư, lá, thân cây, cám...làm thức ăn chăn nuôi;
Vỏ dừa, gáo dừa... tận dụng làm chất đốt, bán làm nguyên liệu sản xuất sơ dừa, than gáo dừa, thảm sơ dừa...
Đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Qui trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV: được thể hiện trong hình 4.6
Xử lý sơ bộ :
Súc rửa bằng nước.
Chọc thủng, xé bao
Xử lý tại gia đình
Đốt (giấy, nylon,...) và chôn kỹ bụi tro.
Chôn lấp (trộn với vôi, rác hữu cơ và phủ đất).
Bao bì thuốc BVTV
Thu gom
Hình 4.6 Quy trình thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV
Một số chú ý
Cần chú ý không được sử dụng lại bao bì chứa thuốc vào bất cứ mục đích nào, kể cả bán phế liệu;
Nơi xử lý bao bì BVTV phải xa các nguồn nước xa gia đình, nơi công cộng;
Đáy và thành hố chứa rác được trát bằng lớp đất sét để hạn chế khả năng thấm các chất ô nhiễm ra xung quanh.
4.2.3.5. Đối với rác xây dựng
Đối với rác vô cơ thải ra trong lĩnh vực xây dựng, chủ công trình cần thực hiện tốt qui chế về quản lý rác thải đô thị, phối hợp với các đơn vị phụ trách thu gom và chính quyền địa phương sắp xếp vận chuyển đổ ở những nơi trủng đã xác định trước.
4.2.4 Các giải pháp hỗ trợ khác
4.2.4.1 Giải pháp về phân loại rác tại nguồn
Để công việc phân loại rác tại nguồn đạt kết quả thì trước hết chúng ta thành lập ban chỉ đạo dự án tại các phường xã nhằm hình thức đưa dự án phân loại rác từ nguồn trở thành một trong những công tác bảo vệ môi trường cần thực hiện.
Trên cơ sở đó, ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch thời gian cũng như phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị trong phường, xã có liên quan nhằm giúp các hoạt động được triển khia thực hiện một cách đồng bộ tại địa bàn dân cư.
Sau khi các thành phần nòng cốt đã hiểu rõ mục tiêu của việc phân loại rác từ nguồn thì chính thức triển khai tuyên truyền vận động người dân phân loại rác từ nguồn bằng cách cử các cán bộ nồng cốt của phường, xã, đoàn thanh niên tới từng hộ dân giải thích cho người dân hiểu rõ về những khó khăn của Thành Phố trong việc xử lý rác và sự cần thiết khi không phải thực hiện phân loại rác sinh hoạt tại nguồn thì nò sẽ đem lại một số vần đề khó khăn như sau:
Lãng phí một nguồn nguyên nhiên liệu sản xuất phân hữu cơ tốt;
Không tận dụng được các phế liệu có thể tái sinh, tái chế;
Tốn đất và kinh phí để đầu tư bãi chôn lấp;
Tốn nhiều chi phí giải quyết các vấn đề môi trường tại bải chốn lấp:
Nước rỉ rác;
Khí mê-tan (gây hiệu ứng nhà kính).
Gây mất mỹ quan đô thị (bươi lượm, treo túi hông xe);
Không huy động được sự tham gia của cộng đồng;
Khó áp dụng các công nghệ xử lý khác: đốt, làm phân.
Đặc biệt để tuyên truyền vận động hiệu quả của việc phân loại rác từ nguồn thì trước hết ta nên vận động người phụ nữ trong gia đình vì đây là đối tượng nội trợ chính trong gia đình là người có trách nhiệm về sự quyết đinh về tính cách trẻ em trong trong việc vứt rác bừa bãi và hướng dẫn cho người dân cách thực hiện việc phân loại tại nguồn tại các hộ gia đình.
Khuyến khích đối với người những dân vứt bừa bãi xuống ở hai bên lưu vực dòng sông bằng cách không thu phí với các hộ gia đình này trong một thời gian nếu các hộ này thực hiện việc phân loại rác tại nguồn. Trong khi đó cũng đưa ra những phần thưởng cụ thể bằng tiền trong trường hợp những hộ dân tham gia thực hiện phân loại tại nguồn đạt hiệu quả.
Phát động phong trào thi đua về những tiểu phẩm những vở kịch về vấn đề phân loại rác thải. In ấn, tờ rơi, giấy cam kết thực hiện đúng quy chế thu gom, phân loại rác thải tại nguồn (gia đình, nơi công cộng).
Cử cán bộ phong trào (phụ nữ hoặc sinh viên/thanh niên tình nguyện) đi giám sát, nhắc nhở, động viên người dân tham gia chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom phân loại rác, khuyến khích người dân có ý thức và dần dần có thói quen về công việc này.
Xây dựng một đội ngũ có trình độ có tâm huyết nhiệt tình khuyến cáo vận động cộng đồng tham gia và hỗ trợ các gia đình thùng đựng rác/túi nilon đựng rác với ký hiệu riêng.
Ngoài việc tổ chức những cuộc vận động mang tính truyền thông đại chúng như xe hoa, áp phích, băng rôn, loa phóng thanh…. để phát động phong trào, thì các đơn vị phường, xã nên xây dựng kế hoạch định kỳ hằng tuần đễ vãng gia các hộ dân cư nhằm mục đích hướng dẫn và giải thích cụ thể hơn về việc phân loại rác từ nguồn .Đây là một hoạt động còn khá mới lạ trong công tác truyên thông môi trường đối với các bạn vì trước đây chỉ tập trung vào những hoạt động mang tính rầm rộ bên ngoài.
Đối với các trường học nếu nhận được sự ủng hộ của ban giám hiệu, giáo viên và công nhân viên thì triển khai hoạt đông phân loại rác từ nguồn. Khởi đầu là việc đưa nôi dung tuyên truyền phân loại rác vào các buổi sinh hoạt dưới cờ nhằm hướng dẫn các em học sinh thực hiện việc phân loại rác. Sau đó là việc trang bị hai thùng rác trong lớp và dưới sân.
Để giúp các em học sinh thực hiện tốt việc phân loại rác từ nguồn thì nhà trường nên tổ chức việc chấm điểm thi đua hằng ngày và coi đó như một trong những chỉ tiêu thi đua của các lớp, bên cạnh đó là việc khen thưởng định kỳ bằng cờ thi đua và những gói kẹo, phần thưởng tuy nhỏ nhưng đã khuyến khích động viên các em học sinh về tinh thần tham gia bảo vệ môi truờng.
Ngoài hình thức thi đua trên, các trường nên tổ chức thêm những buổi hội thi về tìm hiểu môi trường, cũng như trò chơi mang tính giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng hành động phân loại rác đúng thành hai loại “dễ phân hủy” và “ khó phân hủy “ .Loại hình này không chỉ giúp những học sinh mà cả thầy cô phân biệt rõ hơn loại rác nào nên bỏ vào đâu.
Khả năng vận đông người dân phân loại rác ngay tại nhà mình là có thể thực hiện được tuy nhiên,cần lưu ý một số yếu tố chính sau đây
VỀ MẶT KỸ THUẬT
Cần xác định rõ mục tiêu cuối cùng của việc phân loại rác là gì để hướng dẫn cụ thể cho người dân những loại rác nào sẽ được bỏ vào đâu, nói một cách khác, việc phân loại rác nhằm phục vụ cho công tác xử lý tại cuối nguồn, như thế nếu xác định rác dễ phân hủy sẽ được xử lý thành phân bón thì cách phân loại sẽ tập trung vào việc để riêng rác dễ phân hủy sang một bên và nó sẻ được thu gom theo hệ thống chung đến nơi xử lý. Còn những loại rác còn lại sẽ được thu gom đến địa điểm phân loại (điểm tập kết hay trung chuyễn) nhằm lựa chọn những vật liệu có thể tái chế được đem đi bán, phần không tái chế được sẻ được đem đi chốn tại bải rác.
Thiết kế quy trình thu gom riêng cho các loại rác. Công tác này nên phân phối với lực lượng thu gom rác tại nhà để xác định quy trình cho phù hợp, có thể hai hoặc ba ngày một lần nếu như lượng rác khó phân hủy ít và không gây mùi hôi. Cần xác định rõ địa điểm để có thể giúp người thu gom rác cũng như người nhặt rác có thể nhặt được những thứ tái chế được trước khi vận chuyễn ra bải chôn lấp.
Hoạt động thành lập rác dân lập tại địa phương là hết sức quan trọng vì chúng giúp cho việc quản lý hoạt động rác tại nhà cũng như việc tổ chức lại quy trình thu gom cho phù hợp với yêu cầu phân loại rác tại nhà được thuận lợi hơn.
Hoạt động của những người nhặt rác cần được nhìn nhận một cách tích cực hơn, không chỉ về khía môi trường (xử lý rác sinh hoạt) mà còn dưới gốc độ xã hội (người nghèo, trình độ học vấn thấp, không tay nghề, ít vốn). Từ đó có thể suy nghĩ đến việc tổ chức họ thành những nhóm họat động có tổ chức tại các địa điểm trung chuyển hoặc bãi rác.
Hoạt động tái chế phế liệu phải được nhìn nhận một tích cực hơn như một hoạt động nhằm giảm thiểu chi phí xử lý rác thải. Trên cơ sở đó cần có những chính sách hổ trợ riêng nhằm giúp các cơ sở này tiếp tục hoạt động và có điều kiện giảm thiểu ô nhiễm gây ra trong quá trình tái chế.
Kết quả phân loại của người dân phải được nhìn nhận như một thái độ tích cực, nói khác đi không nên đặt chỉ tiêu phân loại rác đúng loại tuyệt đối 100% mà chỉ yêu cầu ở mức tương đối, từ đó việc phân loại tiếp theo ở các điễm tập kết hay các bô trung chuyển là hết sức cần thiết.
VỀ MẶT NHẬN THỨC
Công tác vận động tuyên truyền về việc phân loại rác cần được xây dựng kế hoạch một cách lâu dài và phải được mọi ban ngành đoàn thể tham gia, chỉ định rõ người phụ trách trong ban nghành có liên quan, không cần đông nhưng cần phải theo dõi thường xuyên.
Công tác tuyên truyền vận động cần chú trọng vào một số hoạt động sau
Xây dựng đội nhóm chuyên trách truyền thông môi trường (nhóm thanh niên là thích hợp nhất) nhòm này sẽ được trang bị các kỹ năng về công tác truyền thông môi trường;
Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp lãnh đạo địa phương, đặc biệt là khu phố và tổ dân phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm tuyên truyền thực hiện các hoạt động truyền thông trong cộng đồng của mình;
Ngoài những hình thức truyền thông đại chúng mang tính phong trào, phát động, cần phải chú trọng đầu tư nhiều thời gian vào công tác vãng gia, tiếp cận cá nhân bám sát được các tình huống khó khăn xảy ra quá trình người dân thực hiện để có những hiệu chỉnh kịp thời đối với những đề xuất của cộng đồng (phương pháp cùng tham gia). Điều này sẽ giúp cho chương trình truyên thông đạt hiệu quả thiết thực hơn;
Nhóm truyền thông phải có lịch sinh hoạt nhóm định kỳ để xây dựng những kế hoạch cụ thể phù hợp với tình huống thực tế của cộng đồng, đồng thời cũng dễ dàng đánh giá được những hiệu quả của công tác truyền thông (về mặt số lượng cũng như định tính);
Các phương tiện truyền thông cần linh hoạt để phù hợp với tính hình thực tế cộng đồng và từng nhóm đối tượng khác: Người già, trung niên, thanh niên, trẻ em. Hình thức được xem là hiệu quả nhầt hiện nay đó là thảo luận theo chủ đề đối với những nhóm nhỏ (giáo dục chủ động), hoạt động này sẽ làm cho người dân cảm thấy chủ động hơn trong việc thực hiện những yêu cầu mà không cảm thấy mình bị áp đặt làm những công việc đó;
Cần tránh tư tưởng duy ý chí, cụ thể việc vận động người dân phân loại rác tại nhà không phải là bắt buộc khi mà những qui định về việc này chưa được ban hành, do vậy phải nhìn nhận việc tham gia của người dân (nếu có) mặc dù chưa hoàn toàn chính xác nhưng cũng rất đáng khích lệ.
4.2.4.2 Giải pháp về truyền thông giáo dục
Việc tuyên truyền thực hiện bằng nhiều hình thức với nội dung đơn giản, dễ hiểu cho quảng đại quần chúng. Cần lôi kéo sự tham gia của các ngành, các cấp trong lĩnh vực này như: thông tin văn hóa, y tế, giáo dục, phụ nữ, thanh niên... trong đó chú trọng đến giáo dục học đường.
Một thực trạng hiện nay là đa số các hộ dân, các hộ ven sông rạch vẫn còn thải rác, xác súc vật xuống sông rạch, xả rác bừa bãi nơi công cộng, đã ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe nhân dân cũng như làm giảm mỹ quan đô thị. Do vậy, phải làm cho nhân dân hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ tác động của rác thải đến môi trường và sức khoẻ con người. Từ đó người dân sẽ thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý chất thải rắn, có những hành động thiết thực để bảo vệ môi trường đô thị, tự giác đóng vệ sinh phí, tham gia trực tiếp vào công tác phân loại, giảm thiểu chất thải rắn từ nguồn, thu gom và xử lý rác hợp vệ sinh.
Các hoạt động truyền thông được phát triển cả về qui mô và cường độ với 3 mục đích:
Khuyến khích tăng cường bảo vệ môi trường;
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân đối với công tác quản lý CTR;
Xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường, quản lý rác thải.
Các hoạt động thông tin - giáo dục, tuyên truyền được thực hiện từ tỉnh đến Thành Phố, các xã phường. Hình thức truyền thông được tổ chức đa dạng, phong phú như: hội thảo, tập huấn, qua các phương tiện thông tin đại chúng, các chiến dịch quốc gia, các hội thi tìm hiểu kiến thức về bảo vệ môi trường... Đối tượng truyền thông bao gồm: trẻ em, phụ nữ, nam giới với các độ tuổi khác nhau, các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, các ban ngành, đoàn thể... trong đó chú ý đặc biệt vào đối tượng là phụ nữ và trẻ em. Hoạt động này có sự tham gia của các Sở, Ban, ngành chủ chốt như: Sở KHCN và MT, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá thông tin, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên và lồng ghép với các chương trình khác.
4.2.4.3 Nâng cao nhận thức của cộng đồng
Vai trò của giáo dục tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường được các nước xem như là công cụ hàng đầu để thực hiện BVMT. Theo các tài liệu báo cáo môi trường thì biện pháp giáo dục chính là chìa khóa quyết định sự thành công của công tác BVMT. Theo các tài liệu báo cáo môi trường thì biện pháp giáo dục chính là chìa khóa quyết định sự thành công của công tác BVMT. Giáo dục theo bốn vấn đề lớn sau đây:
Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng;
Giáo dục môi trường ở các cấp học từ mầm non cho đến phổ thông, đại học và sau đại học;
Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý rác thải;
Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục.
Thường xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa cụ và quyền hạn đã được qui định trong luật bảo vệ môi trường bằng cách:
Tổ chức các chiến dịch truyền thông gây ấn tượng mạnh nhằm phát động phong trào toàn dân thực hiện Luật bảo vệ môi trường và chỉ thị “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước”. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào: xanh – sạch – đẹp, vệ sinh môi trường, phong trào không vứt rác ra đường và chiến dịch làm sạch thế giới;
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp thông qua đội ngũ những người tình nguyện đến từng đoàn viên, hội viên, từng gia đình và vận động toàn dân thực hiện Luật bảo vệ môi trường;
Tổ chức tuyên truyền giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng cơ sở, tạo ra phong trào thi đua hình thành thói quen mới, xây dựng nếp sống mới trong tập thể cư dân ở đô thị và khu công nghiệp;
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện nghe nhìn của các tổ chức quần chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân.. và địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường.
4.2.4.4 Chương trình giám sát môi trường
Để đảm bảo các hoạt động của các cơ sở công nghiệp và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, cũng như đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý ô nhiễm, chương trình giám sát chất lượng môi trường, giám sát công tác xử lý CTR sẽ được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của các cơ sở và của Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị. Các chỉ tiêu giám sát môi trường, địa điểm lấy mẫu và tần suất thu mẫu theo đúng như báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan quản lý môi trường về phê duyệt.
Đối với bãi rác Thành Phố Tuy Hòa, trong chương trình giám sát chất lượng không khí cần đo đạc bổ sung thêm chỉ tiêu NH3 và CH4 để đánh giá các khả năng ô nhiễm và ngăn ngừa sự cố môi trường một cách toàn diện hơn.
Kết quả giám sát sẽ được lưu trữ tại đơn vị và có thông báo về Sở KHCN và MT để theo dõi việc thực hiện.
4.4.2.5 Áp dụng công nghệ sạch hơn ( cleaner technology)
Các xí nghiệp, cơ sở sản xuất nên áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sạch hơn trong quá trình hoạt động vì sẽ có các lợi ích sau: giảm mức tiêu thụ về nguyên liệu và chi phí, tăng hiệu quả sản suất và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm số lượng và chi phí xử lý chất thải trong đó có CTR, cải thiện điều kiện làm việc. Các nội dung cơ bản của sản xuất sạch bao gồm:
Thay đổi nguyên liệu sản xuất: giảm và tiến đến loại bỏ việc sử dụng các chất thải nguy hiểm, sử dụng các nguyên liệu phù hợp để tiết kiệm chi phí, tạo ít chất thải;
Cải thiện qui trình vận hành sản xuất và quản lý trong đơn vị
Giảm tổn thất nguyên liệu, phế phẩm và năng lượng rò rĩ nhằm giảm lượng chất thải;
Cải thiện công tác quản lý nguyên liệu và sản phẩm để tránh bị hư hỏng và quá hạn;
Bảo dưỡng thiết bị thường xuyên để tránh tạo nhiều chất thải do hư hỏng máy móc.
Tái sử dụng, tận dụng nguyên liệu, phế liệu tại đơn vị: tạo ra các sản phẩm phụ có ích từ chất thải hoặc tận dụng tối đa các thành phần có ích trong chất thải để hạn chế lượng chất thải ra môi trường.
Thay đổi công nghệ
Thay đổi thiết bị, bố trí mặt bằng sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất;
Cải tiến các điều kiện công nghệ như tốc độ, nhiệt độ, áp suất và thời gian để nâng cao năng suất sản phẩm và giảm lượng thải.
5. Thay đổi sản phẩm
Tạo ra các sản phẩm mới để giảm các tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm;
Tăng khả năng tái chế bằng cách loại bỏ các phụ gia hoặc thành phần không thể tái chế được trong các sản phẩm;
Thiết kế các sản phẩm sao cho có thể tháo dỡ và tái chế dễ dàng, loại bỏ các bao gói không cần thiết.
CHƯƠNG 5 :KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, bộ mặt đô thị của thành phố ngày một thay đổi. Quá trình đô thị hóa đã mang lại cho TP nhiều khu dân cư mới, nhiều khu thương mại, đường xá khang trang hơn và rộng đẹp hơn. Song song đó việc quản lý chất thải rắn là một yêu cầu cấp bách và cần thiết cho Thành Phố Tuy Hòa hiện tại và trong tương lai. Trên cơ sở điều tra đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến và xây dựng giải pháp quản lý, khống chế ô nhiễm phù hợp tại điều kiện Thành Phố Tuy Hòa, chúng tôi có một số kết luận sau:
Công tác quản lý và thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa trong những năm qua có những bước phát huy hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: thiếu trang thiết bị thu gom rác, chưa tổ chức mạng lưới thu gom rác trong các hẻm nhỏ, một số công đoạn trong qui trình thu gom rác vẫn còn gây ô nhiễm, giải pháp thu vệ sinh phí chưa đạt hiệu quả cao, bãi rác hoạt động theo phương pháp chôn lấp hở và đã gần hết tuổi thọ, chưa xây dựng qui hoạch ngành trong tương lai.....
Việc phân loại rác tại nguồn hiện nay chưa được phổ biến rộng rãi;
Trong tương lai, Thành Phố Tuy Hòa sẽ mở rộng và phát triển, CTR sẽ gia tăng về số lượng, đa dạng về thành phần. Vì vậy việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với Thành Phố Tuy Hòa là việc làm cần thiết. Đồ án được thực hiện thông qua hiện trạng thực tế tại Thành Phố Tuy Hòa.
KIẾN NGHỊ
Nhìn chung, công tác quản lý rác thải sinh hoạt của TP trong những năm qua đặt biệt là gần đây đã có tiến bộ đáng kể và ngày càng hoàn thiện tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn và trở ngại. Vì vậy, chúng ta phải tìm ra các giải pháp để công tác quản lý được tốt hơn.
Một số đề nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt TP.
Tập trung đầu tư một số thiết bị và cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để khắc phục hiện trạng ô nhiễm cục bộ như hiện nay.
Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến các văn bản pháp luật về vệ sinh môi trường, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, không vứt rác ra đường phố, nơi công cộng.
Thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng và tái chế phế liệu đồng thời giúp giảm chi phí thu gom, vận chuyển và giảm ô nhiễm môi trường.
Thường xuyên có kế hoạch theo dõi, đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao trình độ, ý thức, trách nhiệm để thực hiện việc giám sát và xử lý cũng như giao dục hướng dẫn về môi trường cho nhân dân.
Phối hợp hài hòa giữa các cơ quan chứa năng với nhau để việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa đạt hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Kim Thái,1999 “Sinh thái học và bảo vệ môi trường” Nhà xuất bản Xây dựng.
[2] Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn. 2000, Kỹ thuật và thiết bị xử lý chất thải bảo vệ môi trường. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
[3] Cục thống kê Phú Yên. Niên giám thống kê 2005 Thành Phố Tuy Hòa, tháng 4/2006.
[4] Sở Tài Nguyên và Môi Trường Phú Yên. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Phú Yên, tháng10 năm 2005.
[5] Sở KHCN&MT tỉnh Phú Yên. Chiến lược BVMT tỉnh Phú Yên đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
[6] GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng và các tác giả khác,2004. Đánh giá diễn biến và dự báo môi trường hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam – đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường. NXB “Xây dựng“, Hà Nội.
[7] Giáo trình môn học Quản lý chất thải rắn, trường ĐH văn lang.
Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001, Quản lý chất thải rắn – Tập 1: Chất thải rắn đô thị, NXB xây dựng, Hà Nội.
[8] Lê Quang Huy, 2005, Báo cáo môn học kỹ thuật xử lý chất thải rắn, ĐHBK.TPHCM
[9] Võ Thị Anh Đào, 2000 “Nghiên cứu các giải pháp thích hợp quản lý chất thải rắn tại thị xã Vĩnh Long”. Luận án tốt nghiệp cao học
[10] Báo cáo quản lý chất thải rắn trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa tháng 12 năm 2005.
[11] Hồ sơ Tài chính Kỹ thuật .“Cải thiện vệ sinh và bảo vệ môi trường tại Thị xã Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, Việt Nam”
[12] Dự án “Cải thiện vệ sinh và bảo vệ môi trường tại Thị xã Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, Việt Nam”
Website:
www.techmartVietNam.Com.VN
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: BẢNG TÌM HIỂU THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ HỌC SINH - SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
BẢNG TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
Nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên – học sinh về vấn đề ô nhiễm chất thải rắn để phục vụ cho việc đánh giá tính khả thi trong việc thực hiện phân loại rác tại nguồn, xin bạn vui long cho biết ý kiến của mình thông qua các câu hỏi sau:
[1] Theo bạn việc bảo vệ môi trường có cần thiết không ?
có không
[2] Bạn có thể cho biết tác hại chính của rác là gì không ?
Ảnh hưởng cảnh quan đô thị
Bốc mùi gây khó chịu
Nguồn gây ra lan truyền bệnh
Không biết
[3] Ô nhiểm rác thải có phải là một vần đề ? … đối với xã hội
Rất nghiêm trọng
Nghiêm trọng
Bình thường
[4] Bạn có quan tâm đến việc bỏ rác đúng nơi quy định không ?
có không
[5] Theo bạn có cần đặt them thùng rác ở nơi công cộng không ?
có không
[6] Theo bạn không cần thiết phải đổ rác đúng nơi quy định mà chỉ cần đổ nơi nào thuận tiện ?
đồng tình không đồng tình phân vân
[7] Theo bạn rác có phải hoàn toàn bỏ đi không ?
có không
[8] Theo bạn trong rác những thứ nào sau đây có thể tái sử dụng ?
vỏ lon bia, đồ dùng bằng nhựa
Thức ăn thừa, lá cây
Chai thủy tinh, giấy vụn
Tất cả
[9] Bạn có bao giờ nghe từ “ tái sử dụng” chưa?
có chưa
[10] Nếu trường phát động cuộc thi tìm hiểu về chường trình “ Bảo vệ Môi trường” thì bạn có tham gia không ?
có không
[11] Bạn có quan tâm viêc đổ rác tại khu vực bạn sống không ?
có không
[12] Theo bạn vấn đề ô nhiễm môi trường nghiệm trọng nhất hiện nay là gì không ?
ô nhiễm môi trường nước
ô nhiễm môi trường không khí
ô nhiễm môi chất thải rắn
ô nhiễm khác
[13] Theo bạn có nên đổ từng loại rác vào từng thùng quy định không ?
có không không biết
RẤT CẢM ƠN SỰ NHIỆT TÌNH THAM GIA ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CỦA CÁC BẠN
Phụ Lục II: Một số hình ảnh về môi trường và các hoạt động thu gom rác trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa
Hình thức lưu trữ tại hộ gia đình
Công nhân đang thu gom rác công cộng
Các điểm tập kết rác
Người dân đang thu gom phế liệu
Hiện trang bãi rác tại Thành Phố Tuy Hòa