Sau 3 tháng làm tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn
Trọng Thắng và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn cộng với sự nỗ lực của bản
thân ,em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài : “Nghiên cứu điều
chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền ”
Về cơ bản em đã hệ thống hóa đƣợc các thiết bị vận tải liên tục, tìm hiểu một
số ứng dụng của chúng trong công nghiệp, tìm hiểu mạch điện của một số hệ
thống băng tải trong nhà máy xi măng, thiết kế mạch điện cơ bản một hệ
thống băng tải điều chỉnh khoảng cách giữa các sản phẩm .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
59 trang | 
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 935 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu điều chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái quát chung 
 Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, 
nhiều ngành sản xuất Công nghiệp và các ngành khác nhƣ: Nông nghiệp, du 
lịch cũng phát triển theo. 
Để nâng cao năng suất, tiết kiệm sức ngƣời cũng nhƣ giảm thiểu ô nhiễm môi 
trƣờng, độ chính xác và an toàn Thì các thiết bị vận tải liên tục đƣợc ứng 
dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất nhƣ xi măng, vận chuyển than, xỉ than 
trong các nhà máy nhiệt điện, vận chuyển hàng hóa trong các bến cảng, vận 
chuyển hàng hóa sâu trong các hầm mỏ, vận chuyển nguyên liệu trong các 
nhà máy công nghệ vi sinh, vận chuyển hành khách ở những nơi du lịch, 
trong các siêu thị, vân chuyển hành lý của khách tại các sân bay 
Nhƣ vậy các thiết bị vận tải liên tục có một phần đóng góp rất quan trọng 
trong rất nhiều các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế, xã hội nói chung và 
công nghiệp nói riêng. 
1.2.2. Giới thiệu một số loại băng tải hiện có trên thị trƣờng Việt Nam 
 7 
1.2.2.1. Băng tải Polyester Cotton (CC) 
 Bông vải sợi dọc và cấu trúc với sợi ngang đƣợc làm bằng sợi dệt bông, 
độ giãn dài thấp, và độ bám dính tốt. Biến dạng nhỏ trong điều kiện nhiệt độ 
cao, với khoảng cách ngắn hơn, nơi mà việc vận chuyển khối lƣợng nhỏ hơn . 
Băn tải CC đƣợc chia thành loại thƣờng, loại nhiệt, đánh lửa, loại chống cháy, 
loại axit, loại dầu. 
Đặc điểm kỹ thuật: 
Với một loại vật liệu cốt lõi: polyester-bông vải pha loại TC-70, CC-56-loại 
bông vải 
Băng thông: 100mm-1600mm 
1-10 lớp của các lớp vải 
Nhựa bao gồm: Mặt trên :1.5-9mm, Mặt dƣới: 0mm-4.5mm 
1.2.2.2. Băng tải EP 
 8 
 Hình 1.1: Băng tải EP 
Tính năng : 
 Tính linh hoạt cao, cơ tính tốt và chịu va đập 
 Hệ số dãn dài thấp tốt hơn so với lõi nylon và vải băng tải khác, 
đƣợc áp dụng cho đƣờng vận chuyển vật liệu dài 
 Khả năng chịu nƣớc và môi trƣờng ẩm ƣớt, kết dính băng tốt trong 
môi trƣờng nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ của băng. 
 Khả năng chịu nhiệt và khả năng ăn mòn tốt 
 Cấu tạo mỏng với trọng lƣợng nhẹ do vải polyester, độ bền khoảng 
2,5-9 lần của bông, vải bông lõi băng tải 
1.2.2.3. Băng tải chịu nhiệt 
 Với lớp bố bằng bông vải chịu nhiệt và khả năng chịu hiệt độ cao của lớp 
cao su, chúng đƣợc dùng cho nghành than cốc, xi măng, đúc, xỉ nóng 
Sản phẩm đƣợc chế tạo theo tiêu chẩn HG2297-92 
Băng tải chịu nhiệt đƣợc chia thành 4 loại: 
 9 
 Hình 1.2: Băng tải chịu nhiệt 
 Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 100 ℃, trong 
ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 150 ℃, tên mã là T1. 
 Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 125 ℃, trong 
ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 170 ℃, tên mã là T2. 
 Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm là không quá 150 ℃, trong ngắn 
hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 200 ℃, tên mã là T3. 
 Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 175 ℃, trong 
ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 230 ℃, tên mã là T4. 
1.2.2.4. Băng tải chịu Axit và Kiềm 
 Hình1.3: Băng tải chịu axit và kiềm 
 Đặc tính sản phẩm: sử dụng bông vải, vải nylon hoặc vải polyester với một 
lõi đƣợc thực hiện với hiệu suất đàn hồi tốt vào khe, việc sử dụng kéo dài nhỏ. 
Xuất xứ của axit và kiềm chế biến vật liệu sử dụng nhựa che, kháng hóa chất 
tốt và tính chất vật lý tốt. 
Ứng dụng: Ứng dụng hóa chất, nhà máy phân bón, nhà máy giấy, doanh 
nghiệp đƣợc vận chuyển vật liệu có tính axit hoặc kiềm ăn mòn. 
Dự án Các đơn vị Các chỉ số 
Lớp phủ thực 
hiện 
Độ bền kéo MPa ≥10 
Độ giãn dài đứt % ≥300 
 10 
Mài mòn cm 3/1.61km ≤ 1,0 
Acid 30% H 
2SO4 24h ở 
nhiệt độ phòng 
 ≥ 0,7 
Độ bám dính Cover với lớp vải N/mm ≥2.7 
Lớp vải N/mm ≥2.7 
1.2.2.5. Băng tải bố NN 
 Hình:1.4: Băng tải bố 
Nylon dây băng tải có thể có một sức mạnh, mỏng cao, chống chịu tác động, 
hiệu năng tốt, sức mạnh bám dính lớp, tuyệt vời flex và tuổi thọ lâu dài, thích 
hợp cho đƣờng dài, điều kiện tải cao, tốc độ cao, cung cấp các vật liệu. 
1.2.2.6. Băng tải lòng máng 
 11 
Hình 1.5: Băng tải lòng máng 
Sản phẩm (thông thƣờng loại băng tải nghiêng với tƣờng gợn sóng) 
Tƣờng nghiêng lƣợn sóng với các băng tần cơ sở, xƣơng sƣờn, cơ hoành 3 
phần. Đo bức tƣờng để ngăn chặn các vật liệu từ trƣợt tác dụng phân tán. Đối 
với các khoảng trống, vào một tập tin thiết kế cạnh lƣợn sóng; là cơ hoành vai 
trò của tài liệu hỗ trợ, để đạt đƣợc một góc độ truyền dẫn lớn, việc sử dụng 
các loại-T TC loại. Tập cạnh cơ hoành và các phƣơng pháp trị bệnh thứ hai 
đƣợc sử dụng với các kết nối cơ sở-ban nhạc, một sức mạnh liên kết cao 
Các tính năng (tổng hợp loại băng tải nghiêng với tƣờng gợn sóng): 
 Việc tăng góc độ truyền (30 đến 90 độ) 
 Kích thƣớc nhỏ, ít đầu tƣ 
 Thông qua, và tăng cƣờng mức độ cao cao hơn 
 Nghiêng từ ngang (hay dọc) để chuyển tiếp suôn sẻ 
 Thích hợp cho việc vận chuyển dễ dàng phân tán bột, dạng hạt, khối 
nhỏ, dán và vật liệu giống nhƣ chất lỏng 
 Tiêu thụ năng lƣợng thấp, kết cấu đơn giản, băng dính, độ bền cao, tuổi 
thọ lâu dài. 
Phân Loại 
Theo bao gồm tài sản đƣợc chia thành loại thƣờng, loại nhiệt, đánh lửa, loại 
lạnh, loại axit, loại dầu. 
Các đặc điểm kỹ thuật: 
 Với vật liệu cốt lõi: CC-56, NN100, NN150, NN200, NN300, NN400 
 Băng thông: 100mm-2200mm 
 12 
 2-10 lớp vải 
 Nhựa bao gồm: Mặt :1.5-8mm, không phải đối mặt: 0mm-4.5mm 
1.2.2.7. Băng tải xƣơng cá 
 Hình 1.6: Băng tải xƣơng cá 
 Tải hình xƣơng cá vành đai, băng tải con số tám mô hình vành đai, băng 
tải xƣơng cá mô hình, băng tải kiểu hình chữ U đai, băng tải kiểu hình trụ đai, 
rỗ băng tải mẫu, vv, hoặc dựa vào ngƣời sử dụng yêu cầu). Waterstop, PVC 
băng toàn bộ các chất chống cháy; và có thể cung cấp một loạt các tính chất 
đặc biệt (băng tải, khả năng kháng cháy ngọn lửa, băng tải chịu nhiệt đai, acid 
băng tải, băng tải kiềm, băng tải lạnh, nhiệt độ cao băng tải. 
1.2.2.8. Băng tải nghiêng 
 13 
 Hình 1.7: Băng tải nghiêng 
Các tính năng: Váy để nâng cao băng tải (băng tải với tƣờng tôn) dễ dàng để 
thiết kế thành một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, để tránh việc nâng cấp liên 
tục vận chuyển và phức tạp của hệ thống, hệ thống này đƣợc đặc trƣng bởi: 
cài đặt tốc độ, góc tải lớn, bao gồm kích thƣớc nhỏ, ít đầu tƣ vào các công 
trình dân dụng, tính linh hoạt bố trí, số lƣợng nhỏ duy trì và tiêu thụ năng 
lƣợng thấp. 
 Cơ cấu sản phẩm: váy tăng cƣờng các băng truyền (băng tải với tƣờng gợn 
sóng), chủ yếu là trong ba thành phần sau: 
Cao mặc baseband cƣờng độ cao, với độ cứng lớn hơn và linh hoạt phƣơng 
thẳng đứng. 
Độ bền cao tƣờng sóng cao su lƣu hóa nhiệt. 
Đối tƣợng xuống để ngăn chặn các phân vùng nằm ngang. 
Các bức tƣờng phía dƣới và phân vùng và baseband thành một trong chữa 
nhiệt, chiều cao của bức tƣờng và các phân vùng lên đến 40-630mm, gắn vào 
tƣờng để tăng cƣờng sức mạnh tƣờng xé vải, với bức tƣờng sóng dẻo và linh 
hoạt , để đảm bảo một băng tải mịn qua các bánh xe và bánh xe phía đuôi. 
Truyền tải công suất: Có sẵn với bức tƣờng sóng dọc theo độ nghiêng, nằm 
ngang và thẳng đứng của vật liệu vận chuyển số lƣợng lớn các hình thức khác 
nhau, từ than đá, quặng, cát cho phân bón và hạt. Hạn chế kích thƣớc hạt, hạt 
kích thƣớc từ nhỏ đến 400mm kích thƣớc lớn, thông từ mét khối 1 / giờ đến 
6.000 mét khối / giờ. 
Thông số kỹ thuật: 400mm - 2000mm 
Các tính năng: bao gồm sử dụng nhựa chịu dầu cao su nitrile tốt, gia cố các 
vật liệu có thể đƣợc lựa chọn theo nhu cầu khác nhau của vật liệu khác nhau. 
 14 
1.2.2.9. Băng tải chống cháy 
Toàn bộ chống cháy chậm bắt lửa băng tải cho các mỏ than: 
Các tính năng: với cơ thể mà không cần tách lớp, kéo dài nhỏ, chịu tác động 
và khả năng chống rách. các cấu trúc khác nhau có thể đƣợc phân chia theo 
loại PVC, loại PVG (nhựa bề mặt) (dựa trên sự gia tăng PVC với bề mặt cao 
su) với các chất chống cháy toàn bộ, các tiêu chuẩn MT/914-2002 chấp hành. 
PVC là thích hợp cho 16-độ góc của các điều kiện khô, việc xử lý vật liệu sau 
đây. 
 Hình 1.8: Băng tải chống cháy 
PVG phù hợp với góc độ ẩm của 20 độ dƣới đây việc xử lý vật liệu nƣớc. 
Model N / mm Độ bền kéo: 
An toàn thực hiện: 
Các băng tải đã qua kiểm nghiệm ngọn lửa và thử nghiệm tĩnh, kiểm tra, và 
đƣợc chứng nhận của dấu hiệu an toàn than và công nhận của khách hang 
Tính chất cơ học tuyệt vời, có thể cung cấp cho ngƣời sử dụng dịch vụ đời 
sống kinh tế dài nhất và cài đặt. 
Tối đa cuộc sống: với đời sống của cơ thể bởi các yếu tố sau đây, từ các sợi 
dọc và sợi ngang và bông dệt đƣợc phủ một lõi dày đặc, công thức đặc biệt 
chất liệu PVC Baptist trên lõi và che với kẹo cao su đạt đƣợc sức mạnh bám 
 15 
dính cao giữa, đặc biệt xây dựng nhựa che phủ, để cơ thể kháng đai tác động, 
nƣớc mắt sức đề kháng, chống mài mòn. 
Sản phẩm này có các chất chống cháy toàn bộ ban nhạc mặc, chống thấm 
nƣớc chống tĩnh điện chống cháy, lửa, độ bền cao, an ninh, hiệu năng và chi 
phí so với băng tải khác chất chống cháy thấp hơn, rẻ hơnvv. Nó là tƣơng 
đối phổ biến trong và ngoài nƣớc , một trong những giống phổ biến của băng 
chuyền ngọn lửa chậm, đặc biệt thích hợp cho các mỏ than dƣới lòng đất dốc 
và những nơi khác không phải là giao hàng. 
Các tính năng: 
Cơ cấu sản phẩm: Sản phẩm này sử dụng bộ xƣơng nhƣ một toàn bộ với một 
loại vật liệu cốt lõi đã ngâm tẩm, tráng treo tuyệt vời chống tĩnh điện, tài sản, 
khả năng kháng cháy ngọn lửa của PVC và các vật liệu khác làm bằng nhựa 
sau. 
1.3. CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ VÂN TẢI 
LIÊN TỤC 
1.3.1. Hệ thống băng tải trong các dây chuyền sản xuất của nhà máy: 
Giầy, thuốc, nƣớc uống có ga. 
Trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của nhà máy thì dây chuyền băng tải là hệ 
thống quan trọng bậc nhất trong quy trình sản xuất của nhà máy .Băng tải 
đóng vai trò trung gian là liên kết chặt chẽ giƣa ngƣờ lao động trực tiếp sản 
xuất vói các hệ thống máy móc tự động khác .Đặc trƣng của tuyến băng tải là 
khối lƣơng công việc đòi hỏi là rất lớn và liên tục không có thiết bị nao thay 
thế đƣợc ứng dụng củ tuyến băng tairtrong sỏ đồ công nghệ của nhà máy sản 
xuất giầy:giầy từ nơi công nhân chế biến thô chƣa thành phẩm đƣợc đƣa lên 
hệ thống băng tải rồi qua hệ thống lò điện trở gia nhiệt đƣợc đặt trên một 
phần băng để sấy khô keo dán ở 100ĢC lò điện trở trên dây chuyền sản xuất 
phải đảm bảo sau khi giầy chuyển qua lò phải đƣợc khô keo dán ,để đảm bảo 
đƣợc yêu cầu đó thì phải điều chỉnh hoặc tốc độ của băng tải hoặc phải điều 
 16 
chỉnh nhiệt dộ của lofsao cho giầy qua vẫn đảm bảo làm khô keo dán .lò điện 
đƣợc bboos trí ở trên băng tải phải đảm bảo sau khi giầy đƣợc sấy kéo đến 
cuối chiều dài băng tải nhiệt độ của giầy phải có đủ thời gian hạ xuống một 
lƣợng nào đó để có thể chuyển sang công đoạn tiếp theo mà không gây nguy 
hiểm cho ngƣời lao động. 
 Hình 1.9: Bố trí lò điện trở trên băng tải 
Sau khi đƣợc sấy giày đƣợc băng tải đƣa vào nơi chứa sản phẩm đã hoàn 
thiện để tiếp tục các công đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất . 
1.3.2. Hệ thống băng tải trong dây chuyền sản xuất của nhà máy xi măng 
Viêc xây dựng băng tải này không chỉ cho phép giảm chi phí đầu vào cho nhà 
máy, mà quan trọng hơn là góp phần giảm lƣu lƣợng xe qua lại để chở nguyên 
liệu cho nhà máy, giảm ô nhiễm môi trƣờng do vận chuyển nguyên liệu vào 
nhà máy gây ra. Ứng dụng của băng tải trong dây chuyền khai thác ,vận 
chuyển và sơ chế nguyên liệu nhƣ sau: Các chất phụ gia nhƣ cát, quặng 
sắt,thạch cao ... 
Đƣợc vận chuyển từ dƣới tàu tại cảng nhập về kho bãi. Trong quá trình vận 
chuyển và cất vào kho bãi, trong quá trình vận chuyển và cất vào kho các 
nguyên vật liệu này đƣợc đồng nhất bằng cách đổ nguyên liệu từ trên cao 
xuống. Các đất sét và đá vôi sau khi đƣợc khai thác từ mỏ sẽ đƣợc vận chuyển 
đến máy nghiền khi đƣợc đổ thành đống xong Reclaimer sẽ hoạt động, nó tiến 
hành vận chuyển đá lên băng tải năng suất 350 tấn /h băng tải vận chuyển đến 
 17 
Hopper 21BN1 rối cung cấp cho Raw Mill nghiền đá thành bột. Đống đá cung 
cấp cho mác xi măng đƣợc vận chuyển tới Dump Hopper 21DH1sau đó đƣợc 
băng tải đƣa đến Limestone 26BN153, 26BN253 trong khu nhà nghiền xi 
măng. 
Đất sét và cát đƣợc nghiền nhỏ bởi một máy nghiền, rồi đƣợc băng tải vận 
chuyển về kho 21SY2 và đƣợc đổ thành đống thông qua Stacker 21SK2 với 
năng suất 300 tấn /h. Tại kho Relaimer 21RR2 hoạt động với năng suất 100 
tấn /h. Thông qua hệ thống băng tải đất sét đƣợc vận chuyển đến clay Hopper 
21BN2 
Cát ở kho đƣợc đƣa đến Dump Hopper 21DN2 bằng máy súc sau đó đƣợc 
vận chuyển tới Silica Hopper 21BN3. Quặng sắt đƣợc vận chuyển đến bằng 
tàu và sẽ đƣợc đƣa lên bằng cần cẩu 21SL31 
Hình 1.10: Băng tải trong nhà máy xi măng 
Thông qua băng tải ngang 21BNCL3. Vật liệu đƣợc đƣa đến kho 21YS 3 cát 
và thạch cao đƣợc đƣa đến máy nghiền 21CR1, còn quặng sắt đã ở dạng bột 
nên bỏ qua công đoạn nghiền. Nguyên liệu đốt là than đƣợc vận chuyển bằng 
tàu từ nơi khác đến sẽ đƣợc gàu 21SL31 xúc lên băng tải. Than đƣợc băng tải 
đƣa đến và đổ vào kho thông qua stacker 21SIC31 với năng suất 150 tấn /h 
cũng nhƣ đối với đá với than đƣợc đổ thành hai đống theo chiều dài của kho. 
 18 
Sau khi than đƣợc đổ thành đống Reclaimer hoạt động để vận chuyển than lên 
băng tải vào Hopper và cung cấp cho cool Mill. Qúa trình đồng nhất nguyên 
liện diễn ra nhƣ sau: Tất cả các loại nguyên liệu đƣợc đƣa đến hệ thống băng 
tải trƣợc khi đƣợc đƣa đến một cái phễu nhằm mục đích giữ cho các nguyên 
liệu bột chiếm tỷ lệ nhất định. 
1.3.3. Hệ thống băng tải trong công nghiệp hàng không 
Có ứng dụng và đạt hiệu quả cao. Hành khách và hành lý đƣợc vận chuyển 
qua hện thống băng tải hiện đại tiết kiệm đƣợc thời gian cho hành khách và có 
thể vân chuyển đƣợc những hành lý lớn và nặng, đƣa những hành lý theo 
trọng lƣợng và đƣ đến nơi cất giữ. Băng tải hành lý đƣợc đặc trƣng bởi các 
liên hoàn của các tấm hình thang hoặc lƣỡi liềm liên kết với nhau để tạo ra 
vòng khép kín, bề mặt băng tải khớp lại với nhau, có thể định dạng thành 
nhiều kiểu dáng cơ cấu này phù hợp cho chức năng giữ và sắp xếp hành lý 
trong các phi trƣờng và ở mọi quy mô. Thông thƣờng tốc độ làm việc khoảng 
(12÷24)m /phút, theo chiều kim đồng hồ hay ngƣợc lại để đáp ứng các nhu 
cầu của khách hàng. 
Hệ thống có thể đƣợc điều khiển bằng tay hay tự động tùy thuộc vào quy mô 
đầu tƣ. Với thiết kế đáng tin cậy và cứng vững này đã thỏa mãn và vƣợt qua 
tất cả các chỉ tiêu công nghệ. 
1.4. CÁC YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KHIỂN TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CHO 
BĂNG TẢI 
1.4.1. Các yêu cầu chung 
Chế độ làm việc của các thiết bị băng tải liên tục là chế độ dài hạn với phụ tải 
hầu nhƣ không đổi. Theo yêu cầu công nghệ hầu hết các thiết bị băng tải vận 
tải liên tục không yêu cầu điều chỉnh tốc độ. Trong các phân xƣởng sản xuất 
theo dây truyền có nơi yêu cầu quy định tốc độ D =2:1 để tăng nhịp độ làm 
việc của toàn bộ dây truyền khi cần thiết. 
 19 
Hệ thống truyền động các thiết bị băng tải liên tục cần đảm bảo khởi động 
đồng tải. Momen khởi động của động cơ Mkd=(1,6~1.8)Mdm bởi vậy nên 
chọn động cơ truyền động thiết bị băng tải liên tục là là động cơ có hệ số trƣợt 
lớn, rãnh stato sâu để có hệ số mở máy lớn. 
Nguồn cung cấp cho động cơ truyền động cần có dung lƣợng đủ lớn, đặc biệt 
đối với động cơ ≥ 30 Kw để khi mở máy không ảnh hƣởng đến lƣới điện và 
quá trình khởi động đƣợc thực hiện nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. 
1.4.2. Yêu cầu về điều khiển 
 Vì hầu hết các thiết bị vận tải liên tục thƣờng không yêu cầu điều chỉnh 
tốc độ nên không quan tâm đến quá trình điều chỉnh tốc độ động cơ mà mà 
chỉ quan tâm đến momen khởi động của động cơ cũng nhƣ chế độ làm việc 
của động cơ là chế độ làm việc dài hạn vậy ta nên chọn loại động cơ có đặc 
tính phù hợp với các yêu cầu trên . 
1.5. SƠ LƢỢC MỘT SỐ PHẦN TỬ TRONG MÔ HÌNH BĂNG TẢI 
1.5.1 Hình ảnh tổng quan của băng tải 
Hình 1.11: Mô hình băng tải 
Trong mô hình của em gồm có: 
 Khung gỗ có kích thƣớc: chiều dài 1m, ngang 18cm ,cao 50cm 
 Băng tải chống trƣợt: có mặt sau bọc lớp vải chống trƣợt 
 Trục băng tải :trong mô hình em sử dụng 6 thanh nhựa đặc có đƣờng 
kính 20mm, chiều dài mỗi thanh 18 cm 
 20 
 Gồm 12 vòng bi nhỏ: dùng để đỡ các trục của băng tải là các con lăn 
 Ngòai ra còn các phụ kiện nhƣ ôc vít, đai vít con lăn, dây cudoavv 
1.5.2. Nguyên lý hoạt động của băng tải 
 Băng tải đƣợc chia làm 3 phân đoạn, đƣợc dẫn động bởi 2 motor một 
chiều 24 VDC. Nguyên tắc điều khiển của băng tải của em với mục đích điều 
khiển giãn khoảng cách sản phẩm nhằm đáp ứng công đoạn cuối cùng của 
sản phẩm, và mục đích chính là điều khiển băng tải ở giữa nhằm làm thay đổi 
tốc độ của băng tải, hay nói chung là thay đổi tốc độ đông cơ một chiều, mà ở 
đây em sử dụng phƣơng pháp điều chế độ rộng xung PWM tức là thay đổi 
điện áp đầu vào cấp cho động cơ. Để thực hiện đƣợc các chức năng nhƣ đã 
nêu trên em đã áp dụng phƣơng pháp điều khiển thông qua hệ thống vi điều 
khiển PIC16F877A cho đề tải của mình mà em sẽ trình bày trong những 
chƣơng sau của đồ án. 
1.5.3. Nhiêm vụ của mô hình 
 Với mô hình đƣợc thiết kế với kích thƣớc nhƣ trên nên mục đích và 
nhiêm vụ của mô hình là thể hiện chức năng chính là vận chuyển một số sản 
phẩm có kích thƣớc nhỏ gọn và nhẹ nhàng và mô phong một mô hình công 
nghệ đã và đang đƣợc áp dụng trong các nghành Công nghiệp,Vận tải, Du 
lịch 
 21 
CHƢƠNG 2 : 
CÁC PHẦN TỬ SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ BĂNG TẢI 
2.1. VẤN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC DÙNG VI SỬ LÝ 
 Một số vấn đề 
 Điều chỉnh tốc độ và vị trí động cơ điện là một vấn đề rất cần thiết đối 
với các máy công nghiệp nhƣ máy xúc, máy nâng vận chuyển, băng tải, máy 
gia công tự động, máy dệt 
Trong các loại động cơ (động cơ không đồng bộ, động cơ đồng bộ, động 
cơ một chiều) thì động cơ điện một chiều là có lí thuyết điều khiển đơn giản 
hơn cả. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh của các linh kiện điện tử công 
suất và linh kiện vi điều khiển nên việc điều chỉnh động cơ điện một chiều 
càng trở nên dễ dàng, chất lƣợng và hiệu quả thì cao. Dễ dàng bởi vì động cơ 
 22 
một chiều có phƣơng trình quan hệ cơ điện đơn giản, các tham số trong đó 
cũng dễ biến đổi, ta có thể nhờ vào các khóa điện tử (linh kiện điện tử công 
suất ) để điều tiết các thông số cung cấp cho động cơ (nhƣ là điện áp phần 
ứng, dòng điện kích từ). Chất lƣợng là vì kết quả điều khiển đạt đƣợc nhƣ 
mong muốn, đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất. Còn hiệu quả là bởi vì chi phí 
của mạch điều khiển không cao đồng thời năng lƣợng tiêu thụ, tổn hao cho 
việc điều khiển rất ít. 
Động cơ dc có thể đƣợc vận hành theo cách kích từ độc lập, kích từ song 
song, kích từ nối tiếp hay kích từ theo kiểu hổn hợp. Tuy nhiên, kích từ độc 
lập đƣợc sử dụng nhiều nhất bởi sự cách biệt giữa hai nguồn (nguồn kích từ 
và nguồn cung cấp cho phần ứng) và điều đó khiến ta dễ dàng thay đổi tốc độ 
động cơ bằng cách thay đổi điện áp cung cấp cho phần ứng mà không làm ảnh 
hƣởng đến từ thông của động cơ. 
Vấn đề là cần có một nguồn điện một chiều với độ lớn thay đổi đƣợc và 
thay đổi một cách liên tục. Có thể có nhiều phƣơng pháp làm đƣợc điều đó 
nhƣng có một phƣơng pháp dễ thực hiện là phƣơng pháp điều độ rộng xung 
(PWM). Điều độ rộng xung là công việc rất dễ dàng đối với vi xử lí. Đối với 
vi điều khiển PIC16F877A, độ rộng xung có thể sai khác nhau khoảng thời 
gian nhỏ đến 1 micro giây. Do đó ở mức độ điều khiển tốc độ động cơ ta có 
thể nói giá trị điện áp (trung bình) thu đƣợc từ việc điều độ rộng xung là liên 
tục và tốc độ động cơ điều khiển đƣợc cũng có thể là liên tục. 
Động cơ dc kiểu kích từ độc lập, vi điều khiển trong việc điều độ rộng 
xung cũng nhƣ phƣơng pháp điều độ rộng xung với những ƣu điểm nổi bật 
nhƣ trên là lí do của sự lựa chọn thiết kế bộ điều khiển tốc độ động cơ dc 
bằng phƣơng pháp điều độ rộng xung dùng vi xử lí. Và đó cũng chính là đề tài 
mà thầy giao cho trong đồ án tốt nghiệp của em. 
Mục đích của đồ án này là thiết kế và thi công bộ điều khiển tốc độ động 
cơ DC bằng phƣơng pháp điều độ rộng xung dùng vi xử lí. 
 23 
Có thể ứng dụng trong các máy công nghiệp có nhu cầu về điều khiển tốc độ 
hay vị trí nhƣ băng tải, máy xúc, máy nâng vận chuyển, máy gia công tự 
động, máy dệt 
 Điều chế độ rộng xung (PWM) 
Để điều khiển tốc độ của động cơ ta cần phải thay đổi điện áp cấp cho động 
cơ .Nếu nguồn điện áp cấp cho động cơ đƣợc thƣờng xuyên thì động cở có thể 
đạt đƣợc vận tốc tối đa ,để thay đổi đƣợc tốc độ của động cơ thì nguồn cấp 
cho động cơ phải bị ngắt quãng hay nói cách khác nguồn cấp cho động cơ 
đƣợc bật tắt liên tục (PWM).Ta có giản đồ xung 
Hình 2.1: Độ rộng các xung 
Độ rộng xung càng lớn thì động cơ quay càng nhanh do đƣợc cấp nguồn “liên 
tục “ 
Để tạo đƣợc các xung này sử dụng IC chốt 74LS373 để cho phép chốt hoặc 
không chốt dữ liệu đầu vào nhƣ đã nêu ở trên 
 24 
2.1.1. Motor một chiều 
- Em sử dụng 2 motor một chiều 24V DC 
 Hình 2.2: Các motor một chiều 24 VDC 
Các thông số của motor nhƣ sau : 
+ Điện áp cấp cho motor 24V DC, 2A 
+ Công suất khoảng 30 W 
+ Tốc độ tối đa 200 vòng /phút 
+ Motor có hộp giảm tốc 
Chức năng : 
Làm động cơ truyền động chính cho băng tải, làm đối tƣợng điều khiển của 
mô hình băng tải 
2.1.2.Biến áp cấp nguồn 
 Để cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển trong mô hình em 
sử dụng 1 biến áp hạ áp. 
Các thông số của biến áp: 
+ Nguồn cấp vào biến áp: 220 VAC 
+ Nguồn ra 6V, 9V, 18V, 24 VAC 
+ Dòng định mức: 3A 
2.1.3. Cảm biến quang 
Hai cảm biến quang 
 25 
Hình 2.3: Cảm biến quang 
Thông số 
+ Gồm có 3 dây: 2 dây cấp nguồn và 1 dây phản hồi tín hiệu mức logic về vi 
điều khiển 
+ Nguồn cấp cho cảm biến: 6v÷36V DC 
+ Phạm vi tác động ≤ 30 cm 
Chức năng 
Dùng để nhận biết khi có sản phẩm đi qua và đƣa tín hiệu điện về vi điều 
khiển và vi điều khiển thực hiện chức năng đã lập trình 
2.1.4. Encoder 
Hình 2.4: Encoder 
Thông số 
+ Điện áp cấp cho encoder 5 VDC đến 36 VDC 
+ Số xung của encoder 200 xung /vòng 
Chức năng 
 26 
Nguyên lý hoạt động của cảm biến encoder: có nhiều loại encoder khác nhau. 
Mỗi loại có một nguyên lý hoạt động khác nhau, trong khuôn khổ của đồ án 
em xin trình bày phần nguyên lý loại encoder trong đề tài mà em sử dụng : 
incremental encoder. 
Mô hình thứ nhất 
Hình 2.5: Mô hình encoder 1 
Incremental encoder về cơ bản là một đĩa tròn quay quanh một trục đƣợc đục 
lỗ nhƣ hình trên 
Hình 2.6: Cấu trúc bộ đèn thu phát của encoder 
Ở 2 bên mặt của cái đĩa tròn đó sẽ có một bộ thu phát quang. Trong quá trình 
encoder quay quanh trục, nếu gặp lỗ trống thì ánh sang chiếu qua đƣợc, nếu 
gặp mảnh chắn thì tia sang không chiếu qua đƣợc. Do đó tín hiệu nhận đƣợc 
từ sensor quang là một chuỗi xung. Mỗi encoder đƣợc chế tạo sẽ biết sẵn số 
 27 
xung trên một vòng. Do đó ta có thể dùng vi điều khiển đếm số xung đó trong 
một đơn vị thời gian và tính ra tốc độ động cơ. 
Cái encoder mà em sử dụng trong đồ án của mình hoàn toàn giống nhƣ mô 
hình ở trên, tuy nhiên nó có nhƣợc điểm là: ta không thể xác định đƣợc động 
cơ quay trái hay quay phải vì nó quay theo chiều nào đi nữa thì chỉ có một 
dạng xung đƣa ra .Ngoài ra điểm bắt đầu của động cơ chúng ta cũng không 
thể nào biết đƣợc. 
2.1.4.1. Cải tiến mô hình trên bằng mô hình 2 
Hình 2.7: Mô hình encoder 2 
Trong mô hình này ngƣời ta đục tất cả là 2 vòng lỗ. Vòng ngoài cùng giống 
nhƣ mô hình 1, vòng giữa lệch phai so với vòng ngoài là 90 độ. Khi đó dạng 
xung ra từ 2 vòng trên nhƣ sau: 
Hình 2.8: Dạng xung ra từ mô hình 2 
Hai xung đƣa ra từ 2 vòng lệch nhau 90 độ. Nếu vòng ngoài nhanh pha hơn 
vòng trong thì chắc chắn động cơ quay từ trái sang phải và ngƣợc lại. Một lỗ 
ở trong đƣợc dùng để xác định điểm bắt đầu của động cơ. Có thể viết trƣơng 
 28 
trình cho vi điều khiển nhận biết nếu có một xung phát ta từ vòng quay trong 
cùng này tức là động cơ đã quay đúng một vòng. 
Với đặc tính trên encoder dùng rất phổ biến trong việc xác định vị trí góc của 
động cơ.Vấn đề quan trọng là tìm mua những loại encoder độc lập với động 
cơ nhƣ thế này để làm đồ án đối với sinh viên là cặp mắt quang bên encoder 
để tạo xung thƣờng bị chết và không có đồ thay thế. 
Một loại encoder thứ 2 cũng phổ biến hiện nay đó là:absolute encoder. 
Mô hình đĩa quay của loại này nhƣ sau: 
Hình 2.9: Mô hình đĩa quay của encoder 
2.2. CHÍP VI ĐIỀU KHIỂN 16F877A 
Hình 2.10: Chíp vi điều khiển 16F877A 
2.2.1. Sơ đồ chân 
 29 
Hình 2.11 : Sơ đồ chân củ PIC 16F877A 
2.2.2. Sơ đồ nguyên lý 
Hình 2.12: Sơ đồ nguyên lý 
Từ sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý ở trên, ta rút ra các nhận xét ban đầu nhƣ 
sau: 
PIC16F877A có tất cả 40 chân,40 chân trên đƣợc chia thành 5 PORT, 2 chân 
cấp nguồn, 2 chân GND, 2 chân thạch anh và một chân dung để RESET vi 
điều khiển. 
5 port của PIC 16F877A bao gồm : 
PORTB :8 chân 
PORTD :8 chân 
 30 
PORTC :8 chân 
PORTA :6 chân 
PORTE :3 chân 
2.2.3. Khái quát về chức năng của các port trong vi điều khiển PIC 
16F877A 
PORTA gồm có 6 chân,các chân của PortA, ta lập trình để có thể thực hiện 
đƣợc chức năng "hai chiều": xuất dữ liệu từ vi điều khiển ra ngoại vi và nhập 
dữ liệu từ ngoại vi vào vi điều khiển. 
 Việc xuất nhập dữ liệu ở PIC 16F877A khác với họ 8051. Ở tất cả các 
PORT của PIC16F877A, ở mỗi thời điểm chỉ thực hiện đƣợc một chức năng: 
xuất hoặc nhập. Để chuyển từ chức năng này nhập qua chức năng xuất hay 
ngƣợc lại, ta phải sử lý bằng phần mềm, không nhƣ 8051 tự hiểu lúc nào là 
chức năng nhập, lúc nào là chức năng xuất. 
 Trong kiền trúc phần cứng của PIC16F877A, ngƣời ta sử dụng thanh 
ghi TRISA ở địa chỉ 85H để điều khiển chức năng I/O trên. Muốn xá lập các 
chân nào của PORTA là nhập (input) thì ta set bit tƣơng ứng chân đó trong 
thanh ghi TRISA. Ngƣợc lại muốn chân nào là output thì ta clear bit tƣơng 
ứng chân đó trong thanh ghi TRISA. Điều này hoàn toàn tƣơng tự đối với các 
PORT còn lại. 
Ngoài ra PORTA còn có các chức năng quan trọng sau : 
 Ngõ vào Analog của bộ ADC: thực hiện chức năng chuyển từ Analog 
sang Digital 
 Ngõ vào điện thế so sánh 
 Ngõ vào xung Clock của Timer0 trong kiến trúc phần cứng: thực hiện 
các nhiệm vụ đếm xung thông qua Timer0 
 Ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous Serrial Port) 
PORTB có 8 chân, cũng nhƣ PORTA, các chân PORTB cũng thực hiện đƣợc 
2 chức năng : input va output. Hai chức năng trên đƣợc điều khiển bởi thanh 
 31 
ghi TRISB.Khi muốn chân nào của PORTB là input thì ta set bit tƣơng ứng 
trong thanh ghi TRISB, ngƣợc lại muốn chân nào là output thì ta clear bit 
tƣơng ứng trong TRISB. 
Thanh ghi TRISB còn đƣợc tích hợp bộ điện trở kéo lên có thể điều khiển 
đƣợc bằng chƣơng trình. 
PORTC có 8 chân và cũng thực hiện đƣợc 2 chức năng input và output dƣới 
sự điều khiển của thanh ghi TRISC tƣơng tự nhƣ 2 thanh ghi trên 
Ngoài ra PORTC còn có các chức năng quan trọng sau : 
Ngõ vào xung clock cho timer1 trong kiến trúc phần cứng 
Bộ PWM thực hiện chức năng điều xung lập trình đƣợc tần số,duty cycle : sử 
dụng trong điều khiển tốc độ và vị trí của động cơv.v 
Tích hợp các bộ giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART 
PORTD có 8 chân,thanh ghi TRISD điều khiển 2 chức năng input và output 
của PORTD tƣơng tự nhƣ trên. PORTD cũng là cổng xuất dữ liệu của chuẩn 
giao tiếp song song PSP (Parallel Slave Port ). 
PORTE có 3 chân. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tƣơng ứng là TRISE. Các 
chân của PORTE có ngõ vào analog. Bên cạnh đó PORTE còn là các chân 
điều khiển của chuẩn giao tiếp PSP. 
2.2.4. Tại sao sử dụng PIC16F877A mà không dung 8051 cho đề tài 
 Trong chƣơng trinh đào tạo của Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng, em 
đƣợc học và thí nghiệm trên kit của vi điều khiển 8051. Họ vi điều khiển 8051 
là một họ vi điều khiển điển hình, phổ biến, dễ sử dụng và lập trình, rất phù 
hợp với sinh viên mới bắt đầu làm quen đến lập trình cho vi điều khiển. Tuy 
nhiên, cũng trong quá trình nghiên cứu và thí nghiệm với các chip điều khiển 
 32 
thuộc họ 8051 ( điển hình là 89C51,89C52), em nhận thấy có những nhƣợc 
điểm cơ bản sau đây : 
Bộ nhớ RAM có dung lƣợng thấp, chỉ có 128 bytes. Điều này gây trở ngại lớn 
khi thực hiện các dự án lớn với vi điều khiển 8051. Để khắc phục điều này ta 
phải mở rộng thêm làm han chế số chân dành cho các ứng dụng của vi điều 
khiển. 
Số lƣợng các bộ giao tiếp với ngoại vi đƣợc tích hợp sẵn trong 8051 ít, không 
có các bộ ADC, PWM, truyền dữ liệu song song.Khi muốn sử dụng các 
chức năng này, ta phải sử dụng thêm các IC bên ngoài, gây ttoons kém và khó 
thực hiện vì dễ bị nhiễu nếu không biết cách chống nhiễu tốt. 
Ngoài ra còn một số hạn chế nhƣ số lƣợng Timer của 8051 ít, chỉ có 2 timer. 
Chính điều này làm cho giải thuật khi viết chƣơng trinh gặp khó khăn. 
Những nhƣợc điểm căn bản trên của 8051, em đã quyết định không dùng vi 
điều khiển này cho đế tài đồ án của mình. 
Với kỳ vọng dự trên nền tảng kiến thức tiếp thu đƣợc khi học vi điều khiển 
8051, em rất muốn tự bản thân tìm hiểu một họ vi điều khiển mới mạnh hơn, 
đầy đủ tính năng hơn để trƣớc mắt là phụa vụ ttots cho đồ án, sau nữa là cho 
các dự án trong tƣơng lai nếu em có dịp sử dụng vi điều khiển trong dự án của 
mình. 
Trong quá trình tìm kiếm một họ vi điều khiển mới thỏa mãn yêu cầu nhƣ em 
đã trình bày trên. Em nhận thấy PICcủa hang Microchip là một lựa chọn lý 
tƣởng. Chỉ cần xem xét qua các port và chức năng của các port mà em đã 
trình bày ở mục 2.2.3, ta cũng dễ dàng nhận ra những ƣu điểm vƣợt trội của vi 
điều khiển này so với 8051. 
Giá của PIC 16F877A mà em mua trên thị trƣờng là 50000 đồng, đắt gấp 2 so 
với một con chip họ 8051. Việc sử dụng PIC 16F877A trong một đè tài không 
lớn nhƣ đề tài của em có thể là một lãng phí.Tuy nhiên với mục đích nâng cao 
kiến thức, năng cao khả năng tự tìm tòi, học hỏi qua các kênh thong tin giáo 
 33 
dục khác nhau, nhằm phục vụ mục đích lâu dài sau này,thì đây là một lựa 
chọn hoàn toàn xác đáng. Và trên thực tế,trong một thời gian tƣơng đối 
ngắn,em đã nắm vững đƣợc những mảng kiến thức cơ bản nhất để sử dụng nó 
trong đề tài của mình. 
Trên đây là toàn bộ nguyên do tại sao em chon vi điều khiển PIC 16F877A 
cho đề tài đồ án của mình. 
2.2.5. Tìm hiểu về cấu trúc vi điều khiển PIC16F877A 
 PIC là tên viết tắt của " Programmable Intelligent Computer "do hãng 
General Instrument đặt tên cho con vi điều khiển đầu tiên của họ. Hãng 
Microchip tiếp tục phát triển sản phẩm này và cho đến nay hãng đã chế tạo ra 
gần 100 loại sản phẩm khác nhau. 
PIC 16F877A là dòng PIC khá phổ biến, khá đầy đủ tính năng phục vụ cho 
hầu hết tất cả các ứng dụng thực tế. Đây là dòng PIC khá dễ cho ngƣời mới 
làm quen với PIC có thể học tập và tạo nền tảng về họ vi điều khiển PIC của 
mình. 
Cấu trúc tổng quát của PIC16F877A nhƣ sau : 
 8K Flash Rom 
 368 bytes Ram 
 256 bytes EFPROM 
 5 port vào ra với tín hiệu điều khiển độc lập 
 2 bộ định thời Timer0 và Timer2 8 bit 
 1 bộ định thời Timer1 16 bit có thể hoạt động ở các chế độ tiết kiệm 
năng lƣợng với nguồn xung clock ngoài 
 2 bộ Capture/ Compare/PWM 
 1 bộ biến đổi Analog => Digital 10 bit, 8 ngõ vào 
 2 bộ so sánh tƣơng tự 
 1 bộ định thời giám sát (Watch Dog Timer) 
 1 cổng song song 8 bit với các tín hiệu điều khiển 
 34 
 1 cổng nối tiếp 
 15 nguồn ngắt 
 Hình 2.13: Sơ đồ khối vi điều khiển 16F877A 
2.2.6. Tổ chức bộ nhớ 16F877A 
2.2.6.1. Bộ nhớ trƣơng trình 
 35 
 Hình 2.14: Bộ nhớ chƣơng trình PIC 16F877A 
Bộ nhớ chƣơng trình của vi điều khiển PIC16F877A là bộ nhớ Flash, dung 
lƣợng 8K word (1 word chứa 14 bit ) và đƣợc phân thành nhiều trang nhƣ 
trên. 
Để mã hóa đƣợc địa chỉ 8K word bộ nhớ chƣơng trình, thanh ghi đếm chƣơng 
trình PC có dung lƣợng 13 bit. 
Khi vi điều khiển reset, bộ đếm chƣơng trình sẽ trỏ về địa chỉ 0000h. Khi có 
ngắt xảy ra thì thanh ghi PC sẽ trỏ đến địa chỉ 0004h. 
Bộ nhớ chƣơng trình không bao gồm bộ nhớ Stack và không đƣợc địa chỉ hóa 
bởi bộ đếm chƣơng trình. 
2.2.6.2. Bộ nhớ dữ liệu 
 Bộ nhớ dữ liệu của PIC 16F877A đƣợc chia thành 4 bank. Mỗi bank có 
dung lƣợng 128 byte. 
Nếu nhƣ 2 bank bộ nhớ dữ liệu của 8051 phân chia riêng biệt :128 byte đầu 
tiên thuộc bank 1 là vùng Ram nội chỉ để chứa dữ liệu, 128 byte còn lại thuộc 
bank 2 là cùng các thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR mà ngƣời dùng 
không đƣợc chứa dữ liệu khác trong đây thì 4 bank bộ nhớ dữ liệu của PIC 
16F877A đƣợc tổ chức theo cách khác. 
 36 
Mỗi bank của bộ nhớ dữ liệu PIC 16F877A bao gồm cả các thanh ghi có chức 
năng đặc biệt SFR nằm ở các ô nhớ địa chỉ thấp và các thanh ghi mục đích 
dùng chung GPR nằm ở vùng địa chỉ còn lại của mỗi thanh ghi. Vùng ô nhớ 
các thanh ghi mục đích dùng chung này chính là nơi ngƣời dùng sẽ lƣu dữ 
liệu trong quá trình viết chƣơng trình. Tất cả các biến dữ liệu nên đƣợc khai 
báo chứa trong vùng địa chỉ này. 
 Trong cấu trúc bộ nhớ dữ liệu của PIC16F877A, các thanh ghi SFR nào 
mà thƣờng xuyên đƣợc sử dụng ( nhƣ thanh ghi STATUS) sẽ đƣợc đặt ở tất 
các bank để thuận tiện trong việc truy xuất. Sở dĩ nhƣ vậy là vì, để truy xuất 
một thanh ghi nào đó trong bộ nhớ của 16F877A ta cần phải khai báo đúng 
bank chứa thanh ghi đó, việc đặt các thanh ghi sử dụng thƣờng xuyên giúp ta 
thuận tiện hơn rất nhiều trong quá trình truy xuất, làm giảm lệnh chƣơng 
trình. 
 37 
 Hình 2.15: Sơ đồ bộ nhớ dữ liệu của PIC 16F877A 
Dựa trên sơ đồ 4 bank bộ nhớ dữ liệu PIC 16F877A ta rút ra các nhận xét nhƣ 
sau : 
- Bank0 gồm các ô nhớ có địa chỉ từ 00h đến 7Fh, trong đó các thanh ghi 
dùng chung để chứa dữ liệu của ngƣời dùng địa chỉ từ 20h đến 7Fh. Các thanh 
ghi PORTA, PORTB, PORTC, PORTD, PORTE đều chứa ở bank0, do đó để 
 38 
truy xuất dữ liệu các thanh ghi này ta phải chuyển đến bank0. Ngoài ra một 
vài các thanh ghi thông dụng khác cũng chứa ở bank0 
- Bank1 gồm các ô nhớ có địa chỉ từ 80h đến FFh. Các thanh ghi dùng chung 
có địa chỉ từ A0h đến EFh. Các thanh ghi TRISA, TRISB, TRISC, TRISD, 
TRISE cũng đƣợc chứa ở bank 1 
- Tƣơng tự ta có thể suy ra các nhận xét cho bank 2 và bank 3 dựa trên sơ đồ 
trên. Cũng quan sát trên sơ đồ, ta nhận thấy thanh ghi STATUS,FSR có mặt 
trên cả 4 bank. Một điều quan trọng cần nhắc lại trong việc truy xuất dữ liệu 
của PIC16F877A là phải khai báo đúng bank chứa thanh ghi đó. Nếu thanh 
ghi nào mà 4 bank đều chứa thì không cần phải chuyển bank. 
2.2.7. Một vài thanh ghi chức năng đặc biệt SFR 
2.2.7.1. Thanh ghi STATUS 
Thanh ghi này có mặt ở cả 4 bank thanh ghi ở các địa chỉ 03h, 83h, 103h, và 
108h: chứa kết quả thực hiện phép toán của khối ALU, trạng thái reset và các 
bit chọn bank cần truy xuất trong bộ nhớ dữ liệu. 
2.2.7.2. Thanh ghi OPTION_REG 
Có mặt ở bank 2 và bank 3 có địa chỉ 81h và 181h. Thanh ghi này cho phép 
đọc và ghi, cho phép điều khiển chức năng pull_up của các chân trong 
PORTB, xác lập các tham số về xung tác động, cạnh tác động của ngắt ngoại 
vi và bộ đếm timer0 
 39 
2.2.7.3. Thanh ghi INTCON 
Có mặt ở cả 4 bank ở địa chỉ 0Bh, 8Bh, 10Bh, 18Bh. Thanh ghi cho phép đọc 
và ghi, chứa các bit điều khiển và các bit báo tràn timer0, ngắt ngoại vi 
RB0/INT và ngắt khi thay đổi trạng thái tại các chân của PORTB. 
2.2.7.4. Thanh ghi PIEl 
Địa chỉ 8Ch, chứa các bit điều khiển chi tiết các ngắt của các khối chức năng 
ngoại vi. 
Thanh ghi PIRl: địa chỉ 0Ch, chứa cờ ngắt của các khối chức năng ngoại vi, 
các ngắt này đƣợc cho phép bởi các bit điều khiển chứa trong thanh ghi PIEl. 
2.2.7.5. Thanh ghi PIE2: 
Địa chỉ 8Dh, chứa các bit điều khiển các ngắt của các khối chức năng CCP, 
SSP bit ngắt của bộ so sánh và ngắt ghi vào bộ nhớ EEPROM. 
2.2.7.6. Thanh ghi PIR2 
Địa chỉ 0Dh, chứa cờ ngắt của các khối chức năng ngoại vi, các ngắt này 
đƣợc cho phép bởi các bit điều khiển chứa trong thanh ghi PIE2 
 40 
Thanh ghi PCON : địa chỉ 8Eh, chứa các cờ hiệu cho biết trạng thái các chế 
độ reset của vi điều khiển. 
2.2.8. Thanh ghi W(work) và tập lệnh của PIC16F877A 
2.2.8.1. Thanh ghi W 
 Đây là thanh ghi rất đặc biệt trong PIC16F877A. Nó có vai trò tƣơng tự 
nhƣ thanh ghi Accummulator của 8051, tuy nhiên tầm ảnh hƣởng của nó rộng 
hơn rất nhiều. 
Tập lệnh của PIC16F877A có tất cả 35 lệnh thì số lệnh có sự “góp mặt” của 
thanh ghi W là 23 lệnh. Hầu hết các lệnh của pic16f877A đều liên quan đến 
thanh ghi W. Ví dụ nhƣ trong PIC chúng ta không đƣợc phép chuyển trực tiếp 
giá trị của một thanh ghi này qua thanh ghi khác mà phải chuyển thông qua 
thanh ghi W. 
Thanh ghi W có 8 bit và không xuất hiện trong bất kỳ bank thanh ghi nào của 
bộ nhớ dữ liệu của 16F877A. Mỗi dòng lệnh trong PIC16F877A đƣợc mô tả 
trong 14 bit.Khi ta thực hiện một lệnh nào đó, nó phải lƣu địa chỉ của thanh 
ghi bị tác động (chiếm 8 bit ) và giá trị một hằng số k nào đó ( thêm 8 bit nữa 
)là 16 bit, vƣợt quá giới hạn14 bit. Do vậy ta không thể nào tiến hành một 
phép tính hoàn toàn trực tiếp nào giữa 2 thanh ghi với nhau hoặc giữa một 
thanh ghi với một hằng số k. Hầu hết các lệnh của PIC16F877A đều phải liên 
quan đến thanh ghi W cũng vì lý do đó. 
Khi thực hiện một dòng lệnh nào đó, thì PIC sẽ không phải tốn 8 bit để lƣu 
địa chỉ của thanh ghi W trong mã lệnh ( vì đƣợc hiểu ngầm ). 
Có thể xem thanh ghi W là thanh ghi trung gian trong quá trình viết chƣơng 
trình cho PIC16F877A. 
 41 
2.2.8.2. Tập lệnh của PIC16F877A 
PIC16F877A có tất cả 35 lệnh và đƣợc trình bày khá rõ trong datasheet. Em 
sẽ đính kèm tập lệnh ở phần cuối chƣơng. 
Trong chƣơng trình đƣợc sử dụng ngôn ngữ assembly để viết. Trình biên dịch 
là Mplab đƣợc Microchip cung cấp miễn phí cho ngƣời dùng. 
2.2.9. Các vấn đề Timer 
PIC 16F877A có tất cả 3 timer : timer0(8 bit), timer1 (16 bit) và timer2 (8 
bit). 
2.2.9.1.Timer 0 
 Hình 2.16: Sơ đồ khối của timer0 
Cũng giống nhƣ 8051, Timer0 của 16F877A cũng có 2 chức năng : định thời 
và đếm xung. 2 chức năng trên có thể đƣợc lựa chọn thông qua bit số 5 TOCS 
của thanh ghi OPTION. 
Ngoài ra, ta cũng có thể lựa chọn cạnh tích cực của xung clock, cạnh tác động 
ngắt thông qua thanh ghi trên. 
 42 
Timer0 đƣợc tích hợp thêm bộ tiền định 8 bit (prescaler), có tác dụng mở rộng 
“dung lƣợng ” của Timer0. Bộ prescaler này có thể đƣợc điều chỉnh bởi 3 bit 
PS2: PS0 trong thanh ghi OPTION. Nó có thể có giá trị 1:2, 1:4, 1:8, 1:16, 
1:32, 1:64, 1:128, 1:256 tùy thuộc vào việc thiết lập các giá trị 0 ,1 cho 3 bit 
trên. 
Bộ tiền định có giá trị 1:2 chẳng hạn, có nghĩa là: bình thƣờng không sử dụng 
bộ tiền định của Timer0 (đồng nghĩa với tiền định tỷ lệ 1:1 ) thì cứ khi có tác 
động của 1 xung clock thì timer0 sẽ tăng thêm một đơn vị. Nếu sử dụng bộ 
tiền định 1:4 thì phải mất 4 xung clock thì timer0 mới tăng thêm một đơn vị. 
Vô hình chung, giá trị của timer0 (8 bit) lúc này không còn là 255 nũa mà là 
255*4=1020. 
Các thanh ghi liên quan đến Timer0 bao gồm: 
 TMR0 : chứa giá trị đếm của Timer0 
 INTCON : cho phép ngắt hoạt động 
 OPTION_REG : điều khiển prescaler 
2.2.9.2. Timer 1 
Hình 2.17: Sơ đồ khối của Timer1 
 43 
Timer1 là bộ định thời 16 bit, giá trị của Timer1 sẽ đƣợc lƣu trong 2 thanh ghi 
8 bit TMR1H;TMR1L. Cờ ngắt của Timer1 là bit TMR1IF, bit điều khiển của 
Timer1 là TRM1IE. 
Cặp thanh ghi của TMR1 sẽ tăng từ 0000h lên đến FFFFh rồi sau đó tràn về 
0000h. Nếu ngắt đƣợc cho phép, nó sẽ xảy ra khi giá trị của TMR1 tràn từ 
FFFFh rồi về 0000h, lúc này TMR1IE sẽ bật lên. 
Timer 1 có 3 chế đọ hoạt động : 
 Chế độ hoạt động định thời đồng bộ :Chế độ đƣợc hoạt động bởi bit 
TMR1CS. Trong chế độ này xung cấp cho Timer1 là Fosc/4, bit 
T1SYNC không có tác dụng. 
 Chế độ đếm đồng bộ: trong chế độ này, giá trị của Timer1 sẽ tăng khi 
có xung cạnh lệnh vào chân T1OSI/RC1. Xung clock ngoại sẽ đƣợc 
đồng bộ với xung clock nội, hoạt động đồng bộ đƣợc thực hiện ngay 
sau bộ tiền định tỷ lệ xung (prescaler). 
 Chế độ đếm bất đồng bộ: chế độ này xảy ra khi bit T1SYNC đƣợc set. 
Bộ định thời sẽ tiếp tục đếm trong suốt quá trình ngủ của vi điều khiển 
và có khả năng tạo một ngắt khi bộ định thời tràn và làm cho vi điều 
khiển thoát khỏi trạng thái ngủ. 
2.2.9.3. Timer 2 
 Là bộ định thời 8 bit bao gồm một bộ tiền định (prescaler), một bộ hậu 
định Postcaler và một thanh ghi chu kỳ viết tắt là PR2. Việc kết hợp timer2 
với 2 bộ định tỷ lệ cho phép nó hoạt động nhƣ một bộ định thời 16 bit. 
Module timer2 cung cấp thời gian hoạt động cho chế độ điều biến xung PWM 
nếu module CCP đƣợc chọn. 
 44 
Hình 2.18: Sơ đồ khối của Timer2 
2.3. IC MOTOR DRIVER L293D 
L293D là IC dung để điều khiển cùng lúc 2 động cơ nhỏ. Trong đề tài của em 
nó đƣợc sử dụng để điều khiển một động cơ ở băng tải chính giữa 
Dòng giới hạn của L293 là 600mA. 
2.3.1. Sơ đồ chân của L293D 
Hình 2.19: Sơ đồ chân của L293 
 45 
2.3.2. Sơ đồ hoạt động của L293D 
Hình 2.20: Sơ đồ hoạt động của L293D 
2.3.3. Bảng điều khiển các chân chức năng của L293D 
Bảng điều khiển các chân chức năng 
ENABLE DIRA DIRB Function 
High High low Quay phải 
High low high Quay trái 
High Low/high Low/high Dừng nhanh 
Low Dừng chậm 
 Trong đồ án, em sử dụng 3 chân của PortC để điều khiển 3 chân DIR1A, 
DIR1B và EN1 và làm quay động cơ M1. 
2.4. IC74LS138 
Em sử dụng IC này để chọn led đƣợc hiển thị, đây là IC có chức năng phân 
kênh, từ tín hiệu mã hóa đầu vào có thể chọn đƣợc một trong 8 kênh đầu ra 
khác nhau ( chân đƣợc chọn tích cực mức 0 ). 
 46 
2.4.1. Sơ đồ chân 
2.4.2. Sơ đồ nguyên lý 
Hình 2.21: Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý 
3 chân A, B, C đƣợc mã hóa để chọn kênh đầu ra. Các chân G2A, G2B (tích 
cực thấp ) và G1 (tích cực cao) là các chân cho phép. Y0:Y7 là các ngõ ra. 
2.4.3. Bảng chức năng các chân 
Hình 2.22: Chức năng các chân 
G2 = G2A + G2B 
Chân H=high level 
 47 
Chân L =low level 
Chân X = irrelevant 
2.5. Mạch nạp vi điêu khiển 16F877A 
Mạch nạp cho vi điều khiển 16F877A có chức năng nạp chƣơng trình cho 
chip nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của thuật điều khiển motor môt chiều, các 
phần tử chính trong mạch gồm có: 
Chip 16F877A, các rơle, IC ,khối bàn phím, các đèn Led bao tin hiệu tốc độ 
động cơvv. 
Hình2.23: Mạch nạp chip PIC16F877A 
 48 
CHƢƠNG 3: 
 THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THÔNG BĂNG TẢI 
3.1. KẾT CẤU CƠ KHÍ 
Hình 3.1: Kết cấu cơ khí của mô hình 
 Khung gỗ có kích thƣớc: chiều dài 1m, ngang 18cm ,cao 30cm 
 Băng tải chống trƣợt: có mặt sau bọc lớp vải chống trƣợt 
 Trục băng tải :trong mô hình em sử dụng 6 thanh nhựa đặc có đƣờng 
kính 20mm, chiều dài mỗi thanh 18 cm 
 Gồm 12 vòng bi nhỏ: dùng để đỡ các trục của băng tải là các con lăn 
 Ngoai ra còn các phụ kiện nhƣ ôc vít, đai vít con lăn  
3.2. THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN 
3.2.1. Mạch nguồn 5V DC và 24V DC 
 Chức năng bộ nguồn 
Bộ nguồn nhằm cung cấp điện áp một chiều +5V,+12V ổn định cho mạch 
điện. Để tạo đƣợc nguồn theo yêu cầu em sử dụng 2 IC ổn áp 7805 và 7824 
để tạo ra điện áp ổn định 5 VDC và 24 VDC 
Bộ nguồn phải có tính chống nhiễu tốt ( Nhất là các xung nhiễu từ động cơ ) 
để tránh làm treo vi điều khiển. 
 49 
 Sơ đồ nguyên lý 
R3
2.2K
0
- +
D1
BRIDGE
1
2
3
4
D3
LED
U4
LM7812
1
3
2
VIN
G
N
D
VOUT
OUT_5
0
D14
LED
0
R4
560
D16
LED
OUT_12
0
R10
1k
D15
LED
0
R6
4.7-2W
OUT_24
Q1
Q2SA1015
J6
24VAC/5A
1
2
D12
D1N4007
0
J7
5V
1
2
Q2SA1302Q3
OUT_5
0
0
R7
4.7-2W
R11
470
J8
12V
1
2
J9
24V
1
2
0
R5
100K
R9
2.2K
C8
2200uF/35V
C11
2200uF/35V
C9
2200uF/35V
F1
FUSE
Q2SA1302Q2
D10
D1N4007
C10
8200uF/50V
U3
LM7824
1
3
2
VIN
G
N
D
VOUT
OUT_12
D9
D1N4007
0
0
OUT_24
C12
0.1uF
D13
D1N4007
0
D8
D1N4007
0
U5
LM7805
1
3
2
VIN
G
N
D
VOUT
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn 
 Giải thích nguyên lý hoạt đông 
Từ trái sang 
 Dùng biến áp để chuyển từ nguồn 220VAC cung cấp vào module mạch 
nguồn trên. 
 Cầu diode D1 BRIDGE dung để nắn dòng xoay chiều thành một chiều. 
Khối mạch nguồn gồm các kinh kiên D14007 D8, D14007 D12, Q1 
C1815, R3 2.2K, R5 100K,Led D3 dùng để báo hiệu có nguồn cung 
cấp ở đầu vào. 
 Các tụ trong mạch này đều có tác dụng lọc nhiễu nguồn vào, cũng nhƣ 
lọc nhiễu nguồn đầu ra. Làm cho nguồn tƣơng đối ổn định, không bi 
ảnh hƣởng nhiều bởi tải (tải nhỏ). 
 Transitor công suất Q2SA1302 dùng để kéo dòng cho 2 nguồn 24V và 
12V trành hiện tƣợng sụt áp trên tải do dòng yếu. 
 Các IC 7824,7812,7815 là 3 IC ổn áp, lần lƣợt ổn áp 24V, 12V và 5V ở 
đầu ra. 
 3 Led D14, D15, D16 để hiển thị có áp ở đầu ra. 
 50 
3.2.2. Khối mạch reset vi điều khiển PIC16F877A 
 Sơ đồ nguyên lý 
10k
0
PIC16F877A
2
3
4
5
6
7
33
34
35
36
37
38
39
40
15
16
17
18
23
24
25
26
19
20
21
22
27
28
29
30
13
14
32
11
31
12
1
8
9
10
RA0/AN0
RA1/AN1
RA2/AN2/VREF-/CVREF
RA3/AN3/VREF+
RA4/T0CKI/C1OUT
RA5/AN4/SS*/C2OUT
RB0/INT
RB1
RB2
RB3/PGM
RB4
RB5
RB6/PGC
RB7/PGD
RC0/T1OSO/T1CKI
RC1/T1OSI/CCP2
RC2/CCP1
RC3/SCK/SCL
RC4/SDI/SDA
RC5/SDO
RC6/TX/CK
RC7/RX/DT
RD0/PSP0
RD1/PSP1
RD2/PSP2
RD3/PSP3
RD4/PSP4
RD5/PSP5
RD6/PSP6
RD7/PSP7
OSC1/CLKIN
OSC2/CLKOUT
VDD
VDD
VSS
VSS
MCLR*/VPP
RE0/RD*/AN5
RE1/WR*/AN6
RE2/CS*/AN7
H
I
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch reset vi điều khiển 
 Giải thích 
 Vi điều khiển 16F877A hoạt động khi chân số 1 MCLR ở mức 1 và bị 
reset khi bị clear về mức 0. 
Với mạch reset ở trên, bình thƣờng phím nhấn hở ra, chân reset pử mức 1, vi 
điều khiển hoạt động. Khi nhấn phím xuống, chân 1 cham đất bị clear về 0, vi 
điều khiển đƣợc reset trở lại trạng thái ban đầu. ( thanh ghi PC trỏ địa chỉ 
0000h trong bộ nhớ chƣơng trình). 
 51 
3.2.3. Khối mạch quét phím 
 Sơ đồ nguyên lý 
10k 10k
0
HANG 1
H
I
10k
HANG 2
10k
HANG 3
4Mhz
10k
0
C6 30p
HI
HI
HANG 0
0
C5 30p
PIC16F877A
2
3
4
5
6
7
33
34
35
36
37
38
39
40
15
16
17
18
23
24
25
26
19
20
21
22
27
28
29
30
13
14
32
11
31
12
1
8
9
10
RA0/AN0
RA1/AN1
RA2/AN2/VREF-/CVREF
RA3/AN3/VREF+
RA4/T0CKI/C1OUT
RA5/AN4/SS*/C2OUT
RB0/INT
RB1
RB2
RB3/PGM
RB4
RB5
RB6/PGC
RB7/PGD
RC0/T1OSO/T1CKI
RC1/T1OSI/CCP2
RC2/CCP1
RC3/SCK/SCL
RC4/SDI/SDA
RC5/SDO
RC6/TX/CK
RC7/RX/DT
RD0/PSP0
RD1/PSP1
RD2/PSP2
RD3/PSP3
RD4/PSP4
RD5/PSP5
RD6/PSP6
RD7/PSP7
OSC1/CLKIN
OSC2/CLKOUT
VDD
VDD
VSS
VSS
MCLR*/VPP
RE0/RD*/AN5
RE1/WR*/AN6
RE2/CS*/AN7
H
I
Hình 3.4: Khối mạch quét phím 
 Giải thích kết nối 
Sử dụng PORTD của vi điều khiển để thực hiện quét phím. Các chân 6,5,4 kết 
nối thành 3 cột (colums). Các chân 3,2,1,0 kết nối thành 4 hàng (row), chân 7 
bỏ trống. 
Thiết lập các chân rows là chân input, chân cols là chân output. Kéo các điện 
trở lên nguồn ở rows để xác định đúng mức logic bên ngoài đƣa vào vi điều 
khiển. 
Giải thuật quét phím 
Bƣớc 1: Kiểm tra có kẹt phím nào không. Nếu không bị kẹt phím thì qua bƣớc 
2. 
Bƣớc 2: Tiến hành quét phím, xem thử phím nào nhấn, lấy mã phím đó về lƣu 
trong biến key. 
Bƣớc 3: Mỗi giá trị biến key đại diện cho một phím trên bàn phím. Ứng với 
mỗi biến key, ta đặt ra một phím hiển thị trên led mong muốn. 
 52 
Bƣớc 4: Tra bảng để đổi giá trị biến key sang mã BCD chuẩn bị đƣa vào 7447 
để đổi dạng mã led 7 đoạn. 
Bƣớc 5: Lặp lại bƣớc 1 để nhấn đúng phím tiếp theo. 
3.2.4. Khối mạch điều khiển động cơ DC 
3.2.4.1. Sơ đồ nguyên lý 
0
PIC16F877A
2
3
4
5
6
7
33
34
35
36
37
38
39
40
15
16
17
18
23
24
25
26
19
20
21
22
27
28
29
30
13
14
32
11
31
12
1
8
9
10
RA0/AN0
RA1/AN1
RA2/AN2/VREF-/CVREF
RA3/AN3/VREF+
RA4/T0CKI/C1OUT
RA5/AN4/SS*/C2OUT
RB0/INT
RB1
RB2
RB3/PGM
RB4
RB5
RB6/PGC
RB7/PGD
RC0/T1OSO/T1CKI
RC1/T1OSI/CCP2
RC2/CCP1
RC3/SCK/SCL
RC4/SDI/SDA
RC5/SDO
RC6/TX/CK
RC7/RX/DT
RD0/PSP0
RD1/PSP1
RD2/PSP2
RD3/PSP3
RD4/PSP4
RD5/PSP5
RD6/PSP6
RD7/PSP7
OSC1/CLKIN
OSC2/CLKOUT
VDD
VDD
VSS
VSS
MCLR*/VPP
RE0/RD*/AN5
RE1/WR*/AN6
RE2/CS*/AN7
HI
H
I
0
Encoder
1 2 3 4
V
c
c
G
N
D
C
.A
C
.A
-
A
-
+
MG1
1
2
Nguon 24V
+-
0
HI
C6 30p
C5 30p
Encoder :108 xung, 4000vong/phut
U14
L293
2
7
10
15
1
9
3
6
11
14
451
3
1
2
16
8
1A
2A
3A
4A
1/2EN
3/4EN
1Y
2Y
3Y
4Y
G
N
D
G
N
D
G
N
D
G
N
D
VCC1
VCC2
0
4Mhz
10k
Hình 3.5: Mạch giải thuật điều khiển đông cở DC 
Nối 2 chân 3 và 6 của L293D vào 2 dây nguồn của động cơ. Sử dụng 2 bit 
RC6 và RC7 của PORTC vi điều khiển nối vào 2 chân 2 và 7 của L293D để 
điều khiển chiều quay. Bit RC5 là bit cho phép động cơ hoạt động. Chân RA4 
đƣợc định ở chế độ input để nhận xung từ encoder chuyển về. 
 53 
3.3. LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN 
Hình 3.6: Lƣu đồ thuật toán điều khiển 
 54 
KẾT LUẬN 
 Sau 3 tháng làm tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn 
Trọng Thắng và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn cộng với sự nỗ lực của bản 
thân ,em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài : “Nghiên cứu điều 
chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền ” 
Về cơ bản em đã hệ thống hóa đƣợc các thiết bị vận tải liên tục, tìm hiểu một 
số ứng dụng của chúng trong công nghiệp, tìm hiểu mạch điện của một số hệ 
thống băng tải trong nhà máy xi măng, thiết kế mạch điện cơ bản một hệ 
thống băng tải điều chỉnh khoảng cách giữa các sản phẩm . 
Do thời gian làm đồ án và kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy bản đồ án 
còn nhiều thiếu sót, mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát và thiết kế tổng quát 
mạch phần cứng. Để đề tài đƣợc hoàn thiên và chi tiết hơn cả phần cứng và 
phần điều khiển em mong muốn khoa điện công nghiệp tạo điều kiện cho sinh 
viên khóa sau hoàn thiện hơn nũa đề tài để có thể đƣợc ứng dụng vào thực tế 
đóng góp cho nghành công nghiệp nƣớc nhà 
Em xin chân thành cảm ơn ! 
 Hải Phòng,ngày,tháng ..năm 
 Sinh viên thực hiện 
 Lý Phong Phú 
 55 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hồ Trung Mỹ (2007) Vi xử lý. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia 
2. Microchip. Datasheet 16F877A 
3. Trƣơng Sa Sanh ( chủ biên ),(2003) . Kỹ thuật điện đại cƣơng. Nhà xuất 
bản đại học Quốc Gia 
4. Phạm Công Ngô (1985) Lý thuyết điều khiển tự động. Nhà xuất bản Khoa 
học và Kỹ Thuật 
5. Các tài liệu từ internet, từ diễn đàn www.picvietnam.com và các đồ án của 
các anh chị khóa trên. 
 56 
PHỤ LỤC 
Tập lệnh PIC16F877A 
 57 
 58 
 59 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
28.LyPhongPhu.pdf