Đề tài Nghiên cứu điều chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền

Sau 3 tháng làm tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Trọng Thắng và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn cộng với sự nỗ lực của bản thân ,em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài : “Nghiên cứu điều chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền ” Về cơ bản em đã hệ thống hóa đƣợc các thiết bị vận tải liên tục, tìm hiểu một số ứng dụng của chúng trong công nghiệp, tìm hiểu mạch điện của một số hệ thống băng tải trong nhà máy xi măng, thiết kế mạch điện cơ bản một hệ thống băng tải điều chỉnh khoảng cách giữa các sản phẩm .

pdf59 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 795 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu điều chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái quát chung Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhiều ngành sản xuất Công nghiệp và các ngành khác nhƣ: Nông nghiệp, du lịch cũng phát triển theo. Để nâng cao năng suất, tiết kiệm sức ngƣời cũng nhƣ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, độ chính xác và an toàn Thì các thiết bị vận tải liên tục đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất nhƣ xi măng, vận chuyển than, xỉ than trong các nhà máy nhiệt điện, vận chuyển hàng hóa trong các bến cảng, vận chuyển hàng hóa sâu trong các hầm mỏ, vận chuyển nguyên liệu trong các nhà máy công nghệ vi sinh, vận chuyển hành khách ở những nơi du lịch, trong các siêu thị, vân chuyển hành lý của khách tại các sân bay Nhƣ vậy các thiết bị vận tải liên tục có một phần đóng góp rất quan trọng trong rất nhiều các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế, xã hội nói chung và công nghiệp nói riêng. 1.2.2. Giới thiệu một số loại băng tải hiện có trên thị trƣờng Việt Nam 7 1.2.2.1. Băng tải Polyester Cotton (CC) Bông vải sợi dọc và cấu trúc với sợi ngang đƣợc làm bằng sợi dệt bông, độ giãn dài thấp, và độ bám dính tốt. Biến dạng nhỏ trong điều kiện nhiệt độ cao, với khoảng cách ngắn hơn, nơi mà việc vận chuyển khối lƣợng nhỏ hơn . Băn tải CC đƣợc chia thành loại thƣờng, loại nhiệt, đánh lửa, loại chống cháy, loại axit, loại dầu. Đặc điểm kỹ thuật: Với một loại vật liệu cốt lõi: polyester-bông vải pha loại TC-70, CC-56-loại bông vải Băng thông: 100mm-1600mm 1-10 lớp của các lớp vải Nhựa bao gồm: Mặt trên :1.5-9mm, Mặt dƣới: 0mm-4.5mm 1.2.2.2. Băng tải EP 8 Hình 1.1: Băng tải EP Tính năng :  Tính linh hoạt cao, cơ tính tốt và chịu va đập  Hệ số dãn dài thấp tốt hơn so với lõi nylon và vải băng tải khác, đƣợc áp dụng cho đƣờng vận chuyển vật liệu dài  Khả năng chịu nƣớc và môi trƣờng ẩm ƣớt, kết dính băng tốt trong môi trƣờng nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ của băng.  Khả năng chịu nhiệt và khả năng ăn mòn tốt  Cấu tạo mỏng với trọng lƣợng nhẹ do vải polyester, độ bền khoảng 2,5-9 lần của bông, vải bông lõi băng tải 1.2.2.3. Băng tải chịu nhiệt Với lớp bố bằng bông vải chịu nhiệt và khả năng chịu hiệt độ cao của lớp cao su, chúng đƣợc dùng cho nghành than cốc, xi măng, đúc, xỉ nóng Sản phẩm đƣợc chế tạo theo tiêu chẩn HG2297-92 Băng tải chịu nhiệt đƣợc chia thành 4 loại: 9 Hình 1.2: Băng tải chịu nhiệt Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 100 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 150 ℃, tên mã là T1. Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 125 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 170 ℃, tên mã là T2. Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm là không quá 150 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 200 ℃, tên mã là T3. Có thể chịu đƣợc nhiệt độ thử nghiệm không phải là hơn 175 ℃, trong ngắn hạn nhiệt độ hoạt động cao nhất là 230 ℃, tên mã là T4. 1.2.2.4. Băng tải chịu Axit và Kiềm Hình1.3: Băng tải chịu axit và kiềm Đặc tính sản phẩm: sử dụng bông vải, vải nylon hoặc vải polyester với một lõi đƣợc thực hiện với hiệu suất đàn hồi tốt vào khe, việc sử dụng kéo dài nhỏ. Xuất xứ của axit và kiềm chế biến vật liệu sử dụng nhựa che, kháng hóa chất tốt và tính chất vật lý tốt. Ứng dụng: Ứng dụng hóa chất, nhà máy phân bón, nhà máy giấy, doanh nghiệp đƣợc vận chuyển vật liệu có tính axit hoặc kiềm ăn mòn. Dự án Các đơn vị Các chỉ số Lớp phủ thực hiện Độ bền kéo MPa ≥10 Độ giãn dài đứt % ≥300 10 Mài mòn cm 3/1.61km ≤ 1,0 Acid 30% H 2SO4 24h ở nhiệt độ phòng ≥ 0,7 Độ bám dính Cover với lớp vải N/mm ≥2.7 Lớp vải N/mm ≥2.7 1.2.2.5. Băng tải bố NN Hình:1.4: Băng tải bố Nylon dây băng tải có thể có một sức mạnh, mỏng cao, chống chịu tác động, hiệu năng tốt, sức mạnh bám dính lớp, tuyệt vời flex và tuổi thọ lâu dài, thích hợp cho đƣờng dài, điều kiện tải cao, tốc độ cao, cung cấp các vật liệu. 1.2.2.6. Băng tải lòng máng 11 Hình 1.5: Băng tải lòng máng Sản phẩm (thông thƣờng loại băng tải nghiêng với tƣờng gợn sóng) Tƣờng nghiêng lƣợn sóng với các băng tần cơ sở, xƣơng sƣờn, cơ hoành 3 phần. Đo bức tƣờng để ngăn chặn các vật liệu từ trƣợt tác dụng phân tán. Đối với các khoảng trống, vào một tập tin thiết kế cạnh lƣợn sóng; là cơ hoành vai trò của tài liệu hỗ trợ, để đạt đƣợc một góc độ truyền dẫn lớn, việc sử dụng các loại-T TC loại. Tập cạnh cơ hoành và các phƣơng pháp trị bệnh thứ hai đƣợc sử dụng với các kết nối cơ sở-ban nhạc, một sức mạnh liên kết cao Các tính năng (tổng hợp loại băng tải nghiêng với tƣờng gợn sóng):  Việc tăng góc độ truyền (30 đến 90 độ)  Kích thƣớc nhỏ, ít đầu tƣ  Thông qua, và tăng cƣờng mức độ cao cao hơn  Nghiêng từ ngang (hay dọc) để chuyển tiếp suôn sẻ  Thích hợp cho việc vận chuyển dễ dàng phân tán bột, dạng hạt, khối nhỏ, dán và vật liệu giống nhƣ chất lỏng  Tiêu thụ năng lƣợng thấp, kết cấu đơn giản, băng dính, độ bền cao, tuổi thọ lâu dài. Phân Loại Theo bao gồm tài sản đƣợc chia thành loại thƣờng, loại nhiệt, đánh lửa, loại lạnh, loại axit, loại dầu. Các đặc điểm kỹ thuật:  Với vật liệu cốt lõi: CC-56, NN100, NN150, NN200, NN300, NN400  Băng thông: 100mm-2200mm 12  2-10 lớp vải  Nhựa bao gồm: Mặt :1.5-8mm, không phải đối mặt: 0mm-4.5mm 1.2.2.7. Băng tải xƣơng cá Hình 1.6: Băng tải xƣơng cá Tải hình xƣơng cá vành đai, băng tải con số tám mô hình vành đai, băng tải xƣơng cá mô hình, băng tải kiểu hình chữ U đai, băng tải kiểu hình trụ đai, rỗ băng tải mẫu, vv, hoặc dựa vào ngƣời sử dụng yêu cầu). Waterstop, PVC băng toàn bộ các chất chống cháy; và có thể cung cấp một loạt các tính chất đặc biệt (băng tải, khả năng kháng cháy ngọn lửa, băng tải chịu nhiệt đai, acid băng tải, băng tải kiềm, băng tải lạnh, nhiệt độ cao băng tải. 1.2.2.8. Băng tải nghiêng 13 Hình 1.7: Băng tải nghiêng Các tính năng: Váy để nâng cao băng tải (băng tải với tƣờng tôn) dễ dàng để thiết kế thành một hệ thống giao thông hoàn chỉnh, để tránh việc nâng cấp liên tục vận chuyển và phức tạp của hệ thống, hệ thống này đƣợc đặc trƣng bởi: cài đặt tốc độ, góc tải lớn, bao gồm kích thƣớc nhỏ, ít đầu tƣ vào các công trình dân dụng, tính linh hoạt bố trí, số lƣợng nhỏ duy trì và tiêu thụ năng lƣợng thấp. Cơ cấu sản phẩm: váy tăng cƣờng các băng truyền (băng tải với tƣờng gợn sóng), chủ yếu là trong ba thành phần sau: Cao mặc baseband cƣờng độ cao, với độ cứng lớn hơn và linh hoạt phƣơng thẳng đứng. Độ bền cao tƣờng sóng cao su lƣu hóa nhiệt. Đối tƣợng xuống để ngăn chặn các phân vùng nằm ngang. Các bức tƣờng phía dƣới và phân vùng và baseband thành một trong chữa nhiệt, chiều cao của bức tƣờng và các phân vùng lên đến 40-630mm, gắn vào tƣờng để tăng cƣờng sức mạnh tƣờng xé vải, với bức tƣờng sóng dẻo và linh hoạt , để đảm bảo một băng tải mịn qua các bánh xe và bánh xe phía đuôi. Truyền tải công suất: Có sẵn với bức tƣờng sóng dọc theo độ nghiêng, nằm ngang và thẳng đứng của vật liệu vận chuyển số lƣợng lớn các hình thức khác nhau, từ than đá, quặng, cát cho phân bón và hạt. Hạn chế kích thƣớc hạt, hạt kích thƣớc từ nhỏ đến 400mm kích thƣớc lớn, thông từ mét khối 1 / giờ đến 6.000 mét khối / giờ. Thông số kỹ thuật: 400mm - 2000mm Các tính năng: bao gồm sử dụng nhựa chịu dầu cao su nitrile tốt, gia cố các vật liệu có thể đƣợc lựa chọn theo nhu cầu khác nhau của vật liệu khác nhau. 14 1.2.2.9. Băng tải chống cháy Toàn bộ chống cháy chậm bắt lửa băng tải cho các mỏ than: Các tính năng: với cơ thể mà không cần tách lớp, kéo dài nhỏ, chịu tác động và khả năng chống rách. các cấu trúc khác nhau có thể đƣợc phân chia theo loại PVC, loại PVG (nhựa bề mặt) (dựa trên sự gia tăng PVC với bề mặt cao su) với các chất chống cháy toàn bộ, các tiêu chuẩn MT/914-2002 chấp hành. PVC là thích hợp cho 16-độ góc của các điều kiện khô, việc xử lý vật liệu sau đây. Hình 1.8: Băng tải chống cháy PVG phù hợp với góc độ ẩm của 20 độ dƣới đây việc xử lý vật liệu nƣớc. Model N / mm Độ bền kéo: An toàn thực hiện: Các băng tải đã qua kiểm nghiệm ngọn lửa và thử nghiệm tĩnh, kiểm tra, và đƣợc chứng nhận của dấu hiệu an toàn than và công nhận của khách hang Tính chất cơ học tuyệt vời, có thể cung cấp cho ngƣời sử dụng dịch vụ đời sống kinh tế dài nhất và cài đặt. Tối đa cuộc sống: với đời sống của cơ thể bởi các yếu tố sau đây, từ các sợi dọc và sợi ngang và bông dệt đƣợc phủ một lõi dày đặc, công thức đặc biệt chất liệu PVC Baptist trên lõi và che với kẹo cao su đạt đƣợc sức mạnh bám 15 dính cao giữa, đặc biệt xây dựng nhựa che phủ, để cơ thể kháng đai tác động, nƣớc mắt sức đề kháng, chống mài mòn. Sản phẩm này có các chất chống cháy toàn bộ ban nhạc mặc, chống thấm nƣớc chống tĩnh điện chống cháy, lửa, độ bền cao, an ninh, hiệu năng và chi phí so với băng tải khác chất chống cháy thấp hơn, rẻ hơnvv. Nó là tƣơng đối phổ biến trong và ngoài nƣớc , một trong những giống phổ biến của băng chuyền ngọn lửa chậm, đặc biệt thích hợp cho các mỏ than dƣới lòng đất dốc và những nơi khác không phải là giao hàng. Các tính năng: Cơ cấu sản phẩm: Sản phẩm này sử dụng bộ xƣơng nhƣ một toàn bộ với một loại vật liệu cốt lõi đã ngâm tẩm, tráng treo tuyệt vời chống tĩnh điện, tài sản, khả năng kháng cháy ngọn lửa của PVC và các vật liệu khác làm bằng nhựa sau. 1.3. CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT ỨNG DỤNG THIẾT BỊ VÂN TẢI LIÊN TỤC 1.3.1. Hệ thống băng tải trong các dây chuyền sản xuất của nhà máy: Giầy, thuốc, nƣớc uống có ga. Trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của nhà máy thì dây chuyền băng tải là hệ thống quan trọng bậc nhất trong quy trình sản xuất của nhà máy .Băng tải đóng vai trò trung gian là liên kết chặt chẽ giƣa ngƣờ lao động trực tiếp sản xuất vói các hệ thống máy móc tự động khác .Đặc trƣng của tuyến băng tải là khối lƣơng công việc đòi hỏi là rất lớn và liên tục không có thiết bị nao thay thế đƣợc ứng dụng củ tuyến băng tairtrong sỏ đồ công nghệ của nhà máy sản xuất giầy:giầy từ nơi công nhân chế biến thô chƣa thành phẩm đƣợc đƣa lên hệ thống băng tải rồi qua hệ thống lò điện trở gia nhiệt đƣợc đặt trên một phần băng để sấy khô keo dán ở 100ĢC lò điện trở trên dây chuyền sản xuất phải đảm bảo sau khi giầy chuyển qua lò phải đƣợc khô keo dán ,để đảm bảo đƣợc yêu cầu đó thì phải điều chỉnh hoặc tốc độ của băng tải hoặc phải điều 16 chỉnh nhiệt dộ của lofsao cho giầy qua vẫn đảm bảo làm khô keo dán .lò điện đƣợc bboos trí ở trên băng tải phải đảm bảo sau khi giầy đƣợc sấy kéo đến cuối chiều dài băng tải nhiệt độ của giầy phải có đủ thời gian hạ xuống một lƣợng nào đó để có thể chuyển sang công đoạn tiếp theo mà không gây nguy hiểm cho ngƣời lao động. Hình 1.9: Bố trí lò điện trở trên băng tải Sau khi đƣợc sấy giày đƣợc băng tải đƣa vào nơi chứa sản phẩm đã hoàn thiện để tiếp tục các công đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất . 1.3.2. Hệ thống băng tải trong dây chuyền sản xuất của nhà máy xi măng Viêc xây dựng băng tải này không chỉ cho phép giảm chi phí đầu vào cho nhà máy, mà quan trọng hơn là góp phần giảm lƣu lƣợng xe qua lại để chở nguyên liệu cho nhà máy, giảm ô nhiễm môi trƣờng do vận chuyển nguyên liệu vào nhà máy gây ra. Ứng dụng của băng tải trong dây chuyền khai thác ,vận chuyển và sơ chế nguyên liệu nhƣ sau: Các chất phụ gia nhƣ cát, quặng sắt,thạch cao ... Đƣợc vận chuyển từ dƣới tàu tại cảng nhập về kho bãi. Trong quá trình vận chuyển và cất vào kho bãi, trong quá trình vận chuyển và cất vào kho các nguyên vật liệu này đƣợc đồng nhất bằng cách đổ nguyên liệu từ trên cao xuống. Các đất sét và đá vôi sau khi đƣợc khai thác từ mỏ sẽ đƣợc vận chuyển đến máy nghiền khi đƣợc đổ thành đống xong Reclaimer sẽ hoạt động, nó tiến hành vận chuyển đá lên băng tải năng suất 350 tấn /h băng tải vận chuyển đến 17 Hopper 21BN1 rối cung cấp cho Raw Mill nghiền đá thành bột. Đống đá cung cấp cho mác xi măng đƣợc vận chuyển tới Dump Hopper 21DH1sau đó đƣợc băng tải đƣa đến Limestone 26BN153, 26BN253 trong khu nhà nghiền xi măng. Đất sét và cát đƣợc nghiền nhỏ bởi một máy nghiền, rồi đƣợc băng tải vận chuyển về kho 21SY2 và đƣợc đổ thành đống thông qua Stacker 21SK2 với năng suất 300 tấn /h. Tại kho Relaimer 21RR2 hoạt động với năng suất 100 tấn /h. Thông qua hệ thống băng tải đất sét đƣợc vận chuyển đến clay Hopper 21BN2 Cát ở kho đƣợc đƣa đến Dump Hopper 21DN2 bằng máy súc sau đó đƣợc vận chuyển tới Silica Hopper 21BN3. Quặng sắt đƣợc vận chuyển đến bằng tàu và sẽ đƣợc đƣa lên bằng cần cẩu 21SL31 Hình 1.10: Băng tải trong nhà máy xi măng Thông qua băng tải ngang 21BNCL3. Vật liệu đƣợc đƣa đến kho 21YS 3 cát và thạch cao đƣợc đƣa đến máy nghiền 21CR1, còn quặng sắt đã ở dạng bột nên bỏ qua công đoạn nghiền. Nguyên liệu đốt là than đƣợc vận chuyển bằng tàu từ nơi khác đến sẽ đƣợc gàu 21SL31 xúc lên băng tải. Than đƣợc băng tải đƣa đến và đổ vào kho thông qua stacker 21SIC31 với năng suất 150 tấn /h cũng nhƣ đối với đá với than đƣợc đổ thành hai đống theo chiều dài của kho. 18 Sau khi than đƣợc đổ thành đống Reclaimer hoạt động để vận chuyển than lên băng tải vào Hopper và cung cấp cho cool Mill. Qúa trình đồng nhất nguyên liện diễn ra nhƣ sau: Tất cả các loại nguyên liệu đƣợc đƣa đến hệ thống băng tải trƣợc khi đƣợc đƣa đến một cái phễu nhằm mục đích giữ cho các nguyên liệu bột chiếm tỷ lệ nhất định. 1.3.3. Hệ thống băng tải trong công nghiệp hàng không Có ứng dụng và đạt hiệu quả cao. Hành khách và hành lý đƣợc vận chuyển qua hện thống băng tải hiện đại tiết kiệm đƣợc thời gian cho hành khách và có thể vân chuyển đƣợc những hành lý lớn và nặng, đƣa những hành lý theo trọng lƣợng và đƣ đến nơi cất giữ. Băng tải hành lý đƣợc đặc trƣng bởi các liên hoàn của các tấm hình thang hoặc lƣỡi liềm liên kết với nhau để tạo ra vòng khép kín, bề mặt băng tải khớp lại với nhau, có thể định dạng thành nhiều kiểu dáng cơ cấu này phù hợp cho chức năng giữ và sắp xếp hành lý trong các phi trƣờng và ở mọi quy mô. Thông thƣờng tốc độ làm việc khoảng (12÷24)m /phút, theo chiều kim đồng hồ hay ngƣợc lại để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Hệ thống có thể đƣợc điều khiển bằng tay hay tự động tùy thuộc vào quy mô đầu tƣ. Với thiết kế đáng tin cậy và cứng vững này đã thỏa mãn và vƣợt qua tất cả các chỉ tiêu công nghệ. 1.4. CÁC YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KHIỂN TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CHO BĂNG TẢI 1.4.1. Các yêu cầu chung Chế độ làm việc của các thiết bị băng tải liên tục là chế độ dài hạn với phụ tải hầu nhƣ không đổi. Theo yêu cầu công nghệ hầu hết các thiết bị băng tải vận tải liên tục không yêu cầu điều chỉnh tốc độ. Trong các phân xƣởng sản xuất theo dây truyền có nơi yêu cầu quy định tốc độ D =2:1 để tăng nhịp độ làm việc của toàn bộ dây truyền khi cần thiết. 19 Hệ thống truyền động các thiết bị băng tải liên tục cần đảm bảo khởi động đồng tải. Momen khởi động của động cơ Mkd=(1,6~1.8)Mdm bởi vậy nên chọn động cơ truyền động thiết bị băng tải liên tục là là động cơ có hệ số trƣợt lớn, rãnh stato sâu để có hệ số mở máy lớn. Nguồn cung cấp cho động cơ truyền động cần có dung lƣợng đủ lớn, đặc biệt đối với động cơ ≥ 30 Kw để khi mở máy không ảnh hƣởng đến lƣới điện và quá trình khởi động đƣợc thực hiện nhẹ nhàng và dễ dàng hơn. 1.4.2. Yêu cầu về điều khiển Vì hầu hết các thiết bị vận tải liên tục thƣờng không yêu cầu điều chỉnh tốc độ nên không quan tâm đến quá trình điều chỉnh tốc độ động cơ mà mà chỉ quan tâm đến momen khởi động của động cơ cũng nhƣ chế độ làm việc của động cơ là chế độ làm việc dài hạn vậy ta nên chọn loại động cơ có đặc tính phù hợp với các yêu cầu trên . 1.5. SƠ LƢỢC MỘT SỐ PHẦN TỬ TRONG MÔ HÌNH BĂNG TẢI 1.5.1 Hình ảnh tổng quan của băng tải Hình 1.11: Mô hình băng tải Trong mô hình của em gồm có:  Khung gỗ có kích thƣớc: chiều dài 1m, ngang 18cm ,cao 50cm  Băng tải chống trƣợt: có mặt sau bọc lớp vải chống trƣợt  Trục băng tải :trong mô hình em sử dụng 6 thanh nhựa đặc có đƣờng kính 20mm, chiều dài mỗi thanh 18 cm 20  Gồm 12 vòng bi nhỏ: dùng để đỡ các trục của băng tải là các con lăn  Ngòai ra còn các phụ kiện nhƣ ôc vít, đai vít con lăn, dây cudoavv 1.5.2. Nguyên lý hoạt động của băng tải Băng tải đƣợc chia làm 3 phân đoạn, đƣợc dẫn động bởi 2 motor một chiều 24 VDC. Nguyên tắc điều khiển của băng tải của em với mục đích điều khiển giãn khoảng cách sản phẩm nhằm đáp ứng công đoạn cuối cùng của sản phẩm, và mục đích chính là điều khiển băng tải ở giữa nhằm làm thay đổi tốc độ của băng tải, hay nói chung là thay đổi tốc độ đông cơ một chiều, mà ở đây em sử dụng phƣơng pháp điều chế độ rộng xung PWM tức là thay đổi điện áp đầu vào cấp cho động cơ. Để thực hiện đƣợc các chức năng nhƣ đã nêu trên em đã áp dụng phƣơng pháp điều khiển thông qua hệ thống vi điều khiển PIC16F877A cho đề tải của mình mà em sẽ trình bày trong những chƣơng sau của đồ án. 1.5.3. Nhiêm vụ của mô hình Với mô hình đƣợc thiết kế với kích thƣớc nhƣ trên nên mục đích và nhiêm vụ của mô hình là thể hiện chức năng chính là vận chuyển một số sản phẩm có kích thƣớc nhỏ gọn và nhẹ nhàng và mô phong một mô hình công nghệ đã và đang đƣợc áp dụng trong các nghành Công nghiệp,Vận tải, Du lịch 21 CHƢƠNG 2 : CÁC PHẦN TỬ SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ BĂNG TẢI 2.1. VẤN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DC DÙNG VI SỬ LÝ  Một số vấn đề Điều chỉnh tốc độ và vị trí động cơ điện là một vấn đề rất cần thiết đối với các máy công nghiệp nhƣ máy xúc, máy nâng vận chuyển, băng tải, máy gia công tự động, máy dệt Trong các loại động cơ (động cơ không đồng bộ, động cơ đồng bộ, động cơ một chiều) thì động cơ điện một chiều là có lí thuyết điều khiển đơn giản hơn cả. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh của các linh kiện điện tử công suất và linh kiện vi điều khiển nên việc điều chỉnh động cơ điện một chiều càng trở nên dễ dàng, chất lƣợng và hiệu quả thì cao. Dễ dàng bởi vì động cơ 22 một chiều có phƣơng trình quan hệ cơ điện đơn giản, các tham số trong đó cũng dễ biến đổi, ta có thể nhờ vào các khóa điện tử (linh kiện điện tử công suất ) để điều tiết các thông số cung cấp cho động cơ (nhƣ là điện áp phần ứng, dòng điện kích từ). Chất lƣợng là vì kết quả điều khiển đạt đƣợc nhƣ mong muốn, đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất. Còn hiệu quả là bởi vì chi phí của mạch điều khiển không cao đồng thời năng lƣợng tiêu thụ, tổn hao cho việc điều khiển rất ít. Động cơ dc có thể đƣợc vận hành theo cách kích từ độc lập, kích từ song song, kích từ nối tiếp hay kích từ theo kiểu hổn hợp. Tuy nhiên, kích từ độc lập đƣợc sử dụng nhiều nhất bởi sự cách biệt giữa hai nguồn (nguồn kích từ và nguồn cung cấp cho phần ứng) và điều đó khiến ta dễ dàng thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp cung cấp cho phần ứng mà không làm ảnh hƣởng đến từ thông của động cơ. Vấn đề là cần có một nguồn điện một chiều với độ lớn thay đổi đƣợc và thay đổi một cách liên tục. Có thể có nhiều phƣơng pháp làm đƣợc điều đó nhƣng có một phƣơng pháp dễ thực hiện là phƣơng pháp điều độ rộng xung (PWM). Điều độ rộng xung là công việc rất dễ dàng đối với vi xử lí. Đối với vi điều khiển PIC16F877A, độ rộng xung có thể sai khác nhau khoảng thời gian nhỏ đến 1 micro giây. Do đó ở mức độ điều khiển tốc độ động cơ ta có thể nói giá trị điện áp (trung bình) thu đƣợc từ việc điều độ rộng xung là liên tục và tốc độ động cơ điều khiển đƣợc cũng có thể là liên tục. Động cơ dc kiểu kích từ độc lập, vi điều khiển trong việc điều độ rộng xung cũng nhƣ phƣơng pháp điều độ rộng xung với những ƣu điểm nổi bật nhƣ trên là lí do của sự lựa chọn thiết kế bộ điều khiển tốc độ động cơ dc bằng phƣơng pháp điều độ rộng xung dùng vi xử lí. Và đó cũng chính là đề tài mà thầy giao cho trong đồ án tốt nghiệp của em. Mục đích của đồ án này là thiết kế và thi công bộ điều khiển tốc độ động cơ DC bằng phƣơng pháp điều độ rộng xung dùng vi xử lí. 23 Có thể ứng dụng trong các máy công nghiệp có nhu cầu về điều khiển tốc độ hay vị trí nhƣ băng tải, máy xúc, máy nâng vận chuyển, máy gia công tự động, máy dệt  Điều chế độ rộng xung (PWM) Để điều khiển tốc độ của động cơ ta cần phải thay đổi điện áp cấp cho động cơ .Nếu nguồn điện áp cấp cho động cơ đƣợc thƣờng xuyên thì động cở có thể đạt đƣợc vận tốc tối đa ,để thay đổi đƣợc tốc độ của động cơ thì nguồn cấp cho động cơ phải bị ngắt quãng hay nói cách khác nguồn cấp cho động cơ đƣợc bật tắt liên tục (PWM).Ta có giản đồ xung Hình 2.1: Độ rộng các xung Độ rộng xung càng lớn thì động cơ quay càng nhanh do đƣợc cấp nguồn “liên tục “ Để tạo đƣợc các xung này sử dụng IC chốt 74LS373 để cho phép chốt hoặc không chốt dữ liệu đầu vào nhƣ đã nêu ở trên 24 2.1.1. Motor một chiều - Em sử dụng 2 motor một chiều 24V DC Hình 2.2: Các motor một chiều 24 VDC Các thông số của motor nhƣ sau : + Điện áp cấp cho motor 24V DC, 2A + Công suất khoảng 30 W + Tốc độ tối đa 200 vòng /phút + Motor có hộp giảm tốc Chức năng : Làm động cơ truyền động chính cho băng tải, làm đối tƣợng điều khiển của mô hình băng tải 2.1.2.Biến áp cấp nguồn Để cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển trong mô hình em sử dụng 1 biến áp hạ áp. Các thông số của biến áp: + Nguồn cấp vào biến áp: 220 VAC + Nguồn ra 6V, 9V, 18V, 24 VAC + Dòng định mức: 3A 2.1.3. Cảm biến quang Hai cảm biến quang 25 Hình 2.3: Cảm biến quang Thông số + Gồm có 3 dây: 2 dây cấp nguồn và 1 dây phản hồi tín hiệu mức logic về vi điều khiển + Nguồn cấp cho cảm biến: 6v÷36V DC + Phạm vi tác động ≤ 30 cm Chức năng Dùng để nhận biết khi có sản phẩm đi qua và đƣa tín hiệu điện về vi điều khiển và vi điều khiển thực hiện chức năng đã lập trình 2.1.4. Encoder Hình 2.4: Encoder Thông số + Điện áp cấp cho encoder 5 VDC đến 36 VDC + Số xung của encoder 200 xung /vòng Chức năng 26 Nguyên lý hoạt động của cảm biến encoder: có nhiều loại encoder khác nhau. Mỗi loại có một nguyên lý hoạt động khác nhau, trong khuôn khổ của đồ án em xin trình bày phần nguyên lý loại encoder trong đề tài mà em sử dụng : incremental encoder. Mô hình thứ nhất Hình 2.5: Mô hình encoder 1 Incremental encoder về cơ bản là một đĩa tròn quay quanh một trục đƣợc đục lỗ nhƣ hình trên Hình 2.6: Cấu trúc bộ đèn thu phát của encoder Ở 2 bên mặt của cái đĩa tròn đó sẽ có một bộ thu phát quang. Trong quá trình encoder quay quanh trục, nếu gặp lỗ trống thì ánh sang chiếu qua đƣợc, nếu gặp mảnh chắn thì tia sang không chiếu qua đƣợc. Do đó tín hiệu nhận đƣợc từ sensor quang là một chuỗi xung. Mỗi encoder đƣợc chế tạo sẽ biết sẵn số 27 xung trên một vòng. Do đó ta có thể dùng vi điều khiển đếm số xung đó trong một đơn vị thời gian và tính ra tốc độ động cơ. Cái encoder mà em sử dụng trong đồ án của mình hoàn toàn giống nhƣ mô hình ở trên, tuy nhiên nó có nhƣợc điểm là: ta không thể xác định đƣợc động cơ quay trái hay quay phải vì nó quay theo chiều nào đi nữa thì chỉ có một dạng xung đƣa ra .Ngoài ra điểm bắt đầu của động cơ chúng ta cũng không thể nào biết đƣợc. 2.1.4.1. Cải tiến mô hình trên bằng mô hình 2 Hình 2.7: Mô hình encoder 2 Trong mô hình này ngƣời ta đục tất cả là 2 vòng lỗ. Vòng ngoài cùng giống nhƣ mô hình 1, vòng giữa lệch phai so với vòng ngoài là 90 độ. Khi đó dạng xung ra từ 2 vòng trên nhƣ sau: Hình 2.8: Dạng xung ra từ mô hình 2 Hai xung đƣa ra từ 2 vòng lệch nhau 90 độ. Nếu vòng ngoài nhanh pha hơn vòng trong thì chắc chắn động cơ quay từ trái sang phải và ngƣợc lại. Một lỗ ở trong đƣợc dùng để xác định điểm bắt đầu của động cơ. Có thể viết trƣơng 28 trình cho vi điều khiển nhận biết nếu có một xung phát ta từ vòng quay trong cùng này tức là động cơ đã quay đúng một vòng. Với đặc tính trên encoder dùng rất phổ biến trong việc xác định vị trí góc của động cơ.Vấn đề quan trọng là tìm mua những loại encoder độc lập với động cơ nhƣ thế này để làm đồ án đối với sinh viên là cặp mắt quang bên encoder để tạo xung thƣờng bị chết và không có đồ thay thế. Một loại encoder thứ 2 cũng phổ biến hiện nay đó là:absolute encoder. Mô hình đĩa quay của loại này nhƣ sau: Hình 2.9: Mô hình đĩa quay của encoder 2.2. CHÍP VI ĐIỀU KHIỂN 16F877A Hình 2.10: Chíp vi điều khiển 16F877A 2.2.1. Sơ đồ chân 29 Hình 2.11 : Sơ đồ chân củ PIC 16F877A 2.2.2. Sơ đồ nguyên lý Hình 2.12: Sơ đồ nguyên lý Từ sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý ở trên, ta rút ra các nhận xét ban đầu nhƣ sau: PIC16F877A có tất cả 40 chân,40 chân trên đƣợc chia thành 5 PORT, 2 chân cấp nguồn, 2 chân GND, 2 chân thạch anh và một chân dung để RESET vi điều khiển. 5 port của PIC 16F877A bao gồm : PORTB :8 chân PORTD :8 chân 30 PORTC :8 chân PORTA :6 chân PORTE :3 chân 2.2.3. Khái quát về chức năng của các port trong vi điều khiển PIC 16F877A PORTA gồm có 6 chân,các chân của PortA, ta lập trình để có thể thực hiện đƣợc chức năng "hai chiều": xuất dữ liệu từ vi điều khiển ra ngoại vi và nhập dữ liệu từ ngoại vi vào vi điều khiển. Việc xuất nhập dữ liệu ở PIC 16F877A khác với họ 8051. Ở tất cả các PORT của PIC16F877A, ở mỗi thời điểm chỉ thực hiện đƣợc một chức năng: xuất hoặc nhập. Để chuyển từ chức năng này nhập qua chức năng xuất hay ngƣợc lại, ta phải sử lý bằng phần mềm, không nhƣ 8051 tự hiểu lúc nào là chức năng nhập, lúc nào là chức năng xuất. Trong kiền trúc phần cứng của PIC16F877A, ngƣời ta sử dụng thanh ghi TRISA ở địa chỉ 85H để điều khiển chức năng I/O trên. Muốn xá lập các chân nào của PORTA là nhập (input) thì ta set bit tƣơng ứng chân đó trong thanh ghi TRISA. Ngƣợc lại muốn chân nào là output thì ta clear bit tƣơng ứng chân đó trong thanh ghi TRISA. Điều này hoàn toàn tƣơng tự đối với các PORT còn lại. Ngoài ra PORTA còn có các chức năng quan trọng sau : Ngõ vào Analog của bộ ADC: thực hiện chức năng chuyển từ Analog sang Digital Ngõ vào điện thế so sánh Ngõ vào xung Clock của Timer0 trong kiến trúc phần cứng: thực hiện các nhiệm vụ đếm xung thông qua Timer0 Ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous Serrial Port) PORTB có 8 chân, cũng nhƣ PORTA, các chân PORTB cũng thực hiện đƣợc 2 chức năng : input va output. Hai chức năng trên đƣợc điều khiển bởi thanh 31 ghi TRISB.Khi muốn chân nào của PORTB là input thì ta set bit tƣơng ứng trong thanh ghi TRISB, ngƣợc lại muốn chân nào là output thì ta clear bit tƣơng ứng trong TRISB. Thanh ghi TRISB còn đƣợc tích hợp bộ điện trở kéo lên có thể điều khiển đƣợc bằng chƣơng trình. PORTC có 8 chân và cũng thực hiện đƣợc 2 chức năng input và output dƣới sự điều khiển của thanh ghi TRISC tƣơng tự nhƣ 2 thanh ghi trên Ngoài ra PORTC còn có các chức năng quan trọng sau : Ngõ vào xung clock cho timer1 trong kiến trúc phần cứng Bộ PWM thực hiện chức năng điều xung lập trình đƣợc tần số,duty cycle : sử dụng trong điều khiển tốc độ và vị trí của động cơv.v Tích hợp các bộ giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART PORTD có 8 chân,thanh ghi TRISD điều khiển 2 chức năng input và output của PORTD tƣơng tự nhƣ trên. PORTD cũng là cổng xuất dữ liệu của chuẩn giao tiếp song song PSP (Parallel Slave Port ). PORTE có 3 chân. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tƣơng ứng là TRISE. Các chân của PORTE có ngõ vào analog. Bên cạnh đó PORTE còn là các chân điều khiển của chuẩn giao tiếp PSP. 2.2.4. Tại sao sử dụng PIC16F877A mà không dung 8051 cho đề tài Trong chƣơng trinh đào tạo của Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng, em đƣợc học và thí nghiệm trên kit của vi điều khiển 8051. Họ vi điều khiển 8051 là một họ vi điều khiển điển hình, phổ biến, dễ sử dụng và lập trình, rất phù hợp với sinh viên mới bắt đầu làm quen đến lập trình cho vi điều khiển. Tuy nhiên, cũng trong quá trình nghiên cứu và thí nghiệm với các chip điều khiển 32 thuộc họ 8051 ( điển hình là 89C51,89C52), em nhận thấy có những nhƣợc điểm cơ bản sau đây : Bộ nhớ RAM có dung lƣợng thấp, chỉ có 128 bytes. Điều này gây trở ngại lớn khi thực hiện các dự án lớn với vi điều khiển 8051. Để khắc phục điều này ta phải mở rộng thêm làm han chế số chân dành cho các ứng dụng của vi điều khiển. Số lƣợng các bộ giao tiếp với ngoại vi đƣợc tích hợp sẵn trong 8051 ít, không có các bộ ADC, PWM, truyền dữ liệu song song.Khi muốn sử dụng các chức năng này, ta phải sử dụng thêm các IC bên ngoài, gây ttoons kém và khó thực hiện vì dễ bị nhiễu nếu không biết cách chống nhiễu tốt. Ngoài ra còn một số hạn chế nhƣ số lƣợng Timer của 8051 ít, chỉ có 2 timer. Chính điều này làm cho giải thuật khi viết chƣơng trinh gặp khó khăn. Những nhƣợc điểm căn bản trên của 8051, em đã quyết định không dùng vi điều khiển này cho đế tài đồ án của mình. Với kỳ vọng dự trên nền tảng kiến thức tiếp thu đƣợc khi học vi điều khiển 8051, em rất muốn tự bản thân tìm hiểu một họ vi điều khiển mới mạnh hơn, đầy đủ tính năng hơn để trƣớc mắt là phụa vụ ttots cho đồ án, sau nữa là cho các dự án trong tƣơng lai nếu em có dịp sử dụng vi điều khiển trong dự án của mình. Trong quá trình tìm kiếm một họ vi điều khiển mới thỏa mãn yêu cầu nhƣ em đã trình bày trên. Em nhận thấy PICcủa hang Microchip là một lựa chọn lý tƣởng. Chỉ cần xem xét qua các port và chức năng của các port mà em đã trình bày ở mục 2.2.3, ta cũng dễ dàng nhận ra những ƣu điểm vƣợt trội của vi điều khiển này so với 8051. Giá của PIC 16F877A mà em mua trên thị trƣờng là 50000 đồng, đắt gấp 2 so với một con chip họ 8051. Việc sử dụng PIC 16F877A trong một đè tài không lớn nhƣ đề tài của em có thể là một lãng phí.Tuy nhiên với mục đích nâng cao kiến thức, năng cao khả năng tự tìm tòi, học hỏi qua các kênh thong tin giáo 33 dục khác nhau, nhằm phục vụ mục đích lâu dài sau này,thì đây là một lựa chọn hoàn toàn xác đáng. Và trên thực tế,trong một thời gian tƣơng đối ngắn,em đã nắm vững đƣợc những mảng kiến thức cơ bản nhất để sử dụng nó trong đề tài của mình. Trên đây là toàn bộ nguyên do tại sao em chon vi điều khiển PIC 16F877A cho đề tài đồ án của mình. 2.2.5. Tìm hiểu về cấu trúc vi điều khiển PIC16F877A PIC là tên viết tắt của " Programmable Intelligent Computer "do hãng General Instrument đặt tên cho con vi điều khiển đầu tiên của họ. Hãng Microchip tiếp tục phát triển sản phẩm này và cho đến nay hãng đã chế tạo ra gần 100 loại sản phẩm khác nhau. PIC 16F877A là dòng PIC khá phổ biến, khá đầy đủ tính năng phục vụ cho hầu hết tất cả các ứng dụng thực tế. Đây là dòng PIC khá dễ cho ngƣời mới làm quen với PIC có thể học tập và tạo nền tảng về họ vi điều khiển PIC của mình. Cấu trúc tổng quát của PIC16F877A nhƣ sau :  8K Flash Rom  368 bytes Ram  256 bytes EFPROM  5 port vào ra với tín hiệu điều khiển độc lập  2 bộ định thời Timer0 và Timer2 8 bit  1 bộ định thời Timer1 16 bit có thể hoạt động ở các chế độ tiết kiệm năng lƣợng với nguồn xung clock ngoài  2 bộ Capture/ Compare/PWM  1 bộ biến đổi Analog => Digital 10 bit, 8 ngõ vào  2 bộ so sánh tƣơng tự  1 bộ định thời giám sát (Watch Dog Timer)  1 cổng song song 8 bit với các tín hiệu điều khiển 34  1 cổng nối tiếp  15 nguồn ngắt Hình 2.13: Sơ đồ khối vi điều khiển 16F877A 2.2.6. Tổ chức bộ nhớ 16F877A 2.2.6.1. Bộ nhớ trƣơng trình 35 Hình 2.14: Bộ nhớ chƣơng trình PIC 16F877A Bộ nhớ chƣơng trình của vi điều khiển PIC16F877A là bộ nhớ Flash, dung lƣợng 8K word (1 word chứa 14 bit ) và đƣợc phân thành nhiều trang nhƣ trên. Để mã hóa đƣợc địa chỉ 8K word bộ nhớ chƣơng trình, thanh ghi đếm chƣơng trình PC có dung lƣợng 13 bit. Khi vi điều khiển reset, bộ đếm chƣơng trình sẽ trỏ về địa chỉ 0000h. Khi có ngắt xảy ra thì thanh ghi PC sẽ trỏ đến địa chỉ 0004h. Bộ nhớ chƣơng trình không bao gồm bộ nhớ Stack và không đƣợc địa chỉ hóa bởi bộ đếm chƣơng trình. 2.2.6.2. Bộ nhớ dữ liệu Bộ nhớ dữ liệu của PIC 16F877A đƣợc chia thành 4 bank. Mỗi bank có dung lƣợng 128 byte. Nếu nhƣ 2 bank bộ nhớ dữ liệu của 8051 phân chia riêng biệt :128 byte đầu tiên thuộc bank 1 là vùng Ram nội chỉ để chứa dữ liệu, 128 byte còn lại thuộc bank 2 là cùng các thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR mà ngƣời dùng không đƣợc chứa dữ liệu khác trong đây thì 4 bank bộ nhớ dữ liệu của PIC 16F877A đƣợc tổ chức theo cách khác. 36 Mỗi bank của bộ nhớ dữ liệu PIC 16F877A bao gồm cả các thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR nằm ở các ô nhớ địa chỉ thấp và các thanh ghi mục đích dùng chung GPR nằm ở vùng địa chỉ còn lại của mỗi thanh ghi. Vùng ô nhớ các thanh ghi mục đích dùng chung này chính là nơi ngƣời dùng sẽ lƣu dữ liệu trong quá trình viết chƣơng trình. Tất cả các biến dữ liệu nên đƣợc khai báo chứa trong vùng địa chỉ này. Trong cấu trúc bộ nhớ dữ liệu của PIC16F877A, các thanh ghi SFR nào mà thƣờng xuyên đƣợc sử dụng ( nhƣ thanh ghi STATUS) sẽ đƣợc đặt ở tất các bank để thuận tiện trong việc truy xuất. Sở dĩ nhƣ vậy là vì, để truy xuất một thanh ghi nào đó trong bộ nhớ của 16F877A ta cần phải khai báo đúng bank chứa thanh ghi đó, việc đặt các thanh ghi sử dụng thƣờng xuyên giúp ta thuận tiện hơn rất nhiều trong quá trình truy xuất, làm giảm lệnh chƣơng trình. 37 Hình 2.15: Sơ đồ bộ nhớ dữ liệu của PIC 16F877A Dựa trên sơ đồ 4 bank bộ nhớ dữ liệu PIC 16F877A ta rút ra các nhận xét nhƣ sau : - Bank0 gồm các ô nhớ có địa chỉ từ 00h đến 7Fh, trong đó các thanh ghi dùng chung để chứa dữ liệu của ngƣời dùng địa chỉ từ 20h đến 7Fh. Các thanh ghi PORTA, PORTB, PORTC, PORTD, PORTE đều chứa ở bank0, do đó để 38 truy xuất dữ liệu các thanh ghi này ta phải chuyển đến bank0. Ngoài ra một vài các thanh ghi thông dụng khác cũng chứa ở bank0 - Bank1 gồm các ô nhớ có địa chỉ từ 80h đến FFh. Các thanh ghi dùng chung có địa chỉ từ A0h đến EFh. Các thanh ghi TRISA, TRISB, TRISC, TRISD, TRISE cũng đƣợc chứa ở bank 1 - Tƣơng tự ta có thể suy ra các nhận xét cho bank 2 và bank 3 dựa trên sơ đồ trên. Cũng quan sát trên sơ đồ, ta nhận thấy thanh ghi STATUS,FSR có mặt trên cả 4 bank. Một điều quan trọng cần nhắc lại trong việc truy xuất dữ liệu của PIC16F877A là phải khai báo đúng bank chứa thanh ghi đó. Nếu thanh ghi nào mà 4 bank đều chứa thì không cần phải chuyển bank. 2.2.7. Một vài thanh ghi chức năng đặc biệt SFR 2.2.7.1. Thanh ghi STATUS Thanh ghi này có mặt ở cả 4 bank thanh ghi ở các địa chỉ 03h, 83h, 103h, và 108h: chứa kết quả thực hiện phép toán của khối ALU, trạng thái reset và các bit chọn bank cần truy xuất trong bộ nhớ dữ liệu. 2.2.7.2. Thanh ghi OPTION_REG Có mặt ở bank 2 và bank 3 có địa chỉ 81h và 181h. Thanh ghi này cho phép đọc và ghi, cho phép điều khiển chức năng pull_up của các chân trong PORTB, xác lập các tham số về xung tác động, cạnh tác động của ngắt ngoại vi và bộ đếm timer0 39 2.2.7.3. Thanh ghi INTCON Có mặt ở cả 4 bank ở địa chỉ 0Bh, 8Bh, 10Bh, 18Bh. Thanh ghi cho phép đọc và ghi, chứa các bit điều khiển và các bit báo tràn timer0, ngắt ngoại vi RB0/INT và ngắt khi thay đổi trạng thái tại các chân của PORTB. 2.2.7.4. Thanh ghi PIEl Địa chỉ 8Ch, chứa các bit điều khiển chi tiết các ngắt của các khối chức năng ngoại vi. Thanh ghi PIRl: địa chỉ 0Ch, chứa cờ ngắt của các khối chức năng ngoại vi, các ngắt này đƣợc cho phép bởi các bit điều khiển chứa trong thanh ghi PIEl. 2.2.7.5. Thanh ghi PIE2: Địa chỉ 8Dh, chứa các bit điều khiển các ngắt của các khối chức năng CCP, SSP bit ngắt của bộ so sánh và ngắt ghi vào bộ nhớ EEPROM. 2.2.7.6. Thanh ghi PIR2 Địa chỉ 0Dh, chứa cờ ngắt của các khối chức năng ngoại vi, các ngắt này đƣợc cho phép bởi các bit điều khiển chứa trong thanh ghi PIE2 40 Thanh ghi PCON : địa chỉ 8Eh, chứa các cờ hiệu cho biết trạng thái các chế độ reset của vi điều khiển. 2.2.8. Thanh ghi W(work) và tập lệnh của PIC16F877A 2.2.8.1. Thanh ghi W Đây là thanh ghi rất đặc biệt trong PIC16F877A. Nó có vai trò tƣơng tự nhƣ thanh ghi Accummulator của 8051, tuy nhiên tầm ảnh hƣởng của nó rộng hơn rất nhiều. Tập lệnh của PIC16F877A có tất cả 35 lệnh thì số lệnh có sự “góp mặt” của thanh ghi W là 23 lệnh. Hầu hết các lệnh của pic16f877A đều liên quan đến thanh ghi W. Ví dụ nhƣ trong PIC chúng ta không đƣợc phép chuyển trực tiếp giá trị của một thanh ghi này qua thanh ghi khác mà phải chuyển thông qua thanh ghi W. Thanh ghi W có 8 bit và không xuất hiện trong bất kỳ bank thanh ghi nào của bộ nhớ dữ liệu của 16F877A. Mỗi dòng lệnh trong PIC16F877A đƣợc mô tả trong 14 bit.Khi ta thực hiện một lệnh nào đó, nó phải lƣu địa chỉ của thanh ghi bị tác động (chiếm 8 bit ) và giá trị một hằng số k nào đó ( thêm 8 bit nữa )là 16 bit, vƣợt quá giới hạn14 bit. Do vậy ta không thể nào tiến hành một phép tính hoàn toàn trực tiếp nào giữa 2 thanh ghi với nhau hoặc giữa một thanh ghi với một hằng số k. Hầu hết các lệnh của PIC16F877A đều phải liên quan đến thanh ghi W cũng vì lý do đó. Khi thực hiện một dòng lệnh nào đó, thì PIC sẽ không phải tốn 8 bit để lƣu địa chỉ của thanh ghi W trong mã lệnh ( vì đƣợc hiểu ngầm ). Có thể xem thanh ghi W là thanh ghi trung gian trong quá trình viết chƣơng trình cho PIC16F877A. 41 2.2.8.2. Tập lệnh của PIC16F877A PIC16F877A có tất cả 35 lệnh và đƣợc trình bày khá rõ trong datasheet. Em sẽ đính kèm tập lệnh ở phần cuối chƣơng. Trong chƣơng trình đƣợc sử dụng ngôn ngữ assembly để viết. Trình biên dịch là Mplab đƣợc Microchip cung cấp miễn phí cho ngƣời dùng. 2.2.9. Các vấn đề Timer PIC 16F877A có tất cả 3 timer : timer0(8 bit), timer1 (16 bit) và timer2 (8 bit). 2.2.9.1.Timer 0 Hình 2.16: Sơ đồ khối của timer0 Cũng giống nhƣ 8051, Timer0 của 16F877A cũng có 2 chức năng : định thời và đếm xung. 2 chức năng trên có thể đƣợc lựa chọn thông qua bit số 5 TOCS của thanh ghi OPTION. Ngoài ra, ta cũng có thể lựa chọn cạnh tích cực của xung clock, cạnh tác động ngắt thông qua thanh ghi trên. 42 Timer0 đƣợc tích hợp thêm bộ tiền định 8 bit (prescaler), có tác dụng mở rộng “dung lƣợng ” của Timer0. Bộ prescaler này có thể đƣợc điều chỉnh bởi 3 bit PS2: PS0 trong thanh ghi OPTION. Nó có thể có giá trị 1:2, 1:4, 1:8, 1:16, 1:32, 1:64, 1:128, 1:256 tùy thuộc vào việc thiết lập các giá trị 0 ,1 cho 3 bit trên. Bộ tiền định có giá trị 1:2 chẳng hạn, có nghĩa là: bình thƣờng không sử dụng bộ tiền định của Timer0 (đồng nghĩa với tiền định tỷ lệ 1:1 ) thì cứ khi có tác động của 1 xung clock thì timer0 sẽ tăng thêm một đơn vị. Nếu sử dụng bộ tiền định 1:4 thì phải mất 4 xung clock thì timer0 mới tăng thêm một đơn vị. Vô hình chung, giá trị của timer0 (8 bit) lúc này không còn là 255 nũa mà là 255*4=1020. Các thanh ghi liên quan đến Timer0 bao gồm:  TMR0 : chứa giá trị đếm của Timer0  INTCON : cho phép ngắt hoạt động  OPTION_REG : điều khiển prescaler 2.2.9.2. Timer 1 Hình 2.17: Sơ đồ khối của Timer1 43 Timer1 là bộ định thời 16 bit, giá trị của Timer1 sẽ đƣợc lƣu trong 2 thanh ghi 8 bit TMR1H;TMR1L. Cờ ngắt của Timer1 là bit TMR1IF, bit điều khiển của Timer1 là TRM1IE. Cặp thanh ghi của TMR1 sẽ tăng từ 0000h lên đến FFFFh rồi sau đó tràn về 0000h. Nếu ngắt đƣợc cho phép, nó sẽ xảy ra khi giá trị của TMR1 tràn từ FFFFh rồi về 0000h, lúc này TMR1IE sẽ bật lên. Timer 1 có 3 chế đọ hoạt động :  Chế độ hoạt động định thời đồng bộ :Chế độ đƣợc hoạt động bởi bit TMR1CS. Trong chế độ này xung cấp cho Timer1 là Fosc/4, bit T1SYNC không có tác dụng.  Chế độ đếm đồng bộ: trong chế độ này, giá trị của Timer1 sẽ tăng khi có xung cạnh lệnh vào chân T1OSI/RC1. Xung clock ngoại sẽ đƣợc đồng bộ với xung clock nội, hoạt động đồng bộ đƣợc thực hiện ngay sau bộ tiền định tỷ lệ xung (prescaler).  Chế độ đếm bất đồng bộ: chế độ này xảy ra khi bit T1SYNC đƣợc set. Bộ định thời sẽ tiếp tục đếm trong suốt quá trình ngủ của vi điều khiển và có khả năng tạo một ngắt khi bộ định thời tràn và làm cho vi điều khiển thoát khỏi trạng thái ngủ. 2.2.9.3. Timer 2 Là bộ định thời 8 bit bao gồm một bộ tiền định (prescaler), một bộ hậu định Postcaler và một thanh ghi chu kỳ viết tắt là PR2. Việc kết hợp timer2 với 2 bộ định tỷ lệ cho phép nó hoạt động nhƣ một bộ định thời 16 bit. Module timer2 cung cấp thời gian hoạt động cho chế độ điều biến xung PWM nếu module CCP đƣợc chọn. 44 Hình 2.18: Sơ đồ khối của Timer2 2.3. IC MOTOR DRIVER L293D L293D là IC dung để điều khiển cùng lúc 2 động cơ nhỏ. Trong đề tài của em nó đƣợc sử dụng để điều khiển một động cơ ở băng tải chính giữa Dòng giới hạn của L293 là 600mA. 2.3.1. Sơ đồ chân của L293D Hình 2.19: Sơ đồ chân của L293 45 2.3.2. Sơ đồ hoạt động của L293D Hình 2.20: Sơ đồ hoạt động của L293D 2.3.3. Bảng điều khiển các chân chức năng của L293D Bảng điều khiển các chân chức năng ENABLE DIRA DIRB Function High High low Quay phải High low high Quay trái High Low/high Low/high Dừng nhanh Low Dừng chậm Trong đồ án, em sử dụng 3 chân của PortC để điều khiển 3 chân DIR1A, DIR1B và EN1 và làm quay động cơ M1. 2.4. IC74LS138 Em sử dụng IC này để chọn led đƣợc hiển thị, đây là IC có chức năng phân kênh, từ tín hiệu mã hóa đầu vào có thể chọn đƣợc một trong 8 kênh đầu ra khác nhau ( chân đƣợc chọn tích cực mức 0 ). 46 2.4.1. Sơ đồ chân 2.4.2. Sơ đồ nguyên lý Hình 2.21: Sơ đồ chân và sơ đồ nguyên lý 3 chân A, B, C đƣợc mã hóa để chọn kênh đầu ra. Các chân G2A, G2B (tích cực thấp ) và G1 (tích cực cao) là các chân cho phép. Y0:Y7 là các ngõ ra. 2.4.3. Bảng chức năng các chân Hình 2.22: Chức năng các chân G2 = G2A + G2B Chân H=high level 47 Chân L =low level Chân X = irrelevant 2.5. Mạch nạp vi điêu khiển 16F877A Mạch nạp cho vi điều khiển 16F877A có chức năng nạp chƣơng trình cho chip nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của thuật điều khiển motor môt chiều, các phần tử chính trong mạch gồm có: Chip 16F877A, các rơle, IC ,khối bàn phím, các đèn Led bao tin hiệu tốc độ động cơvv. Hình2.23: Mạch nạp chip PIC16F877A 48 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THÔNG BĂNG TẢI 3.1. KẾT CẤU CƠ KHÍ Hình 3.1: Kết cấu cơ khí của mô hình  Khung gỗ có kích thƣớc: chiều dài 1m, ngang 18cm ,cao 30cm  Băng tải chống trƣợt: có mặt sau bọc lớp vải chống trƣợt  Trục băng tải :trong mô hình em sử dụng 6 thanh nhựa đặc có đƣờng kính 20mm, chiều dài mỗi thanh 18 cm  Gồm 12 vòng bi nhỏ: dùng để đỡ các trục của băng tải là các con lăn  Ngoai ra còn các phụ kiện nhƣ ôc vít, đai vít con lăn 3.2. THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN 3.2.1. Mạch nguồn 5V DC và 24V DC Chức năng bộ nguồn Bộ nguồn nhằm cung cấp điện áp một chiều +5V,+12V ổn định cho mạch điện. Để tạo đƣợc nguồn theo yêu cầu em sử dụng 2 IC ổn áp 7805 và 7824 để tạo ra điện áp ổn định 5 VDC và 24 VDC Bộ nguồn phải có tính chống nhiễu tốt ( Nhất là các xung nhiễu từ động cơ ) để tránh làm treo vi điều khiển. 49 Sơ đồ nguyên lý R3 2.2K 0 - + D1 BRIDGE 1 2 3 4 D3 LED U4 LM7812 1 3 2 VIN G N D VOUT OUT_5 0 D14 LED 0 R4 560 D16 LED OUT_12 0 R10 1k D15 LED 0 R6 4.7-2W OUT_24 Q1 Q2SA1015 J6 24VAC/5A 1 2 D12 D1N4007 0 J7 5V 1 2 Q2SA1302Q3 OUT_5 0 0 R7 4.7-2W R11 470 J8 12V 1 2 J9 24V 1 2 0 R5 100K R9 2.2K C8 2200uF/35V C11 2200uF/35V C9 2200uF/35V F1 FUSE Q2SA1302Q2 D10 D1N4007 C10 8200uF/50V U3 LM7824 1 3 2 VIN G N D VOUT OUT_12 D9 D1N4007 0 0 OUT_24 C12 0.1uF D13 D1N4007 0 D8 D1N4007 0 U5 LM7805 1 3 2 VIN G N D VOUT Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn Giải thích nguyên lý hoạt đông Từ trái sang  Dùng biến áp để chuyển từ nguồn 220VAC cung cấp vào module mạch nguồn trên.  Cầu diode D1 BRIDGE dung để nắn dòng xoay chiều thành một chiều. Khối mạch nguồn gồm các kinh kiên D14007 D8, D14007 D12, Q1 C1815, R3 2.2K, R5 100K,Led D3 dùng để báo hiệu có nguồn cung cấp ở đầu vào.  Các tụ trong mạch này đều có tác dụng lọc nhiễu nguồn vào, cũng nhƣ lọc nhiễu nguồn đầu ra. Làm cho nguồn tƣơng đối ổn định, không bi ảnh hƣởng nhiều bởi tải (tải nhỏ).  Transitor công suất Q2SA1302 dùng để kéo dòng cho 2 nguồn 24V và 12V trành hiện tƣợng sụt áp trên tải do dòng yếu.  Các IC 7824,7812,7815 là 3 IC ổn áp, lần lƣợt ổn áp 24V, 12V và 5V ở đầu ra.  3 Led D14, D15, D16 để hiển thị có áp ở đầu ra. 50 3.2.2. Khối mạch reset vi điều khiển PIC16F877A Sơ đồ nguyên lý 10k 0 PIC16F877A 2 3 4 5 6 7 33 34 35 36 37 38 39 40 15 16 17 18 23 24 25 26 19 20 21 22 27 28 29 30 13 14 32 11 31 12 1 8 9 10 RA0/AN0 RA1/AN1 RA2/AN2/VREF-/CVREF RA3/AN3/VREF+ RA4/T0CKI/C1OUT RA5/AN4/SS*/C2OUT RB0/INT RB1 RB2 RB3/PGM RB4 RB5 RB6/PGC RB7/PGD RC0/T1OSO/T1CKI RC1/T1OSI/CCP2 RC2/CCP1 RC3/SCK/SCL RC4/SDI/SDA RC5/SDO RC6/TX/CK RC7/RX/DT RD0/PSP0 RD1/PSP1 RD2/PSP2 RD3/PSP3 RD4/PSP4 RD5/PSP5 RD6/PSP6 RD7/PSP7 OSC1/CLKIN OSC2/CLKOUT VDD VDD VSS VSS MCLR*/VPP RE0/RD*/AN5 RE1/WR*/AN6 RE2/CS*/AN7 H I Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch reset vi điều khiển Giải thích Vi điều khiển 16F877A hoạt động khi chân số 1 MCLR ở mức 1 và bị reset khi bị clear về mức 0. Với mạch reset ở trên, bình thƣờng phím nhấn hở ra, chân reset pử mức 1, vi điều khiển hoạt động. Khi nhấn phím xuống, chân 1 cham đất bị clear về 0, vi điều khiển đƣợc reset trở lại trạng thái ban đầu. ( thanh ghi PC trỏ địa chỉ 0000h trong bộ nhớ chƣơng trình). 51 3.2.3. Khối mạch quét phím  Sơ đồ nguyên lý 10k 10k 0 HANG 1 H I 10k HANG 2 10k HANG 3 4Mhz 10k 0 C6 30p HI HI HANG 0 0 C5 30p PIC16F877A 2 3 4 5 6 7 33 34 35 36 37 38 39 40 15 16 17 18 23 24 25 26 19 20 21 22 27 28 29 30 13 14 32 11 31 12 1 8 9 10 RA0/AN0 RA1/AN1 RA2/AN2/VREF-/CVREF RA3/AN3/VREF+ RA4/T0CKI/C1OUT RA5/AN4/SS*/C2OUT RB0/INT RB1 RB2 RB3/PGM RB4 RB5 RB6/PGC RB7/PGD RC0/T1OSO/T1CKI RC1/T1OSI/CCP2 RC2/CCP1 RC3/SCK/SCL RC4/SDI/SDA RC5/SDO RC6/TX/CK RC7/RX/DT RD0/PSP0 RD1/PSP1 RD2/PSP2 RD3/PSP3 RD4/PSP4 RD5/PSP5 RD6/PSP6 RD7/PSP7 OSC1/CLKIN OSC2/CLKOUT VDD VDD VSS VSS MCLR*/VPP RE0/RD*/AN5 RE1/WR*/AN6 RE2/CS*/AN7 H I Hình 3.4: Khối mạch quét phím  Giải thích kết nối Sử dụng PORTD của vi điều khiển để thực hiện quét phím. Các chân 6,5,4 kết nối thành 3 cột (colums). Các chân 3,2,1,0 kết nối thành 4 hàng (row), chân 7 bỏ trống. Thiết lập các chân rows là chân input, chân cols là chân output. Kéo các điện trở lên nguồn ở rows để xác định đúng mức logic bên ngoài đƣa vào vi điều khiển. Giải thuật quét phím Bƣớc 1: Kiểm tra có kẹt phím nào không. Nếu không bị kẹt phím thì qua bƣớc 2. Bƣớc 2: Tiến hành quét phím, xem thử phím nào nhấn, lấy mã phím đó về lƣu trong biến key. Bƣớc 3: Mỗi giá trị biến key đại diện cho một phím trên bàn phím. Ứng với mỗi biến key, ta đặt ra một phím hiển thị trên led mong muốn. 52 Bƣớc 4: Tra bảng để đổi giá trị biến key sang mã BCD chuẩn bị đƣa vào 7447 để đổi dạng mã led 7 đoạn. Bƣớc 5: Lặp lại bƣớc 1 để nhấn đúng phím tiếp theo. 3.2.4. Khối mạch điều khiển động cơ DC 3.2.4.1. Sơ đồ nguyên lý 0 PIC16F877A 2 3 4 5 6 7 33 34 35 36 37 38 39 40 15 16 17 18 23 24 25 26 19 20 21 22 27 28 29 30 13 14 32 11 31 12 1 8 9 10 RA0/AN0 RA1/AN1 RA2/AN2/VREF-/CVREF RA3/AN3/VREF+ RA4/T0CKI/C1OUT RA5/AN4/SS*/C2OUT RB0/INT RB1 RB2 RB3/PGM RB4 RB5 RB6/PGC RB7/PGD RC0/T1OSO/T1CKI RC1/T1OSI/CCP2 RC2/CCP1 RC3/SCK/SCL RC4/SDI/SDA RC5/SDO RC6/TX/CK RC7/RX/DT RD0/PSP0 RD1/PSP1 RD2/PSP2 RD3/PSP3 RD4/PSP4 RD5/PSP5 RD6/PSP6 RD7/PSP7 OSC1/CLKIN OSC2/CLKOUT VDD VDD VSS VSS MCLR*/VPP RE0/RD*/AN5 RE1/WR*/AN6 RE2/CS*/AN7 HI H I 0 Encoder 1 2 3 4 V c c G N D C .A C .A - A - + MG1 1 2 Nguon 24V +- 0 HI C6 30p C5 30p Encoder :108 xung, 4000vong/phut U14 L293 2 7 10 15 1 9 3 6 11 14 451 3 1 2 16 8 1A 2A 3A 4A 1/2EN 3/4EN 1Y 2Y 3Y 4Y G N D G N D G N D G N D VCC1 VCC2 0 4Mhz 10k Hình 3.5: Mạch giải thuật điều khiển đông cở DC Nối 2 chân 3 và 6 của L293D vào 2 dây nguồn của động cơ. Sử dụng 2 bit RC6 và RC7 của PORTC vi điều khiển nối vào 2 chân 2 và 7 của L293D để điều khiển chiều quay. Bit RC5 là bit cho phép động cơ hoạt động. Chân RA4 đƣợc định ở chế độ input để nhận xung từ encoder chuyển về. 53 3.3. LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN Hình 3.6: Lƣu đồ thuật toán điều khiển 54 KẾT LUẬN Sau 3 tháng làm tốt nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Trọng Thắng và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn cộng với sự nỗ lực của bản thân ,em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài : “Nghiên cứu điều chỉnh khoảng giãn cách sản phẩm trong các băng truyền ” Về cơ bản em đã hệ thống hóa đƣợc các thiết bị vận tải liên tục, tìm hiểu một số ứng dụng của chúng trong công nghiệp, tìm hiểu mạch điện của một số hệ thống băng tải trong nhà máy xi măng, thiết kế mạch điện cơ bản một hệ thống băng tải điều chỉnh khoảng cách giữa các sản phẩm . Do thời gian làm đồ án và kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy bản đồ án còn nhiều thiếu sót, mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát và thiết kế tổng quát mạch phần cứng. Để đề tài đƣợc hoàn thiên và chi tiết hơn cả phần cứng và phần điều khiển em mong muốn khoa điện công nghiệp tạo điều kiện cho sinh viên khóa sau hoàn thiện hơn nũa đề tài để có thể đƣợc ứng dụng vào thực tế đóng góp cho nghành công nghiệp nƣớc nhà Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng,ngày,tháng ..năm Sinh viên thực hiện Lý Phong Phú 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Trung Mỹ (2007) Vi xử lý. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia 2. Microchip. Datasheet 16F877A 3. Trƣơng Sa Sanh ( chủ biên ),(2003) . Kỹ thuật điện đại cƣơng. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia 4. Phạm Công Ngô (1985) Lý thuyết điều khiển tự động. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật 5. Các tài liệu từ internet, từ diễn đàn www.picvietnam.com và các đồ án của các anh chị khóa trên. 56 PHỤ LỤC Tập lệnh PIC16F877A 57 58 59

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf28.LyPhongPhu.pdf