Đề nghị nhà trường phối hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện cho các em có thể tham gia các hoạt động ngoại khoá. Tăng cường phối hợp với địa phương chủ quản cũng như các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất hoặc mượn các địa điểm đảm bảo chất lượng của các cơ quan, đơn vị để các nhà trường có sân bãi phục vụ học sinh tập luyện. Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu, giao hữu qua đó để khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất và tạo môi trường thi đấu cho các em.
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức, kĩ năng cơ bản của một số môn thể dục, thể thao;
* Rèn luyện thể lực, góp phần củng cố, nâng cao sức khoẻ cho học sinh;
* Trong đó, mục tiêu truyền thụ kiến thức, kĩ năng là trọng tâm, là cơ bản. Rèn luyện thể lực chỉ là nhiệm vụ thứ yếu, nên trong quá trình lên lớp, mọi hoạt động diễn ra đều tập trung vào việc truyền thụ kiến thức, củng cố nâng cao kiến thức kĩ năng. Thời gian dành cho việc luyện tập nâng cao thể lực quá ít, lượng vận động quá nhẹ chưa đủ để làm biến chuyển thể lực của người tập. Kết quả học tập của học sinh thấp, bài tập ít có tác dụng rèn luyện thể lực cho học sinh.
Tới nay, hai mục tiêu, nhiệm vụ này đã được coi trọng như nhau. Hai mục tiêu cơ bản có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ, như hình với bóng. Một trong các đặc trưng cơ bản của môn thể dục là thực hành, là luyện tập, học đi đôi với hành. Con đường duy nhất để hình thành kĩ thuật, rèn luyện kĩ năng là luyện tập. Thông qua luyện tập để hình thành, củng cố, nâng cao kĩ năng. Luyện tập là hoạt động cơ bản của dạy học môn thể dục.
Trong quá trình luyện tập với các bài, động tác khác nhau, với lượng vận động thích hợp sẽ có tác dụng, ảnh hưởng không nhỏ tới việc rèn luyện thể lực cho học sinh. Khi học sinh được luyện tập thì các kĩ thuật, kĩ năng, động tác được củng cố, nâng cao. Mối liên hệ giữa học tập kĩ thuật, kĩ năng và rèn luyện thể lực được thể hiện ở biểu đồ sau:
Kĩ thuật, kĩ năng Tập luyện Thể lực
Việc học tập kĩ thuật của học sinh là một quá trình đòi hỏi phải có thời gian. Thời gian nhiều hay ít tuỳ thuộc động tác bài tập khó hay dễ và phải luyện với một số lần cần thiết thì kĩ thuật, kĩ năng mới được hình thành, mới có tác dụng rèn luyện thể lực, nâng cao sức khoẻ.
3.2.1.2. Xác định quan điểm và nguyên tắc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng.
* Xác định quan điểm đào tạo:
Cơ sở khoa học của chiến lược phát triển toàn diện trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là chủ nghĩa Mác - Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Kinh nghiệm của thế giới công nghiệp hoá, hiện đại hoá và vai trò của giáo dục, cũng từ kinh nghiệm này mà tổ chức UNESCO có kết luận về 4 trụ cột của giáo dục trong thế kỷ XXI.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 Khóa VIII đã nêu rõ.
“Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản phát triển nhanh bền vững, lấy phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là yếu tố cơ bản coi đó là khâu đột phá”.
Cần phải “Cải tiến chất lượng dạy học, khắc phục những tiêu cực, yếu kém trong ngành giáo dục, hoàn thành tốt đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản coi đó là khâu đột phá”.
Hội nghị Trung ương lần 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định nguyên tắc là “ Giáo dục phải đóng góp về sự phát triển toàn diện của cá thể, tâm lý và thể xác, trí tuệ và tình cảm, thái độ đạo đức, tinh thần trách nhiệm và các giá trị tinh thần”.
* Xác định quan điểm về giáo dục thể chất trong nhà trường.
Trên cơ sở các quan điểm đối với giáo dục và đào tạo Đảng và Nhà nước ta là quan điểm định hướng vị trí mối quan hệ của giáo dục thể chất với loại hình giáo dục khác nhằm phát triển phù hợp với kinh tế xã hội, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời đại công nghiệp hiện đại hoá đất nước. Đồng thời xác định nhiệm vụ và giải pháp của giáo dục thể chất trong thời kỳ lâu dài.
Đó chính là những căn cứ nhằm lựa chọn nhiệm vụ, mục tiêu, giải trí giải pháp quy hoạch phát triển lâu dài là cơ sở chỉ đạo công tác giáo dục thể chất nói chung và công tác GDTC nói riêng.
Dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, và X. Xuất phát từ những kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo về giáo dục thể chất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành TDTT và các ngành chức năng đã xác định quan điểm giáo dục, TDTT như sau:
* Công tác phát triển thể thao trường học.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong chính sách xã hội nhằm chăm lo cho con người phục vụ đắc lực nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là phát triển thể chất trong nhân cách, phát triển toàn diện nhằm mục tiêu phát triển con người Việt Nam có cơ thể cường tráng, có năng lực thể chất tương đối toàn diện đáp ứng yêu cầu lao động đạt năng suất cao.
Quán triệt quan điểm này trong công tác giáo dục thể chất, trước hết đòi hỏi TDTT là phương tiện có hiệu quả và có kỹ năng thực thi để ngăn chặn tình trạng xa sút của học sinh trường học các cấp, từng bước nâng cao thể lực thế hệ trẻ Việt Nam đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ lao động mới , sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
Trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội Đảng và Nhà nước đã đặt vị trí con người là trọng tâm với mục đích là phấn đấu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người, mọi nhà ấm no hạnh phúc. Điều này được phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng.
Văn kiện đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ “Chăm sóc và bảo bảo vệ sức khoẻ của người dân, cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ của nhân dân”. Thể hiện sự quan tâm của Đảng ta đối với vai trò con người trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, có thể nói GDTC là một yêu cầu khách quan không những thể hiện chính sách xã hội mà còn chuẩn bị tích cực cho nguồn nhân lực phục vụ cho lao động và bảo vệ tổ quốc. Xuất phát từ những quan điểm trên ta có thể khẳng định, công tác GDTC cần phải được quan tâm và phát triển trong bất kỳ điều kiện và hoàn cảnh nào của hệ thống giáo dục trong các nhà trường phổ thông.
Công tác GDTC cần phải hướng tới việc nâng cao sức khoẻ, nâng cao thể chất, xây dựng con người làm phong phú đời sống tinh thần cho học sinh, chuẩn bị tích cực cho những nhiệm vụ kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng của đất nước.
Trong quá trình phát triển nâng cao hiệu quả GDTC trong các trường học, các cấp cần tránh khuynh hướng cho rằng cần phải chờ khi nào kinh tế phát triển mới phát triển tốt công tác GDTC. Tuy nhiên, sự phát triển chất lượng GDTC không khỏi thoát ly điều kiện kinh tế xã hội, nhưng nếu quan điểm GDTC chỉ là kết quả của kinh tế thì vô hình dung chúng ta đã phủ nhận vai trò tích cực và giá trị của GDTC mang lại cho xã hội.
* Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất phải đảm bảo tính dân tộc và tính khoa học nhân dân, kết hợp được việc giáo dục thể chất với việc cung cấp tài năng thể thao cho đất nước.
Chỉ khi nào công tác GDTC đảm bảo tính dân tộc, khoa học nhân dân mới thực hiện được các chức năng công tác xã hội và mục đích giáo dục.
* Tính dân tộc: Về mặt hình thức là phản ánh được truyền thống văn hoá thể chất của dân tộc ta. Nền văn hóa thể chất này bao gồm các hoạt động: vật, võ cổ truyền và nhiều trò chơi mang đậm bản sắc dân tộc.
* Tính khoa học: Trong đường lối quan điểm TDTT Đảng có chủ chương quan trọng về tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ TDTT. Tính khoa học đòi hỏi có chọn lọc, kế thừa tinh hoa của kho tàng giáo dục thể chất nhân loại, kết hợp phát triển thể thao hiện đại với thể thao dân tộc, kinh nghiệm thế giới với truyền thống dân tộc. Xác định tính chất dân tộc là tính chất của thể thao Việt Nam.
Về nội dung và phương pháp tập luyện GDTC phải phù hợp với điều kiện của kinh tế xã hội và sự phát triển của đất nước.
* Tính nhân dân: Hoạt động GDTC phải đi vào ngõ ngách của đời sống nhân dân, GDTC phải được tuyên truyền sâu rộng, được coi trọng là môn học cơ bản để người dân hiểu và ủng hộ từ đó góp phần xây dựng và chăm lo tới công tác GDTC trong trường học, để thế hệ trẻ được giáo dục, học tập nâng cao sức khoẻ thông qua giờ học GDTC.
Hoạt động thể thao trường học có thể đánh giá và được coi là hoạt động phong trào thể thao quần chúng trong thanh thiếu niên chiếm 2/3 số lượng người tham gia. Đây là lực lượng chính để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời cũng là cái nôi nuôi dưỡng tài năng thể thao.
Trên thế giới nhiều phong trào thể thao cũng được phát hiện từ phong trào thể thao trường học như: Nga, Pháp, Mỹ, Trung Quốc... đều lấy thể thao trường học làm bàn đạp cho thể thao thành tích cao.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục thể chất trong trường học kết hợp chặt chẽ với sự quản lý của nhà nước với sự tổ chức của xã hội.
Hiện nay các nước trên thế giới và các nước trong khu vực đã thực hiện xã hội hoá. Chức năng quản lý giáo dục và quản lý TDTT trước hết phải quản lý bằng chính sách, pháp luật đảm bảo những điều kiện cho phát triển GDTC (như công tác cán bộ, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật...)
Để thực hiện chức năng đó Nhà nước cần phải có nhiệm vụ tiến hành lập kế hoạch dự báo về quy hoạch phát triển GDTC trên cơ sở hướng dẫn bằng văn bản pháp quy. Các cơ quan từ Bộ, Sở, Phòng, Nhà trường cần phải triển khai thực hiện đồng bộ nghiêm túc các chủ trương chính sách đã đề ra.
Xây dựng và phát triển các tổ chức xã hội là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện nội dung xã hội hoá.
Xã hội hóa được hiểu là một quá trình tổ chức xã hội là một nhiệm vụ quan trọng để thực hiện nội dung xã hội hoá.
Xã hội hoá được hiểu là một quá trình tổ chức huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia giải quyết một vấn đề nào đó của xã hội theo chiến lược phát triển có kế hoạch.
Xã hội hoá TDTT có ý nghĩa quan trọng là giải pháp mang tính chiến lược để phát triển giáo dục và giáo dục thể chất ở nước ta. Phát triển các tổ chức xã hội nhằm tạo sự phối hợp lồng ghép cùng tham gia hoạt động, tạo sự ảnh hưởng của nhiều tổ chức thành phần lực lượng quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng dưới sự chỉ đạo kiểm soát của Nhà nước vì mục tiêu cuộc sống của chính mình và của toàn xã hội. Tránh những khuynh hướng lệch lạc trong giáo dục.
Các tổ chức xã hội về giáo dục thể chất bao gồm: Hội phụ huynh học sinh, Hội khuyến học, Hội bảo vệ trẻ em, Hội thể thao trường học đặc trưng của các tổ chức xã hội làm tình nguyện, hoạt động tự quản trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Đi đôi với việc xây dựng và hoàn thiện các tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội cần phải đổi mới hình thức, phương pháp quản lý các văn bản pháp quy, quản lý chặt chẽ các hồ sơ, các văn bằng chứng chỉ.
Trong dịp tổng kết 3 năm thực hiện chỉ thị 36-CT/TW đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Uỷ viên Bộ chính trị đã khẳng định: “ Nói một cách chung nhất xã hội hoá TDTT là coi sự nghiệp của nhân dân, của toàn xã hội, nhân dân là người sáng tạo, là người thực hiện và hưởng thụ thành quả của hoạt động giáo dục thể chất. Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ, cơ quan, chính quyền, các đoàn thể nhân dân, của toàn xã hội trong đó ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt”.
Thực hiện chỉ đạo ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt xã hội hóa TDTT để nâng cao hiệu quả đáp ứng yêu cầu của xã hội thì phong trào TDTT và phát triển GDTC trong nhà trường phải có kế hoạch, chính sách trong việc nâng cao chất lượng trong đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng, bố trí sử dụng và đánh giá cán bộ theo cơ chế động, lấy hiệu quả hoạt động làm mục tiêu, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ. Cán bộ quản lý, giáo viên phải tự rèn luyện, học hỏi để nâng cao trình độ.
Muốn xây dựng các giải pháp của công tác giáo dục thể chất hiệu quả chúng ta cần dựa vào các nguyên tắc cơ bản của giáo dục, thể thao.
Trước hết nguyên tắc là phản ánh những quy luật chung nhất của toàn bộ hoạt động không phụ thuộc vào ý muốn con người, nó đóng vai trò định hướng trong việc thực hiện các mục đích và nhiệm vụ của giáo dục thể chất. Mỗi người không thể định ra và hiểu được các nguyên tắc một cách tuỳ tiện bởi vậy nó bao giờ cũng nghiêm túc chặt chẽ nhất.
Trong hoạt động TDTT nói chung và GDTC nói riêng, nguyên tắc là cơ sở định hướng lớn, tổng quát cho các hoạt động này. Muốn để các nhiệm vụ phù hợp, hợp lý tất cả phải được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc.
Nguyên tắc phát triển hợp lý con người và cân đối phải được thực hiện yếu tố sau:
* Thứ nhất: Khi thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong giáo dục thể chất hình thành kỹ năng vận động, phát triển các tố chất vận động. Phải chú ý đảm bảo sự thống nhất của các mặt giáo dục, nhằm hình thành, bồi dưỡng con người phát triển.
Tiền đề tự nhiên của mối tương quan giữa các mặt giáo dục là sự thống nhất khách quan, không thể tách rời nhau sự phát triển thể chất và tinh thần của con người.
Điều này đã được nhiều nhà khoa học làm sáng tỏ. Bởi vậy, sự phân chia thành các mặt tố chất, trí tuệ, thẩm mỹ, đạo đức, chỉ có ý nghĩa ưu thế tương đối, tuy nhiên không đồng nhất. Trong hoạt động TDTT, GDTC và các mặt văn hoá giáo dục khác cần phải giáo dục đồng bộ và lấy vai trò đạo đức đóng vai trò chủ đạo thì mới đạt hiệu quả giáo dục tốt với các mặt giáo dục khác.
* Thứ hai: Phải cố gắng sử dụng đồng bộ các nhân tố, phương tiện thực hiện, hình thức hoạt động GDTC sao cho con người phát triển toàn diện các tố chất thể lực, các năng lực vận động và có một vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống nói chung và họat động lao động sản xuất, học tập nói riêng. Yêu cầu này bắt nguồn từ sự chuẩn bị thể lực toàn diện cho cuộc sống. Phản ánh tính quy luật tự nhiên của sự phát triển thể chất con người.
Qua sự tiến hoá của hàng vạn năm, cơ thể con người hiện nay thực sự là một thực thể hữu cơ, thống nhất và hoàn chỉnh. Những đặc tính chức năng của nó liên quan tương tác và làm tiền đề cho nhau.
Đương nhiên sự phát triên thể chất toàn diện toàn diện phải phù hợp với những quy luật tự nhiên của sự tồn tại và hoàn thiện cơ thể, đảm bảo nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể trước những điều kiện thay đổi tự nhiên.
Những yêu cầu, tiêu chuẩn về phát triển toàn diện cần được cụ thể hoá căn cứ vào những đặc điểm cá nhân, lứa tuối, nghề nghiệp... hay nói cách khác mức phát triển này phụ vào nhân tố di truyền. Cá biệt phức tạp hơn đó là điều kiện thay đổi trong đời sống và trong hoạt động. Không nên hiểu đó là sự phát triển dần đều, đồng loạt như theo một phương hướng cứng nhắc.
Nguyên tắc GDTC cần kết hợp và phục vụ cho lao động quốc phòng.
Sự phát triển con người toàn diện và cân đối tỷ lệ với những mục đích của công tác giáo dục thể chất, với lao động sản xuất và quốc phòng. Chúng ta không đào tạo ra những con người chỉ để làm vật phụ thuộc vào cái máy nhưng cũng không phát triển theo một hướng cụ thể nào, điều này càng cho thấy sự thống nhất biện chứng giữa chúng.
Để quán triệt những nguyên tắc này chúng ta cần tuân theo những yêu cầu sau:
Hoạt động giáo dục thể chất trước hết phải hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho đời sống như: Đi đứng, chạy, nhảy, leo chèo, bơi lặn và một số hoạt động khác.
Hiệu quả thực dụng của công tác giáo dục thể chất không chỉ thể hiện qua vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động phóng phú tiếp thu được mà còn ở các mức độ phát triển đa dạng các năng lực
Thông qua công tác giáo dục mà giáo dục nhân cách, lòng yêu nước, tình yêu thương đồng loại, khả năng lao động sáng tạo, ý thức trách nhiệm trong công việc.
Nguyên tắc giữ vững và nâng cao sức khoẻ.
Khi thực hiện nhiệm vụ của công tác giáo dục thể chất thì trong bất cứ tình huống nào đều phải tuân thủ nguyên tắc này, chúng ta không nên hiểu luyện tập TDTT là nâng cao sức khoẻ, thể lực mà phải thông qua quá trình luyện tập với sự tác động của lượng vận động khoa học, hợp lý mới đánh giá đúng hiệu quả của nó. Cũng có thể suy ra trường hợp ngược lại làm ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Rõ ràng, giáo dục thể chất hay luyện tập thể dục thể thao không chỉ nhằm “Bù đắp” sự thiếu vận động với giáo viên, học sinh mà còn tối ưu hoá toàn bộ trạng thái và quá trình phát triển của thể chất con người để không ngừng nâng cao, mở rộng những tiềm năng cơ thể cũng như đề kháng với những tác động bất lợi bên ngoài.
Khi quán triệt nguyên tắc này cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Cần phải lựa chọn môn TDTT, hình thức cơ sở tập luyện, phương tiện và phương pháp khoa học, hợp lý nhằm hướng giáo dục thể chất đảm bảo mục đích giá trị nâng cao sức khoẻ con người. Nhà trường cần căn cứ vào chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sử dụng lượng vận động phải phù hợp với quy luật nâng cao sức khoẻ. Vì vậy, khi giảng dạy cần tuân thủ nguyên tắc theo trình tự, thứ tự, kết hợp vận động hợp lý và nghỉ ngơi, hồi phục có sự kế thừa trong việc phát triển trình độ luyện tập.
Kết hợp y tế đảm bảo kiểm tra y học thường xuyên, phối hợp thống nhất đánh giá khách quan những ảnh hưởng của công tác giáo dục thể chất đối với cơ thể học sinh.
Trên đây là những nguyên tắc phản ánh bản chất của công tác giáo dục thể chất trong xã hội nói chung và trong nhà trường Trung học phổ thông nói riêng. Vì vậy, khi xây dựng và lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cần phải dựa vào các quan điểm về nguyên tắc giáo dục thể chất đã nêu.
* Những giải pháp chúng tôi xây dựng đảm bảo qua các yếu tố sau:
Tính thực tiễn: Các giải pháp phải xuất phát từ các đòi hỏi thực tiễn và phải đi thẳng vào vấn đề, giải quyết trực tiếp hoặc gián tiếp các vấn đề, tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sự phát triển của công tác cần tiến hành.
Tính khả thi: Các giải pháp đề xuất phải mang tính khả thi.
Tính đồng bộ, đa dạng: Các giải pháp phải định dạng nhiều mặt và trực diện giải quyết các vấn đề bức xúc của thực tiễn.
Tính khoa học: Các giải pháp đó mang tính khoa học và giải quyết vấn đề có cơ sở khoa học.
3.2.2. Kết quả phỏng vấn và lựa chọn các giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
Dựa trên những thông tin điều tra về công tác Giáo dục thể chất của bốn trường THPT đại diện cho hệ thống trường THPT tỉnh Bắc Kạn; thông qua tham khảo tài liệu và các chuyên gia có kinh nghiệm đối với công tác GDTC trường học; dựa trên những nguyên tắc khoa học về xây dựng giải pháp, tôi đã đề xuất 11 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC cho học sinh THPT tỉnh Bắc Kạn:
* Bổ sung, cải tiến chương trình giảng dạy;
* Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường;
* Soạn giáo án và cách thực hiện một giáo án;
* Tăng cường độ tập luyện ;
* Tổ chức lớp học và một giờ học GDTC;
* Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có;
* Khích lệ, động viên và khen thưởng;
* Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá;
* Hỗ trợ, động viên về vật chất và tinh thần cho giáo viên thể dục;
* Xây dựng mới cơ sở vật chất;
* Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh.
Sau khi đề xuất 11 giải pháp tôi tiến hành phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu hỏi đối với 20 cán bộ, giáo viên nhằm lựa chọn được những giải pháp phù hợp nhất, có tính khả thi nhất đưa vào thực nghiệm. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp trong bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn (n=20).
TT
Giải pháp
Đồng ý
Không đồng ý
SL
%
SL
%
1
Bổ sung, cải tiến chương trình giảng dạy
18
90
2
10
2
Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường.
18
90
2
10
3
Soạn giáo án và cách thực hiện một giáo án
16
80
4
20
4
Tăng cường độ tập luyện
18
90
2
10
5
Tổ chức lớp học, một giờ học GDTC
16
80
4
20
6
Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
16
80
4
20
7
Khích lệ, động viên và khen thưởng
18
90
2
10
8
Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá
18
90
2
10
9
Hỗ trợ, động viên về vật chất và tinh thần cho giáo viên Thể dục
18
90
2
10
10
Xây dựng mới cơ sở vật chất
19
95
1
5
11
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh
19
95
1
5
Kết quả phỏng vấn từ bảng 3.17 đã nhận được sự đồng ý rất cao (80% trở lên) của 20 cán bộ, giáo viên trực tiếp tham gia quản lý và giảng dạy môn thể dục. Nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí cho nên tôi chỉ lựa chọn 7 giải pháp phù hợp nhất đưa vào thực nghiệm:
* Mở rộng hình thức thi đấu trong nhà trường.
* Tăng cường độ tập luyện
* Tổ chức lớp học, một giờ học GDTC
* Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
* Khích lệ, động viên và khen thưởng
* Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá
* Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
3.3.3. ứng dụng giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
Sau khi lựa chọn được 7 giải pháp, tôi tiến hành đưa vào thực nghiệm đối với mỗi trường Trung học phổ thông được chọn làm địa điểm nghiên cứu (trang 8) tôi chọn 4 lớp: hai lớp 10 và hai lớp 11, thời gian ứng dụng từ tháng 01/2008 đến tháng 5/2008.
Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường
* Mục đích của giải pháp: Thông qua hoạt động ngoại khoá này có thể làm cho phong trào tập luyện ngoại khoá của học sinh phát triển sâu, rộng tạo thành lịch thi đấu thường niên cho học sinh, qua đó tạo sân chơi lành mạnh cho tất cả các em học sinh vốn không có năng khiếu thực sự đối với môn thể thao đó nhưng vẫn tham gia tập luyện. Bằng hình thức thi đấu này cũng là cơ hội để cho cán bộ, giáo viên, học sinh giữa các trường được giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời đây cũng là cơ sở để phát hiện tài năng thể thao cung cấp cho nền thể thao Nước nhà.
* Cách tiến hành: Bằng cách tập hợp những em có sở thích chung, thành lập một số câu lạc bộ và tổ chức tập luyện cho các em 1 tuần 2 buổi, để phong trào tập luyện được duy trì chúng tôi cũng tiến hành đánh giá cho điểm kết hợp với điểm học nội khoá của các em. Sau khi kết thúc một chu kỳ ứng dụng chúng tôi tiến hành cho các em thi đấu để lựa chọn những em có khả năng thành lập đội tuyển và cuối cùng tổ chức giải thi đấu giữa các trường khác với nhau.
Tăng cường độ tập luyện.
* Mục đích: Làm cho các em học sinh dùng sức tối đa khi thực hiện động tác, qua đó đảm bảo tác dụng của bài tập, bằng hình thức tăng dần cường độ tập luyện sẽ tác động tích cực về thể lực cho học sinh.
* Cách thực hiện: Để đạt hiệu quả tốt nhất, chúng tôi phân công cho cán bộ lớp cùng phối hợp với giáo viên theo dõi, quản lý. Đội ngũ này có nhiệm vụ nhắc nhở những bạn chưa có ý thức tập luyện, hay thực hiện chưa đúng yêu cầu động tác của giáo viên hoặc nhắc nhở những bạn chưa tập đúng động tác. Trong quá trình giảng dạy giáo viên sẽ hướng dẫn tỷ mỷ về tác dụng của động tác cũng như kỹ thuật động tác cho học sinh. Để sử dụng quãng nghỉ hợp lý và tránh lãng phí thời gian chúng tôi tiến hành tổ chức lớp học thành nhiều nhóm cùng lúc thực hiện bài tập để tạo sự luân phiên trong quá trình thực hiện bài tập của học sinh, khi vào quãng nghỉ chúng tôi kết hợp với các phương pháp thả lỏng tại chỗ để các em kịp hồi phục cho lần thực hiện tiếp theo.
Tổ chức lớp học một giờ học GDTC.
* Mục đích: Bằng việc thực hiện một cách có khoa học một giờ học sẽ tránh lãng phí những khoảng thời gian trống, tăng cường độ tập luyện nâng cao hiệu quả giờ học GDTC, đồng thời qua đó giáo dục tính kỷ luật cũng như thói quen làm việc có khoa học cho học sinh.
* Cách thực hiện: Yêu cầu đầu tiên của chúng tôi khi tổ chức một giờ học là tính kỷ luật trong lớp của học sinh để tránh tình trạng lộn xộn và mất tập trung trong quá trình tập luyện của học sinh ảnh hưởng tới nội dung bài học. Chúng tôi tập trung đổi mới PPDH: Đổi mới về tổ chức lớp học, chia thành nhiều nhóm nhỏ dưới sự điều hành của cán sự lớp như vậy sẽ tận dụng được thời gian nhàn rỗi và nâng cao được tần suất tập luyện cho học sinh; giáo viên tránh tình trạng nói suông ảnh hưởng tới thời gian thực hiện bài tập của học sinh, vì mục đích giờ học GDTC là để phát triển về thể chất cho tất cả các em học sinh chứ không phải là dạy cho vận động viên. Kiến thức các em cần là tập luyện được nhiều lần và đạt được yêu cầu là nâng cao sức khoẻ chứ không quá coi trọng tới kỹ thuật. Tuỳ từng bài tập mà giáo viên kết hợp xen kẽ nhiều phương pháp dạy học và trò chơi vận động hợp lý để nâng cao hiệu quả cho bài tập, gây hứng thú cho học sinh tránh hiện tượng nhàm chán trong quá trình tập luyện. Khi dạy bài tập chạy 100m chúng tôi tiến hành cho các em chạy những đoạn ngắn 30m kết hợp với trò chơi “cướp cờ” để tạo hứng thú cho học sinh...
Giải pháp tận dụng cơ sở vật chất sẵn có.
* Mục đích: Linh động sử dụng những điều kiện sẵn có của nhà trường để khắc phục những khó khăn về sân bãi tập luyện, thiết bị dạy và học còn thiếu, qua đó một mặt tiết kiệm kinh phí cho nhà trường và cũng để nâng cao chất lượng giờ học GDTC.
* Cách thực hiện: Sử dụng các buổi lao động của học sinh để cải tạo sân bãi tập luyện và tu sửa những thiết bị tập luyện đã cũ; linh hoạt sử dụng địa hình địa vật sẵn có của trường cho học sinh tập luyện để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất còn thiếu trong quá trình học tập; liên hệ với những địa phương chủ quản, các cơ quan trên địa bàn để phối hợp mượn sân bãi cho học sinh tập luyện, thi đấu.
Khích lệ, động viên và khen thưởng.
* Mục đích: Tác động trực tiếp về mặt vật chất và tinh thần cho giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong quá trình giảng dạy, học tập và thi đấu thể thao, tạo hứng thú tập luyện trong giờ học cũng như tham gia tích cực các hoạt động ngoại khoá cho học sinh, tạo không khí thi đua, nâng cao khả năng sáng tạo trong giáo viên và học sinh.
* Cách thực hiện: Đối với giáo viên có thành tích cao trong các cuộc thi giáo viên dạy giỏi, các cuộc thi đấu thể thao, có thành tích trong việc đào tạo vận động viên năng khiếu tham gia thi đấu có thành tích tốt, có sáng kiến hay phương pháp dạy học mới, có đóng góp lớn trong việc thúc đẩy phong trào luyện tập thể thao cho cán bộ giáo viên và học sinh sẽ tặng bằng khen, thưởng tiền, tặng các thiết bị dạy học mới, tuyên dương trước tập thể, động viên thưởng thêm cho họ những ngày nghỉ phép hoặc những buổi đi thăm quan. Đối với những học sinh có kết quả tốt trong quá trình học tập, có thành tích trong những cuộc thi đấu thể thao, có thành tích xuất sắc trong việc tham gia các cuộc vận động của lớp, của trường và của Bộ GD&ĐT về việc tham gia tập luyện thể thao, có đóng góp trong việc vận động các bạn trong trường, người thân tham gia tham gia tập luyện thể thao, những học sinh có sáng kiến mới trong quá trình học tập sẽ tặng giấy khen, thưởng tiền, thưởng điểm, tuyên dương trước lớp, trước trường, động viên bằng các buổi thăm quan, du lịch, thưởng trang phục tập luyện cho các em.
Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá:
* Mục đích: Nhằm nâng cao thể lực của các em và cũng để qua đó thúc đẩy phát triển phong trào tập luyện thể thao cho mọi người, thực hiện xã hội hoá TDTT.
* Cách thực hiện: Tập hợp những em có cùng sở thích, sở trường, bước đầu hình thành những câu lạc bộ với quy mô nhỏ tập luyện một đến hai buổi một tuần, sử dụng những trang thiết bị tập luyện sẵn có của trường; tạo điều kiện cho các em tham gia các cuộc thi đấu thể thao các cấp, các ngành; sử dụng những giờ ngoại khoá cho các em đi tham quan, giao lưu các câu lạc bộ thể thao, các trung tâm huấn luyện, cho xem các cuộc thi đấu thể thao thông qua tranh, ảnh hay phim video để tạo hứng thú tham gia tập luyện đồng thời bằng những buổi thuyết trình để trình bày về tác dụng, tầm quan trọng ảnh hưởng của việc tập luyện thể dục thể thao; động viên phụ huynh các em tạo điều kiện cho các em tham gia các buổi ngoại khoá trong tuần; liên hệ với các đơn vị, địa phương có phong trào thể thao tạo sân chơi thường xuyên cho các em thi đấu giao hữu; vận động tài trợ từ các doanh nghiệp tổ chức các cuộc thi đấu thể thao cho các em tạo sân chơi lành mạnh lôi cuốn các em tham gia tập luyện.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh:
* Mục đích: để gạt đi suy nghĩ “Đầu óc ngu xi, tứ tri phát triển” như mọi người hiện nay vẫn nói, thay vào đó là suy nghĩ tích cực về hoạt động thể dục thể thao, vì tập luyện thể dục thể thao là để nâng cao sức khoẻ, giúp cho con người nhanh nhẹn, dẻo dai, sáng tạo, tỉnh táo trong công việc cũng như trong cuộc sống, vì “Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người” “Có sức khoẻ là có tất cả” tạo điều kiện cho sự nghiệp xã hội hoá TDTT phát triển, nâng cao chất lượng thể chất cho nhân dân, phục vụ nguồn nhân lực phát triển kinh tế, xây dựng nước Việt Nam XHCN phát triển sánh vai với bạn bè thế giới.
* Cách thực hiện: Bằng hình thức tuyên truyền miệng, các buổi toạ đàm, tổ chức tham quan, giao lưu với các trung tâm thể thao, các cuộc thi viết về thể dục thể thao và xã hội trong giai đoạn mới để giải thích cho họ hiểu đúng về vai trò và tác dụng của Thể dục Thể thao.
3.3.4. Kết quả ứng dụng giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào gìơ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn.
Sau 5 tháng đưa 7 giải pháp đã lựa chọn vào 16 lớp (mỗi trường 2 lớp 10 và 2 lớp 11) của 8 trường THPT tỉnh Bắc Kạn là địa điểm nghiên cứu của đề tài thực nghiệm, chúng tôi đã đưa ra một số chỉ tiêu thể lực để đánh giá hiệu quả của các giải pháp sau 5 tháng đưa vào ứng dụng so với tình trạng thể lực của học sinh năm 2006-2007 (bảng 3.16)
Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 3.18
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá thể lực của học sinh trường THPT tỉnh Bắc Kạn năm 2007-2008 và mức độ tăng trưởng so với giữa năm 2006-2007 và năm học 2007-2008
Tình trạng thể lực học sinh một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn năm học 2007-2008
TT
Tiêu chí về thể lực
Bộc Bố
Bắc Kạn
Na Rì
Nội Trú
Nam
n=100
Nữ
n=89
Nam
n=110
Nữ
n=90
Nam
n=120
Nữ
n=67
Nam
n=50
Nữ
n=40
1
Chạy 100m(giây)
13,5
15,2
13,1
15,4
13.4
15,1
13,3
15,2
2
Chạy 800m(phút)
3
4,2
3,1
4,2
3
4
3,1
4,1
3
Chạy 1000m(phút)
4
4,05
4
4,15
4
Chạy 600m(phút)
2,8
3
2.9
3,1
5
Bật xa tại chỗ(mét)
2,1
1,8
2,2
1,9
2
18
2,1
1,9
Nhịp độ tăng trưởng W về tình trạng thể lực của học sinh một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn năm học 2006-2007 và năm học 2007-2008(%)
Tiêu chí thể lực
Bộc Bố
Bắc Kạn
Na Rì
Nội Trú
Nam
n=100
Nữ
n=89
Nam
n=110
Nữ
n=90
Nam
n=120
Nữ
n=67
Nam
n=50
Nữ
n=40
1
Chạy 100m(giây)
-0,74
-5,13
-0,76
-0,65
-1,48
-1,97
-0,74
-0,66
2
Chạy 800m(phút)
-3,24
-2,35
-6,25
-4,76
-3,24
-4,89
-3,17
-4,76
3
Chạy 1000m(phút)
-2,47
-5,99
-4,89
-1,98
4
Chạy 600m(phút)
-3,51
-6,45
-3,39
0
5
Bật xa tại chỗ(mét)
2,41
2,82
4,65
5,40
1,51
5,71
4,9
2,67
Qua bảng 3.18 ta thấy, sau 4 tháng đưa các giải pháp vào thử nghiệm trên một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn, các chỉ tiêu về thể lực của học sinh đều đã tăng, tuy không thể hiện rõ rệt nhưng cũng đã phần nào khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp chúng tôi đưa vào ứng dụng.
Ngoài những chỉ tiêu về thể lực, sau hai năm học theo dõi kết quả học tập môn thể dục của học sinh, chúng tôi tiến hành so sánh để đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc thử nghiệm các giải pháp.
Kết quả được trình bày trong bảng 3.19
Biểu 3.19. Tổng hợp kết quả học tập môn học Thể dục của học sinh một số trường THPT tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị
Số lượng
Kết quả học tập
W(%)
Năm học 2006-2007
Năm học 2007-2008
Trường
Lớp
Số lượng
G
K
TB
Kém
G
K
TB
Kém
G
K
TB
Kém
THPT Bắc Kạn
10A
52
5
44
3
0
6
45
1
0
18,18
2,25
-1
0
10B
47
3
41
3
0
3
42
2
0
0
2,41
-40
0
11B
50
6
42
2
0
6
43
1
0
0
2.35
-66,7
0
11D
51
4
45
2
0
5
44
2
0
40
2,25
0
0
THPT Na Rì
10A
51
1
45
5
0
2
46
3
0
66,7
2,19
-50
0
10C
45
2
40
3
0
2
41
2
0
0
2,47
-40
0
11D
44
2
40
2
0
3
40
1
0
40
0
-66,7
0
11E
47
3
42
1
0
4
42
1
0
28,57
0
0
0
THPT Bộc Bố
10A
48
2
41
5
0
2
44
2
0
0
7,06
-85,71
0
10E
46
1
40
5
0
2
42
2
0
66,7
4,89
-85,71
0
11C
50
2
47
1
0
2
47
1
0
0
0
0
0
11G
45
2
41
2
0
3
41
1
0
40
0
-66,7
0
PTDT Nội Trú
10A
45
3
41
1
0
4
40
1
0
28,57
-2,47
0
0
10B
45
4
39
2
0
4
40
1
0
0
2,53
-66,7
0
Từ kết quả trên cho thấy, khi được quan tâm của lãnh đạo; được tạo điều kiện đầu tư về nguồn lực, về giáo viên có trình độ và có nhận thức đúng đắn về hoạt động TDTT; thường xuyên nâng cấp và mua sắm mới cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện; tăng cường công tác động viên khen thưởng kịp thời; nâng cao nhận thức cho cán bộ, học sinh về tác dụng của việc tập luyện TDTT của học sinh ngoài các buổi tập thể dục chính khóa trên lớp các em còn được tham gia các hoạt động ngoại khoá thường xuyên, cho thấy kết quả học tập của học sinh đã được cải thiện. Số em học sinh đạt loại giỏi đã tăng lên, số em xếp loại trung bình đã giảm. Qua đây cho thấy, tuy chỉ áp dụng trong một thời gian ngắn nhưng các giải pháp được đưa vào thử nghiệm đạt hiệu quả rõ rệt, các chỉ tiêu về thể lực tăng lên, đặc biệt là kết quả học tập môn thể dục của học sinh được cải thiện theo chiều hường tốt.
IV. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
a/ Giáo dục thể chất là một trong bốn tiêu chuẩn giáo dục con người toàn diện (đức, trí, thể, mỹ) của nền giáo dục nước ta. Giáo dục thể chất tốt, không chỉ giúp học sinh có sức khoẻ, còn có sức bền, sự dẻo dai bảo đảm chất lượng các tiết học chính khóa, mà còn rèn luyện cho học sinh tinh thần đoàn kết, sống vì tập thể.
Giáo dục thể chất là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu những quy luật về phương tiện, phương pháp và hình thức điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định. Cũng như các môn học văn hoá khác, môn GDTC nằm trong tổng thể của giáo dục ở trường phổ thông. Muốn có sức khoẻ không chỉ cần có dinh dưỡng và vệ sinh tốt mà cần phải biết kiên trì luyện tập TDTT. Đó là quá trình hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực nhằm giải quyết nhiệm vụ đã được xác định là làm thế nào nâng cao khả năng làm việc “ Trí óc và thể lực” cho học sinh. Bên cạnh các yếu tố về trình độ hiểu biết, trình độ kỹ chiến thuật, rèn luyện đạo đức, ý trí thì thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của con người.
b/ Qua nghiên cứu đề tài chọn được 7 giải pháp để nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất của trường THPT tỉnh Bắc Kạn đó là:
- Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường.
- Tăng cường độ tập luyện
- Tổ chức lớp học, một giờ học GDTC
- Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
- Khích lệ, động viên và khen thưởng
- Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
c/ Qua 5 tháng ứng dụng 7 giải pháp đã lựa chọn, kết quả phát triển một số tố chất thể lực cơ bản và đặc biệt là kết quả học tập của học sinh đã được nâng lên rõ rệt, số em có điểm thể dục đạt loại giỏi đã tăng so với năm học 2006-2007. Ví dụ như ở trường THPT Bắc Kạn: năm học 2006-2007 có 5 học sinh giỏi môn thể dục năm 2007-2008 đã tăng lên 6 (tăng 18,18%) em và số em có điểm trung bình môn thể dục đã giảm.
4.2. Kiến nghị
- Đề nghị Uỷ ban nhân dân, Sở GD&ĐT, các trường THPT trên toàn tỉnh tiếp tục quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa đầu tư về kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho tập luyện; tạo điều kiện cho giáo viên được đi học thêm để nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác. Đồng thời nên khuyến khích khả năng sáng tạo của giáo viên về phương pháp dạy học. Có thêm nhiều chính sách đãi ngộ cho giáo viên thể dục cũng như khen thưởng thường xuyên và kịp thời cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, giảng dạy, thi đua, học tập, thi đấu thể thao.
* Đề nghị nhà trường phối hợp với gia đình học sinh tạo điều kiện cho các em có thể tham gia các hoạt động ngoại khoá. Tăng cường phối hợp với địa phương chủ quản cũng như các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để huy động mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất hoặc mượn các địa điểm đảm bảo chất lượng của các cơ quan, đơn vị để các nhà trường có sân bãi phục vụ học sinh tập luyện. Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu, giao hữu qua đó để khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất và tạo môi trường thi đấu cho các em.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Phạm Đình Bẩm, Đặng Đình Minh, Giáo trình quản lý TDTT, NXB TDTT, Hà Nội
2. Phạm Đình Bẩm, Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT, NXB TDTT Hà Nội;
3. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp (2002) Từ điển quản lý xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
4. Chỉ thị 133/CT- TTg ngày 07/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới;
6. Phạm Văn Đồng, Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, một phương pháp vô cùng quý báu, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 12 năm 1994;
7. Nguyễn Tuấn Dũng, Đỗ Minh Hợp (2002) Từ điển quản lý xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
8. Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ21 NXB Chính trị Quốc gia HN 2002;
9. Hiến pháp Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
10. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
11. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam(2002). Từ điển Bách Khoa 2. NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội;
12. Lê Nguyên Long, Phương pháp hay nội dung quyết định chất lượng dạy học , Tạp trí giáo dục số 14 năm 2003;
13. Luật giáo dục 2005
14. Một số văn bản chế độ chính sách TDTT (2000) NXB TDTT Hà Nội;
15. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về GD&ĐT và khoa học công nghệ;
16. Trần Kiều, Viện trưởng Viện KHGD, Tóm tắt một số vấn đề về phương pháp dạy học;
17. Nguyễn Ngọc Quang, Bản chất quá trình dạy học;
18. Quốc hội khoá 9, Nghị quyết về đổi mới về Giáo dục phổ thông;
19. Quyết định số 329/QĐ ngày 31 tháng 3 năm 1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của Trường Trung học phổ thông;
20. Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 08/9/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
21. Quyết định số 07/2007/QĐ - BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
22. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới Bộ GD&ĐT - 2002;
23. Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại (2002), tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội;
24. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học, NXB TDTT, Hà Nội;
25. Nguyễn Toán, Phạm Danh Toán (1993), Lý luận và phương pháp TDTT NXB TDTT;
26. Lê Văn Thơ, Đồng Văn Triệu, Lý luận và phương pháp giáo dục thể thao, NXB TDTT, Hà Nội;
27. Nguyễn Đức Văn, Nguyên Tắc thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội;
28. Lê Văn Xem, Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
UBDN tỉnh bắc kạn
Sở giáo dục và đào tạo
Số: 18/ GD&ĐT – GDTrH
V/v trưng cầu ý kiến chương trình Giáo dục Thể chất
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Kạn, ngày 07 tháng 01 năm 2007
Kính gửi: Các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trútỉnh Bắc Kạn
Để tạo điều kiện giúp đỡ Phòng Giáo dục Trung học có cơ sở tham mưu cho Ngành quản lý có hiệu quả việc thực hiện chương trình giáo dục Thể chất khối các trường PTTH trên địa bàn toàn tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn trưng cầu ý kiến đánh giá và nhận định về nội dung quản lý và giảng dạy thực hiện chương trình Giáo dục thể chất trong nhà trường đối với 04 trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trútỉnh.
1. Đối tượng trưng cầu ý kiến:
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn.
- Giáo viên thể dục.
2. Nội dung trưng cầu ý kiến: Gồm 02 mẫu phiếu dành cho các đối tượng sau:
- Mẫu số 1: Dành cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn.
- Mẫu số 2: Dành cho giáo viên thể chất (tất cả giáo viên dạy thể dục).
3. Tổ chức thực hiện: Sở gửi Công văn này, đề nghị lãnh đạo các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trútỉnh triển khai phiếu trưng cầu ý kiến đến các đối tượng điều tra và thu phiếu gửi lại Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20/01/2008. Người nhận ông Đoàn Văn Hương - Phòng Giáo dục Trung học.
Trong quá trình triển khai, nếu có gì vướng mắc xin liên hệ trực tiếp với ông Đoàn Văn Hương (ĐT: 0912 740 893) để được giúp đỡ ./.
Nơi nhận:
- Như kính gửi (T/h);
- Lưu GDTrH.
KT. GIám đốc
Phó giám đốc
Lê Văn Trang
Phụ lục 2:
Phiếu trưng cầu ý kiến
Về việc thực hiện chương trình Giáo dục Thể chất
(Dành cho Giáo viên Thể chất các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố và PTDT Nội Trú tỉnh)
Để giúp Phòng Giáo dục Trung học (Sở Giáo dục và Đào tạo) nghiên cứu giải pháp tác động có hiệu quả vào giờ học Giáo dục Thể chất đối với học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh nhà, xin đồng chí vui lòng cho biết:
1. Đề nghị đồng chí đánh giá chương trình môn Thể dục lớp 10 và lớp 11 THPT bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Nội dung chương trình
Hợp lý
Không hợp lý
Những nội dung cần điều chỉnh cho hợp lý
Những nội dung cần bổ sung (nếu có)
Lớp 10
Chương 1: Nguyên tắc (2 tiết)
Chương 2: Thể dục (8 tiết)
Chương 3: Chạy ngắn (6 tiết)
Chương 4: Chạy bền (6 tiết)
Chương 5: Nhậy cao (8 tiết)
Chương 6: Đá cầu (6 tiết)
Chương 7: Cầu lông (6 tiết)
Chương 8: Môn thể thao tự chọn (20 tiết)
Ôn tập, kiểm tra (8 tiết)
Lớp 11
Chương 1: Nguyên tắc (2 tiết)
Chương 2: Thể dục (7 tiết)
Chương 3: Chạy tiếp sức
(5 tiết)
Chương 4: Chạy bền (5 tiết)
Chương 5: Nhẩy xa (6 tiết)
Chương 6: Nhẩy cao (6 tiết)
Chương 7: Đá cầu (5 tiết)
Chương 8: Cầu lông (6 tiết)
Chương 9: Môn thể thao tự chọn (20 tiết)
Ôn tập, kiểm tra (8 tiết)
2. Đề nghị đồng chí đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong việc thực hiện chương trình môn Thể dục lớp 10 THPT bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Nội dung
Đủ
Thiếu
Đáp ứng yêu cầu dạy học
Không đáp ứng yêu cầu dạy học
Sân tập
Thiết bị, đồ dùng cho học sinh học tập
Sách Giáo khoa, sách giáo viên
Tài liệu tham khảo
Đ/c cho biết những giải pháp mà nhà trường (cá nhân đồng chí) đã sử dụng để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học:
3. Đề nghị cho biết khi soạn giáo án, đồng chí đã căn cứ vào những yêu cầu nào dưới đây, đồng chí đánh giá theo mức độ cần thiết (đánh dấu x vào ô tương ứng).
Nội dung
Có
Không
Rất cần thiết
Không cân thiết
Căn cư kế hoạch dạy học, SGK, tài liệu tham khảo cho bài học.
Căn cứ vào điều kiện sân tập, trang thiết bi dạy học.
Căn cứ vào đăc điệm, nội dung học, thực trạng nhận thức, sức khoẻ và thể lực của học sinh
Căn cứ vào xác định được những kiến thức, kỹ năng liên quan đến bài học mà học sinh đã có, những kiến thức kỹ năng cần hình thành
4. Đồng chí tự đánh giá về giờ học của bản thân theo các mức độ Tốt, Khá, Trung bình, Yếu của các chỉ tiêu trong giờ dạy bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng.
Nội dung
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống của các nội dung dạy học (Kiến thức, kỹ năng, trình tự sắp xếp nội dung giảng dạy hợp lý, đảm bảo nguyên tắc dạy học và giáo dục)
Đảm bảo tổ chức lên lớp và tiến hành nội dung đúng kế hoạch, sắp xếp nội dung tập luyện hợp lý, đánh giá đúng khả năng của học sinh
Thực hiện tốt việc giáo và dục giáo dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, giúp đỡ và sửa chữa kịp thời sai sót, điều chỉnh lượng vận động hợp lý.
Đánh gía được thái độ, hành vi của học sinh thông qua hoạt động học tập
Sử dụng thời gian hữu ích, lượng vận đông, mật độ vận động
Sử dụng linh hoạt, hợp lý các phương pháp dạy học động tác và giáo dục tố chất vận động
Bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng tự học, tự nhận xét, đánh giá, khuyến khích tính sáng tạo của học sinh.
Sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị truyền thông và hiện đại một cách hiệu quả, tạo không gian dạy học hấp dẫn.
Mức độ hoàn thành mục tiêu dạy học trong tiết dạy.
5. Đánh giá về tay nghề của bản thân (trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm) bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng.
Trình độ chuyên môn
Nghiệp vụ
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Vững vàng
Đạt
Còn yếu
6. Đồng chí cho biết:
- Những hình thức khích lệ, động viên, khen thưởng cho những học sinh đạt thành tích trong thi đấu và thành tích trong học tập.
- Những hình thức ngoại khoá đã sử dụng để nâng cao chất lượng giờ học nội khóa.
- Đồng chí có những kiến nghị, đề xuất giải pháp để thực hiện tốt giờ học giáo dục thể chất.
Xin trân trọng cảm ơn và đề nghị đồng chí cho biết:
Công tác đảm nhiệm:
Số năm công tác:
Trình độ đào tạo:
Phụ lục 3:
Phiếu thống kê
Về việc thực hiện chương trình Giáo dục Thể chất
(Dành cho lãnh đạo và tổ trưởng chuyên môn các trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố và PTDT Nội Trú tỉnh )
Để giúp đỡ phòng giáo dục Trung học (Sở Giáo dục và Đào tạo) nghiên cứu giải pháp tác động vào giờ học Giáo dục Thể chất đối với học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh nhà, xin đồng chí vui lòng cho biết:
1. Đề nghị đồng chí đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường trong việc thực hiện môn Thể dục lớp 10 và lớp 11 THPT bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng:
Nội dung
Đủ
Thiếu
Đáp ứng yêu cầu dạy học
Không đáp ứng yêu cầu dạy học
Sân tập
Thiết bị, đồ dùng dạy học cho học sinh
Thiết bị đồ dùng dạy học cho giáo viên
Sách giáo khoa, sách giáo viên
Tài liệu tham khảo
Đ/c cho biết những giải pháp mà nhà trường (cá nhân đồng chí) đã sử dụng để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học.
2. Thống kê trình độ giáo viên môn Thể dục vủa nhà trường.
Tổng số giáo viên thể chất
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
3. Đánh giá về tay nghề (Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên thể chất của nhà trường).
Trình độ chuyên môn
Nghiệp vụ
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Vững vàng
Đạt
Còn yếu
Số lượng
Tỷ lệ
4. Đề nghị đồng chí đánh giá về một số nội dung với bộ môn Thể dục.
- Đánh giá về sự quan tâm của lãnh đạo trường với bộ môn Thể dục.
- Những hình thức động viên về vật chất và tinh thần cho giáo viên đạt thành tích trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
- Việc phối hợp với Chính quyền địa phương để có cơ sở vật chất phục vụ tôt hơn cho công tác Giáo dục Thể chất.
- Những hình thức mà nhà trường đã thực hiện để bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên Thể dục.
- Đề xuất hình thức tổ chức cho giáo viên Thể chất đi học tập kinh nghiệm.
5. Kết quả xếp loại môn Thể dục của học sinh khối 10 năm học 2006 – 2007 và khối 11 học kỳ 2007 – 2008.
Năm học
Lớp
Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
2006-2007
10
2007-2008
10
11
Xin trân trọng cảm ơn và đề nghị đồng chí cho biết.
Công tác đảm nhiệm:
Trình độ đào tạo về nghiệp vụ quản lý:
Phụ lục 4:
Phiếu phỏng vấn
Về việc lựa chọn giải pháp nhằm tác động có hiệu quả vào giờ học giáo dục thể chất cho học sinh Trung học phổ thông tỉnh Bắc Kạn
(Dành cho cán bộ giáo viên 4 trường THPT: Bắc Kạn, Na Rì, Bộc Bố, PTDT Nội Trú tỉnh)
Anh (chị) xin vui lòng đánh dấu x vào mỗi ô tương ứng với mỗi câu trả lời của mình (mỗi sự lựa chọn tương ứng với một dấu x) Xin chân thành cảm ơn.
1/ Bổ sung cải tiến chương trình giảng dạy?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
2/ Mở rộng hình thức thi đấu nhà trường?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
3/ Soạn giáo án và cách thức thực hiện một giáo án?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
4/ Tăng cường độ tập luyện?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
5/ Tổ chức lớp học và một giờ học giáo dục thể chất?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
6/ Tận dụng cơ sở vật chất sẵn có?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
7/ Khích lệ, dộng viên, khen thưởng?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
8/ Nâng cao khả năng tự tập ngoại khoá?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
9/ Hỗ trợ, động viên về vật chất và tinh thần cho giáo viên?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
10/ Xây dựng mới cơ sở vật chất?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
11/ Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh?
ă Đồng ý ă Không đồng ý
danh mục sơ đồ, bảng
Trang
Mục lục
Trang
đặt vấn đề 1
Chương I: MụC ĐíCH - NHIệM Vụ - PHƯƠNG PHáP 4
Và Tổ CHứC NGHIÊN CứU 4
1.1. Mục đích nghiên cứu. 4
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4
1.2.1. Nhiệm vụ 1 4
1.2.2. Nhiệm vụ 2 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu. 5
1.3.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo. 5
1.3.2. Phương pháp Phỏng vấn - Toạ đàm. 5
1.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm. 5
1.3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6
1.3.5. Phương pháp toán học thống kê. 6
1.3.6. Phương pháp chuyên gia. 7
1.4. Tổ chức nghiên cứu. 7
1.4.1. Thời gian nghiên cứu. 7
1.4.1.1. Giai đoạn 1 7
1.4.1.2. Giai đoạn 2 7
1.4.1.3. Giai đoạn 3 . 8
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu. 8
1.4.3. Địa điểm nghiên cứu. 8
cHƯƠNG II: TổNG QUAN CáC VấN Đề NGHIÊN CứU. 9
2.1. Một số quan điểm và định hướng phát triển giáo dục thể chất trong nhà trường của Đảng và Nhà nước. 9
2.1.1. Quan điểm và định hướng của Đảng về giáo dục thể chất. 9
1.1.2. Quan điểm Nhà nước về giáo dục thể chất. 12
2.2. Những quan điểm, giải pháp và định hướng về công tác phát triển Thể dục thể thao của tỉnh Bắc Kạn. 16
2.2.1. Đối với Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bắc Kạn. 16
2.2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn 17
2.3. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 18
2.3.1. Khái niệm quản lý. 18
2.3.2. Quản lý giáo dục 20
2.3.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục. 20
2.3.2.2. Quản lý trường học 21
2.3.3. Phương pháp dạy học 23
2.3.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học. 23
2.3.3.2. Khái niệm phương pháp giáo dục thể chất. 24
2.3.4. Khái niệm giải pháp. 26
2.3.5. Khái niệm Giáo dục thể chất 26
2.4. Giáo dục thể chất trong nhà trường. 28
2.4.1. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường 28
2.4.2. Nội dung cơ bản của công tác giáo dục thể chất trong trường học. 31
2.5. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh Trung học phổ thông. 31
2.5.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT. 32
2.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh Trung học phổ thông. 33
2.6. Quản lý giờ học giáo dục thể chất trong trường Trung học phổ thông. 35
Chương III: KếT QUả NGHIÊN CứU 38
3.1. Thực trạng giờ học Giáo dục thể chất và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giờ học đối với hệ thống trường THPT tỉnh Bắc Kạn. 38
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn. 38
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, lịch sử, dân cư và kinh tế - xã hội. 38
3.1.1.2. Khái quát chung về sự nghiệp giáo dục và đào tạo. 42
3.2. Xây dựng giải pháp để tác động vào giờ học giáo dục thể chất của hệ thống trường THPT tỉnh Bắc kạn. 69
3.2.1. Cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp. 69
3.2.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ bộ môn thể dục đã có sự đổi mới, đòi hỏi phải đổi mới PPDH: 69
3.2.1.2. Xác định quan điểm và nguyên tắc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chung và giáo dục thể chất nói riêng. 70
3.2.2. Kết quả phỏng vấn và lựa chọn các giải pháp. 78
3.3.3. ứng dụng giải pháp. 80
3.3.4. Kết quả ứng dụng giảipháp 84
IV. Kết luận và kiến nghị 88
4.1. Kết luận 88
4.2. Kiến nghị 89
Danh mục tài liệu tham khảo 90
Phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31788.doc