I/Lý do chọn đề tài:
Hòa vào nhịp điệu phát triển của Thế giới, ngành thời trang nói chung và nghành may mặc quần áo của Việt Nam ta đang trên đà phát triển. Địa bàn TP.Long Xuyên đã xuất hiện rất nhiều shop thời trang. Mỗi shop có những nét đặc riêng với những kiểu quần áo rất đẹp, rất fashion. Tuy nhiên, hầu hết các shop vẫn không tránh khỏi tình trạng “sale off”(1) với đóng hàng tồn kho do những mặt hàng này đã không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Mua sắm và làm đẹp là những nhu cầu thiết yếu của mọi người – những người của thế kỷ hiện đại, của cuộc sống năng động và giao tiếp. Nhu cầu làm đẹp ngày càng phong phú, nào nón, giầy dép, quần áo cho đến các thứ trang sức. Trong đó quần áo ngày càng được quan tâm(2) và việc mua sắm nó đã gắn liền với hoạt động của mỗi người, đôi lúc nó là một hoạt động thư giản sau những khoảng thời gian mệt mỏi, sau những buổi đi làm, đi học.(3)
Nhu cầu về thời trang của người tiêu dùng ngày càng cao, do đó cần nắm được nhu cầu của họ để đáp ứng tốt nhất. Trong nhóm người tiêu dùng ấy, Sinh Viên là top quan tâm rất nhiều đến vấn đề thời trang, là một nhóm tiêu dùng khá mạnh, cụ thể là SV khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh. Đồng thời, họ sắp ra trường, sẽ đi làm, do đó càng có nhu cầu hơn nữa trong vấn đề mua sắm quần áo.
Khảo sát được nhu cầu, hành vi mua sắm của họ thì sẽ đáp ứng tốt hơn, như thế sẽ khắc phục được tình trạng hàng ế thừa, tồn kho; hạn chế được sự phí phạm tài nguyên, nguồn nguyên liệu, công sức, tiền của, của quốc gia, các doanh nghiệp sản xuất và của các shop thời trang,v.v.
Do vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh của trường ở shop vì sinh viên là một nhóm khách hàng khá đông, có thể nói là đông nhất (theo quan sát), nhằm nắm bắt hành vi và nhu cầu của khách hàng nói chung và sinh viên nói riêng, đồng thời đưa ra một số kiến nghị để giúp công việc kinh doanh của những người bán quần áo tốt hơn, tránh được sự ế thừa, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nói chung và sinh viên nói riêng.
1).Sale off: giảm giá ở mức rất thấp.
(2).Nhận xét của bản thân.
(3).Ý kiến, nhận xét của bản thân và bạn bè.
II/ Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh.
Đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp những người bán quần áo kinh doanh tốt hơn.
III/ Kết quả mong muốn:
Mô tả, nắm bắt được hành vi, nhu cầu mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - quản trị kinh doanh nói riêng và của người tiêu dùng nói chung. Đồng thời, từ đó sẽ giúp người bạn có ý định mở shop, có được những hiểu biết về tâm lý mua sắm quần áo của khách hàng, để việc kinh doanh được thuận lợi và thành công.
IV/ Ý nghĩa thực tiễn:
Thông qua việc nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - quản trị kinh doanh, shop sẽ có được những thông tin cần thiết để đưa ra những chiến lược kinh doanh và thiết kế những kiễu mẫu phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ, giúp việc kinh doanh tránh được tình trạng “sale off”.
V/Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - quản trị kinh doanh (KT – QTKD) của trường Đại Học An Giang (ĐHAG).
Đối tượng nghiên cứu: Quần áo.
Phạm vi nghiên cứu: khóa 8 khoa KT – QTKD của trường ĐHAG.
Phạm vi nội dung: phân tích hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa KT – QTKD của Trường ĐHAG.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đen” ý thức của người mua và gây ra những phản ứng đáp lại nhất định.
Những phản ứng đáp lại của người mua
- Lựa chọn hàng hóa
- Lựa chọn nhãn hiệu
- Lựa chọn nhà kinh doanh
- Lựa chọn khối lượng mua
Các yếu tố kích thích của marketing
- Hàng hóa
- Giá cả
- Phương pháp phân phối
- Khuyến mãi
- Môi trường kinh tế
- Khoa học kỷ thuật
- Chính trị
- Văn hóa
Các tác nhân kích thích khác
Các đặc tính của người mua
Quá trình quyết định mua hàng
“ Hộp đen” ý thức của người mua
Hình 2.1 Mô hình hành vi của người mua(Nguồn: Theo philip, kotler (1999))
Tất cả những tác nhân kích thích này gây ra một loạt những phản ứng của người mua có thể quan sát được (như hình 2.1). Hiểu được cái gì xảy ra trong “hộp đen” ý thức của người tiêu dùng giữa lúc tác nhân kích thích đi vào và lúc xuất hiện những phản ứng của họ sẽ giúp ta hiểu được những phản ứng của người tiêu dùng trước các tính năng của sản phẩm, giá cả, khuyến mãi, cách trưng bày sản phẩm ở nơi bán,…Và giúp ta nâng cao lợi thế cạnh tranh.
3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng.
Các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý (hình 2.2) có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Phần lớn những yếu tố này không chịu sự kiểm soát từ phía các nhà hoạt động thị trường.
Những yếu tố mang tính chất cá nhân:
- Tuổi tác và giai đoạn của chu trình sống gia đình
- Nghề nghiệp
- Tình trạng kinh tế
- Kiểu nhân cách và quan niệm về bản thân
Lối sống
Những yếu tố trình độ văn hóa:
- Văn hóa
- Nhánh văn hóa
- Địa vị xã hội
Những yếu tố mang tính chất xã hội:
- Các nhóm chuẩn mực
- Gia đình
- Vai trò và đại vị
Những yếu tố mang tính chất tâm lý:
- Động cơ
- Tri giác
- Lĩnh hội
- Niềm tin và thái độ
Người mua
,hình
Hình 2.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
( Philip Kotler)
4/ Quá trình ra quyết định của người mua.
Để có thể đưa ra một quyết định tiêu dùng thì khách hàng thường trãi qua một quá trình cân nhắc. Quá trình đó thường diễn ra theo một trình tự gồm 5 bước:
Đánh giá các
phương án
Tìm kiếm thông tin
Nhận biết nhu cầu
Hành vi sau mua
Quyết định mua
Hình 2.3. Mô hình quy trình ra quyết định mua hàng ( Philip Kotler)
4.1/ Nhận biết nhu cầu.
Quá trình mua hàng bắt từ chỗ người mua hàng ý thức được vấn đề hay nhu cầu. Nhu cầu có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích nội tại và cũng có thể bắt nguồn từ những tác nhân kích thích bên ngoài. Trong giai đoạn này cần phải tìm hiểu: a) những nhu cầu hay những vấn đề lớn lao nào đã phát sinh; b) cái gì đã làm cho nó xuất hiện; c) chúng đã hướng con người đến hàng hóa cụ thể như thế nào.
4.2/ Tìm kiếm thông tin.
Người tiêu dùng bị kích thích có thể bắt đầu và cũng có thể là không bắt đầu tìm kiếm thông tin bổ sung. Nếu sự thôi thúc đủ mạnh và hàng hóa có khả năng thỏa mãn người tiêu dùng và dễ kiếm thì người tiêu dùng sẽ mua ngay. Nếu không có thì nhu cầu có thể xếp lại trong trí nhớ của anh ta. Trong trường hợp này người tiêu dùng có thể hoặc là ngưng tìm kiếm thông tin, hoặc là tiếp tục tìm kiếm thêm một chút, hoặc là tìm kiếm ráo riết.
Trong khi tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng có thể sử dụng những nguồn thông tin sau:
Nguồn thông tin cá nhân ( gia đình, bạn bè,…)
Nguồn thông tin thương mại ( quảng cáo, người bán hàng,..)
Nguồn thông tin phổ thông ( phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức nghiên cứu và phân loại người tiêu dùng.)
Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế ( sờ mó, nghiên cứu,…)
Trong đó, người tiêu dùng nhận được khối lượng thông tin nhiều nhất về hàng
hóa từ những nguồn thông tin thương mại nhưng những nguồn thông tin cá nhân lại là những nguồn có hiệu quả nhất.
4.3/ Đánh giá các phương án.
Khi đã lên được danh sách các sản phẩm, nhãn hiệu có thể thỏa mãn nhu cầu, người tiêu dùng tiến hành đánh giá các lựa chọn trước khi đưa ra các quyết định chính thức. Để đánh giá phải thiết lập nên những tiêu chuẩn, các tiêu chuẩn này không phải quan trọng như nhau. Những tiêu chuẩn người tiêu dùng đưa ra dựa trên những kinh nghiệm của bản thân họ.
4.4/ Quyết định mua.
Sau khi đánh giá các phương án, người tiêu dùng sẽ xếp hạng các đối tượng trong bộ nhãn hiệu lựa chọn. Trong đầu người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng, nhưng phải là thứ hàng yêu thích nhất và cũng có thể sẽ là không mua sản phẩm. Trên đường từ chổ có ý định đến chổ thông qua quyết định còn có hai yếu tố nữa có thể can thiệp vào việc quyết định: thái độ của những người khác và các yếu tố ngoài dự kiến của tình huống.
Thái độ của những người khác
Các yếu yếu tố ngoài dự kiến của tình huống
Đánh giá các phương án
Quyết định mua
Ý định mua hàng
Hình 2.4. Những yếu tố kìm hãm quá trình biến ý định mua hàng thành quyết định mua hàng. (Philip Kotker)
4.5/ Hành vi sau mua.
Nếu hài lòng, người tiêu dùng chắc chắn sẽ mua nữa khi có dịp và sẽ chia sẽ những ý kiến tốt đẹp về hàng hóa đó với những người khác. Nếu không hài lòng sẽ phản ứng khác, có thể không sử dụng, không bao giờ mua nữa, truyền những thông tin cho người khác, trả lại người bán, tặng lại cho người khác hay cố gắng tìm những thông tin tốt về hàng hóa đã mua.
Hiểu được những bước trong quá trình ra quyết định mua hàng của khách hàng sẽ giúp ta có được những chiến lược kinh doanh hiệu quả, phát triển sản phẩm mới, xác định giá cả, các kênh, nội dung thông tin và những yếu tố khác trong marketing.
II/ Mô hình nghiên cứu:
Những nhân tố ảnh hưởng:
Khuyến mãi
Thương hiệu
Chi tiêu
Sở thích
Quá trình ra quyết định
Hành vi sau khi mua
Đánh giá
Nhận thức nhu cầu
Ra quyết định
Tìm kiếm thông tin
Mua vì nhu cầu gì
Mua khi nào
Thông tin trước khi mua
Giá cả
Chất lượng hàng hóa
Kiểu mẫu
Phục vụ
Thỏa mãn à mua tiếp
Không thỏa mãnà thay đổi.
Nơi mua
Nhãn hiệu
Ai quyết định
Số tiền mỗi lần mua
Cách mua hàng
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu hành vi mua sắm
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 này trình bày về phương pháp nghiên cứu của đề tài, bao gồm: nguồn số liệu sơ cấp và phương pháp thu thập; phương pháp phân tích, xử lý số liệu, quy trình nghiên cứu, thang đo các biến phân tích, phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu, tiến độ thực hiện.
I/Nguồn số liệu sơ cấp và phương pháp thu thập:
. Các số liệu sơ cấp: là số liệu thưc tế về việc mua sắm của sinh viên khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang, được tổ chức khảo sát và thống kê lại với cở mẫu khoảng 60 sinh viên.
Ban đầu số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn sâu 08 sinh viên với một dàn bài soạn sẵn để hiệu chỉnh lại bản câu hỏi, chuẩn bị để phỏng vấn chính thức, cũng như phát hiện các biến không cần thiết để loại bỏ và bổ sung những biến còn thiếu để bản câu hỏi phỏng vấn được đầy đủ. 08 sinh viên ấy được chọn như sau: 8KT: 2 sinh viên nữ, 1 sinh viên nam; 8KD: 1 sinh viên nữ, 2 sinh viên nam; 8QT: 1 sinh viên nam; 8TC: 1 sinh viên nữ. Cách lựa chọn này là lấy theo phương pháp thuận tiện, những bạn sinh viên ấy là những người bạn quen của tác giả, vì vậy dễ dàng trong tiếp cận và phỏng vấn.
Sau khi đã hiệu chỉnh lại bản câu hỏi thì tiến hành phỏng vấn thăm dò 5 sinh viên để xác định lại sự phù hợp của câu hỏi, văn phong đã hợp chưa, ý của mỗi câu hỏi có rõ ràng không, đáp viên có hiểu rõ ý của những câu hỏi hay không,...Lúc này những sinh viên được chọn phỏng vấn cũng theo phương pháp thuận tiện, và cũng là những người bạn quen của tác giả.
Sau đó lại nhờ giáo viên hướng dẫn nhận xét, sửa chữa rồi tiến hành phỏng vấn chính thức với cỡ mẫu n = 60 sinh viên để thu thập những số liệu cần thiết cho đề tài. Số sinh viên được chọn phỏng vấn được phân bổ giữa các lớp như sau: Lớp 8KT: 12 sinh viên, 8KD: 12 sinh viên, 8QT: 14 sinh viên, 8NH: 14 sinh viên, 8TC: 8 sinh viên. Sau đó, các thông tin thu thập sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả với sự hổ trợ của phần mềm Microsoft Excel 2007.
Tiến độ các bước nghiên cứu:
Bước
Dạng
Phương pháp
Kỹ thuật
Thời gian
1
Sơ bộ
Định tính
Phỏng vấn sâu
n = 10.
Phỏng vấn thăm dò n = 5
29/03 – 15/04
2
Chính thức
Định lượng
Phỏng vấn trực tiếp n = 60
17/03 – 18/04
Hình 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
§Nghiên cứu sơ bộ: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỷ thuật phỏng vấn sâu với 08 sinh viên khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh Trường Đại Học An Giang vớ một dàn bài soạn sẵn liên quan đến hành vi mua sắm quần áo của sinh viên ( bản câu hỏi ở phần phụ lục). Các ý kiến trả lời được ghi nhận làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh thang đo và hoàn thiện bản câu hỏi chuẩn bị nghiên cứu chính thức.
§Nghiên cứu chính thức:
Sau khi hiệu chỉnh thì sẽ tiếp tục sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, phỏng vấn thăm dò thử 5 sinh viên và nhờ sự nhận xét, sữa chữa của giáo viên hướng dẫn như vừa trình bày.
Bước cuối cùng là tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 sinh viên của khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh, trường Đại Học An Giang dựa trên bản câu hỏi đã hiệu chỉnh sau khi phỏng vấn thăm dò.
II/ Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Phân tích: Sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp: phân tích số liệu thu thập được từ các bản hỏi.
Xử lý: Khi số liệu thu về, tác giả tiến hành mã hóa làm sạch, sau đó tổng hợp số liệu. Bước tiếp theo là sử dụng phương pháp thống kê mô tả và những công cụ trong phần mềm Microsoft Excel 2007 để xử lý số liệu.
III/ Quy trình nghiên cứu:
Thu thập dữ liệu bằng bản câu hỏi n = 60
Cơ sở lý thuyết
Hành vi tiêu dùng
Mô hình và thang đo
Hiệu chỉnh mô hình, thang đo, bản câu hỏi
Nghiên cứu định lượng: giai đoạn đầu
Phỏng vấn thăm dò n = 05
Nghiên cứu định tính
Phỏng vấn sâu n = 08
Nghiên cứu định lượng: giai đoạn sau
Bản câu hỏi chính thức
Dàn bài phỏng vấn sâu, phác thảo bản câu hỏi
Hiệu chỉnh bản câu hỏi chính thức
Xử lý và phân tích dữ liệu
Soạn thảo báo cáo
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu
IV/ Thang đo các biến phân tích:
Theo dự kiến, tác giả sẽ sử dụng các thang đo: thang đo danh nghĩa, thang đo thứ bậc, thang đo Likert và thang đo tỉ lệ.
VD:
- Thang đo danh nghĩa: Nếu thu nhập của bạn thay đổi, bạn có thay đổi trong chi tiêu mua quần áo không?
¡ Có ¡ Không
- Thang đo thứ bậc: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ quan tâm của bạn đối với các tiêu chí sau về chất lượng quần áo:
1 2 3 4 5
Rất quan tâm Quan tâm Trung hòa Không quan tâm Rất không quan tâm
1. Vải không ra màu
1
2
3
4
5
2. Độ co giãn vừa phải
1
2
3
4
5
3. Vải mềm, mát, thoải mái
1
2
3
4
5
4. Không nhăn.
1
2
3
4
5
- Thang đo Likert: Theo bạn, mức giá và chất lượng quần áo như bạn đã mua có hợp lý không?( khoanh tròn số tương ứng với ý kiến mà bạn chọn).
Hoàn toàn Không hợp lý Trung bình Hợp lý Hoàn toàn hợp lý
không hợp lý
1 2 3 4 5
- Thang đo tỉ lệ: Bạn thường tốn bao nhiêu tiền/ lần cho việc mua quần áo?
¡ Dưới 50.000 đồng ¡ Từ 150.000 đồng đến dưới 300.000 đồng
¡ Từ 50.000 đồng đến dưới 150.000 đồng ¡ Trên 300.000 đồng
V/ Phương pháp chọn mẫu.
Thị trường nghiên cứu là sinh viên khóa 8 khoa kinh tế - quản trị kinh doanh, trường Đại Học An Giang. Mẫu cho nghiên cứu được lấy theo cách lấy mẫu phân tầng. Do đối tượng là sinh viên nên việc tiếp xúc được dễ dàng.Dự kiến sẽ lấy mẫu như sau: Lớp 8KT: 12 sinh viên, 8K12: 12 sinh viên, 8QT: 14 sinh viên, 8NH: 14 sinh viên, 8TC: 8 sinh viên.
VI/Cỡ mẫu.
Khóa 8 khoa KT – QTKD trường ĐHAG có khoảng 464 sinh viên. Do tổng thể nhỏ hơn 10.000 nên tác giả định lấy 10% số lượng sinh viên của tổng thể ( 47 Sinh viên), tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác hơn cho kết quả nghiên cứu, tác giả chọn cỡ mẫu lớn hơn, n = 60. Đồng thời, số lượng sinh viên giữa các ngành có sự chênh lệch nhau nên có sự khác nhau về cỡ mẫu ở mỗi lớp, cụ thể: Lớp 8KT: 12 sinh viên, 8KD: 12 sinh viên, 8QT: 14 sinh viên, 8NH: 14 sinh viên, 8TC: 8 sinh viên. ( lấy theo tỷ lệ 60/464 = 12,93%, tuy nhiên có sự làm tròn cho thuận tiện trong việc chọn 50% nam, 50% nữ ở mỗi lớp.)
VII/ Tiến độ thực hiện.
Đề tài dự kiến hoàn thành trong 08 tuần (từ 08/03/2010 đến 2/05/2010)
Công việc
Tuần thứ
1
2
3
4
5
6
7
8
Lựa chọn đề tài
Tham khảo tài liệu thứ cấp
Viết đề cương sơ bộ
Viết đề cương chi tiết+phát thảo bản câu hỏi
Viết dàn bài phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu
Hiệu chỉnh mô hình, thang đo, bản câu hỏi
Thu thập dữ liệu sơ cấp
Xử lý, mã hóa, phân tích dữ liệu thu được
Viết bản nháp
Viết bản chính thức
Soạn thảo báo cáo
Hình 3.3. Tiến độ thực hiện
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở chương 3 đã trình bày về phương pháp nghiên cứu, xây dựng thang đo. Chương 4 này sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu của đề tài. Sau khi thu thập số liệu và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 với phương pháp thống kê mô tả, các kết quả có được như sau:
I/ Thông tin về mẫu nghiên cứu.
1.Cơ cấu mẫu theo giới tính.
Mẫu nghiên cứu được tác giả chọn 50% nam, 50% nữ. Sau khi tiến hành phỏng vấn thì tỉ số nam nữ vẫn đúng theo tỷ lệ dự định ban đầu.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
2.Cơ cấu mẫu theo lớp.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đối với sinh viên khóa 8 khoa kinh tế quản trị kinh doanh trường Đại Học An giang, do đó các lớp được chọn nghiên cứu là: 8KT: 20%, 8KD: 20%, 8NH: 23%, 8QT: 23%, 8TC: 14%. Được thể hiện ở biểu đồ sau:
Nguồn do tác giả thu thập năm 2010
3. Cơ cấu mẫu theo thu nhập.
Thu nhập là một yếu tố ảnh hưởng mạnh đến chi tiêu của người tiêu dùng. Do đó, việc xác định mức thu nhập của các bạn sinh viên cũng rất cần thiết. Mức thu nhập được thể hiện như sau:
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, có 34% sinh viên có mức thu nhập dưới 1 triệu; 42% sinh viên có thu nhập từ 1 triệu đến dưới 1,5 triệu - đây là tỷ lệ cao nhất; từ 1,5 triệu đến dưới 2 triệu là 17%, và cuối cùng, trên 2 triệu với tỷ lệ 7%.
Như vậy, thu nhập của phần lớn các bạn sinh viên hiện nay còn ở mức thấp.Trong khi đó giá cả hàng hóa ngày càng tăng cao, trong việc chi tiêu của mình, các bạn luôn phải đắn đo, suy nghĩ để đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp túi tiền của mình.
II/Quá trình ra quyết định mua hàng.
1.Nhận thức nhu cầu.
§ Để có được quyết định mua hàng thì đầu tiên, người tiêu dùng phải có nhu cầu về hàng hóa đó. Viêc mua quần áo của sinh viên cũng vậy. Khi hỏi: “Bạn thường mua quần áo vì nhu cầu gì?” thì kết quả là: “Đơn giản là để mặc” có 62% sinh viên chọn, “nhìn thấy đẹp nên mua’ là 53%, “thể hiện phong cách”: 28%, “để tặng” là 7%, và “khác” là 2%. Và 2% ấy có ý kiến là: Vì tính lịch sự trong học tập nên thích tìm áo sơmi.
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Ta thấy, có đến 62% sinh viên lựa chọn đáp án “đơn giản là để mặc”, đây là tỷ lệ cao nhất trong các đáp án lựa chọn. Chứng tỏ, nhu cầu của các bạn phát sinh đơn thuần ở mức độ “nhu cầu sinh học”(theo tháp nhu cầu của Maslow). Tiếp theo là tỷ lệ cao đứng hàng thứ hai: 53% với đáp án “nhìn thấy nên mua”. Điều này cho thấy, nhu cầu của các bạn phát sinh khi các bạn nhìn thấy những mẫu quần áo vừa ý, bắt mắt, đúng với sở thích và quan niện về cái đẹp của các bạn. Và 28% với “thể hiện phong cách thời trang”. Con số này không cao, tuy nhiên cũng đã thể hiện được rằng: hơn 1/4 sinh viên muốn thể hiện phong cách, cá tính, nhu cầu đã đến mức cao hơn: “nhu cầu thể hiện” ( tháp nhu cầu của Maslow). Đồng thời nhu cầu thể hiện phong cách thời trang này sẽ có xu hướng tăng lên, vì theo kết quả nghiên cứu có đến 67% sinh viên sẽ thay đổi chi tiêu khi thu nhập thay đổi (biểu đồ 4.21), tức là, khi thu nhập tăng lên, các bạn sẽ chi tiêu cho việc mua sắm quần áo của mình nhiều hơn. Và như vậy, họ sẽ mua những trang phục thể hiện được phong cách và vị trí, đẳng cấp của mình. Cuối cùng là 7% với đáp án “Để tặng”. Con số này là rất thấp. Cho thấy nhu cầu phát sinh chủ yếu là mua sắm cho bản thân, chỉ mua làm quà tặng vào những trường hợp đặc biệt như tặng người thân, bạn bè, quà sinh nhật, quà cưới,…
§ Câu hỏi tiếp theo là: “Bạn thường mua quần áo vào dịp nào?”. Kết quả trả lời phỏng vấn như sau: “Khi tết đến” có 45% sinh viên lựa chọn, “Khi nhận được lương, tiền từ gia đình” có 32%, “Quần áo đã cũ nên mua quần áo mới”: 50%, “Khi có dịp đi chơi, đám tiệc”: 42%, và “khác” là 5%: khi bắt đầu năm học, khi muốn mua, cần thì mua.
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Như vậy, nhu cầu mua sắm quần áo của các bạn sinh viên phát sinh vì “quần áo đã cũ nên mua quần áo mới” là đa số (50%). Quần áo là một trong những vật dụng gắn liền với cuộc sống của mỗi con người, không thể nào không thay mới khi nó đã cũ. Vì thế ta có thể nói nhu cầu mua sắm quần áo của các bạn sinh viên sẽ là một chu kỳ, thêm vào đó có 32% sinh viên chọn đáp án mua quần áo khi “nhận được lương, tiền từ gia đình” càng khẳng định được rằng các bạn mua quần áo theo một khoảng thời gian gần như cố định, nhu cầu mua sắm quần áo gần như thường xuyên. Bên cạnh đó, nhu cầu mua quần áo phát sinh khi tết đến có đến 45% sinh viên lựa chọn. Điều này cho thấy, không phải bất kỳ một ai cũng mua sắm khi tết đến. Thông thường, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng phát sinh nhiều nhất vào dịp tết, tuy nhiên, đối với các bạn sinh viên thì đây không là quy luật. “Khi có dịp đi chơi, đám tiệc” có 42% sinh viên lựa chọn. Việc đi chơi, đám tiệc thỉnh thoảng mới có, do đó, đây cũng là nhu cầu không thường xuyên, không ổn định.
Như vậy, có một bộ phận sinh viên mua quần áo theo một chu kỳ gần như cố định nhưng một bộ phận còn lại thì không như thế. Những người kinh doanh nên chú ý vấn đề này để đáp ứng tốt cho từng đối tượng khách hàng.
2.Tìm kiếm thông tin.
Sau khi nhận thức nhu cầu, người tiêu dùng sẽ tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu về những sản phẩm mà mình quan tâm để đưa ra lựa chọn tốt nhất. Sau đây, ta sẽ phân tích về việc tìm kiếm thông tin của các bạn sinh viên trước khi mua quần áo.
Nguồn do tác nghiên cứu năm 2010
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy, có đến 50% sinh viên không hề thu thập thông tin trước khi mua quần áo. Phần lớn các bạn khi có nhu cầu thì đi đến chợ, shop, siêu thị,..để lựa chọn và khi vừa ý thì mua chứ không tìm hiểu những thông tin cần thiết như: nơi nào có giá rẽ, giá cao, nơi nào đồ đẹp, nhân viên phục vụ tốt, ân cần,…
Còn đối với đáp án “Từ quảng cáo” có 10% sinh viên lựa chọn. Cho thấy mức độ quan tâm của các bạn đối với nguồn thông tin này còn quá thấp. Tuy nhiên, hiện nay, đa phần các shop, siêu thị đều rất hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, internet… Chỉ một bộ phận nhỏ các shop, cửa hàng có chương trình quảng cáo thông qua internet, tờ rơi,..vì vậy, các bạn không thể tiếp cận dễ dàng với các nguồn thông tin quảng cáo, điều này giải thích được tại sao việc thu thập thông tin của các bạn sinh viên từ chương trình quảng cáo hiện nay là thấp.
Nguồn thông tin từ bạn bè được các bạn quan tâm với tỷ lệ khá cao, 40%. Cho thấy, trước khi mua, một phần các bạn sinh viên cũng quan tâm đến các thông tin được cung cấp từ bạn bè. Tâm lý chung của người tiêu dùng là khi mua những sản phẩm tốt, giá và chất lượng hợp lý, người bán phục vụ tốt,.. và ngược lại thì thường truyền đạt, giới thiệu hoặc phản ánh về nơi bán hoặc sản phẩm đó cho người thân, bạn bè. Do đó, việc bạn bè giới thiệu - tiếp nhận những thông tin về việc mua sắm quần áo cho nhau là điều hiển nhiên.
Tiếp theo là “Từ chương trình khuyến mãi”: 17%. Các shop, siêu thị thỉnh thoảng có những chương trình khuyến mãi như giảm giá, quà tặng,..( ở chợ thì gần như không có). Các chương trình này cũng khá thu hút. Tuy nhiên, có thể do cách tổ chức các chương trình của các shop, siêu thị chưa được tốt, phần lớn việc mua sắm quần áo phát sinh khi quần áo cũ nên mua quần áo mới hoặc khi tết đến, có dịp đi
chơi, đám tiệc, nhu cầu không thường xuyên, do đó mức độ quan tâm của các bạn đối với các chương trình khuyến mãi ấy không cao.
Nguồn thông tin thu thập từ người thân cũng ở mức thấp, chỉ 12%. Cho thấy, việc mua sắm của các bạn sinh viên không được ngưởi thân tư vấn, giới thiệu nhiều như từ phía bạn bè ( 40%). Như vậy, đa phần các bạn sinh viên tự đi đến những nơi bán quần áo để mua, không hề thu thập thông tin. Và khi thu thập thì phần lớn là từ bạn bè của mình.
3.Đánh giá các phương án.
Giai đoạn thứ 3 trong quá trình ra quyết định mua hàng là đánh giá các phương án. Trong việc mua sắm quần áo của mình, các bạn sinh viên đã có những phương án lựa chọn như thế nào. Kết quả sau sẽ cho ta biết được các phương án của các bạn.
§ Đầu tiên, với câu hỏi: “ Chất lượng quần áo mà bạn mua như thế nào?” có 47% sinh viên trả lời cho đáp án “vải không ra màu’, “ra màu”: 10%, “vải mềm, mát mẻ, thoải mái”: 65%, ‘vải thô”: 3%, “độ co giãn vừa phải”: 42%, ‘không giản”: 5%, “quá giãn”: 3%, “không nhăn”: 22%, “nhăn”: 10% và “khác”: 2% (ý kiến khác là đường chỉ phải đẹp và chắc).
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Khi mua quần áo các bạn luôn quan tâm đến chất lượng của nó. Kết quả được thể hiện như sau: 82% sinh viên quan tân đến tiêu chí “vải mềm, mát mẻ, thoải mái” (gồm rất quan tâm và quan tâm). Điều này giải thích cho tỷ lệ 65% sinh viên mua quần áo có chất lượng “vải mềm, mát mẻ, thoải mái”. Đồng thời, tiêu chí “ độ co giãn vừa phải” được quan tâm với tỷ lệ 70% (rất quan tâm: 8% và quan tâm: 62%) và cũng vì thế ta có được 42% sinh viên mua những quần áo có “độ co giãn vừa phải”. Tiếp theo là tiêu chí vải không ra màu có tỷ lệ 83% sinh viên quan tâm ( rất quan tâm: 35%
và quan tâm: 48%). Sự quan tâm của các bạn đối với tiêu chí này rất cao, và đây cũng là nguyên nhân có 47% sinh viên mua những sản phẩm quần áo “không bị ra màu”. Những tỷ số còn lại: vải ra màu, vải thô, không giãn, quá giãn, nhăn vẫn chiếm một tỷ lệ tương đối. Điều này là do sản phẩm quần áo mà các bạn mua là hàng có giá tương đối thấp, chất lượng không tốt, hoặc do mua nhầm những sản phẩm không tốt nhưng giá vẫn cao,…
Tiêu chí “không nhăn” cũng được các bạn sinh viên quan tâm với tỷ lệ 57% (gồm cả rất quan tâm: 10% và quan tâm: 47%). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên mua được những sản phẩm không nhăn theo ý của mình chỉ chiếm 22%.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
§ Với câu hỏi: “Theo bạn, mức giá và chất lượng quần áo như bạn đã mua có hợp lý không?” thì đa phần các bạn cho rằng “hợp lý”: 50%, “trung bình”: 45%, 3% là “hoàn toàn hợp lý”, 2% là “không hợp lý”, “hoàn toàn không hợp lý” thì không có sự lựa chọn. Phần lớn các bạn mua được những sản phẩm quần áo “vải mềm, mát mẻ, thoải mái”, “độ co giãn vừa phải”, “vải không bị ra màu”, điều này đã đáp ứng được mức độ quan tâm của họ đối các tiêu chí về chất lượng quần áo như đã phân tích ở trên, do đó có 50% các bạn cho rằng mức giá và chất lượng mà các bạn mua là hợp lý; 3% là “hoàn toàn hợp lý”; 45% đánh giá là “trung bình”, điều này do những tiêu chí mà họ quan tâm không được thõa mãn hết, được thõa mãn một phần nên đối với
họ là trung bình. Đối với 2% ‘không hợp lý” là do: chất lượng không tốt nhưng giá lại cao, sản phẩm khi mua về phát hiện có khuyết điểm,…
Như vậy, đa phần những nơi bán quần áo đã đưa ra mức giá hợp lý cho hàng hóa của mình. Các bạn sinh viên cũng mua được những quấn áo vừa ý, phù hợp túi tiền và cũng hài lòng về chất lượng, giá cả. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một bộ phận người bán không chú ý về sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng, chỉ muốn kiếm lời nên bán quần áo không tốt nhưng giá lại cao hơn nhiều so với mức giá thực của quần áo ấy. Đây sẽ là nguy cơ đánh mất uy tín của họ và niềm tin của khách hàng. Các nhà kinh doanh cần khắc phục và cải thiện vấn đề trên.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
§ Đối với quần áo thì sao? Những yếu tố nào các bạn quan tâm? Biểu đồ sau sẽ thể hiện vấn đề ấy.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Ta thấy, yếu tố “giá cả” có mức độ quan tâm cao nhất, có đến 82% sinh viên lựa chọn. Trong hành vi tiêu dùng, bao giờ giá cả cũng là yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với khách hàng.Tình hình giá cả hàng hóa đang trên đà leo thang như hiện nay càng làm cho người tiêu dùng quan tâm về giá cả hơn nữa. Cho nên, các bạn sinh viên cũng thế, họ cũng quan tâm về mức giá mà mình sẽ phải chi trả cho quần áo mà mình muốn mua.
Tiếp theo là kiểu dáng, có 68% sinh viên quan tâm tiêu chí này. Quần áo có kiễu dáng như thế nào là đẹp, phù hợp với phong cách và sở thích của mỗi người? đó là điều mà phần lớn mọi người quan tâm. Tuy nhiên con số 68% này không phải là cao. Vì một phần là do các bạn mua quần áo vì mục đích “đơn giản là để mặc” đến 62%. Do đó, mức quan tâm về kiểu dáng chỉ ở mức 68%.
Tiếp theo “loại vải” và “màu sắc” có mức đô quan tâm lần lượt là: 68% và 48%. Như vậy, loại vải cũng được các bạn quan tâm ở mức khá cao: 68%. Đi song song với kiểu dáng là loại vải, kiểu dáng quần áo đẹp thì phải kèm theo chất lượng vải tốt. Nhưng tiêu chí loại vải không được quan tâm đến mức tối đa một phần là do thu nhập. Mức thu nhập nếu không cao thì sẽ rất khó cho việc mua được những quần áo tốt, chất lượng cao.
Tuy nhiên đối với tiêu chí lọai vải thì có nhiều yếu tố để quan tâm. Có bạn quan tâm yếu tố này, có bạn quan tâm yếu tố khác (như đã phân tích ở câu trên). Kết quả đó cũng giải thích cho kết qủa 68% sinh viên có mức quan tâm đối với tiêu chí loại vải vừa phân tích ở trên. Do mức quan tâm đối với từng yếu tố của tiêu chí loại vải có sự chênh lệch nhau, do đó mức quan tâm trung bình của sinh viên đối với “loại vải” là không đạt mức cao nhất.
Như vậy, trong việc mua sắm của mình, các bạn sinh viên quan tâm nhiều nhất yếu tố giá cả. Điều này một lần nữa nhắc nhở những người kinh doanh nên chú ý, quan tâm mức giá mà mình định ra phải có sự phù hợp, đúng giá đúng hàng. Bên cạnh đó cũng cần có sự đầu tư nhiều hơn về kiểu dáng và loại vải. Kiểu dáng đẹp,
chất lượng tốt, màu sắc cũng nên hài hòa, đừng nên quá lòe loẹt, màu mè sẽ khó có được sự đón nhận của các bạn.
§ Khi đi mua quần áo, nơi mua có nhiều tiêu chí để người mua lựa chọn có mua ở nơi đó hay không. Các tiêu chí ấy được thể hiện như sau:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Trong đó, tiêu chí “nơi bán thoáng mát, rộng rãi”, “buồng thử quần áo rộng, thoáng mát”, “cách bày trí sắp xếp quần áo” được các bạn quan tâm với tỷ số khá cao lần lượt là 63% (15% rất quan tâm và 48% quan tâm), 65% ( 22% rất quan tâm và 43% quan tâm) và 58% (13% rất quan tâm và 45% quan tâm). Trong một shop quần áo cũng như những nơi bán ở chợ, siêu thị, cách bày trí, sắp xếp quần áo sẽ có sự ảnh hưởng đến khách hàng, có thu hút được khách hay không một phần là do cách bày trí ấy. Đồng thời, bước vào một nơi có bầu không khí thoáng mát, rộng rãi cũng tạo cho khách hàng cảm giác dễ chịu, thoải mái, tâm lý khách hàng vui vẻ, từ đó việc mua sắm cũng sẽ dễ dàng hơn. Buồng thử quần áo cũng vậy. Bước vào bên trong thử quần áo với một bầu không khí nóng nực, mồ hôi nhễ nhãi sẽ làm cho khách hàng thấy khó chịu, sự lựa chọn và ra quyết định mua cũng khó khăn, cáu gắt.
Bãi đậu xe chỉ được các bạn sinh viên đánh giá ở mức độ 30% quan tâm và 5% rất quan tâm. Tuy con số này không cao nhưng cũng đã thể hiện được một phần quan trọng cho vấn đề bãi đậu xe ở những nơi bán quần áo. Khi đi mua sắm nhưng phải bận tâm về chiếc xe thì thật sự không thể thoải mái để lựa chọn những hàng hóa
mà mình muốn mua. Cho nên bãi đậu xe cũng là một yếu tố cần được quân tâm đối với những nơi bán quần áo.
Đối với nhân viên phục vụ thì mức độ quan tâm của các bạn như sau:65% (13% rất quan tâm và 52% quan tâm). Đây cũng là một con số khá cao, chứng tỏ
nhân viên phục vụ ảnh hưởng nhiều trong việc mua quần áo của các bạn. Thái độ ân cần, chu đáo, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái,… luôn là yếu tố quan trọng trong việc buôn bán, thu hút khách hàng.
§ Như vừa phân tích, tiêu chí “nhân viên phục vụ” có mức độ quan tâm là 65%. Nhưng những nhân viên bán quần áo ở những nơi mà các bạn sinh viên đến mua như thê nào? Mức quan tâm của các bạn đối với một nhân viên bán quần áo ra sao?Sự đánh giá của các bạn được thể hiện trong hai biểu đồ sau:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Ở biểu đồ 4.10, đối với tiêu chí “vui vẻ, nhiệt tình” có 52% sinh viên lựa chọn, “Luôn giới thiệu cho khách các mẫu quần áo” là 53%, “để cho khách tự do lựa chọn, không đi theo sau” là 38% và “Hiểu biết về thời trang” chỉ 10% . Cho thấy, nhân viên bán quần áo chưa có một thái độ phục vụ tốt, chưa đem đến cho khách hàng một cảm giác thoải mái trong lúc lựa chọn quần áo. Trong khi đó, có đến 68% sinh viên quan tâm đến tiêu chí “vui vẻ, nhiệt tình”. Là một nhân viên bán hàng thì thái độ vui vẻ, nhiệt tình là rất cần thiết, nhưng như kết quả thu thập và phân tích trên thì họ chưa đạt được yếu tố cần thiết ấy. Hiểu biết về thời trang cũng khá cần thiết vì đôi lúc có một bộ phận người mua cần sự tư vấn từ phía người bán ,điều ấy được thể hiện ở biểu đồ 4.11 – mức độ quan tâm về “sự hiểu biết về thời trang” là 32% và biểu đồ 4.15 – mức độ ảnh hưởng của người bán trong việc mua quần áo của sinh viên là 18%.
Hai tiêu chí “luôn giới thiệu cho khách hàng các mẫu quần áo” và “ để cho khách hàng tự do lựa chọn, không đi theo sau” là 53% và 38%. Hầu như trong các shop, siêu thị và chợ, các mẫu quần áo bao giờ cũng được treo ra để khách hàng xem mẫu và lựa chọn, nên việc nhân viên bán hàng đi theo sau khách, giới thiệu về các mẫu không là cần thiết. Cũng chính vì vậy nên mức độ quan tâm đối với tiêu chí “luôn giới thiệu cho khách hàng các mẫu quần áo” cũng không cao, chỉ 35% và “để cho khách tự do lựa chọn, không đi theo sau” là 55%. Chỉ một bộ phận khách hàng thích có nhân viên theo bên cạnh, còn lại gần như họ thích được tự do lựa chọn, xem qua các mẫu quần áo, lúc nào cần thì nhờ đến sự giúp đỡ của nhân viên.
Ngoài các yếu tố trên thì có một số ý kiến còn cho rằng, nhân viên bán quần áo cần đẹp, dễ thương. Tuy nhiên, tỷ số cho các ý kiến này chỉ ở mức rất thấp 2%. Cho thấy, đẹp, dễ thương không là yếu tố quan trọng trong co6nng việc bán quần áo. Cái cần thiết đối với một nhân viên là hiểu tâm lý khách hàng, đem đến cho khách hàng một cảm giác thoải mái, dễ chịu, môt sự thân thiện, tự nhiên, điều ấy mới góp phần quyết định, giúp cho việc mua bán diễn ra thành công, tốt đẹp.
4. Ra quyết định.
Sau khi đã có các phương án và đánh giá cho các phương án, người tiêu dùng bắt đầu ra quyết định mua hàng. Trong quyết định mua quần áo, các bạn sinh viên có sự lựa chọn về nơi mua, nhãn hiệu quần áo, kiểu mẫu và cũng không thể thiếu yếu tố thu nhập và chi tiêu. Đồng thời, khi ra quyết định mua thì cũng có nhiều tác nhân ảnh hưởng đến quyết định ấy.
§ Đầu tiên là nơi mua quần áo. Đến chợ để mua quần áo có đến 70% sinh viên lựa chọn, shop: 50%, siêu thị: 38%, quần áo bán bên đường: 10% và những nơi khác thì không có sự lựa chọn nào cả.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Như vậy, ta thấy “chợ” là nơi mà các bạn đến mua với tỷ số cao nhất, 70%. Quần áo ở chợ được bày bán với rất nhiều kiểu mẫu, có nhiều mức giá khác nhau, phù hợp với rất nhiều mức thu nhập khác nhau, việc so sánh giá cả giữa các nơi bán, đi tìm những kiểu mẫu ưng ý nhất cũng dễ dàng vì các nơi bán có khoảng cách rất gần nhau (có 38% ý kiến nói rằng: họ sẽ đi đến những nơi khác để tìm những kiểu mẫu đẹp nhất, yêu thích nhất và 37% là so sánh giá với những nơi khác – số liệu được
thể hiện trong biểu đồ 4.16). Đồng thời có ý kiến cho rằng, mua quần áo ở chợ có thể ngã giá được, trong khi mua ở shop, siêu thị thì không thể mà mức giá lại khá cao.
Tiếp theo là hai nơi khác: shop và siêu thị với tỷ lệ lần lượt là 50% và 38%. Đa phần quần áo ở các shop và siêu thị thường có giá khá cao như vừa nói ở trên. Tuy
nhiên, chất lượng quần áo thì cũng khá tốt, tùy loại vải mà có những mức giá khác nhau, rất hạn chế trong việc bị nhầm giá, mua với giá cao nhưng chất lượng lại thấp Hai tỷ số này không là cao. Một phần là do mức hu nhập của các bạn, có đến 35% có thu nhập dưới 1 triệu, 42% có thu nhập từ 1 triệu đến 1,5 triệu ( biểu đồ 4.1.3). Niềm tin của các bạn đối với các shop cũng khá cao, kể cả đối với ở chợ, do các bạn cũng có chút kinh nghiệm trong mua sắm nên việc mua phải những sản phẩm không ưng ý vì chất lượng kém nhưng giá cao, mua về thấy không đẹp,..chiếm tỷ lệ không cao ( chiếm 37% “có khi không hài lòng” - biểu đồ 4.18), đồng thời sự đánh giá về sự phù hợp giữa giá và chất lượng có đến 53% ý kiến đánh giá là “rất hợp lý” và “hợp lý”, 45% đánh giá “trung bình”. Chỉ có 2% cho là “không hợp lý”, ‘hoàn toàn không hợp lý” không có ý kiến lựa chọn ( biểu đồ 4.7).
Còn lại là 10% đối với “quần áo bán bên đường”. Vào các buổi tối, dọc theo hai dên đường phố thường có rất nhiều người bán quần áo. Nhưng các bạn mua quần áo ở đó không nhiều. Giá cả của các loại quần áo ấy tuy thấp, dễ mua nhưng chất lượng không cao. Hơn nữa chỉ bán vào buổi tối trong khi nhu cầu mua sắm của các bạn phát sinh mọi lúc mọi nơi. Đồng thời, mua quần áo ở bên đường phần lớn không có buồng để thử, mua về lại không ưng ý. Chính vì vậy mà tỷ lệ mua quần áo ở “bên đường phố” là rất thấp.
§ Với câu hỏi tiếp theo, “bạn thường mua nhãn hiệu quần áo nào?”, các bạn đã có sự lựa chọn như sau:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Nhìn trên biểu đồ ta thấy được, nhãn hiệu “BLUE EXCHANGE” có 28% sinh viên lựa chọn, TCM: 20%, NINO MAX: 13%, WOW: 10% , DX MAX: 10%, VIET TIEN: 8%, TOMMY: 5%, BLOOK: 3%, cao nhất là ‘không nhãn hiệu” có đến 62%. Còn lại, các nhãn hiệu khác có tỷ lệ là 7%.
Kết quả trên cho thấy, hiện nay đối với các nhãn hiệu quần áo nổi tiếng, các bạn sinh viên chưa có mức chi tiêu cao cho các nhãn hiệu ấy, đối với “không nhãn hiệu” thì lại rất cao: 62%.Nguyên nhân chính là do thu nhập của các bạn phần lớn là không cao. Hơn nữa nhu cầu đối với quần áo “chỉ đơn thuần là để mặc” lại khá cao, còn thể hiện phong cách, đẳng cấp thì thấp hơn (đã phân tích ở phần nhận thức nhu cầu – biểu đồ 4.2).
§ Kiểu mẫu của mỗi nhãn hiệu quần áo có rất phong phú, đa dạng. Sở thích của người tiêu dùng cũng vậy. Mỗi bạn có một sở thích khác nhau. Nhìn chung, đối với kiểu mẫu quần áo có thể có những kiểu như sau: có nhiều đường nét,nhiều màu; tươi sáng, năng động, phong cách; đơn giản, kín đáo, lịch sự; bó sát, mát mẻ. Kết quả về sự lựa chọn kiểu mẫu của bạn được thể hiện ở biểu đồ sau:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Có 60% sinh viên lựa chọn đối với kiểu mẫu ‘tươi sáng, năng động, phong cách” và 58% đối với kiểu mẫu “đơn giản, kín đáo, lịch sự”. Các bạn sinh viên được chọn phỏng vấn là những bạn của khoa Kinh tế, do đó, phần lớn các bạn là những người linh hoạt, năng động và cũng không kém phần lịch sự. Vì thế, trang phục mà các bạn chọn thường thể hiện phong cách, sự năng động và tính lịch sự của một nhà kinh tế tương lai. Bên cạnh đó cũng có những tính cách khác, thích quần áo “bó sát, mát mẻ”, “có nhiều đường nét, nhiều màu”. Tuy nhiên tỷ lệ rất thấp, chỉ 3% và 8%.
Như vậy, với kết quả trên, các nhà kinh doanh nên tăng lượng quần áo có kiểu dáng năng động, tươi sáng, phong cách và đơn giản, kín đáo, lịch sự để đáp ứng tốt nhu cầu cảu sinh viên. Còn những mẫu có nhiều đường nét, nhiều màu, bó sát, thiếu
sự kín đáo thì không nên bán quá nhiều, chỉ cần lấy những mẫu đặc trưng để pphuc5 vụ cho một bộ phận nhỏ khách hàng có nhu cầu.
§ Thông thường, sau khi lựa chọn được kiểu mẫu mình ưng ý, các bạn nhờ đến sự tư vấn từ những người xung quanh. Ngoài bản thân, những người xung quanh có tác động mạnh đến quyết định mua hàng của các bạn, cụ thể là:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Tự bản thân quyết định có đến 80%, nhưng sự ảnh hưởng từ bạn bè cũng không nhỏ: 55%. Tiếp đến là tác động từ người thân: 39%. Còn lại là người bán với mức độ ảnh hưởng rất thấp: 18%. Như vậy, trong quá trình ra quyết định mua quần áo, tự bản thân các bạn sinh viên quyết định chiếm một tỷ lệ cao nhất. Kế đến là sự tác động của bạn bè.
Do đó, những người kinh doanh quần áo cần phải chú ý đầu tư cho các kiểu mẫu quần áo hơn nữa, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu, sở thích của các bạn như đã phân tích. Đồng thời phải có một cách buôn bán hợp lý, nhiệt tình, vui vẻ với khách hàng dù đối tượng khách hàng là ai, không phân biệt khách hàng ấy có phong cách thế nào, vẻ bên ngoài giàu hay nghèo, phải để lại ấn tượng tốt cho tất cả khách hàng khi họ ghé qua chổ của mình.
§ Lựa chọn và quyết định mua. Tuy nhiên, liệu các bạn mua ngay hay có một sự do dự. Với câu hỏi: “Khi mua quần áo bạn thường ra quyết định thế nào?” Các bạn thể hiện quyết định của mình như sau:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Với quyết định “thấy thích và quyết định mua ngay” có 45% sự lựa chọn, “Lựa chọn khắp các nơi để tìm cái đẹp hơn”: 38% và “so sánh giá với những nơi khác” là 37%. Những quyết định khác thì không có sự lựa chọn. Như vậy, phần lớn các bạn sẽ đến những nơi khác để lựa chọn, so sánh. Đó là tâm lý chung của người tiêu dùng nói riêng và sinh viên nói chung. Trong việc mua sắm, bao giờ người tiêu dùng cũng muốn mua được cái đẹp nhất, ưng ý nhất mà giá cả lại rẽ nhất, phù hợp nhất. Và cũng do đó mà quyết định mua hàng của các bạn sinh viên thường có sự đắn đo, suy nghĩ chứ không phải lúc nào cũng ra quyết định mua ngay.
§ Dù có sự đắn đo hay mua ngay, thì cuối cùng cũng vẫn ra quyết định. Đa phần là mua khi đã có ý định mua hàng. Và mức chi tiêu mà các bạn sẵn sàng bỏ ra để mua quần áo là:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Cao nhất là 43% với mức chi tiêu từ 50.000 đến dưới 150.000 đ ( đồng), Từ 150.000 đến dưới 300.000 đ: 42%, trên 300.000 đ là 10% và thấp nhất là 5%: dưới 50.000 đ.
Kết quả trên cho thấy, có 52% sinh viên sẵn sàng chi tiêu từ 150.000 đ trở lên cho việc mua quần áo của mình. Tuy nhiên với mức chi tiêu mà các bạn bỏ ra, các bạn cũng đòi hỏi một chất lượng phù hợp ( được thể hiện ở mức độ quan tâm đối với chất lượng quần áo – biểu đồ 4.6. Và có 48% sinh viên chi tiêu cho việc mua sắm quần áo của mình với mức dưới 150.000 đ. Vấn đề này vẫn do yếu tố thu nhập quyết định nhiều nhất. Thu nhập của các bạn không đủ cao để sẵn sàng bỏ ra một khoảng tiền khá cao cho việc mua sắm của mình. Đồng thời, một phần cũng do ở nhu cầu của các bạn, các bạn không quan trọng về vấn đề thời trang, phong cách, thể hiện bản thân,..Vì vậy nên mức chi tiêu của các bạn không cao cho việc mua sắm quần áo.
5.Hành vi sau khi mua.
§ Câu hỏi đặt ra “Sau khi mua, các bạn có hài lòng về quần áo mà mình đã mua không?”. Kết quả nhận được là:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Hài lòng là 30%, đánh giá bình thường là: 33%. Còn lại là 37%: có khi không hài lòng. Như vậy ta thấy, mặc dầu rất quan tâm đến chất lượng quần áo, kiểu mẫu, có sự lựa chọn rất kỉ, đắn đo trong quyết định của mình,… nhưng đôi lúc các bạn vẫn không hài lòng về những bộ quần áo ấy. Sự không hài lòng ấy do nhiều nguyên nhân:
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Trong số 37% ý kiến nói rằng “ đôi khi không hài lòng” thì có,”mua về mặc không đẹp”: 23%, “mua về phát hiện ra khuyết điểm”: 35%, “nghĩ lại thấy giá và chất lượng không tương xứng”: 25% và “chất lượng không tốt” là 27%. Sự lựa chọn các sản phẩm mà mình mua không phải lúc nào cũng chính xác, không thể tránh khỏi
những sai sót, thiếu sót, không phải lúc nào cũng thỏa mãn. Vì vậy, việc mua của các bạn sinh viên cũng vậy, không thể tránh khỏi tình trạng không hài lòng.
Từ những nguyên nhân trên, lại một lần nữa cho ta thấy rằng, có nhiều người kinh doanh chỉ vì lợi nhuận, không quan tâm đến chất lượng quần áo mà họ bán. Cứ như thế, họ sẽ đánh mất uy tín của bản thân và niềm tin của khách hàng. Cần phải đặt uy tín và thương hiệu lên hàng đầu cũng như phải tạo được niềm tin sâu sắc trong khách hàng.
§ Khi hỏi về nhận xét của các bạn đối với các mẫu quần áo hiện nay, phần lớn các bạn nhận xét rằng: “có nhiều mẫu hơi lòe loẹt, không kín đáo” – chiếm 55%, “rất phong cách, hợp thời trang: 33%; “mẫu mã đẹp” cũng: 33%, và bình thường là 20%. Các nhận xét khác không có.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Với sự nhận xét “có nhiều mẫu hơi lòe loẹt, không kín đáo” – chiếm 55%, cho thấy một phần các bạn sinh viên không thích những kiểu quần áo như thế. Có thể là do tính lịch sự của một sinh viên, truyền thống văn hóa của dân tộc ta. Nhưng bên cạnh đó cũng có một số sinh viên thích phong cách ăn mặc hiện đại, theo những mốt thời trang của các diễn viên, ca sĩ hoặc phong cách ăn mặc của các nước phương tây.
Có đến 33% sinh viên nhận xét“Mẫu mã đẹp”, 33%:“rất phong cách hợp thời trang”. Con số này như thế là còn quá nhỏ. Thời trang là vấn đề dần dần sẽ được quan tâm nhiều hơn ( vì theo số liệu thu thập được thì có đến 67% các bạn sinh viên sẽ thay đổi chi tiêu cho việc mua sắm quần áo của mình nếu thu nhập thay đổi – biểu đồ 4.21 bên dưới.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
nhưng hiện nay, mẫu mã đẹp và hợp thời trang, thể hiện phong cách lại được các bạn đánh giá quá thấp. Như vậy sẽ không thu hút được sự quan tâm của các bạn trong khi có đến 53% sinh viên thể hiện nhu cầu mua sắm quần áo của mình là do thấy đẹp nên mua, thể hiện phong cách thời trang là 28%.
Điều này lại cho ta thấy rằng, những người kinh doanh quần áo cần chú ý về kiểu mẫu, nên đáp ứng tốt nhu cầu về thời trang. Những mẫu mã lòe loẹt, thiếu sự kín đáo không nên bán với số lượng nhiều, chỉ có một bộ phận nhỏ yêu thích những kiểu mẫu ấy, cho nên chỉ cần lấy về một lượng vừa phải để phục vụ cho những đối tượng khách hàng ấy mà thôi.
§ Việc mua quần áo đôi lúc không hài lòng, tuy nhiên vẫn có nhiều ý kiến hài lòng về những bộ quần áo mà họ đã mua. Vậy sau khi mua, họ có quay lại để mua nữa hay không? Kết quả sau sẽ cho ta biết được điều đó.
Nguồn do tác giả khảo sát năm 2010
Ta thấy có 17% sinh viên nói rằng, chắc chắn họ sẽ quay lại, 13% không chắc sẽ quay lại, 3% không quay lại và 67% sẽ quay lại nhưng cũng sẽ đến những nơi bán khác.
Điều này chứng tỏ mức độ trung thành của các bạn đối với những nơi mà các bạn đã mua không là tuyệt đối. Chỉ một tỷ lệ nhỏ chắc chắn sẽ quay lại mà thôi. Trong khi đó lại có đến 67% quay lại và cũng đến những nơi khác. Điều này cũng hiển nhiên vì hiện nay, quần áo được bán khắp nơi, mẫu mã phong phú và đa dạng, việc mua và lựa chọn những mẫu mã đẹp nhất, yêu thích nhất cũng như việc so sánh giá cả giữa các nơi của người mua cũng là điều rất bỉnh thường. Tuy nhiên, điều này sẽ là những vấn đề khó khăn cho các nhà kinh doanh, họ nên có chiến lược, kế hoạch thu hút khách hàng, phục vụ tốt để có được lòng trung thành của khách. Cần chú trọng xây dựng thương hiệu, uy tín về giá cả và chất lượng quần áo, không nên chỉ vì lợi nhuận trong ngắn hạn mà quên việc đầu tư lâu dài cho mai sau. Một nơi buôn bán có thương hiệu, uy tín cộng thêm sự phục vụ nhiệt tình, đem đến cho khách hàng sự thoải mái, thân thiện, không gò bó vì sự giám sát,…thì nhất định khách hàng sẽ mãi trung thành với nơi ấy.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 4 đã phân tích được các vấn đề xung quanh việc mua quần áo của các bạn sinh viên. Chương 5 này sẽ trình bày tóm tắt lại những kết quả nghiên cứu được cũng như mô tả sơ lược lại hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học An Giang, đồng thời nêu ra một vài kiến nghị để giúp các nhà kinh doanh quần áo có thể kinh doanh tốt hơn.
I/Kết luận.
1.1.Nhận thức nhu cầu.
Đây là bước đầu quan trọng trong nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng nói chung và hành vi mua sắm quần áo của sinh viên nói riêng.Nhu cầu của các bạn phát sinh đơn thuần ở mức độ “nhu cầu sinh học”(theo tháp nhu cầu của Maslow), các bạn có nhu cầu “đơn giản là để mặc” chiếm đa số. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một bộ phận quan tâm đến vấn đề thời trang, phong cách và ”khi nhìn thấy đẹp nên các bạn muốn mua cũng chiếm một tỷ lệ khá cao. Nhu cầu mua quần áo để tặng và nhu cầu khác thì rất thấp. Đồng thời, việc mua sắm của các bạn cũng không thường xuyên, ổn định. Đôi lúc bất chợt thấy thích, thấy đẹp nên mua hoặc thường là khi quấn áo đã cũ nên mua quần áo mới, khi tết đến thì không phải bất kỳ một sinh viên nào cũng mua sắm cả. Chỉ có một bộ phận là mua quần áo theo chu kỳ gần như cố định – khi nhận được lương, tiền từ gia đình. Còn một bộ phận có nhu cầu khi đi chơi, đám tiệc.
1.2.Tìm kiếm thông tin.
Phần lớn trong việc mua sắm quần áo, các bạn không hề thu thập thông tin. Nếu có thì từ bạn bè là chính. Việc thu thập từ các chương trình quảng cáo, khuyến mãi cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, một phần cũng do những người bán quần áo không có những chương trình quảng cáo, quảng bá, thu hút khách hàng. Nếu có thì thường là những chương trình sale off, nhưng những mặt hàng sale off ấy dù giá có rẽ nhưng chất lượng thì lại không được tốt.
1.3.Đánh giá các phương án.
Khi mua quấn áo, các bạn sinh viên cũng quan tâm đến rất nhiều yếu tố. Những yếu tố ấy thường là: giá cả, chất lượng, kiểu dáng, và màu sắc. Trong đó, giá cả là yếu tố các bạn quan tâm nhiều nhất, kế đến là chất lượng và kiểu dáng, mức quan tâm thấp nhất trong những yếu tố ấy là màu sắc. Khi mua các bạn lựa chọn những bộ quần áo phù hợp với túi tiền của mình nhưng đối với chất lượng cũng không kém phần quan tâm, chính vì vậy nên có 53% các bạn có sự nhận xét đối với sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng là hợp lý.
Đối với chất lượng quần áo, các bạn cũng có nhiều yếu tố quan tâm. Trong đó, vải mềm, mát, thoải mái được quan tâm ở mức độ 82%, vải không ra màu là 83%. Và khi mua các bạn mua những sản phẩm có tính chất vải mềm, mát, thoải mái là 65% , vải không ra màu là 47%. Tỷ lệ này không là tối đa là do thu nhập cảu các bạn không đủ để mua những sản phẩm tốt hoặc do không mua được những sản phẩm như mong muốn. Yếu tố độ co giãn vừa phải cũng được quan tâm ở mức độ 70% và các bạn cũng đã mua được quần áo có chất lượng như thế với tỷ lệ 42%. Yếu tố không nhăn chỉ được quan tâm ở mức trung bình.
Kế đến là mức độ quan tâm của các bạn đối với nơi bán. Buồng thử quần áo; nhân viên phục vụ; sự thoáng mát, rộng rãi được các bạn quan tâm nhiều nhất. Bước vào nơi bán cũng như buồng thử quần áo thoáng mát, rộng rãi sẽ không gây cho khách hàng sự bứt rứt, khó chịu. Còn đối với nhân viên phục vụ thì các bạn quan tâm nhiều nhất đối với vui vẻ, nhiệt tình và để cho khách hàng tự do lựa chọn, không đi theo sau như thế sẽ đem lại cho khách hàng cảm giác dễ chịu, thoải mái.
1.4.Ra quyết định.
Nơi mà các bạn mua nhiều nhất là chợ, kế đến là shop, tiếp theo là siêu thị, cuối cùng là quần áo bán bên đường. Quần áo ở chợ được bày bán với rất nhiều kiểu mẫu, có nhiều mức giá khác nhau, phù hợp với rất nhiều mức thu nhập khác nhau, việc so sánh giá cả giữa các nơi bán, đi tìm những kiểu mẫu ưng ý nhất cũng dễ dàng nên được các bạn đến mua nhiều nhất.
Khi mua, các bạn cũng mua các loại quấn áo không có nhãn hiệu là nhiều nhất 62%. Kế đến là BLUE EXCHANGE” có 28% sinh viên lựa chọn, Còn lại các nhãn hiệu khác chiếm tỷ lệ rất thấp:TCM: 20%, NINO MAX: 13%, WOW: 10% , DX MAX: 10%, VIET TIEN: 8%, TOMMY: 5%, BLOOK: 3%.
Đối với các kiểu mẫu quần áo mà các bạn mua chủ yếu là tươi sáng, năng động, phong cách; đơn giản, kín đáo, lịch sự. Các yếu tố khác các bạn không yêu thích nhiều, tỷ lệ đối với các yếu tố rất thấp.
Khi mua quần áo, các bạn chịu ảnh hưởng từ bạn bè và tự bản thân là chính. Còn người bán và người thân thì rất thấp. Đồng thời, các bạn thường thấy thích và mua ngay, một phần các bạn so sánh giá với những nơi khác, lựa chọn khắp các nơi để tìm cái đẹp hơn.
Chi tiêu thì các bạn thường có mức chi tiêu từ 50.000 đến dưới 150.000 đ ( đồng) và từ 150.000 đến dưới 300.000 đ là đa số, dưới 50.000 và trên 300.000 chỉ ở tỷ lệ thấp.
1.5.Hành vi sau khi mua.
Sau khi mua, các bạn có sự đánh giá cho các sản phẩm mà mình đã mua như sau:Hài lòng là 30%, đánh giá bình thường là: 33%. Còn lại là 37%: có khi không hài lòng. Như vậy ta thấy, mặc dầu rất quan tâm đến chất lượng quần áo, kiểu mẫu, có sự lựa chọn rất kỉ, đắn đo trong quyết định của mình,… nhưng đôi lúc các bạn vẫn không hài lòng về những bộ quần áo ấy.
Sau khi mua có đến 83% các bạn có sự trung thành đối với những nơi mà các bạn đã đến. Tuy nhiên các bạn cũng có đến các nơi khác để mua sắm. Còn không quay lại nữa thì tỷ lệ rất thấp.
Đồng thời, xu hướng chi tiêu của các bạn sẽ có sự thay đổi nếu thu nhập thay đổi. Các bạn cũng có mức quan tâm đối với thời trang, nhưng hiện nay phần lớn các bạn có mức thu nhập không cao nên việc chi tiêu cho việc mua sắm vẫn còn ở mức thấp.
II/ Kiến nghị - giải pháp.
Có nhiều bạn có nhu cầu mua quần áo vì thấy đẹp, bên cạnh đó có một bộ phận có nhu cầu vì muốn thể hiện phong cách thời trang. Đồng thời, như đã phân tích, các bạn có sự thay đồi trong chi tiêu mua quần áo nếu thu nhập thay đổi hay họ
sẽ chi nhiều tiền hơn cho mua sắm quần áo nếu thu nhập tăng hơn. Vì vậy những người bán quần áo cần phải lấy về nhiều kiểu quần áo mới, đẹp hơn, phong cách hơn
nhưng không kém phần lịch sự, kín đáo, không nên quá lòe loẹt, không kín đáo vì các bạn nhận xét rằng quần áo hiện nay khá lòe loẹt, kém phần kín đáo.
Các bạn khi mua quần áo phần lớn không hề thu thập thông tin, và nếu có thì cũng chủ yếu từ bạn bè. Tâm lý chung của người tiêu dùng là khi mua những sản phẩm tốt, giá và chất lượng hợp lý, người bán phục vụ tốt,.. và ngược lại thì thường truyền đạt, giới thiệu hoặc phản ánh về nơi bán hoặc sản phẩm đó cho người thân, bạn bè. Do đó người bán cần phải biết tạo được thiện cảm cho tất cả những khách hàng, như thế cho dù khách hàng không mua thì cũng sẽ có ấn tượng tốt và sẽ giới thiệu cho những người khác. Trong đó, thái độ nhân viên phục vụ là cần quan tâm nhiều nhất: phải để cho khách tự do lựa chọn quần áo, không nên luôn theo sau sẽ làm khách hàng khó chịu cũng như cần có sự vui vẻ, nhiệt tình. Đồng thời cần trang bị buồng thử quần áo rộng, thoáng để cho khách hàng thử khi mua. Đây cũng là một yếu tố cần chú ý…
Trong buôn bán thì quan trọng nhất là uy tín và thương hiệu. Do đó, những người bán càng phải tạo ra uy tín, thương hiệu cho các shop, cho tiệm của mình. Giá cả và chất lượng phải phù hợp, không nên chỉ vì lợi nhuận trong ngắn hạn mà quên việc đầu tư lâu dài cho mai sau.
Các chương trình quảng cáo và khuyến mãi cần có sự phù hợp. Đôi lúc không nên giảm giá quá nhiều vì sẽ làm mất uy tín về chất lượng và thương hiệu của mình. Đồng thời, các mặt hàng cần phải có chất lượng, đừng lấy về những sản phẩm có chất lượng quá tệ rồi lại phải giảm giá.
III/Hạn chế của đề tài.
Nhiên cứu chỉ thực hiện đối với các bạn sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và mẫu nghiên cứu nhỏ nên độ tin cậy của tính đại diện cho nghiên cứu này là không cao.
Để thuận tiện trong tính toán, tác giả đã làm tròn các số phần trăm, bỏ đi các số thập phân. Vì vậy, tính chính xác không cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu hành vi mua sắm quần áo của sinh viên khóa 8 khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang..DOC