Đề tài Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang

MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ 2 DANH MỤC HÌNH 2 Chương 1 GIỚI THIỆU 3 1.1 Lý do chọn đề tài 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu 3 1.4 Nội dung nghiên cứu 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu 4 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu 4 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5 I. Cơ sở lý thuyết 5 2.1 Giới thiệu 5 2.2 Hành vi tiêu dùng 5 2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm 6 2.3.1 Yếu tố văn hóa 6 2.3.2 Yếu tố xã hội 7 2.3.3 Yếu tố cá nhân 8 2.3.4 Yếu tố tâm lý 9 2.4 Quá trình quyết định mua hàng 11 2.4.1 Ý thức nhu cầu 11 2.4.2 Tìm kiếm thông tin 11 2.4.3 Đánh giá các phương án mua hàng 12 2.4.4 Quyết định mua hàng 12 2.4.5 Hành vi sau khi mua 12 II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 13 2.1 Mô hình nghiên cứu 13 2.2 Quy trình nghiên cứu 14 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15 3.1 Đặc điểm của mẫu 15 3.2 Hành vi thuê 16 3.2.1 Nhận thức nhu cầu 16 3.2.2 Tìm kiếm thông tin 17 3.2.3 Đánh giá các yếu tố 17 3.2.4 Ra quyết định 21 3.2.5 Hành vi sau khi thuê 22 Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24 4.1 Kết quả chính 24 4.2 Kiến nghị 25 PHỤ LỤC 25 Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi 25 Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức 26 Tài liệu tham khảo 29 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thu nhập hàng tháng 15 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính 15 Biểu đồ 2.3: Giá thuê nhà trọ 16 Biểu đồ 2.4: Nguồn thông tin đáng tin cậy 17 Biểu đồ 2.5: Mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến việc thuê nhà trọ 17 Biểu đồ 2.6: Có dọ giá trước khi thuê 18 Biểu đồ 2.7: Diện tích thuê phòng 18 Biểu đồ 2.8: Thiết bị sẵn có 19 Biểu đồ 2.9: Mức độ ồn ào 20 Biểu đồ 2.10: Khoảng cách từ nhà trọ đến trường 20 Biểu đồ 2.11: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ 21 Biểu đồ 2.12: Đánh giá mức độ hài lòng 22 Biểu đồ 2.13 Dự định đổi nhà trọ 22 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua – trích theo Kotler, Philip (1998), trang 1988.7 5 Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi – trích theo Kotler, Philip (1998), trang 198 6 Hình 2.3: Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow 9 Hình 2.4: Mô hình 5 giai đoạn quyết định mua hàng 11 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu 13 Hình 2.6: Qui trình tiến hành nghiên cứu 14 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Với sự phát triển không ngừng của kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật đã tạo cho con người có mức sống ngày càng tăng, và nền kinh tế tri thức thực sự là mục tiêu của nhiều nước trên thế giới. Nhận thấy tầm quan trọng của giáo dục, vì thế ở nước ta nhiều trường lớp đã được xây dựng để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Nói về trường Đại Học An Giang, thì hàng năm số lượng sinh viên tham gia vào học ở trường là rất nhiều, mà phần lớn là sinh viên đi học xa nhà nên phải tìm một chỗ ở thích hợp, đó có thể là ký túc xá, ở nhà người quen nhưng vẫn không đáp ứng nổi nhu cầu chỗ ở cho số luợng sinh viên quá lớn như vậy. Do đó, nhiều nhà trọ đã được xây dựng để thỏa mãn nhu cầu này, và đây cũng là lọai hình kinh doanh khá hấp dẫn (vì số lượng sinh viên theo học ở trường là khá đông, cụ thể năm học 2009-2010 trường có gần 11000 sinh viên các hệ chính quy và không chính quy) . Hiểu biết cặn kẽ hành vi thuê nhà trọ của sinh viên giúp cho các chủ nhà trọ có thể thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ở trọ cho sinh viên và thu hút sinh viên đến thuê nhà trọ. Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ là nghiên cứu các cách thức mà mỗi sinh viên sẽ thực hiện và đưa ra quyết định thuê. Những hiểu biết về hành vi này thực sự có ý nghĩa đối với sinh viên, đề tài cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về thuận lợi và khó khăn khi sinh viên đi thuê nhà trọ, đây còn là một biện pháp nghiên cứu thị trường cho việc kinh doanh nhà trọ: sinh viên cần những gì? Lựa chọn nhà trọ dựa trên những tiêu chí nào? . Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên Khoa Kinh tế - QTKD ở trường Đại Học An Giang” để tạo hướng đi đúng và thúc đẩy sự phát triển cho hoạt động kinh doanh nhà trọ. Căn cứ vào cơ sở và các câu hỏi trên, mục tiêu đặt ra cho nghiên cứu như sau: 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ã Mô tả hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, trường Đại Học An Giang. ã Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thuê nhà trọ của sinh viên 1.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang, thời gian thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2010. 1.4 Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ là sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi để khai thác những vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu, từ đó phác thảo ra bản câu hỏi. Nghiên cứu chính thức: - Bước 1: Sử dụng bản câu hỏi đã phác thảo ở bước nghiên cứu sơ bộ để phỏng vấn thử nhằm hiệu chỉnh bản câu hỏi để đưa ra bản câu hỏi chính thức. - Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chính thức thông qua bản câu hỏi đã hoàn chỉnh ở bước một với cỡ mẫu n= 80. Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý với sự trợ giúp của phần mềm Excel. 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu không những là nguồn thông tin hữu ích đối với ban lãnh đạo trường Đại Học An Giang mà còn giúp cho các dịch vụ nhà trọ xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng của dịch vụ. a

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 6970 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ 2 DANH MỤC HÌNH 2 Chương 1 GIỚI THIỆU 3 Lý do chọn đề tài 3 Mục tiêu nghiên cứu 3 Phạm vi nghiên cứu 3 Nội dung nghiên cứu 3 Phương pháp nghiên cứu 4 Ý nghĩa nghiên cứu 4 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 5 Cơ sở lý thuyết 5 2.1 Giới thiệu 5 2.2 Hành vi tiêu dùng 5 2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm 6 2.3.1 Yếu tố văn hóa 6 2.3.2 Yếu tố xã hội 7 2.3.3 Yếu tố cá nhân 8 2.3.4 Yếu tố tâm lý 9 2.4 Quá trình quyết định mua hàng 11 2.4.1 Ý thức nhu cầu 11 2.4.2 Tìm kiếm thông tin 11 2.4.3 Đánh giá các phương án mua hàng 12 2.4.4 Quyết định mua hàng 12 2.4.5 Hành vi sau khi mua 12 II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 13 2.1 Mô hình nghiên cứu 13 2.2 Quy trình nghiên cứu 14 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15 3.1 Đặc điểm của mẫu 15 3.2 Hành vi thuê 16 3.2.1 Nhận thức nhu cầu 16 3.2.2 Tìm kiếm thông tin 17 3.2.3 Đánh giá các yếu tố 17 3.2.4 Ra quyết định 21 3.2.5 Hành vi sau khi thuê 22 Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24 4.1 Kết quả chính 24 4.2 Kiến nghị 25 PHỤ LỤC 25 Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đôi 25 Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức 26 Tài liệu tham khảo 29 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thu nhập hàng tháng 15 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính 15 Biểu đồ 2.3: Giá thuê nhà trọ 16 Biểu đồ 2.4: Nguồn thông tin đáng tin cậy 17 Biểu đồ 2.5: Mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến việc thuê nhà trọ 17 Biểu đồ 2.6: Có dọ giá trước khi thuê 18 Biểu đồ 2.7: Diện tích thuê phòng 18 Biểu đồ 2.8: Thiết bị sẵn có 19 Biểu đồ 2.9: Mức độ ồn ào 20 Biểu đồ 2.10: Khoảng cách từ nhà trọ đến trường 20 Biểu đồ 2.11: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ 21 Biểu đồ 2.12: Đánh giá mức độ hài lòng 22 Biểu đồ 2.13 Dự định đổi nhà trọ 22 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua – trích theo Kotler, Philip (1998), trang 1988.7 5 Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi – trích theo Kotler, Philip (1998), trang 198 6 Hình 2.3: Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow 9 Hình 2.4: Mô hình 5 giai đoạn quyết định mua hàng 11 Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu 13 Hình 2.6: Qui trình tiến hành nghiên cứu 14 Chương 1 GIỚI THIỆU Cơ sở hình thành đề tài Với sự phát triển không ngừng của kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật đã tạo cho con người có mức sống ngày càng tăng, và nền kinh tế tri thức thực sự là mục tiêu của nhiều nước trên thế giới. Nhận thấy tầm quan trọng của giáo dục, vì thế ở nước ta nhiều trường lớp đã được xây dựng để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Nói về trường Đại Học An Giang, thì hàng năm số lượng sinh viên tham gia vào học ở trường là rất nhiều, mà phần lớn là sinh viên đi học xa nhà nên phải tìm một chỗ ở thích hợp, đó có thể là ký túc xá, ở nhà người quen… nhưng vẫn không đáp ứng nổi nhu cầu chỗ ở cho số luợng sinh viên quá lớn như vậy. Do đó, nhiều nhà trọ đã được xây dựng để thỏa mãn nhu cầu này, và đây cũng là lọai hình kinh doanh khá hấp dẫn (vì số lượng sinh viên theo học ở trường là khá đông, cụ thể năm học 2009-2010 trường có gần 11000 sinh viên các hệ chính quy và không chính quy) . Hiểu biết cặn kẽ hành vi thuê nhà trọ của sinh viên giúp cho các chủ nhà trọ có thể thay đổi để đáp ứng được nhu cầu ở trọ cho sinh viên và thu hút sinh viên đến thuê nhà trọ. Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ là nghiên cứu các cách thức mà mỗi sinh viên sẽ thực hiện và đưa ra quyết định thuê. Những hiểu biết về hành vi này thực sự có ý nghĩa đối với sinh viên, đề tài cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về thuận lợi và khó khăn khi sinh viên đi thuê nhà trọ, đây còn là một biện pháp nghiên cứu thị trường cho việc kinh doanh nhà trọ: sinh viên cần những gì? Lựa chọn nhà trọ dựa trên những tiêu chí nào?... Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên Khoa Kinh tế - QTKD ở trường Đại Học An Giang” để tạo hướng đi đúng và thúc đẩy sự phát triển cho hoạt động kinh doanh nhà trọ. Căn cứ vào cơ sở và các câu hỏi trên, mục tiêu đặt ra cho nghiên cứu như sau: Mục tiêu nghiên cứu Mô tả hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, trường Đại Học An Giang. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi thuê nhà trọ của sinh viên Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là sinh viên khóa 8 khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang, thời gian thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2010. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ là sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi để khai thác những vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu, từ đó phác thảo ra bản câu hỏi. Nghiên cứu chính thức: - Bước 1: Sử dụng bản câu hỏi đã phác thảo ở bước nghiên cứu sơ bộ để phỏng vấn thử nhằm hiệu chỉnh bản câu hỏi để đưa ra bản câu hỏi chính thức. - Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chính thức thông qua bản câu hỏi đã hoàn chỉnh ở bước một với cỡ mẫu n= 80. Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý với sự trợ giúp của phần mềm Excel. Ý nghĩa nghiên cứu Kết quả nghiên cứu không những là nguồn thông tin hữu ích đối với ban lãnh đạo trường Đại Học An Giang mà còn giúp cho các dịch vụ nhà trọ xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng của dịch vụ. Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Phan Kim Tú – Chuyên đề: Hành vi lựa chọn nhà trọ của sinh viên Đại Học An Giang & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý thuyết 2.1 Giới thiệu Trong chương này sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc phân tích và xây dựng mô hình nghiên cứu. Quá trình thuê nhà trọ của sinh viên cũng là quá trình mua hàng của người tiêu dùng. Nội dung của chương này bao gồm: Hành vi tiêu dùng; Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng; Quá trình ra quyết định; Mô hình nghiên cứu. 2.2 Hành vi tiêu dùng Hành vi tiêu dùng Là cách ứng xử, thái độ khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác. Là phản ứng đáp lại của khách hàng đối với các kích thích của công ty. Hành vi phần lớn do cá tính quyết định. Hiện có nhiều quan điểm về hành vi tiêu dùng, một cách tổng quát thì hành vi tiêu dùng được chia thành 2 trường phái chính: trường phái kinh tế hay còn gọi là trường phái theo lý trí và trường phái cảm xúc. Trường phái kinh tế: Trường phái này cho rằng người tiêu dùng ra quyết định dựa vào quá trình nhận thức. Trường phái cảm xúc: Trường phái này cho rằng hành vi tiêu dùng cơ bản là theo cảm xúc. Dựa trên các tiêu chuẩn chủ quan cá nhân như: thị hiếu, niềm kiêu hảnh, ham muốn về mạo hiểm, thích thú thể hiện cá tính mình. Nhưng các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng cho rằng, nhu cầu của người tiêu dùng đều được thể hiện trên 2 mặt chức năng lẫn cảm xúc, nên hành vi tiêu dùng có 3 thành phần chính: đầu vào, quá trình, đầu ra. Quyết định của người mua Lựa chọn sản phẩm Lựa chọn nhãn hiệu Lựa chọn địa lý Định thời gian mua Định số lượng mua Đặc điểm của người mua Quá trình quyết định của người mua Văn hóa Xã hội Cá tính Tâm lý Nhận thức vấn đề Tìm kiếm thông tin Đánh giá Quyết định Hành vi mua sắm Các tác nhân marketing Các tác nhân khác Sản phẩm Giá Địa điểm Khuyến mãi Kinh tế Công nghệ Chính trị Văn hóa Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua - trích theo Philip Kotler (1998), trang 198 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm: Người tiêu dùng thông qua các quyết định của mình không phải ở trong chân không. Mà các yếu tố trên có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng và cũng không chịu sự kiểm soát của các nhà hoạt động thị trường. Văn hóa Nền văn hóa Nhánh văn hóa Tầng lớp xã hội Xã hội Nhóm tham khảo Gia đình Vai trò và địa vị Cá nhân Tuổi và giai đoạn của chu kỳ sống Nghề nghiệp Hoàn cảnh kinh tế Lối sống Nhân cách và tự ý thức Tâm lý Động cơ Nhận thức Hiểu biết Niềm tin và thái độ NGƯỜI MUA Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi – trích theo Kotler, Philip (1998), trang 198 2.3.1 Yếu tố văn hóa Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn và sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Bao gồm: Vai trò của nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người tiêu dùng Văn hóa Văn hóa hoặc văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dân tộc học, có nghĩa là một tổng thể phức hợp bao gồm các kiến thức tín ngưỡng, nghệ thuật , đạo đức, luật lệ phong tục và tất cả những khả năng và thói quen mà con người đạt được với tư cách là một thành viên trong xã hội. Văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. Hành vi của con người là một sự vật chủ yếu được tiếp thu từ bên ngoài. Văn hóa còn tạo ra những giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích tác phong, truyền thống và thể chế cơ bản của xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nhánh văn hóa Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nhánh văn hóa đó. Nhánh văn hóa bao gồm: các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc, và các vùng địa lý. Nhiều nhánh văn hóa tạo nên những khúc thi trường quan trọng, và những người làm marketing thường thiết kế các sản phẩm và chương trình marketing theo nhu cầu của các nhánh văn hóa. Tầng lớp xã hội Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi. Những nhà khoa hoc xã hội đã xác định có 7 tầng lớp xã hội: Tầng lớp thượng lưu lớp trên: Là những người sống bằng tài sản thừa kế và có những gia đình nổi tiếng. Họ đóng góp những khoản tiền lớn cho công việc từ thiện, tổ chức những buổi dạ hội, có nhiều nhà ở… Tầng lớp thượng lưu lớp dưới: Là những người có thu nhập cao hay giàu có nhờ tài năng xuất chúng trong nghề nghiệp chuyên môn hay trong kinh doanh. Tầng lớp trung lưu lớp trên: Là những người không có địa vị của gia đình hay giàu có gì đặc biệt. Họ chủ yếu quan tâm đến con đường danh vọng. Họ đã có cương vị như những người chuyên nghiệp, những người kinh doanh độc lập và các cán bộ của công ty. Tầng lớp trung lưu lớp dưới: Là các viên chức, các nhà kinh doanh nhỏ, “công nhân quý tộc” (thợ đường ống nước, đội ngũ kỹ thuật trung cấp của nhà máy). Tầng lớp công nhân: Là những người công nhân có mức lương trung bình và những người sống theo “lối sống của tầng lớp công nhân” bất kể thu nhập, trình độ văn hóa hay công việc. Tầng lớp hạ lưu lớp trên: Là những người đi làm, không sung túc, làm những công việc lao động phổ thông và hưởng lương rất thấp. Tầng lớp hạ lưu lớp dưới: Là những người hưởng trợ cấp, nghèo túng, thường không có việc làm. 2.3.2 Yếu tố xã hội Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như: Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị. Nhóm tham khảo Đây là một nhóm người có những tiêu chuẩn, giá trị và hành vi của họ có ảnh hưởng lên hành vi của người khác. Có nhiều nhóm tham khảo: Nhóm thành viên: Là nhóm tham khảo mà một người cảm thấy phụ thuộc. Nhóm khát vọng: Là một người cũng chịu ảnh hưởng của những nhóm mà họ không phải là thành viên. Nhóm tách biệt: Là nhóm tham khảo mà một người không muốn phụ thuộc. Gia đình Là tổ chức mua hàng quan trọng nhất trong xã hội. Vợ, chồng, con cái có vai trò và ảnh hưởng tương đối đến việc mua sắm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này cũng thay đổi rất nhiều đối với các nước và tầng lớp xã hội khác nhau. Vai trò và địa vị Cá nhân là một thành viên của rất nhiều các nhóm trong xã hội, vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Ví dụ: Thẩm phán tòa án tối cao có địa vị cao hơn 1 người quản lý tiêu thụ, và 1 người quản lý tiêu thụ có địa vị cao hơn một người quản lý văn phòng. Ngoài ra, cá nhân lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. Ví dụ: Chủ tịch công ty thường đi xe Mercedes, mặc những bộ đồ đắt tiền. Tuy nhiên địa vị xã hội cũng thay đổi theo các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý. 2.3.3 Yếu tố cá nhân Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của họ. Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Việc tiêu dùng được hình thành theo giai đoạn của chu kỳ sống gia đình, cùng với tình hình tài chính và những sự quan tâm đến sản phẩm điển hình của từng nhóm. Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến cách thức tiêu dùng. Ví dụ: Chủ tịch công ty mua đồ sang trọng, đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không… người công nhân mua quần áo lao động, giày đi làm, ăn cơm trưa đóng hộp… Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế bao gồm thu nhập có thể chi tiêu được, tiền tiết kiệm và tài sản, nợ, khả năng vay mượn nợ, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động lớn đến hoàn cảnh kinh tế của người đó. Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường. Nên những người làm marketing sẽ tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối sống. Nhân cách và ý niệm bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường. Nhân cách còn là một biến hữu ích trong phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với cách lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu. 2.3.4 Yếu tố tâm lý Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là: Động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ. Động cơ Động cơ là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ giảm bớt cảm giác căng thẳng. Nhu cầu của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất. Thứ bậc nhu cầu do Maslow đưa ra được trình bày từ thấp đến cao dưới hình 2.3. Theo thứ tự tầm quan trọng của các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Nhu cầu sinh lý, những nhu cầu an toàn, những nhu cầu xã hội, những nhu cầu được tôn trọng và những nhu cầu tự khẳng định mình. Con người cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu cấp thiết quan trọng nhất. Khi người ta thỏa mãn được một nhu cầu nào đó quan trọng nhất thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa. Khi đó, người ta sẽ cố gắng thỏa mãn nhu cầu kế tiếp và nhu cầu kế tiếp này trở thành nhu cầu quan trọng nhất hiện thời. Hình 2.3: Thứ bậc của nhu cầu theo Maslow Nhận thức Nhận thức được định nghĩa là một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin đầu vào để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể nhận thức khác nhau vầ cùng một khách thể do có ba quá trình nhận thức: Sư quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc. Sự quan tâm có chọn lọc: là kết quả của quá trình nhận thức, đã được mô tả bởi nhiều lý thuyết khác nhau. Hàng ngày người ta có thể tiếp xúc với vô số các tác nhân kích thích. Dĩ nhiên người ta không thể chú tâm đến tất cả những tác nhân kích thích đó. Phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi. Một thách thức thực sự là làm thế nào để giải thích được là người ta sẽ chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích nào. Sau đây là một số kết quả thu được: Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích có liên quan đến một nhu cầu hiện có. Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích mà họ đang mong đợi. Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích có những điểm khác biệt hẳn với những tác nhân thông thường. Sự bóp méo có chọn lọc: Mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông tin những ý nghĩa của cá nhân mình. Sự ghi nhớ có chọn lọc: Người ta sẽ đi nhiều cái mà họ đọc được. họ có khuynh hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình Những yếu tố nhận thức này, Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc, có nghĩa là những người làm marketing phải cố gắng hết sức mình để đưa các thông điệp của mình đến địa chỉ cần thiết. Tri thức Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội tri thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của con người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm marketing rằng họ có thể tạo ra được nhu cầu đối với một sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những thôi thúc mạnh mẽ, sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo sự củng cố tích cực. Niềm tin và thái độ Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người. Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó. Những niềm tin này có thể trên cơ sở những hiểu biết, dư luận hay sự tin tưởng. chúng có thể có hay không chịu ảnh hưởng của tình cảm. Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần tiến hành một chiến dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ làm người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm về sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái độ nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa. Tóm lại, Cách lựa chọn hàng hóa của một người là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Trong số những yếu tố đó, có nhiều yếu tố không chịu ảnh hưởng của người làm marketing. Tuy nhiên, chúng vẫn có ích lợi cho việc phát hiện những người mua quan tâm nhiều nhất đến sản phẩm đó. Những yếu tố khác chịu ảnh hưởng của người làm marketing và gợi ý cho họ phải phát triển sản phẩm, định gía, tổ chức lưu thông và khuyến mãi như thế nào để tạo được sự hưởng ứng mạnh mẽ của người tiêu dùng. Quá trình quyết định mua hàng Quá trình mua hàng của người tiêu dùng không chỉ đơn thuần là một hành động mua một sản phẩm nào đó. Quá trình này bắt đầu khá lâu trước khi xuất hiện hành động mua và còn tiếp diễn sau đó. Có thể thấy 5 giai đoạn trong quá trình mua hàng. Ý thức nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các phương án Quyết định mua sắm Hành vi sau khi mua Hình 2.4: Mô tả 5 giai đoạn quyết định mua hàng Nhưng trên thực tế mua hàng không nhất thiết tuân thủ tuần tự theo 5 giai đoạn như trên. 2.4.1 Ý thức nhu cầu Quá trình mua hàng bắt đầu khi người ta nhận biết về một vấn đề hay một nhu cầu nào đó. Nhu cầu này có thể do một động lực bên trong thúc đẩy - đói, khát, cô đơn - hay do một tác động bên ngoài thúc đẩy- thấy quảng cáo hay trưng bày hấp dẫn, đọc tài liệu hướng dẫn du lịch và muốn lên kế hoạch cho kỳ nghỉ. 2.4.2 Tìm kiếm thông tin Tìm kiếm thông tin là để làm rõ chọn lựa mà người tiêu dùng được cung cấp. Có 2 bước chủ yếu người tiêu dùng ra quyết định mua hàng: Tìm kiếm bên trong: liên quan đến việc tìm kiếm trong trí nhớ, để khơi dậy những kinh nghiệm hoặc những hiểu biết trước đây liên quan đến công việc tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề ( kinh nghiệm, lời khuyên từ bạn bè, gia đình, quảng cáo…) Tìm kiếm bên ngoài: Được sử dụng khi những kinh nghiệm hoặc hiểu biết trong quá khứ không đủ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng. Các nguồn thông tin như: Nguồn thông tin từ nhóm: Như gia đình,bạn bè, hàng xóm. Nguồn thông tin từ công chúng: Như một bài báo hoặc phóng sự ngắn nói về sản phẩm trên ti vi. Hoạt động tiếp thị: Từ người bán hoặc lực lượng bán hàng. Ngoài ra,công việc tìm kiếm còn kết hợp cả bên trong và bên ngoài thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng. 2.4.3 Đánh giá các phương án mua hàng Người tiêu dùng sử dụng thông tin thu thập được về đánh giá các phương án mua hàng. Khó mà biết được việc đánh giá này diễn ra như thế nào, nhưng chúng ta biết rằng người ta sẽ mua sản phẩm mà họ cho rằng sẽ thỏa mãn cao nhất với giá hợp lý nhất. Đôi khi sự đánh giá dựa trên những tính toán thận trọng và tư duy logic, nhưng đôi khi lại bộc phát theo cảm tính. Muốn biết người tiêu dùng đánh giá các sản phẩm như thế nào, để họ có biện pháp gây ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng. Bán hàng trực tiếp có thể giúp thể hiện chất lượng và tính năng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Đây là điều rất quan trọng khi người tiêu dùng cân nhắc và so sánh các sản phẩm. 2.4.4 Quyết định mua hàng Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với những nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định mua nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn hai yếu tố nữa có thể xen vào ý định mua và quyết định mua hàng. Yếu tố thứ nhất là thái độ của người khác. Mức độ mà thái độ của những người khác làm suy yếu phương án ưu tiên của người nào đó phụ thuộc vào hai điều: (1) Mức độ mãnh liệt của thái độ phản đối của người khác. (2) Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác. Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gũi với người tiêu dùng thì có nhiều khả năng điều chỉnh ý định mua hàng. Ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố tình huống bất ngờ. Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện làm thay đổi ý định. 2.4.5 Hành vi sau khi mua hàng Bán được hàng chưa phải là xong. Việc hài lòng hay không hài lòng sau khi mua sẽ ảnh hưởng đến lần hứa hẹn kế tiếp của khách hàng. Và một khi khách hàng thỏa mãn với sản phẩm thì: Lòng trung thành lâu dài hơn. Mua nhiều hơn. Nói những điều tốt về sản phẩm. Ít chú ý đến giá. Khi khách hàng không hài lòng về sản phẩm thì họ cũng có những phản ứng sau: Phản ứng trực tiếp đến nơi họ mua sản phẩm. Không mua sản phẩm nữa. Thông báo cho bạn bè, người thân thuộc… Cho nên các công ty cần phải cung cấp thông tin sau khi bán hàng cho khách hàng cùa mình.Có thể sử dụng hình thức quảng cáo và bán hàng trực tiếp để khẳng định với người tiêu dùng rằng họ đã lựa chọn đúng. II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Phần I đã trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng. Cơ sở lý thuyết được trình bày với các yếu tố được tác động đến việc mua hàng và quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Bên cạnh đó thì cũng có một số giả thuyết có liên quan. Phần II sẽ tập trung trình bày 3 phần: Mô hình nghiên cứu; Quy trình nghiên cứu; Thang đo các biến. 2.1 Mô hình nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý thuyết về hành vi chọn lựa từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu hành vi lựa chọn nhà trọ như sau: Đặc điểm người chọn lựa Giới tính Thu nhập Thuê/hành vi sau thuê Các yếu tố Marketing Giá cả Địa điểm Chất lượng QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH Tìm kiếm thông tin - Tìm kiếm bên ngoài. Đánh giá Giá cả. Tiêu chí về chất lượng như: Diện tích, Khoảng cách, Ồn ào, Thiết bị. Ra quyết định - Ai quyết định thuê. Nhận thức nhu cầu - Tìm chỗ ở thích hợp. Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu Mô hình hành vi lựa chọn được hình thành với 3 phần chính: Những yếu tố kích thích của Marketing bao gồm: giá cả, địa điểm, chất lượng Những đặc điểm và quá trình chọn lựa người ra quyết định. Quá trình chọn lựa của người ra quyết định bắt đầu với việc nhận thức nhu cầu. Sau khi có nhu cầu thì người ra quyết định bắt đầu tìm kiếm thông tin về nhà trọ họ cần. Tiếp đến là người ra quyết định sử dụng các thông tin thu thập được để đánh giá, cân nhắc các phương án sẽ dẫn đến việc ra quyết định chọn nhà trọ nào đáp ứng tối đa yêu cầu của người ra quyết định. Quyết định thuê và hành vi sau khi thuê. Soạn thảo báo cáo 2.2 Qui trình nghiên cứu:Dàn bài thảo luận tay đôi Thảo luận tay đôi n = 5-10,đưa ra bản câu hỏi Phỏng vấn thử, hiệu chỉnh để đưa ra bản câu hỏi chính thức Phỏng vấn trực tiếp bằng bản câu hỏi n = 80 Làm sạch / mã hóa Phân tích mô tả dữ liệu Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu chính thức Hình 2.6: Quy trình nghiên cứu. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm của mẫu Biểu đồ 2.1: Thu nhập hàng tháng (ĐVT: triệu đồng) Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập của sinh viên hiện nay chiếm phần lớn là khoảng 1 triệu đến dưới 1.5 triệu (chiếm 65%), một phần sinh viên có thu nhập tương đối cao chỉ vào khoảng 16%, còn lại là các sinh viên có thu nhập thấp (chiếm 19%) thường phải đi làm thêm để kiếm tiền chi tiêu cho việc học. Nói chung, thu nhập của sinh viên hiện nay tuy chủ yếu là từ gia đình nhưng đã cao hơn trước rất nhiều do nền kinh tế nước ta đang phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính Nam 64% Nữ 36% Nam N? Về giới tính, cuộc phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên có sự chênh lệch giữa tỉ lệ nam (64%) và nữ (36%). 3.2 Hành vi thuê 3.2.1 Nhận thức nhu cầu Biểu đồ 2.3: Giá thuê nhà trọ (ĐVT: ngàn đồng/tháng) Giá thuê phòng dưới 150.000 đồng (chiếm 40%) và từ 150.000 đồng đến dưới 200.000 đồng (chiếm 40%) đa số được các sinh viên đồng tình và chấp nhận thuê. Đây có thể là một trong các yếu tố tham khảo ban đầu để các chủ nhà trọ có thể đưa ra mức giá phù hợp với nhu cầu thực tế của sinh viên hiện nay. Tóm lại, xét theo sự nhận thức về giá, có thể chia nhóm sinh viên ra làm 2 đối tượng: Thứ nhất là nhóm sinh viên chọn mức giá dưới 200.000 đồng/tháng (chiếm 80%). Những người này chiếm phần lớn thị trường nhà trọ. Thứ hai là nhóm sinh viên chọn mức giá từ 200.000 đồng/tháng trở lên (20%). 3.2.2 Tìm kiếm thông tin Khi nhu cầu đã được nhận thức rõ ràng thì sinh viên sẽ tiến đến tìm cách san lấp sự khác biệt giữa trạng thái hiện tại và trạng thái mong ước của mình. Và dĩ nhiên thì việc tìm kiếm thông tin sẽ mở màng cho việc làm thỏa mãn nhu cầu đó. Trong vô vàn thông tin về nhà trọ đang tồn tại hiện nay, thì sinh viên tham khảo nguồn nào mà họ thấy rằng đáng tin cậy nhất? Biểu đồ 2.4: Nguồn thông tin đáng tin cậy Qua phỏng vấn, kết quả thu được thì nguồn thông tin được sinh viên tin tưởng nhất để tìm hiểu về nhà trọ là từ kinh nghiệm bản thân, kế tiếp là từ bạn bè, còn lại thì thông tin từ người thân và áp phích, tờ rơi ít được dùng hơn. Tóm lại, thuê nhà trọ là việc lâu dài nên có thể vì vậy mà người thân, bạn bè và kinh nghiệm bản thân là các nhân tố khá quan trọng trong quyết định thuê nhà trọ. 3.2.3 Đánh giá các yếu tố Các yếu tố được quan tâm, xem xét, so sánh khi thuê nhà trọ từ phía sinh viên. Biểu đồ 2.5: Mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến việc thuê nhà trọ Qua phỏng vấn thì có 9 tiêu chí có ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định thuê của sinh viên. Nhìn sơ lược thì tất cả các yếu tố đều được lựa chọn, chỉ riêng yếu tố có sẵn thiết bị là ít được lựa chọn hơn. Bây giờ ta đi vào từng tiêu chí để tìm hiểu rõ hơn. Về giá thuê Trong phần trên đã đề cập đến giá thuê rồi nên trong phần này không nhắc đến nữa mà chỉ đề cập đến số lượng sinh viên có đi dọ giá trước khi thuê hay không. Biểu đồ 2.6: Có dọ giá trước khi thuê Theo kết quả cho thấy có 77% sinh viên có dọ giá trước, điều này đa phần chắc là do tâm lý. Bởi vì thu nhập phần lớn của sinh viên là từ gia đình và không nhiều nên tính toán rất kỹ cho các chi tiêu của mình, do vậy sinh viên thường tìm hiểu giá thật kỹ để tránh mắc sai lầm. Về diện tích thuê phòng Biểu đồ 2.8: Diện tích của một phòng Một số sinh viên do có hoàn cảnh khó khăn mà không vào ở được trong ký túc xá thường chọn cho mình phòng trọ khá nhỏ với khoảng 4 người trong một phòng với diện tích một người khoảng dưới 3 m2 (chiếm 5%). Thông thường diện tích tối thiểu cho một sinh viên đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và học tập là khoảng 3 đến 5m2 (chiếm 60%) nên đa số sinh viên chọn diện tích này và chi phí cũng không quá đắt. Một số sinh viên có thu nhập cao hơn đã chọn cho mình phòng trọ có diện tích rộng hơn là từ 5 đến 10m2 với giá khá cao (chiếm 25%). Một số khác có thu nhập cao đã chọn thuê cho mình riêng một phòng với diện tích trên 10m2 hoặc rủ bạn cùng thuê 1 căn nhà (chiếm 10%). Về thiết bị sẵn có Biểu đồ 2.9: Thiết bị sẵn có Đa số sinh viên có thu nhập tương đối khá là chọn cho mình phòng trọ có sẵn toilet và nhà tắm riêng để tiện sinh hoạt và đảm bảo an toàn (chiếm 34%). Còn lại đa số các chủ nhà trọ chỉ cho thuê 1 căn phòng trống, còn các dụng cụ sinh hoạt thì sinh viên tự trang bị cho mình (chiếm 40%). Chỉ một số ít nhà trọ là có sẵn giường ngũ, kệ đựng sách và quần áo và quạt máy (chiếm 28%) để tạo lợi thế cạnh tranh so với các nhà trọ khác. Về mức độ ồn ào Biểu đồ 2.10: Mức độ ồn ào Đa phần sinh viên không thể chọn lựa được tiêu chí này vì phần lớn lúc thuê phòng thì chưa biết được biểu hiện của tiêu chí này, cho đến lúc biết thì cũng ngại chuyển chỗ mới vì mất thời gian và chi phí tìm chỗ mới. Mà đa số các nhà trọ thì ồn ào do có quá nhiều phòng liền kề với nhau. Về khoảng cách từ nhà trọ đến trường Biểu đồ 2.11: Khoảng cách từ nhà trọ đến trường (ĐVT: m) Đa phần sinh viên chọn nhà trọ ở gần trường không quá 500m (chiếm 55%) để tiện cho việc đi học và giảm bớt được chi phí gửi xe, nếu là xe gắn máy thì bớt được tiền đổ xăng. Một số khác do không kiếm được chỗ phù hợp (do càng gần thì giá càng cao và diện tích càng nhỏ) nên chọn nhà trọ xa trường hơn một chút khoảng từ 500 đến 1000m (chiếm 30%). Một số khác do không tìm được nhà trọ ở gần trường hoặc muốn ở chung với bạn nên chọn nhà trọ khá xa trường (chiếm 15%). Theo sinh viên, nếu một nhà trọ thỏa mãn càng nhiều yếu tố trên thì giá nhà trọ càng cao. Số lượng sinh viên mong muốn được ở trong một nhà trọ nào đó phụ thuộc vào nhà trọ đó có càng nhiều các yếu tố trên. Tương ứng với các yếu tố đó thì chủ nhà trọ định ra một mức giá phù hợp. 3.2.4 Ra quyết định: Sinh viên thường cân nhắc so sánh, lựa chọn kỹ lưỡng khi thuê là thế, vậy thì ai sẽ có sức ảnh hưởng đến họ. Biểu đồ 2.12: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ Nhìn một cách tổng quát thì đa số sinh viên có khuynh hướng tự mình quyết định dựa vào kinh nghiệm bản thân hơn là tham khảo ý kiến của người khác. Còn tham khảo ý kiến của người khác chủ yếu từ bạn bè do cùng trang lứa nên nhu cầu tương tự nhau, dễ chia sẽ thông tin. 3.2.5 Hành vi sau khi thuê: Sinh viên đánh giá, nhận xét như thế nào về nhà trọ mình đang thuê? Biểu đồ 2.13: Đánh giá mức độ hài lòng Nhìn chung thì hầu hết sinh viên điều hài lòng, vừa ý với nhà trọ hiện tại. Ngoại trừ yếu tố ồn ào, nhà vệ sinh và các thiết bị trong phòng là vẫn bị đánh giá không hài lòng với tỉ lệ khá nhiều. Đa số sinh viên đều hài lòng với nhà trọ hiện tại vậy họ có dự định đổi nhà trọ mới để thỏa mãn càng nhiều nhu cầu của mình hơn không? Biểu đồ 2.14: Dự định đổi nhà trọ Qua nghiên cứu thì phần lớn các bạn sinh viên không có dự định đổi nhà trọ. Hầu hết sinh viên lựa chọn nhà trọ rất kỹ trước khi thuê và mỗi lần đổi chỗ mới thì tốn nhiều thời gian và chi phí nên sinh viên thường không thay đổi chỗ ở mới.Tóm lại, đa số sinh viên thì hài lòng với nhà trọ hiện tại và không có ý định đổi chỗ mới. Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết quả chính Nhận thức nhu cầu Đa số sinh viên có mức thu nhập hàng tháng từ gia đình thấp nên thuê phòng với giá dưới 200.000 đồng/tháng chiếm tỷ lệ 80%. Đây có thể là một trong các yếu tố ban đầu để các chủ nhà trọ có thể đưa ra mức giá phù hợp với nhu cầu thực tế của sinh viên hiện nay. Tìm kiếm thông tin Nguồn thông tin được sinh viên tin tưởng nhất để tìm hiểu nhà trọ là từ kinh nghiệm bản thân và bạn bè. Còn thông tin từ áp phích, tờ rơi và người thân ít được lựa chọn. Đánh giá các yếu tố Đề tài đưa ra 9 tiêu chí có ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định thuê của sinh viên: Giá thuê, các thiết bị trong phòng, nhà vệ sinh, nơi để xe, mức độ ồn ào, vấn đề an toàn, không gian và nhìn chung về nhà trọ. Về giá thuê, có 77% sinh viên có dọ giá trước, điều này đa phần chắc là do tâm lý. Bởi vì sinh viên không có nhiều tiền nên trước khi thuê thì thường tìm hiểu thật kỹ để tránh mắc sai lầm. Về diện tích thuê phòng, thông thường diện tích tối thiểu cho một sinh viên đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và học tập là khoảng 3m2 (chiếm 60%) nên đa số sinh viên chọn diện tích này và chi phí cũng không quá đắt. Về thiết bị có sẵn, đa số sinh viên có thu nhập khá là chọn cho mình phòng trọ có sẵn toilet và phòng tắm riêng để tiện sinh hoạt (chiếm 34%), một số muốn có thêm giường, quạt máy, kệ đựng sách và quần áo (chiếm 26%). Còn lại những sinh viên khác chủ yếu là thuê một phòng trống và sử dụng nhà tắm chung cho cả nhà trọ (chiếm 40%). Về mức độ ồn ào, đa phần sinh viên không thể chọn lựa được tiêu chí này vì phần lớn lúc thuê phòng chưa biết biểu hiện của nó cho đến lúc biết thì cũng ngại chuyển chỗ mới vì mất thời gian và chi phí tìm chỗ mới. Mà đa số các nhà trọ thì ồn ào do có quá nhiều phòng liền kề với nhau.(ồn ào chiếm 48%). Về khoảng cách với trường, đa phần sinh viên chọn nhà trọ ở gần trường(dưới 500m) do tốn ít thời gian và có thể đi bộ đến trường (chiếm 55%). Ra quyết định Nhìn một cách tổng quát thì đa số sinh viên có khuynh hướng tham khảo ý kiến của người khác(42%) hơn là tự mình quyết định dựa vào kinh nghiệm bản thân(34%). Còn tham khảo ý kiến của người khác chủ yếu từ bạn bè do cùng trang lứa nên nhu cầu tương tự nhau và dễ chia sẽ thông tin. Hành vi sau khi thuê Nhìn chung thì hầu hết các sinh viên đều hài lòng, vừa ý với nhà trọ hiện tại. Ngoại trừ yếu tố ồn ào, khoảng cách vẫn là bị đánh giá không hài lòng với tỷ lệ khá nhiều. Khi được hỏi là có dự định thay đổi nhà trọ khác không, thì đa số đáp viên trả lời là không(79%). Hầu hết sinh viên lựa chọn nhà trọ rất kỹ trước khi thuê và mỗi lần đổi chỗ mới thì tốn nhiều thời gian và chi phí nên sinh viên thường không thay đổi chỗ ở mới. 4.2 Kiến nghị Những dữ liệu thu được trong chuyên đề này có thể sử dụng làm nguồn tài liệu để các chủ nhà trọ tham khảo và lập kế hoạch kinh doanh cho mình. Các bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình thuê nhà trọ của sinh viên như sau: Nhận thức nhu cầu Do đa phần sinh viên có thu nhập thấp nên các chủ nhà trọ nên cho thuê với giá dưới 200.000 đồng/người. Còn mức giá nào là do chủ nhà trọ quyết định mức giá tương ứng với các điều kiện hiện tại của nhà trọ đó. Tìm kiếm thông tin Do sinh viên thường chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thông tin truyền miệng từ người thân, bạn bè, hàng xóm. Nên các chủ nhà trọ nếu có thể nên phát huy lợi thế lớn của việc truyền đạt thông tin qua các nguồn này. Đây là một trong những cách có thể mà các chủ nhà trọ nên áp dụng, đó là cố gắng xây dựng thương hiệu trong kinh doanh, dần dần từng bước cấy sâu vào lòng tin trong sinh viên, từ đó sẽ tạo được lực hút từ các sinh viên mới. Cách này có thể hữu hiệu cao, nhưng tốn khá nhiều chi phí ban đầu. Đánh giá các yếu tố Kết quả thu thập cho thấy việc lựa chọn nhà trọ của sinh viên là tương đối đơn giản. Chủ yếu họ chỉ thường so sánh, đánh giá căn cứ vào giá cả. Nếu có điều kiện các chủ nhà trọ nên xây nhà trọ với diện tích 1 người là khoảng 3m2 (1 phòng khoảng 2-3 người) và trong phòng nên có nhà vệ sinh riêng. Quyết định thuê Các chủ nhà trọ cần quảng cáo nhà trọ mình thêm bằng cách ngày càng làm thỏa mãn nhu cầu của sinh viên hiện đang thuê phòng để từ đó các sinh viên này truyền miệng đến những người bạn, những người thân hay hàng xóm. Bên cạnh đó không nên tăng giá đột ngột trước sự biến động của các yếu tố khác. Hành vi sau khi thuê Mỗi chủ nhà trọ nên soạn cho mình một bản nội quy về nhà trọ để sinh viên thực hiện theo để tránh làm ảnh hưởng đến những người xung quanh. PHỤ LỤC ------*----- Phụ lục 1 : DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI 1/ Anh/Chị đang thuê nhà trọ với giá bao nhiêu? Tại sao lại thuê nhà trọ đó? 2/ Ở gần trường Đại học An Giang có khá nhiều nhà trọ. Vậy thì những tiêu chí nào được Anh/Chị quan tâm để chọn ra cho mình một trong số các nhà trọ đó? Vì sao? 3/ Anh/Chị tin tưởng ai nhất, ảnh hưởng nhất khi rủ cùng đi chọn lựa nhà trọ? 4/ Anh/Chị có dự tính thay đổi chỗ ở hiện tại không? Cuộc trao đổi của chúng ta xin được dừng ở đây, xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã giành thời gian quý báo để giúp chúng tôi nghiên cứu đề tài này. Phụ lục 2 : BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHÍNH THỨC Phiếu phỏng vấn số:……………;ngày:…………. Họ tên phỏng vấn viên: Phan Phước Âu Thời gian bắt đầu: 18/04/2010 Phần 1: Giới thiệu Xin chào Anh/Chị Tôi là Phan Phước Âu, sinh viên khoa KT-QTKD của trường Đại học An Giang, chuyên ngành Kinh Tế Đối Ngoại. tôi đang tiến hành tìm hiểu hành vi thuê nhà trọ cùa sinh viên khoa Kinh tế - QTKD ở trường Đại học An Giang, Anh/Chị có thể dành chút thời gian khoảng 10 phút để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Rất hoan nghênh sự cộng tác giúp đỡ của Anh/Chị. Phần 2: Nội dung Hình thức trả lời: đánh chéo (X)vào những ô trống (¨) nếu có Câu 1: Anh/Chị đang thuê nhà trọ với mức giá hàng tháng là bao nhiêu? 1. ¨ đồng/người 2. ¨ đồng/phòng Câu 2: Anh/Chị có dọ giá trước khi thuê phòng không? 1.¨ Có 2.¨ Không Câu 3: Nguồn thông tin đáng tin cậy nhất mà Anh/Chị đã tham khảo để lựa chọn nhà trọ? 1.¨Gia đình 2.¨Người thân 3.¨Bạn bè 4.¨Chủ nhà trọ giới thiệu 5.¨Áp phích, tờ rơi 6.¨Kinh nghiệm bản thân 7.¨Khác Câu 4: Tiêu chí quan trọng nhất để Anh/Chị quyết định thuê nhà trọ (chỉ chọn 1 trả lời) 1. ¨Giá thuê 2. ¨Diện tích rộng 3. ¨Thoáng mát 4. ¨Có nhà vệ sinh riêng 5. ¨Có các thiết bị: quạt, giường ngủ, tủ… 6. ¨Có chỗ để xe 7. ¨Mức độ ồn ào 8. ¨ An toàn 9. ¨Gần trường 10. ¨Khác: …………………. Câu 5: Xin Anh/Chị vui lòng chọn mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến việc chọn lựa nhà trọ? (Bằng cách khoanh tròn Một trong các giá trị từ 1 đến 5 theo quy ước sau ) 1/ Không quan trọng 2/ Hơi quan trọng 3/Trung hòa 4/Khá quan trọng 5/ Rất quan trọng Tiêu chí Mức độ ảnh hưởng 1.Giá thuê 1 2 3 4 5 2.Diện tích rộng 1 2 3 4 5 3.Thoáng mát 1 2 3 4 5 4.Có nhà vệ sinh riêng 1 2 3 4 5 5.Có các thiết bị: quạt, giường ngủ, tủ… 1 2 3 4 5 6.Có chỗ để xe 1 2 3 4 5 7.Mức độ ồn ào 1 2 3 4 5 8. An toàn 1 2 3 4 5 9.Gần trường 1 2 3 4 5 10.Khác: …………………. 1 2 3 4 5 Câu 6: Diện tích phòng Anh/Chị đang ở là bao nhiêu ……….m2 Câu 7: Hiện tại phòng Anh/Chị có mấy người? Câu 8: Phòng Anh/Chị có những thiết bị nào do chủ nhà trọ cung cấp? (có thể chọn nhiều đáp án) 1.¨ Tolet và nhà tắm riêng 2.¨ Quạt máy 3.¨ Kệ đựng sách và quần áo 4.¨ Giường ngủ 5.¨ Không có Câu 9: Mức độ ồn áo nơi Anh/Chị sống? 1.¨ Ồn ào 2.¨ Yên tĩnh Câu 10: Nhà trọ Anh/Chị đang ở cách trường Đại học khoảng bao xa? 1.¨ =1000m Câu 11: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ của Anh/Chị là ai? 1.¨ Bạn bè giới thiệu 2.¨ Người thân 3.¨ Kinh nghiệm bản thân 4.¨ Người chủ nhà trọ giới thiệu 5.¨ Không ai hết Câu 12: Vui lòng đánh giá theo mức độ hài lòng của nhà trọ mà Anh/Chị đang sử dụng? (Bằng cách khoanh tròn Một trong các giá trị từ 1 đến 5 theo qui ước sau) 1/ Rất không hài lòng 2/Không hài lòng 3/ Trung hòa 4/Hài lòng 5/Rất hài lòng Tiêu chí Mức độ ảnh hưởng 1.Giá thuê 1 2 3 4 5 2.Các thiết bị trong phòng 1 2 3 4 5 3.Nhà vệ sinh 1 2 3 4 5 4.Nơi để xe 1 2 3 4 5 5.Mức độ ồn ào 1 2 3 4 5 6.Vấn đề an toàn 1 2 3 4 5 7.Không gian 1 2 3 4 5 8.Nhìn chung về nhà trọ 1 2 3 4 5 9.Khác:………………………. 1 2 3 4 5 Câu 13: Anh/Chị có dự định thay đổi nhà trọ không? 1.¨ Có 2.¨ Không Xin Anh/Chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân: Tên nhà trọ (nếu có): Giới tính: 1. ¨Nam 2. ¨Nữ Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị: (ĐVT: ngàn đồng) 1. ¨Dưới 1.000.000 2. ¨1.000.000 đến dưới 1.500.000 3. ¨1.500.000 đến dưới 2.000.000 4. ¨2.000.000 trở lên Tài liệu tham khảo ----***---- Philip Kotler. 1999. Marketing căn bản. NXB Thống kê. Nguyễn Đình Thọ. 1998. Nghiên cứu Marketing. NXB Giáo dục. Trần Minh Đạo. 2003. Marketing. Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. NXB Thống kê. Nguyễn Đình Thọ. 1998. Nghiên cứu Marketing. Nhà xuất bản Giáo dục. Phan Kim Tú. 2009. Chuyên đề năm 3 “Hành vi lựa chọn nhà trọ của sinh viên Đại Học An Giang”. Phạm Công Hải. Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm chế biến từ Cá Tra – Cá Ba Sa của tiểu thương ở Thành phố Long Xuyên”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu hành vi thuê nhà trọ của sinh viên khoa Kinh tế - QTKD trường Đại Học An Giang.doc